Professional Documents
Culture Documents
GLONASS là hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu của Liên bang Nga, dùng cho cả mục
đích dân sự lẫn quân sự, tương tự như GPS (NAVSTAR) của Hoa Kỳ hay Galileo
của Liên minh châu Âu. Nền của hệ là 24 vệ tinh, chuyển động trên bề mặt Quả Đất
theo 3 mặt quỹ đạo với góc nghiêng 64,8°, và độ cao 19.100 km.
Vệ tinh đầu tiên của GLONASS được Liên Xô đưa lên quỹ đạo ngày 12 tháng 10
năm 1982. Trong các năm tiếp theo, nhiều vệ tinh được phóng lên, và vào ngày 24
tháng 9 năm 1993 hệ chính thức được đưa vào sử dụng sau khi đã bao phủ hết diện
tích toàn cầu.
các tọa độ ngang với độ chính xác 50–70 m (độ tin cậy 99,7%);
các tọa độ đứng với độ chính xác 70 m (độ tin cậy 99,7%);
các véc-tơ thành phần của vận tốc với độ chính xác 15 cm/s (độ tin cậy
99,7%)
thời gian chính xác với độ chính xác 0,7 mcs (độ tin cậy 99,7%).
Các độ chính xác này có thể tăng lên đáng kể, nếu dùng phương pháp định vị vi phân
và/hay các phương pháp đo bổ sung đặc biệt.
Tín hiệu C về cơ bản, được chỉ định dành cho các nhu cầu của Bộ Quốc phòng Nga,
và việc sử dụng trái phép không được khuyến khích. Câu hỏi về việc cung cấp tín
hiệu C cho nhu cầu dân sự đang trong tình trạng xem xét.
Để xác định các tọa độ không gian và thời gian chính xác cần nhận và xử lý các tín
hiệu định vị từ không ít hơn 4 vệ tinh GLONASS. Khi nhận các tín hiệu sóng định
vị GLONASS máy thu, dùng các phương pháp kỹ thuật sóng đã biết, đo các độ dài
đến các vệ tinh nhìn thấy và đo các vận tốc chuyển động của chúng.
III/ GALILEO
Giới thiệu chung
Hệ thống định vị Galileo là một hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu (GNSS) được xây
dựng bởi Liên minh châu Âu. Galileo khác với GPS của Hoa Kỳ và GLONASS của
Liên bang Nga ở chỗ nó là một hệ thống định vị được điều hành và quản lý bởi các
tổ chức dân dụng, phi quân sự.
Hệ thống định vị Galileo được đặt theo tên của nhà thiên văn học người Ý Galileo
Galilei nhằm tưởng nhớ những đóng góp của ông.
Kỹ thuật định vị toàn cầu Bài thu hoạch cuối kỳ
Hoạt động
Đến nay, hệ thống Galileo có 4 vệ tinh đang hoạt động trên quỹ đạo, với hai vệ tinh
phóng lên vào trung tuần tháng 10 năm ngoái. Các vệ tinh này phục vụ cho giai đoạn
kiểm thử trên quỹ đạo (In-Orbit Validation) của hệ thống. Theo nguyên lý, để sử
dụng dịch vụ định vị cung cấp bởi hệ thống Galileo đòi hỏi bộ thu phải tiếp nhận tín
hiệu của ít nhất 4 vệ tinh trên tại cùng thời điểm
Ngoài ra, bộ thu Navisoft của NAVIS còn có khả năng hoạt động với tín hiệu hệ
thống GPS, cũng như trang bị khả năng phối hợp đồng thời tín hiệu đến từ hai hệ
thống GPS và Galileo cho một giải pháp định vị, dẫn đường chung.
IV/ BeiDou
Giới thiệu chung
Hệ thống định vị Bắc Đẩu là một dự án của Trung Quốc phát triển một hệ thống vệ
tinh định vị độc lập. Tên gọi này có thể đề cập một hoặc cả hai thế hế hệ thống định
Kỹ thuật định vị toàn cầu Bài thu hoạch cuối kỳ
vị của Trung Quốc. Hệ thống Bắc Đẩu đầu tiên, chính thức được gọi là "Hệ thống
thử nghiệm định vị vệ tinh Bắc Đẩu", hay được gọi là "Bắc Đẩu 1", bao gồm 3 vệ
tinh và có giới hạn bao trả và các ứng dụng. Nó đã được cung cấp dịch vụ chuyển
hướng chủ yếu cho các khách hàng ở Trung Quốc và từ các vùng lân cận từ năm
2000.
Thế hệ thứ hai của hệ thống, được gọi là Compass hay Bắc Đẩu 2, sẽ là một hệ thống
định vị vệ tinh toàn cầu bao gồm 35 vệ tinh, vẫn còn đang được tạo dựng. Nó đã
hoạt động với phạm vi toàn Trung Quốc trong tháng 12 năm 2011.[1] Theo kế hoạch
hệ thống sẽ cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong khu vực châu Á-Thái Bình
Dương vào năm 2012 và các hệ thống toàn cầu sẽ được hoàn thành vào năm 2020,
sau khi sở hữu 35 vệ tinh.
European
Owner China Russia United States
Union
Regional (Global Global by
Coverage Global Global
by 2020) 2020
Coding CDMA CDMA FDMA CDMA
21,150 km 23,222 km 19,130 km 20,180 km
Altitude
(13,140 mi) (14,429 mi) (11,890 mi) (12,540 mi)
12.63 h (12 h 14.08 h 11.26 h (11 h 11.97 h (11 h
Period
38 min) (14 h 5 min) 16 min) 58 min)
Rev./S. day 17/9 (1.888...) 17/10 (1.7) 17/8 (2.125) 2
24 by design
24
operational
26 in orbit 6
23 in orbit (Oct 1 31
Satellites to be
2018) 35 by 2020 commissionin 24 by design
launched
g
1 in flight
tests
1.559– 1.593– 1.563–
1.561098 GHz (B
1.592 GHz 1.610 GHz 1.587 GHz
1)
(E1) (G1) (L1)
1.589742 GHz (B
1.164– 1.237– 1.215–
1-2)
Frequency 1.215 GHz 1.254 GHz 1.2396 GHz
1.20714 GHz (B2
(E5a/b) (G2) (L2)
)
1.260– 1.189– 1.164–
1.26852 GHz (B3
1.300 GHz 1.214 GHz 1.189 GHz
)
(E6) (G3) (L5)
Operating
Basic nav. service
since 2016
by 2018 end
Status 2020 Operational Operational
to be completed
completion[2
by H1 2020[20]
0]
1m (Public) 15m (no
10m (Public)
Precision 0.01m 4.5m – 7.4m DGPS or
0.1m (Encrypted)
(Encrypted) WAAS)
System BeiDou Galileo GLONASS GPS
Kỹ thuật định vị toàn cầu Bài thu hoạch cuối kỳ