Professional Documents
Culture Documents
- S – Mục tiêu cụ thể (Specific goals) : Mục tiêu có thể xác định và quan sát
được.
- M – Mục tiêu định lượng (Measurable goals): Những mục tiêu này có các
tiêu chí đi kèm, có thể đo lường, và mức độ thành công của mục tiêu có thể
định lượng được.
- A – Mục tiêu liên kết (Aligned goals): Mục tiêu này liên quan tới mục tiêu
chung và tầm nhìn của tổ chức. Thành quả của mục tiêu này sẽ đóng góp
vào thành quả chung của tổ chức.
- R – Mục tiêu khả thi (Realistic goals): Mục tiêu không quá xa rời năng lực
thực sự của con người, làm họ không cảm thấy không xứng đáng khi làm
tốt hoặc không quá chán nản khi thực hiện không tốt.
- T – Mục tiêu giới hạn bởi thời gian (Time–bound goals): Thời gian để hoàn
thành mục tiêu được xác định rõ ràng. Những mục tiêu không có thời hạn
thường không hiệu quả, vì vậy rất cần đề ra một mức thời gian rõ ràng.
- Gắn tầm nhìn và mục tiêu với các giá trị cá nhân
- Xác định các hành động và chiến lược cụ thể sẽ dẫn đến tầm nhìn
- Sử dụng hình ảnh từ và ngôn ngữ để mô tả tầm nhìn
- Tạo bức tranh về một tương lai mong muốn
Trao quyền còn có thể được nâng lên thành mục tiêu hành động cụ thể, để
chỉ dẫn cho từng cá nhân cách hoàn thành nhiệm vụ của họ. Những mục
tiêu làm trách nhiệm và hiệu quả mong muốn của chúng ta trở nên cụ thể
Cameron và Quinn (2006), Martin, Fieldman, Hatch và Sitkin (1983) cùng
các nhà khoa học khác đã tổng hợp, rất nhiều nghiên cứu đã xác nhận rằng
cách hiệu quả nhất để đề ra 1 mục tiêu và tầm nhìn rõ ràng, đó là sử dụng
tranh ảnh, các câu chuyện, các phép ẩn dụ và các câu chuyện thực tế. Như
vậy, các cá nhân có thể nắm bắt mục đích bằng cả bán cầu não phải (trực
giác, hội họa, cốt truyện) lẫn bán cầu não trái (logic, khoa học, hợp lý và
khách quan). Khi một nội dung được thể hiện bằng hình ảnh, cốt truyện, các
câu chuyện hay miêu tả, người ta không chỉ dễ dàng nắm bắt, họ còn phát
triển được sự quyết đoán (“Tôi thấy rằng sự thay thế đó là hợp lý”), cảm
nhận được vị thế cá nhân (“Tôi có thể thấy rõ mình có ảnh hưởng tới kết
quả như thế nào”) và cảm nhận được ý nghĩa công việc (“Tôi cho rằng nó
rất quan trọng”).
Ví dụ: Lee Iaccoca đã sử dụng chiến lược này để vực dậy tập đoàn
Chrysler vào những năm 1980. Một phân tích từ bài phát biểu của ông với
đội ngũ quản lý của Chrysler trong suốt 5 năm đã tiết lộ, mặc dù Chrysler
thua lỗ, chi phí sản xuất quá cao, và chất lượng là những vấn đề rất lớn,
Iaccoca vẫn luôn khen ngợi những thành công nhỏ. Ví dụ, ông thường
xuyên thông báo: một lượng tiền cụ thể đã được tiết kiệm, một bước tiến
mới vừa được thực hiện, một nhà điều hành vừa được tuyển dụng, hay một
lời khen từ nhà phân tích nào đó ở phố Wall, ngay cả khi Chrysler đang
thua lỗ hàng tỷ đô một năm. Ông luôn nhấn mạnh vào những thành công rất
nhỏ, những thành công đó nhằm mục đích đẩy lùi những vấn đề còn tồn tại
của công ty. Trong trường hợp này, chiến thắng từng phần đã dẫn đến chiến
thắng toàn phần.
