Professional Documents
Culture Documents
M C Tiêu
M C Tiêu
Kinh
Khí Huyết Tâm Tỳ
Dương
Phế Can
Chân Kinh Thận
Âm
Vệ Dinh
khí khí Cơ Vật
năng chất
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.2 Ứng dụng âm dương trong chức năng sinh lý
- YHCT nhấn mạnh con người là một phần của thiên nhiên ( tiểu vũ trụ ),
sống hài hòa và cân bằng với thiên nhiên. Hoạt động sống là kết quả của sự
tương tác của các thành phần trong cơ thể một cách hài hòa và thống nhất.
- Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dương. Cuộc sống
được duy trì khi các hình thái vật chất của cơ thể và chức năng của nó là tự
động cân bằng, hai khía cạnh này ức chế và phụ thuộc vào nhau.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.2 Ứng dụng âm dương trong chức năng sinh lý
- “Thuộc tính âm ( vật chất dinh dưỡng ) là cơ sở vật chất cho sự chuyển đổi thành
thuộc tính dương ( cơ năng hoạt động ), trong khi các kết quả hoạt động của thuộc tính
dương dẫn đến sự hình thành các thuộc tính âm ( vật chất dinh dưỡng ). Âm và
dương chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
- Khí tạo ra huyết và thúc đẩy lưu thông, mặc khác huyết mang và nuôi dưỡng khí.
- Tạng thuộc âm do có chức năng tàng trữ.
- Phủ thuộc dương do có chức năng truyền tải, tiêu hóa và bài tiết
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
- Học thuyết âm dương cho rằng bệnh là sự mất cân bằng âm dương dẫn đến
tình trạng thắng hoặc suy của âm, dương.
- Sự xuất hiện và phát triển của bệnh tật còn liên quan đến chính khí ( sức đề
kháng của cơ thể ) và tà khí ( các tác nhân gây bệnh ).
- Học thuyết âm dương có thể được sử dụng để khái quát hóa các mối quan hệ
tương tác giữa sức đề kháng của cơ thể và các tác nhân gây bệnh
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
- Các yếu tố gây bệnh được chia thành yếu gây bệnh mang thuộc tính dương
hay thuộc tính âm, trong khi chính khí cũng bao gồm 2 phần âm và dương.
- Các tác nhân gây bệnh mang thuộc tính dương thường có khuynh hướng
ảnh hưởng đến vật chất dinh dưỡng ( âm ).
- Các tác nhân gây bệnh mang thuộc tính âm thường có khuynh hướng ảnh
hưởng đến công năng hoạt động ( dương khí ).
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
- Thay đổi bệnh lý của bệnh rất đa dạng, nhưng có thể được giải thích
về sự mất cân bằng âm dương: âm thắng ( âm vượng, âm dư thừa,
âm thịnh …) sinh hội chứng hàn ( nội hàn ); dương thắng ( dương
vượng, dương dư thừa, dương thịnh…) sinh hội chứng nhiệt ( ngoai
nhiệt ); dương hư ( dương suy, dương thiếu hụt…) gây hội chứng hàn
( ngoại hàn ), âm hư ( âm suy, âm thiếu hụt…) gây hội chứng nhiệt
( nội nhiệt )
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
VẤN ĐỀ MẤT CÂN BẰNG BIỂU HIỆN
Tác nhân gây Âm vượng, Âm thịnh Hội chứng nội hàn: đau bụng, tiêu chảy, người
bệnh mang ( âm trên mức giới sợ lạnh, gia tăng sự nhạy cảm với nhiệt độ
thuộc tính âm hạn bình thường ) thấp, lạnh tay chân, mạch chậm ( trì )….
Vật chất dinh Âm hư ( âm dưới Hội chứng nội nhiệt ( hư nhiệt ): cơn nóng
dưỡng ( âm ) mức giới hạn bình phừng mặt, tay chân nóng, đổ mồ hôi về đêm,
không đầy đủ thường ) khát nước, họng khô, táo bón, mạch nhanh
(sác ) ….
Dương khí Dương hư ( dương Hội chứng ngoại hàn ( hư hàn ): tay chân lạnh,
suy giảm dưới mức bình dễ bị cảm lạnh, nhạy cảm với nhiệt độ thấp,
thường ) chân tay lạnh, mệt mỏi…
Tác nhân gây Dương vượng, Hội chứng ngoại nhiệt : sốt, đổ mồ hôi, tay
bệnh mang dương thịnh ( dương chân nóng, đỏ mặt, mạch nhanh….
thuộc tính trên mức giới hạn
dương bình thường )
Dương khí + Âm dương lưỡng hư Thường gặp trong các vấn đề sức khỏe kéo
Âm đều không dài ( bệnh mạn tính ) với biểu hiện khí huyết
đủ hư suy
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
- Học thuyết âm dương được sử dụng như là những hướng dẫn cơ bản
trong chẩn đoán bằng YHCT.
