You are on page 1of 209

ROCKY MOUNTAIN, COLORADO, USA

NGUYÊN LÝ CHỤP
CỘNG HƯỞNG TỪ
MRI Dept., ST VINCENT HOSP., CT, USA

10/2003

BS. PHAN CHÂU HÀ


BM.Chẩn Đoán Hình Ảnh –
ĐHYD TP HCM
MỤC TIÊU
1. Lịch sử phát triển CHT
2. Cấu tạo hệ thống CHT
3. Các bước ghi hình CHT
4. Ưu điểm của CHT
5. Chống chỉ định chụp CHT
6. So sánh tính năng CHT và chụp cắt lớp điện toán
(CT scan)
7. Ứng dụng CHT
8. Các thông số ảnh hưởng đến CHT
1.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
 1952: Felix Bloch và Edward Purcell đoạt giải
Nobel Prize với ‘NMR” (Nuclear Magnetic
Resonance)
 1973: Paul Lauterbur/ hình CHT đầu tiên

 1977: Raymond Damadian : Máy CHT đầu tiên

 1987: EPI/ real time khảo sát hoạt động tim

 1993: fMRI
HÌNH ẢNH MÁY CHT
ĐẦU TIÊN 1977

Dr. Raymond Damadian


HÌNH ẢNH MÁY CHT ĐẦU TIÊN 1977
HÌNH ẢNH CƠ THỂ NGƯỜI TRÊN MÁY
CHT ĐẦU TIÊN
HÌNH ẢNH CƠ THỂ NGƯỜI TRÊN MÁY
CHT HIỆN NAY

HÌNH CỘT SỐNG CỔ THỰC HIỆN TRÊN MÁY CHT 1.5 T


2. HỆ THỐNG CHỤP CHT
1. Nam châm: Độ lớn từ trường: 0,2 T – 2.0 T ; > 3 T
2. COIL:
­ Các cuộn chênh từ (gradient coil)
­ Cuộn phát sóng RF (Body coil).
­ Cuộn thu tín hiệu tạo ra: volume coil, surface/local
coil, phase array coil, body coil.
­ Shim coil
3. Hệ thống xử lý tín hiệu
4. Hệ thống làm nguội
5. Camera quan sát bệnh nhân
6. Lồng Faraday
Máy CHT mở
MÁY SIEMENS MAGNETOM Avanto 1.5T, Tim [76 x 18]

Hệ thống Avanto giúp giảm thời gian chụp, xử lý ảnh và


tăng chất lượng hình ảnh.
TỪ TRƯỜNG MÁY MRI

Đơn vị: Tesla hay Gauss


1 tesla = 10.000 gauss
Gauss : nhà toán học Đức, người đầu tiên đo từ trường
trái đất
Tesla : cha đẻ của dòng điện xoay chiều.
Từ trường ≥ 1T được xem như từ trường cao, tạo chất
lượng hình ảnh tốt hơn nhiều so với từ trường thấp.
NAM CHÂM

Có 3 loại:
Nam châm vĩnh cửu (permanent magnets)
Nam châm có điện trở (resistive magnets)
Nam châm siêu dẫn (superconducting
magnets)
Nam châm vĩnh cửu
(permanent magnets)
Ưu điểm: không dùng năng lượng để hoạt
động.

Khuyết điểm:
• Không tạo ra từ trường cao.
• Nặng ( VD: 1 nam châm 0.3 T có thể nặng
100 tấn!)
Nam châm có điện trở (resistive magnets)

Dùng năng lượng điện nên gọi là nam châm điện:


từ trường tạo ra do dòng điện qua cuộn dây.

Ưu điểm:
Tạo ra từ trường cao hơn nam châm vĩnh cửu.

Khuyết điểm:
Mức tiêu thụ điện, nước (làm nguội) cao.
Khó đạt được từ trường > 1.5T vì tạo ra rất nhiều
nhiệt
Nam châm siêu dẫn(superconducting magnets)

Được dùng rộng rãi hiện nay.


Là nam châm điện.
Chứa một chất dẫn điện đặc biệt. Chất này sẽ mất
điện trở nếu bị làm nguội xuống nhiệt độ ­269 độ C
 khi gởi dòng điện, dòng điện sẽ ở nam châm liên
tục và tạo ra từ trường ổn định liên tục.
Những chất làm lạnh là Helium, nitrogen.
Ưu điểm: tạo ra từ trường cao và rất đồng nhất
Khuyết điểm: giá thành cao
Cuộn chênh từ (gradient coil)

Thay đổi từ trường bằng cách tạo ra những


trường điện từ thêm vào, giúp chọn lát cắt và
xác định tín hiệu thu được từ proton nào.

Các cuộn chênh từ chuyển động liên tục suốt


thời gian chụp gây ra tiếng ồn.
Cuộn phát sóng RF (Body coil)

Là phần gắn cố định vào máy và bao quanh


bệnh nhân.
Phát xung RF kích hoạt proton .
Cuộn thu tín hiệu tạo ra
Dùng nhận tín hiệu tạo ra.
Có các loại:
­ Volume coil: chụp đầu
­ Surface/local coil: chụp cổ tay, khớp…, đặt
trực tiếp coil lên vùng khảo sát và có dạng
tương ứng với vùng khảo sát, khuyết điểm là
có thể không nhận được tín hiệu từ các cấu
trúc sâu.
­ Phase array coil: chụp khớp vai…
­ Body coil: chụp bụng, chậu, đùi, chân…
Shim coils

Dùng để thực hiện quá trình gọi là “shimming”


nhằm điều chỉnh về điện – cơ, làm tăng sự
đồng nhất từ trường.
Lồng Faraday
Tín hiệu MRI tương đối yếu. Do đó, sự can
thiệp của sóng RF bên ngoài phòng chụp có thể
làm giảm chất lượng hình.
Do đó, dùng lồng Faraday để bao bọc toàn bộ
tường, trần, sàn phòng MRI, nhằm ngăn cản
sóng RF bên ngoài phòng MRI ảnh hưởng đến
sóng RF được dùng trong hệ thống máy MRI.
3. CÁC BƯỚC GHI HÌNH CHT
Đặt bệnh nhân vào từ trường

