You are on page 1of 11

KIỂM TRA QUÁ TRÌNH LẦN 1

Họ và tên: Huỳnh Thanh Tùng

MSSV: 116019287

Lớp: DA19YKE

BÀI LÀM

Chương 3:

Câu 1: Hãy cho biết trong Y học đã ứng dụng hiệu ứng Doppler như thế nào?
(trình bày ít nhất 2 ví dụ).

Trả lời

Hiệu ứng Doppler là một hiện tượng vật lý phổ biến và có thể dễ dàng quan sát
được ngay trong cuộc sống bình thường. Nhờ hiệu ứng này, rất nhiều các lý
thuyết, giả thuyết về vũ trụ đã được đưa ra như giả thiết về sự dãn nở của vũ
trụ, hay đơn giản là sự thay đổi âm thanh khi quan sát một chiếc xe trên đường
cao tốc. Từ giữa thế kỉ 20 các nhà khoa học đã biết ứng dụng hiệu ứng Doppler
vao trong y học mang lại nhiều hiệu quả tích cực và được ứng dụng và phát
triển đến tận ngày nay.

Để hiểu được tầm quang trọng cũng như những ứng dụng của hiệu ứng Doppler
trong y học ta cần hiểu rỏ về nó.

Hiệu ứng Doppler là gì?

Khi nguồn phát và nguồn thu sóng âm đứng yên tương đối với nhau thì khi nguồn
phát phát ra tần số V, thì nguồn thu cũng nhận được sóng âm cùng tần số. Nhưng
khi nguồn phát thu chuyển động tương đối với nhau thì tần số phát thu sẽ khác
nhau.
Ta có thể dễ dàng bắt gập hiệu ứng này trong cuộc sống ví dụ như khi ra ngoài
đường.

Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=h4OnBYrbCjY&t=77s

Ở ví dụ trên ta thấy có một người đang đi trên đường thì nghe thấy tiếng nhạc được
phát ra từ chiếc oto và otô đang tiếng lại gần con người đó thì đứng yên, oto khi
càng đến gần âm càng to đến khi xa dần âm cũng nhỏ dần từ đó cho ta thấy:

Nguồn âm và máy thu đi xa nhau f’ < f f: là tần số máy thu thu được

Nguồn âm và máy thu lại gần nhau f’>f f: là tần số nguồn phát ra

Hiệu ứng Doppler được ứng dụng như thế nào ?

Nhờ đặc điểm trên trong thực tế người ta thường dung hiệu ứng Doppler để xác
định tốc tộ chuyển động của một vật khi xác định được độ dịch chuyển của tần số
∆ f . Nguồn phát đứng yên, phát ra tần số fo gập đối tượng chuyển động phản xạ lại
với tần sô f từ đó xác định tốc độ của vật chuyển động.
V
∆ f =2 fo cos ∝
C

Với fo: tần số song tới


V: vận tốc dòng chảy
∝: góc tạo bởi tia SA và dòng chảy

C: tốc độ truyền của siêu âm

Vd như đo tốc độ tàu hỏa oto đang chạy dễ thấy nhất là máy bắng tốc độ của
CSGT…

Trong Y học hiệu ứng Doppler cũng được ứng dụng một cách rộng rải và phổ biến.
Nguyên lý Doppler trong y học đầu tiên được áp dụng để phát hiê ̣n chuyển đô ̣ng
tim và thời gian mở và đóng van tim, dùng các chùm siêu âm liên tục truyền đến
tim qua thành ngực. Từ cấu trúc tim hồi âm có mô ̣t đô ̣ lê ̣ch tần số, hay Doppler
shift; hướng và đô ̣ lớn dựa vào tốc đô ̣ và hướng của chuyển đô ̣ng tim. Tần số và
hồi âm tỉ lê ̣ với thành phần của tốc đô ̣ đích theo đường của chùm siêu âm

Siêu âm Doppler và ứng dụng trong sản khoa.

1977 Siêu âm Doppler lần đầu tiên được áp dụng trong sản khoa. Đến 1980- 1990
là thập niên phát triển của siêu âm Doppler sau đó tiếp tục nghiên cứu cho đến hiện
nay mới đánh giá được hết vai trò của siêu âm Doppler trong sản khoa.

