You are on page 1of 55

I.

ĐẠI TỪ TIẾNG TRUNG


1. Đại từ nhân xưng 
我 /wǒ/: tôi, tớ, mình, ta, tao,… 

你 /nǐ/: cậu, bạn, anh, chị, mày,… 

他 /tā/: cậu ấy, anh ấy, hắn, ông ấy,… (chỉ ngôi thứ ba số ít, dùng cho phái nam) 

她 /tā/: cô ấy, chị ấy, bà ấy,… (chỉ ngôi thứ ba số ít, dùng cho phái nữ) 

我们 /wǒmen/: chúng tôi, chúng ta, chúng tớ, chúng mình,… 


你们 /nǐmen/: các bạn, các cậu, các anh, các chị, chúng mày,… 

他们 /tāmen/: họ, bọn họ, các anh ấy,… (chỉ ngôi thứ ba số nhiều , thường chỉ nam  giới, cũng
dùng chung cho cả nam và nữ) 
她们 /tāmen/: họ, các chị/cô ấy,…(chỉ ngôi thứ ba số nhiều, dùng cho phái  nữ) 
2. Đại từ chỉ thị: 

这 /zhè/: đây, này, cái này,… 

这儿 /zhèr/: ở đây, chỗ này, bên này,… 

那 /nà/: kia, cái kia, cái ấy, đó,… 

那儿 /nàr/: chỗ kia, chỗ ấy, nơi ấy,… 

这/那+ 是+ danh từ: Đây là…/ kia là……. 

这/那+ lượng từ + danh từ: Cái…..này/ cái…. kia 

Ví dụ: 这是阮老师 
Zhè shì ruǎn lǎoshī. 
Đây là cô giáo Nguyễn. 

那个人是谁? 
Nàgè rén shì shéi?
Người kia là ai?

Đại từ 那儿/这儿 dùng như danh từ chỉ địa điểm bình thường, ngoài ra có thể kết  hợp với đại từ
nhân xưng hoặc danh từ chỉ người để chỉ chỗ của ai đó như: 我这儿 /你那儿/ 老师那儿…… 
Ví dụ:  

我这儿有很多中国留学生。 
Wǒ zhèr yǒu hěnduō zhōngguó liúxuéshēng. 
Chỗ tôi có rất nhiều du học sinh Trung Quốc. 
3. Đại từ nghi vấn 

谁 /shéi/: ai 

哪 /nǎ/: nào, cái nào, cái gì,… 

哪儿 /nǎr/: chỗ nào, đâu, ở đâu,… 

什么 /shénme/: cái gì 

多少 /duōshao/: bao nhiêu 

几 /jǐ/: mấy 

怎么 /zěnme/: thế nào, sao, làm sao 

怎么样 /zěnmeyàng/: thế nào, ra làm sao 

Đại từ nghi vấn 哪 /nǎ/: nào, cái nào, cái gì,… 

哪 + lượng từ + danh từ: …… nào?  

哪本书是你的? 
Nǎ běn shū shì nǐ de? 
Quyển sách nào là của bạn? 

Đại từ nghi vấn 几 /jǐ/: mấy 

几+ lượng từ+ danh từ: Mấy …..? 

你买几个包子? 
Nǐ mǎi jǐ gè bāozi? 
Bạn mua mấy cái bánh bao? 

Đại từ nghi vấn 多少 /duōshao/: bao nhiêu 

多少+danh từ: bao nhiêu….?  

多少钱一斤? 
Duōshǎo qián yī jīn? 
Bao nhiêu tiền một cân? 

Đại từ nghi vấn 怎么 /zěnme/: thế nào, sao, làm sao 

怎么+ động từ: dùng đề hỏi cách thức thực hiện của động tác 

这个字怎么写? 
Zhège zì zěnme xiě? 
Chữ này viết thế nào? 

Đại từ nghi vấn 怎么样 /zěnmeyàng/: thế nào, ra làm sao 


Thường đứng cuối câu, hoặc làm định ngữ, dùng để hỏi tính chất, tình hình hoặc hỏi  ý kiến 

他是怎么样的人? 
Tā shì zěnme yàng de rén? 
Anh ấy là người như thế nào? 

下午我们去公园玩儿, 怎么样? 
Xiàwǔ wǒmen qù gōngyuán wánr, zěnme yàng? 
Chiều chúng mình đi chơi công viên nhé, thế nào?
II. CHỮ SỐ 
1. Biểu thị thời gian: 
Thứ tự sắp xếp thời gian trong tiếng trung là từ to tới nhỏ, từ năm tới tháng rồi mới  đến ngày 

8 点 40 分 /bā diǎn sìshí fēn/: 8 giờ 40 phút 

2009 年 7 月 7 日 /èrlínglíngjiǔ nián qī yuè qī rì/: Ngày 7 tháng 7 năm 2009 星期四
/xīngqīsì/: Thứ tư 

2. Biểu thị tuổi tác: 

他今年 24 岁 /tā jīnnián èrshísì suì/: Anh ấy năm nay 24 tuổi 


3. Biểu thị số tiền: 

15 块 /shíwǔ kuài/: 15 đồng ( tệ) 

四毛 / Sì máo/: 4 hào ( 1 đồng bằng 10 hào) 


Chú ý người Trung Quốc khi nói số tiền sẽ lấy 4 số 0 làm một mốc, ví dụ: 100.000 thì người
Trung Quốc không nói là 一百千, mà sẽ nói là 十万 (10.0000) 
4. Biểu thị chữ số: 
Khi đọc các dãy số dài như số nhà, số điện thoại, số chứng minh thư….. thì ta đọc  từng số một, sô
một là “一 Yī” thường đọc thành yāo 

我的电话是 58590001 /wǒ de diànhuà shì wǔbāwǔjiǔlínglínglíngyāo /: Số điện  thoại của tôi là
5859000

III. LƯỢNG TỪ 


1. Dùng sau số từ: 
Số từ + lượng từ + danh từ 

一个馒头 /yí ge mántou /: 1 cái màn thầu 


三本书 / Sān běn shū / 3 cuốn sách  

2. Dùng sau “这” ”那” ”几”: 

这/那/几 + lượng từ + danh từ 

这个 /zhège/ 

那些 /nàxiē/ 

几本 /jǐ běn/ 

那个人是他爸爸。 
Nàgè rén shì tā bàba. 
Người kia là bố của anh ấy. 
IV. PHÓ TỪ 
1. Phó từ phủ định: 
不 (bù - không): 我不是学生 /wǒ bú shì xuésheng/: Tôi không phải là học sinh Dùng để phủ
định cho hành động ở hiện tại, tương lai và phủ định sự thật 没 (méi - không): 他没去医院 /tā
méi qù yīyuàn/: Anh ta đã không đến bệnh viện
Dùng để phủ đinh cho hành động xảy ra trong quá khứ 
Bài học bổ sung về cách sử dụng 不 (bù) và 没 (méi) 
2. Phó từ chỉ mức độ: 
Thường đứng trước tính từ hoặc động từ tâm lý để bổ nghĩa cho chúng 很 (hěn –
rất, quá): 他很高兴 /wǒ hěn gāoxìng/: Anh ấy rất vui 太 (tài – quá, lắm): 太好
了! /tài hǎo le/: Quá tốt rồi! 
3. Phó từ chỉ phạm vi: 

都 (dōu – đều): 我们都看见那个人了 /wǒmen dōu kànjiàn nàge rén le/: Chúng tôi  đều nhìn thấy
người ấy rồi 
Chú ý có 2 dạng phủ định: 
都不 + động từ: Đều không ……( phủ định toàn bộ) 

不都+ động từ: Không đều…… ( phủ định một bộ phận) 

Ví dụ: 他们都不是中国人。 
Tāmen dōu bùshì zhōngguó rén. 
Họ đều không phải là người Trung Quốc. 

Kết hợp với phó từ 也: 

也都+động từ: Cũng đều…… 

他们也都去中国留学。 
Tāmen yě dōu qù zhōngguó liúxué.
Họ cũng đều đi Trung Quốc du học. 
V. LIÊN TỪ 
和 (hé – và, với): 我和你 /wǒ hé nǐ/: Tôi và bạn 
Lưu ý liên từ này chỉ dùng để nối giữa hai danh từ , nối giữa 2 chủ ngữ, nối 2 động  từ đơn, không
dùng để nối giữa 2 vế câu. 
VI. GIỚI TỪ 
Chủ ngữ +在 (zài) + Tân ngữ chỉ địa điểm + động từ + Thành phần khác: Ai làm gì  ở đâu. 

他在学校门口等你。 
Tā zài xuéxiào ménkǒu děng nǐ. (Anh ấy chờ bạn ở cổng trường. )
VII. TRỢ ĐỘNG TỪ 
会 (huì): biết ( biết thông qua học tập và rèn luyện) 

我会做饭 /wǒ huì zuò fàn/: Tôi biết nấu cơm 

能 (néng): Có thể 

你什么时候能来?/nǐ shénme shíhou néng lái?/: Khi nào thì bạn có thể đến? Phủ định của
2 trợ động từ này là 不会/不能 

VIII. TRỢ TỪ 


1. Trợ từ kết cấu: 的 (de)
Dùng để nối giữa định ngữ và trung tâm ngữ 
Cấu trúc: Định ngữ + (的) + Trung tâm ngữ 
A. Định ngữ là gì? 
Thành phần bổ nghĩa cho danh từ hoặc ngữ danh từ. Dùng để miêu tả và hạn chế cho danh từ. Đứng
trước danh từ. 
B. Trung tâm ngữ: Là thành phần đứng sau định ngữ, là đối tượng được nhắc chính  đến trong cụm
danh từ. 

C. Trường hợp giữa định ngữ và trung tâm ngữ bắt buộc có trợ từ kết cấu 的 
Khi danh từ hoặc đại từ làm định ngữ biểu thị mới quan hệ miêu tả, hạn chế hoặc  quan hệ sở hữu
thì phải thêm 的 

Ví dụ: 老师的书: Sách của thầy giáo 

我的电脑 /wǒ de diànnǎo/: Máy tính của tôi 

Khi cụm tính từ, cụm chủ vị làm định ngữ thì phải thêm 的. 
Ví dụ:  
很好的人: người rất tốt 

我买的杂志: tạp chí mà tôi mua 

2. Trợ từ ngữ khí: 


了 (le): Thường đứng cuối câu, biểu thị ngữ khí khẳng định, hoặc động tác đã xảy  ra. 
他去医院了/tā qù yīyuàn le/: Anh ta đến bệnh viện rồi 

吗 (ma): .....không? Đứng cuối câu dùng cho câu hỏi có.....không?

他是医生吗?/tā shì yīshēng ma?/: Cậu ấy là bác sĩ à? 

呢 (ne): Đứng cuối câu, giúp câu nói thêm uyển chuyển, hoặc dùng cho câu hỏi tỉnh  lược 
你在哪儿呢?/nǐ zài nǎr ne?/ Cậu đang ở đâu vậy? 

A: 你身体好吗? 
Nǐ shēntǐ hǎo ma? 
Sức khỏe của bạn tốt không? 
B:很好。你呢? 
Hěn hǎo. Nǐ ne? 
Rất tốt, còn bạn thì sao? 
IX. CÂU TRẦN THUẬT 
1. Câu khẳng định: 
明天是星期六 /míngtiān xīngqīliù/: Ngày mai là thứ bảy 

我认识他 /wǒ rènshi tā/: Tôi quen anh ta 

天气很好 /tiānqì hěn hǎo/: Thời tiết rất tốt 


2. Câu phủ định: 

不 (bù): 他不在饭店 /tā bú zài fàndiàn/: Anh ấy không ở khách sạn 没 (méi): 她没去看电影
/tā méi qù kàn diànyǐng/: Cô ta đã không đi xem phim 
X. CÂU NGHI VẤN 

吗 (ma): 这是你的桌子吗?/zhè shì nǐ de zhuōzi ma?/: Đây là bạn của bạn à?

呢 (ne): 我是老师,你呢?/wǒ shì lǎoshī, nǐ ne?/: Tôi là giáo viên, còn bạn?

 谁 (shéi): 那个人是谁?/nàge rén shì shéi?/: Người kia là ai vậy? 


哪 (nǎ): 这些被子,你喜欢哪一个?/zhèxiē bēizi, nǐ xǐhuan nǎ yí ge?/: Trong  những cái cốc
này, bạn thích cái nào? 
哪儿 (nǎr): 你想去哪儿?/nǐ xiǎng qù nǎr?/: Bạn muốn đi đâu? 

什么 (shénme): 你爱吃什么水果?/nǐ ài chī shénme shuǐguǒ?/: Bạn thích ăn trài  cây gì? 
多少 (duōshao): 你们学校有多少学生?/nǐmen xuéxiào yǒu duōshao xuésheng?/:  Trường các
bạn có bao nhiêu học sinh 
几 (jǐ): 你几岁了? /nǐ jǐ suì le?/: Bạn bao nhiêu tuổi rồi? 

怎么 (zěnme): 你怎么了?/nǐ zěnme le?/: Bạn sao thế? 

