Professional Documents
Culture Documents
V phụ thuộc vào môi trường : mật độ, tính chất đàn hồi, nhiệt độ
SIÊU ÂM:
CÂU HỎI: Các máy dò dùng siêu âm, chỉ có thể phát hiện các vật có
kích thước cỡ bước sóng của siêu âm. Siêu âm trong một máy dò có tần
số 6 MHz. Với máy dò này, có thể phát hiện được những vật có kích
thước cỡ bao nhiêu:
a)Vật ở trong không khí
b) Vật ở trong cơ thể người
2. Các đặc trưng của âm
Tần số ←→ Độ cao
Cường độ ←→ Độ to
Dạng sóng ←→ Âm sắc
Chúng có mối tương quan như thế nào?
a) Tần số và cao độ
T/số thấp → cao độ thấp → âm trầm
T/số cao → cao độ cao → âm bổng
Đối với con người, cơ quan phát ra âm thanh là thanh quản.
Khi phát âm, không khí được đẩy từ phổi lên thanh quản với một áp
suất nhất định.
Luồng khí đi qua khe hẹp của hai dây âm thanh làm dây rung lên
Tần số dao động phát ra được tính:
Nam giới : L, p dây thanh quản khá lớn so với của nữ.
=>> nam phát âm trầm hơn nữ
b) Cường độ và độ to
Cường độ âm I
Độ to:
Là cảm giác về mạnh hay yếu của dao động âm cảm nhận bởi tai
Tai người thính nhất 1000Hz đến 5000Hz
Các bộ phận có nhiều khí như phổi, dạ dày, ruột siêu âm rất khó
truyền qua
ÂM TRỞ:
Các môi trường có đặc điểm cấu trúc, tính chất và mật độ khác nhau
gây ra những cản trở vận tốc siêu âm khác nhau
===> Âm trở của môi trường (Z)
HỆ SỐ PHẢN XẠ R
==> Phản xạ siêu âm hầu hết =>> Khi siêu âm cơ thể cần sử dụng gel,
nước Khi siêu âm bụng cần uống nhiều nước
Đảm bảo hầu hết siêu âm đi vào cơ thể
Giúp di chuyển đầu siêu âm trên cơ thể dễ dàng hơn
HẤP THỤ
b) Nguyên lý cơ bản
Sóng âm tần số cao được truyền vào cơ thể
Các sóng phản xạ
Biết v, t, tính khoảng cách (d=v.t) => tạo hình ảnh
Ví dụ: Đầu của em bé sâu bao nhiêu nếu mất 0,05 ms để sóng âm
truyền đến được trong tử cung của người mẹ? Tốc độ âm thanh trong
mô cơ thể là 1500 m/s.
Ví dụ: Tốc độ âm thanh trong cơ thể người là 1500 m/s. Nếu thai nhi
nằm dưới da mẹ 6 cm, thì sẽ mất bao lâu để nhận được tiếng vang.
c) Cách tạo sóng siêu âm:
Dựa trên HIỆU ỨNG ÁP ĐIỆN : điện ↔ cơ năng (dao động tinh thể)
d) Siêu âm doppler:
Đo tốc độ di chuyển của hồng cầu. Chẩn đoán các bệnh về tuần hoàn
máu:
Rò rỉ máu qua thành tim - lỗ thủng
Dòng chảy ngược của máu qua các van bị lỗi
Lưu lượng máu kém do chất béo tích tụ trong động mạch
Dòng chảy bất thường do tim có vấn đề
Siêu âm có cường độ mạnh khi tác động vào tế bào có thể làm rách
màng tế bào, biến dạng nhân, do đó có thể phá huỷ tế bào, ứng dụng
trong chống đông máu, diệt trùng.
Vật lý trị liệu & PHCN
giảm đau (dây thần kinh toạ, thấp khớp...)
kháng viêm
chống sẹo
kích thích tái sinh
Các lĩnh vực khác:
Phá sỏi từ ngoài cơ thể bằng sóng xung kích
Vệ sinh răng miệng (shockwave)
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM
ƯU ĐIỂM:
Nó không xâm lấn
An toàn : công suất nhỏ
Nhanh chóng và thuận tiện
Không ion hóa nên không làm hỏng DNA, tế bào và mô
Nó tương đối rẻ (so với các công nghệ quét khác)
NHƯỢC ĐIỂM:
Hình ảnh thu được phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của người
vận hành
Hình ảnh không dễ giải thích như chụp X-quang hoặc MRI
Rất khó để tạo ra hình ảnh rõ ràng với bệnh nhân béo phì (do
sự hấp thụ và phản xạ từ chất béo)
Có không khí và xương sẽ che khuất các vật thể đằng sau
chúng vì cả hai đều phản xạ siêu âm mạnh mẽ ở ranh giới với
các mô khác
III. CÁC CHẾ ĐỘ QUÉT CỦA MÁY SIÊU ÂM:
1. A – MODE
1 chiều
Siêu âm đi vào cơ thể và được phản xạ lại
=> Ghi lại tín hiệu cường độ theo thời gian
Chẩn đoán các bệnh của gan, mật, mắt, sọ não, tim.
1 chiều
3. M - MODE
Nghiên cứu cấu trúc các mô tạng ở trạng thái chuyển động (tim,van,
mạch...)
Thể hiện hình ảnh B – mode theo diễn biến thời gian với các tốc độ
quét khác nhau.
1 chiều