Siêu âm doppler là kỹ thuật dùng sóng liên tục để phát hiện các dòng chảy, hướng
của dòng chảy và vận tốc của dòng chảy. sử dụng sóng cao tần không có trong tự
nhiên, có giá trị chẩn đoán rất cao. Với tín hiệu tần số thu được máy sẽ tổng hợp
và hiển thị trên màn hình dưới dạng các màu sắc, các dạng sóng phổ khác nhau
hoặc tín hiệu âm thanh có thể nghe được.Ttrong sản khoa thường để đo dòng
chuyển động của các mạch máu, khảo sát tim thai và một số chức năng khác mà ở
siêu âm thường không thực hiện được. cụ thể có 4 kiểu siêu âm Doppler đang được
dung hiện nay:

- Doppler liên tục: thường được dung trong siêu âm tim


- Doppler xung: Dùng để đo nhiệp tim thai
- Doppler màu : xác định mạch máu, và hướng dòng chảy
- Doppler tang cường năng lượng: làm tang độ nhạy hiệu ứng Doppler khi
muốn tim nhưng nơi có vậ tốc dòng chảy lớn như động mạch màng não giữa
hoặc động mạch thận
Máy siêu âm Doppler Hitachi Arietta 850 Nguồn: ảnh internet

Vai trò của siêu âm Doppler

 Đánh giá các bệnh lý của tim. Nhờ đó mà bác sĩ sẽ phát hiện được những
dòng hở van 2 lá hay 3 lá của tim thai. Đo vận tốc dòng máu qua van động mạch
chủ, động mạch phổi để phát hiện các trường hợp hẹp van tim.
 Giúp đo được cả chỉ số trở kháng của động mạch rốn, động mạch não giữa...
của thai nhi.
 Đánh giá các bệnh lý của mạch máu khi nghi ngờ có hẹp hoặc tắc mạch máu
như hẹp động mạch chi, hẹp động mạch thận.
 Phát hiện suy van tĩnh mạch chi hoặc giãn tĩnh mạch thừng tinh.
 Giúp đánh giá các tạng ghép như thận, gan, mảnh ghép trong bệnh lý mạch
máu.
 Giúp đánh giá được bệnh lý phình mạch máu như phình động mạch chủ
bụng.
 Bên cạnh đó, siêu âm Doppler có thể giúp để đánh giá: tình trạng tuần hoàn
của các khối u, áp xe của các tạng hay tình trạng viêm của mô cần khảo sát (như
viêm ruột thừa); huyết động học trong bệnh lý xơ gan,…
Nguồn: internet

Chẩn đoán cận lâm sàn ung thư bằng hiệu ứng Doppler trong siêu âm

Trong chẩn đoán ung thư kỹ thuật Doppler có tiềm năng lớn trong chẩn đoán khối
u không xâm hại. Kết quả đầu tiên là do Wells và ctv (1977) phát hiê ̣n hiê ̣n tượng
tân sinh mạch máu của tổn thương ác tính. Ví dụ, so sánh với động mạch vú bình
thường và tổn thương lành tính, tổn thương vú ác tính tăng tín hiệu Doppler với tần
số cao hơn và biên đô ̣ cao hơn, và dòng chảy liên tục trong suốt kỳ tâm trương.
Tuy nhiên đến nay  siêu âm chỉ là một phương pháp chẩn đoán, là một cơ sở để bác
sĩ tiến hành thực hiện các phương pháp khác. Có thể kể đến các lọa siêu âm phổ
biến hiện nay như:

Siêu âm ngực
Siêu âm ngực giúp phát hiện ung thư vú, các khối u có kích thước lớn tại vú. Siêu
âm ngực sẽ tái tạo lại toàn bộ hình ảnh, mô phỏng chi tiết bên trong vú, giúp sàng
lọc khối u và các bệnh lý tuyến vú, và những bất thường khác bên trong vú.
Nguồn: https://ksol.vn/nhung-xet-nghiem-ung-thu-vu-chi-em-can-biet
Siêu âm dạ dày
Siêu âm dạ dày chỉ phản chiếu hình ảnh phản quang của vùng bụng. Hiện nay, siêu
âm đã có thể theo dõi được những vấn đề bất thường bên trong lớp dạ dày, giúp
đánh giá tình trạng cũng như khối u của người bệnh.