怎么样 (zěnmeyàng): 这本书怎么样?/zhè běn shū zěnmeyàng?/: Quyển sách này  như thế nào?
XI. CÂU CẦU KHIẾN 
请 (qǐng): 请坐 /qǐng zuò/: Mời ngồi 
XII. CÂU CẢM THÁN 
太 (tài): 太好了! /tài hǎo le/: Quá tốt rồi 
XII. CÁC DẠNG CÂU ĐẶC BIỆT
1. Câu chữ “是” 

他是我的同学 /tā shì wó de tóngxué/: Anh ấy là bạn học của tôi 2. Câu
chữ “有” 
一年有 12 个月 /yìnián yǒu shí èr ge yuè/: Một năm có 12 tháng 2. Mẫu
câu “是……的”: 
Dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, đối tượng, cách thức của động tác đã xảy  ra trong quá
khứ 
- Nhấn mạnh thời gian: 我是昨天来的 /wǒ shì zuótiān lái de/: Tôi đến từ hôm qua 

- Nhấn mạnh địa điểm: 这是在火车站买的 /zhè shì zài huǒchēzhàn mǎi de/: Đây là đồ mua ở trạm
xe lửa 

- Nhấn mạnh phương thức: 他是坐飞机来的 /tā shì zuò fēijī lái de/: Anh ta đi máy bay đến
 XIII. TRẠNG THÁI CỦA HÀNH ĐỘNG 
- Dùng “在……呢” biểu thị hành động đang tiếp diễn: 

他们在吃饭呢 /tāmen zài chīfàn ne/: Họ đang ăn cơm

Ngữ pháp HSK 2 Phần 1 

1. Trợ động từ 要

 要 được dùng trước động từ để cho biết người nào đó có nguyện vọng thực hiện việc gì. Ví
dụ:

Chủ
Trợ động từ 要 Vị ngữ
ngữ
王方 要 学习汉语。
我 要 吃米饭。
我们 要不要 买几个新的椅子?

 Ở dạng phủ định, người ta thường dùng 不想. Ví dụ:


o ( 1 ) 小王要去,我不想去。
o ( 2 ) A: 你要吃米饭吗?
o B: 我不想吃米饭。
o ( 3 ) A: 我要去商店买椅子,你去吗?
o B: 我不去,我不想买椅子。

2. Phó từ chỉ mức độ 最

 最 có nghĩa là giữ vị trí hàng đầu trong các sự vật cùng loại, giữ vị trí thứ nhất xét về khía
cạnh nào đó. Ví dụ:
o ( 1 ) 大卫的汉语最好。
o ( 2 ) 我最喜欢吃米饭。
o ( 3 ) 它的眼睛最漂亮。

3. Cách diễn tả số ước lượng 几 và 多

 几 được dùng để chỉ con số không xác định nhỏ hơn 10, phía sau phải có lượng từ. Ví dụ:

几 量词 Lượng từ 名词 Danh từ
几个 人
几本 书
几个 新的椅子

o ( 1 ) 车上有几个人。
o ( 2 ) 我想买几本书。
o ( 3 ) 我们要不要买几个新的椅子?
 几 được dùng sau 十 để chỉ con số lớn hơn 10 và nhỏ hơn 20, ví dụ 十几个人 
(mười mấy người). Ngoài ra, nó cũng được dùng trước 十 để chỉ con số lớn hơn 20 và
nhỏ hơn 100, ví dụ 几十个人 (mấy chục người).
 多 được dùng khi nói về số lượng. Nếu đề cập đến con số nhỏ hơn 10, ta dùng 多 sau
lượng từ. Ví dụ:

数词 Từ chỉ số
量词 Lượng từ 多 名词 Danh từ
đếm
三 个 多 星期
五 年 多 
六 个 多月

 Khi nói về con số hàng chục lớn hơn 10, ta dùng 多 trước lượng từ.  Trong trường hợp này,
多 và 几 có thể được dùng thay thế cho nhau. Ví dụ:


多 量词 名词

十 多· 个 月
二 多 块 钱

八 多 个 人

Ngữ pháp HSK 2 Phần 2:

1. Câu hỏi với 是不是

 Khi đặt câu hỏi với sự phỏng đoán khá chắc chắn về một sự việc hay tình huống nào đó thì ta
có thể sử dụng mẫu câu này để khẳng định điều mình suy đoán. 是不是 thường được dùng
trước vị ngữ nhưng cũng có thể đứng ở đầu câu hay cuối câu. Ví dụ:
o ( 1 ) 你很少生病,是不是喜欢运动?
o ( 2 ) 是不是明天爸爸休息?
o ( 3 ) 我们星期一去北京, 是不是?
2. Đại từ 每

 每 được dùng trước lượng từ để chỉ một cá thể hay một nhóm bất kỳ trong tổng thể, ví dụ: 每
天 (mỗi ngày) 每年 (mỗi năm) 每个月 (mỗi tháng) 每个星期 (mỗi tuần).
o ( 1 ) 山姆每年都去中国旅行。
o ( 2 ) 你每个星期六都工作吗?
o ( 3 ) 我每天六点起床。

3. Đại từ nghi vấn 多

 Đại từ nghi vấn 多 được dùng trước tính từ để hỏi về mức độ. Khi trả lời, ta phải nêu số lượng
cụ thể. Ví dụ:

Chủ
多 形容词 Tính từ
ngữ
你 多 大?
大卫 多 高?
他 多 高?
                      ( 1 ) A: 你多大?
B: 我 16 岁。
( 2 ) A: 王医生的儿子多高?
B: 他儿子一米七。
( 3 ) A: 他多高?
B: 一米八几。

Phần 3:

1. Cụm từ có 的

 Đại từ, tính từ hay động từ ... kết hợp với 的 sẽ tạo thành cụm từ có tính chất như danh từ
(cụm danh từ), trong đó thành phần trọng tâm được lược bỏ. Ví dụ:
o 这本书不是我的。(= 我的书)
o 这个杯子是昨天买的。( = 昨天买的杯子)
o 这块手表是你的吗?(= 你的手表)

2. Cách dùng 一下

 一下 được dùng sau động từ để diễn tả hành động xảy ra trong thời gian ngắn tương đương
với việc lặp lại động từ. Trong trường hợp này, ta có thể lược bỏ tân ngữ. Ví dụ:

Chủ
Động từ 一下 Tân ngữ
ngữ
我 看 一下。  
你 休息 一下吧。  
我 问 一下 老师。

3. Phó từ ngữ khí 真

 真 + tính từ được dùng để thể hiện cảm xúc.  真 có nghĩa là thật, quả là. Ví dụ:
o ( 1 ) 你真好!
o ( 2 ) 今天天气真好!
o ( 3 ) 你女儿的房间真漂亮!

Phần 4:

1. Cấu trúc 是。。。的: nhấn mạnh chủ thể thực hiện hành động.

 Khi biết rõ sự việc nào đó, ta có thể dùng cấu trúc 是。。。的 để nhấn mạnh chủ thể thực
hiện hành động. Ví dụ:

Tân
Động từ 是 谁 动作 hành động 的
ngữ
这本书 是 我 买 的。
晚饭 是 妈妈 做 的。
电话 是 谁 打 的。

Ở dạng phủ định, ta thêm 不 vào trước 是. Ví dụ:

动作 hành
Tân ngữ 不 是 谁 的
động
这个汉 大
不是 写 的。
字 卫
苹果 不是王 买 的。

电话 不是我 接 的。

2. Cấu trúc diễn tả thời gian ·····的时候

 Để diễn tả thời gian, ta dùng cấu trúc sau: cụm từ chỉ số lượng + 的时候. Ví dụ:
o 今天早上八点的时候我没在家。
o 我十八岁的时候一个人来到北京。
o 我十一岁的时候开始踢足球。
 Cấu trúc động từ + 的时候 cũng được sử dụng để nói về thời gian. Ví dụ:
o ( 1 ) 我睡觉的时候,我妈妈在做饭。
o ( 2 ) 麦克到学校的时候下雨了。
o ( 3 ) 王老师工作的时候,她丈夫开车去医院了。

3. Phó từ chỉ thời gian 已经

 已经 diễn tả hành động đã hoàn thành hay đạt đến mức độ nào đó. Ví dụ:
o ( 1 ) 王老师已经回家了。
o ( 2 ) 我的身体已经好了。
o ( 3 ) 足球我已经踢了十年了。

Ngữ pháp HSK 2 Phần 5:

1. Phó từ 就
 Cấu trúc “就 + động từ” được dùng để kết nối với nội dung trước đó và đưa ra kết luận hoặc
giải pháp. Ví dụ:
o 你不想去,就在家休息吧。
o 这儿的咖啡不错,就喝咖啡吧。
o 就做你爱吃的鱼吧。

2. Phó từ ngữ khí 还 (1)

 Cấu trúc “还 + tính từ” diễn tả ý có thể chấp nhận được, tàm tạm. Ví dụ:
o (1) A: 你身体怎么样?
o B: 还好。
o (2) A: 这件衣服大吗?
o B: 还行,不太大。
o (3) A: 昨天的考试怎么样?
o B: 我觉得听和说还可以,读和写不好。

3. Phó từ chỉ mức độ 有点儿

 Cấu trúc “有点儿 + động từ/tính từ” thường được dùng để diễn tả cảm xúc tiêu cực hay thái
độ không hài lòng của người nói. Ví dụ:
o 今天天气有点儿冷。
o 我昨天有点儿累。
o (这件衣服)有点儿大。

Ngữ pháp HSK 2 Phần 6:

1. Đại từ nghi vấn 怎么

Cấu trúc “怎么 + động từ/tính từ” được dùng để hỏi về nguyên nhân của sự việc nào đó và thường
diễn tả thái độ ngạc nhiên. Ví dụ:

Vị ngữ
Chủ ngữ
怎么 động từ/tính từ
你 怎么 不高兴?
今天 怎么 这么热?
昨天你
怎么 都没去打篮球?

2. Sự lặp lại lượng từ: Khi được lặp lại, lượng từ có nghĩa là mỗi/mọi. Cách này được dùng để nhấn
mạnh rằng mọi thành viên/sự vật trong nhóm nào đó đều có một điểm chung. Sau lượng từ, người ta
thường dùng 都. Ví dụ:

Chủ ngữ Lượng từ được lặp lại 都······


同学们 个个 都很高兴。
这个商店的衣 件件 都很漂亮。

这个星期 天天 都吃羊肉。
(我)
3. Cấu trúc 因为······, 所以······: Hai liên từ 因为 và 所以 được dùng để nối hai mệnh đề có quan
hệ nhân quả, trong đó mệnh đề thứ nhất diễn tả nguyên nhân còn mệnh đề thứ hai diễn tả kết quả. Khi
đặt câu, ta có thể dùng cả hai liên từ này hoặc chỉ cần dùng một trong hai liên từ. Ví dụ:

因为······ 所以······
因为她生病了, 所以没去学校。
因为他每天跑 所以身体很好。
步,
因为昨天下雨, 所以我们都没去打篮球。

Ngữ pháp HSK 2 Phần 7:

1. Phó từ ngữ khí 还 (2)

 还 được dùng để chỉ sự tiếp diễn của hành động hay trạng thái. Dạng phủ định của nó là 还
没。Ví dụ:
o 八点了,他还在睡觉。
o 你怎么还没吃饭?
o 他还在教室学习呢。

2. Phó từ chỉ thời gian 就

 就 được dùng để nhấn mạnh, cho biết sự việc nào đó xảy ra sớm hay diễn ra nhanh chóng và
thuận lợi theo quan điểm của người nói. Ví dụ:

Chủ
就······了
ngữ
同学们 七点半就来教室了。
我 坐飞机一个半小时就到北京了。
我 二十分钟就到。

3. Động từ 离/lí/

 离 được dùng để chỉ khoảng cách trong mối tương quan với một địa điểm, mốc thời gian hay
mục đích. Ví dụ:

A 离B ······
我 离 学校 很远。

学 离 机场/jīchǎng/sân bay lí/

  离 我的生日 还有一个多星期呢!

4. Trợ từ ngữ khí 呢

 呢 được dùng ở cuối câu trần thuật hoặc sau câu có vị ngữ là tính từ/động từ để xác nhận sự
việc và thuyết phục người khác, có ý cường điệu. Ví dụ:
o 八点上课,时间还早呢。
o 医院离我们这儿还远呢。
o 坐公共汽车要一个多小时呢!
Ngữ pháp HSK 2 Phần 8:

1. Câu hỏi có cấu trúc: ·····, 好吗?

Mẫu câu này thường được dùng để hỏi ý kiến, quan điểm của người khác. Ví dụ:

 我们一起去吃饭,好吗?
 你明天下午给我打电话,好吗?
 我们下午去看电影,好吗?

2. Phó từ 再

 再 được sử dụng để diễn tả một hành động/trạng thái được lặp lại hay tiếp tục diễn ra. Nó
cũng được dùng để chỉ một hành động sẽ xảy ra trong tình huống nào đó. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ 再 Động từ + Tân ngữ
你 再 看看这本书吧。
你 (明天) 再 给我打电话吧。
(你) (让我想想) 再 告诉你。

3. Câu kiêm ngữ

Trong mẫu câu này, vị ngữ được tạo thành bởi 2 cụm động từ, tân ngữ của động từ thứ nhất là chủ
ngữ của động từ thứ hai. Động từ thứ nhất thường là các từ: 请 (mời), 让/ràng/ (để, bảo), 叫 (gọi,
bảo). Ví dụ:

Chủ
Động từ Tân ngữ/Chủ ngữ Vị ngữ
ngữ
我 请 你 吃饭。
你 让 我 再想想。
我 叫 人 去看看。

4. Sự lặp lại động từ

 Lặp lại động từ được dùng như một cách diễn tả thời gian ngắn, số lượng ít, mức độ nhẹ hay
hành động làm thử điều gì đó, mang sắc thái khá nhẹ nhàng, thoải mái và thường xuất hiện
trong văn nói. Ví dụ:
 Hình thức lặp lại với động từ có một âm tiết:

Động
Lặp lại theo cấu trúc động từ + động từ Lặp lại theo cấu trúc động từ + 一 + động từ
từ
说 说说 说一说
听 听听 听一听
看 看看 看一看

 Hình thức lặp lại với động từ có hai âm tiết:

Động Lặp lại theo cấu trúc động từ + động từ


từ
学习 学习学习
准备 准备准备/chǔnbèi/
运动 运动运动/yùndòng/chuyển động

Ngữ pháp HSK 2 Phần 9

1. Bổ ngữ chỉ kết quả

 Một số động từ hoặc tính từ có thể được dùng sau động từ để bổ sung thông tin, cho biết rõ
kết quả của hành động. Chúng được gọi là bổ ngữ chỉ kết quả. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ  Động từ + Bổ ngữ chỉ kết quả Tân ngữ
我 看见 你的女朋友了。
我 听懂 今天的汉语课了。
我 做好 饭了。
大卫 找到 工作了。

Để có thể phủ định, ta thêm 没有 vào trước động từ, cuối câu không dùng 了. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ 没有 + Động từ + Bổ ngữ chỉ kết quả Tân ngữ
我 没有看见 你的女朋友。
我 没听懂 他说的话。
我 没做完 (考试题)。

 Người ta thường thêm 了 没有 vào cuối câu để chuyển câu sang thể nghi vấn. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ + Bổ ngữ chỉ kết quả Tân ngữ + 了没有
你 看见 我的女朋友了没有?
你 听懂 他说的话了没有?
你 都做完 考试题了没有?

2. Giới từ 从

 Giới từ 从 cho biết khởi điểm của một khoảng thời gian, quãng đường, một quá trình hay
trình tự, thường kết hợp với 到. Ví dụ:

从A 到 B ······
从 北京 到 上海 要坐几个小时的飞机?
从 老人 到 孩子 都喜欢吃苹果。
从 下个星期一     开始(上班)。

3. Cách diễn tả thứ tự 第······

 第 thường được dùng trước cụm từ chỉ số lượng để nói về thứ tự. Ví dụ:
第 数词 Từ chỉ số đếm 量词 Lượng từ 名词 Danh từ
第一 本 书
第二 个 工作
第一 次 跳舞

Phần 10

1. Câu cầu khiến 不要······了/别······了

 Mẫu câu này được dùng để diễn tả ý ngăn cản hay cấm đoán ai làm việc gì. Ví dụ:

不 Động từ + Tân ngữ 了



不 玩手机 了。


做饭 了。


看电视 了。

别 Động từ + Tân ngữ 了


别 睡觉 了。
别 看书 了。
别 看报纸 了。

2. Giới từ 对

Giới từ 对 có thể được dùng để chỉ mối tương quan giữa người và người, người và sự vật, sự vật và sự
vật. 

Chủ Vị ngữ
ngữ 对 Tân ngữ Động từ/tính từ
跑步 对 身体 很好。
老师 对 学生 非常好。
看电视 对 学汉语 有帮助。

Ngữ pháp HSK 2 Phần 11

1. Cấu trúc có động từ/cụm động từ làm định ngữ

Khi động từ hay cụm động từ làm định ngữ, ta phải thêm 的 vào giữa định ngữ và trung tâm ngữ. Ví
dụ:

Trung tâm
Định ngữ 的
ngữ
新买 的 自行车
我妈妈做 的饭
和你一起唱 的人
歌/chànggē/

2. Câu có từ 比 (1)/bǐ/

 Trong mẫu câu này, 比 được dùng để diễn tả sự so sánh.Vị ngữ của câu có thể là Tính từ.

A 比B Tính từ
今天的天 比 昨天 冷

今天 比 昨天 热。
今天的西 比 昨天 便宜。

 Dạng phủ định của mẫu câu trên là A 没有 B······Ví dụ:

A 没有 B Tính từ
哥哥 没有 姐姐 高。
今天 没有 昨天 热。
今天的西
没有 昨天 便宜。

Khi muốn diễn tả sự chênh lệch (với mức cụ thể) giữa các đối tượng được so sánh, ta dùng số lượng
cụ thể. 一点儿 hoặc 一些 được sử dụng để chỉ mức chênh lệch không lớn, 多了 hoặc 得多 được sử
dụng để chỉ mức chênh lệch lớn. Ví dụ:

A 比B Tính từ Cụm từ chỉ số lượng


西瓜 比 苹果 贵 两块钱。
我的学
比他 好 一点儿。

今天 比 昨天 热 得多。
她 比 我们老 小 两岁。

3. Trợ động từ 可能

 可能 thường được dùng trước động từ hay trước chủ ngữ để diễn tả sự phỏng đoán, mang
nghĩa là có lẽ, có thể. Ví dụ:
(1) 他可能早就知道这件事情了。(2) 可能我明天不来上课了。(3) 你可能不认识他。
Phần 12

1. Bổ ngữ chỉ trạng thái: Bổ ngữ chỉ trạng thái được dùng để mô tả hay đánh giá kết quả, mức độ
hoặc trạng thái của hành động.  Nó đứng sau động từ, giữa nó và động từ thường có trợ từ kết cấu 得.
Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 得 Tính từ
他 说 得 很好。
我 起 得 很早。
我 睡 得 也早。
 Nếu động từ có tân ngữ, thì ta phải đặt tân ngữ trước động từ hoặc lặp lại động từ. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ (Động từ +) Tân ngữ Động từ 得 Tính từ
他 (说)汉语 说 得 很好。
我 (写)汉字 写 得 很好。
姐姐 (唱)歌 唱 得 不错。

 Để có câu phủ định, ta đặt từ phủ định sau trợ từ kết cấu 得. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 得 Tính từ
他 说 得 不好。
我 起 得 不早。
我 住 得 不远。

Chủ Vị ngữ
ngữ (Động từ +) Tân ngữ Động từ 得 Tính từ
他 (说)汉语 说 得 不好。
我 (写)汉字 写 得 不好。
姐姐 (唱)歌 唱 得 不太好。

Để có câu nghi vấn, ta dùng cấu trúc Tính từ +  不 +Tính từ sau trợ từ kết cấu 得, đây là kiểu c/h phản
vấn

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 得 Tính từ +  不 +Tính từ
他 说 得 好不好?
姐姐 起 得 早不早?
你 住 得 远不远?

2. Câu có từ 比 (2)

 Nếu động từ có bổ ngữ chỉ trạng thái, ta có thể đặt 比 trước động từ hoặc trước bổ ngữ. Ví dụ:

A 比 B Động từ + 得 + Tính từ
他 比 我 学得好。
姐姐 比 我 跑得快。
我妻 比 我 做得好。

A Động từ + 得 比 B Tính từ
他 学得 比 我 好。
姐姐 跑得 比 我 快。
我妻 做得 比 我 好。

Ngữ pháp HSK 2 Phần 13

1. Trợ từ động thái 着 zhē

 Động từ kết hợp với trợ từ động thái 着 có thể chỉ sự kéo dài của trạng thái nào đó. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 着 Tân ngữ
门 开 着。  
穿 chuān:
他们 着 红色的衣服。
mặc
她 拿:ná: lay 着 铅笔。qiānbǐ:bu t chi

Để có dạng phủ định, ta thêm 没 vào trước động từ. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ 没 + Động từ 着 Tân ngữ
门 开 着。  
他们 穿 着 红色的衣服。
她 拿 着 铅笔。

 Để chuyển câu sang thể nghi vấn, ta thêm 没有 vào cuối câu. Ví dụ:

Vị ngữ
Chủ ngữ
Động từ 着 Tân ngữ 没有
门 开 着  没有?
他们 穿 着 红色的衣服 没有?
她 (手
拿 着 铅笔 没有?
里)

 2. Câu hỏi có cấu trúc: 不是······吗?

 “不是······吗” thường được dùng để nhắc ai nhớ đến điều gì hoặc bày tỏ sự khó hiểu/thái độ
không hài lòng. Ví dụ:
o ( 1 ) 不是说今天有雨吗?怎么没下?
o ( 2 ) 你不是北京人吗?怎么不会说北京话?
o ( 3 ) (她是你的女朋友?) 她不是有男朋友了吗?

3. Giới từ 往/wǎng/ 

 Giới từ 往 thường được dùng để chỉ phương hướng. Ví dụ:


o ( 1 ) 从这儿往前走,就是我们学校。
o ( 2 ) 你看,往左走是医院,往右走是银行。
o ( 3 ) 从这儿一直往前走,到了前面的路口再往右走。

Ngữ pháp HSK 2 Phần 14


1. Trợ từ động thái 过阿燕加油

 “Động từ + trợ từ động thái 过” được dùng để chỉ một trải nghiệm từng có hoặc hành động
từng xảy ra trong quá khứ nhưng không kéo dài đến hiện tại. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 过 Tân ngữ
他们 来 过 我家。
我 看 过 那个电影。
我 去 过 中国。

Chủ Vị ngữ
ngữ 没(有) + Động từ 过 Tân ngữ
他们 没(有) 来 过 我家。
我 没(有) 看 过 那个电影。
我 没(有) 去 过 中国。

 Để chuyển câu sang thể nghi vấn, ta thêm 没有 vào cuối câu. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 过 Tân ngữ + 没有
他们 来 过 你家没有?
你 看 过 那个电影没有?
你 去 过 中国没有?

2. Cấu trúc 虽然······, 但是······

Cấu trúc 虽然······, 但是······ được dùng để nối hai mệnh đề nhằm thể hiện quan hệ đối lập. Ví dụ:
( 1 ) 虽然外面很冷,但是房间里很热。( 2 ) 虽然汉字很难,但是我很喜欢写汉字。( 3 ) 虽然是
晴天,但是很冷。

3. Bổ ngữ chỉ tần suất 次: Bổ ngữ chỉ tần suất 次 thường dùng sau V để chỉ số lần xảy ra hay thực
hiện hành động nào đó. 

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 过 Từ chỉ số đếm + 次 Tân ngữ
我们 看 过 三次 电影。
他们 做 过 一次 飞机。
我 (在这个商店) 买 过 一次 东西。

Khi tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, ta có thể đặt bổ ngữ chỉ tần suất ở trước hoặc sau tân ngữ.

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 过 Từ chỉ số đếm + 次 Tân ngữ
我们 去 过 三次 北京。
他们 来 过 一次 中国。
我 (上星期)去 过 一次 医院。
 

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 过 Tân ngữ Từ chỉ số đếm + 次
我们 去 过 北京 三次。
他们 来 过 中国 一次。
我 (上星期)去 过 医院 一次。

Khi tân ngữ là đại từ nhân xưng, ta phải đặt bổ ngữ chỉ tần suất sau tân ngữ. Ví dụ:

Chủ Vị ngữ
ngữ Động từ 过 Tân ngữ Từ chỉ số đếm + 次
我们 找 过他 三次。
他们 看 过我 一次。
老师 叫 过我 两次。

Ngữ pháp HSK 2 Phần 15

1. Cấu trúc diễn tả trạng thái của hành động 要······了

 Cấu trúc  快要/快/就要/要······了 được dùng để chỉ sự việc sắp xảy ra. Ví dụ:

Vị ngữ
Chủ ngữ
快要/快/就要/要 Động từ + Tân ngữ 了
火车 快要 来 了。
  要 下雨 了。
新的一 快要 到 了。

 Nếu câu có trạng ngữ chỉ thời gian thì ta chỉ dùng 就要······了. Ví dụ:

Chủ
Trạng ngữ chỉ thời gian Vị ngữ
ngữ
    就要 Động từ (+ tân ngữ) 了
下个月 我们 就要 回国 了。
明天 姐姐 就要 走 了。
下个星期 我们 就要 考试 了。

2. Cấu trúc 都······了

 都······了 có nghĩa là đã, thường được dùng để nhấn mạnh hoặc diễn tả thái độ không hài
lòng. Ví dụ:
o ( 1 ) 都 8 点了, 快点儿起床吧。
o ( 2 ) 你都十岁了,可以自己洗衣服了。
o ( 3 ) 都等她半个小时了。
Ngữ pháp HSK 3 Phần 1

1. Bổ ngữ chỉ kết quả 好


 Bổ ngữ chỉ kết quả 好 được dùng sau động từ để diễn tả hành động được hoàn thành và làm
cho người ta cảm thấy hài lòng.
 So sánh
o 我吃完了。Hành động ăn đã hoàn thành
o 我吃好了。Hành động ăn đã hoàn thành, và người nói rất hài lòng về bữa ăn
Ví dụ:
 今晚的电影小刚已经买好票了。
 饭还没做好,请你等一会儿。
 去旅游的东西准备好了吗?
 我还没想好要不要跟你去呢。

2. Cấu trúc diễn tả sự phủ định 一。。。也/都+不/没。。。

 Cấu trúc "一 + lượng từ + danh từ + 也/都 + 不/没 + động từ


 Ví dụ:
o 我一个苹果也不想吃。
o 昨天他一件衣服都没买。
o 小丽一杯茶也没喝。
o 手机,电脑,地图,一个也不能少。
 "一 + lượng từ" có thể thay thế bằng 一点儿
 Ví dụ:
o 我一点儿东西也不想吃。
o 这个星期我很忙,一点儿时间也没有。
o 今天早上我一点儿咖啡都没喝。
o 我一点儿钱都没带,所以不能买衣服。
 Cấu trúc "一点儿也/都+不+tính từ"
 Ví dụ:
o 他一点儿也不累。
o 南方一点儿都不冷。
o 那个地方一点儿也不元。
o 你怎么一点儿也不着急?

3. Liên từ 那

那 được dùng ở đầu câu để chỉ kết quả hay nhận xét dựa vào nội dung được đề cập trước đó.
 A: 我不想去看电影。
 B: 那我也不去了。
  
 A: (明天的考试)我早就复习好了。
 B: 那也不能一直玩儿啊。

Ngữ pháp HSK 3 Phần 2

1. Bổ ngữ chỉ phương hướng đơn giản

 Trong tiếng Trung Quốc, "động từ + 来/去" được dùng để chỉ phương hướng của hành động,
来 chỉ hướng tiến về phía người nói, 去 chỉ hướng rời xa người nói. Các động từ thường dùng
nhất là 上,下,进,出,回,过,起 và một số động từ mà chúng ta đã học như 买,带,
搬。
 Ví dụ:
o 我们在楼上等你呢,你上来吧。(说话的人在楼上)
o 谁在外边?你出去看看吧。(“你” 在屋里)
o 汉语书你带来了吗?
o 那边树多,我们过去做一下吧。
 Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn thì ta phải đặt tân ngữ trước 来/去。
 Ví dụ:
o 小狗下楼来了。
o 老师进教室来了。
o 朋友回家去了。
o 我上楼去。
 Nếu tân ngữ là danh từ chỉ sự vật thì ta có thể đặt tân ngữ trước hoặc sau 来/去。
o 明天要带作业来。
o 帮我买来点儿面包。
o 你搬这把椅子去吧。
o 这次旅游,我想带去这本书。

2. Cấu trúc diễn tả hai hành động xảy ra liên tiếp

Trong tiếng Trung Quốc, cấu trúc "động từ 1 + 了。。。就+động từ 2。。。" được dùng để diễn tả
hai hành động xảy ra liên tiếp, hành động thứ hai nối tiếp ngay sau hành động thứ nhất

 我下了课就吃饭。
 妈妈起了床就做早饭。
 小刚拿了伞就下来。
 你每天晚上吃了饭就睡觉。
 Nếu câu có hai chủ ngữ thì đặt chủ ngữ thứ hai trước 就。
o 你下了课我们就去书店。
o 老师进了教室我们就对他说 “生日快乐”。
o 爸爸回来了我们就吃饭。
o 他到了办公室我就告诉他。

3. Câu hỏi có cấu trúc 能。。。吗?

能。。。吗 được dùng trong câu hỏi tu từ. Nếu thành phần đứng giữa 能 và 吗 có hình thức khẳng
định thì cách diễn đạt này mang nghĩa phủ định, nếu thành phần ấy có hình thức phủ định thì cách
diễn đạt này mang nghĩa khẳng định.
 A: 为什么我的汉语学得不好?
 B: 你不做作业,也不做练习, 能学好吗? (不能学好)
  
 A: 你看我这么胖,怎么办呢?
 你每天晚上吃了晚饭就睡觉,也不出去走走,能不胖吗? (会胖)

Ngữ pháp HSK 3 Phần 3

1. 还是 và 或者

 还是 và 或者 được dùng để diễn tả sự lựa chọn. Thông thường 还是 được dùng trong câu hỏi
còn 或者 được dùng trong câu trần thuật. Ví dụ:
o 你要喝咖啡还是喝茶?
o 明天是晴天还是阴天?
o 今天晚上吃米饭或者面条都可以。
o 天冷了或者工作累了的时候,喝杯热茶很舒服。

Đối với những câu có mệnh đề mang hình thức nghi vấn, ta chỉ được dùng 还是 trong mệnh đề đó. Ví
dụ:
 周太太 40 岁还是 50 岁,我们不知道。
 小丽还没想好周末去爬山还是去看电影。
 他的生日是 10 月还是 11 月,我不记得了。
 我不知道这个人是男的还是女的。

2. Cách diễn tả sự tồn tại:từ/cụm từ chỉ vị trí + động từ + 着 + từ chỉ số đếm+ lượng từ + danh
từ

Cấu trúc từ/cụm từ chỉ vị trí + động từ + 着 + cụm danh từ diễn tả ở nơi nào đó có vật gì. Các động từ
thường được dùng trong cấu trúc này là 放,写,坐,住.. Thông thường ta dùng cụm danh từ chỉ sự
vật không xác định như 一本书,几个人 chứ không dùng cụm danh từ chỉ sự vật xác định như 这本
书,周经理。
 桌子上 放着一杯咖啡。
 我家楼上住着一个老师。
 上面写着 320 元。
 桌子上放着很多饮料。
 Dạng phủ định: từ/cụm từ chỉ vị trí + 没 + động từ + 着 + cụm danh từ
 Ví dụ:
o 桌子上 没放着咖啡。
o 我家楼上没住着老师。
o 上面没写着多少钱。
o 桌子上没放着饮料。

3. Trợ động từ 会

 Trợ động từ 会 được dùng trong câu để chỉ khả năng, thường được sử dụng để diễn tả những
sự việc chưa xảy ra.
 Ví dụ:
o 你穿得那么少,会感冒的。
o 别担心,我会照顾好自己。
o 你不给他打电话吗,他会不高兴的。
o 喝杯热茶会很舒服。

Ngữ pháp HSK 3 Phần 4

1. Cấu trúc 又。。。又

 Cấu trúc " 又 + tính từ 1+又+ tính từ 2" được dùng để nói về 2 đặc điểm cùng tồn tại ở 1
người hay sự vật, chẳng hạn 又高又漂亮 diễn tả rằng người nào đó cao và rất đẹp.
 Ví dụ:
o 这个西瓜又大又甜。
o 外边又黑又冷。
o 服务员又年轻又漂亮。
o 她工作又认真有热情。

2. Cấu trúc: Động từ 1 + 着 + (tân ngữ 1) + động từ 2 + (tân ngữ 2)


Cấu trúc "động từ 1 + 着 + (tân ngữ 1) + động từ 2 + (tân ngữ 2)" được dùng để diễn tả hai hành động
xảy ra cùng lúc, trong đó hành động thứ nhất là hành động đi kèm hoặc cho biết phương thức thực
hiện hành động thứ hai. Chẳng hạn, câu 他们站着聊天儿 có nghĩa là họ đang nói chuyện phiếm trong
lúc đứng chứ không phải ngồi.

Ví dụ:
 弟弟吃着苹果写作业。
 周先生和周太太坐着看电视。
 很多人拿着鲜花站在门口。
 她总是笑着跟客人说话。

Ngữ pháp HSK 3 Phần 5

1. Trợ từ 了 chỉ sự thay đổi

 Trợ từ ngữ khí 了 được dùng ở cuối câu trần thuật để chỉ sự thay đổi trong một tình huống
hoặc sự xuất hiện của một tình huống mới. Chẳng hạn câu 我现在没钱了 diễn tả sự thay đổi
là trước kia tôi có tiền, nhưng hiện giờ thì không có nữa.
o 上个月很冷,现在天气不那么冷了。
o 我前几天有点儿发烧,现在好多了。
o 我现在喜欢夏天了。
o 这条裙子是去年买的,今年就不能穿了。

2. Cấu trúc 越来越 + tính từ/động từ chỉ trạng thái tâm lý

 Cấu trúc “越来越 + tính từ/động từ chỉ trạng thái tâm lý” được dùng để chỉ sự thay đổi về
mức độ theo thời gian, ví dụ: 越来越冷 (ngày càng lạnh), 越来越喜欢 (ngày càng
thích). Lưu ý là không được thêm phó từ chỉ mức độ vào trước tính từ hoặc động từ chỉ
trạng thái tâm lý (không được nói 越来越很热,越来越非常想)。
o 我认识的汉字越来越多。
o 你越来越漂亮。
o 我越来越喜欢运功。
o 我做的饭越来越好吃。

Ngữ pháp HSK 3 Phần 6

1. Bổ ngữ chỉ khả năng:Động từ + 得/不 + bổ ngữ chỉ khả năng

Cấu trúc "Động từ + 得/不 + bổ ngữ chỉ khả năng" được dùng để diễn tả rằng có thể thu được kết quả
hoặc đạt được mục đích nào đó hay không. "Động từ + 得 + bổ ngữ" là hình thức khẳng định, còn
"động từ + 不 + bổ ngữ " là hình thức phủ định. Bổ ngữ đứng sau 得 thường là bổ ngữ chỉ kết quả, bổ
ngữ chỉ phương hướng, một số tính từ hoặc động từ. Hình thức nghi vấn của cấu trúc này là: "động từ
+ 得 + bổ ngữ + động từ + 不 + bổ ngữ" ,"động từ + 得 + bổ ngữ +吗"。

                        我看得清楚那个汉字。
 楼太高了,我上不去。
 老师说的话你听得见听不见?
 我找不到好饭馆。

2. Cấu trúc hỏi vị trí: Danh từ + 呢


Cấu trúc "Danh từ + 呢" được dùng để hỏi người hay sự vật nào đó ở đâu?, ví dụ: 妈妈呢?(mẹ đâu
rồi),小狗呢 (Con chó đâu rồi)?
 A: 你的书呢?放在哪儿了?
 B: 就在桌子上啊。
 A: 我的眼镜呢?你看见了吗?
 B: 我没看见啊。

3. 刚 và 刚才

刚 là phó từ, 刚才 là danh từ, cả hai đều được dùng để chỉ hành động xảy ra cách đây không lâu,
nhưng 刚才 thường mang nghĩa là cách đây vài phút, còn 刚 chỉ thời gian ngắn theo quan điểm của
người nói (có thể là vài phút, vài ngày, thậm chí vài tháng). Ví dụ, câu 我刚来中国两个月 cho thấy
đối với người nói, thời gian 2 tháng là rất ngắn. 刚 đứng trước động từ, 刚才 đứng trước động từ hoặc
ở đầu câu.

刚 刚才
爸爸刚出去。
爸爸刚才出去了。
我刚喝完一杯咖啡。
刚才我喝了一杯咖啡。
我刚放在桌子上,现在就没
眼镜周明刚才放在桌子上了。
了。
刚才儿子在做作业。
儿子刚做完作业。

Ngữ pháp HSK 3 Phần 7

1. Bổ ngữ thời lượng

 Dùng để diễn tả hành động/trạng thái xảy ra hoặc kéo dài trong khoảng thời gian bao lâu.
 Cấu trúc: "Chủ ngữ + động từ + 了 + khoảng thời gian + tân ngữ " diễn tả khoảng thời gian
mà hành động xảy ra.
 Ví dụ:
o 他工作了三年。
o 我们坐了一个小时公共汽车。
o 我们唱了两个小时歌。
 Cấu trúc: "Chủ ngữ + động từ + 了 + khoảng thời gian + tân ngữ + 了" diễn tả
khoảng thời gian mà hành động đã xảy ra và hành động đó vẫn đang tiếp diễn.
 Ví dụ:
o 我学习了一年汉语了。
o 她看了半个小时电视了。
o 他们游了二十分钟永了。

2. Cách diễn tả sự hứng thú

Cấu trúc 对。。。感兴趣 và 对。。。有兴趣 thường được dùng để diễn tả sự hứng thú với điều gì
đó.
 Dạng phủ định: 对。。。不感兴趣 và 对。。。没(有)兴趣
o 他们对电影感兴趣。
o 我儿子对打篮球不感兴趣。
o 同学们对汉语有兴趣。
o 我对他更感兴趣。

3. Cách diễn tả thời gian với 半,刻 hoặc 差

1: 30  一点半

12: 15 十二点一刻

12:45 差一刻一点

11: 55 差五分十二点。

Ngữ pháp HSK 3 Phần 8

1. 又 và 再

 Cả hai phó từ 又 và 再 đều có thể được dùng trước động từ để chỉ một hành động/tình huống
được lặp lại.
 又 + động từ cho biết hành động/tình huống đó đã xảy ra
 Ví dụ:
o 上个星期我买了一条裙子,昨天又买了一条。
o 你上午已经喝了一杯咖啡,下午怎么又喝了一杯?
o 小刚,你前天迟到,昨天迟到,今天怎么又迟到了?
 再+ động từ cho biết hành động/tình huống đó chưa xảy ra.
 Ví dụ:
o 你只吃了一点儿饭,再吃一点儿吧。
o 家里只有一个面包了,我们再买一些吧。
o 那个饭馆我昨天去了一次,明天还想再去一次。

2. Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt (1)

 就 có thể được dùng ở giữa hai đại từ nghi vấn giống nhau. Trong trường hợp này, hai đại từ
nghi vấn không diễn tả nghi vấn mà chỉ đối tượng giống nhau.
 Ví dụ:
o 什么东西便宜我就买什么。
o 你哪天有时间就哪天来我家吧。
o 谁喜欢他他就喜欢谁。
o 你坐哪儿我就坐哪儿。

Phần 9

1. Cấu trúc 越 A 越 B

 Cấu trúc “越 A 越 B”diễn tả ý B thay đổi theo sự biến đổi của A. Ví dụ:
o 雨越下越大。
o 你的中文越说越好。
o 越往南,天气越热。
o 山越高,路越难走。
2. Cấu trúc so sánh (1) A 跟 B 一样 (+tính từ)

 Cấu trúc “A 跟 B 一样” diễn tả ý A và B giống nhau. Nếu muốn chỉ rõ khía cạnh được so
sánh, ta thêm tính từ vào sau cấu trúc này, chẳng hạn 一样大 có nghĩa là kích cỡ như nhau.
Để có dạng phủ định, ta thêm 不 vào trước 一样 .
 Ví dụ:
o 这本书跟那本书一样。
o 儿子跟爸爸一样高。
o 这辆车的颜色跟那辆车不一样。
o 她的汉语说得跟中国人一样好。

Phần 10

1. Cấu trúc so sánh (2): A 比 B + tính từ + 一点儿/一些/得多/多了

 Những từ như 一点儿,得多  hoặc 多了 … có thể được dùng sau tính từ trong câu có từ 比
để chỉ mức độ chênh lệch giữa các sự vật. 一点儿 và 一些  chỉ mức độ chênh lệch không lớn,
còn 得多  và 多了 chỉ mức độ chênh lệch rất lớn. Ví dụ:
o 大山比大卫矮一点儿。
o 我今天起得比昨天晚一些。
o 今天的作业比昨天多得多。
o 数学比历史难多了。

 Hình thức phủ định của cấu trúc này là “A 没有 B” (+这么/那么) +tính từ. Ví dụ:
o 咖啡没有茶好喝。
o 他没有我这么高。
o 这个电影没有那个电影那么有意思。
o 学校里边的(房子)没有学校外边的那么安静。

2. Cách diễn tả số ước lượng (1)

 Trong tiếng Trung Quốc, hai từ chỉ số đếm liên tiếp có thể được đặt cạnh nhau để diễn tả số
ước lượng, chẳng hạn 一两,两三,三四, 五六,七八,八九.
o 我每天学习一两个小时汉语。
o 你都喝了三四杯咖啡了,别再喝了。
o 从小丽家到公司骑车七八分钟就能到。
o 学校里边比学校外边方便,附近有三四车站。

Phần 11

1. Câu có từ 把 (1) : A 把 B + động từ +...

 Mẫu câu "A 把 B + động từ +...” chỉ một hành động được thực hiện và có tác động đến
người/sự vật xác định thường được dùng để đưa ra đề nghị hay mệnh lệnh. Trong mẫu câu
này, A là chủ thể của hành động còn B là đối tượng chịu tác động của hành động. Cả A và B
phải là người/sự vật cụ thể hoặc những đối tương mà người nói và người nghe đều biết.
 Ví dụ:
o 请你把衣服洗了。
o 帮我把这本词典还了。
o 你把灯关了吧。
o 我把爸爸的生日忘了。
 Phó từ phủ định, động từ năng nguyện...phải được đặt trước từ 把.
 Ví dụ:
o 你没把书给我。
o 你别把手机忘了。
o 我不能把电脑给你。
o 你可以把空调关了吗?

2. Cách diễn tả số ước lượng(2) 左右

 Trong tiếng Trung Quốc, 左右 được dùng sau chữ số để diễn tả số ước lượng, chẳng hạn 三点
左右(khoảng 3 giờ) ,五个左右(khoảng năm cái),十年左右(khoảng mười năm)。
 Ví dụ:
o 周末我一般十点左右起床。
o 我们公司有五百人左右。
o 王经理两点左右来了个电话。
o 这个笔记本电脑我去年买的时候要五千块左右。

Phần 12

1. 就 và 才

 就 và 才 đều có thể dùng trước động từ để làm trạng ngữ.


 就 diễn tả rằng theo quan điểm của người nói thì hành động xảy ra sớm hoặc được thực hiện
nhanh chóng, thuận lợi.
 Ví dụ:
o 我早上五点就起床了。
o 坐飞机一个小时就到了。
o 我很容易就找到了他的家。
o 你怎么这么早就要睡觉了?
 才 diễn tả rằng theo quan điểm của người nói thì hành động xảy ra muộn hoặc được
thực hiện chậm trễ, không thuận lợi.
 Ví dụ:
o 八点上课,他九点才起床。
o 坐火车八个小时才能到。
o 弟弟三个小时才做完作业。
o 来机场的路上我才发现忘带照护了。

2. Câu có từ 把(2): A 把 B + động từ + 在/到/给...

 Trong tiếng Trung Quốc, câu có từ 把 thường được dùng để diễn tả một hành động được thực
hiện và có tác động đến người hoặc sự vật xác định, làm thay đổi vị trí của người hay sự vật
đó. Cấu trúc: "A 把 B + động từ + 在/到 + vị trí".
 Ví dụ:
o 我把照片放在你包里了。
o 老师把作业放在桌子上了。
o 我没把裤子放到椅子上。
o 我帮你把衣服放到行李箱里吧。
 Mẫu câu "A 把 B + động từ + 给 + người nào đó" được dùng để diễn tả một hành
động làm thay đổi người sở hữu hay sử dụng một vật.
  Ví dụ:
o 我把鲜花送给老师了。
o 我朋友把书借给我了。
o 弟弟没把钱还给哥哥。
o 你帮我把这本书带给小丽。

Phần 13

1. Bổ ngữ chỉ phương hướng dạng kết hợp

 Khi thêm bổ ngữ chỉ phương hướng đơn giản vào sau các động từ chỉ dạng phương hướng
như..., ta có bổ ngữ chỉ phương hướng dạng kết hợp. Nó có thể được dùng làm bổ ngữ của
động từ khác để chỉ phương hướng của hành động và miêu tả cụ thể hành động. Sau đây là
những bổ ngữ chỉ phương hướng dạng kết hợp thường dùng:

来 上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来
去 上去 下去 进去 出去 回去 过去 。。。

 Ví dụ
o 老师拿出一本书来。
o 小狗从房间跑出来。
o 我给你拿过去吧。
o 坐久了还可以站起来休息一会儿。
 Khi tân ngữ là từ chỉ nơi chốn thì phải đặt tân ngữ trước 来/去。Ví dụ:
o 老师走进教室来。
o 周太太走进咖啡店去。
 Khi tân ngữ chỉ sự vật thông thường thì có thể đặt tân ngữ trước hoặc sau 来/去. Ví
dụ:
o 哥哥买回一个西瓜来/哥哥买回来一个西瓜。
o 爸爸从国外带回一些礼物来/爸爸从国外带回来一些礼物。
 Nếu hành động đã được hoàn thành hoặc thực hiện thì tân ngữ thường được đặt
sau 来/去.
o 哥哥买回来了一个西瓜。
o 爸爸从国外带回来了一些礼物。

2. Cấu trúc 一边。。。一边。。。

 Cấu trúc 一边。。。一边。。。được dùng để diễn tả hai hành động được thực hiện cùng
lúc,  ví dụ 一边听音乐一边做作业 có nghĩa là vừa nghe nhạc vừa làm bài tập, 一 có thể
được lược bỏ.
 Ví dụ:
o 妈妈一边唱歌一边做饭。
o 老师边说边笑。
o 小丽和老同学边喝咖啡边聊天儿。
o 我丈夫喜欢一边吃早饭一边看报纸。

Phần 14

1. Câu có từ 把 (3)
 Câu có từ 把 (3): "A 把 B + động từ + bổ ngữ chỉ kết quả/bổ ngữ chỉ phương hướng" được
dùng để diễn tả một hành động mang lại kết quả nào đó cho người hoặc một sự vật xác định,
hoặc làm thay đổi vị trí của người hay sự vật đó.

A把B động từ bổ ngữ chỉ kết quả/bổ ngữ chỉ phương hướng
我把衣服 洗 干净了。
妈妈还没把饭 做 好呢。
请同学们把铅 拿 出来。

你把水果 拿 过来。

2. Cấu trúc 先。。。,再/又。。。,然后。。。

 Cấu trúc 先。。。,再/又。。。,然后。。。diễn tả trình tự của các hành động. 再 chỉ


hành động chưa xảy ra, còn 又 chỉ hành động đã xảy ra. Ví dụ:
o 回家以后,我先做作业,然后吃饭。
o 我先坐了一个小时公共汽车,又坐了一会儿地铁才到小刚家。
o 你先把电视节目看完吧,然后再给我回电话。
o 先把米饭做好,然后再把一块新鲜的水果放进去。

Phần 15

1. Cấu trúc 除了。。。以外,都/还/也。。。

 Cấu trúc 除了。。。以外,都。。。được dùng để cho biết ngoại trừ thành phần được đề
cập thì tất cả các phần còn lại trong một phạm vi nào đó đều có đặc điểm giống nhau, 以外 có
thể được lược bỏ. Ví dụ:
o 除了这个汉字以外,别的汉子我都认识。
o 除了我以外,大家都听懂了。
o 除了这个句子意思有些不清楚外,其他都没什么问题。
o 除了小云,其他人都来了。
 Cấu trúc 除了。。。以外,还/也。。。diễn tả ý vẫn còn có những thành phần
khác có đặc điểm giống với thành phần được đề cập trước đó. Trong cấu trúc này, chủ
ngữ được đặt ở đầu câu hoặc trước 还/也. Ví dụ:
o 除了唱歌以外,他还喜欢跳舞。
o 除了汉语以外,我还会说英语。
o 上网除了看新闻,还可以听音乐。
o 除了春节、中秋节以外,啤酒节也是这里很重要的一个节目。

2. Đại từ nghi vấn sử dụng linh hoạt (2)

 Trong tiếng Trung Quốc, 什么 có thể được dùng làm đại từ chỉ thị để thay thế người hoặc sự
vật không xác định, thể hiện ngữ khí khách sáo hơn. Nghĩa của câu không thay đổi khi 什么
được lược bỏ. Ví dụ:
o 这个饭馆有没有什么特别好吃的菜?
o 周末你有没有什么打算?
o 你写得很好,没什么问题。
o 以后有什么不明白的地方,可以给我打电话或者发电子邮件。
3. Cách diễn tả mức độ 极了

 Cấu trúc "tính từ/động từ chỉ trạng thái tâm lý + 极了" có thể được dùng để diễn tả mức độ
cao nhất. Ví dụ:
o 我的小狗可爱极了。
o 今天天气冷极了。
o 那件衣服我喜欢极了。
o 他满意极了。

Phần 16

1. Cấu trúc 如果。。。(的话),(chủ ngữ) 就。。。

 Trong cấu trúc này, mệnh đề theo sau 如果 là giả thuyết, mệnh đề theo sau 就 là kết quả có
được dựa trên giả thuyết đó. Lưu ý chủ ngữ của mệnh đề thứ hai phải được đặt trước 就。Ví
dụ:
o 如果你太累了,就休息一会儿。
o 如果你喜欢,我就给你买。
o 如果有钱的话,我就去旅游。
o 如果不舒服,就去医院检查一下吧。

2. Bổ ngữ chỉ trạng thái phức tạp

 得 có thể được dùng để tạo thành bổ ngữ chỉ trạng thái nhằm miêu tả trạng thái nào đó.
Thường thì đứng trước là tính từ hoặc động từ và theo sau là cụm động từ. Ví dụ:
o 孩子们玩儿得不想回家。
o 弟弟高兴得跳了起来。
o 儿子累得下了班就睡觉了。
o 人们忙得没时间跟别人见面。

3. Tính từ có một âm tiết được lặp lại

Tính từ có một âm tiết thường được dùng theo cách lặp lại "tính từ + tính từ + 的“ để miêu tả đặc
trưng của người hay sự vật với mức độ tăng thêm. Ví dụ:
 你送的花红红的,我很喜欢。
 这些草绿绿的,真漂亮。
 他鼻子小小的,长得像谁?
 你女儿长得白白的,胖胖的,真可爱。

Phần 17

1. Động từ có hai âm tiết được lặp lại

Đô ̣ng từ có hai âm tiết với hình thức là ABAB (chẳng hạn 休息休息) khi muốn diễn tả hành đô ̣ng xảy
ra trong thời gian ngắn hoă ̣c cho biết ai đó thử làm viê ̣c gì. Ví dụ:
 他是谁? 你介绍 我们认识认识吧。
 他是新来的, 有时间你帮助帮助他吧。
 这是本新书,你学习学习吧。

2. Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt (3)


Trong tiếng Trung Quốc, các đại từ nghi vấn như “谁”, “什么”, “怎么” và “哪儿” được dùng để thay
thế mọi đối tượng trong mô ̣t phạm vi nào đó, cho biết tất cả các đối tượng này đều có đă ̣c điểm giống
nhau, không có trường hợp ngoại lê ̣. Ví dụ:
 谁都喜欢小丽。
 小刚什么都喜欢吃。
 我们怎么去公园都可以。
 最近我觉得哪儿都不舒服。

Phần 18

1. Cấu trúc 只要。。。,就。。là cấu trúc được dùng để kết nối hai mê ̣nh đề của mô ̣t câu phức chỉ
điều kiê ̣n. Theo sau 只要 là mê ̣nh đề diễn tả điều kiê ̣n cần thiết, theo sau 就 là mê ̣nh đề diễn tả kết
quả tương ứng với điều kiê ̣n đó. Chủ ngữ có thể được đă ̣t trước hoă ̣c sau 只要. Nếu có chủ ngữ thứ
hai thì phải đă ̣t nó trước 就. 

只要我有时间, 就一定跟你去旅游。我只要喜欢,就一定会买。
只要你想去,我就跟你去。只要你给我买,我就能照顾好它。

2. Giới từ 关于

 关于 được dùng trước danh từ để giới thiê ̣u về đối tượng mà người nói muốn đề câ ̣p đến. Ví
dụ:
o 我最近看了一些关于中国文化的电影。
o 关于这件事,我们还没有决定呢。
o 关于出国学习的事,妈妈己经同意了。
o 关于这个工作,还有什么问题吗?

Phần 19

1. Nghĩa mở rộng của bổ ngữ chỉ phương hướng

 Trong tiếng Trung Quốc, bổ ngữ chỉ phương hướng có thể được dùng sau đô ̣ng từ hoă ̣c tính
từ và mang nghĩa khác.
  出来 được dùng sau đô ̣ng từ để chỉ sự xuất hiê ̣n của sự vâ ̣t mới. Ví dụ:
o 这个字你能写出来吗?
o 朋友想出来一个学汉语的好办法。
o 你画得真快,一会儿就画出来了。
o 照片我选了几张洗出来了。
 Đô ̣ng từ 出来 theo sau còn diễn tả sự phân biê ̣t, có nghĩa là hiển thị, bô ̣c lô ̣ ra. Ví dụ:
o 你听出来了吗? 这是谁的声音?
o 我看出来了,这是二年级的那个女孩子。
o 我喝不出来这两杯咖啡有什么不一样。
o 你没看出来吗? 他是小刚啊。
 下来 được dùng sau mô ̣t số tính từ hoă ̣c đô ̣ng từ để chỉ sự thay dổi, chẳng hạn từ
trạng thái chuyển đô ̣ng sang trạng thái ngừng chuyển đô ̣ng, từ mạnh sang yếu, từ
nhanh sang châ ̣m. Ví dụ:
o 前边的车越开越慢,停下来了。
o 天黑下来了,孩子们要回家了。
o 我真希望时间能慢下来,不要过得那么快。
o 只要他爸爸学小鸟叫,她马上就安静下来了。
 起来 được dùng sau đô ̣ng từ để diễn tả (người nào đó) có hồi tưởng/ nhớ lại được
điều gì đó hay không. Ví dụ:
o 你记起来我是谁了吗?
o 你能想起来那是什么时候的事吗?
o 对不起, 我想不起来你的名字了。
o 我想起来了,她小时候像个男孩子。
 Chú ý: 看起来 không mang nghĩa là hồi tưởng lại/ nhớ lại điều gì mà diễn tả sự đánh
giá hay ước lượng khía cạnh nào đó bằng cách nhìn ngắm, quan sát. 看上去 cũng
thuô ̣c trường hợp này và có nghĩa tương tự 看起来. Ví dụ:
o 把头发放在耳朵后边,可以使脸看上去漂亮一些。
o 他今天穿蓝西服,看上去像 40 多岁。
o 这是你做的饭吗? 看起来很好吃。
o 他今天一句话也没说,看起来有点儿不高兴。

2. 使, 叫 và 让

 Trong tiếng Trung Quốc, 使, 叫 và 让 được dùng kết hợp với thành phần kiêm ngữ đứng sau
(chỉ đối tượng nào đó) để diễn tả ý khiến cho. Về cơ bản ba từ này có nghĩa giống nhau nhưng
使 thường được dùng trong văn viết còn 叫 được dùng trong văn nói. Ví dụ:
o 读书使我快乐。
o 考试让我很紧张。
o 穿运动服让他更年轻。
o 我想快点儿把照片发给大家, 叫朋友们也高兴高兴。

Phần 20

1. Câu có từ 被

 Câu có từ 被 có thể được dùng để diễn tả nghĩa bị đô ̣ng. Cấu trúc là “chủ ngữ + 被/叫/让 +
tân ngữ + đô ̣ng từ + các thành phần khác”, trong đó chủ ngữ là đối tượng chịu tác đô ̣ng của
hành đô ̣ng còn tân ngữ là chủ thể của hành động. Ta có thể lược bỏ tân ngữ đứng sau từ 被
nhưng không được lược bỏ tân ngữ đứng sau 叫 hay 让. Ví dụ:

主语 被/叫/让 宾语 动词 其他
我 被 男朋友 影响 了。
慢子 被 刮 跑 了。
蛋糕 让 弟弟 吃完 了。
我的照相 被 谁 拿定 了?

 Lưu ý: phó từ phủ định, đô ̣ng từ năng nguyê ̣n... phải được đă ̣t trước từ 被. Ví dụ:
o 问题还没有被解决呢。
o 病人还没被送到医院呢。
o 下个月她会被妈妈送到美国。
o 我们经常被别人认错。

2. Cấu trúc 只有。。。,才。。。


 只有。。。, 才。。。được dùng để kết nối hai thành phần của mô ̣t câu phức chỉ điều kiê ̣n,
trong đó thành phần đứng sau 才 diễn tả kết quả chỉ xuất hiê ̣n trong điều kiê ̣n này. Ví dụ:
o 只有写完作业, 才能看电视。
o 只有妈妈做的饭, 她才爱吃。
o 只有爸爸, 妈妈才能分出来。
o 看来只有爱, 才能让人有变化。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 1

1. 不仅。。。也/还/而且。。。

Liên từ 不仅 được dùng trong vế câu thứ nhất 也/还/而且 thường được dùng trong vế câu thứ hai để
diễn tả thông tin bổ sung bên cạnh thông tin đã được đề cập ở vế câu thứ nhất. Khi chủ ngữ của hai vế
câu giống nhau, 不仅 được đặt sau chủ ngữ; khi chủ ngữ của hai vế câu khác nhau, 不仅 được đặt
trước chủ ngữ. Ví dụ:
 他不仅足球踢得好,性格也不错。
 小时候,他经常生病,所以每天都去跑步锻炼身体。谁也没有想到,长大以
后,他不仅身体健康,还成了一名长跑运动员。
 我打算去云南(Yún nán, Vân Nam tên một tỉnh của Trung Quốc)玩儿,听说那
边不仅很美,而且人也非常热情。

2. 从来: Phó từ 从来 thường được dùng trong câu phủ định để diễn tả rằng sự vật/sự việc nào đó luôn
có tính chất, đăc điểm như vậy từ trước đến nay. Ví dụ:

 老张这个人开会从来不迟到。今天到现在还没来,可能是有什么事情, 你打个
电话问问他吧。
 虽然我们认识的时间不长,但我从来没这么快乐过。
 这家面馆从来只卖一种东西:牛肉面。因为面做得很好吃,而且不贵。很多新
客人变成了老客人,老客人又带来更多新客人。

3. S+ 刚 + V:

Phó từ 刚 chỉ hành động hay tình huống xảy ra cách đây không lâu, được dùng sau chủ ngữ và trước
động từ. Ví dụ:
 我上午刚借的那本书,怎么找不到了?
 A: 我刚从会议室过来,怎么一个人也没有?

B:  对不起,今天的会议改到明天上午了。

o 我和丈夫刚结婚的时候,每天都觉得很新鲜,在一起有说不完的话。

4. S + 即使 +(S) 。。。也。。。

Liên từ 即使 được dùng trong vế câu thứ nhất, thường kết hợp với 也 trong vế câu thứ hai. Cấu trúc
này thường chỉ mối quan hệ nhượng bộ có tính chất giả thuyết và cũng có thể chỉ sự việc đã tồn tại
hoặc xảy ra. 即使 có thể đứng trước hay sau chủ ngữ của vế câu thứ nhất. Ví dụ:
 你应该多回家看看老人,即使只是跟他们吃吃饭,聊聊天,他们也会觉得很幸
福。
 大部分人每天晚上最少应该睡 7 个小时,但有些人即使只睡 5 个小时也没问
题。
 浪漫是即使晚上加班到零点,到家时,自己家里也还亮着灯。

5. (在)。(N) 。上

 Danh từ chỉ phương vị 上 được dùng sau danh từ khác; 上 diễn tả ý bề trên mặt của vật nào
đó, ngoài ra từ này còn có nghĩa là trong phạm vi nào đó, xét về khía cạnh nào đó. Ví dụ:
o 今天的作业是复习生词,明天课上听写。
o 来北方好几年了吧?你觉得北方和南方在饮食上有什么不同?
o 两个人共同生活,不仅需要浪漫的爱情,更需要性格上互相吸引。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 2

1. 正好 : khi làm tính từ : Vừa vặn

正好 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là vừa vặn, diễn tả đối tượng được đề cập (thời
gian, vị trí, thể tích, số lượng, mức độ..) thỏa mãn điều kiện nào đó (không sớm không muộn, không
trước không sau, không to không nhỏ, không nhiều không ít, không cao không thấp..). Ví dụ:
 苹果八块五,西瓜十一块五,正好二十块。
 你来得正好,我的钱包不见了,借我点儿钱吧。

 正好 + V: khi làm phó từ : Đúng lúc


cũng có thể được dùng làm phó từ và mang ý nghĩa là đúng lúc, gặp được dịp nào đó để thực
hiện việc gì. Ví dụ:
 我们下午要去踢足球,正好一起去吧。
 我妹妹出生那天,正好下雪,所以爸爸妈妈叫她“小雪”。

2. 差不多

 差不多 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là xấp xỉ, khác biệt rất nhỏ. Ví dụ:
o 这两个电子词典看上去差不多,左边这个怎么这么贵?
o 他们俩是在国外旅行的时候认识的,性格差不多,所以很快就成了好朋友。
 差不多 cũng có thể được dùng làm phó từ để diễn tả rằng các đối tượng được đề cập
là xấp xỉ, gần như nhau xét về các mặt như mức độ, phạm vi, thời gian, khoảng cách,
số lượng... Ví dụ:
o A:班里同学你联系得怎么样了? 来多少人?B:差不多一半吧。

 女儿上中学后,个子长得特别快,现在都快一米七了,差不多跟我一样高了。

3. 尽管+... + 但是/可是/还是/却

 Liên từ 尽管 thường được dùng ở vế thứ nhất của câu phức để đưa ra một sự thật. Vế câu thứ
hai cho biết kết quả (vốn không xảy ra trong tình huống thông thường), được dùng kết hợp
với các từ ngữ biểu thị sự chuyển ý như 但是,可是,却,还是. Ví dụ:
o 尽管已经毕业这么多年,我们还是经常联系的。
o 男朋友送给我的这份礼物尽管不贵,但却让我非常感动。
o 叔叔最大的爱好就是打篮球,大学时他还多次参加校篮球比赛。尽管现在工作
很忙,可到了周末他还是会跟朋友去打球。

4. S + 却 + V
 Phó từ 却 được dùng sau chủ ngữ, trước động từ để chỉ sự chuyển ý với ngữ khí tương đối
nhẹ nhàng. Ví dụ:
o 有人觉得房子和汽车就是幸福,有人却认为找到真正的爱情才是幸福。
o 一个脾气不好的人虽然不一定让人讨厌,但是却很难跟人交朋友。
o 现在很多人虽然住在同一个楼里,但是却从来没说过话。

5. Vế câu 1 + 而 + vế câu 2: Chỉ quan hệ bình đẳng. 

 Liên từ 而 được dùng trong câu phức để nối hai vế câu, có thể biểu thị quan hệ đồng đẳng. Ví
dụ:
o “明”字,左边的“日”意思是太阳,而右边的“月”意思是月亮。
o 结婚前,我们都要清楚自己想要的是什么,而不要被别人对幸福的看法影响。
 而 cũng có thể được dùng để biểu thị quan hệ chuyển ý.Ví dụ:
o 在工作中遇到了问题,男人回到家不喜欢跟妻子说,而女人喜欢跟丈夫说。
o 有些人觉得朋友就是能和自己一起快乐的人,而我的理解是:当你遇到困难的
时候,真正的朋友会站出来,及时给你帮助。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 3

1. 挺.... 的:

 Phó từ 挺 có nghĩa là rất, thường được dùng trong cấu trúc 挺。。的. Ví dụ:
o 他们问的问题都挺容易的。
o 这家店的东西挺好的,我经常来这儿买东西。
o 我挺喜欢这个地方的,周围环境比以前住的地方安静得多。

2. 本来:+ Vốn dĩ, đáng lẽ, lúc đầu. 

 Phó từ 本来 diễn tả rằng tình huống/sự việc nào đó đáng lẽ phải như vậy. 本来 cũng mang ý
nghĩa là lúc đầu, trước đây. Ví dụ:
1. 这件事本来应该听他的。
2. 我本来不会开车,但现在开得特别好。
3. (这次招聘)本来是小李负责的.

1. 另外 (+的) + số lượng (+Danh từ) 

             另外 + 的 (+Danh từ) 

             Phó từ 另外 +还/再/又

             另外:ngoài ra => dùng để nối hai vế câu

 Đại từ 另外 chỉ người hay sự vật bên ngoài phạm vi đã được đề cập trước đó, thường được
dùng trong cấu trúc“另外(+的)+ Số lượng (+Danh từ)” hay “另外+ 的(+Danh từ)”. Ví
dụ:
o 前面车有点儿多,我们走另外一条路,不会迟到的。
o 这件衣服有点儿大,你试试另外的那件吧。
 Phó từ 另外 diễn tả ý bên ngoài phạm vi đã được đề cập trước đó, thường được dùng
kết hợp với 还/再/又. Ví dụ:
o 除了她说的,我另外又补充了几条意见。
o 家里的空调坏了,咱们另外再买一个吧。
 Liên từ 另外 có nghĩa là ngoài ra, được dùng để nối các vế câu hoặc các câu. Ví dụ:
o 我学的就是法律专业,而且同事们都很喜欢我。另外,收入很不错。
o 现在上网买东西很方便,卖家可以把你买的东西送到你办公室或者家里。另
外,还比较便宜。

4. 首先。。。其次。。。

 首先 và 其次 là đại từ, thường được dùng kết hợp trong văn viết để liệt kê các sự việc theo
trình tự nào đó. Ví dụ:
o 不管做什么事情,首先应该明白你为什么要做,其次要知道怎么做。
o 首先,要穿正式的衣服,这会给面试者留下一个好的印象,让他觉得你是一个
认真的人。其次应聘时 不要紧张。
 首先 cũng có thể được dùng làm phó từ với ý nghĩa là đầu tiên, sớm nhất. Ví dụ:
o 不管以后做什么工作,你首先应该有一个好身体。
o 很多人遇到不明白的地方,首先想到的是上网查一查。

5. 不管

Liên từ chỉ kết luận hay kết quả sẽ không thay đổi trong mọi tình huống được giả định, thường dùng
chung với các đại từ nghi vấn như 什么,怎么,谁,哪儿 và 多(么). Cũng thường sử dụng 不管
kết hợp với 还是 hay mẫu câu chính phản, khi đó vế câu thứ hai thường có 都 hoặc các từ khác. 
 山本不管做什么事情都非常认真。
 不管是上课、上班,还是与别人约会,准时都非常重要。
 不管忙不忙,他每天都要锻炼一个小时身体。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 4

1. 以为

Động từ 以为 thường được dùng để chỉ việc gì đó không phải là sự thật. Ví dụ:
 她汉语说得那么好,我还以为她是中国人。
 马克以为今天是星期一,到了学校一看,没人来上课,才发现今天是星期天。
 我以为新工作比以前的好,没想到还没有以前好呢。

2. 原来

原来 có thể được dùng làm danh từ với nghĩa là ban đầu, trước đây,  chỉ tình huống được miêu tả
trong vế câu hay câu theo sau nó khác với tình huống trước đây. Ví dụ:
- 坐火车从北京到上海,原来最快差不多需要 12 个小时,现在有了高铁,5 个小时就能到。
原来 có thể được dùng làm tính từ với nghĩa là đầu tiên, không thay đổi. Nó không thể đứng 1 mình
làm vị ngữ. Khi 原来 bổ nghĩa cho danh từ, sau nó phải có 的. 
Ví dụ:
- 按原来的计划应该是两周,但是我们可以提前完成。
原来 cũng có thể được dùng làm phó từ để chỉ một khoảng thời gian nào đó trước đây, hàm ý
người/sự vật nào đó hiện giờ không còn giống như trước.
- 她原来是汉语老师,现在已经成了一名律师。
Khi làm phó từ 原来 còn chỉ việc phát hiện ra tình huống mà trước đây không biết. 原来 có thể đứng
trước hoặc sau chủ ngữ. Ví dụ:
- 马克一直等李明回电话,可是电话一晚上都没来,原来李明把马克的电话号码记错了。

3. 并
Phó từ 并 được dùng trước các từ phủ định như 不/没(有)để nhấn mạnh ngữ khí phủ định. Người
ta thường sử dụng từ này trong các câu chỉ sự chuyển ý nhằm phủ định quan điểm nào đó và giải thích
tình hình thực tế. Ví dụ:
 其实,人们将来做什么工作可能和上学学的专业并没有太大关系。
 我原来以为做生意很简单,后来才发现其实并不容易。
 根据调查,人每天晚上最少应该睡 7 个小时,但是这并不适合每一个人。

4. 按照

 Giới từ 按照 có nghĩa là theo, dựa vào, căn cứ vào. Ví dụ:


o 我们今年的工作都已经按照计划完成了。
o 这回材料都按照银行的要求准备好了吗?
o 按照经验,这个问题应该可以很快解决,请大家放心。

5. 甚至

Phó từ 甚至 nhấn mạnh một ví dụ nổi bật, có thể được đặt trước mục cuối cùng của các danh từ, động
từ hay vế câu đồng đẳng để làm nổi bật mục này. Ví dụ:
- 这个房子离您公司也不远,您可以做公共汽车甚至可以骑自行车上班。
- 很多时候,我们不得不去做一些自己不愿意做甚至是非常不喜欢的工作。
- 迟到会让别人觉得你没有责任心,使你错过重要的机会,甚至会让别人不再相信你。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 5

1. 肯定

肯定 có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là nhất định, không nghi ngờ. Ví dụ:
- 您放心,质量肯定不“打折”
- 每天喝一点儿葡萄酒,对身体是有好处的。但是不能喝太多,喝太多酒肯定对身体不好。
肯定 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là chắc chắn, rõ ràng. Ví dụ:
- 不能肯定的事,没发生过的事,最好不要说。
Khi làm tính từ, 肯定 còn có nghĩa là thừa nhận, đúng. Ví dụ:
- “你羡慕浪漫的爱情吗?”相信大部分人的回答都是肯定的。

2. 再说

再说 có thể được dùng làm động từ, diễn tả ý gác lại (việc gì) để giải quyết hay suy sét sau. Ví dụ:
 现在的事,做了再说;以后的事,以后再说。
 A:你不是很喜欢那件大衣吗? 怎么不买了呢?

B:我真的很喜欢,不过没我的号了,下次再说吧。

再说 cũng có thể được dùng làm liên từ để bổ sung một số tình huống nữa cho những điều đã được đề
cập trước đó. Ví dụ:
 今天买的东西太多了。再说, 这个月家里已经花 了五千多了。
 A: 你飞机几点的?怎么还不准备?

B:晚上八点的,不用急,再说,我就去几天,不用带多少东西。

3. 实际
实际 có thể được dùng làm danh từ để chỉ sự vật hay tình huống tồn tại khách quan. Ví dụ:
 你们做计划应该联系实际。
实际 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang nghĩa thực tế, cụ thể.  Ví dụ:
A: 听说你大学二年级的时候就开始在广告公司工作了。这样做不会影响你的学习吗?

B: 我认为不会,实际工作能让我更理解书本上的知识。

Phó từ 实际上 có nghĩa là trong thực tế, thường được dùng để chuyển ý. Ví dụ:
- 要想别人对你好,你得先对别人好。实际上,我们很多人做不到这一点。
- 广告只会介绍优点,却不会说它的缺点。实际上,很多东西并不像广告上说的那么好,所以
不能完全相信广告。

4. 对。。。来说

 对。。。来说 diễn tả ý nhìn nhận vấn đề từ góc độ nào đó. Ví dụ:


o 对我来说,衣服的样子流行不流行并不是很重要。
o 对一个女人来说,漂亮,聪明都很重要,但其实更重要的是快乐。
o 一杯水,对一条小鱼来说,可能很有帮助,它可以在里面游得很好。但是,对
一条大鱼来说,一杯水是没有什么帮助的,它需要的是一条河。

5. 尤其

 Phó từ 尤其 chỉ mức độ tăng thêm. Vế câu thứ nhất thường đưa ra một tình huống tổng thể,
vế câu thứ hai dùng 尤其 để chỉ ra khía cạnh nổi bật nhất trong tình huống tổng thể đó. Ví dụ:
o 您女儿真可爱,长得真像您,尤其是眼睛.
o 现在网上购物变得越来越流行了,念经人尤其喜欢在网上买东西。
o 为了健康,我们应该每年都去医院做一次身体检查,尤其是那些四五十岁的
人,这样可以早一下发现问题。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 6

1. 竟然 không ngờ, vậy mà: Phó từ 竟然 được dùng trước động từ hoặc tính từ để chỉ sự việc không
ngờ, nằm ngoài dự đoán. 

这个歌特别好听,最近很流行,你竟然没听过?
来这家饭馆吃饭的人竟然这么多,排队都排到门口外边去了。
回家以后,我才发现,竟然忘了去商场的超市买果汁。

2. 倍: Lượng từ 倍 chỉ số lần. Đây là lượng từ độc lập. Thông thường theo sau 倍 không có danh từ. 

 二的五倍是十
 我的工资是每月 5000 块,他的工资是我的两倍。
 我记得昨天才三块五一斤,今天的价格是昨天的两倍。

3. 值得 đáng

 Động từ 值得 diễn tả rằng việc gì đó đáng được thực hiện và sẽ mang lại kết quả tốt. Ví dụ:
o 您看看这个,不管从价格方面看,还是从质量上看,都是值得考虑的。
o 你应该改改自己的脾气,别总是为一点儿小事生气,不值得。
o 我们总是很容易看到一个人的缺点,但是别忘了,他身上的优点更值得我 s 们
去发现,去学习。
4. 其中 trong đó, trong số đó

 Danh từ 其中 được dùng để chỉ phạm vi hay vị trí. Ví dụ:


o 我们不仅要会读书,还要会选择其中的好书来读。
o 虽然妻子工作很忙,但是她忙在其中也乐在其中。
o 一些图书还有打折活动,其中,小说 7.5 折,地图 8 折,留学考试用书 6 折。

5.(在)。。。下 trong..., dưới...

 Thành phần đứng giữa “(在)。。。下” thường là một danh từ hay động từ có hai âm tiết kèm
từ bổ nghĩa đứng trước nó. Cấu trúc này được dùng để chỉ một điều kiện, tình huống. Ví dụ:
o 一般情况下,你花的钱越多,买的东西也就越好。
o 在冬天比较冷的情况下,吃碗热面条会让人觉得很舒服。
o 在老师和同学们的帮助下,他的汉语提高得非常快。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 7

1. 估计 dự đoán

 Động từ 估计 có nghĩa là đưa ra suy đoán chung chung về sự vật dựa vào những điều kiện
nào đó. Ví dụ:
o 我还不习惯北方的气候,估计是天气太干。
o 你有没有去问问小王?估计他应该有办法。
o 机场通知飞机晚点一个小时,估计他下午六点才能到上海。

2. 来不及 không kịp

 Động từ 来不及 diễn tả rằng do thời gian ngắn nên người nào đó không kịp làm việc gì. 来不
及 có thể được dùng độc lập hoặc có thể có động từ theo sau. Ví dụ:
o 等你身体出现问题了,后悔就来不及了。
o 今天来不及开会了,明天我们再找时间说这个问题吧。
o 你不是和同学约了下午两点见面吗?再不走就来不及了。

3. 离合词重叠 từ ly hợp lặp lại

 Sự lặp lại của từ ly hợp diễn tả các ý như thời gian ngắn, việc làm thử, sự nhẹ nhàng, tùy tiện.
Hình thức lặp lại là “AAB”, chẳng hạn:散散步,帮帮忙,睡睡觉,游游泳。 Hãy xem các
ví dụ sau:
o 咱们午饭后就去附近的公园散散步吧。
o 行李箱怎么这么重啊!你快来帮帮我的忙。
o 周末马克一般在宿舍看看书, 听听音乐,睡睡觉。

4. 要是 nếu

 Liên từ 要是 thường được dùng trong cấu trúc “要是。。。(的话),就。。. Vế câu sử


dụng 要是 đưa ra một giả thuyết, vế câu sử dụng 就 chỉ hành động được thực hiện hay kết
quả xuất hiện trong tình huống xảy ra giả thuyết đó. Ví dụ:
o 要是健康是 1,其他都是 1 后面的 0
o 要是你想来中国的大学留学,和中国学生一起学习专业课,那么就需要做好这
些准备。
o 要是质量比别人的好的话,那么价格贵一点儿也是可以接受的。

5. 既。。。又/也/还。。。đã...lại..., vừa...vừa...

 “既。。。又/也/还。。。” được dùng để nối hai cấu trúc mang đặc điểm của động từ hoặc
tính từ (hai cấu trúc thường giống nhau) nhằm diễn tả hai tình huống (đều mang nghĩa tích
cực hoặc đều mang nghĩa tiêu cực) tồn tại cùng lúc.  Ví dụ:
o 散步是生活中最简单的锻炼方法,既可以活动身体,又可以减肥。
o 成功离不开交流,交流自然需要说活,会说话的人既容易交到朋友,也容易获
得成功。
o 他那个人做事既不认真,动作还慢,这个工作这么重要,还是让别人做吧。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 8

1. 使 khiến cho, làm cho: Động từ 使 có nghĩa là  (tương tự 让) thường được dùng trong văn viết. Ví
dụ

 她看都没看过我一眼,怎么样才能使她喜欢我呢?
 在中国生活的三年使他在音乐方面有了很多新的想法。
 听说伤心难过的时候吃块儿巧克力,还能使人的心情变得愉快。

2. 只要

 Liên từ 只要 thường được dùng trong cấu trúc câu “只要。。。就”. Vế của câu đứng sau 只
要 đưa ra một điều kiện cần thiết, vế câu đứng sau 就 chỉ kết quả của điều kiện này. Ví dụ:
o 只要这次你好好儿准备,一定能把比赛踢好。
o 只要你用心就会发现,身边有那么多有意思的事情,有那么多不一样的生活。
o 每个人对幸福有不同的理解,对我来说,只要能做自己喜欢的事,就是幸福。

3. 可不是

 Phó từ 可不是 được sử dụng để bày tỏ sự tán thành hoặc đồng cảm với những điều người
khác nói, thường đứng độc lập tạo thành một câu (cũng có thể dùng 可不). Ví dụ:
A: 没想到咱们毕业都已经十年了。

B: 可不是,时间过得太快了,真想大家。

A: 遇到堵车,心情也“堵”。

B: 可不是!上班堵车怕迟到,下班堵车怕回家晚。

A:这家网球馆的服务不错,给我的印象很好。

B: 可不是,这儿不仅环境好,还免费提供吃的和水,打球打累的 时候,可以吃点儿东西休
息一下。

4. 因此 vì vậy

 Liên từ 因此 gần nghĩa với 所以 nhưng không được dùng kết hợp với 因为. Ví dụ:
o 我认识他很多年,因此,很了解他的生活。
o 每个学生的性格、能力不同,因此,老师要根据学生的特点,用不同的方法。
o 生活的态度要自己选择,因此,遇到烦恼时,你应该想一些办法让自己从不高
兴的心情中走出来。

5. 往往

 Phó từ 往往 chỉ tình huống nào đó thường xảy ra trong điều kiện nhất định, thường được
dùng để nói về những sự việc có tính quy luật. Ví dụ:
o 女孩子对衣服颜色的选择往往与他们的性格有关。
o 有经验的出租车司机往往对道路情况都非常熟悉,他们知道一天的每个时段什
么地方可能堵车。
o 除了正式的名字,中国人一段都有一个小名,在家里,父母往往只叫孩子的小
名。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 9

1. 难道

 Phó từ 难道 nhấn mạnh ngữ khí của câu hỏi tu từ. Khi 难道 được dùng trong câu hỏi tu từ
khẳng định, cả câu mang nghĩa phủ định và ngược lại, chẳng hạn câu 难道汉语真的这么难
吗?có hàm ý người nói nhấn mạnh tiếng Trung Quốc không khó. Ví dụ:
o 怎么又买了这么多饼干和巧克力?难道你不减肥了?
o A:喂,都十点了,你怎么还没来?

B:难道你没有看短信?我今天有事去不了了。

o A: 你不是两点就出发了吗?难道路上花了两个多小时?

B: 我那辆车出了点儿问题,刚才把车送去修了。

2. 通过

 通过 có thể được dùng làm giới từ để diễn tả ý đạt được mục đích nhất định nhờ người nào đó
hay bằng phương tiện/cách thức nào đó. Ví dụ:
o 任何成功都要通过努力才能得到。
o 这个节目我一直在看,它介绍了很多生活中的小知识。 很多以前我没有注意到
的问题,现在通过它了解了不少。
 通过 cũng có thể được dùng làm động từ để chỉ việc đi qua nơi nào đó từ đầu
này/phía này đến đầu kia/phía kia. Ví dụ:
o 这条街只能步行通过。
 Động từ 通过 cũng mang nghĩa là phù hợp với một tiêu chuẩn nhất định hay đạt được
yêu cầu nào đó. Ví dụ:
o 我通过那家公司的面试了,经理贵我印象不错,他要我明天就正式去上班。

3. 可是

 Liên từ 可是 được dùng ở vế câu sau của câu phức để chỉ sự chuyển ý. 虽然 thường được
dùng ở vế câu trước để kết hợp với 可是. Ví dụ:
o A:你怎么又想换工作了,这儿的收入不是挺高的吗?

