Professional Documents
Culture Documents
Mục lục:
Lời mở đầu.
1. Động từ chính là gì ?.
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói về ngữ pháp tiếng Anh, chắc hẳn nhiều bạn học tiếng Anh nói chung đều thấy nhức nhối và
có phần "bất lực". Dù có thể đã trải qua nhiều năm trời tại các cấp trung học và đại học để học tiếng
Anh nhưng nhiều người vẫn cảm thấy mông lung về ngữ pháp tiếng Anh.
"Vì sao phải dùng danh từ ở đây ?.", "Vì sao từ này lại đứng được ở vị trí này ?.", "Vì sao động từ
phải chia thì hiện tại hoàn thành ?." Câu hỏi cứ mọc lên như nấm nhưng câu trả lời thì không có, thế
thì làm sao mà không "ngán đến tận cổ" ngữ pháp tiếng Anh chứ nhỉ!.
Nhưng đâu phải là họ không được học ngữ pháp tiếng Anh!. Hầu hết đều đã học qua từ danh từ,
động từ, tính từ, trạng từ, cho đến câu điều kiện, câu bị động, rồi cả mệnh đề quan hệ, vân
vân, nhưng nhiều người vẫn không viết được một câu tiếng Anh đúng ngữ pháp.
Đó chính là bởi vì, dù có rất nhiều kiến thức rời rạc nhưng họ chưa biết cách lắp ghép chúng lại
với nhau để tạo nên một câu hoàn chỉnh.
Hay nói cách khác, vấn đề của họ chính là: họ chưa được học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh một
cách có hệ thống.
Nếu bạn đang đọc đến dòng này và nhận thấy mình là một trong số những người "lạc lối" trong
việc học ngữ pháp tiếng anh thì bạn đã đến đúng nơi rồi!
Tiếng anh Mỗi ngày là nơi sẽ giải quyết cho bạn điểm thiếu sót lớn nhất của các sách ngữ pháp
tiếng Anh bạn thường gặp, đó là trình bày từ điểm ngữ pháp này sang điểm ngữ pháp khác mà
không nơi nào đề cập đến điểm cốt lõi nhất trong ngữ pháp tiếng Anh: cấu trúc câu tiếng Anh.
Chúng tôi xin chúc mừng bạn, vì khi bạn đã hiểu vấn đề của mình, nghĩa là bạn đã đạt được 50%
chặng đường chinh phục ngữ pháp tiếng Anh rồi. Và 50% còn lại, Tiếng anh Mỗi ngày sẽ giúp bạn
chinh phục cốt lõi của ngữ pháp tiếng Anh - CẤU TRÚC CÂU TIẾNG ANH. Chúng tôi tin chắc
rằng, sau khi bạn học xong loạt bài này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh trong tay
thông qua:
Từ đó, có thể nghe/đọc hiểu được tất cả các câu và nói/viết đúng ngữ pháp
Hãy bắt đầu ngay bây giờ để việc học ngữ pháp tiếng Anh không còn khó khăn và cản bước bạn
nữa!.
I sleep.
Tôi ngủ.
Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend.
Mặc dù rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn của cô ấy.
Nhưng chúng chắc chắn có những điểm chung mà một câu bắt buộc phải có, và những điểm riêng
để mở rộng thêm ý nghĩa cho câu.
Chúng ta có thể dễ dàng thấy được rằng thành phần quan trọng "không thể không có" trong một câu
chính là động từ. Hãy thử tưởng tượng, một câu mà không có động từ thì câu đó không nói lên
được điều gì cả.
Nếu không có động từ, ta không thể hiểu được chuyện gì đang xảy ra. Tom, cà phê, trong nhà bếp,
rồi sao nữa ?. Khi đặt động từ vào thì ý nghĩa của câu mới trở nên sáng tỏ:
Thế giới xung quanh ta lúc nào cũng chuyển động và mọi thứ không ngừng hoạt động. Nếu không
có động từ, chúng ta sẽ không thể diễn tả được bất cứ điều gì.
Vậy thì động từ là một thành phần bắt buộc trong câu. Ta cũng biết chắc chắn phải có cái gì đó
hoặc ai đó thực hiện hành động này, và đó chính là chủ ngữ:
Tom chính là người thực hiện hành động "pha cà phê trong nhà bếp", có nghĩa là Tom chính là chủ
ngữ trong câu. Nếu bỏ chủ ngữ "Tom" ra, người nghe sẽ không hiểu ai "pha cà phê". Vì vậy, chủ
ngữ cũng là một thành phần không thể thiếu của một câu. Đến đây chúng ta có "công thức" cho
một câu đơn giản, đó là:
Trong câu ví dụ vừa rồi, chúng ta đã xác định được hai thành phần thiết yếu trong câu là Chủ ngữ
(Tom) và Động từ (made). Vậy còn "coffee in the kitchen" là gì, và chúng có quan trọng không ?.
