You are on page 1of 24

0ĐỀ CƯƠNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

Câu 1: Nêu những quy luật của học thuyết âm dương? Cho ví dụ minh họa?
Bài làm
1. Khái niệm: Học thuyết âm dương là triết học cổ đại phương Đông nghiên cứu
sự vận động và biến hóa không ngừng của sự vật, giải thích quá trình phát sinh, phát
triển và tiêu vong vận vật. Là nền tảng của của y học phương Đông từ lý luận đến thực
hành chỉ đạo trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
2. Các quy luật thuyết âm dương:
a. Âm dương đối lập nhau:
- Đối lập là mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh với nhau. Thuộc tính này tồn tại ở
mọi sự vật và hiện tượng.
- Ví dụ: ngày (dương) và đêm (âm); lửa (dương) và nước (âm).
b. Âm dương hỗ căn:
- Hỗ căn là sự nương tựa, bảo vệ nhau để tồn tại. Âm dương đối lập nhưng có
thống nhất mới hình thành một sự vật, hiện tượng cụ thể trong không gian và thời gian
nhất định.
- Ví dụ: quá trình đồng hóa (dương) đối lập với quá trình dị hóa (âm) nhưng muốn
có quá trình này thì phải có quá trình kia.
c. Âm dương tiêu trưởng:
- Tiêu (quá trình nhỏ và mất đi) trưởng (quá trình sinh và lớn lên) là quá trình
chuyển hóa giữa 2 mặt âm dương.
- Âm trưởng  dương tiêu, dương trưởng  âm tiêu. Âm/dương cực độ 
dương/âm phát sinh.
- Ví dụ: mùa đông thì lạnh (âm)  cuối đông rất lạnh (âm cực)  khí ấm mùa
xuân (dương phát sinh)  trời ấm và nóng mùa hạ (dương cực)  mát mẻ mùa hè (âm
phát sinh).
d. Âm dương bình hành:
- Hai mặt âm dương tuy đối lập, luôn vận động biến hóa không ngừng nhưng vẫn
ở thế cân bằng động, do vậy tuy biến hóa nhưng không vượt quá mức quy định.
- Ví dụ: Quá trình đồng hóa, dị hóa luôn biến đổi theo chu kỳ phát triển hoặc hoạt
động cơ thể nhưng luôn giữ ở mức cân bằng.
Câu 2: Nêu những ứng dụng của học thuyết âm dương trong y học?
Bài làm
Ứng dụng học thuyết âm dương trong y học:
1. Phân định âm dương trong cơ thể:
Âm Dương
- Tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận. - Phủ: tiểu trường, đờm, vị, đại trường, bàng quang
- Tinh, huyết. - Khí.
- Ngực, bụng. - Lưng.
- Nửa người trái - Nửa người phải.
- Lý: nội tạng, dinh huyết. - Biểu: da, cơ, cân, khớp, lông.
- Kinh âm: thái âm, thiếu âm, - Kinh dương: thái dương, thiếu dương. Dương minh,
quyết âm, mạch nhâm. mạch đốc.
2. Quá trình phát sinh bệnh tật:
- Phát sinh bệnh là do mất cân bằng âm dương. Nguyên nhân:
+ Thiên thắng: dương thắng sinh nhiệt (sốt cao, khát,..); âm thắng sinh hàn (người
lạnh, chân tay lạnh).
+ Thiên suy: dương hư sinh hàn, âm hư sinh nội nhiệt.
+ Phát sinh bệnh: bệnh phần dương ảnh hưởng phần âm (sốt cao (dương thắng) 
mất tân dịch(âm hư)); bệnh phần âm ảnh hưởng phần dương (ỉa chảy gây mất nước
(âm thắng)  sốt cao, co giật (dương bệnh)).
3. Chẩn đoán:
Qua khám bệnh (tứ chẩn)  vị trí và tính chất bệnh; sự đấu tranh tà khí – chính
khí  quy ra âm – dương chứng.
4. Điều trị:
- Mục đích là điều hòa lại sự thăng bằng âm dương.
- Dương thắng hại âm  hạ dương, âm thắng  hạ âm, dương không đủ  chứng
âm thì phải bổ dương, âm không đủ  dương thịnh thì phải bổ âm.
5. Dưỡng sinh phòng bệnh:
- Chú trọng phép dưỡng sinh để luôn giữ được cân bằng âm dương sẽ phòng được
bệnh tật và tăng cường sức khỏe.
- Dưỡng sinh bao gồm: ăn uống, lao động, sinh hoạt, bảo vệ môi trường, rèn luyện
thân thể và đối nhân xử thế.
Câu 3: Trình bày các quy luật hoạt động của học thuyết ngũ hành?
Bài làm
1. Khái niệm: Học thuyết ngũ hành là triết học cổ đại phương Đông nghiên cứu
mối liên quan giữa các vật chất trong quá trình vận động, giải thích cơ chế tiêu trưởng
và chuyển hóa trong thế cân bằng động của sự vật.
2. Các quy luật thuyết ngũ hành:
- Ngũ hành là 5 nhóm vật chất, 5 dạng vận động phổ biến của vật chất: Kim, Mộc,
Thủy, Hỏa, Thổ.
- Dựa vào những thuộc tính cơ bản của từng nhóm để sắp xếp các vật chất và các
dạng vận động vào 5 hành.
Ngũ Trong cơ thể Trong tự nhiên
hành Tạng Phủ Khiếu Thể Chí Mùa Khí Màu Vị Luật Hướng
Phon
Kim Can Đờm Mắt Cân Giận Xuân Xanh Chua Sinh Đông
g
Tiểu
Trưởn
Mộc Tâm trườn Lưỡi Mạch Mừng Hạ Nhiệt Đỏ Đắng Nam
g
g
Miệng Lo Cuối Trung
Thủy Tỳ Vị Cơ Thấp Vàng Ngọt Hóa
Môi nghĩ hạ ương
Đại
Da
Hỏa Phế trườn Mũi Buồn Thu Táo Trắng Cay Thu Tây
Lông
g
Bàng
Xươn Kinh
Thổ Thận quan Tai Đông Hàn Đen Mặn Táng Bắc
g sợ
g
3. Những mối quan hệ của ngũ hành:
a. Quan hệ tương sinh – tương khắc:
* Ngũ hành tương sinh:
- Tương sinh là hành nọ giúp hành kia, thúc đẩy hành kia phát triển.
- Trong ngũ hành: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy,
Thủy sinh Mộc.
* Ngũ hành tương khắc:
- Tương khắc là hành nọ giám sát, kiềm chế hành kia để không phát triển quá mức.
- Trong ngũ hành: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim,
Kim khắc Mộc.
b. Quan hệ tương thừa – tương vũ:
* Quan hệ tương thừa:
- Tương thừa nghĩa là khắc quá mạnh làm cho hành kia không hoạt động được
hoặc rồi loạn.
- Ví dụ: Bình thường Mộc khắc Thổ, nếu quá mạnh sẽ tương thừa Thổ.
* Quan hệ Tương vũ:
- Hành khắc quá yếu để hành bị khắc chống lại.
- Ví dụ: Bình thường Thổ khắc Thủy, khi Thổ quá yếu thì Thủy tương vũ lại Thổ.