- Đánh dấu và ăn mừng những chiến thắng nhỏ: Khi công việc được chia
nhỏ tới mức từng cá nhân cũng có thể giải quyết được. Những chiến thắng
này có thể không quá quan trọng với từng người, nhưng nó tạo ra một cảm
giác lớn về sự biến đổi, tiến bộ và thành công. Sự nhận thức và tôn vinh
những chiến thắng đó tạo ra niềm khích lệ và bước đà giúp con người cảm
thấy được trao quyền và có khả năng
3.Lập mô hình hành vi đúng
- Mô hình hóa hoặc chứng minh hành vi chính xác mà họ phải thực hiện
- Tạo điều kiện tương tác với các vai trò khác
- Tìm một huấn luyện viên
- Thiết lập mối quan hệ cố vấn
- Chỉ ra những người khác đã thành công
- Thể hiện hoàn thành nhiệm vụ công việc
Phân tích: Bandura (1977) đã nhận ra rằng, việc quan sát một người thành
công sẽ khiến bạn có động lực tin rằng, mình cũng có thể thành công. Nó
giúp họ tin rằng, việc đó hoàn toàn nằm trong khả năng, và họ sẽ đạt kết
- quả tốt.
Người quản lý sẽ đóng vai trò kiểu mẫu bằng cách minh họa những
việc họ mong muốn. Ngược lại, một nhà quản lý không thể thể hiện từng
hình mẫu lý tưởng của từng người mà nhà quản lý đó tiếp xúc.
Nhà quản lý không thể gặp nhân viên thường xuyên để hướng dẫn
cho họ cách làm việc hay kinh nghiệm để thành công. Tuy nhiên, thay vào
đó, có thể hướng mọi người vào những tấm gương cá nhân khác đã từng
thành công trong hoàn cảnh tương tự. Như vậy, sẽ giúp mọi người tiếp xúc
với những hình mẫu cụ thể, những câu chuyện thực tế, đồng thời mỗi người
sẽ được huấn luyện bởi những người có kinh nghiệm nhất. Có thể ghép
những người chỉ dẫn với mọi người, để họ có thể chia sẻ kinh nghiệm trước
- đây của mình cho những người đang gặp vấn đề tương tự.
Nói cách khác, trao quyền có liên quan tới việc tạo dựng những câu
chuyện cụ thể thành công trong quá khứ. Lưu ý khi học tập một hình mẫu,
cần lấy ví dụ về cả hành động thích hợp lẫn không thích hợp mà mọi người
hay mắc phải.
Phương pháp tạo lập mô hình giúp mọi người rèn luyện, phát triển
và nâng cao kỹ năng quản lý, bằng cách chỉ cho họ cách thức đạt được
những kỹ năng đó.
- Thúc đẩy các hoạt động xã hội không chính thức để xây dựng sự gắn
kết: NQL có thể mang tới những cơ hội tham gia hoạt động cộng đồng để
giúp các cá nhân có thêm sự hỗ trợ từ xã hội
- Giám sát ít chặt chẽ hơn: Các nhà quản lý cũng nên thể hiện niềm tin bằng
việc không chỉ đạo quá sát sao, hoặc gia hạn thời gian hoàn thành công
việc. Đơn giản, chỉ là lắng nghe và thấu hiểu cảm giác cũng như ý kiến của
mọi người
- Gửi thư hoặc ghi chú khen ngợi đến các thành viên trong gia đình hoặc
đồng nghiệp: một phần rất quan trọng của trao quyền là người quản lý có
trách nhiệm và biết tương trợ. Những nhà quản lý muốn trao quyền cần biết
khen ngợi và tôn vinh người khác một cách thường xuyên. Họ có thể viết
những bức thư hay chú ý cho thành viên của đội họ, kể cả gia đình nói về
việc ghi nhận kết quả làm việc của những nhân viên đó. Họ cũng có thể viết
những phản hồi về năng lực của nhân viên
- Khen ngợi, khuyến khích, bày tỏ sự tán thành và trấn an