Để thử mức độ cần thiết của chúng, chúng ta hãy bỏ nó ra để xem câu còn có ý nghĩa không. Trước
tiên chúng ta loại bỏ "coffee" ra khỏi câu:
Phản xạ tự nhiên khi nghe câu này sẽ là hỏi xem Tom đã pha cái gì. Nếu không có "coffee", câu này
sẽ bị cụt ngủn vì ta không biết rõ Tom pha cái gì. "Coffee" là được gọi là tân ngữ của động từ, hiểu
nôm na là thứ bị động từ tác động vào. Đây là một thành phần quan trọng trong câu này vì nó hoàn
thiện ý nghĩa của động từ "made".
Tuy nhiên, không phải động từ nào cũng cần một tân ngữ, bằng chứng là câu ví dụ đầu tiên trong
bài này:
I sleep.
Tôi ngủ.
Cho nên, có thể kết luận là sự tồn tại của tân ngữ trong câu là tùy theo vào động từ đó có cần
một tân ngữ hay không.
Như vậy, có thể nói rằng "in the kitchen" là một thông tin nền, vì nó có tác dụng làm rõ ý nghĩa
của câu hơn, cung cấp người nghe biết được nơi mà hành động "pha cà phê" diễn ra nhưng không
bắt buộc phải có trong câu.
Trên thực tế, thông tin nền không chỉ giới hạn trong thông tin về nơi chốn mà còn bao gồm rất
nhiều những thứ khác, chẳng hạn như thời gian, cách thức, lý do, v.v.
Tom made coffee because his mother asked him to. (lý do)
Đây là những thông tin cung cấp thêm cho người nghe về hành động trong câu xảy ra trong hoàn
cảnh hay tình huống nào thôi, "có thì tốt, không có cũng chả sao", cho nên chúng ta mới gọi nó là
"thông tin nền".
Nếu chưa hiểu thông tin nền là gì, hãy thử tưởng tượng một vở kịch: nhân vật trên sân khấu chính
là chủ ngữ, những cử chỉ và hành động của nhân vật đó chính là động từ, còn cảnh vật và đạo cụ
xung quanh nhân vật trên sân khấu chính là thông tin nền.
Qua việc phân tích một câu khá đơn giản từ nãy đến giờ, ta có thể tự tin xác định được một câu bao
gồm các thành phần sau đây:
Trong đó:
Chủ ngữ: là người/vật thực hiện hành động & là thành phần bắt buộc.
Động từ: biểu hiện hành động của câu & là thành phần bắt buộc.
Tân ngữ: là người/vật bị hành động tác động vào & có thể có, có thể không có, tùy theo
động từ.
Các thông tin nền: bổ sung các thông tin khác liên quan đến hành động, ví dụ như nơi
chốn, thời điểm, thời gian, cách thức, lý do mà hành động xảy ra. Các thông tin nền có thể
có, có thể không có; nếu có sẽ làm rõ ý nghĩa của câu hơn, còn nếu không có cũng không
ảnh hưởng đến câu về mặt ngữ pháp.
Vì chủ ngữ và động từ là hai thành phần bắt buộc trong câu, câu nào cũng có, nên bạn phải học
cách nhận diện được hai thành phần này. Một khi bạn đã xác định được chúng thì bạn sẽ nhận biết
được những thành phần "râu ria" còn lại trong nháy mắt, và từ đó không bao giờ nhầm lẫn các thành
phần này với nhau nữa.
Trước khi đi vào cách xác định động từ nằm ở đâu trong một câu, bạn cần nhớ một NGUYÊN
Động từ chính là gì ?.
Tuy nhiên, chỉ có 3 dạng đầu tiên mới được xem là chia thì, vì khi đứng riêng một mình tự thân nó
đã biểu hiện một thì nào đó:
Còn những dạng còn lại không có biểu hiện được thì, nên chúng không được xem là chia thì:
Như vậy, cách xác định động từ chính là đi tìm xem động từ nào được chia thì trong câu. Phần này
nếu giải thích lý thuyết sẽ có vẻ "hàn lâm", có khả năng gây nhức đầu chóng mặt ù tai mệt mỏi, nên
mình sẽ giải thích thông qua các ví dụ cụ thể.
Đầu tiên, hãy cùng điểm qua các ví dụ cơ bản, chỉ có một động từ trong câu để khởi động nhé!.