Câu 4: Trình bày ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong y học?
Bài làm
Ứng dụng học thuyết ngũ hành trong y học:
1. Xác định các thuộc tính các cơ quan của cơ thể theo ngũ hành:
- Quan sát đặc điểm ngũ hành để liên hệ với các bộ phận trên cơ thể người.
- Ví dụ: nói đến Can là nghĩ đến Mộc; hoạt động mạnh về mùa xuân; quan hệ với
phong, đờm; vị chua; màu xanh; khai khiếu ra mắt; Can sinh Tâm và khắc Tỳ.
2. Bệnh lý:
- Mùa và bệnh lý: mùa xuân hay mắc bệnh ở Can, mùa hè ở Tâm,...
- Khí hậu và bệnh lý: Phong hay gây bệnh cho Can, Thử cho Tâm,...
- Truyền bệnh: mẹ truyền bệnh cho con (Thận truyền Can), con lây sang mẹ (Phế
lây sang Tỳ),...
3. Chẩn đoán:
- Nhìn màu sắc để chẩn đoán tạng bị bệnh và tiên lượng bệnh:
+ Xanh nghĩ đến can, đen nghĩ đến thận, vàng là ở tỳ,...
+ Bệnh can mà sắc xanh là hợp; đỏ, đen là thuận  dễ chữa; trắng, vàng là trái 
khó chữa.
- Phát hiện triệu chứng xác định tạng bệnh:
+ Triệu chứng của 1 tạng là chính tà.
+ Triệu chứng của nhiều tạng: mẹ trước rồi sang con là hư tà, con trước rồi sang
mẹ là thực tà, hành khác lây sang là tặc tà, hành bị ảnh hưởng sang là vi tà.
4. Điều trị:
- Nguyên tắc chữa bệnh: dựa trên quan hệ tương sinh và tương thừa tương vũ.
- Đông dược: dùng thuốc có màu và vị cùng quy thuộc ngũ hành đê chữa cho tạng
đó; tuy nhiên thường bào chế thêm gia giảm để được màu và vị thích hợp.
- Châm cứu: dùng huyệt ngũ du theo nguyên tắc con hư thì bổ mẹ, mẹ thực thì tả
con.
- Ăn uống chữa bệnh: tạng bị bệnh tránh thức ăn làm cho nó nặng thêm.
5. Phòng bệnh:
- Ăn uống là phần quan trọng để giữa quan hệ sinh khắc của ngũ tạng trong trạng
thái thăng bằng.
- Tu dưỡng tinh thần và lao động, sinh hoạt, rèn luyện hợp lý.