Gởi đến 1 sóng radio

Tắt sóng radio

Bệnh nhân phát ra tín hiệu

Nhận tín hiệu và tái tạo hình ảnh


4. ƯU , KHUYẾT ĐIỂM CỦA CHT
ƯU ĐIỂM
1. Bệnh nhân không bị ảnh hưởng bởi tia xạ.
2. Bệnh nhân không bị ảnh hưởng gì về mặt sinh học.
3. Thu được hình hình chụp đa mặt phẳng: coronal, axial,
sagittal hay bất kỳ mặt phẳng nghiêng nào.
4. Độ phân giải mô mềm cao.
5. Hiển thị đặc điểm mô tốt hơn khi so với CT.
6. Chụp được MRA kể cả khi không dùng chất tương
phản.
7. Là kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn.
8. Chất tương phản tác dụng phụ rất hiếm
KHUYẾT ĐIỂM
1. Giá cao
2. Không dùng được nếu bệnh nhân bị chứng
sợ nơi chật hẹp hay đonùg kín
3. Thời gian chụp lâu: gặp khó khăn nếu bệnh
nhân nặng hay không hợp tác
4. Vỏ xương và tổn thương có calci khảo sát
không tốt bằng XQ, CT
5. Thời gian đào tạo chuyên môn dài.
6. Không thể chụp bệnh nhân với máy tạo nhịp
tim, các clip phẫu thuật, mô cấy ở mắt hay
tai,…
7. Không thể mang theo thiết bị hồi sức vào
phòng chụp.
5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH CHỤP CHT
7. SO SÁNH PHƯƠNG THỨC CHT VÀ
CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
MRI CT
+
- Khoâng duøng tia xaï: H ­ Bức xạ ion : tia X
- Ña maët phaúng ­ Một mặt phẳng, tái tạo
- Xöông: tuûy + + + ­ Xương : vỏ + + +
- Voâi: + ­ Vôi: + + +
- Moâ meàm : + + + ­ Mô mềm: +
- Contrast: ñoäc thaän (-) ­ Contrast: độc thận (+)
- Töông thích thieát bò ­ Tương thích thiết bị hồi sức
hoài söùc hỗ trợ: (+)
hoã trôï : (-)
Các ứng dụng MRI so với CT
Vuøng CT MRI
khaûo saùt
- Chaán thöông Phaàn lôùn toån
- Xuaát huyeát thöông:
naõo - Beänh lyù chaát
- Beänh nhaân traéng
khoâng hôïp taùc, - U, vieâm
Ñaàu
coù thieát bò hoài - BL thoaùi hoùa TK,
söùc hoã trôï
huûy myelin
- Nhoài maùu naõo :
caáp
- Xuaát huyeát naõo
- Dò daïng: maïch
Các ứng dụng MRI so với CT
Vuøng CT MRI
khaûo saùt
-Gaõy xöông: -Raát toùt vôùi vieäc
ñoä vöõng, chaån ñoaùn caùc
dieän khôùp. beänh lyù: baát
thöôøng baåm sinh,
thoaùi hoùa coät
Coät soáng, vieâm, xô
soáng cöùng raûi raùc, u…
Các ứng dụng MRI so với CT
Vuøng khaûo CT MRI
saùt
Cô-Xöông- - U xöông, - Ñöôïc öa thích hôn ñeå
Khôùp chaán ñaùnh gía khôùp: daây
thöông chaèng, suïn ; caùc thay
ñoåi tuûy xöông/u vaø
nhieãm truøng, hoaïi töû
voâ truøng; söï xaâm
laán heä cô, thaàn kinh,
maïch maùu / u aùc tính
Các ứng dụng MRI so với CT
Vuøng khaûo saùt CT MRI

Gan - MRI cho nhieàu


thoâng tin trong
khaûo saùt toån
thöông khu truù
vaø di caên
- Resovist: öu theá
MRI
Tuïy, Laùch ++
Ống tiêu hoá ++
Mạch máu ++
Các ứng dụng MRI so với CT
Vuøng khaûo saùt CT MRI

Thaän Nang, u laønh Caùc u xaâm laán


tính, u ñoùng maïch maùu, coù
voâi ít choáng chæ ñònh
caûn quang
chöùa iode
Tuyeán thöôïng Toát Tốt
thaän
7. ỨNG DỤNG CHT
1. Chụp sọ não
2. Chụp cột sống
3. Chụp mạch máu, chụp mạch bạch huyết
4. Chụp vú
5. Chụp xương khớp
6. Khảo sát bệnh lý mô mềm
7. Chụp vùng bụng­chậu
– Ổ bụng và khoang sau phúc mạc
– Chụp mật­tụy (MRCP) và hệ niệu (MRU)
­ Vùùng chậu nữ: Tử cung, 2 phần phụ
­ Vùùng chậu nam: Tuyến tiền liệt và cơ quan
sinh dục nam
(Có hoặc không có Endocoil )

­ Khảo sát vùng hậu môn: rò,áp xe, khảo sát đông
học sàn chậu (khảo sát hình thái và hoạt động co
thắt cơ mu­ trực tràng trong chẩn đoán nguyên
nhân đi cầu khó, vd hậu môn thay vì mở thì đóng
khi rặn; bất thường hình thái thành trực tràng
như túi sa trực tràng và lồng hậu môn­trực
tràng,làm nghẽn đường thoát phân)
8. CÁC THÔNG SỐ ẢNH HƯỞNG CHT

1. T1
2. T2
3. Mật độ proton
4. Các chuỗi xung
5. TR
6. TE
7. Dòng chảy
8. Chất tương phản.
9. TI
10. Góc nghiêng (Flip angle)
T1W
FLAIR
NHỒI
MÁU
CẤP

DWI ADC
map
FLAIR
T1W

T2W

NHỒI
MÁU MẠN
NGUYÊN TỬ
Vỏ: electron

Nhân: Proton:
– Chứa điện tích dương
– Luôn quay quanh một trục.

Điện tích dương quay => Tạo ra dòng


điện => Tạo ra từ trường.

=> Vậy : Proton có từ trường riêng


ĐIỀU GÌ XẢY RA VỚI PROTON
KHI ĐẶT CHÚNG VÀO TỪ
TRƯỜNG NGOÀI?

Khi đặt bệnh nhân vào từ trường, các


proton:

Tự xếp hàng trong từ trường ngoài theo 2


hướng song song và đối song song, tạo
các mức năng lượng khác nhau.
Proton xếp song song từ trường ngoài cần
năng lượng < proton xếp đối song song

Proton song song từ trường ngoài có số


lượng nhiều hơn.

Sự khác biệt không nhiều: vd 10 000 007/


10 000 000
CHUYỂN ĐỘNG ĐẢO

Là :
Chuyển động của proton

1 proton chuyển động vòng quanh theo 1


hướng nhất định, và các proton chuyển
động ngẫu nhiên theo nhiều hướng.

Trục xoay tạo hình nón


Proton
chuyển động
đảo dọc theo
đường sức
của từ trường
Tần số đảo: proton chuyển động đảo với
tần số đảo tính theo phương trình Lamor.

Phương trình Lamor:


o= . Bo

o: Tần số đảo ( Mhz hay Hz)


Bo : độ mạnh từ trường ngoài ( Tesla)
: tỉ số hồi chuyển: khác nhau ở các mô
khác nhau.
ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI CÁC PROTON
CHUYỂN ĐỘNG SONG SONG VÀ ĐỐI
SONG SONG THEO TRỤC TỪ
TRƯỜNG NGOÀI?

Các vector từ trường ngược hướng nhau


sẽ tự triệt tiêu từ trường lẫn nhau.

Vector tổng cùng hướng từ trường ngoài.

bệnh nhân sẽ có từ trường riêng gọi là


sự từ hóa dọc.
CÓ THỂ ĐO ĐƯỢC LỰC TỪ TRƯỜNG
CỦA BỆNH NHÂN KHÔNG?

