You are on page 1of 57

MỤC TIÊU

1. Trình bày những nội dung cơ bản của các học


thuyết âm dương, ngũ hành, thiên nhân hợp
nhất.
2. Phân tích sự ứng dụng các học thuyết vào
trong giải thích cơ chế bệnh, chẩn đoán, điều
trị và phòng bệnh bằng YHCT
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

• Khái niệm ban đầu của âm dương đến từ sự quan sát


thiên nhiên và môi trường.
• “ Âm ” ban đầu có nghĩa là bên râm của sườn núi.
“ Dương” là phía bên nhiều nắng.
• Sau đó, suy nghĩ này được đã được sử dụng trong việc
tìm hiểu những thứ khác, mà chúng xuất hiện theo dạng
từng cặp, có đặc tính là đối lập và bổ sung cho nhau
trong tự nhiên: bầu trời và trái đất, nước và lửa, ngày và
đêm, nam và nữ….
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

1. Định nghĩa: Là vũ trụ quan của triết học Trung Quốc cổ


đại về cách thức vận động của mọi sự vật, mọi hiện
tượng; dùng để giải thích sự xuất hiện, sự tồn tại, sự
chuyển hóa lập đi lập lại có tính chu kỳ của sự vật.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:
- Âm dương đối lập: là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa 2 mặt Âm
Dương.
Học thuyết âm dương cho rằng mọi thứ đều có khía cạnh kép của nó là âm
và dương. Hai khía cạnh tương tác và kiểm soát lẫn nhau để giữ trạng thái
cân bằng động liên tục.
- Âm dương hỗ căn: là nương tựa lẫn nhau, bắt rễ với nhau, quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Âm và dương liên kết với nhau để tạo thành một thực thể, chúng không thể
thiếu nhau hoặc đứng một mình. Chúng phụ thuộc vào nhau để có thể xây
dựng nên định nghĩa và chỉ có thể được đo bằng cách so sánh với nhau.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:
So sánh giữa âm và dương còn liên quan đến đối tượng được so sánh ( âm
dương mang tính chất tương đối )
- Âm dương bình hành – tiêu trưởng: là cùng vận động song song với nhau
nhưng theo hướng đối lập, cái này tăng thì cái kia giảm, cái này mất đi thì cái kia
xuất hiện.
Âm và dương đạt được một trạng thái cân bằng bởi sự tương tác và kiểm soát
lẫn nhau. Sự cân bằng này là không tĩnh và cũng không tuyệt đối, nhưng được
duy trì trong một giới hạn nhất định. Tại một thời điểm nào đó, âm thịnh lên,
dương suy giảm đi và ngược lại.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Nội dung của học thuyết:
Khi một thuộc tính tiến triển đến cùng cực, nó sẽ trải qua một
sự biến đổi ngược lại thành thuộc tính đối diện. Sự chuyển
đổi đột ngột này thường diễn ra trong một tình huống cố định.
Sự chuyển đổi này là nguồn gốc của tất cả các thay đổi, cho
phép âm dương hoán đổi cho nhau ( âm dương chuyển hóa )
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.1 Ứng dụng âm dương trong cấu trúc cơ thể người
- Học thuyết âm dương khẳng định cơ thể con người là một
khối thống nhất.
- Các cơ quan và mô của cơ thể được phân loại vào các khía
cạnh âm hay dương dựa trên chức năng và vị trí của chúng.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
PHÂN LOẠI ÂM DƯƠNG CỦA CƠ THỂ
Phần trên cơ thể
Đầu Cơ thể
Phần dưới cơ thể

