Professional Documents
Culture Documents
NTTA
1
Y học hạt nhân by. NTTA
Tăng bắt xạ: vùng tổn thương tăng bắt chất phóng xạ, chất phóng
xạ tập trung nhiều ở vùng tổn thương.
– Hình ảnh của YHHN (hình ảnh thu được khi tiến hành ghi hình phóng
xạ) không chỉ là hình ảnh đơn thuần về giải phẫu mà còn đánh giá được
chức năng, sự chuyển hoá (có thể có tính chất bệnh lý) của mô/cơ
quan/cơ thể nên gọi là hình ảnh chức năng chuyển hoá.
Biến đổi về chức năng – chuyển hoá thường xuất hiện sớm hơn các biến
đổi về giải phẫu nên Ghi hình phóng xạ rất có ý nghĩa trong chẩn đoán
sớm.
Câu 2: Ưu điểm của ghi hình phóng xạ SPECT, PET trong chẩn đoán
bệnh?
Trả lời
– Ghi hình phóng xạ bằng SPECT, PET cho ra hình ảnh YHHN là hình
ảnh chức năng – chuyển hoá (không phải là hình ảnh giải phẫu đơn
thuần).
Trong bệnh lý, sự biến đổi về chức năng – chuyển hoá xảy ra sớm hơn sự
biến đổi về mặt hình thái, giải phẫu nên ghi hình phóng xạ có ý nghĩa
trong chẩn đoán sớm các bệnh lý.
– Xạ hình thận:
Đánh giá chức năng từng thận và lượng hoá được chức năng đó.
Đánh giá lượng máu tới thận, sự lưu thông đường tiết niệu.
– Ghi hình tưới máu cơ tim:
Đánh giá tổn thương, tiên lượng, phân tầng nguy cơ bệnh lý ĐMV.
Theo dõi sau PT tái tưới máu.
Đánh giá tình trạng cung cấp máu.
Đánh giá tình trạng, chức năng sống của tế bào cơ tim.
– Chẩn đoán thiểu năng trí tuệ, Alzheimer bằng PET.
– Đối với bệnh lý ung thư:
Chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư, tìm ung thư nguyên phát (ở
các trường hợp không rõ).
Phát hiện hạch, di căn ung thư (thông qua đánh giá SUV), từ đó
chẩn đoán giai đoạn (làm thay đổi phân loại giai đoạn sau chụp).
Đánh giá đáp ứng, hiệu quả điều trị.
Theo dõi, phát hiện sớm tái phát, di căn sau điều trị.
Sinh thiết chuyển hoá.
Mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
2
Y học hạt nhân by. NTTA
Câu 3: Chỉ định ghi hình phóng xạ tuyến giáp, ung thư tuyến giáp di căn,
ưu điểm của ghi hình phóng xạ tuyến giáp?
Trả lời
– Chỉ định ghi hình phóng xạ tuyến giáp:
Xác định vị trí, hình dạng, kích thước tuyến giáp, tuyến giáp lạc
chỗ, không có tuyến giáp.
Đánh giá tình trạng chức năng của nhân tuyến giáp (nhân
nóng/nhân lạnh/nhân nóng đặc biệt).
Chẩn đoán phân biệt bướu giáp với các khối u vùng cổ và trung
thất.
Đánh giá, theo dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật ung thư tuyến
giáp:
Đánh giá mô giáp còn lại sau phẫu thuật.
Theo dõi kết quả điều trị bằng I-131 sau phẫu thuật.
Xạ hình toàn thân bằng I-131 phát hiện ung thư tuyến giáp di căn
phổi, xương... và đánh giá kết quả điều trị các tổn thương di căn.
– Các đồng vị phóng xạ sử dụng trong ghi hình tuyến giáp:
Liều và cách Thời gian
ĐVPX Phát tia Đặc điểm
dùng bán thải
Uống 0,2 – 0,4 Tốt nhất
Gamma = 159 uQi Đắt
I-123 13,2 giờ
KeV Ghi sau 3 – 4 Sản xuất
giờ khó
Dùng nhiều
Gamma = 364 Uống 50 uQi vì thuận
I-131 KeV Ghi sau 16 – 8 ngày tiện
Beta = 601 KeV 24 giờ Giá thành
rẻ
Tiêm TM 2 –
Gamma = 140 10 uQi
Tc-99m 6 giờ Ít dùng
KeV Ghi sau 5 – 30
phút
– Ưu điểm của ghi hình tuyến giáp:
Phát hiện tuyến giáp lạc chỗ (dưới lưỡi, trung thất), không có tuyến
giáp.