Câu 5: Trình bày nguyên nhân gây bệnh của nhóm phong, hàn và thử?
Bài làm
1. Phong:
- Đặc tính:
+ Là dương tà hay đi lên và ra ngoài; thường gây bệnh phần trên cơ thể.
+ Hay di động và biến hóa. Xuất hiện đột ngột, theo mùa và gây chứng ngứa.
- Chứng bệnh xuất hiện do phong:
a. Ngoại phong: nguyên nhân hàng đầu gây bệnh quanh năm.
- Phong hàn: cảm mạo phong hàn, đau dây thần kinh do lạnh, đau nhức các khớp
xương do lạnh, viêm họng, viêm mũi dị ứng,...
- Phong nhiệt: cảm sốt, đau thần kinh tọa, viêm khớp cấp,...
b. Nội phong: do can phong động lên biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, co giật.
- Thực nhiệt làm tâm hỏa vượng, can phong nội động gây sốt cao, co giật.
- Can âm hư, can dượng vượng gây nội phong với đau đầu, hoa mắt.
- Huyết hư làm can phong nội động gây nên hoa mắt, chóng mặt.
2. Hàn:
- Đặc tính:
+ Là âm tà tổn thương dương khí gây ra chứng sợ lạnh, chân tay lạnh.
+ Hàn gây ngưng trệ (đau buốt tại chỗ); làm co lại, bê tắc (co cứng các cơ).
- Chứng bệnh xuất hiện do hàn:
a. Ngoại hàn:
- Từ ngoài vào biểu là thương hàn, vào tạng là trúng hàn.
- Cảm mạo phong hàn; hàn thấp (nôn mủa, ỉa chảy, đau bụng); phong hàn thấp
b. Nội hàn: do phần dương cơ thể yếu gây nên.
- Vệ khí hư hàn: sợ lạnh, sợ gió, hay bị cảm lạnh, tự ra mồ hôi.
- Tỳ vị hư hàn: đau bụng, đầy bụng, chân tay lạnh, kém ăn, ỉa chảy.
- Tâm phế khí hư: chứng co thắt mạch vành, hen suyễn mãn.
- Thận dương hư: sợ lạnh, chân tay lạnh, tiểu tiện nhiều, đại tiện nát,...
3. Thử: Là nắng, chủ khí của mùa hạ.
- Đặc tính:
+ Là dương tà hay gây sốt và viêm nhiệt, khát, mạch hồng, ra mồ hôi.
+ Thử hay đi lên trên, tản ra ngoài (thăng tán) làm mất tân dịch: gây ra mồ hôi
nhiều, mất nước và điện giải có thể gây hôn mê, truỵ mạch.
+ Hay phối hợp với thấp lúc cuối hạ sang thu gây ra các chứng ỉa chảy, lỵ.
- Chứng bệnh xuất hiện do thử:
a. Thử nhiệt: nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi là trúng thử.
- Thương thử: sốt về mùa hè, vật vã, khát, mỏi mệt.
- Trúng thử: Say nắng: nhẹ thì hoa mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê, bất
tỉnh nhân sự, khò khè ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh.
b) Thử thấp: Đi ỉa chảy về cuối mùa hè, lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng. Câu 6: Trình bày
nguyên nhân gây bệnh của nhóm thấp, táo và hỏa?
Bài làm
1. Thấp: Là ẩm ướt, chủ khí mùa hạ.
- Đặc tính:
+ Là âm tà, hay gây đau mỏi, tê buồn xương khớp, mình mẩy nặng nề.
+ Hay bài tiết ra các chất đục (thấp trọc): đại tiện lỏng, nước tiểu đục.
+ Hay gây dính, nhớt, bệnh dây dưa kéo dài.
+ Gây chứng phù thũng nhạt miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn.
- Chứng bệnh xuất hiện do thấp:
a. Ngoại thấp: khi làm việc lâu ở nơi thấp.
- Phong thấp (đau khớp xương); hàn thấp (đau bụng, đi ngoài lỏng tanh, không
khát).
- Thấp chẩn (bệnh chàm); thấp nhiệt (bệnh nhiễm trùng ở đường tiết niệu, sinh dục
và tiêu hoá)
b. Nội thấp: do tỳ hư không vậm hoá được thuỷ thấp.
- Thượng tiêu: Đầu nặng, hoa mắt.
- Trung tiêu: chậm tiêu, bụng chướng đầy.
- Hạ tiêu: Phù ở chân, nước tiểu ít, đục, phụ nữ ra khí hư (đới hạ).
2. Táo: Là khô ráo, chủ khí mùa thu.
- Đặc tính: Tính khô hay làm tổn thương tân dịch như làm ảnh hương tới Phế: mũi
khô, họng khô, da khô, đại tiện táo, nước tiểu ít, ho khan ít đờm.
- Chứng bệnh xuất hiện do táo:
a. Ngoại táo: xâm nhập phần vệ cơ thể.
- Lương táo: Sốt, sợ lạnh, đau đầu không có mồ hôi, họng khô, ho đờm ít.
- Ôn táo: Sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền,
đầu lưỡi đỏ, hay gây chứng mất tân dịch và điện giải (Âm hư, huyết nhiệt) dễ gây biến
chứng nhiễm độc thần kinh và vận mạch: nói làm nhảm, vật vã, hôn mê, suất huyết,
viêm não,...
b. Nội táo: do mất tân dịch hoặc mất huyết gây nên táo bón, da dẻ khô, miệng khô.
Hoặc do bẩm tố tạng nhiệt, dùng quá lâu ngày thuốc đắng, thuốc hạ, bệnh sốt cao kéo
dài lâu ngày làm tân dịch bị hao tổn, gây ra các chứng khát, da, tóc lông khô, táo
gầy,...
3. Hỏa:
- Đặc tính:
+ Hoả hay gây sốt và chứng viêm nhiệt.
+ Hoả hay đốt tân dịch.
+ Hoả hay gây chảy máu (bức huyết vong hành), phát ban do nhiệt, làm tổn
thương mạch lạc.
- Chứng bệnh xuất hiện do táo:.
a) Hoả độc, nhiệt độc:
- Hay gây ra các bệnh nhiễm trùng: Mụn, nhọt, viêm họng, viêm phổi,...
- Gây các bệnh truyền nhiễm ở thời kỳ toàn phát không có hoặc có biến chứng gây
mất nước, nhiễm độc thần kinh, chảy máu, mặt đỏ, sợ nóng, khát, táo, tiểu tiện ít đỏ,
rêu lưỡi vàng dầy, chất lưỡi đỏ giáng, mạch nhanh, có thể thấy mê sảng, hôn mê hoặc
nôn ra máu, chảy náu cam,...
b. Chứng khác: thấp nhiệt, phong nhiệt, táo nhiệt, thử nhiệt.
c. Chứng hư nhiệt: Do âm hư sinh nội nhiệt: gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, triều
nhiệt, nhức xương, ra mồ hôi trộm, ho khan, họng khô, lưỡi đỏ, ít rêu hoặc không có
rêu

Câu 7: Trình bày chỉ định và chống chỉ định phép hãn và phép bổ?
Bài làm
Phép hãn Phép bổ
Đặc Phương pháp cho ra mồ hôi, ngoại tà theo mồ Phương pháp bổ sung những phần thiếu
điểm hôi ra ngoài và chữa bệnh ở biểu. hụt trong cơ thể nhằm cân bằng trở lại.
- Cảm mạo phong hàn: sợ gió, rét, đau đầu, - Bổ âm: người gầy, miệng khô, ho khan,
ngạt mũi, mạch phù khẩn  tân ôn phát hãn triều nhiệt, cốt chưng, lao nhiệt ngũ tâm
- Cảm mạo phong nhiệt: sốt, sợ gió, đau đầu, phiền nhiệt, ra mồ hôi trộm, 2 gò má đỏ.
rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác  tân - Bổ dương: sợ lạnh, chân tay lạnh, liệt
lương giải biểu. dương, ỉa lỏng, tiểu tiện nhiều, lưng gối
Chỉ
- Đau dây thần kinh, co cứng các cơ do lạnh. đau mỏi, phù thũng.
định
- Bệnh truyền nhiễm thời kì khởi phát: sởi. - Bổ khí: mệt mỏi, sợ cử động, nhác nói,
- Viêm cầu thận cấp giai đoạn cuối: sợ gió, đoản hơi, gắng sức là khó thở, cơ nhão, ăn
lạnh, phù nửa người trước. kém, chậm tiêu.
- Bổ huyết: da xanh, váng đầu hoa mắt,
móng tay chân nhợt, loạn kinh.
- Bệnh đã vào phần lý, nội thương. - Không có hư tổn.
- Có triệu chứng mất nước. - Khi cơ thể hư tổn mà mắc bệnh cấp.
- Không dùng liều cao, tác dụng mạch cho trẻ - CCĐ từng loại:
Chống
em, người già, người hư yếu, PNCT. + Bổ âm: phù thủng, cổ trướng,...
chỉ
- Không dùng lâu dài hại tân dịch. + Bổ dương: âm hư, huyết ứ,...
định
+ Bổ khí: khí vượng, khí uất,...
+ Bổ huyết: huyết ứ, đàm trệ, thủy
thủng,...

Câu 8: Trình bày chức năng sinh lý tạng tâm?