Bên ngoài Bên trong


cơ thể cơ thể

Mặt Mặt Mặt Mặt Lục Ngũ


ngoài trong sau cơ trước phủ tạng
chi chi thể cơ thể

Kinh
Khí Huyết Tâm Tỳ
Dương
Phế Can
Chân Kinh Thận
Âm
Vệ Dinh
khí khí Cơ Vật
năng chất
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.2 Ứng dụng âm dương trong chức năng sinh lý
- YHCT nhấn mạnh con người là một phần của thiên nhiên ( tiểu vũ trụ ),
sống hài hòa và cân bằng với thiên nhiên. Hoạt động sống là kết quả của sự
tương tác của các thành phần trong cơ thể một cách hài hòa và thống nhất.
- Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dương. Cuộc sống
được duy trì khi các hình thái vật chất của cơ thể và chức năng của nó là tự
động cân bằng, hai khía cạnh này ức chế và phụ thuộc vào nhau.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.2 Ứng dụng âm dương trong chức năng sinh lý
- “Thuộc tính âm ( vật chất dinh dưỡng ) là cơ sở vật chất cho sự chuyển đổi thành
thuộc tính dương ( cơ năng hoạt động ), trong khi các kết quả hoạt động của thuộc tính
dương dẫn đến sự hình thành các thuộc tính âm ( vật chất dinh dưỡng ). Âm và
dương chuyển hóa qua lại lẫn nhau.
- Khí tạo ra huyết và thúc đẩy lưu thông, mặc khác huyết mang và nuôi dưỡng khí.
- Tạng thuộc âm do có chức năng tàng trữ.
- Phủ thuộc dương do có chức năng truyền tải, tiêu hóa và bài tiết
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
- Học thuyết âm dương cho rằng bệnh là sự mất cân bằng âm dương dẫn đến
tình trạng thắng hoặc suy của âm, dương.
- Sự xuất hiện và phát triển của bệnh tật còn liên quan đến chính khí ( sức đề
kháng của cơ thể ) và tà khí ( các tác nhân gây bệnh ).
- Học thuyết âm dương có thể được sử dụng để khái quát hóa các mối quan hệ
tương tác giữa sức đề kháng của cơ thể và các tác nhân gây bệnh
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
- Các yếu tố gây bệnh được chia thành yếu gây bệnh mang thuộc tính dương
hay thuộc tính âm, trong khi chính khí cũng bao gồm 2 phần âm và dương.
- Các tác nhân gây bệnh mang thuộc tính dương thường có khuynh hướng
ảnh hưởng đến vật chất dinh dưỡng ( âm ).
- Các tác nhân gây bệnh mang thuộc tính âm thường có khuynh hướng ảnh
hưởng đến công năng hoạt động ( dương khí ).
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
- Thay đổi bệnh lý của bệnh rất đa dạng, nhưng có thể được giải thích
về sự mất cân bằng âm dương: âm thắng ( âm vượng, âm dư thừa,
âm thịnh …) sinh hội chứng hàn ( nội hàn ); dương thắng ( dương
vượng, dương dư thừa, dương thịnh…) sinh hội chứng nhiệt ( ngoai
nhiệt ); dương hư ( dương suy, dương thiếu hụt…) gây hội chứng hàn
( ngoại hàn ), âm hư ( âm suy, âm thiếu hụt…) gây hội chứng nhiệt
( nội nhiệt )
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.3 Ứng dụng âm dương trong sinh lý bệnh
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
VẤN ĐỀ MẤT CÂN BẰNG BIỂU HIỆN
Tác nhân gây Âm vượng, Âm thịnh Hội chứng nội hàn: đau bụng, tiêu chảy, người
bệnh mang ( âm trên mức giới sợ lạnh, gia tăng sự nhạy cảm với nhiệt độ
thuộc tính âm hạn bình thường ) thấp, lạnh tay chân, mạch chậm ( trì )….
Vật chất dinh Âm hư ( âm dưới Hội chứng nội nhiệt ( hư nhiệt ): cơn nóng
dưỡng ( âm ) mức giới hạn bình phừng mặt, tay chân nóng, đổ mồ hôi về đêm,
không đầy đủ thường ) khát nước, họng khô, táo bón, mạch nhanh
(sác ) ….
Dương khí Dương hư ( dương Hội chứng ngoại hàn ( hư hàn ): tay chân lạnh,
suy giảm dưới mức bình dễ bị cảm lạnh, nhạy cảm với nhiệt độ thấp,
thường ) chân tay lạnh, mệt mỏi…
Tác nhân gây Dương vượng, Hội chứng ngoại nhiệt : sốt, đổ mồ hôi, tay
bệnh mang dương thịnh ( dương chân nóng, đỏ mặt, mạch nhanh….
thuộc tính trên mức giới hạn
dương bình thường )
Dương khí + Âm dương lưỡng hư Thường gặp trong các vấn đề sức khỏe kéo
Âm đều không dài ( bệnh mạn tính ) với biểu hiện khí huyết
đủ hư suy
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
- Học thuyết âm dương được sử dụng như là những hướng dẫn cơ bản
trong chẩn đoán bằng YHCT.
- Lâm sàng thường được chia thành hội chứng âm hoặc hội chứng dương.
- Dựa vào bốn phương pháp khám bệnh: vọng, văn, vấn, thiết sẽ giúp cho
người thầy thuốc phân biệt âm chứng hay dương chứng.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
Âm chứng Dương chứng