- Lâm sàng thường được chia thành hội chứng âm hoặc hội chứng dương.
- Dựa vào bốn phương pháp khám bệnh: vọng, văn, vấn, thiết sẽ giúp cho
người thầy thuốc phân biệt âm chứng hay dương chứng.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
Âm chứng Dương chứng
Vọng Lãnh đạm, thờ ơ, tinh thần yếu đuối, sắc da Kích động, bồn chồn, cáu kỉnh,
tối, người mệt mỏi không có sức, chất lưỡi sắc da sáng, chất lưỡi thon, đỏ,
nhợt, bệu… rêu vàng…
Văn Giọng nói nhỏ yếu, đoản hơi, dịch tiết trong Giọng nói to, thở nhanh, dịch tiết
loãng…. dày, dính…
Vấn Ớn lạnh, không có cảm giác ngon miệng, Sốt, thích uống đồ mát khi khát,
thích đồ nóng, cảm giác mệt mỏi, tiểu trong khô miệng, phân khô cứng, tiểu
dài, buồn ngủ, đau không rõ ràng, diễn tiến ít, nước tiểu vàng, đau dữ dội,
bệnh chậm và mạn tính… bệnh nhanh và cấp tính…
Thiết Mạch trầm, trì, vô lực Mạch phù sác hữu lực
Đau thiện án Đau cự án
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
- Sau khi thu thập được các dữ kiện từ vọng, văn, vấn thiết => phân
loại bát cương: Biểu – Lý; Hàn – Nhiệt; Hư – Thực; Âm –Dương.
Trong đó âm – dương là cơ bản và quan trọng nhất
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
Dương Âm Để xác định mối quan hệ giữa tác nhân gây
bệnh và chính khí của cơ thể
Phế
TẶC TÀ
VI TÀ
Tỳ
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.2 Trong giải thích cơ chế bệnh sinh
- Hư tà ( Mẫu bệnh cập tử): Thận âm hư => Can âm hư => Can Thận âm hư
- Thực tà (Tử bệnh phạm mẫu): Tâm huyết bất túc => Can huyết bất túc
- Tặc tà: Can mộc quá mạnh khắc Tỳ thổ => Can uất Tỳ hư
- Vi tà: Thận hư yếu không đủ sức kiềm chế Tâm hỏa => Tâm hỏa vượng
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.3 Trong chẩn đoán
- Cơ thể là một chỉnh thể hữu cơ. Khi một tạng phủ nào đó bị bệnh => Ngũ thể, ngũ quan, ngũ chí…có những biểu
hiện bất thường.
- Thông qua tứ chẩn, dựa vào các quy luật của ngũ hành => chẩn đoán bệnh:
+ Xác định vị trí bệnh
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.4 Trong điều trị
- Vận dụng âm dương đối lập và ngũ hành tương sinh: mẹ thực tả con, con hư bổ mẹ
+ Hư tắc bổ kỳ mẫu: Tư thủy hàm mộc, ích hỏa bổ thổ
+ Thực giả tả kỳ tử
- Vận dụng ngũ hành tương khắc
+ Ức mộc phù thổ
+ Ôn Thận kiện Tỳ
+ Tư âm giáng hỏa
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.4 Trong điều trị
- Đặc biệt trong châm cứu quy luật này còn thể hiện chặt chẽ lên cách chọn huyệt thuộc nhóm
ngũ du:
Ngũ du huyệt
Kinh
Tĩnh Huỳnh Du Kinh Hợp
Nội nhân Uất giận Vui mừng Lo nghĩ Đau buồn Khiếp sợ
- Tương vũ là hiện tượng một hành nào đó quá mạnh làm cho
hành vốn khắc nó không thể khắc chế được mà lại bị nó
quay lại khắc chế ( hay còn gọi là phản khắc )
V/d: Một đám cháy sẽ bùng phát lên dữ dội có thể do 2 nguyên
nhân sau:
1. Do nước chữa cháy qua ít không đủ sức dập tắt ngọn lửa.
2. Do ngọn lửa quá mạnh, nước không đủ sức dập tắt đám
cháy.