Bài làm
1. Tổng quát tạng Tâm:
- Đứng đầu nhóm các tạng thuộc hỏa có tâm bào lạc bảo vệ bên ngoài.
- Chủ về thần chí, huyết mạch, khai khiếu ra lưỡi và biểu hiện ra ở mặt.
2. Chức năng sinh lý:
a. Chủ về thần chí:
- Thần chí là các hoạt động về tinh thần, tư duy. Tinh và huyết cơ sở hoạt động
tinh thần, mà tâm chủ về huyết nên cũng chủ về chí.
- Đặc điểm:
+ Tâm khí, tâm huyết đầy đủ: tinh thần sáng suốt, tỉnh táo.
+ Tâm huyết hư: hồi hộp, mất ngủ, hay mê, hay quên.
+ Tâm huyết có nhiệt: mê sảng, hôn mê.
b. Chủ về huyết mạch, biểu hiện ra ở mặt:
- Tâm khí thúc đẩy huyết dịch trong mạch đi nuôi dưỡng bản thân.
- Đặc điểm:
+ Tâm khí đầy đủ: huyết dịch vận hành không ngừng  nét mặt hồng hào, tươi
nhuận.
+ Tâm khí giảm sút: cung cấp huyết dịch kém  sắc mặt xanh xao, huyết dịch ứ
trệ gây mạch sáp, kết lại, ứ huyết.
c. Khai khiếu ra lưỡi:
- Khí huyết ra lưỡi duy trì hoạt động của lưỡi.
- Lưỡi đỏ: tâm nhiệt; lưỡi nhợt: tâm huyết hư; lưỡi xanh, có điểm ứ huyết: huyết ứ.
d. Tâm bào lạc: Tổ chức bên ngoài bảo vệ cho tâm khỏi ngoại tà.
e. Quan hệ sinh khắc: Tâm hỏa sinh tỳ thổ, khắc phế kim, quan hệ biểu lý với tiểu
trường.
Câu 9: Trình bày chức năng sinh lý tạng can?
Bài làm
1. Tổng quát tạng Can:
- Tạng thuộc mộc, chủ về tàng huyết, chủ sơ tiết, chủ cân.
- Khai khiếu ra mắt, vinh nhuận ra móng chân, móng tay.
2. Chức năng sinh lý:
a. Chủ về tàng huyết:
- Là tàng trữ, điều tiết lượng huyết trong cơ thể.
- Lúc ngủ, nghỉ ngơi: huyết giữ can; lúc hoạt động: nhu cầu huyết nhiều thì can lại
điều tiết, bài tiết huyết dự trữ ra kịp thời.
- Chức năng rối loạn: đau đầu, chóng mặt, tay chân tê, co quắp, bế kinh.
- Can khí uất kết: huyết ứ gây xuất huyết, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết,
rong huyết.
b. Chủ về sơ tiết:
- Can giúp vận hành các khí tạng phủ được dễ dàng, thông suốt, thăng giảng điều
hòa.
- Rối loạn chức năng biểu hiện:
+ Về tình chí: Bình thường thì tinh thần thoải mái. Rồi loạn gây khí uất kết (đầy
tức ngực sườn, u uất, hay suy nghĩ, thở dài, kinh không đều,...)
+ Về tiêu hóa: Bình thường thăng giáng tỳ vị tốt. Rối loạn gây can khí uất kết (đau
mạn sườn, thượng vị, ợ chua, ợ hơi, ăn kém, ỉa chảy).
c. Chủ cân, vinh nhuận ra móng chân, móng tay:
- Can chủ cân: đưa huyết của can đến nuôi khớp xương, gân, cơ  Nếu đủ thì cân
mạch được nuôi dưỡng tốt, vận động tốt. Còn không sẽ gây tê bại, chân tay run, co
quắp,...
- Móng chân, móng tay là chỗ thừa ra huyết  Nếu đủ thì hồng nhuận, cứng cáp.
Còn không nhợt nhạt, dễ gãy.
d. Khai khiếu ra mắt:
- Tinh khí ngũ tạng đều đi lên mắt, vì can tàng huyết  chủ yếu là can.
- Can huyết hư gây quáng gà, giảm thị lực. Can phong gây mắt lác.
e. Quan hệ sinh khắc: Can mộc sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ, quan hệ biểu lý với
đờm.

Câu 10: Trình bày chức năng sinh lý tạng tỳ?


Bài làm
1. Tổng quát tạng Tỳ:
- Tạng thuộc thổ, nằm ở trung tiêu, chủ về vận hóa, thống huyết, cơ nhục.
- Khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ở môi.
2. Chức năng sinh lý:
a. Chủ về vận hóa:
- Chủ vận hóa đồ ăn là sự tiêu hóa, hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng
được tỳ hấp thu chuyển lên phế, phế đưa vfao tâm mạch để huyết đem đi nuôi dưỡng
phủ tạng, tứ chi, cân não.
- Vận hóa thủy thấp: tỳ đưa nước đến các tổ chức nuôi dưỡng rồi đưa xuống thận,
bàng quang, bài tiết ra ngoài.
b. Tỳ chủ thống huyết:
- Thống huyết là nhiếp, quản lý, khống chế huyết đi trong lòng mạch.
- Nếu tỳ khí hư không khống chế được huyết  xuất huyết.
c. Tỳ chủ cơ nhục, tứ chi:
- Tỳ đem chất dinh dưỡng chuyển hóa thức ăn đến nuôi dưỡng cơ nhục.
- Tỳ khí yếu cơ nhão, mệt mỏi, gây bệnh trĩ, sa sinh dục, dạ dày và thoát vị bẹn.
d. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi:
- Tỳ tốt thì muốn ăn, ăn ngon miệng.
- Tỳ hư thì chán ăn, miệng nhạt, hay buồn nôn.
e. Quan hệ sinh khắc: Tỳ thổ sinh phế kim, khắc thận thủy, quan hệ biểu lý với
vị.

Câu 11: Trình bày chức năng sinh lý tạng phế?


Bài làm
1. Tổng quát tạng Phế:
- Chủ hô hấp, chủ khí. Tác dụng tuyên phát túc giáng.
- Khai khiếu ra mũi và bên ngoài hợp với da lông.
2. Chức năng sinh lý:
a. Phế chủ khí, chủ hô hấp:
- Phế là nơi trao đổi khí, phế chủ khí vì có liên quan đến tông khí (khí trời, khí đồ
ăn do tỳ vận hóa).
- Phế khí bình thường thì hơi thở điều hòa, phế khí hư gây khó thở, thở nhanh,
tiếng nói nhỏ, người mệt mỏi.
b. Phế chủ tuyên phát và túc giáng:
- Tuyên phát là phế thúc đẩy khí tân dịch phân bố toàn thân, bên trong đi vào tạng
phủ, kinh lạc, bên ngoài đi ra bì mao, cơ nhục. Nếu phế khí không tuyên gây tức ngực,
ngạt mũi, khó thở.
- Túc giáng là đưa phế khí đi xuống, nếu phế khí nghịch lên gây khó thở, suyễn,...
c. Phế chủ bì mao, thông điều thủy đạo:
- Bì mao là phần ngoài cùng của cơ thể, phế đưa khí huyết ra ngoài bì mao nuôi
dưỡng nhờ tác dụng tuyên phát  bì mao được nuôi dưỡng tốt và tránh được tà khí.
- Phế chủ thông điều thủy đạo: nhờ tác dụng tuyên phát túc giáng mà nước được
bài tiết ra ngoài qua đường mồ hôi, hơi thở và đại – tiểu tiện.
d. Phế khai khiếu ra mũi, thông với họng, chủ về tiếng nói:
- Mũi là nơi thở của phế.
- Phế khí bình thường thì hô hấp được điều hòa, phế khí bị ngoại tà xâm nhập thì
ngạt mũi, không ngửi được mùi.
- Phế chủ tiếng nói, thông với họng. Phế bệnh thì đau họng, mất tiếng.
e. Quan hệ sinh khắc: Phế sinh thủy, khắc can mộc, quan hệ biểu lý với đại
trường.