Vọng Lãnh đạm, thờ ơ, tinh thần yếu đuối, sắc da Kích động, bồn chồn, cáu kỉnh,
tối, người mệt mỏi không có sức, chất lưỡi sắc da sáng, chất lưỡi thon, đỏ,
nhợt, bệu… rêu vàng…
Văn Giọng nói nhỏ yếu, đoản hơi, dịch tiết trong Giọng nói to, thở nhanh, dịch tiết
loãng…. dày, dính…
Vấn Ớn lạnh, không có cảm giác ngon miệng, Sốt, thích uống đồ mát khi khát,
thích đồ nóng, cảm giác mệt mỏi, tiểu trong khô miệng, phân khô cứng, tiểu
dài, buồn ngủ, đau không rõ ràng, diễn tiến ít, nước tiểu vàng, đau dữ dội,
bệnh chậm và mạn tính… bệnh nhanh và cấp tính…
Thiết Mạch trầm, trì, vô lực Mạch phù sác hữu lực
Đau thiện án Đau cự án
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
- Sau khi thu thập được các dữ kiện từ vọng, văn, vấn thiết => phân
loại bát cương: Biểu – Lý; Hàn – Nhiệt; Hư – Thực; Âm –Dương.
Trong đó âm – dương là cơ bản và quan trọng nhất
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.4 Ứng dụng âm dương trong chẩn đoán
Dương Âm Để xác định mối quan hệ giữa tác nhân gây
bệnh và chính khí của cơ thể

