You are on page 1of 42

Y HỌC HẠT NHÂN CHẨN ĐOÁN

BỆNH XƯƠNG KHỚP

TS. Phạm Văn Thái


ThS. Lê Quang Hiển
MỤC TIÊU HỌC TẬP

1. Trình bày được nguyên lý ghi xạ hình xương.

2. Nêu được chỉ định, chống chỉ định của kỹ thuật xạ


hình xương.

3. Trình bày các bước tiến hành ghi xạ hình xương.

4. Nhận định được kết quả xạ hình xương trong một


số trường hợp.
NGUYÊN LÝ CHUNG GHI HÌNH BẰNG Y HỌC HẠT NHÂN
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA X-QUANG VÀ XẠ HÌNH
Đại cương
• Cấu tạo xương: tinh thể calcium hydroxyapatite
Ca10(PO4)6(OH)2 , collagen, mạch máu.
• Xương phản ứng với tổn thương và bệnh lý bằng cách tăng
trao đổi chất, tăng tưới máu và cố gắng tự sửa chữa.
• Quá trình sinh lý này có thể được ghi hình với những chất
đánh dấu phóng xạ hướng xương.
• Xạ hình xương: độ nhạy cao, ghi hình toàn thể bộ xương.
• Độ đặc hiệu thấp  cần kết hợp với bệnh sử, lâm sàng, và
các cận lâm sàng khác.
GHI HÌNH XƯƠNG

Nguyên lý
- Các vùng xương bị tổn thương hay vùng xương bị
phá hủy thường đi kèm với tái tạo xương, tăng hoạt
động chuyển hóa và quay vòng gốc phosphonat và
calci
- Nếu dùng các đồng vị phóng xạ có chuyển hóa
tương đồng với calci thì các ĐVPX sẽ tập trung tại
các vùng tái tạo xương với nồng độ cao hơn hẳn so
với tổ chức xương bình thường.
GHI HÌNH XƯƠNG
Chỉ định
- Phát hiện ung thư xương nguyên phát và ung thư di căn vào
xương.

- Đánh giá đau xương, gãy xương, các bệnh lý chuyển hóa xương

- Phát hiện và đánh giá các bệnh viêm xương, hoại tử vô mạch,
đau giả xương.

- Xác định vị trí để chọc dò, sinh thiết xương.

- Được chỉ định như nghiệm pháp sàng lọc, phát hiện di căn
xương.

- Đánh giá đáp ứng với điều trị (hóa chất, phóng xạ, kháng sinh
hoặc các điều trị khác).
GHI HÌNH XƯƠNG

Chống chỉ định

- Phụ nữ có thai, cho con bú

- Thể trạng yếu, không hợp tác được để ghi hình


GHI HÌNH XƯƠNG

Dược chất phóng xạ:


Tc gắn với các hợp chất sau:
99m

+ 99mTc-ethylenehydroxydiphosphonate (EHDP)
+ 99mTc-methylenediphosphonate (MDP)
+ 99mTc- hydroxymethylenediphosphonate (HMDP)

Tc: phát tia gamma, E= 140 kev, T 1/2 = 6 giờ, liều đánh
99m

dấu 15-20 mCi, tiêm TM


Trẻ em: 250 – 300 μCi/kg, tối thiểu 1 - 2,5mCi
DƯỢC CHẤT PHÓNG XẠ 99mTC

Generator “Con bò phóng xạ”


để chiết 99mTc dạng dung dịch
Thiết bị ghi hình
Khung máy
(Gantry) Bảng điều khiển

Giường bệnh nhân

Đầu dò (Detector)

Máy SPECT
Thiết bị ghi hình

CT SPECT

CT SPECT

Máy SPECT/CT
QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG
- Bệnh nhân được chỉ định xạ hình xương

- Chiết 99mTc từ Generator và đo HĐPX.

- Đánh dấu với HCĐD (Kit) (MDP)

- Tiêm tĩnh mạch 99mTc-MDP cho bệnh nhân

(Liều 15-20mCi/BN)

- Đưa bệnh nhân lên ghi hình sau 2-3 giờ.

- Phân tích kết quả.


QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG

Bước 1: Chuẩn bị
- Người thực hiện

Bác sỹ

Điều dưỡng Kỹ thuật viên


QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG
Bước 1: Chuẩn bị
 Phương tiện
 Vật tư tiêu hao

Máy SPECT Vật tư tiêu hao


QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG
Bước 1: Chuẩn bị
 Phương tiện
 Vật tư tiêu hao

Container chì Thùng đựng rác Máy rà phóng xạ


thải phóng xạ
QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG
Bước 2: Chiết liều, đánh dấu dược chất phóng xạ 99mTc từ
Generator
QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG
Bước 2: Chiết liều, đánh dấu dược chất phóng xạ 99mTc từ
Generator

Đánh dấu phóng xạ

+
+
99m
Tc MDP Tc - MDP
99m

Liều 15-20 mCi


QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG

Bước 3: Điều dưỡng tiêm thuốc phóng xạ 99mTc-MDP cho


bệnh nhân (15-20mCi/BN).
QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG

Bước 4: Kỹ thuật viên ghi hình sau khi tiêm thuốc 2-3 giờ.
QUY TRÌNH XẠ HÌNH XƯƠNG

Bước 5: Phân tích kết quả


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

Xạ hình xương người bình thường:


- Hoạt độ phóng xạ đối xứng và đồng đều trên cột
sống, các xương.
- Trẻ em đang lớn: đĩa sụn, đường khớp giữa xương
sọ thường tập trung hoạt độ phóng xạ cao.
Bệnh nhân nữ 58 tuổi
Bệnh nhân nữ 16 tuổi
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Xạ hình xương bất thường:
- Hoạt độ phóng xạ tập trung không cân đối, không đồng đều,
có những vùng tăng, giảm hoặc khuyết HĐPX so với xung
quanh.
- Tổn thương di căn xương: hình ảnh ổ tăng tập trung HĐPX,
có thể là hình ảnh một ổ, nhiều ổ, hoạt độ phóng xạ khác
nhau hoặc hình ảnh khuyết HĐPX.
- Ung thư xương nguyên phát thường biểu hiện vùng có mật
độ phóng xạ cao, đậm đặc.
- Một số bệnh viêm xương, viêm khớp tăng HĐPX hơn bên
không viêm.
- Các điểm gãy xương do chấn thương sau 3-5 ngày thường
tập trung phóng xạ cao, thậm chí kéo dài.
BN. T.L. A
Chẩn đoán: K đại tràng Duke D.

Chụp CT (64 lớp):


Không thấy tổn
thương.

-> Chỉ định xạ hình


xương toàn thân
BN. T.L. A
Chẩn đoán: K đại tràng Duke D.

XHX toàn thân: Di căn cung trước xương sườn 5 bên trái
BN. T.L. A
Chẩn đoán: K đại tràng Duke D.

Ung thư Đại tràng di căn xương


CT (-), Xạ hình xương với SPECT, Tc 99m- MDP (+)
Bn nữ 55 tuổi, chẩn đoán K vú
Bn nữ 55 tuổi, chẩn đoán K vú

Tổn thương xương sườn 5 phải


Bn nam 66 tuổi, đau khớp vai phải
Bn nam 66 tuổi, đau khớp vai phải
BN nữ, 58 tuổi, đau đầu
BN nữ, 58 tuổi, đau đầu
BN nữ, 58 tuổi, đau đầu
TÓM TẮT XẠ HÌNH XƯƠNG

• Khảo sát toàn bộ hệ thống xương.

• Độ nhạy cao nhưng độ đặc hiệu thấp  Kết hợp


với bệnh sử, lâm sàng, cận lâm sàng khác.

• Chỉ định phổ biến nhất: Phát hiện di căn xương.

• Dược chất phóng xạ: 99mTc diphosphonates

You might also like