Không thể đo được lực


từ trường này nếu
vector từ trường cùng
hướng song song với
từ trường ngoài.
=> Phải đo gián tiếp qua
sự từ hóa ngang.
ĐIỀU GÌ XẢY RA TIẾP THEO SAU
KHI CHÚNG TA ĐẶT BỆNH NHÂN
VÀO TRONG TỪ TRƯỜNG?
Ta gởi đến 1 sóng radio, gọi là xung RF ( radio
frequency)  làm nhiễu loạn các proton.
Xung RF phải có cùng tần số đảo (cùng vận
tốc) với các proton thì sự trao đổi năng lượng
mới có thể xảy ra.
=> Việc proton nhận năng lượng từ sóng radio
gọi là sự cộng hưởng ­ nguồn gốc của từ “
cộng hưởng từ”
ĐIỀU GÌ XẢY RA VỚI CÁC PROTON
KHI CHÚNG TIẾP XÚC VỚI XUNG RF ?
Proton nhận năng lượng  chuyển sang mức năng
lượng cao  giảm sự từ hóa dọc

Đổi hướng, chuyển động theo hướng ngược lại 


triệt tiêu thêm từ trường của những proton còn lại
đang cùng hướng từ trường ngoài  giảm sự từ hóa
dọc

=> Vậy:Sự từ hoá dọc giảm khi proton gặp xung


RF.
Proton không chuyển động theo các hướng ngẫu
nhiên mà chuyển động đồng bộ, cùng pha:

Ở một thời điểm, các proton chuyển động cùng


hướng => các vector từ trường chuyển về cùng
hướng, là hướng chuyển động đảo của các
proton ­ hướng ngang => gọi là sự từ hóa
ngang.

Tóm lại: Sóng radio làm giảm sự từ hóa dọc và


thiết lập sự từ hóa ngang.
VECTOR TỪ TRƯỜNG NGANG
MỚI THIẾT LẬP
Proton chuyển động đảo liên tục  năng
lượng điện chuyển động liên tục  vector từ
trường ngang chuyển động và thay đổi liên tục
=> tạo ra một dòng điện.

Vậy : Vector từ trường ngang chuyển động


tạo ra một dòng điện trong một antenna. Đó
chính là tín hiệu MRI.

=> tín hiệu MR cũng có tần số đảo.


LÀM THẾ NÀO TA CÓ TÍN HIỆU
MRI TỪ DÒNG ĐIỆN NÀY?

Dùng từ trường không đồng nhất, có cường


độ khác nhau ở mỗi điểm trong cơ thể
bệnh nhân sẽ tạo ra tần số đảo của các
proton khác nhau.

Proton bị ảnh hưởng bởi từ trường từ các


nhân lân cận  tần số đảo cũng khác nhau.
Sự khác biệt từ trường bên trong là đặc
trưng cho một mô.
Kết quả:

Proton ở các vị trí khác nhau trong cơ thể


bệnh nhân sẽ chuyển động đảo với tần số
khác nhau.
 tín hiệu MRI khác nhau ở các điểm
trong cơ thể.
 giúp ta nhận ra tín hiệu phát ra từ vị trí
xác định nào trong cơ thể bệnh nhân.
ĐIỀU GÌ XẢY RA NẾU TA TẮT
XUNG RF ?

Với xung RF, tất cả proton quay tròn


cùng pha, đồng bộ, ta sẽ nhận được tín
hiệu như đã mô tả ở trên.
Sau khi tắt xung RF, các proton không
còn trong một pha và khi chúng có các
tần số đảo khác nhau, chúng sẽ ra khỏi
pha ngay.
Tắt sóng RF  toàn bộ hệ thống trở về
trạng thái bình ổn ban đầu.

Quá trình thư duỗi dọc: quá trình trở về


vector từ hóa dọc.

Quá trình thư duỗi ngang: quá trình trở về


vector từ hóa ngang.
Lý do: các proton không nhận năng lượng từ
xung RF, trở về mức năng lượng thấp ban đầu
và bắt đầu “đi bằng chân” trở lại.

Không phải tất cả các proton thực hiện quá


trình này cùng lúc. Đây là quá trình xảy ra liên
tục, lần lượt từ proton này đến proton khác.
ĐIỀU GÌ XẢY RA VỚI NĂNG LƯỢNG MÀ
CÁC PROTON ĐÃ NHẬN TỪ XUNG RF ?

Năng lượng này sẽ được truyền ra môi


trường xung quanh , gọi là “lattice”­ Đây là
lý do gọi quá trình này là spin lattice
relaxation.

Sự từ hóa dọc tăng trở lại, và cuối cùng trở


về giá trị ban đầu.
Sự khôi phục quá trình từ hóa dọc theo thời
gian tương ứng với đường cong T1.

ĐƯỜNG CONG T1
Thời gian để khôi phục sự từ hóa dọc là thời
gian thư duỗi dọc (longitudinal relaxation
time).

Dễ dàng nhớ về T1 qua chữ viết tắt sau:

T1 = longitudinal relaxation time


= spin­lattice­relaxation time

T1 = T l
ĐIỀU GÌ XẢY RA VỚI SỰ TỪ HÓA
NGANG?

Sự biến mất từ hóa ngang theo thời gian


tương ứng đường cong T2 ­ đường cong
đi xuống.
ĐƯỜNG CONG T2
Thời gian thư duỗi ngang T2 là 1 hằng số

Dễ dàng nhớ về T2 qua chữ viết tắt sau:


T2 = transversal relaxation time
T2 = T x 2 = T T

T1 dài hơn T2.


THỜI GIAN THƯ DUỖI DÀI BAO NHIÊU?

T1 # 2­5­10 lần T2.


Ở các mô sinh học : T1 # 300­2000ms
T2 # 30­150ms.
Rất khó xác định chính xác thời điểm kết thúc
của sự thư duỗi dọc và ngang. Do đó, ta tính:
T1 : từ hóa dọc đạt được 63% giá trị ban đầu.
T2 : từ hóa ngang giảm xuống còn 37% giá trị
ban đầu.
=> Do đó ta không thu được hình có tên gọi T1,
T2 mà là hình T1­weighted hay T2­weighted
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN T1

1. Độ mạnh từ trường ngoài.

2. Thành phần mô.


Giải thích

(1):
Theo phương trình Lamor :
Từ trường mạnh hơn  proton chuyển
động đảo nhanh hơn  khó trao năng
lượng cho môi trường xung quanh vốn có
từ trường dao động chậm hơn  thời gian
hồi phục dọc T1 dài.
(2):
Khi môi trường xung quanh chứa các phân tử nhỏ
(nước)  chuyển động quá nhanh  proton khó
giải phóng năng lương => proton chậm trở về
mức năng lượng thấp => thời gian khôi phục từ
hóa dọc kéo dài => T1 nước/ dịch dài.

Khi môi trường xung quanh chứa các phân tử kích


thước vừa (hầu hết mô cơ thể có thể xem như
chất lỏng chứa các phân tử kích thước khác
nhau) proton chuyển động và có từ trường dao
động gần bằng tần số Lamor => năng lượng
truyền dễ dàng hơn => T1 ngắn.

Mỡ : những kết nối C ở cuối các acid béo có tần


số gần bằng tần số Lamor nên việc truyền năng
lượng dễ dàng  T1 ngắn.
KẾT QUẢ
Nước, các chất lỏng, các mô bệnh lý (thường chứa
lượng nước nhiều hơn mô bình thường): T1 dài 
tín hiệu thấp trên hình T1W .

