Professional Documents
Culture Documents
GPS
1090 EXTENDED SQUITTERS
& ASTERIX CAT 21
4.1. GPS.
4.1.1. Khái niệm
Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu (GNSS –Global Navigation Satellite
System) là tên dùng chung cho các hệ thống định vị sử dụng vệ tinh như:
GPS (Global Positioning System): Hệ thống định vị toàn cầu của Mỹ,
bao gồm 24 vệ tinh chuyển động trong 6 mặt phẳng quỹ đạo
GLONASS (Global Orbiting Navigation Satellite System): Hệ thống
định vị toàn cầu của Nga, bao gồm 30 vệ tinh chuyển động trong 3
mặt phẳng quỹ đạo
GALILEO: Hệ thống định vị toàn cầu của Liên minh châu Âu, gồm
30 vệ tinh chuyển động trong 3 mặt phẳng quỹ đạo
M SAS
EG NO S W AAS
M TSAT
INM ARSAT
INM ARSAT
G PS
Gồm 24 vệ tinh (21 vệ tinh hoạt động và 3 vệ tinh dự phòng) nằm trên các quỹ
đạo xoay quanh trái đất. Các vệ tinh được bố trí sao cho các máy thu GPS trên mặt
đất có thể nhìn thấy tối thiểu 4 vệ tinh vào bất kỳ thời điểm nào.
Kiểm soát vệ tinh đi đúng hướng theo quỹ đạo và thời gian chính xác. Có tất cả
5 trạm kiểm soát Master Control Station (MCS) đặt rãi rác trên trái đất. Trong đó, 4
trạm kiểm soát hoạt động một cách tự động, và một trạm kiểm soát là trung tâm. 4
trạm này nhận tín hiệu liên tục từ những vệ tinh và gửi các thông tin này đến trạm
kiểm soát trung tâm. Tại trạm kiểm soát trung tâm, nó sẽ sửa lại dữ liệu cho đúng và
kết hợp với hai anten khác để gửi lại thông tin cho các vệ tinh.
Các vệ tinh GPS phát hai tín hiệu vô tuyến công suất thấp giải L1 và L2. (Giải
L là phần sóng cực ngắn của phổ điện từ trải rộng từ 0,39 tới 1,55 GHz). GPS dân
sự dùng tần số L1 1575.42 MHz trong giải UHF.
Tín hiệu GPS chứa ba mẩu thông tin khác nhau – mã giả ngẫu nhiên (pseudo
random), dữ liệu thiên văn (ephemeris) và dữ liệu lịch(almanac).
Mã giả ngẫu nhiên đơn giản chỉ là mã định danh để xác định
được quả vệ tinh nào là phát thông tin.
Dữ liệu thiên văn, cho máy thu GPS biết chính xác vệ tinh ở đâu
trên quỹ đạo ở các thời điểm trong ngày.
Dữ liệu lịch được phát đều đặn bởi mỗi vệ tinh, chứa thông tin
quan trọng về trạng thái của vệ tinh, ngày giờ hiện tại. Thông tin này rất
quan trọng để máy thu GPS có thể tính toán được vị trí.
C
V
Nó sẽ tính toán được thời gian tín hiệu được truyền đi trong không gian: - .
Giả sử các tín hiệu đi ở tốc độ ánh sáng c, nên dễ dàng tính được khoảng cách từ vệ
tinh đến máy thu:
Thực tế, đồng hồ của máy thu GPS không được đồng bộ chính xác tuyệt đối
với đồng hồ nguyên tử trên vệ tinh, dẫn đến vị trí không còn được xác định chính
xác. Ví dụ, với độ chênh lệch thời gian là 0.000 001 giây thì vị trí máy thu chênh
lệch khoảng 300m. Điều này đồng nghĩa với việc, nếu có thêm một vệ tinh thứ 4, thì
mặt cầu của vệ tinh này sẽ không đi qua một trong 2 giao điểm của 3 mặt cầu đầu
tiên. Tuy nhiên, dựa vào khoảng cách vị trí đến vệ tinh thứ 4, ta có thể cân chỉnh
đồng hồ của máy thu.
Theo hình trên: , (da là khoảng cách từ máy thu GPS đến bề mặt
hình cầu của vệ tinh thứ 4).
i=1, 2, …n
Mà
4.2. 1090 Extended Squitter Mode S (Mode S ADS-B).
Hình 4.2.1: Liên kết dữ liệu Mode S giữa các hệ thống trên máy bay
Transponder: Máy phát đáp Mode S. Thông thường mỗi máy bay sẽ
được trang bị 2 transponder hoạt động theo chế độ dự phòng, mỗi
transponder được liên kết với hệ thống ACAS để trao đổi thông tin.
Control Panel: Nhập hoặc hiển thị thông tin nhận dạng máy bay
(callsign), sau đó cung cấp cho Transponder.
GPS: Hệ thống thu nhận các dữ liệu như kinh độ, vĩ độ, vận tốc mặt đất
từ hệ thống GNSS.
FCU: Flight Control Unit, cung cấp thông tin về độ cao máy bay.
FMS: Flight Management System, cung cấp thông số của máy bay.
ADIRU: Air Data Inertial Reference Unit, cung cấp các thông tin như
vận tốc trên không, góc ngẩng cánh, thông tin vị trí...
ACAS: Airborne Collision Avoidance System, hệ thống chống va chạm
trên không, cung cấp các cảnh báo va chạm.
Transponder lưu dữ liệu từ các thiết bị điện tử trên máy bay trong các Binary
Data Store (BDS) Registers (56 bits).