Ví dụ 1:
Ta thấy câu này có động từ "goes". Động từ này đang được chia theo thì hiện tại đơn → đây là động
từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì hiện tại đơn qua bài học Các Thì Đơn.
Ví dụ 2:
Ta thấy câu này có động từ "visited". Động từ này đang được chia theo thì quá khứ đơn → đây là
động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì quá khứ đơn qua bài học Các Thì Đơn.
Tiếp theo, chúng ta đến với các ví dụ có hai động từ, nhưng chỉ có một trong hai động từ được chia
thì.
Ví dụ 3:
Ta thấy câu này có hai động từ "is" (trợ động từ "to be" được chia thì) và "doing" (động từ "to do"
được chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ "is doing" để diễn tả thì hiện tại tiếp diễn →
đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì hiện tại tiếp diễn qua bài học Các Thì Tiếp Diễn.
Ví dụ 4:
Ta thấy câu này có hai động từ "has" (trợ động từ "to have" được chia thì) và "worked" (động từ "to
work" được chia ở dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ "has worked" để diễn tả thì hiện tại hoàn
thành → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì hiện tại hoàn thành qua bài học Các Thì Hoàn Thành.
Ví dụ 5:
Tôi sẽ xem Giọng Hát Việt với bạn bè của tôi tối nay.
Ta thấy câu này có hai động từ "will" (trợ động từ "will" được chia thì) và "watch" (động từ "to
watch" được chia ở dạng nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ "will watch" để diễn tả thì tương
lai đơn → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về thì tương lai đơn qua bài học Các Thì Đơn.
Ví dụ 6:
Ta thấy câu này có hai động từ "can" (trợ động từ - động từ khiếm khuyết "can" được chia thì) và
"run" (động từ "to run" được chia ở dạng nguyên mẫu), cùng tạo nên cụm động từ "can run" kết hợp
ý nghĩa của "can" và "to run"→ đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về các động từ khiếm khuyết (modal verbs) qua bài học Động Từ Khiếm
Khuyết (Modal Verbs).
Ví dụ 7:
Ta thấy câu này có hai động từ "was" (trợ động từ "to be" được chia thì) và "built" (động từ "to
build" được chia ở dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ "was built" để diễn tả thể bị động → đây
là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về cấu trúc bị động qua bài học Câu bị động.
Ví dụ 8:
Allison practices swimming every day.
Ta thấy câu này có hai động từ "practices" (động từ "to practice" được chia thì) và "swimming"
(động từ "to swim" được chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ "practices swimming" kết
hợp ý nghĩa của "to practice" và "to swim" → đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về các chức năng của dạng V-ing tại bài học V-ing.
Ví dụ 9:
Ta thấy câu này có hai động từ "learned" (động từ "to learn" được chia thì) và "to swim" (động từ
"to swim" được chia ở dạng To + Verb), cùng tạo nên cụm động từ "learns to swim" kết hợp ý
nghĩa của "to learn" và "to swim"→ đây là động từ chính trong câu.
Bạn có thể học thêm về các chức năng của dạng To Infinitive (to + động từ nguyên mẫu) tại bài
học To Infinitive.
Còn bây giờ chúng ta sẽ đến với những câu "khó nhằn" hơn khi có hai động từ chia thì nằm riêng
biệt ở hai nơi. Như mình đã đề cập trong NGUYÊN TẮC VÀNG ở đầu phần này, nếu một câu có
nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau. Vì vậy tất cả các ví dụ
dưới đây đều là những câu có từ hai câu đơn trở lên.
Đây mới là thử thách thật sự trong việc xác định đâu là động từ chính. Nhưng đừng lo, mình sẽ giải
thích thật kỹ lưỡng từng câu một, và bạn sẽ nhận diện chúng được ngay. Bắt đầu nhé!.
Người đàn ông tôi thấy hôm qua là cha của Helen.
Ta thấy câu này có hai động từ "saw" (động từ "to see") và "was" (động từ "to be"). Cả hai đều là
động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?
Nếu bình tĩnh nhìn lại bức tranh toàn cảnh, ta nhận ra là "that I saw yesterday" là mệnh đề quan
hệ (một loại câu đơn) bổ nghĩa cho danh từ "man". Vì vậy, thật ra cả cụm "the man that I saw
yesterday" là một cụm danh từ đóng vai trò chủ ngữ, với "that I saw yesterday" cũng có chức năng
bổ nghĩa cho danh từ "the man" tương tự như một tính từ, ví dụ như "handsome". Vậy nên, "was"
mới là động từ chính.
Bạn có thể học thêm về mệnh đề quan hệ qua bài học Mệnh Đề Quan Hệ.