Nước có T1 dài hơn T1 của các chất lỏng không


thuần nhất (chứa các phân tử lớn hơn)  tín hiệu
của nước thuần nhất thấp hơn tín hiệu các mô
chứa nước trên hình T1W.

Mỡ: T1 ngắn  Mỡ tín hiệu cao trên hình T1W.


ĐƯỜNG CONG T1
­ Nước, mô bệnh lý (viêm, u, phù…chứa nhiều nước hơn
mô bình thường có tín hiệu thấp trên hình T1W (T1 dài).
­ Mỡ tín hiệu cao trên hình T1W (T1 ngắn).
T1W
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG T2
Khi các phân tử nước chuyển động quá nhanh, từ trường
của chúng dao động nhanh, do đó không có sự khác biệt
lớn ở độ mạnh từ trường ở các vị trí khác nhau bên trong
mô  proton truyền năng lượng ra xung quanh chậm hơn
 proton ở trong pha lâu hơn  T2 dài hơn.

Với các chất lỏng không thuần nhất, ví dụ chúng có các


phân tử lớn hơn, không thể chuyển động vòng quanh
nhanh  có sự khác biệt lớn hơn về từ trường tại chỗ 
sự khác nhau về tần số đảo  proton truyền năng lượng
ra xung quanh nhanh hơn proton ở trong pha ngắn hơn 
T2 ngắn hơn.
KẾT QUẢ

Nước, các chất lỏng, mô bệnh lý (thường chứa


lượng nước nhiều hơn mô bình thường ) : T2 dài
 tín hiệu cao trên hình T2W.

Nước có T2 dài hơn T2 của các chất lỏng không


thuần nhất chứa các phân tử lớn hơn  tín hiệu
của nước thuần nhất cao hơn tín hiệu các mô
chứa nước trên hình T2W.
ĐƯỜNG CONG T2
­ Nước, mô bệnh lý (viêm, u, phù…chứa nhiều nước hơn
mô bình thường có tín hiệu cao trên hình T2W (T2 dài).
T2W
ỨNG DỤNG :

Thời gian thư duỗi thay đổi liên quan đến tín
hiệu các mô bình thường và bệnh lý trên
phim.
Short T1 (White) Retro­ ortbital fat
White matter
Internal capsule
Thalamus
Cerebellar gray matter
Caudate nucleus
Cortical gray matter
Long T1 (Black) Cerebrospinal fluid
Ocular vitreous

Long T2 (White) Cerebrospinal fluid


Ocular vitreous
Cortical gray matter
Cerebellar gary matter
Caudate nucleus
Orbital fat
Cortical white matter
Short T2 ( Black) Internal capsule

Fat
High proton density (White)
Cortical gray matter
Cerebellar gray mattre
Caudate
Cortical white matter
Intrenal capsule
CSF
Low proton density (Black) Bone
Air
T1 shortened (white)
T1 prolonged
­ Lipid (black)
­ Paramagnetic substance: ­ Air
a. Copper ­ Calcium
b. Iron ­ Cortical bone
c. Mangaese ­ Edema
­ Mucus ­ Demyelination
­ Cholesterol ­ Neoplasia
­ Postradiation changes ­ Infection
(after 2 weeks)
­ Ischemia
­ Hemorrhage (Met Hb)
­ Infarction
­ Increased protein content
­ CSF
­ Melanin
T2 prolonged
T2 shortened (black)
(white)
­ Air
­ Demyelination
­ Calcium
­ Infection
­ Cortical bone
­ CSF
­ Paramagnetic substances
­ Ischemia
­ Fat
­ Neoplasia
­ Edema
XUNG 90 độ, 180 độ

Xung 90 độ: Xung RF làm quay sự từ hoá


90 độ (ví dụ từ dọc ra ngang).

Xung 180 độ: Xung RF làm quay sự từ hoá


180 độ.
Vector từ hoá dọc và ngang hợp lại tạo một
vector tổng biểu hiện cho từ trường toàn bộ.

Suốt quá trình thư duỗi, vector tổng trở về


hướng dọc và cuối cùng tương đương từ hoá
dọc.

Vector tổng quay với tần số đảo ­> tạo ra dòng


điện trong ăng­ten, là tín hiệu chúng ta nhận
được và dùng trong MR.

Tín hiệu này giảm cường độ theo thời gian.


Tắt
RF
KHÁI NIỆM VỀ TR

Thử nghiệm :

Có 2 mô A và B khác nhau về T1 và T2.


Gởi một sóng RF: có sự tạo lập từ hoá ngang
rồi trở về từ hoá dọc.
Chờ 1 thời gian TR dài: mô A và B có từ hoá
dọc tương đương nhau (hình 5). Lúc đo,ù nếu gởi
1 sóng RF tiếp theo, 2 mô sẽ có từ hoá ngang
tương tự nhau (hình 6).
Nếu gởi 1 sóng RF thứ hai sau TR ngắn (sau hình 4)
Thời điểm này: từ hoá dọc mô A > B.
 Với RF pusle thứ hai làm quay từ hoá dọc 90 độ,
từ hoá ngang mô A > B.
 mô A cho tín hiệu trong ăng­ten mạnh hơn.
Kết luận
Khác biệt về sự khôi phục từ hoá dọc dẫn đến
khác biệt về tín hiệu giữa 2mô.
Khác biệt T1 giữa 2 mô dẫn đến khác biệt tín
hiệu giữa 2 mô.

Phân biệt được mô A với B khi chọn thời gian


giữa 2 xung ngắn ( TR ngắn).
Vì sau TR dài, 2 mô cùng trở về trạng thái ban đầu
nên sự khác biệt T1 giữa hai mô không còn đóng
vai trò quan trọng.
Khi dùng hơn 1 xung RF, ta gọi là chuỗi xung.
Chuỗi xung khác nhau về loại (vd 90độ,180độ…)
và thời gian giữa các xung.

Việc lựa chọn chuỗi xung sẽ xác định loại tín


hiệu nhận được từ một mô => cần lựa chọn
xung cẩn thận cho từng trường hợp khảo sát.
VD: mô mỡ và máu đều có tín hiệu cao hình
T1W. Để phân biệt, ta dùng hình T1FS: mô mỡ
có tín hiệu thấp, trong khi máu vẫn có tín hiệu
cao.

Chuỗi xung trên chỉ có 1 loại xung 90 độ và đuợc


lặp lại sau 1 thời gian cố định, gọi là TR.
TR ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍN HIỆU
NHƯ THẾ NÀO ?

TR dài: tín hiệu các mô tương tự trên MRI.

TR ngắn hơn: tín hiệu khác nhau giữa các mô, xác
định nhờ sự khác biệt T1.
=> thu được hình ảnh gọi là T1 – weighted picture.