Biểu Lý Để xác định khu vực bị bệnh

Thực Hư Để xác định chính khí của cơ thể

Nhiệt Hàn Để xác định tính chất của bệnh


HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
- Trong YHCT, điều trị quan tâm đến mọi khía cạnh của bệnh nhân chứ không chỉ điều trị
bệnh.
- Điều trị YHCT bao gồm loại bỏ tác nhân gây bệnh và nâng cao chính khí của người
bệnh.
- Mục tiêu của điều trị là tái lập cân bằng âm dương của cơ thể.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
- Nguyên lý điều trị:
+ Khi tồn tại hư chứng thì dùng phép bổ ( thêm vào )
+ Khi tồn tại thực chứng thì dùng phép tả ( loại bỏ )
+ Khi tồn tại nhiệt chứng, thì phải được làm mát
+ Khi tồn tại hàn chứng, thì phải được làm ấm, nóng
 Ứng dụng âm dương đối lập
- Các phương pháp điều trị bao gồm: dùng thuốc và không dùng thuốc ( châm cứu, xoa bóp…)
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
- Tình trạng dương vượng: Tình trạng này thường xảy ra trên một cơ thể có chính khí
còn nguyên vẹn, mà tác nhân gây bệnh mang thuộc tính dương. Ví dụ như trong viêm
phổi có biểu hiện sốt cao, nhịp thở nhanh, nhịp tim nhanh, mạnh…=> biểu hiện của
hội chứng nhiệt => thuộc về đặc trưng của dương chứng => dùng thuốc có tác dụng
đuổi tác nhân gây bệnh đi, thuốc có tính chất mát lạnh.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.5 Ứng dụng âm dương trong điều trị
- Tình trạng âm hư: Tình trạng này thường xảy ra trên một cơ thể có tình trạng suy giảm
vật chất dinh dưỡng do mắc các bệnh mãn tính kéo dài như lao phổi, đái tháo đường…
Phần âm suy giảm => phần dương sẽ tăng tương đối ( không thực sự dư thừa dương )
=> biểu hiện của hội chứng nhiệt ( hư nhiệt ): khô miệng, sốt về chiều, ngũ tâm phiền
nhiệt… => dùng thuốc có tác dụng bổ sung cho phần âm, thuốc có tính chất ngọt mát
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.6 Ứng dụng âm dương trong dược học
- Những vị thuốc được gọi là âm dược có thể dùng để điều trị những chứng thuộc dương
chứng ( áp dụng âm dương đối lập ). Dương chứng có thể là cảm nóng, sốt cao nhiễm
trùng, sốt kéo dài… Các vị âm dược thường có vị chua, đắng, mặn có tính lương hoặc
hàn, có công năng giải biểu, thanh nhiệt, bổ âm, phần lớn mang tính ức chế
- V/d: Hoàng liên, Hoàng bá vị đắng, tính mặn có tác dụng thanh nhiệt.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.6 Ứng dụng âm dương trong dược học
- Những vị thuốc được gọi là dương dược có thể dùng để điều trị các bệnh là âm chứng.
Âm chứng có thể là: cảm lạnh, liệt mặt do lạnh, ăn uống đồ sống lạnh gây tiêu chảy,
dương hư ( rối loạn cương…), shock trụy tim mạch… Các vị dương dược thường có vị
cay ngọt, tính nóng ấm, có công năng, ôn trung, bổ dương, tán phong hàn…
Vd: Phụ tử, Quế nhục trong điều trị shock, bổ dương
- Dược liệu nóng làm gia tăng khí lực, dược liệu mát làm nhuần cơ thể
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.6 Ứng dụng âm dương trong dược học
- Các thuốc dùng để thăng dương giải biểu phát tán, khu phong hàn, gây nôn, khai khiếu… là thuốc
thăng phù, thuộc nhóm dương dược. Các thuốc dùng để tẩy xổ, trục thủy, thanh nhiệt, lợi thủy,
an thần…là thuốc trầm giáng, thuộc nhóm âm dược.
- Những thuốc có tính ôn nhiệt, vị cay ngọt nhạt xu hướng tác dụng phần lớn là thăng phù. Ngược
lại, những thuốc có tính hàn lương, vị chua đắng mặn, xu hướng tác dụng phần lớn là trầm giáng.
- Tuy nhiên, tính âm dương của các vị thuốc chỉ mang tính tương đối.
Vd: Cát căn, Bạc hà thuộc âm dược do có tính mát nhưng có vị cay/ ngọt.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.6 Ứng dụng âm dương trong dược học
- Tính âm dương của các phương thuốc YHCT cũng mang tính tương đối. Một phương thuốc có
thể chứa những vị thuốc có tính, vị khác nhau song các tính chung của phương thuốc phải thõa
mãn được yêu cầu chính cho việc trị liệu.
Trong nhiều phương thuốc YHCT, sẽ có một số vị thuốc có tính vị đối nghịch với nhóm thuốc có