Ví dụ 11: trường hợp mệnh đề bình thường
Ta thấy câu này có hai động từ "said" (động từ "to say") và "liked" (động từ "to like"). Cả hai đều là
động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?
Nếu để ý một chút, ta có thể nhận ra "he liked icecream" là một câu đơn nhỏ nằm trong một câu đơn
lớn, và bản chất "he liked icecream" chính là tân ngữ động từ "said". Nếu bạn chưa tin, hãy so
sánh hai câu sau:
Terry said it.
Như vậy nghĩa là động từ "liked" là một phần của tân ngữ của động từ, còn "said" mới là động từ
chính của câu.
Ví dụ 12:
Ta thấy câu này có hai động từ "played" (động từ "to play") và "broke" (động từ "to break"). Cả hai
đều là động từ chia thì, vậy đâu là động từ chính?
Một lần nữa, chúng ta hãy lùi lại một bước để nhìn bức tranh toàn cảnh, và ta thấy được "when I
played football with my friends yesterday" là một mệnh đề phụ thuộc (một loại câu đơn nhỏ) nằm
trong một câu đơn lớn hơn, với bản chất của nó là thông tin nền cho câu đơn lớn, cung cấp thông tin
về thời điểm xảy ra hành động. Nếu chưa hiểu rõ, hãy thử thay thế "when I played football with my
friends yesterday" bằng một thời điểm cụ thể, chẳng hạn như "yesterday".
I broke my leg yesterday.
Cho nên, chúng ta thấy được là "when I played football with my friends yesterday" chỉ là thông tin
nền, còn "broke" mới là động từ chính của câu.
Đến đây thì Tiếng Anh Mỗi Ngày hy vọng đã giúp bạn hiểu được về cấu trúc câu tiếng
Anh cơ bản bao gồm những thành phần nào, cũng như xác định được động từ chính
trong câu nằm ở đâu.
Ở bài học tiếp theo, chúng ta sẽ tìm hiểu xem các thành phần của câu (chủ ngữ, vị
ngữ, các thông tin nền) bao gồm những thành phần nhỏ nào nữa. Cùng Tiếng Anh Mỗi
Ngày học tiếp về cấu trúc câu chi tiết nhé!.
BÀI 2: CẤU TRÚC CÂU CHI TIẾT
Mục lục:
Trong bài học về cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh cốt lõi, chúng ta đã biết được một câu sẽ có các thành
phần cơ bản là:
Để giúp bạn tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh một cách hoàn chỉnh, bài học này sẽ đi sâu vào cấu trúc
câu chi tiết : chúng ta sẽ tìm hiểu xem chủ ngữ, vị ngữ, và các thông tin nền bao gồm những thành
phần nhỏ nào nữa. Vì vậy, sau khi học xong bài học này, bạn sẽ nắm chắc cấu trúc câu chi tiết
và mối quan hệ của các từ loại trong câu, từ đó có thể hiểu được cấu trúc của một câu tiếng Anh
bất kỳ, nghe hiểu và đọc hiểu tốt hơn, đồng thời nói và viết đúng chuẩn ngữ pháp tiếng Anh!.
Chủ Ngữ Động Từ Tân Ngữ Các thông tin nền
c c
Người/vật Bổ xung thông tin khác liên
Người/vật
thực hiện Hành động quan đến hành động như
bị hành
hành động nơi chốn, thời điểm, thời
động tác
gian, cách thức, lý do mà
BẮT BUỘC BẮT BUỘC động vào hành xảy ra
Đây là bài viết tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh, được viết ra để giúp bạn hiểu rõ các các
thành phần của câu và từ loại ghép nối với nhau như thế nào để tạo thành một câu, và đồng
thời để bạn tham khảo lại sau này khi cần thiết.
Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ bạn không
cần phải ghi nhớ ngay lập tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử dụng tiếng Anh, bạn sẽ
tự động nhớ thôi!.
Các khái niệm và thuật ngữ trong bài nhìn có vẻ "đáng sợ", nhưng bạn chỉ cần bình tĩnh
đọc hiểu ý nghĩa của nó là gì thôi, không cần phải học thuộc tên khái niệm và thuật ngữ
đâu!.
1. Cấu trúc của chủ ngữ
Mục lục:
5. Bài tập nhận biết các thành phần của chủ ngữ.
Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, chủ ngữ là người hay vật thực hiện hành động trong
câu.
Ví dụ: trong tiếng Việt chủ ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:
Vậy chủ ngữ có đặc điểm gì và có những thành phần nào ?. Chúng ta hãy tìm hiểu ngay dưới đây
nhé!.
