You are on page 1of 21

HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG

Th.s Trần Thị Hải Vân


Đại Học Y Hà Nội
ĐỊNH NGHĨA:
- Người xưa nhận thấy sự vật luôn luôn có mâu
thuẫn nhưng thống nhất với nhau, vận đông
không ngừng, biến hóa để phát sinh, phát triển
và tiêu vong. Gọi đó là học thuyết Âm dương.
- Trong y học, học thuyết Âm dương quán triệt
từ đầu đến cuối, từ đơn giản đến phức tạp
trong suốt quá trình cấu tạo cơ thể, sinh lý,
bệnh lý, chẩn đoán và các phương pháp chữa
bệnh bằng YHCT
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
1. Âm dương đối lập: Là sự mâu thuẫn, chế ước
và đấu tranh giữa 2 mặt Âm dương.
Ví dụ: Ngày và đêm. Nước và lửa. Ức chế và hưng
phấn…
2. Âm dương hỗ căn: Là sự nương tựa lẫn nhau.
Hai mặt âm dương tuy đối lập với nhau nhưng phải
nương tựa vào nhau mới tồn tại được và mới có ý
nghĩa. Cả 2 mặt đều là quá trình tích cực của sự
vật, không thể đơn độc phát sinh, phát triển được.
Ví dụ: Đồng hóa và dị hóa. Hưng phấn và ức chế.
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Âm dương tiêu trưởng: Tiêu là sự mất đi,
trưởng là sự phát triển, quy luật này nói lên sự vận
động không ngừng, sự chuyển hóa lẫn nhau
giữa 2 mặt Âm dương.
Ví dụ: Sự thay đổi của khí hậu 4 mùa trong năm.
- Sự vận động của 2 mặt Âm dương có tính chất giai
đoạn, đến 1 mức độ nào đó sẽ chuyển hóa sang
nhau gọi là “Âm cực sinh dương, dương cực sinh
âm, hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn”.
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA
HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
- Trong quá trình phát triển của bệnh tật, bệnh thuộc
phần dương có thể ảnh hưởng đến phần âm hoặc
ngược lại.
4. Âm dương bình hành: 2 mặt Âm dương tuy đối
lập và vận động không ngừng nhưng luôn lặp lại được
thế quân bình, thăng bằng giữa 2 mặt Âm dương.
- Sự mất thăng bằng giữa 2 mặt âm dương biểu hiện
cho sự phát sinh ra bệnh tật trong cơ thể.
Tóm lại: 4 quy luật cơ bản của Âm dương nói lên sự
mâu thuẫn, thống nhất, vận động và nương tựa lẫn
nhau của vật chất.
CÁC PHẠM TRÙ CỦA HỌC
THUYẾT ÂM DƯƠNG
1. Sự tương đối và tuyệt đối của 2 mặt Âm dương:
Sự đối lập giữa 2 mặt Âm dương là tuyệt đối nhưng
trong điều kiện cụ thể nào đó nó lại có tính chất
tương đối.
Ví dụ:
- Hàn thuộc âm đối lập với nhiệt thuộc dương, nhưng
lương là mát thuộc âm đối lập với ôn là ấm thuộc
dương.
- Sốt là thuộc dương, nếu sốt cao thuộc lý thì dùng
thuốc hàn, sốt nhẹ thuộc biểu dùng thuốc mát.
CÁC PHẠM TRÙ CỦA HỌC
THUYẾT ÂM DƯƠNG
2. Trong âm có dương và trong dương có âm:
Âm và dương nương tựa lẫn nhau cùng tồn tại, xen
kẽ vào nhau trong sự phát triển.
Ví dụ:
- Sự phân chia thời gian trong 1 ngày:
+ Ban ngày (6h-18h) thuộc dương, 6h-12h là phần
dương của dương; 12h-18h là phần âm của dương.
+ Ban đêm (18h-6h) thuộc âm, 18h-24h là phần âm
của âm, 24h-6h là phần dương của âm.
- Tạng thuộc âm nhưng lại có phần âm, phần dương.
CÁC PHẠM TRÙ CỦA HỌC
THUYẾT ÂM DƯƠNG
3. Bản chất và hiện tượng:
- Thông thường bản chất phù hợp với hiện tượng, khi
chữa bệnh thì chữa vào bản chất bệnh: Bệnh hàn
dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng thuốc hàn.
- Hiện tượng chân giả: Bản chất không phù hợp với
hiện tượng, cần chẩn đoán đúng bản chất để dùng
thuốc chữa đúng nguyên nhân.
CÁC PHẠM TRÙ CỦA HỌC
THUYẾT ÂM DƯƠNG
Ví dụ:
- Bệnh truyền nhiễm gây sốt cao (chân nhiệt) do
nhiễm độc thần kinh gây trụy mạch ngoại biên làm
chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh (giả hàn) phải dùng
thuốc mát lạnh để chữa.
- Bệnh ỉa chảy do lạnh (chân hàn) do mất nước, mất
điện giải gây nhiễm độc thần kinh làm co giật, sốt (giả
