Professional Documents
Culture Documents
NGUYÊN LÝ CHỤP
CỘNG HƯỞNG TỪ
MRI Dept., ST VINCENT HOSP., CT, USA
10/2003
1993: fMRI
HÌNH ẢNH MÁY CHT
ĐẦU TIÊN 1977
Có 3 loại:
Nam châm vĩnh cửu (permanent magnets)
Nam châm có điện trở (resistive magnets)
Nam châm siêu dẫn (superconducting
magnets)
Nam châm vĩnh cửu
(permanent magnets)
Ưu điểm: không dùng năng lượng để hoạt
động.
Khuyết điểm:
• Không tạo ra từ trường cao.
• Nặng ( VD: 1 nam châm 0.3 T có thể nặng
100 tấn!)
Nam châm có điện trở (resistive magnets)
Ưu điểm:
Tạo ra từ trường cao hơn nam châm vĩnh cửu.
Khuyết điểm:
Mức tiêu thụ điện, nước (làm nguội) cao.
Khó đạt được từ trường > 1.5T vì tạo ra rất nhiều
nhiệt
Nam châm siêu dẫn(superconducting magnets)
Khảo sát vùng hậu môn: rò,áp xe, khảo sát đông
học sàn chậu (khảo sát hình thái và hoạt động co
thắt cơ mu trực tràng trong chẩn đoán nguyên
nhân đi cầu khó, vd hậu môn thay vì mở thì đóng
khi rặn; bất thường hình thái thành trực tràng
như túi sa trực tràng và lồng hậu môntrực
tràng,làm nghẽn đường thoát phân)
8. CÁC THÔNG SỐ ẢNH HƯỞNG CHT
1. T1
2. T2
3. Mật độ proton
4. Các chuỗi xung
5. TR
6. TE
7. Dòng chảy
8. Chất tương phản.
9. TI
10. Góc nghiêng (Flip angle)
T1W
FLAIR
NHỒI
MÁU
CẤP
DWI ADC
map
FLAIR
T1W
T2W
NHỒI
MÁU MẠN
NGUYÊN TỬ
Vỏ: electron
Nhân: Proton:
– Chứa điện tích dương
– Luôn quay quanh một trục.
Là :
Chuyển động của proton
ĐƯỜNG CONG T1
Thời gian để khôi phục sự từ hóa dọc là thời
gian thư duỗi dọc (longitudinal relaxation
time).
T1 = T l
ĐIỀU GÌ XẢY RA VỚI SỰ TỪ HÓA
NGANG?
(1):
Theo phương trình Lamor :
Từ trường mạnh hơn proton chuyển
động đảo nhanh hơn khó trao năng
lượng cho môi trường xung quanh vốn có
từ trường dao động chậm hơn thời gian
hồi phục dọc T1 dài.
(2):
Khi môi trường xung quanh chứa các phân tử nhỏ
(nước) chuyển động quá nhanh proton khó
giải phóng năng lương => proton chậm trở về
mức năng lượng thấp => thời gian khôi phục từ
hóa dọc kéo dài => T1 nước/ dịch dài.
Thời gian thư duỗi thay đổi liên quan đến tín
hiệu các mô bình thường và bệnh lý trên
phim.
Short T1 (White) Retro ortbital fat
White matter
Internal capsule
Thalamus
Cerebellar gray matter
Caudate nucleus
Cortical gray matter
Long T1 (Black) Cerebrospinal fluid
Ocular vitreous
Fat
High proton density (White)
Cortical gray matter
Cerebellar gray mattre
Caudate
Cortical white matter
Intrenal capsule
CSF
Low proton density (Black) Bone
Air
T1 shortened (white)
T1 prolonged
Lipid (black)
Paramagnetic substance: Air
a. Copper Calcium
b. Iron Cortical bone
c. Mangaese Edema
Mucus Demyelination
Cholesterol Neoplasia
Postradiation changes Infection
(after 2 weeks)
Ischemia
Hemorrhage (Met Hb)
Infarction
Increased protein content
CSF
Melanin
T2 prolonged
T2 shortened (black)
(white)
Air
Demyelination
Calcium
Infection
Cortical bone
CSF
Paramagnetic substances
Ischemia
Fat
Neoplasia
Edema
XUNG 90 độ, 180 độ
Thử nghiệm :
TR ngắn hơn: tín hiệu khác nhau giữa các mô, xác
định nhờ sự khác biệt T1.
=> thu được hình ảnh gọi là T1 – weighted picture.
Thời điểm 0 tương ứng thời điểm không có từ hoá dọc thời điểm ngay sau RF pulse đầu
tiên.
TR dài: từ hoá dọc khôi phục hoàn toàn => vector từ hoá dọc 2 cơ quan không khác nhau
nhiều => tín hiệu não và dịch não tủy tương tự nhau : sự tương phản mô nhỏ.
TR ngắn: tương phản mô tốt hơn => Khoảng cách giữa hai đường cong cho thấy có sự tương
phản mô tốt nhất.
THẾ NÀO LÀ TR DÀI VÀ NGẮN
Thử nghiệm :
1) Dùng 1 xung 90 độ: Từ hoá dọc nghiêng => thu
được từ hoá ngang.