Cụm danh từ là một cụm từ bao gồm một danh từ và các từ bổ nghĩa cho danh từ này:
Cụm danh từ = Các từ bổ nghĩa + Danh từ + Các từ bổ nghĩa
Bây giờ chúng ta sẽ đi từng bước để tạo thành một cụm danh từ đầy đủ các thành phần nhé!.
Danh từ
Friend
người bạn
Nếu chỉ nói là "người bạn" thôi thì khá là chung chung, vậy để làm rõ danh tính của người bạn này
nhiều hơn nữa thì chúng ta cần dùng các từ bổ nghĩa cho danh từ friend này.
Chúng ta có thể dùng một danh từ khác bổ nghĩa cho danh từ friend để phân loại nó.
Ví dụ: nếu chúng ta muốn nói rõ đây là bạn học chung ở trường chứ không phải là bạn hàng
xóm chẳng hạn, thì ta có thể dùng danh từ school để bổ nghĩa cho danh từ friend:
school friend.
Tính từ
Tiếp đến, để mô tả người bạn này có tính chất như thế nào, cao thấp mập ốm ra sao, chúng ta sẽ
dùng các tính từ.
Tính từ là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ để miêu tả các tính chất của danh từ.
Ví dụ: nếu người bạn này xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng tính từ beautiful để bổ nghĩa cho danh
từ friend:
beautiful school friend.
Trong trường hợp bạn muốn diễn đạt rõ hơn mức độ "xinh đẹp" của người bạn này, chúng ta cần
dùng các trạng từ.
Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của
tính từ và động từ.
Trạng từ không bổ nghĩa cho danh từ. Trong cụm danh từ, chỉ khi nào có tính từ thì mới có
thể có trạng từ.
Ví dụ: nếu bạn cảm thấy người bạn này không phải xinh đẹp bình thường mà rất xinh đẹp, chúng ta
sẽ dùng trạng từ really để bổ nghĩa cho tính từ beautiful:
Từ hạn định
Tuy nhiên, nếu nói là "người bạn ở trường rất xinh đẹp" thì cũng còn khá chung chung đúng không
nào, vì trên đời đâu có thiếu gì những người như vậy.
Bạn có thể tưởng tượng trên toàn thế giới có một tập hợp toàn bộ những "người bạn ở trường rất
xinh đẹp", và để giới hạn phạm vi của "người bạn ở trường rất xinh đẹp" cho người nghe biết rõ là
người nào trong số đó, chúng ta có thể dùng các từ gọi là từ hạn định.
c
c
c
c
my really beautifull school
four really beautifull friend.
school frends.
người bạn ở trường rất xinh
bốn người bạn ở trường rất đẹp của tôi.
xing đẹp.
Từ hạn định là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho dành từ để giới hạn và
xác định danh từ.
Ví dụ: nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường xinh đẹp của tôi", chứ không phải "người bạn ở
trường xinh đẹp của anh trai tôi" chẳng hạn, thì bạn sẽ dùng từ hạn định my:
Giả sử khi muốn nói về người bạn này đang ở đâu, chúng ta có thể dùng một cụm giới từ để bổ
nghĩa cho danh từ.
Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.
Trong chủ ngữ, cụm giới từ đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ: nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường rất xinh đẹp đang ở trong nhà bếp của tôi", để phân
biệt với người bạn ở trong phòng khách, thì bạn sẽ dùng cụm giới từ in the kitchen:
Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh
Mệnh đề quan hệ
Ngoài ra, nếu người bạn này thực hiện một hành động gì đó, thì chúng ta cũng có thể mô tả người
bạn này bằng một mệnh đề quan hệ.
Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.
Ví dụ: nếu bạn muốn nói rõ là người bạn này đang ăn trái cây chứ không phải người bạn đang đọc
sách, thì bạn có thể mô tả bằng mệnh đề quan hệ who is eating fruit:
To + Verb
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc to + Verb (to + động từ nguyên mẫu) đứng sau
danh từ để bổ nghĩa cho danh từ trong một số trường hợp đặc biệt.
Học chi tiết hơn: Rút gọn mệnh đề quan hệ thành dạng To + Verb
Như vậy, chúng ta có công thức tổng quát cho chủ ngữ trong trường hợp là cụm danh từ như sau:
Cụm danh từ
Mệnh đề quan hệ
Trong đó:
Nhưng không nhất thiết phải có đầy đủ các thành phần còn lại.
Đại từ là từ có chức năng đại diện cho một cụm danh từ đã nhắc đến trước đó.
Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về chức năng của đại từ thông qua ví dụ sau đây:
Trong giao tiếp chúng ta sẽ chắc chắn không muốn lặp lại "my beautiful school friend" 2 lần vì quá
dài (và quá mệt). Cho nên, chúng ta sẽ có thể dùng đại từ để đại diện cho "my beautiful school
friend" khi nhắc đến người bạn này lần thứ hai:
Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò chủ ngữ
Dưới đây là một số dạng đặc biệt cũng có thể làm chủ ngữ. Ở bài này, bạn chỉ cần lưu ý những
trường hợp này thôi chứ chưa cần thiết phải ghi nhớ đâu nhé!.
Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ V-ing
To learn is important.
Học tập thì quan trọng.
Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ To + Verb
(mệnh đề bắt đầu bằng từ that và có chủ ngữ vị ngữ riêng nằm bên trong nó)
Như vậy, chủ ngữ có thể là một trong các dạng sau:
Chủ Ngữ
Mục lục:
Ví dụ: trong tiếng Việt vị ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:
Vậy vị ngữ có đặc điểm gì và có những thành phần nào ?. Chúng ta hãy tìm hiểu ngay dưới đây
nhé!.
Cụm động từ là một cụm từ bao gồm một động từ và tân ngữ cho động từ này:
Cụm động từ = Động từ + Tân ngữ (nếu có)
Bây giờ chúng ta sẽ đi từng bước để tạo thành một cụm động từ đầy đủ các thành phần nhé!.
Trước hết, chúng ta cần một động từ:
run (chạy)
Chúng ta thấy run khi đứng một mình là đã diễn tả đủ ý nghĩa của hành động rồi, không cần phải
có tân ngữ. Vì vậy tự bản thân nó đã là một cụm động từ hoàn chỉnh và đủ điều kiện để làm vị
ngữ rồi.
sleep (ngủ)
walk (đi bộ)
stand (đứng)
sit (ngồi)
Học chi tiết hơn: Nội động từ: các động từ không có tân ngữ
Tuy nhiên, nhiều loại động từ khác khi đứng một mình thì không diễn tả đủ ý nghĩa của hành động,
phải đi kèm với những thứ chịu tác động của hành động nữa thì ý nghĩa của hành động mới hoàn
chỉnh. Những thứ chịu tác động của hành động được gọi là tân ngữ.
Tân ngữ là cụm từ đứng ngay sau động từ, chỉ những thứ chịu tác động trực tiếp bởi
hành động.
Những thứ này có thể là người, vật, hành động hay sự việc khác.
Khi nói đến eat (ăn), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là ăn cái gì đúng không nào! "Cái gì" chính là tân
ngữ của động từ eat.
Ví dụ: một số động từ cần có tân ngữ là một cụm danh từ:
eat fruit.
ăn trái cây.
drink water.
uống nước.
see a person.
nhìn thấy một người.
watch a movie.
xem một bộ phim.
Học chi tiết hơn: Ngoại động từ: các động từ cần phải có tân ngữ
Tân ngữ là động từ dạng V-ing hoặc To + Verb (to + động từ nguyên mẫu)
Ví dụ: like(thích) Khi nói đến like(thích), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là thích cái gì hay thích
làm gì đúng không nào! Nếu "thích cái gì" thì đây là tân ngữ danh từ, còn nếu "thích làm gì" thì đây
là tân ngữ động từ. "Làm gì" chính là tân ngữ của động từ like.
Tùy theo động từ mà tân ngữ "làm gì" sẽ ở dạng V-ing hay To + Verb. Rất tiếc là hầu như không có
quy luật hay dấu hiệu nào cho chúng ta biết nên dùng V-ing hay To + Verb, vì vậy cách tốt nhất là
học tới từ nào thì thuộc từ đó bạn nhé!.
like reading books.
thích đọc sách.
finish doing homework.
hoàn thành làm bài tập về nhà.
stop working.
ngưng làm việc.
begin to sing.
bắt đầu hát.
decide to go home.
quyết định về nhà.
Bên cạnh đó, cũng có một số động từ cần có tân ngữ là that-clause.
Ví dụ:
say that it is raining.
nói rằng trời đang mưa.
Chúng ta cũng có thể thay thế các tân ngữ trên bằng tân ngữ đại từ, nếu tân ngữ đã được nhắc đến
trước đó, ví dụ:
They are leaving. We know that they are leaving. → They are leaving. We know it.
Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò tân ngữ
Như vậy, nếu vị ngữ là một cụm động từ thường, chúng ta sẽ có công thức như sau:
Cụm danh từ
Đại từ
Trong tiếng Anh, thỉnh thoảng chúng ta sẽ phải dùng thêm một động từ khác để bổ sung ý nghĩa
cho động từ, và chúng được gọi là trợ động từ. Bạn có thể nhận ra một số cấu trúc sử dụng trợ
động từ phổ biến dưới đây:
o Trợ động từ to be kết hợp với động từ read ở dạng V-ing → tạo nên cấu trúc của
thì tiếp diễn.
o Trợ động từ to have kết hợp với động từ stop ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc của thì
hoàn thành.
o Trợ động từ to be kết hợp với động từ kick ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc thể bị
động.
o Trợ động từ là động từ khiếm khuyết must kết hợp với động từ do ở dạng nguyên
mẫu.