Phát hiện di căn xa (phổi, xương).
3
Y học hạt nhân by. NTTA
Khi tuyến giáp không bắt Iode phóng xạ có thể dùng phương pháp
GHPX FDG – PET/CT.
Phân biệt ung thư tuyến giáp nguyên phát và ung thư di căn đến
tuyến giáp.
Câu 4: Xạ hình toàn thân phát hiện di căn ung thư xương: nguyên lí, dược
chất phóng xạ, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng DCPX?
Trả lời
1. Nguyên lý:
– Xương bị tổn thương hoặc bị phá huỷ (ung thư xương) thường đi kèm
hiện tượng tái tạo dẫn đến tăng tưới máu, tăng chuyển hoá, tăng hoạt
động của tạo cốt bào; từ đó tăng sử dụng nguyên liệu tạo xương (Ca, P).
– Dùng các DCPX có đặc điểm chuyển hoá tương đồng với Canxi thì
chúng sẽ tập trung tại vùng tổn thương.
– Tại vùng tổn thương tập trung nhiều DCPX sẽ làm cho hoạt tính phóng
xạ cao hơn cho hình ảnh “điểm nóng” trên ghi hình phóng xạ ---> phát
hiện ung thư xương.
– Phương pháp này có độ nhạy cao, độ đặc hiệu vừa phải.
2. Chỉ định:
– Tất cả các bệnh ung thư phát hiện di căn xương.
– Các loại ung thư hay di căn xương: TTL, phổi, vú.
– U xương, nang xương, cốt tuỷ viêm, viêm khớp nhiễm khuẩn.
– Chấn thương kín (không thấy tổn thương trên XQ).
– Hoại tử vô mạch, loãng xương, nhuyễn xương.
– Theo dõi xương ghép.
– Đau xương không rõ nguyên nhân.
3. Chống chỉ định:
– Phụ nữ có thai.
4. Dược chất phóng xạ - liều lượng - cách dùng:
– Đồng vị phóng xạ hay dùng:
Tc-99m phát tia gamma đơn thuần E = 140 KeV , T1/2 = 6 giờ.
I-131 dùng đối với ung thư tuyến giáp di căn xương.
– Chất mang thường dùng là các hợp chất phosphat:
MDP
HMDP
EHDP
Pyrophosphat
4
Y học hạt nhân by. NTTA
Câu 5: Chỉ định ghi hình chức năng thận và cách đánh giá kết quả trên xạ
thận đồ?
Trả lời
– Ghi hình thận bao gồm:
Ghi hình thận hình thái: đánh giá được các tổn thương, sự thay đổi
về hình thái giải phẫu của thận nhưng không đánh giá được chức
năng; ngày nay được thay thế bằng siêu âm.
Ghi hình thận chức năng: đánh giá chính xác nhất chức năng thận
so với các phương pháp khác, có thể đánh giá riêng rẽ chức năng
từng thận, cứu khoảng 20% bệnh nhân có chỉ định cắt thận mất
chức năng.
– Dược chất phóng xạ trong ghi hình thận chức năng:
Tc-99m – DTPA
Tc-99m – MAG3
I-131 – Hippuran
– Chỉ định:
Đánh giá chức năng (từng) thận, tình trạng tưới máu thận.
Tắc nghẽn đường tiết niệu.
THA do bệnh lí động mạch thận.
Viêm đài bể thận, viêm cầu thận, hoại tử ống thận, suy thận cấp.
Định lượng MLCT (GFR) trước phẫu thuật.
Đánh giá và theo dõi chức năng thận sau ghép.
Bất thường bẩm sinh: nang thận, 1 thận, thận lạc chỗ, thận móng
ngựa.
– Phân tích, đánh giá kết quả xạ thận đồ:
Hình vẽ xạ thận đồ:
5
Y học hạt nhân by. NTTA
Câu 6: Đặc tính của đồng vị phóng xạ dùng trong điều trị, nguyên lý của xạ
trị chuyển hoá, cho ví dụ cụ thể?
Trả lời
– Đặc tính của đồng vị phóng xạ dùng trong điều trị:
ĐVPX phát bức xạ beta âm, lý tưởng nhất là chỉ phát bức xạ beta
âm mà không phát bức xạ gamma kèm theo.