Nghĩa là: sự khác biệt cường độ tín hiệu giữa các


mô trên phim­ sự tương phản mô (tissue contrast)
chủ yếu do sự khác biệt về T1. (Thật ra trên hình
T1W, ngoài yếu tố nổi bật là T1, cũng còn các yếu
tố khác ảnh hưởng đến sự tương phản mô)
Bác sĩ ví như
nhạc trưởng.
Tất cả nhạc cụ
đều góp phần tạo
nên âm thanh bài
nhạc, nhưng nhạc
trưởng có thể
chọn nhạc cụ gây
ảnh hưởng đến
âm thanh nhiều
hơn các nhạc cụ
khác. Tuy nhiên,
tất cả nhạc cụ
đều góp phần tạo
ra âm thanh cuối
SỰ KHÁC
BIỆT TÍN
HIỆU GIỮA
NÃO VÀ DỊCH
NÃO TỦY

Thời điểm 0 tương ứng thời điểm không có từ hoá dọc ­ thời điểm ngay sau RF pulse đầu
tiên.

TR dài: từ hoá dọc khôi phục hoàn toàn => vector từ hoá dọc 2 cơ quan không khác nhau
nhiều => tín hiệu não và dịch não tủy tương tự nhau : sự tương phản mô nhỏ.

TR ngắn: tương phản mô tốt hơn => Khoảng cách giữa hai đường cong cho thấy có sự tương
phản mô tốt nhất.
THẾ NÀO LÀ TR DÀI VÀ NGẮN

TR dài : khoảng 3 lần TR ngắn

TR ngắn : < 500ms

TR dài : > 1500ms


PROTON DENSITY WEIGHTED
IMAGE LÀ GÌ ?

Cường độ tín hiệu tùy thuộc vào nhiều thông số.


Khi TR dài: T1 không ảnh hưởng đến độ tương
phản mô nữa.
Lúc này, khác biệt tín hiệu chủ yếu do mật độ
các proton khác nhau gọi là hình ảnh mật độ
proton (proton density – weighted image).
TẠI SAO CÓ HÌNH T2 ?

Thử nghiệm :
1) Dùng 1 xung 90 độ: Từ hoá dọc nghiêng => thu
được từ hoá ngang.

­ Tắt xung: từ hoá dọc bắt đầu có trở lại, từ hoá


ngang biến mất. Các proton chuyển động đảo theo
hướng ngược chiều kim đồng hồ (hình a,b,c)
2) Gởi 1 xung 180 độ sau thời gian xác định TE/2:
­ Các proton quay xung quanh và chuyển động đảo theo hướng
thuận chiều kim đồng hồ (hình d,e,f).
=> Các proton chuyển động đảo nhanh hơn bây giờ sẽ ở sau proton
chậm hơn.
­ Chờ thêm một thời gian TE/2, proton nhanh hơn sẽ bắt kịp proton
chậm hơn.
=> Các proton gần như trong pha 1 lần nữa, tạo từ hoá ngang mạnh
hơn => tín hiệu 1 lần nữa sẽ mạnh hơn.
­ Ít lâu sau, các proton chuyển động đảo nhanh hơn sẽ vượt lên
trước lần nữa và tín hiệu giảm lần nữa.
Xung 180 độ hoạt động như 1 bức tường, làm
dội ngược các proton, giống như ngọn núi phản
hồi lại sóng âm thanh.
=> Đây là lý do ta gọi tín hiệu mạnh tạo ra là 1
echo hay spin echo.

Sau khi ta có tín hiệu (spin echo), các proton ra


khỏi pha lần nữa.

Có thể dùng xung 180 độ nhiều lần => ta có


đường cong T2 biểu diễn cường độ tín hiệu theo
thời gian.
Theo đường cong biểu diễn: Spin echo giảm
theo thời gian.
Ví dụ :Hai xe bus cùng xuất phát .

Với âm thanh thu được, ta biết âm thanh từ 1


xe mất nhanh hơn, nhưng không xác định được
là do xe bus đó chạy tốc độ quá nhanh (# từ
trường ngoài ) hay do âm thanh từ người trên
xe (# từ trường bên trong ).

Nhưng nếu cho 2 xe quay lại sau thời gian


TE/2 với tốc độ tương tự lúc đi thì sau TE/2
(nghĩa là TE kể từ lúc khởi điểm ), 2 xe bus sẽ
về điểm xuất phát ban đầu. Và ta sẽ biết lí do
tại sao âm thanh từ 1 xe mất sớm hơn.
Tương tự: Xung 180 độ loại bỏ tính không đồng
nhất của từ trường ngoài.

Không dùng xung 180 độ: từ trường ngoài không


đồng nhất  khi tắt RF pulse, proton sẽ dễ
truyền năng lượng ra môi trường xung quanh hơn
 chúng sẽ ra khỏi pha nhanh hơn  T2 sẽ ngắn
hơn gọi là T2*.
Khi xung 180 độ tác dụng lên từ trường ngoài, từ
trường không đồng nhất bên trong mô không bị
loại bỏ, chúng có thể ảnh hưởng lên các proton.

 một số proton có thể vẫn đứng phía sau hay


phía trước phần lớn các proton

 cường độ tín hiệu sẽ giảm xuống dần và ta gọi


hiệu ứng này là T2 – effects.

Tương tự ta có T2* ­ effects. T2* ­ effects quan


trọng với các chuỗi xung hình ảnh nhanh.
Loại xung ta dùng gọi là chuỗi xung spin echo

Xung spin echo: gồm xung 90 độ và xung 180


độ (tạo ra echo).

Chuỗi xung spin echo rất quan trọng trong MRI.

Với chuỗi xung spin echo, ta có thể tạo ra T1, T2,


proton density – weighted pictures.
KHÁI NIỆM TE
1) Gởi 1 xung 90 độ với mô A có T2 ngắn (vd não )
mô B có T2 dài (nước hay CSF):
Hai đường cong T2 bắt đầu ở 0 là thời điểm ngay
sau khi tắt xung 90 độ.
2) Sau thời gian TE/2, ta gởi 1 xung 180 độ.
Sau khi chờ thêm thời gian TE/2, ta thu
được tín hiệu gọi là spin echo.

Cường độ tín hiệu biểu diễn bằng đường


cong T2 ở thời điểm TE (TE/2 + TE/2)

Thời gian TE giữa xung 90 độ và khi nhận


được tín hiệu spin echo gọi là TE.
TE = time to echo.
Thời gian TE được chọn do kỹ thuật viên chụp.

TE ảnh hưởng đến tín hiệu nhận được và như vậy


cũng ảnh hưởng đến hình ảnh :
TE càng ngắn, tín hiệu mô nhận được càng mạnh, v
TE dài hơn, tín hiệu spin echo sẽ giảm.

Vậy: Để nhận tín hiệu tốt nhất, ta dùng TE ngắn


TE rất ngắn: khác biệt về tín hiệu giữa mô A và B
rất nhỏ  khó phân biệt độ tương phản giữa 2 mô.

TE dài hơn: có sự khác biệt giữa hai đường cong


nhiều hơn, tương ứng khác biệt về cường độ tín hiệu
nhiều hơn => độ tương phản sẽ rõ ràng hơn.
TE quá dài: toàn bộ cường độ tín hiệu trở nên nhỏ
dần  hình sẽ bị hạt nhiều.

Signal­to­noise ratio : khi nghe âm thanh từ radio, ta


nghe tiếng nhạc lớn và chỉ một ít âm thanh nhiễu.
Nhưng khi đi xa, đến vùng không còn nghe được
tiếng nhạc từ radio, ta sẽ nghe âm nhiễu lớn hơn.

Tương tự tín hiệu MRI : Khi tín hiệu mạnh, ít âm


nhiễu trong hệ thống sẽ không thành vấn đề. Nhưng
tín hiệu càng nhỏ, càng khó phân biệt tín hiệu với
âm nhiễu.
THẾ NÀO LÀ TE DÀI VÀ NGẮN?

TE dài : khoảng 3 lần TE ngắn

 TE ngắn : < 30ms

 TE dài : > 80ms


CHUỖI XUNG SPIN ECHO
Để tính toán bao nhiêu tín hiệu nhận được từ một
mô với chuỗi xung spin echo, ta kết hợp 2 đường
cong T1 và T2.
Cường độ từ hóa dọc ở thời điểm TR bằng với số lượng từ
hóa ngang khi vector từ hóa dọc nghiêng 90 độ. Từ hóa
ngang này ngay lập tức biến mất với tốc độ biểu hiện bằng
đường cong T2. Tín hiệu của mô sau thời gian TE có thể suy
ra từ đường cong T2 ở thời điểm TE (được bắt đầu ngay sau
thời điểm TR).
HÌNH ẢNH NÀO THU ĐƯỢC VỚI
TR DÀI VÀ TE NGẮN ?
- TR daøi: taát caû caùc moâ khoâi phuïc toaøn
boä töø hoùa doïc => söï khaùc nhau ôû T1 cuûa
caùc moâ khoâng ñaùng keå, khoâng aûnh
höôûng tín hieäu.
- TE ngaén: söï khaùc nhau veà cöôøng ñoä tín
hieäu do söï khaùc nhau T2 khoâng ñuû thôøi
gian ñeå trôû neân roõ neùt.
Vaäy: Ta nhaän ñöôïc khoâng phaûi hình T1
HÌNH ẢNH NÀO THU ĐƯỢC VỚI
TR DÀI VÀ TE DÀI ?
- TR daøi: khoâng coù söï khaùc bieät
ñaùng keå veà T1.
- TE daøi: söï khaùc bieät T2 trôû neân
roõ neùt.
HÌNH ẢNH NÀO THU ĐƯỢC VỚI
TR NGẮN VÀ TE NGẮN ?
­ TR ngắn: mô không hồi phục từ hóa dọc, cường độ
tín hiệu khác nhau => T1 khác nhau.
­ TE ngắn: T2 không khác nhau rõ

Vậy: hình ảnh thu được là T1


CÓ THỂ CHỌN TR RẤT NGẮN VÀ
TE RẤT DÀI ?

Với TR rất ngắn: chỉ có rất ít từ hóa dọc bị nghiêng

Với TE rất dài: chỉ có một lượng nhỏ từ hóa ngang

Kết quả là cường độ tín hiệu quá nhỏ, không thể


dùng để tạo ảnh.
Ghi nhớ về T1 và T2

Short TR(ousers) gives T1­weighted image


(only 1 is happy)
Long TE(a) gives T2­weighted image
(2 peoples are happy)
T1W T2W

PD
T1W T2W
T1W T2W
DÒNG CHẢY
Xét 1 mặt cắt ngang qua 1 vùng cơ thể có 1
mạch máu chảy bên trong:
Với xung 900 đầu tiên: tất cả các proton ở mặt
cắt ngang bị ảnh hửơng bởi sóng radio.
Tắt RF pulse và thu tín hiệu: Lúc này tất cả
máu trong mạch máu tại vị trí này đã lưu chuyển
sang chỗ khác, ra khỏi mặt cắt khảo sát.
Do đó, không có tín hiệu phát ra từ mạch máu
­> thu được màu đen trên ảnh => gọi là: “dòng­
trống”(flow­void).
Dòng chảy không chỉ ảnh hưởng đến hình
ảnh theo một cách nêu trên.

VD: dòng chảy có thể làm tăng tín hiệu thu


được. Giải thích :
(a): trước xung 90độ
(b): ngay sau xung ­> các proton trải qua quá
trình từ hoá ngang.
(c): 1 phần các proton thư duỗi dọc trở lại.
Lúc này 1 số từ hóa dọc đã được thay bằng các proton khác (với
toàn bộ từ hóa dọc).
=> với 1 xung 90độ sẽ thu được tín hiệu từ mạch máu nhiều hơn từ
vùng kế cận, vì thời điểm này từ hóa dọc lớn hơn.
MRI angiography: ta dùng việc flow ảnh hưởng tín hiệu MRI theo
cách có lợi nhất, bằng cách trình bày sự chuyển động các proton.
MRA không dùng chất tương
phản
CHẤT TƯƠNG PHẢN

Hiệu quả chất tương phản : thay đổi


cường độ tín hiệu bằng cách làm ngắn T1,T2
trong vùng xung quanh nó.

Chất thuận từ:


­ Làm ngắn thời gian thư giãn của các proton
xung quanh.
Cơ thể chứa các chất thuận từ dưới các trạng thái
bình thường. VD: các sản phẩm biến hủy của Hb
như deoxyglobin, metHb tìm thấy trong khối máu
tụ, các ptử oxygen.

Gladolinium:

­ Là chất thuận từ, được dùng như chất tương


phản .
­ Rất độc ở trạng thái tự do, nên được gắn với
DTPA theo 1 cách để làm mất độc tính.
Mô A (tiêm
Gd):
­> T1 ngắn lại
­> đường T1 lệch
trái
­> tín hiệu mô A
ở tđiểm TR lớn
hơn trước đó, và
2 mô có độ tương
phản nhiều hơn.
­> Phân biệt 2 mô
tốt hơn.
T2

MÔ A
T2+Gd

Thu hình T2:

Chất tương phản làm ngắn T2­> đường biểu


diễn T2 lệch trái ­> có ít tín hiệu từ mô A hơn.
Đánh giá sự gia tăng tín hiệu dễ dàng hơn sự
mất tín hiệu.
­> hình ảnh T1­weighted là kỹ thuật được
dùng chủ yếu sau khi dùng chất tương phản.
Khi có sự phân bố chất tương phản không đồng
đều trong cơ thể, tín hiệu từ những mô khác
nhau sẽ khác nhau (VD: mô u có mạch máu
nhiều hơn sẽ tăng tín hiệu).

Gadolinium không đi qua hàng rào máu não


nguyên vẹn, nhưng đi qua hàng rào máu não bị
phá vỡ.