Mode S Transponder
ATN Router
Barometric Altimeter
TCAS
Antenna TCAS 256 BDS registers
TX rate = 2/sec
Accuracy ~ 5.1m
Bảng 4.2.2
BDS Code 0,6
Extended Squitter Surface Position
TX rate = 1/sec
Accuracy ~ 1.2m
Bảng 4.2.3
BDS Code 0,7
Extended Squitter Aircraft Status Message
Bảng 4.2.4
BDS Code 0,8
Extended Squitter Aircraft Identification and Category
TX rate = 0.2/sec
Bảng 4.2.5
BDS Code 0,9
Extended Squitter Airborne Velocity
TX rate = 2/sec
4.2.3. Khối dữ liệu của 1090 Extended Squitter Mode S ADS-B.
Khối dữ liệu của 1090 Extended Squitter có cấu trúc tương tự như khối dữ liệu
Mode S Interrogation and Reply (112 bits).
Ví dụ:
DF17: 00653FA3 , 8D 7C 6D 30 58 4D 45 A3 2F 7C 20 00 00 00 hex
DF17: 0070E0AE , 8D 7C 6C A1 99 44 D3 1F E0 08 2E 00 00 00 hex
Mã định dạng:
20 hex = 0010 0000 bin
Lấy 3 bits cuối đảo lên đầu được 4 bits mã định dạng: 0000 0100 = 4
Định dạng loại 1, 2, 3 và 4 là tên hiệu với các con số khác nhau. 1 =
loại D, 2 = loại C, 3 = loại B, 4 = loại A.
Chiếc máy bay phát bản tin trên, thuộc loại A
58 F6 B9 CF 98 20 00 00 00
56 bits được chia thành 6 bits ASCII
58 F6 B9 ….= 010110 001111 011010 111001
22 = “V” 15 = “O” 26 = “Z” 57 = “9”
58 F6 B9 "V O Z"
CF 98 20 "9 3 9”
Đây là bản tin ADS-B, DF=17, BDS 0,8 h, Aircraft Identity &
Category
ASTERIX định nghĩa cấu trúc của dữ liệu, từ việc mã hóa đến tổ chức dữ liệu
bên trong (data block), nó liên quan đến lớp Presentation và lớp Application trong
mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection Reference Model).
Data Fields: Vì mục đích truyền thông, các Data Item khác nhau sẽ được ấn
định vào các Data Field, mỗi Data Field có độ dài là một số nguyên các Octet và
được tham chiếu bởi một Field Reference Number (FRN).
Mối tương quan giữa các Data Item và các Data Field sẽ được chuẩn hóa cho
từng ứng dụng cụ thể bởi User Application Profile (UAP) dành cho ứng dụng này.
UAP là một cơ chế mà nhờ nó sự tương quan giữa các Data Item và các Data
Field sẽ được chuẩn hóa cho từng ứng dụng có sử dụng cấu trúc message của
ASTERIX. UAP sẽ được xem như một bảng điều khiển được đính kèm trong các
chương trình tổng hợp/ phân giải bản tin trên các hệ thống xử lý có liên quan. Về cơ
bản nó định nghĩa Data Item nào trong Catalogue sẽ được sử dụng, độ dài của từng
Data Item, việc ấn định Data Item vào Data Field và các yêu cầu cụ thể khác cần
thiết để chuẩn hóa cho mục tiêu truyền phát và phiên dịch thành công các bản tin.
Các spare bit trong UAP sẽ được set về zero và UAP là duy nhất cho mỗi Category
Trong đó:
Loại dữ liệu (Data Category - CAT = 21): 1 bit (trong 8 bits), chỉ ra khối
dữ liệu chứa báo cáo ADS-B.
Chỉ số độ dài (Length Indicator – LEN): 2 bits, chỉ ra tổng chiều dài 8 bits
của khối dữ liệu, gồm cả CAT và LEN.
FSPEC (Field Specification): đặc tính kỹ thuật.
4.3.3. Một số Data Item của ASTERIX CAT 021.
Các Data Items của ASTERIX CAT 021 được liệt kê trong Bảng 4.3.1
Data Item 1021/008, tình trạng hoạt động của máy bay:
Định nghĩa: Xác định các dịch vụ hoạt động sẵn có trên máy bay khi
đang trên không.
Định dạng: Độ dài 8 bits.
Cấu trúc:
Bit-8 (RA): Chế độ hoạt động của hệ thống cảnh báo va trạm
TCAS/ACAS.
= 0 TCAS/ACAS tắt.
= 1 TCAS/ACAS mở.
Bit-7/6 (TC): Báo cáo máy bay chệch đường hàng không.
= 0 Bay đúng đường.
= 1 Chỉ hỗ trợ cho báo cáo TC+0.
= 2 Hỗ trợ cùng lúc nhiều báo cáo TC.
= 3 Dành riêng.
Bit-5 (TS): Báo cáo trạng thái máy bay.
= 0 Không báo cáo.
= 1 Có báo cáo.
Bit-4 (ARV): Báo cáo vận tốc máy bay.
= 0 Không báo cáo.
= 1 Có báo cáo.
Bit-3 (CDTI): Hiển thị thông tin bay trên màn hình CDTI trong buồng lái.
=0 CDTI không hoạt động .
=1 CDTI hoạt động.
Bit-2 (not TCAS): Tình trạng hoạt động của hệ thống TCAS.
=0 TCAS hoạt động hay không rõ.
=1 TCAS không hoạt động.
Bit-1: Bit trống, thiết lập 0.
Ghi nhớ: Dữ liệu này là tùy chọn, nó sẽ được gửi đi khi có ít nhất 1 cái được chọn
(thiết lập bit 1).
2. Dữ liệu chuẩn 1021/010, nhận dạng nguồn dữ liệu:
Định nghĩa: Xác định các trạm ADS-B cung cấp thông tin.
Định dạng: Độ dài 16 bits.
Cấu trúc: