Professional Documents
Culture Documents
HỆ THẦN KINH
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THẦN KINH
1. Chức năng của hệ thần kinh
➢ Hệ thần kinh đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa mọi hoạt động của cơ thể,
giúp cơ thể thích nghi với môi trường xung quanh. Hệ thần kinh tiếp nhận thông tin
từ các cơ quan cảm giác rồi tổng hợp, phân tích và đưa ra những phản ứng thích
hợp nhất. Hệ thần kinh thực hiện các chức năng sau:
✓ Chức năng cảm giác
✓ Chức năng phân tích tổng hợp
✓ Chức năng vận động
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ THẦN KINH
1. Synap
➢ Synap hay còn gọi là khớp thần kinh, đó là nơi tiếp xúc giữa 2 nơron với nhau hoặc
giữa nơron với tế bào cơ quan mà nơron chi phối.
III. SYNAP VÀ SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP
➢ Cấu tạo Synap: gồm 3 phần - màng trước synap, khe synap và màng sau
synap
khe synap
màng sau synap
III. SYNAP VÀ SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP
• Màng trước synap chính là cúc tận cùng của nơron, trong cúc tận cùng có chứa các túi nhỏ gọi là
túi synap, bên trong túi chứa chất hóa học đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong sự dẫn truyền xung
động thần kinh đi qua synap gọi là chất trung gian hóa học (chemical mediator) hoặc là chất dẫn
truyền thần kinh.
+ Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 40 chất trung gian hóa học. Trong đó, một số chất thường gặp là:
Acetylcholin, Epinephrin, Norepinephrin, Glutamat, GABA (Gamma aminobutyric acid).
• Khe synap là khoảng hở giữa phần trước và phần sau synap, tại đây có chứa các enzym đặc hiệu
có chức năng phân giải chất trung gian hóa học để điều hòa sự dẫn truyền qua synap.
• Phần sau synap là màng của thân nơron (synap thần kinh - thần kinh) hoặc là màng của tế bào cơ
quan (synap thần kinh - cơ quan).
- Trên màng sau synap có một cấu trúc đặc biệt đóng vai trò tiếp nhận chất trung gian hóa học gọi là
thụ thể (receptor).
III. SYNAP VÀ SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP
- Synap thần kinh - thần kinh: chỗ nối giữa 2 nơron với nhau
- Synap thần kinh - cơ quan: chỗ nối giữa nơron với tế bào cơ quan
- Synap hóa: dẫn truyền bằng cơ chế hoá học thông qua chất trung gian hóa
học (loại này chiếm đa số trong hệ thần kinh).
III. SYNAP VÀ SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP
2. Điện thế nơron – xung thần kinh
❖ Điện thế nghỉ
• Điện thế nghỉ (điện thế tĩnh) – là dòng điện xuất hiện do sự chênh lệch về điện thế giữa hai bên
màng tế bào khi tế bào ở trạng thái tĩnh (không bị kích thích).
• Điện thế nghỉ được hình thành do các
nguyên nhân sau:
+ Trên sợi thần kinh không có bao myelin: điện thế động được dẫn truyền một cách liên tục, tốc độ dẫn
truyền chậm.
+ Trên sợi thần kinh có bao myelin: Điện thế động được dẫn truyền theo kiểu nhảy cóc từ eo Renvier này đến
eo Ranvier khác, tốc độ dẫn truyền nhanh.
III. SYNAP VÀ SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP
Sự dẫn truyền hưng phấn trên sợi thần kinh không có myelin: xung thần kinh được dẫn truyền một cách liên tục
III. SYNAP VÀ SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP
Sự dẫn truyền hưng phấn trên sợi thần kinh có myelin: được dẫn truyền theo kiểu nhảy cóc từ eo Renvier này
đến eo Ranvier khác
III. SYNAP VÀ SỰ DẪN TRUYỀN XUNG THẦN KINH QUA SYNAP
Tủy sống
IV. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
➢ Cấu tạo hình thể trong: chất xám (có hình chữ
thân của nơron thần kinh vận động tạo nên. Sừng
trước nối với 2 rễ trước là rễ vận động.
+ Sừng sau (sừng cảm giác): Hẹp và dài. Sừng sau
nối với 2 rễ sau – là rễ cảm giác.
+ Sừng bên: Nằm ở giữa sừng trước và sừng sau
chứa nơron thần kinh thực vật (nhưng chỉ có từ đốt Sừng trước
sống ngực I đến đốt sống thắt lưng II). Sừng bên là
trung khu thần kinh thực vật.
IV. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
• Chất trắng nằm ở bên ngoài chất xám. Chất trắng gồm các đường dẫn truyền đi lên (có chức năng dẫn truyền
xung động thần kinh đi lên não) và các đường dẫn truyền đi xuống (có chức năng dẫn truyền xung động thần
kinh từ não đi xuống).
Các đường dẫn truyền hưng phấn từ tủy sống lên não và từ não xuống
IV. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
❖Cầu não: nằm trên hành tủy. Nhân của dây thần kinh số V, VI, VII, VIII, IX nằm ở
cầu não. Ở cầu não có trung khu ngủ và trung khu hô hấp (trung khu hô hấp ở cầu
não phối hợp với trung khu ở hấp ở hành tủy để giúp kiểm soát hoạt động hô hấp.
❖Não giữa: là vùng nhỏ nhất của thân não, nằm trên cầu não và gồm nhân của đôi
dây thần kinh sọ não số III, IV, V.
IV. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
+ chức năng thực vật: vùng dưới đồi là trung tâm cao cấp của hệ tk thực vật
- Phía trước: trung khu phó giao cảm
- Phía sau: trung khu giao cảm
+ Chức năng điều nhiệt:
- Phía trước vùng dưới đồi là trung tâm chống nóng
- Phía sau vùng dưới đồi là trung tâm chống lạnh
+ Chức năng dinh dưỡng: Vùng dưới đồi có các trung tâm có liên quan đến ăn uống
- Trung tâm no
- Trung tâm khát
+…
IV. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
s – sensory
(cảm giác)
m – motor
(vận động)
Thực hiện chức năng cảm Thực hiện chức năng điều hòa hoạt động
giác và vận động, điều khiển của tất cả các cơ quan nội tạng, mạch
hoạt động của các cơ vân. máu, tuyến mồ hôi... cũng như sự dinh
dưỡng của toàn bộ các cơ quan trong cơ
thể kể cả hệ thần kinh, các chức năng
này được thực hiện một cách tự động.
VI. HỆ THẦN KINH THỰC VẬT
Nằm ở các nhân xám sừng bên tủy Nằm ở các nhân xám não
Trung ương sống (từ đốt tủy ngực I đến đốt tủy giữa, hành não và đoạn cùng
thắt lưng III) tủy sống
Hạch thần kinh hạch nằm gần trung ương TK, xa Hạch nằm gần cơ quan chi
Ngoại (nơi chuyển cơ quan chi phối. phối, xa trung ương TK
biên tiếp nơron)
• Một cung phản xạ gồm có 5 bộ phận: (1) cơ quan thụ cảm, (2) nơron hướng tâm,
(3) trung ương thần kinh, (4) nơron ly tâm, (5) cơ quan đáp ứng
CUNG PHẢN XẠ
➢ Phản xạ không điều kiện – là các phản xạ bẩm sinh, sinh ra đã có, không cần phải
học tập. Phản xạ không điều kiện được di truyền, mang tính chất của loài, tương đối
ổn đinh trong suốt đời sống cá thể.
➢ Phản xạ có điều kiện là những phản xạ được hình thành trong quá trình sống, là
kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.
VII. PHẢN XẠ