Về bản chất, trường hợp 2 này chỉ khác trường hợp 1 ở điểm là có thêm trợ động từ thôi, còn lại thì
giống hệt về các loại tân ngữ:
Trường hợp 2: Cụm động từ = Trợ động từ + Động từ + Tân ngữ (nếu có)
Công thức của cụm động từ mở rộng.Vì vậy, chúng ta cũng có thể mở rộng công thức ở trường hợp
1 như sau:
Cụm động từ thường
Cụm danh từ
Đại từ
To + Verb
Trường hợp 3: Các trường hợp khác That clause
Để nói chủ ngữ là ai đó hoặc cái gì đó, chúng ta dùng một số động từ như to be và become, và
dùng công thức vị ngữ như sau:
Ví dụ:
I became a painter.
Tôi đã trở thành họa sĩ.
Học thêm về trường hợp này trong phần "(Cụm) DANH TỪ làm bổ ngữ" của bài học "Chức
năng của danh từ trong câu"
Để nói chủ ngữ có tính chất gì đó, chúng ta dùng các động từ như to be, become, feel, look, sound,
seem, vân vân, và dùng công thức vị ngữ sau:
Ví dụ:
She looks excited.
Cô ấy nhìn có vẻ phấn khởi.
He feels cold.
Anh ấy cảm thấy lạnh.
Để nói chủ ngữ ở đâu đó hay ở lúc nào đó, chúng ta dùng động từ to be và dùng công thức vị ngữ
sau:
Ví dụ:
Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh
Như vậy, khi tổng hợp cả 3 trường hợp trên, chúng ta có công thức tổng quát cho vị ngữ như sau:
Cụm danh từ
Đại từ
Động từ thường Tân Ngữ V-ing
To + Verb
Trợ động từ
Mục lục:
Tuy nhiên, để cho câu nói sống động hơn và cụ thể hơn, người nói cũng có thể thêm các thông tin
phụ nữa, được gọi là các thông tin nền.
Các thông tin nền trong câu là những cụm từ bổ sung các thông tin liên quan đến hành động, chẳng
hạn như như nơi chốn, thời điểm, thời gian, cách thức, lý do mà hành động xảy ra. Chúng ta gọi nó
là thông tin nền bởi vì nó chỉ "làm nền" cho hành động trong câu thôi chứ không cần thiết phải có
để tạo nên một câu hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp.
Ví dụ: trong tiếng Việt thông tin nền là các từ được in đậm trong các câu sau:
o "Con mèo đang nằm ngủ" đã là một câu hoàn chỉnh, "trên giường" chỉ là thông tin
thêm về địa điểm xảy ra sự việc "đang nằm ngủ" mà thôi.
o "Tôi đến trường" đã là một câu hoàn chỉnh, "trễ" chỉ là thông tin thêm về tính chất
của việc "đến trường", còn "vì anh ta" chỉ là thông tin thêm về lý do của việc "đến
trường".
Câu tiếng Anh, giống như tiếng Việt, cũng có những thông tin nền như vậy. Chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu về các loại thông tin nền này bằng cách lắp ghép chúng vào một câu cụ thể nhé:
Giả sử bạn muốn nói rõ là cô gái này đang ăn trái cây ở trong hoàn cảnh nào (ở đâu, khi nào, vì sao,
với ai, vân vân) thì bạn cần dùng một cụm giới từ.
Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ. Theo sau giới từ có thể là một cụm
danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.
Ví dụ: nếu muốn nói rõ cô gái này đang ăn trái cây ở trong nhà bếp, chúng ta có thể dùng cụm giới
từ in the kitchen.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, cụm giới từ khi làm thông tin nền thì có thể đứng sau vị ngữ
hoặc trước chủ ngữ.
Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh
Loại 2: Trạng từ
Giả sử bạn muốn miêu tả cách ăn trái cây (nhanh, chậm, một cách ngon lành, một cách khó chịu,
vân vân) thì bạn cần dùng một trạng từ.
Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho động từ và tính từ, để miêu tả mức độ và trạng
thái của động từ và tính từ.