Thời gian bán rã (T1/2) không quá dài.
6
Y học hạt nhân by. NTTA
Câu 7: Điều trị giảm đau do ung thư di căn xương bằng đồng vị phóng xạ:
nguyên lí, chỉ định, các DCPX?
Trả lời
1. Nguyên lí điều trị giảm đau do ung thư di căn xương:
– Dựa vào đặc tính chuyển hoá đặc hiệu của tổ chức xương với phospho và
canxi.
– Khối u di căn đến xương, tổ chức xương bị xâm lấn và phá huỷ, dẫn tới:
Quá trình chuyển quá tăng nhanh.
Tân mạch phát triển, tuần hoàn tăng lên.
Quá trình phân bào tăng mạnh.
Nhu cầu cung cấp Phospho và Canxi nhiều hơn, háo phosphate
hơn.
– Nếu đưa P-32 hoặc ĐVPX giống Canxi vào, chúng sẽ tập trung ở xương,
nhất là những nơi có tổn thương, phát ra bức xạ có tác dụng điều trị.
– Cơ chế giảm đau chưa rõ ràng, một số giả thuyết:
Giảm chèn ép có chọn lọc do giảm TB K
Giảm tác nhân gây đau hoá học
Điều hoà đáp ứng sinh học
– Tính chất của ĐVPX dùng trong giảm đau do K di căn xương: T1/2 ngắn,
phát bức xạ beta.
2. Chỉ định giảm đau do ung thư di căn xương:
– Di căn xương đa ổ trên xạ hình SPECT
– Đau đã điều trị bằng thuốc giảm đau nhưng không hiệu quả
– Chỉ số toàn trạng:
BC > 3,5 G/L (HC hạt > 1,5 G/L)
HC > 3 T/L
TC > 100 G/L
Creatinin huyết thanh < 1,5 mg/dl
– Tiên lượng thời gian sống thêm trên 2 tháng
3. Dược chất phóng xạ:
DCPX Bức xạ phát ra Thời gian bán rã
P-32 – orthophosphate Beta = 1,17 MeV 342 giờ
Sm-153 – ETDMP Beta = 0,8 MeV 46,3 – 46,8 giờ
8
Y học hạt nhân by. NTTA
Câu 8: ĐVPX P-32 trong điều trị giảm đau do ung thư di căn xương: chỉ
định, liều lượng, đánh giá kết quả?
Trả lời
– Cơ chế đau trong ung thư di căn xương:
Căng màng xương tại chỗ
Chèn ép làm tăng ALNS hoặc hành tuỷ
Khối u chèn ép, xâm lấn lan toả tổ chức xung quanh
Phá huỷ xương, gãy xương bệnh lý
Kích thích tận cùng thần kinh ở các chất TGHH
– Đau trong ung thư di căn xương cần điều trị.
– Đặc điểm ĐVPX P-32:
Phát BX beta đơn thuần Emax = 1,17 MeV
BX đi trong mô mềm 8 mm , đi trong xương 3 mm
Thời gian bán thải: 342 giờ (14,3 ngày)
– Chỉ định:
Di căn xương đa ổ trên xạ hình SPECT
Đau do di căn xương điều trị bằng thuốc giảm đau không hiệu quả
Chỉ số toàn trạng:
BC > 3,5 G/L (BC hạt > 1,5 G/L)
HC > 3 T/L
TC > 100 G/L
Creatinin huyết thanh < 1,5 mg/dl
Tiên lượng thời gian sống thêm trên 2 tháng
– Liều lượng:
Dùng 7 – 10 mCi/lần điều trị
(Tiêm TM: 5 – 10 mCi ; Uống: 10 – 12 mCi)
Điều trị lại dùng liều cao hơn
– Đánh giá kết quả điều trị:
Mức độ giảm đau: tốt 50%; vừa phải 30%
Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau: khoảng 5 – 14 ngày
Kéo dài hiệu lực giảm đau: thường duy trì 2 – 4 tháng
Có giảm được liều giảm đau không?
Tác dụng không mong muốn, cải thiện toàn trạng:
9
Y học hạt nhân by. NTTA
TDKMM: rối loạn sinh tuỷ, suy tuỷ (hiếm gặp), phát sinh bệnh
bạch cầu muộn (6 – 10 năm).
Đau trội lên sau điều trị: thường kéo dài 2 – 5 ngày.