tác dụng chính. Sự khác biệt này giúp cho giảm bớt tác dụng phụ nếu có của những vị thuốc
chính.
Vd: Trong bài Tam vật bị cấp hoàn có vị Ba đậu cay nóng là chủ dược, nhưng ngược lại cũng có
vị Đại hoàng tính đắng lạnh làm giảm bớt tính cay độc của Ba đậu.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.6 Ứng dụng âm dương trong dược học
- Trong một phương thuốc YHCT, có sự áp dụng của quy luật âm dương hỗ căn: bệnh về
huyết hư có dùng kèm thuốc hoạt huyết, bệnh dương hư có kèm thuốc bổ âm…
Vd: Bài thuốc tứ vật có tác dụng bổ huyết, trong đó có vị Xuyên khung có tác dụng
hành huyết
Bài thuốc Thận khí hoàn có tác dụng bổ Thận dương, trong đó có các vị thuốc có tác
dụng bổ Thận âm.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.6 Ứng dụng âm dương trong dược học
- Học thuyết âm dương cũng ảnh hưởng sâu sắc đến sự chế biến thuốc YHCT. Mục
đích của việc chế biến là làm thay đổi tính vị của thuốc, nhằm mục đích tăng sự quy
kinh của thuốc hoặc giảm tác dụng phụ ( tính háo, tính nhiệt, tính độc ).
Vd: Chế biến dược liệu làm tăng tính dương của thuốc bằng các phụ liệu như Gừng,
Sa nhân, Rượu.
Chế biến để làm tăng tính âm của thuốc: Sài hồ chích Miết huyết ( máu Ba ba ), Diên
hồ chích giấm thanh.
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Các ứng dụng của học thuyết Âm Dương trong YHCT
3.6 Ứng dụng âm dương trong phòng bệnh
- Âm dương đối lập:
+ Mùa đông mặc áo ấm, mùa hè mặc áo thoáng mát.
+ Nếu công việc là lao động trí óc thì lúc nghỉ ngơi nên chọn các hoạt động thể lực và ngược lại
- Âm dương tiêu trưởng: Khi làm việc thì nên khởi động từ từ sau đó mới tăng dần cường độ
lên, đến khi nghỉ ngơi thì giảm cường độ làm việc sau đó mới chuyển sang nghỉ ngơi hoàn
toàn.
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
- Dựa trên những quan sát thế giới tự nhiên, người Trung Hoa cổ đại đã phát
hiện ra những quy luật giúp cho vũ trụ không ngừng chuyển động và thay đổi.
- Ban đầu những quan sát này được giải thích bằng lý luận âm dương, nhưng
sau đó những giải thích này đã được mở rộng bằng cách sử dụng một học
thuyết mới gọi là ngũ hành.
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
1. Định nghĩa: Là vũ trụ quan của triết học TQ cổ đại dùng để mô tả mối tương tác giữa
sự vật, các hiện tượng trong tự nhiên.
2. Nội dung của học thuyết
- Vạn vật được cấu tạo bởi 5 vật chất, 5 yếu tố cơ bản đó là: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy
+ Mộc: là hình thái sinh trưởng ( nghĩa hẹp là cây, gỗ ), đặc tính của mộc là hướng lên
trên, hướng ra ngoài. Mộc đại diện cho công năng sinh trưởng không ngừng của vạn
vật.
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
2. Nội dung của học thuyết
+ Hỏa: là sức nóng ( nghĩa hẹp của lửa ), đặc tính của hỏa là bốc lên trên ( thượng
thăng ). Hỏa đại diện cho tính năng thăng hoa, chói lọi và ấm nóng. Tất cả các sự vật
và hiện tượng có tính năng hun đốt, bốc lên trên và ôn nhiệt đều thuộc hỏa.
+ Thổ: ( nghĩa hẹp là đất ) có đặc tính hóa sinh, truyền tải và thu nạp…vì thế được coi
là mẹ của vạn vật. Thổ bao gồm sự sinh trưởng, là cội nguồn cho sự sinh tồn. Tất cả
các sự vật có tính năng sinh hóa, truyền tải, thu nạp đều quy nạp vào Thổ
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
2. Nội dung của học thuyết
+ Kim: ( nghĩa hẹp là kim loại ) đại biểu cho tính năng ngưng kết, tính thanh
trừng, túc giáng, thu liễm, sạch sẽ. Tất cả các sự vật và hiện tượng sau khi sinh
trưởng mà đạt được trạng thái ngưng kết thì được quy vào Kim.
+ Thủy: ( nghĩa hẹp là nước ) đặc tính là tư nhuận, hướng xuống dưới và bế
tàng. Tất cả các sự vật và hiện tượng có tính năng mát lạnh, tư nhuận, bế tàng,
hướng xuống dưới đều được quy nạp vào Thủy.
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
2. Nội dung của học thuyết
Hiện Ngũ hành
tượng
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy

Vật chất Gỗ, cây Lửa Đất Kim loại Nước


Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen
Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Hóa sinh Sinh Trưởng Hóa Thu Tàng
Khí Phong Thử Thấp Táo Hàn
Phương Đông Nam Trung Tây Bắc
Mùa Xuân Hạ Trưởng hạ Thu Đông
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
2. Nội dung của học thuyết
- Học thuyết ngũ hành cho rằng 5 yếu tố Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy là những yếu tố cơ bản của thế giới
vật chất. Chúng có mối quan hệ phụ thuộc và kiềm chế lẫn nhau, giúp tạo ra một trạng thái cân bằng
động.
- Trong điều kiện bình thường, 5 vật chất, 5 yếu tố này tương tác theo 2 hướng hoặc tương sinh mà theo
đó chúng thúc đẩy chuyển hóa lẫn nhau hoặc tương khắc mà theo đó chúng ràng buộc, ước chế lẫn
nhau.
- Trong điều kiện khác thường, 5 vật chất, 5 yếu tố này tương tác theo hướng hoặc tương thừa mà theo
đó chúng lấn át nhau hoặc tương vũ mà theo đó chúng ức chế ngược lẫn nhau
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.1 Trong nhân thể
Hiện Ngũ hành
tượng
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy

Tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận


Phủ Đởm Tiểu trường Vị Đại trường Bàng
quang
Ngũ thể Cân Mạch Thịt Da, lông Xương, tủy
Ngũ quan Mắt Lưỡi Miệng Mũi Tai
Tình chí Giận Mừng Lo nghĩ Buồn Sợ
Âm thanh Hét Cười Tiếng ợ, Khóc Tiếng rên
nấc
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.2 Ứng dụng trong giải thích cơ chế bệnh sinh
- Ngũ tạng bên ngoài ứng với ngũ thời ( Can dễ bị tổn thương vào mùa xuân, dễ bị
nhiễm phong tà…)
- Một tạng phủ bị bệnh có thể do 5 cơ chế

Phế

TẶC TÀ

Thận HƯ TÀ Can THỰC TÀ Tâm

VI TÀ

Tỳ
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.2 Trong giải thích cơ chế bệnh sinh
- Hư tà ( Mẫu bệnh cập tử): Thận âm hư => Can âm hư => Can Thận âm hư
- Thực tà (Tử bệnh phạm mẫu): Tâm huyết bất túc => Can huyết bất túc
- Tặc tà: Can mộc quá mạnh khắc Tỳ thổ => Can uất Tỳ hư
- Vi tà: Thận hư yếu không đủ sức kiềm chế Tâm hỏa => Tâm hỏa vượng
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.3 Trong chẩn đoán
- Cơ thể là một chỉnh thể hữu cơ. Khi một tạng phủ nào đó bị bệnh => Ngũ thể, ngũ quan, ngũ chí…có những biểu
hiện bất thường.
- Thông qua tứ chẩn, dựa vào các quy luật của ngũ hành => chẩn đoán bệnh:
+ Xác định vị trí bệnh
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.4 Trong điều trị
- Vận dụng âm dương đối lập và ngũ hành tương sinh: mẹ thực tả con, con hư bổ mẹ
+ Hư tắc bổ kỳ mẫu: Tư thủy hàm mộc, ích hỏa bổ thổ
+ Thực giả tả kỳ tử
- Vận dụng ngũ hành tương khắc
+ Ức mộc phù thổ
+ Ôn Thận kiện Tỳ
+ Tư âm giáng hỏa
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.4 Trong điều trị
- Đặc biệt trong châm cứu quy luật này còn thể hiện chặt chẽ lên cách chọn huyệt thuộc nhóm
ngũ du:

Ngũ du huyệt
Kinh
Tĩnh Huỳnh Du Kinh Hợp

Âm Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy

Dương Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ


HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.5 Trong quy kinh và chế biến thuốc
- Quy kinh là nói lên phần tạng phủ kinh lạc trong cơ thể mà một vị thuốc có tác dụng, đó cũng chính là phạm vi
chỉ định điều trị của vị thuốc đó.
- Quy kinh của một thuốc thường dựa vào: (1) tác dụng trị bệnh của thuốc, (2) đặc điểm của thuốc về màu sắc,
hình thái, khí vị.
(1) Tác dụng trị bệnh của thuốc:
(2) Đặc điểm của thuốc về màu sắc, hình thái, khí vị:
HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH
3. Ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong YHCT
3.5 Trong quy kinh và chế biến thuốc
- Trong việc phối hợp ngũ vị, ngũ sắc với ngũ tạng để chọn thuốc, người xưa còn bào chế để làm thay đổi
tính năng của thuốc nhằm vào yêu cầu chữa bệnh
VD: + Để chữa chứng thuộc về Can người ta hay sao dược liệu với giấm.
+ Để chữa chứng thuộc về Tỳ người ta hay sao dược liệu với Hoàng thổ hoặc sao tẩm ( chích ) với mật.
+ Để chữa chứng thuộc về Phế người ta hay sao dược liệu với gừng
HỌC THUYẾT TNHN
1. Định nghĩa
- Học thuyết thiên nhân hợp nhất nói lên giữa con người với hoàn cảnh tự nhiên và xã hội, luôn luôn
mâu thuẫn và thống nhất với nhau. Con người phải thích nghi, chế ngự, cải tạo hoàn cảnh thiên
nhiên và xã hội để sinh tồn và phát triển.
- Trong y học, người xưa ứng dụng học thuyết này để chỉ đạo ra các phương pháp phòng bệnh, giữ
gìn sức khỏe, tìm ra nguyên nhân gây bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh toàn diện
HỌC THUYẾT TNHN
2. Ý nghĩa của học thuyết
- Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn tác động đến con người.
a. Hoàn cảnh tự nhiên ( ngoại nhân )
- Khí hậu: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa => tà khí
- Hoàn cảnh địa lý, tập quán sinh hoạt
b. Hoàn cảnh xã hội ( nội nhân )
- Thất tình
HỌC THUYẾT TNHN
3. Ứng dụng trong chẩn đoán