Câu 12: Trình bày định nghĩa, tác dụng thuốc hành khí? Trình bày bộ phận dùng,
công dụng, liều dùng của Mộc hương, Sa nhân và Trần bì?
Bài làm
1. Thuốc hành khí:
a. Định nghĩa:
- Là những vị thuốc dùng để chữa bệnh do khí trệ gây nên.
- Nguyên nhân khí trệ thường là: do khí hậu không điều hòa, ăn uống không điều
độ, tình chí bị uất kết.
b. Tác dụng:
- Vận tỳ hành trệ chữa các chứng khí trệ ở tỳ vị gây nên: chậm tiêu, đầy hơi, ợ
hơi,...
- Hành khí chống khó thở, ho hen, tức ngực,...
- Sơ can giải uất: chữa chứng can khí uất kết gặp trong các bệnh RL thần kinh như:
suy nhược thần kinh, thống kinh,...
- Chống co thắt cơ như đau vai gáy, đau lưng,...
2. Một số thuốc hành khí giải uất:
Mộc hương Sa nhân Trần bì
Rễ phơi khô cây mộc Quả và hạt gần chín phơi Vỏ phơi khô của quả
Bộ phận
hương. khô của cây sa nhân. quýt hoặc một số loại
dùng
cam.
Công dụng Hành khí, chỉ thống, Hành khí, hóa thấp, kiện Hành khí, tiêu đờm.
hòa vị giải độc, lợi tỳ, ôn trung chỉ tả, an thai.
niệu.
- Chữa cơn đau do khí - Chữa khí trệ gây ứ đọng - Chữa bệnh khí trệ ở tỳ
trệ, do can khí uất. thức ăn ngực sườn. vị gây đau bụng, táo
Tác dụng - Cầm ỉa chảy do tỳ hư - Đầy tức nôn mửa. bón,...
- Ỉa chảy mạn do tỳ hư. - Chữa ho, long đờm ở
- An thai do khí trệ. phế.
Liều dùng 2 – 10 g/ngày. 4 g/ngày. 4 – 12 g/ngày.

Câu 13: Trình bày định nghĩa, tác dụng thuốc hành huyết? Trình bày bộ phận dùng,
công dụng, liều dùng của Đan sâm, Xuyên khung và Ngưu tất?
Bài làm
1. Thuốc hành huyết:
a. Định nghĩa:
- Là những vị thuốc dùng để chữa bệnh do huyết ứ.
- Nguyên nhân huyết ứ thường là: do sang chấn, viêm nhiễm và khí trệ.
b. Tác dụng:
- Chữa các cơn đau nội tạng: xung huyết, phù nề chèn ép các mạt đoạn thần kinh
như đau dạ dày, thống kinh,...
- Chống viêm nhiễm và thúc đẩy hiệu lực kháng sinh, giải độc trong trị mụn
nhọt,...
- Điều trị xuất huyết do xung huyết gây thoát quản, rong kinh,...
- Phát triển tuần hoàn bàng hệ: điều trị viêm tắc động mạch, viêm khớp,...
- Điều trị tăng huyết áp do giãn mạch máu ngoại biên và thận.
- Điều hòa kinh nguyệt, chữa phù dị ứng.
2. Một số thuốc hoạt huyết:
Đan sâm Xuyên khung Ngưu tất
Bộ phận Rễ phơi khô cây đan Thân, rễ phơi khô cây Rễ phơi khô cây ngưu tất.
dùng sâm. xuyên khung.
Hoạt huyết khứ ứ điều Hành khí hoạt huyết, khu Hoạt huyết điều kinh, lợi
Công dụng
kinh thanh nhiệt. phong, chỉ thống. niệu, bổ thận, trừ thấp.
- Hoạt huyết điều kinh. - Điều hòa kinh nguyệt. - Chữa bế kinh, thống kinh.
- Chữa đau khớp và - Chữa đau đầu, đau mình - Chữa đau khớp, đau lưng.
đau dây thần kinh do mẩy, đau khớp. - Giải độc chữa họng đau,
Tác dụng lạnh. - Đau mạng sườn. miệng loét.
- Điều trị mụn nhọt, - Chữa mụn nhọt - Lợi niệu thông lâm, điều
cơn đau thắt ngực. trị THA và sỏi niệu.
- Hạ sốt.
Liều dùng 4 – 20 g/ngày. 4 – 12 g/ngày. 6 – 12 g/ngày.

Câu 14: Trình bày định nghĩa, tác dụng thuốc ho? Trình bày bộ phận dùng, công
dụng, liều dùng của Hạnh nhân, Tử uyển và Tạng bạch bì?
Bài làm
1. Thuốc ho:
a. Định nghĩa: Là những vị thuốc làm hết hay giảm cơn ho.
b. Tác dụng:
- Chữa ho: do đờm ẩm, nhiệt tà hay phong tà phạm phế.
- Hen suyễn khó thở.
- Trừ đờm.
2. Một số thuốc ho:
Thuốc ôn phế chỉ khái Thuốc thanh phế chỉ khái
Hạnh nhân Tử uyển Tạng bạch bì
Bộ phận dùng Nhân của hạt quả mơ. Rễ. Vỏ rễ cây dâu.
Ngừng ho, bình suyễn, Hóa đàm khí, chỉ khái. Thanh nhiệt ở phế, dịu hen,
Công dụng
tuyên phế, nhuận tràng. lợi tiểu chữa phù.
Tác dụng - Chữa ho, hen do lạnh. Giảm ho, long đờm do - Chữa ho, hen, đờm nhiều
- Chữa táo bón do thiếu ngoại cảm phong hàn, hen do viêm PQ, viêm phổi,...
tân dịch. suyễn, áp xe phổi. - Lợi niệu trừ phù thũng, bí
- Trừ đờm, trị hen tiểu tiện.
suyễn, ho ngoại cảm - Điều trị xung huyết, sang
chướng đầy tắc hầu. chấn.
Liều dùng 6 – 12 g/ngày. 6 – 12 g/ngày. 6 – 12 g/ngày.