Câu 9: Điều trị basedow bằng I-131: nguyên lý, chỉ định, chống chỉ định,
biến chứng?
Trả lời
– Tuyến giáp sử dụng Iod làm nguyên liệu để tổng hợp
hormone tuyến giáp.
– Cơ thể (tuyến giáp) không phân biệt được Iod thường và
đồng vị Iod-131 nên sẽ bắt giữ I-131 theo cơ chế vận chuyển
tích cực (tương tự như Iod thường).
– Trong basedow, Iod tập trung tại tuyến giáp với nồng độ cao:
tỷ lệ Iod/HMTG = 1000-10000/1.
Nguyên
– I-131 phát ra bức xạ beta có E = 0,61 MeV (kèm theo bức xạ
lý
gamma có E = 364 KeV) đi trong mô giáp 2 – 3 mm và
truyền năng lượng cho các TB tuyến giáp, có tác dụng:
Phá huỷ trực tiếp, làm giảm sinh các TB tuyến giáp.
Gây xơ hoá mạch máu nhỏ làm giảm tưới máu TB
tuyến giáp.
– Kết quả cuối cùng là tuyến giáp nhỏ lại, giảm hoạt động chức
năng --> bình giáp.
– Chẩn đoán xác định basedow (chưa điều trị gì, lựa chọn điều
trị bằng I-131 ngay từ đầu).
– BN basedow có chống chỉ định điều trị ngoại khoa hoặc đã
Chỉ điều trị ngoại khoa nhưng tái phát.
định – BN basedow điều trị nội khoa thất bại, tái phát hoặc có CCĐ
với thuốc kháng giáp tổng hợp.
– BN độ tuổi thanh thiếu niên nếu không điều trị được bằng
phương pháp khác.
– Tuyệt đối:
Phụ nữ đang mang thai bị basedow
BC máu ngoại vi thường xuyên < 3 G/L
Chống
– Tương đối:
chỉ
Phụ nữ đang cho con bú bị basedow
định
BN nhiễm độc giáp nặng
Bướu giáp quá to chèn ép KQ, TQ (cần ngoại khoa)
Bướu giáp có độ tập trung Iod ở thời điểm 24h < 30%
10
Y học hạt nhân by. NTTA
– Sớm:
Cơn bão giáp
Viêm tuyến giáp cấp
Viêm tuyến nước bọt
Viêm bàng quang
Biến
Triệu chứng cường CN tuyến giáp tăng lên
chứng
– Muộn:
Nhược giáp
Ung thư tuyến giáp
Mắt lồi
Liệt dây thanh quản
Câu 10: Cơ sở của phương pháp dùng I-131 trong điều trị bệnh basedow và
ung thư tuyến giáp thể biệt hoá sau phẫu thuật?
Trả lời
– Điều trị basedow:
Tuyến giáp sử dụng Iod làm nguyên liệu để tổng hợp hormone
tuyến giáp.
Cơ thể (tuyến giáp) không phân biệt được Iod thường và đồng vị
Iod-131 nên sẽ bắt giữ I-131 theo cơ chế vận chuyển tích cực
(tương tự như Iod thường).
Trong basedow, Iod tập trung tại tuyến giáp với nồng độ cao: tỷ lệ
Iod/HMTG = 1000-10000/1.
I-131 tại mô giáp phát ra bức xạ beta có E = 0,61 MeV (kèm theo
bức xạ gamma có E = 364 KeV) đi trong mô giáp 2 – 3 mm và
truyền năng lượng cho các TB tuyến giáp, có tác dụng:
Phá huỷ trực tiếp, làm giảm sinh các TB tuyến giáp.
Gây xơ hoá mạch máu nhỏ làm giảm tưới máu TB tuyến
giáp.
Kết quả cuối cùng là tuyến giáp nhỏ lại, giảm hoạt động chức năng
--> bình giáp.
– Điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hoá sau phẫu thuật:
Ung thư tuyến giáp bao gồm ung thư tuyến giáp thể biệt hoá (80 –
90%) và thể không biệt hoá (15%).
11
Y học hạt nhân by. NTTA
Trong UTTG thể biệt hoá, các tế bào K gần giống với TB tuyến
giáp bình thường nên vẫn có khả năng bắt iod (bắt tốt hơn thể
không biệt hoá).