Tác dụng phụ : thường gặp nhất là đau đầu và


lạnh khu trú chỗ chích.
Tóm lại:
Chất tương phản tăng khả năng phát hiện tổn
thương và độ chính xác của MRI.
VD: phân biệt mô u và vùng phù quanh u: gado
vào trong u làm T1 ngắn lại => mô u tăng tín
hiệu trên hình T1­weighted, ngược lại vùng phù
không tăng tín hiệu (nhưng điều này không đúng
với u không bắt Gd).
Chất tương phản giúp rút ngắn thời gian ghi
hình VD: Gado làm ngắn T1 =>TRngắn => thời
gian ghi hình ngắn, vì thời gian ghi hình tuỳ
thuộc vào TR.
T1W T2W T1CE

U não xuất huyết


CÁC CHUỖI XUNG
SPIN ECHO PULSE SEQUENCE
Gồm 2 xung 90 độ và 180 độ: Xung 90 độ thiết lập từ hóa
ngang, nhưng không dùng để tạo ảnh. Sau xung 90 độ
một thời gian TE/2, ta gởi một xung 180 độ, đưa các
proton vào pha trở lại. Sau thời gian TE, ta có một echo.
Lập lại điều naØy nhiều lần, ta thu được nhiều echo.

Ưu điểm: chất lượng hình ảnh tốt

Khuyết điểm: tín hiệu trở nên yếu dần, thời gian chụp lâu
( do chỉ có 1 hàng K­space được lấp đầy sau mỗi thời gian
lặp lại xung TR), tích nhiều năng lượng sóng RF trong cơ
thể.

Hình ảnh thu được là T1W, T2W, proton density tuỳ việc
CHUỖI XUNG SPIN ECHO
THÔNG SỐ NÀO ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍN HIỆU MR TRONG CHUỖI XUNG
SPIN ECHO

TE: thời gian giữa xung 90 độ và echo


=> TE chịu trách nhiệm cho T2­weighting

TR: thời gian giữa 2 xung. VD: từ xung 90


độ đến xung 90 độ kế tiếp
=> TR chịu trách nhiệm cho T1­weighting
Spin echo (SE) pulse sequence
FAST SPIN ECHO PULSE SEQUENCE
Gồm 1 xung 90 độ, theo sau bằng vài xung 180 độ. Vài hàng K­
space sẽ được lấp đầy sau mỗi thời gian lặp lại xung TR, nên
rút ngắn thời gian chụp.

Số hàng K­ space lấp đầy sau mỗi thời gian lặp lại xung TR
được gọi là Turbo factor (tf) hay ‘echo train length’ (ETL).

Ưu điểm:
­ Có thể dùng thay thế chuỗi xung SE.
­ Rút ngắn nhiều thời gian chụp so với SE.
­ Chất lượng ảnh tốt.

 Khuyết điểm:
­ Mỡ vẫn sáng trên T2W.
­ Có thể xảy ra việc hình bị mờ
Fast spin echo pulse (FSE) sequence
Fast spin echo pulse (FSE) sequence
INVERSION RECOVERY SEQUENCE

Đối lập với chuỗi xung spin echo

Dùng xung 180 độ trước , rồi tới xung 90 độ.


 Xung 180 độ quay từ hóa dọc theo hướng ngược lại.
Mô B có thời gian thư giãn dọc T1 ngắn hơn mô A.
Nếu ta khôn g làm gì khác, từ hóa dọc sẽ dần trở về
giá trị ban đầu. Tuy nhiên, để đo tín hiệu, ta cần từ
hoá ngang. Đó là lý do ta dùng xung 90 độ tiếp theo.

 T1 càng ngắn (VD ở mô B) => sự trở về từ hóa dọc


càng nhiều => từ hóa dọc còn lại càng ít=> từ hóa
ngang sau xung 90 độ càng ít => thu được càng ít tín
hiệu
Vậy: Tín hiệu thu được tuỳ thuộc thời gian giữa
xung 180 độ và xung 90 độ. Thời gian này gọi là TI

 TI = inversion time
Khuyết điểm: thời gian chụp lâu.

Ưu điểm:
­ Thu được hình trọng T1W.
­ SNR cao (signal to noise ratio)
TuØy thời gian TI mà ta có 1 trong 2 loại xung:
­ Short inversion recovery (STIR): dùng để xóa mỡ.
Ta dùng TI # 100­200ms, tương ứng với thời gian
vector từ hóa dọc đảo ngược của mỡ trở về mặt
phẳng ngang­ tức không có vector từ hóa dọc
tương ứng với mỡ. Khi đó, không thu được tín
hiệu mỡ nếu dùng xung 90 độ tiếp theo.
­ Dùng tìm bất thường tín hiệu tủy xương, mô
mềm, tủy sống như phù, viêm, u..
Short inversion recovery (STIR)
Sagittal TIRM Coronal TIRM
Fluid attenuated inversion recovery (FLAIR)

­ TI # 2000ms
­ Xóa tín hiệu của dịch não tủy.
­ Dùng tìm:
+ Tổn thương quanh não thất như thiếu máu, nhồi máu, xơ
cứng rải rác
+ Phân biệt khoang quanh mạch với vùng thiếu máu
+ Bệnh lý của khoang dưới nhện (vd: máu, mủ ở khoang
dưới nhện, carcinomatous meningitis)
T1W

FLAIR
T2W
PARTIAL SATURATION/ SATURATION
RECOVERY SEQUENCE
Là các chuỗi xung chỉ dùng xung 90 độ.

TR dài: ta có chuỗi xung saturation recovery


sequence (proton đã thư giãn, được bão hòa), tín
hiệu bị ảnh thưởng bởi mật độ proton.

TR ngắn: ta có chuỗi xung partial saturation


sequence (proton không thư giãn), T1 trở nên quan
trọng cho cường độ tín hiệu, ta có hình T1­
weighted.
GRADIENT ECHO (GE) PULSE SEQUENCE
Vấn đề:
Thời gian ghi hình dài => bệnh nhân cử động =>
giảm chất lượng hình ảnh.

Khắc phục:
Dùng chuỗi xung tốn ít thời gian hơn với tên gọi
FLASH (fast low angle shot) hay GRASS
(gradient recalled acquisition at steady state)
Cơ chế:

Muốn ghi hình nhanh, phải làm ngắn TR.


Nhưng TR ngắn gây ra một số vấn đề:

1. Với chuỗi xung spin echo: ta dùng xung 180 độ.


TR ngắn không đủ thời gian phát xung 180 độ và
để xung này phát huy tác dụng.
Giải quyết vấn đề:
Dùng độ chênh từ (magnetic field gradient) đưa
proton trở lại pha thay vì dùng xung 180 độ.
Độ chênh từ là một từ trường không đồng nhất
thêm vào từ trường hiện có, làm tăng tính không
đồng nhất của từ trường khảo sát => từ hóa
ngang mất nhanh hơn => tín hiệu mất nhanh hơn
Sau đó tắt độ chênh từ, chờ một thời gian ngắn,
bật trở lại với cùng độ mạnh nhưng theo hướng
ngược lại => proton di chuyển ngược lại (tương
tự với dùng xung 180 độ) => 1 số proton vào pha
trở lại: ta thu được tín hiệu tăng trở lại đến một
mức tối đa là gradient echo.
Đây là lý do gọi chuỗi xung này là xung gradient
echo
2. Giảm TR => giảm hồi phục từ hóa dọc => rất ít
từ hóa dọc bị nghiêng do xung kế tiếp => tạo ra
rất ít tín hiệu.
Giải quyết vấn đề:

Không dùng xung 90 độ nhưng dùng xung gây ra


các góc nghiêng của vector từ hóa dọc (flip
angle) nhỏ hơn (10­35 độ)

Từ hóa dọc không hoàn toàn bị mất như khi dùng


xung 90 độ.