Ngoại Phong Thử ( hỏa ) Thấp Táo Hàn


nhân

Nội nhân Uất giận Vui mừng Lo nghĩ Đau buồn Khiếp sợ

Tạng dễ bị Can Tâm Tỳ Phế Thận


- Hoặc lấy hình ảnh của khí hậu mà đặt tên cho các bệnh ngoại cảm: phong chứng, hàn chứng, táo
tổn thương
chứng…
HỌC THUYẾT TNHN
4. Ứng dụng trong phòng bệnh
- Thụ động: Thuận thiên giả tồn,nghịch thiên giả vong
- Chủ động: thanh tâm quả dục, thủ chân luyện hình
TÀI LiỆU THAM KHẢO
1. Trần Quốc Bảo, Lý luận cơ bản YHCT, NXB Y học 2010
2. Ngô Anh Dũng, Y lý Y học cổ truyền, NXB Y học 2008
3. http://www.cimsi.org.vn
4. http://www.tcmbasics.com
5. http://www.shen-nong.com
Quy luật tương sinh

- Tương sinh: Từ “ sinh ” có nhiều nghĩa như: tạo ra, thúc


đẩy, nuôi dưỡng, hỗ trợ, tăng cường.
- Gỗ dễ dàng đốt cháy tạo ra lửa, lửa cháy xong tạo
thành tro, tro hình thành nên đất, trong đất có chứa kim
loại, kim loại bị nóng chảy chuyển thành thể lỏng. Nước
giúp cho cây phát triển. Vòng tuần hoàn này diễn ra liên
tục tạo ra sự thay đổi và chuyển đổi không ngừng.
- Mỗi một hành đều có mối quan hệ mẹ và con, cho nên
quan hệ tương sinh còn gọi là “quan hệ mẫu – tử ”
Quy luật tương sinh
Quy luật tương khắc

- Tương khắc có ý nghĩa là chế ước, khắc chế, ức chế.


- Cây mọc trên đất và hút chất dinh dưỡng của đất, đất có
khả năng làm thành đê ngăn cản lũ, nước dập tắt lửa, lửa
có khả năng làm nung chảy kim loại, kim loại thì tạo thành
rìu, cưa để cắt gỗ…
- Trong mối quan hệ tương khắc, bất kỳ hành nào cũng
đều có quan hệ “ mình khắc ” và “ khắc mình ”
Quy luật tương khắc
Quy luật tương thừa

- Tương thừa là do mối quan hệ tương khắc quá mạnh vượt


quá sự khắc chế bình thường dẫn đến.
V/d: Khi trồng cây, thường các cây sẽ được trồng xen kẽ với
một khoảng cách nhất định, nếu trồng cây quá dày đặc sẽ
làm cho đất ở vùng đó bị bạc màu, mất chất….=> Mộc quá
mạnh khắc Thổ làm Thổ bị suy yếu.
Quy luật tương vũ

- Tương vũ là hiện tượng một hành nào đó quá mạnh làm cho
hành vốn khắc nó không thể khắc chế được mà lại bị nó
quay lại khắc chế ( hay còn gọi là phản khắc )
V/d: Một đám cháy sẽ bùng phát lên dữ dội có thể do 2 nguyên
nhân sau:
1. Do nước chữa cháy qua ít không đủ sức dập tắt ngọn lửa.
2. Do ngọn lửa quá mạnh, nước không đủ sức dập tắt đám
cháy.

You might also like