Ví dụ: nếu cảm thấy cô gái này ăn trái cây nhanh, chúng ta sẽ dùng trạng từ quickly để bổ nghĩa
cho cụm động từ is eating:
Qua các ví dụ trên, chúng ta nhận thấy rằng trạng từ khi đóng vai trò làm thông tin nền thì có thể
đứng ở một số vị trí như sau:
Ngoài 2 loại trên, chúng ta còn có 2 loại thông tin nền khác ít phổ biến hơn nhưng cũng khá quan
trọng:
Dùng động từ To + Verb (to + động từ nguyên mẫu) để diễn tả mục đích của hành động:
She is eating the fruit to lose weight.
Cô ấy đang ăn trái cây để giảm cân.
Dùng động từ V-ing (động từ thêm đuôi -ing) để diễn tả một hành động khác xảy ra cùng
lúc:
She is eating the fruit standing up.
Cô ấy đang ăn trái cây trong lúc đang đứng = Cô ấy vừa đứng vừa ăn trái cây.
Học thêm về To + Verb với vai trò diễn tả mục đích của hành động.
Học thêm về V-ing với vai trò diễn tả một hành động khác xảy ra cùng lúc.
Như vậy, nhìn chung vị trí của thông tin nền là khá linh hoạt: cả 3 loại thông tin nền sẽ có thể đứng
ở sau vị ngữ hoặc trước chủ ngữ. Từ đó, chúng ta rút ra được vị trí của thông tin nền trong
câu cũng như công thức cấu trúc câu như sau:
Trạng từ Trạng từ
V-ing V-ing
To + Verb To + Verb
Mục lục:
Ở trên chúng ta đã hiểu được các hình thành nên 1 câu hoàn chỉnh rồi. Vậy bây giờ nếu chúng ta
muốn ghép 2 câu lại thì phải làm sao ?. Ghép 2 câu lại với nhau chính là nhiệm vụ của liên từ.
Liên từ là những từ có chức năng liên kết 2 câu lại với nhau thành 1 câu.
Ví dụ 1:
Ghép 2 câu lại theo ý nghĩa: My beautiful friend likes fruit very much, but her younger
brother, who is studying in Japan, hates fruit.
Ví dụ 2:
Học chi tiết hơn: Liên từ kết hợp + Liên từ tương quan + Liên từ phụ thuộc
Như vậy chúng ta có công thức tổng quát để ghép 2 câu lại như sau:
Mục lục:
Chúc mừng bạn đã đi đến hết bài học này!. Lượng kiến thức bạn phải hấp thu trong bài học này khá
là nhiều phải không nào. Vì vậy, chúng ta hãy cùng nhau đi một vòng để tổng hợp ngữ pháp tiếng
Anh và ôn lại một chút nhé!.
Thông tin nền Chủ ngữ Thông tin nền Vị ngữ Thông tin nền
Trạng từ Trạng từ
V-ing V-ing
To + Verb To + Verb
Trong Đó: Chủ Ngữ và Vị Ngữ có công thức như sau:
Chủ Ngữ
X
Phổ biến Phổ biến
X
Cụm danh từ
Mệnh đề quan hệ
Danh từ chính Cụm giới từ
Từ hạng định + Trạng từ + Tính từ + Danh từ +
To + Verb
Vị Ngữ
Cụm danh từ
Đại từ
Động từ thường Tân ngữ V-ing
To + Verb
That clause
Trợ động từ
Động từ nối Cụm tính từ
Công thức được viết ra để giúp bạn tổng hợp được toàn bộ ngữ pháp tiếng Anh ở
mức cơ bản, hiểu rõ các các thành phần của câu và từ loại ghép nối với nhau như
thế nào để tạo thành một câu, và đồng thời để bạn tham khảo lại sau này khi cần
thiết.
Sau khi học xong, quan trọng là bạn hiểu được cấu trúc câu tiếng Anh chứ
bạn không cần phải ghi nhớ ngay lập tức đâu. Qua thời gian làm bài tập và sử
dụng tiếng Anh, bạn sẽ tự động nhớ thôi!.
Đại từ là từ đại diện cho một cụm danh từ đã nhắc đến trước đó.
Tính từ là những từ để miêu tả các tính chất của danh từ.
Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của
tính từ và động từ.
Giới từ là những từ chỉ ra mối quan hệ về không gian, thời gian,... của các thành phần trong
câu với một cụm danh từ, đại từ, V-ing.
Đến đây thì Tiếng Anh Mỗi Ngày hy vọng là bạn hiểu rõ các từ loại trong câu có mối quan hệ với
nhau ra sao và câu trúc câu là như thế nào. Vậy thì bây giờ chúng ta sẽ đến bước 3: bắt đầu tìm hiểu
chi tiết về từng thành phần trong cấu trúc câu nhé!.