Khi cho xung tiếp theo, phần từ hóa dọc còn lại
đáng kể sẽ nghiêng => ta vẫn thu được tín hiệu
dù xung tiếp theo đến sau một TR rất ngắn
Ưu điểm:
­ Thu được T1W, T2*W, proton density.
­ Thời gian chụp rất ngắn.
­ Có thể dùng cho chụp bụng (bệnh nhân nín
thở) và chụp động (dynamic) với thuốc
tương phản.
­ Dùng chụp mạch vì xung này nhạy với dòng
chảy.
­ Ít tích tụ năng lượng sóng RF trong cơ thể

Khuyết điểm: SNR thấp hơn chuỗi xung SE


THỜI GIAN GHI HÌNH
a.t = TR x N x Nex

N : số hàng trong 1 matrix


VD: 256 x 256 matrix : có 256 hàng của 256 điểm
ảnh (pixel).
a.t: acquisition time: thời gian ghi hình.

Nex : N exitations : số lần lặp lại việc đo tín hiệu


=> phải lặp lại việc đo tín hiệu nhiều lần để đạt
được tỉ lệ signal­noise tốt hơn.
MULTISLICE
IMAGING

Trong khi chờ thời gian


TR để đo tín hiệu slice A,
ta thực hiện việc đo tín
hiệu slice B,C,D.

=> việc đánh giá nhiều


slice cùng lúc giúp tiết
kiệm thời gian .
LÀM THẾ NÀO CHỌN ĐƯỢC LÁT
CẮT MÀ TA MUỐN KHẢO SÁT?

Đặt bệnh nhân vào máy MR: bệnh nhân ở trong


từ trường khá đồng nhất => mọi proton trong
toàn cơ thể có cùng tần số Lamor, bị kích thích
bằng 1 xung RF.

Để khảo sát chỉ một lát cắt, thêm vào trường


ngoài 1 từ trường thứ 2 không đồng nhất (gọi là
gradient field) => từ trường chung sẽ không còn
đồng nhất, mạnh hơn hay yếu hơn ở nơi này so
với nơi khác.
Độ mạnh của từ trường tăng lên ở các mặt cắt
ngang khác nhau từ chân tới đầu.

=> proton ở các lát cắt khác nhau sẽ có từ trường


khác nhau.

=> chúng có tần số đảo khác nhau.

=> các xung RF kích thích proton ở các lát cắt


khác nhau cũng có tần số khác nhau => bằng cách
chọn 1 tần số xung RF, ta xác định được vị trí
slice cần khảo sát.
Gradient field theo 1 hướng bất kỳ =>
giúp xác định không chỉ các lát cắt ngang.

Slice selecting gradient: gradient field giúp


xác định các slice đặc biệt.
BẰNG CÁCH NÀO CHÚNG TA CHỌN
ĐỘ DÀY LÁT CẮT?

Có 2 cách:

Thay đổi dải tần số RF => độ dày lát cắt


khác nhau.

Điều chỉnh độ chênh của gradient field.


(a) dùng sóng RF ở khoảng 64­
65mHz, các proton tần số đảo
trong khoảng này cùng có sự cộng
hưởng, ta thu được lát cắt S1.

(b) dùng sóng RF ở khoảng 64­


64.5mHz, có ít proton có tần số
đảo cùng tần số sóng RF hơn => ít
proton cộng hưởng hơn => độ dày
lát cắt mỏng hơn.

(c) độ chênh từ lớn => trong 1 dải


tần số, số proton có cùng tần số
đảo sẽ không nhiều => lát cắt
mỏng hơn
TÍN HIỆU ĐẾN TỪ ĐÂU?

Để phân biệt tín hiệu đến từ điểm nào


trên lát cắt khảo sát, ta dùng 2 độ chênh từ
(gradient) khác nhau:

Frequency encoding gradient (FEG)


Phase encoding gradient (PEG)
FEG

Gởi xung RF: 9 proton trong lát cắt khảo sát chuyển động đảo cùng
pha với cùng tần số sau xung RF.

Sau xung RF, thêm FEG vào từ trường ngoài (VD: Gradient field
giảm từ T sang P): các proton có từ trường khác nhau => tần số đảo
khác nhau => cho tín hiệu khác nhau.
Nhưng chỉ biết tín hiệu phát ra từ cột proton nào, chứ không biết
chính xác vị trí proton phát tín hiệu vì các proton trong cùng một cột
sẽ có cùng tần số .
Sau đó thêm PEG dọc 1 cột (VD cột proton có tần số
65mHz) trong thời gian ngắn:
­ Có 3 proton cùng 1 hàng a, cùng tần số đảo sau xung RF.
­ Sau khi thêm PEG,độ mạnh từ trường các proton khác nhau
=> tần số đảo các proton sẽ khác nhau.
­ Tắt PEG, tất cả các proton có cùng tần số đảo trở lại
nhưng ra khỏi pha => ta thu được tín hiệu.
Kết quả:

Ta có các hỗn hợp tín hiệu khác nhau: gồm các tín
hiệu tần số khác nhau, hay tần số giống nhau
nhưng khác pha

Bằng việc xử lý toán học ( Fourier transformation),


máy tính có thể phân tích tần số đặc biệt của tín
hiệu là bao nhiêu, pha của tín hiệu.
Từ đó xác định chính xác vị trí của proton trên lát
cắt => ta tái tạo được hình ảnh.
TA CÓ THỂ DÙNG CÁC NHÂN KHÁC
GHI HÌNH MRI?
Không thể.

Vì nhân sử dụng phải có 2 điều kiện:


­ Proton có chuyển động quay (vì nếu không
sẽ không có từ trường)
­ Nhân có 1 số lẻ proton (để từ trường các
proton không triệt tiêu lẫn nhau hết)
=> Chỉ có nhân của hydro thỏa được các điều
kiện trên.
Nguyên tử: 1 nhân: các proton + các neutron
Nguyên tử Hydro: 1 nhân : có 1 proton => từ
“proton” # từ “nguyên tử hydro”.
Dùng nhân nguyên tử hydro để tạo hình MRI vì:
­ Cơ thể con người chứa phần lớn là các nguyên
tử hydro.
­ Nguyên tử hydro cung cấp tín hiệu nhiều nhất
nếu dùng một số lượng bằng nhau các nhân khác
nhau trong cùng 1 từ trường
Hiện nay vẫn đang có nhiều nghiên cứu dùng các
nhân khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MRI made easy, Prof. Dr.Hans.H.Schild
Step by step MRI – Prof. MD. J Jagan Mohan Reddy
& MRI Technologist V Prasad
Neuroradiology – Robert I. Grossman
MRI parameters and positioning­ Torsten B.moeller
XIN CÁM ƠN
Liên lạc
­ Bs. Phan Châu Hà – Phòng MRIBV ĐHYD cơ
sở 1.
Cell phone: 090 3 986 554
Website : www. bacsianh.com

­ Điện thoại phòng MRI để đăng ký chụp:


3 8 550 700 (Gặp thư ký: cô Trang,
Phương)

You might also like