PD
T1W T2W
T1W T2W
DÒNG CHẢY
Xét 1 mặt cắt ngang qua 1 vùng cơ thể có 1
mạch máu chảy bên trong:
Với xung 900 đầu tiên: tất cả các proton ở mặt
cắt ngang bị ảnh hửơng bởi sóng radio.
Tắt RF pulse và thu tín hiệu: Lúc này tất cả
máu trong mạch máu tại vị trí này đã lưu chuyển
sang chỗ khác, ra khỏi mặt cắt khảo sát.
Do đó, không có tín hiệu phát ra từ mạch máu
> thu được màu đen trên ảnh => gọi là: “dòng
trống”(flowvoid).
Dòng chảy không chỉ ảnh hưởng đến hình
ảnh theo một cách nêu trên.
Gladolinium:
MÔ A
T2+Gd
Khuyết điểm: tín hiệu trở nên yếu dần, thời gian chụp lâu
( do chỉ có 1 hàng Kspace được lấp đầy sau mỗi thời gian
lặp lại xung TR), tích nhiều năng lượng sóng RF trong cơ
thể.
Hình ảnh thu được là T1W, T2W, proton density tuỳ việc
CHUỖI XUNG SPIN ECHO
THÔNG SỐ NÀO ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍN HIỆU MR TRONG CHUỖI XUNG
SPIN ECHO
Số hàng K space lấp đầy sau mỗi thời gian lặp lại xung TR
được gọi là Turbo factor (tf) hay ‘echo train length’ (ETL).
Ưu điểm:
Có thể dùng thay thế chuỗi xung SE.
Rút ngắn nhiều thời gian chụp so với SE.
Chất lượng ảnh tốt.
Khuyết điểm:
Mỡ vẫn sáng trên T2W.
Có thể xảy ra việc hình bị mờ
Fast spin echo pulse (FSE) sequence
Fast spin echo pulse (FSE) sequence
INVERSION RECOVERY SEQUENCE
TI = inversion time
Khuyết điểm: thời gian chụp lâu.
Ưu điểm:
Thu được hình trọng T1W.
SNR cao (signal to noise ratio)
TuØy thời gian TI mà ta có 1 trong 2 loại xung:
Short inversion recovery (STIR): dùng để xóa mỡ.
Ta dùng TI # 100200ms, tương ứng với thời gian
vector từ hóa dọc đảo ngược của mỡ trở về mặt
phẳng ngang tức không có vector từ hóa dọc
tương ứng với mỡ. Khi đó, không thu được tín
hiệu mỡ nếu dùng xung 90 độ tiếp theo.
Dùng tìm bất thường tín hiệu tủy xương, mô
mềm, tủy sống như phù, viêm, u..
Short inversion recovery (STIR)
Sagittal TIRM Coronal TIRM
Fluid attenuated inversion recovery (FLAIR)
TI # 2000ms
Xóa tín hiệu của dịch não tủy.
Dùng tìm:
+ Tổn thương quanh não thất như thiếu máu, nhồi máu, xơ
cứng rải rác
+ Phân biệt khoang quanh mạch với vùng thiếu máu
+ Bệnh lý của khoang dưới nhện (vd: máu, mủ ở khoang
dưới nhện, carcinomatous meningitis)
T1W
FLAIR
T2W
PARTIAL SATURATION/ SATURATION
RECOVERY SEQUENCE
Là các chuỗi xung chỉ dùng xung 90 độ.
Khắc phục:
Dùng chuỗi xung tốn ít thời gian hơn với tên gọi
FLASH (fast low angle shot) hay GRASS
(gradient recalled acquisition at steady state)
Cơ chế:
Khi cho xung tiếp theo, phần từ hóa dọc còn lại
đáng kể sẽ nghiêng => ta vẫn thu được tín hiệu
dù xung tiếp theo đến sau một TR rất ngắn
Ưu điểm:
Thu được T1W, T2*W, proton density.
Thời gian chụp rất ngắn.
Có thể dùng cho chụp bụng (bệnh nhân nín
thở) và chụp động (dynamic) với thuốc
tương phản.
Dùng chụp mạch vì xung này nhạy với dòng
chảy.
Ít tích tụ năng lượng sóng RF trong cơ thể
Có 2 cách:
Gởi xung RF: 9 proton trong lát cắt khảo sát chuyển động đảo cùng
pha với cùng tần số sau xung RF.
Sau xung RF, thêm FEG vào từ trường ngoài (VD: Gradient field
giảm từ T sang P): các proton có từ trường khác nhau => tần số đảo
khác nhau => cho tín hiệu khác nhau.
Nhưng chỉ biết tín hiệu phát ra từ cột proton nào, chứ không biết
chính xác vị trí proton phát tín hiệu vì các proton trong cùng một cột
sẽ có cùng tần số .
Sau đó thêm PEG dọc 1 cột (VD cột proton có tần số
65mHz) trong thời gian ngắn:
Có 3 proton cùng 1 hàng a, cùng tần số đảo sau xung RF.
Sau khi thêm PEG,độ mạnh từ trường các proton khác nhau
=> tần số đảo các proton sẽ khác nhau.
Tắt PEG, tất cả các proton có cùng tần số đảo trở lại
nhưng ra khỏi pha => ta thu được tín hiệu.
Kết quả:
Ta có các hỗn hợp tín hiệu khác nhau: gồm các tín
hiệu tần số khác nhau, hay tần số giống nhau
nhưng khác pha