Siêu âm dạ dày tá tràng Nguồn:Bs.Hồ Ngọc Linh


Siêu âm ổ bụng
Iêu âm ổ bụng giúp chẩn đoán và phát hiện những bệnh lý và dấu hiệu ung thư các
bộ phận như

 Gan: Ung thư gan, xơ gan, viêm gan, 


 Các bệnh lý về mật: Sỏi mật, viêm túi mật
 Bệnh viêm tuyến tụy
 Các bệnh về hệ tiết niệu: Bàng quang, sỏi thận, tắc nghẽn thận,..

Tuy siêu âm không thể phát hiện chính xác ung thư nhưng nó là phương pháp cận
lâm sàng, giúp phát hiện các dấu hiệu ung thư, là cơ sở để có thể thực hiện các
phương pháp chẩn đoán ung thư khác. Siêu âm với các loại máy siêu âm Doppler
màu, máy siêu âm 4D, có thể cho các bác sĩ hình ảnh vùng thăm khám rõ nét nhất
để có thể đưa ra cơ sở chẩn đoán ung thư

Câu 3: Âm trở là gì? Hãy cho biết tốc độ truyền âm vào các môi trường rắn,
lỏng và khí sẽ khác nhau như thế nào? Tại sao?

Trả lời

3.1 Âm trở là gi?

Âm trở (Z) là đại lượng vật lý đặc trưng cho sự cảng trở của một chùm sóng hay
sóng siêu âm mà nó gập phải khi đi qua các môi trường.

Âm trở phụ thuộc vào:

Z =d x c

 d: mật độ khối lượng của môi trường (kg/m3)


 c: tốc độ của sóng âm thanh (m/s)

Như vậy, nếu mật độ của môi trường tăng hay tốc độ âm thanh tăng thì âm trở
cũng sẻ tăng.
3.2 Hãy cho biết tốc độ truyền âm vào các môi trường rắn, lỏng và khí sẽ
khác nhau như thế nào? Tại sao?

Như ta biết song âm có thể lan truyền qua tất cả các môi trường vật chất ở thể khí,
lỏng và rắn mà không thể lan truyền trong chân không vì chân không không có
những phân tử cụ thể để thực hiện dao động cơ học và tốc độ truyền sóng âm phụ
thuộc vào mật độ phân tử trong môi trường và tính đàn hồi cảu môi trường
đó

1
v=
√ ∝ρ

Trong đó: ρ : mật độ của môi trường

∝: hệ số đàng hồi của môi trường

Từ công thức trên có thể thấy tốc độ truyền âm sẻ phụ thuoccj vào tính đàn hồi của
môi trường hay môi trường càng dày các phân tử vật chất âm truyền đi được càng
ngắn, tốc độ càng lớn

Nguồn:https://hoc247.net/vat-ly-12/bai-10-dac-trung-vat-ly-cua-am-
l1061.html

Từ bản trên ta có thể thấy tốc độ truyền âm của các chất rắn( săt ,nhôm…) là lớn
nhất kế đó là chất lỏng( nước…) và chậm nhất là chất khí( heli, không khí). Vì
trong môi trường rắn các phân tử dày đặc và gần nhau nhất tính đàn hội kém nhất,
Trong quá trình âm thanh truyền đi, các phân tử trong môi trường lần lượt dao
động trong vị trí cân bằng, nếu có phân tử nào đó tách ra khỏi, các phân tử xung
quanh sẽ kéo nó lại vị trí cân bằng đó. Nói cách khác các phân tử của môi trường
trung gian có khả năng chống lại sự xê dịch vị trí. Khả năng này làm ảnh hưởng
cho khả năng phản ứng đàn hồi của các phân tử khác nhau là khác nhau, trong đó
chất răn có khả năng xê dịch các phân tử ra vị trí cân bằng là thấp nhất do các phân
tử được lien kết một các chặt chẻ với mật độ dày đặc tiếp theo là chất lỏng và cuối
cùng là chất khí là nguyên nhân khiên cho tốc đọ truyền âm của chất rắn là lớn
nhất.