Phẫu thuật điều trị UTTG (cắt hoàn toàn tuyến giáp và vét hạch
vùng cổ) thường không lấy hết nhu mô tuyến do có nhiều ổ.
Dùng I-131 huỷ mô giáp còn lại sau PT làm giảm tái phát.
Liều điều trị huỷ mô giáp (chưa di căn): 50 – 100 mCi.
Khi có di căn, điều trị bằng I-131 là tối ưu:
Di căn Liều điều trị (mCi)
Hạch lympho, phổi 100 - 150
Mô mềm, trung thất 150 – 200
Xương 200 - 300
Câu 11: Tại sao phải dùng I-131 điều trị huỷ mô giáp còn lại sau PT ở BN
ung thư tuyến giáp thể biệt hoá?
Trả lời
– Ung thư tuyến giáp thường là nhiều ổ, các ổ có ở cả 2 thuỳ của tuyến nên
phẫu thuật thường không lấy hết được cả tế bào ung thư, từ đó có nguy cơ
tái phát sau phẫu thuật.
– Sử dụng I-131 để huỷ mô giáp còn lại sau phẫu thuật sẽ làm giảm nguy
cơ tái phát.
– Khoảng 2% bệnh nhân UTTG thể biệt hoá chuyển sang thể bất định sản
nên cần huỷ mô giáp còn lại sau PT để tránh chuyển sang thể bất định
sản.
– I-131 vừa để phát hiện (thông qua xạ hình tuyến giáp) vừa để điều trị các
ổ di căn (di căn xương, phổi, hạch lympho, mô mềm, trung thất).
Nếu có di căn thì điều trị bằng I-131 là biện pháp tối ưu.
– Thyroglobulin (Tg) tăng rất cao trong UTTG thể biệt hoá.
Sau PT, dùng I-131 để huỷ mô giáp còn sót lại thì Tg xuống thấp < 10
ng/ml.
Tg tăng lên báo hiệu tái phát hoặc di căn ---> theo dõi tái phát, di căn.
XN Tg huyết thanh + xạ hình tuyến giáp để theo dõi kết quả điều trị.
12
Y học hạt nhân by. NTTA
Câu 12: Quy trình điều trị huỷ mô giáp sau PT bằng I-131 ở bệnh nhân K
tuyến giáp thể biệt hoá?
Trả lời
– Bệnh nhân được chẩn đoán xác định Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá
(nang, nhú, hỗn hợp).
– BN đã được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn phần và vét hạch cổ triệt để
(phương pháp PT: cắt hoàn toàn tuyến giáp + nạo vét hạch cổ).
– Tiến hành điều trị bằng I-131 sau phẫu thuật 4 – 6 tuần.
– Bệnh nhân lúc này ở trạng thái nhược giáp, T3-T4 giảm thấp kích thích
tuyến yên tiết TSH; TSH huyết thanh > 30 mUI/L sẽ kích thích mô giáp
còn lại bắt giữ Iod phóng xạ.
– Chú ý:
Hạn chế dùng muối iod và các chế phẩm có chứa iod
Đang dùng T3 phải dừng trước 1 tuần
Đang dùng T4 phải dừng trước 2 tuần
Dùng thuốc cản quang đường TM phải dừng trước 1 tháng
– Xạ hình TG đánh giá mô giáp còn lại + mức độ bắt iod.
– Giải thích với bệnh nhân về bệnh và phương pháp điều trị để BN tự
nguyện + làm giấy cam đoan, hướng dẫn quy định đảm bảo VSAT bức
xạ.
– Liều I-131 chưa có di căn: 50 – 100 mCi.
– Uống, pha loãng.
– Dùng thuốc dự phòng TDKMM (chống nôn, chống viêm) trước khi
uống.
– Sau khi uống phải cách ly.
– Hormone T4 hỗ trợ sau điều trị bằng I-131.
– Liều: 2 – 4 ug/kg/ngày.
– Chỉnh liều để TSH < 0,01 mUI/L mà không gây cường giáp.
– Xạ hình toàn thân phát hiện tái phát và di căn, nếu có di căn dùng liều
cao hơn (tuỳ vào di căn đến đâu).
– Xuất viện khi hoạt độ phóng xạ trong cơ thể < 30 mCi tính theo lý
thuyết.
– Theo dõi: Tg, anti-Tg và xạ hình 6 tháng một lần.
– Nếu xạ hình còn và Tg(+) thì phải điều trị lần 2.
13
Y học hạt nhân by. NTTA
14