nhiệt) phải dùng thuốc ấm nóng để chữa.
HÌNH MINH HỌA CỦA HỌC
THUYẾT ÂM DƯƠNG
Các quy luật Âm Dương
và các phạm trù của nó
được thể hiện bằng hình
vẽ minh họa bên cạnh.
Là hình tròn có 2 hình
cong chia diện tích làm 2
phần bằng nhau, 1 phần
là Âm, 1 phần là Dương.
Trong phần âm có nhân
dương, trong phần
dương có nhân âm.
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
1. Về cấu tạo cơ thể và sinh lý:
- Âm: Tạng, huyết, bụng, trong, dưới, kinh âm…
- Dương: Phủ, khí, lưng, ngoài, trên, kinh dương…
- Tạng thuộc âm nhưng do tính chất trong âm có
dương nên có Phế âm, Phế khí, Thận âm, Thận
dương…
- Phủ thuộc dương nhưng vì trong dương có âm nên
có Vị âm, Vị hỏa…
- Vật chất dinh dưỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động
thuộc dương.
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
2. Về quá trình phát sinh ra bệnh tật:
2.1. Bệnh tật phát sinh do sự mất thăng bằng về Âm
Dương:
- Thiên thắng:
+ Dương thắng gây chứng nhiệt: Sốt, khát nước, tiểu đỏ,
táo bón, mạch sác.
+ Âm thắng gây chứng hàn: Người lạnh, chân tay lạnh,
tiểu trong, ỉa lỏng, mạch trầm…
- Thiên suy:
+ Dương hư: Lão suy, HC hưng phấn giảm.
+ Âm hư: Mất nước, mất điện giải, ức chế giảm
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
2.2. Trong quá trình phát triển của bệnh, tính chất
của bệnh còn chuyển hóa lẫn nhau giữa 2 mặt Âm
Dương:
- Dương thắng tắc âm bệnh: Sốt cao kéo dài gây mất
nước.
- Âm thắng tắc dương bệnh: Ỉa chảy kéo dài mất
nước, điện giải làm nhiễm độc thần kinh gây sốt, co
giật thoát dương.
2.3. Sự mất thăng bằng Âm Dương gây ra các
chứng bệnh ở những vị trí khác nhau của cơ thể
tùy theo vị trí đó ở phần âm hay dương.
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
- Dương thịnh sinh ngoại nhiệt vì phần dương thuộc
biểu, thuộc nhiệt gây sốt, người nóng, chân tay
nóng.
- Âm thịnh sinh nội hàn vì phần âm thuộc lý, thuộc
hàn gây người lạnh.sợ lạnh, ỉa lỏng, tiểu trong.
- Âm hư sinh nội nhiệt: Mất nước, mất tân dịch gây
khát nước, miệng họng khô, tiểu đỏ, táo bón…
- Dương hư sinh ngoại hàn vì phần dương khí ở bên
ngoài bị giảm sút gây sợ lạnh, chân tay lạnh….
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
3.Chẩn đoán bệnh
3.1. Dựa vào 4 phương pháp khám bệnh: Vọng, văn,
vấn, thiết để khai thác triệu chứng thuộc hàn hay nhiệt,
hư hay thực của tạng phủ, kinh lạc nào.
3.2. Dựa vào 8 cương lĩnh để đánh giá vị trí nông sâu,
tính chất của bệnh, tình trạng của người bệnh và xu thế
chung của bệnh.
- Đó là: Biểu lý, hàn nhiệt, hư thực, âm dương.
- Biểu, thực, nhiệt thuộc dương.
- Lý, hư, hàn thuộc âm.
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
3.3. Dựa vào tứ chẩn để khai thác triệu chứng và căn cứ
vào bát cương bệnh tật được quy thành các hội
chứng thiên thắng hay thiên suy về âm dương của
các tạng phủ , kinh lạc…
4. Về chữa bệnh và các phương pháp chữa bệnh:
4.1. Chữa bệnh là điều hòa lại sự mất thăng bằng về
Âm Dương của cơ thể tùy theo tình trạng hư thực, hàn
nhiệt của bệnh bằng các phương pháp khác nhau:
Thuốc, châm cứu, xoa bóp, khí công…
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
4.2. Về thuốc được chia làm 2 loại:
- Thuốc lạnh, mát thuộc âm để chữa bệnh nhiệt thuộc
dương.
- Thuốc nóng, ấm thuộc dương để chữa bệnh hàn thuộc
âm.
4.3. Châm cứu:
- Bệnh hàn dùng cứu, bệnh nhiệt dùng châm.
- Bệnh hư thì bổ, bệnh thực thì tả.
ỨNG DỤNG CỦA HỌC THUYẾT
ÂM DƯƠNG TRONG Y HỌC
- Theo nguyên tắc “Theo dương dẫn âm, theo âm dẫn
dương”.
- Bệnh thuộc tạng (thuộc âm) thì dùng các huyệt Du sau
lưng (thuộc dương).
- Bệnh thuộc phủ (thuộc dương) thì dùng các huyệt Mộ ở
ngực, bụng (thuộc âm).

You might also like