Cấu tạo của các chất Nguồn: http://thuvienvatly.com/tai-lieu/neohacker/sgk-


vat-ly-10/GTDT/Bai%20hoc/Bai28.Cau%20tao%20chat.htm

Tốc đọ Truyền âm còn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường vì khi thay đổi nhiệt độ
tính đàn hồi cũng như mật độ môi trường cũng thay đổi. Chẳng hạn với không khí,
ở 0o v=331,5 m/s khi tang nhiệt độ thì tốc độ tang khoảng 0,5 m/s, ở 18 o thì
342m/s.

Tốc độ truyền âm trong môi trường ít phụ thuộc vào số dao động

Chương 4:
Câu 2: Hãy trình bày và so sánh những đặc điểm nổi trội giữa cơ chế lan truyền
điện thế hoạt động có mielin bao bọc và không có mielin bao bọc?

Như chúng ta được biết sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh có hai
trường hợp, sự lan truyền xung thần kinh trên sợi trục có bao mielin hoặc trên sợi
trục không có bao mielin.

Tế bào thần kinh có bao myelin và không có bao myelin

Nguồn: https://vungoi.vn/lop-11/chi-tiet-ly-thuyet-dien-the-hoat-dong-va-su-lan-truyen-xung-than-kinh-
5af3eae81261631175a05d2b.html

2.1 Sự lan truyền điện thế không có bao myelin

1. Đặc điểm cấu tạo sợi trục không có bao myelin

Gồm 3 phần: Thân chứa nhân, sợi nhánh, sợi trục dài và trần.

Nguồn: https://loga.vn/bai-viet/ly-thuyet-sinh11-loga-vn-bai-29-dien-the-hoat-dong-su-lan-truyen-xung-than-kinh-
3952
2. Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi trục kho có bao mielin.

Khi các cơ quan thụ cảm là các thụ thể chúng là tận cùng các dây thần kinh; được phân
bố nhiều ở da, diện khớp, màng xương, xung quanh thành các mạch máu và có số lượng ít
hơn trong các cơ quan nội tạng,tiếp nhân kích thích xuất hiện xung thần kinh là điện
thế hoạt động tại nơi bị kích thích (điểm A) màng của sợi trục đã bị thay đổi tính
thấm đối với các Na+, tại đó màng mất phân cực rồi đảo cực nên có điện tích trái
dấu với vùng xung quanh còn đang ở trạng thái tỉnh (B) mặt ngoài mang điện tích
dương mặt trong mang điện tích âm, dong điện này kích thích các vùng lân cận và
lại tạo ra dòng điện hưng phấn mới dóng như dòng điện phát sinh tại vùng bị kích
thích. Và tiếp tục cứ như vậy dòng điện hưng phấn cứ lan truyên đến hết chiều dài
dây thần kinh một cách liên tục, Vì vây, tốc độ dẫn truyền của dòng điện hưng
phấn trong dây thần kinh không có bao mielin bao bọc thường châm và tiêu hao
nhiều năng lượng.

Ng
uồn: http://www.blogsinhhoc.com/2013/01/dan-truyen-hung-phan01.html

Nếu kích thích ở đầu sợi thần kinh không có bao myelin xung thần kinh sẻ
truyền theo một chiều do vùng nhận kích thích đạt trạng thái trơ tuyệt đối
nên xung thần kinh không đi theo chiều ngược lại. Còn khi kính thích tại
điểm giữa sợi thì xung thần kinh sẻ truyền theo hai chiều
Do phải lan truyền lien tiếp trên toàn bộ sợi thần kinh nên tốc đọ lan truyền
chậm ( 3-5 m/s)
Độ chính xác cao do cây thường tâp trung ở vùng não, mặt
Do cả sợi thần kinh đều xảy ra hiện tượng mất phân cực, đão cực, tái phân
cực, tiêu tốn nhiều năng lượng cho việc bom k+, Na+

You might also like