Câu 15: Trình bày định nghĩa, tác dụng thuốc bổ huyết? Trình bày bộ phận dùng,
công dụng, liều dùng của Thục địa, Hà thủ ô và Đương quy?
Bài làm
1. Thuốc bổ huyết:
a. Định nghĩa: Là những vị thuốc có tác dụng bổ huyết, chữa các bệnh do huyết ứ.
b. Tác dụng:
- Chữa các bệnh do thiếu máu, mất máu, suy nhược cơ thể do bị bệnh kéo dài.
- Chữa đau khớp và đau dây thần kinh có teo cơ cứng khớp.
- Suy nhược thần kinh và suy nhược cơ thể.
- Các bệnh phụ khoa do can tỳ thận và huyết bị hư gây rối loạn kinh nguyệt, rong
kinh, dọa sảy,...
2. Một số thuốc bổ huyết:
Thục địa Hà thủ ô Đương quy
Củ sinh địa chưng với Rễ, củ phơi khô của cây Rễ phơi khô cây đương
Bộ phận
rượu 9 lần và phơi khô hà thủ ô. quy.
dùng
9 lần.
Công dụng Bổ huyết, dưỡng âm. Bổ can thận, bổ huyết, bổ Bổ huyết, hành huyết,
tinh. điều kinh.
- Bổ thận: chữa di tinh, - Chữa di tinh do thận hư. - Chữa phụ nữ huyết hư
đái dầm, mất ngủ,... - Chữa chứng tê liệt nửa gây thống kinh, bế kinh.
- Bổ huyết điều kinh. người. - Chữa xung huyết, tụ
- Chữa hen suyễn. - Chữa thiếu máu. máu.
- Chứa quáng gà, giảm - Chữa táo bón do huyết - Chữa cơn đau dạ dày,
Tác dụng
thị lực. hư, tân dịch giảm. thần kinh, cơ do lạnh.
- Chữa khát và sinh tân - Chữa lao hạch, sốt rét và - Nhuận tràng, chữa táo
dich. vết thương lâu liền miệng. bón.
- Chữa mụn nhọt, vết
thương có mủ.
Liều dùng 8 – 16 g/ngày. 12 – 20 g/ngày. 6 – 12 g/ngày.

Câu 16: Trình bày định nghĩa, tác dụng thuốc bổ dương? Trình bày bộ phận dùng,
công dụng, liều dùng của Cẩu tích, Cốt toái bổ và Đỗ trọng?
Bài làm
1. Thuốc bổ dương:
a. Định nghĩa: Là những vị thuốc dùng để chữa các chứng dương hư.
b. Tác dụng:
- Chữa các bệnh hưng phấn kinh giảm: suy nhược thần kinh, người lão suy,...
- Đái dầm thể hư hàn.
- Trẻ em chậm phát dục: chậm biết đi, biết nói, mọc răng,...
- Bệnh hen phế quản mãn thể hư hàn do thận dương hư không nạp được khí.
- Bệnh thoái hóa khớp, đau khớp kéo dài.
2. Một số thuốc bổ dương:
Cẩu tích Cốt toái bổ Đỗ trọng
Bộ phận Thân, rễ phơi khô cây Thân, rễ phơi khô của cây Vỏ thân phơi khô của
dùng cẩu tích hay lông cu ly. cốt toái bổ. cây đỗ trọng.
Ôn dưỡng can thận, trừ Bổ thận, mạnh gân Ôn bổ can thận, an thai,
Công dụng
phong thấp. xương, hoạt huyết tiêu ứ. chỉ thống.
- Chữa đau lưng, mỏi - Chữa đau nhức xương - Chữa di tinh, liệt
gối do thận hư. khớp, đau lưng, răng rụng dương, hoạt tinh do thận
- Chữa di tinh, di niệu, sớm,... dương hư.
ra khí hư nhiều do thận - Hoạt huyết, chống xung - Làm mạnh gân xương.
Tác dụng
hư, mạch xung, nhâm huyết. - Chữa cao huyết áp, lão
suy yếu. duy, tai biến mạch máu
- Chữa đau khớp, đau não.
dây thần kinh. - An thai.
Liều dùng 6 – 12 g/ngày. 6 – 12 g/ngày. 8 – 20 g/ngày.

Câu 17: Trình bày đường đi kinh Phế? Trình bày vị trí, tác dụng và cách châm của
các huyệt Trung phủ, Xích trạch và Thái uyên?
Bài làm
1. Đường đi kinh Phế:
- Từ tạng phế đi ra nách  đi ở phía trong cánh tay (ranh nhị đầu).
- Qua khuỷu, qua phía trong cẳng tay (cơ ngửa dài)  thốn khẩu.
- Qua ô mô cái và tận cùng ở góc trong chân móng tay ngón cái (huyệt thiếu
thương).
- Từ liệt khuyết tách ra 1 nhánh đi ở phía mu tay tới đầu ngón trỏ nối với kinh đại
trường.
2. Một số huyệt quan trọng của kinh Phế:
Trung phủ Xích trạch Thái uyên
Bờ dưới xương đòn đo Ngay trên nếp gấp khuỷu Trên lằn chỉ cổ tay,
xuống 1 thốn trên rãnh tay gặp rãnh nhị đầu trong rãnh mạch quay.
Vị trí
delta ngực. ngoài, ngoài gân cơ nhị
đầu và trong cơ ngửa dài.
Tác - Chữa ho, tức ngực, hen. - Chữa hen suyễn, ho ra - Chữa ho, hen, viêm
- Chữa đau thần kinh liên máu, viêm họng. họng.
sườn, đau vai. - Chữa tức ngực, khó thở. - Chữa đau thần kinh
dụng - Chữa viêm tuyến vú, tắc - Chữa viêm tuyến vú. quay.
tia sữa. - Chữa đau khớp khuỷu, - Chữa xuất huyết.
đau thần kinh quay.
- Châm sâu 0,3 – 0,5 thốn. - Châm 0,5 – 0,7 thốn, - Châm chếch lên trên
Cứu 3 – 5 phút. cứu 5 – 7 phút. sâu 0,2 thốn.
Cách
- Không châm sâu và lệch - Khi châm không vê kim - Không dùng kim tam
châ
vào trong để tránh vào quá nhiều tránh làm tổn lăng chích nặn máu.
m
phổi. thương thần kinh quay và
động mạch cánh tay sâu.

Câu 18: Trình bày đường đi kinh Đại trường? Trình bày vị trí, tác dụng và cách châm
của các huyệt Khúc trì, Kiên ngung và Nghing hương?
Bài làm
1. Đường đi kinh Đại trường:
- Từ góc trong chân móng tay ngón trỏ là huyệt thượng dương, dọc theo bờ bên
ngón trỏ, qua khe xương đốt bàn 1 – 2, qua hố lào giải phẫu, qua cẳng tay ở phía trong
xương quay, xương khuỷu  xuống cánh tay dọc cơ delta, qua chỏm vai hội với mạch
đốc ở huyệt đại chùy  hố thượng đòn cùng bên xuống liên hệ với tạng phủ.
- Có 1 nhánh ở hố thượng đòn qua cổ, má vào lợi của răng hàm dưới  vòng lên
môi trên  giao nhau huyệt nhân trung và tận cùng ở cánh mũi bên đối diện là huyệt
nghinh hương.
2. Một số huyệt quan trọng của kinh Đại trường:
Khúc trì Kiên ngung Nghinh hương
Lòng bàn tay úp trên ngực Ở khe giữa mỏm cùng vai Đường ngang qua chân
Vị trí bên đối diện, huyết ở tận và đầu trên xương cánh cánh mũi gặp rãnh mũi
cùng nếp gấp khuỷu tay. tay. má.
- Chữa đau khớp khuỷu, - Chữa đau vai, đau cánh - Chữa ngạt mũi, chảy
liệt chi trên. tay. máu mũi, chảy máu
Tác - Chữa đau họng. - Chữa đau thần kinh mũ, cam.
dụng - Chữa nhọt, ỉa chảy nhiễm liệt chi trên, liệt nửa - Chữa liệt thần kinh VII
trùng, kinh nguyệt không người. ngoại biên.
đều.
Châm sâu 0,8 – 1,5 thốn. - Châm thẳng sâu 0,8 – - Châm sâu 0,2 – 0,3
Cách
Cứu 5 – 7 phút. 1,2 thốn. thốn.
châ
- Mũi kim hướng dọc
m
theo xương cánh tay.

Câu 19: Trình bày đường đi kinh Bàng quang? Trình bày vị trí, tác dụng và cách
châm của các huyệt Tinh minh, Toản trúc và Thận du?
Bài làm
1. Đường đi kinh Bàng quang:
- Bắt đầu từ phía trong khóe mắt (huyệt Tinh minh)  đi lên trán  giao nhau
đỉnh đầu (huyệt Bách hội).
- Một nhánh từ đỉnh đầu rẽ sang góc tai.
- Một nhánh từ đỉnh đầu, lên não rồi vòng ra sau gáy chia làm 2 nhánh chạy song
song với mạch đốc.
- Một nhánh cách mạch đốc 1,5 thốn  eo lưng vòng vào tạng phủ  ra mông,
xuống mặt sau đùi, đến khoeo chân.
- Một nhánh khác cách mạch đốc 3 thốn xuống mông tới đầu xương đùi hội với
kinh đờm ở huyệt Hoàn khiêu rồi chạy sau đùi xuống gặp nhánh kia ở khoeo chân.
Tiếp tục đi xuống sau cẳng chân, sau mắt cá ngoài, dọc theo bờ ngoài mu bàn chân, bờ
ngoài ngón út và tận cùng ở góc ngoài chân móng chân ngón út. Từ đây cho nhánh lạc
với kinh thận.
2. Một số huyệt quan trọng của kinh Bàng quang:
Tinh minh Toản trúc Thận du
Cách khóe trong của mắt 2 Ở chỗ lõm đầu trong Từ giữa khe mỏm gai
Vị trí mm. cung lông mày thẳng L2 – L3 đo ngang ra 1,5
huyệt Tinh minh lên. thốn.
- Chữa viêm màng tiếp tiếp - Chữa nhức đầu trước - Chữa di tinh, liệt
hợp, chắp lẹo, viêm tuyến trán, hoa mắt. dương, rối loạn kinh
Tác
lệ. - Chữa viêm tuyến lệ, nguyệt.
dụng
- Chữa liệt thần kinh VII. viêm màng tiếp hợp. - Chữa đau lưng, ù tai,
điếc.
Cách - Châm 1/10 thốn. Luồn kim dưới da sâu 0,1 - Châm sâu 0,5 – 1 thốn.
châ - Không vê kim, tránh – 0,5 thốn. Không cứu. - Cứu 5 – 15 phút.
m châm vào nhãn cầu.

Câu 20: Trình bày đường đi kinh Đởm? Trình bày vị trí, tác dụng và cách châm của
các huyệt Đồng tử liêu, Dương lăng tuyền và Huyền chung?
Bài làm
1. Đường đi kinh Đởm:
- Từ phía ngoài con mắt  ra trước dưới tai, lên góc trán, ra sau tai  vòng lên
trước trán, vòng ra sau gáy  đi xuống vai dọc theo cơ thang vào hố thượng đòn 
xuống nách, dọc theo ngực sườn đến ngang khớp háng  chạy dọc phía ngoài đùi,
khớp gối, trước ngoài cẳng chân  chỗ trũng trước mắt cá ngoài rồi dọc theo mu bàn
chân và tận cùng ở góc ngoài móng chân ngón 4.
- Một nhánh tách từ hố thượng đòn đi vào trong tạng phủ.
- Một nhánh tách từ mu bàn chân ra đầu ngón chân cái nối với kinh can ở huyệt
đại đôn.
2. Một số huyệt quan trọng của kinh Đởm:
Đồng tử liêu Dương lăng tuyền Huyền chung
Vị trí Cách khóe mắt 0,5 thốn, Chỗ trũng giữa đầu trên Từ lồi cao mắt cá ngoài
tương ứng đường con xương mác và lồi cầu đo lên 3 thốn trên đường
xương ổ mắt. ngoài xương chày. từ lôi cao mắt cá ngoài
đến huyệt dương lăng
tuyền.
- Chữa viêm màng tiếp - Chữa đau thần kinh - Chữa liệt nửa người.
hợp, chắp, lẹo. hông, liệt chi dưới. - Chữa đau vai gáy, đau
- Chữa đau đầu, liệt thần - Chữa đau khớp gối, đau cẳng chân, khớp gối,
Tác
kinh VII ngoại biên. liên sườn, đau vai gáy, ngực sườn đầy tức.
dụng
đau nửa đầu.
- Chữa nôn mửa và co
giật ở trẻ.
Cách Châm sâu 0,2 thốn. Không Châm 0,8 – 1,2 thốn, cứu Châm sâu 0,4 – 0,5
châ cứu 5 – 7 phút. thốn. Cứu 3 – 7 phút.
m

Câu 21: Trình bày đường đi kinh Vị? Trình bày vị trí, tác dụng và cách châm của các
huyệt Địa thương, Giáp xa và Túc tam lý?
Bài làm
1. Đường đi kinh Vị:
- Từ chỗ trũng cạnh sống mũi  khóe mắt trong (giao hội với kinh Bàng quang ở
huyệt Tinh minh)  xuống mi mắt dưới  vào lợi, hàm trên  vòng quanh môi nối
với mạch nhâm ở huyệt Thừa tương  góc dưới má (huyệt Đại nghinh).
- Một nhánh lên trước tai tới góc trán trên (huyệt Đầu duy).
- Một nhánh qua cơ ức đòn chũm  hố thượng đòn (huyệt Khuyết bồn)
+ Một nhánh đi vào tạng phủ  huyệt Khí xung.
+ Một nhánh ở ngực đi theo đường giữa đòn, ở bụng chạy song song với mạch
nhâm.
- Chạy xuống trước ngoài đùi, trước ngoài khớp gối  xuống cẳng chân dọc theo
bờ ngoài xương chày tới mu bàn chân đi giữa khe xương đốt bàn 2 – 3 và tận cùng ở
góc ngoài chân móng ngón chân 2.
2. Một số huyệt quan trọng của kinh Phế:
Địa thương Giáp xa Túc tam lý
Khóe miệng đo ra 4/10 Từ huyệt Địa thương đo Từ huyệt Độc tỵ đo
Vị trí thốn, huyệt ở rãnh dưới ổ ngang ra 2 thốn. xuống 3 thốn, cách mào
mắt. chày 1 thốn.
- Chữa đau thần kinh V, - Chữa liệt thần kinh VII - Chữa đau thượng vị,
liệt thần kinh VII ngoại ngoại biên, đau dây V, hạ vị, đầy chướng bụng,
biên. câm. ỉa chảy, táo bón, nôn
Tác - Chữa chảy nước dãi. - Chữa co cứng cơ nhai, mửa.
dụng đau răng lợi. - Chữa liệt thần kinh VII
ngoại biên.
- Chữa đau đầu trước
trán, đau khớp gối, sốt.
Châm sâu 0,3 – 0,7 thốn. Châm sâu 0,3 – 0,4 thốn, Châm sâu 0,5 -1 thốn.
Cách
Hướng mũi kim về huyệt cứu 5 – 7 phút. Cứu 5 – 15 phút.
châm
Giáp xa.

Câu 22, 23: Trình bày triệu chứng, phép chữa, châm cứu chữa các bệnh: Liệt thần
kinh VII ngoại biên do lạnh và Đau thần kinh hông do thoái hóa cột sống?
Bài làm
Liệt thần kinh VII ngoại biên Đau thần kinh hông
do lạnh do thoái hóa cột sống
- Tự nhiên sợ gió, sợ lạnh. - Lúc đầu đau mỏi lưng, rồi đau từ thắt
- Mắt nhắm không kín, miệng xéo, xúc lưng xuống chân đau dọc theo các dễ thần
Triệu miệng trào ra nước. kinh bị tổn thương.
chứn - Rãnh múi má mờ, nhân trung lệch sang - Hay tái phát.
g 1 bên, khó thổi lửa. - Triệu chứng kèm: ít ngủ, kém ăn, gầy
- Rêu lưỡi trắng, chất lưỡi hồng, mạch sút, cơ teo nhão, chân lạnh.
phù khẩn.
Phép Khu phong tán hàn thông kinh hoạt lạc. Tán hàn, khu phong trừ thấp. Bổ can thận,
chữa chỉ thống.
- Châm tả Giáp xa, Ế phong, Toản trúc, - Cứu tả các huyệt ở:
Địa thương, Dương bạch, Nghing hương, + Kinh Bàng Quang: Đại tràng du, Thừa
Hợp cốc, Phong trì. phù, Thứ liêu, Ân môn, Ủy chung, Thừa
- Cứu huyệt Giáp xa. sơn, Côn lôn.
Châm
+ Kinh Đởm: Đài tràng du, Trật biên,
cứu
Phong thị, Hoàn khiêu, Giải khê, Dương
lăng tuyền, Huyền chung.
- Cứu bổ ở các huyệt: Thận du, Mệnh
môn, Tỳ du, Can du.
Miết, xát, day, ấn vùng nửa mặt lệch; sau - Xoa bóp vùng thắt lưng, chân bị bệnh.
Xoa
day, ấn các huyệt như châm cứu. - Day, lăn, bóp, ấn và điểm các huyệt như
bóp
châm cứu.

Câu 24, 25: Trình bày triệu chứng, phép chữa, châm cứu chữa các bệnh: Chứng bế
trong trúng phong tạng phủ và Tâm can suy nhược do tâm can khí uất kết?
Bài làm
Chứng bế trong trúng phong tạng phủ Tâm can suy nhược do tâm can khí uất kết
Triệu - Hôn mê, hai tay nắm chặt, co quắp. - Đau đầu vùng đỉnh, thái dương, đau nhức
chứn - Hai răng nghiếm chặt, khò khè. từng cơn. Đau tức ngực sườn, đau lan ra 2
g - Mặt đỏ, người nóng., không ra mồ hôi. bên mạng sườn
- Rêu lưỡi vàng dày, chất lưỡi vàng, mạch - Khó ngủ hay thức giấc.
hoạt sác hữu lực. - Tính tình cáu giận, buồn bực, thở dài,
ngắp vặt.
- Bụng chướng đầy hơi, ợ hơi ăn kém,
miệng đắng.
- Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền.
- Đại tiện táo, tiểu tiện vàng.
Phép Tức phong, thanh hỏa, tiêu đàm, khai Sơ can lý khí giải uất, an thần.
chữa khiếu.
Châm cứu: Nhân trung, Liêm tuyền, Thừa - Châm tả: Bách hội, Phong trì, Thái dương,
tương. Đầu duy.
- Tiền bổ, hậu tả: Thái xung, Nội quan,
Châm
Thần môn.
cứu
- Đàm hỏa, đàm uất: Túc lâm khấp, Đởm
du.
- Nhĩ châm: vùng an thần, tâm, can.
Xoa Xoa, chặt, bóp, day vùng đầu, mặt, gáy.
bóp

You might also like