B:虽然收入高,可是经常要加班,很少有时间和家人在一起。

小时候,他家都说我像我妈,尤其是性格。可是长大后,他们说我更像爸爸。
当时她的父母和亲戚都不支持她,可是她坚持自己的选择,现在终于向所有人证明了她的选择
是正确的。

4. 结果

结果 có thể được dùng làm danh từ để chỉ trạng thái cuối cùng trong diễn biến của sự việc, Ví
dụ:
小张,你这份计划书写得不错,就按照这个计划去做市场调查吧。下个月把调查结果交上来。
如果你想做什么事情,那就勇敢地去做,不要担心结果,不要考虑会不会失败。
 结果 cũng có thể được sử dụng làm liên từ chỉ quan hệ nhân quả. Người ta dùng 结果 ở vế
câu sau để diễn tả kết quả của tình huống được đề cập ở vế câu trước. Ví dụ:
我妻子想减肥,所以她每天早上都去骑马。结果马竟然在一个月之内瘦了二十斤。
有些人爱说“差不多”。例如,每天的工作都是完成得差不多,结果,积累下来,就变成差很多
了。

5. 上: Động từ 上 diễn tả ý đạt đến hoặc đủ (số lượng hay mức độ nhất định), theo sau nó thường là
tân ngữ chỉ số lượng. Ví dụ:

 这个城市的地铁已经有上百年的 历史了。
 每年有成千上万的高中毕业生参加艺术考试。
 爱迪生就是在找了上千种材料后才找到了能点亮电灯的材料。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 10

1. 不过

不过 có thể được dùng làm liên từ và được đặt ở đầu vế câu sau để chỉ sự chuyển ý, bổ sung và điều
chỉnh ý của vế câu trước. Ví dụ:
我现在上有老,下有小。除了工作以外,家里还有母亲和儿子需要照顾。不过现在我很幸福。
你再早来一会儿就好了,那辆车刚开走,你只能等下一辆了。不过也不用多长时间,估计十几
分钟就来了。
不过 cũng có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là chỉ để nhấn mạnh số lượng hay phạm vi nhỏ. Ví
dụ:
 我们不过谈了点儿工作方面的问题,别的都没谈。
A:没有你的帮助,我们肯定不能按时完成任务,真是太谢谢你了。

B: 你太客气了,我不过是给了些建议,这一切都是你们辛苦努力的结果。

2. 确实

Phó từ 确实 được dùng để khẳng định tính xác thực của một tình huống khách quan. Ví dụ:
 爱情确实是结婚的重要原因,但仅有爱情是不够的。
A:好几年没见,你还是这么爱开玩笑,我哪儿有你说的那么年轻.

B: 我说的是真的,你确实比以前更年轻,更漂亮了
我女儿确实不错,记得她刚拿到第一个月工资时,就兴奋地拉着我和她爸俩去商场,给我们买
礼物,那时我和她爸心里别提多美了。

3. 在。。。看来

在。。。看来 là thành phần được dùng để chỉ ra rằng nội dung kế tiếp là lời phát biểu ý kiến hay
quan điểm. Ví dụ:
 在很多人看来,听流行音乐仅仅是念经人的爱好,其实现在不少中老年人对流
行歌曲也很感兴趣。
 在我看来,比赛结果并不是最重要的,在参加比赛的过程中使自己获得提高更
重要。
 A:你觉得在选择职业死,收入重要吗?B: 在我看来,赚钱多少不是最重要
的,兴趣才是关键。

4. 由于

由于 có thể được dùng làm liên từ để chỉ nguyên nhân, theo sau đó là một câu. 由于 Thường được đặt
ở vế đầu của câu. Ví dụ:
 今年春节他们本来打算出国去逛逛,但是由于家里的老人突然生病了,所以他
们只好放弃了这个计划。
 当你生病了,如果由于缺钱而不能及时去看医生,你的健康都很难得到保证,
就更别说幸福了。
由于 cũng có thể được dùng làm giới từ để chỉ nguyên nhân, theo sau đó là cụm danh từ. Ví dụ:
 由于种种原因,我们不得不改变原来的计划。
 由于工作的需要,我去年十月去了趟上海,跟一家公司去谈生意。

5. 比如

Động từ 比如 dẫn ra các ví dụ dể giải thích sự vật hay tình hướng nào đó. Ví dụ:
- 还有人说,小时候幸福是一件东西,比如一块橡皮,一块糖,得到了就很幸福。
- 每个人都有自己特别兴趣的东西,比如,作家爱写小说,画家爱画画儿。我们只有了解了自
己的兴趣爱好后,才能更 好地发展自己。
- 旅游前最好做一计划,比如要去几个地方,怎么坐车,带哪些东西,一共要玩儿过少天等。
把这些都提前想好,旅游时才会更轻松。

Ngữ pháp HSK 4 Phần 11

1. 连

 Giới từ 连 thường được dùng trong cấu trúc  "连……也/都..." để nhấn mạnh. Với cấu trúc
này, người nói giải thích rõ tình huống khác bằng cách nhấn mạnh một ví dụ có tính cực đoan
(ở mức tột cùng). Theo sau 连 có thể là chủ ngữ. Ví dụ:
o 如果连你自己都不喜欢自己,又怎么能让别人喜欢你呢?
o 广告越来越多,几乎无处不在。不只是电视上有广告,公共汽车、地铁上也有
很多广告,连我住的楼的电梯里都有三个广告。
 Theo sau 连 cũng có thể là tân ngữ (được đặt phía trước). Ví dụ:
o 你太厉害了! 连中文报纸都看得懂。

2. 否则
 Liên từ 否则 có nghĩa là nếu không thì.... Câu theo sau 否则 chỉ kết quả được suy ra từ câu
phía trước hoặc đưa ra một lựa chọn khác. Ví dụ:
o 他一定有重要的事找你,否则不会打这么多次电话来。
o 你最好下午四点前去公司找她,否则就明天早上再去。
o 看来要想考好,不但要认真复习,还得注意考试的方法,否则会做的题也没时
间做了。

3. 无论

 Liên từ 无论 diễn tả kết quả, kết luận sẽ không thay đổi trong bất kỳ điều kiện nào, thường
được dùng trong cấu trúc "无论……都/也……”. Theo sau 无论 có thể là các thành phần
thể hiện sự lựa chọn hoặc đại từ nghi vấn (phiếm chỉ). Ví dụ:
o 无论是普通杂志,还是著名小说,只要打开它们,就会发现,世界上有那么多
有意思的事情,有那么多不一样的生活。
o 无论做什么事都要注意方法,正确的方法可以让我们做得更好。
o 这次比赛他已经打出了自己最好的水平,无论结果怎么样,我们都应该为他高
兴。

4. 然而

 Liên từ 然而 thường được dùng trong văn viết và được đặt ở đầu vế câu sau (có thể có dấu
phẩy) để chỉ sự chuyển ý. Ví dụ:
o 他虽然失败了很多次,然而一直没有放弃。
o 很多人觉得自己的生活是幸福的,然而每个人对幸福的看法却不完全相同。
o 另外,在看完一篇文章或一本书之后,还可以把它的主要内容和自己的想法写
下来。然而,你不能完全相信书本上的内容,要有自己的看法和判断。

5. 同时

 Liên từ 同时 có nghĩa là hơn nữa, thường được dùng kết hợp với 又/也/还”. Ví dụ:
o 因为小孩子的想法没有那么复杂,所以他们总是很快乐。同时,小孩子也是最
诚实的。
o 阅读有许多好处,它能丰富你的知识,让你找到解决问题的办法;同时,它还
会丰富你的情感,使你的生活更精彩。
 Danh từ 同时 chỉ các hành động xảy ra cùng lúc, thường được dùng trong cấu trúc
“在……(的)同时”. Ví dụ:
o 李教授讲的这个故事让人觉得好笑的同时,又让人觉得有些难过。
o 在学习汉语的同时,我还了解了中国文化,认识了很多中国朋友。

Phần 12

1. 并且

 Liên từ 并且 có thể được dùng để nối động từ, tính từ nhằm diễn tả vài hành động được thực
hiện cùng lúc hoặc một số tính chất tồn tại cùng lúc. 并且 cũng được dùng để nối các câu và
diễn tả ý hơn nữa. Ví dụ:
o 他做事很认真,并且有丰富的经验,让他负责很合适。
o 这种植物开的花比普通的花大很多,并且特别漂亮。
o 这房子家具全,电视、空调、冰箱都很新,并且价格也便宜,真的很值得考
虑。
o 好,我再跟同事商量商量,希望能及时发现问题,并且准确地找到解决问题的
方法。

2. 再。。。也。。。

 Cấu trúc 再。。。也。。。 thường được dùng trong câu đưa ra giả thuyết để chỉ sự nhượng
bộ. mang nghĩa là cho dù,dù thế nào đi nữa; theo sau nó có thể là động từ, tính từ, câu...Ví
dụ:
o 事情已经发生了,你再后悔也无法改变,别伤心了。
o 用盐水来洗新衣服,这样穿得再久、洗的次数再多,衣服也不容易掉颜色。
o 如果我们有什么看法或者意见,不管别人再怎么不同意、不支持,也应该说出
来,让别人知道我们的想法和态度。

3. 对于

 Giới từ 对于 cho biết đối tượng được đề cập đến trong tình huống nào đó hay qua thái độ của
người nào đó. Cấu trúc "对于。。。" có thể được dùng ở trước hoặc sau chủ ngữ. Ví dụ:
o 对于这件事,我跟大家的看法不同。
o 对于中国人来说,春节是一年之中最重要的节日,春节的时候人们会举行各种
各样的迎新年活动。
o 那您认为对于老师来说,什么是最难做到的?

4. 名量词重叠 Sự lặp lại danh từ/lượng từ

 Danh từ/lượng từ được lặp lại thường có dạng AA, có nghĩa là "mỗi". Cấu trúc này có thể
được dùng làm chủ ngữ, định ngữ của chủ ngữ và trạng ngữ nhưng không được dùng làm tân
ngữ và định ngữ của tân ngữ.
o 人人都会使用语言,但是怎么用语言把话说好却是一门艺术。
o 白先生夭夭都去那家咖啡馆坐一会儿,因为他觉得,工作了一天,只有安静的
地方才能让他得到放松。
o 做好小事是完成大事的第一步,因此,仲件小事都应该被看成是一次学习的机
会。

5. 相反

 Liên từ 相反 được dùng ở đầu hoặc giữa vế câu sau để chỉ sự chuyển ý hoặc diễn tả sự tăng
tiến. Ví dụ:
o 如果还是使用以前的办法,不但不能解决任何问题,相反,会使问题变得史复
杂。
o 使用正确的方法,我们做起事未能“事半功倍”. . ....相反,如果方法不
对,可能花五倍甚至十倍的时间都不能完成任务,结果变成了“事倍功半”。
 Tính từ 相反 diễn tả rằng hai mặt của sự vật đối lập hay mâu thuẫn với nhau, có thể
làm vị ngữ hoặc bổ nghĩa cho danh từ. Khi bổ nghĩa cho danh từ, theo sau nó phải có
的。Ví dụ:
o 调查结果和他们想的几乎完全相反,他们不得不改变原未的计划。
o 我本来以为任务能顺利完成,没想到事情正好向相反的方向发展。

Phần 13

1.大概
 大概 được dùng làm phó từ để chỉ sự phỏng đoán gần đúng về số lượng, thời gian hoặc chỉ sự
suy đoán tình huống, cho biết khả năng xảy ra sự việc nào đó là rất cao. 大概 cũng có thể
được dùng làm tính từ với nghĩa là không chính xác lắm, chung chung. Ví dụ:
o 他 8 岁就开始上台演出,到现在大概唱了 60 多年了,他对这门艺术的喜爱从来
没有改变过。
o 你的这个关于举办传统文化节活动的计划,我想校长大概会同意。
o 经过这段时间的学习,他的汉语水平提高了不少, 不但可以听懂一些较短的句
子,还可以进行简单的交流,现在即使不用翻译也能理解大概的意思了。

2. 偶尔

 Phó từ 偶尔 chỉ tình huống xảy ra với tần suất rất thấp. Ví dụ:
o 我常常跟着电视学唱京剧,然后一遍一遍地练习,偶尔跟中国人一起唱上几
句。
o 我们调查的近 7000 名上班族中,有 64% 的人经常加痹, 28%偶尔加班,而每
次加班时间超过两小时的竟然有 59% 。
o 三叶草的叶子一般为三个,但偶尔也会出现四个叶子的,这种四个叶子的叫“四
叶草”,因为 j 民少见,所以有川、说,找到这种“四叶草”的人会得到幸福。

3. 由

 Giới từ 由 cho biết người đảm nhận công việc nào đó. Ví dụ:
o 按照规定,这件事情应该由王大夫负责。
o “幽默”这个句最早是由林语堂先生翻译过来的。
o 上次的春游活动你们办得非常有趣,大家都玩儿得很开心,这次活动继续由你
们负责,相信也一定会很成功。

4. 进行

 Động từ 进行 có nghĩa là thực hiện hoạt động hay công việc nào đó. 进行 thường dùng trước
động từ có 2 âm tiết diễn tả hành động mang tính chính thức, nghiêm túc. Thông thường,
những động từ diễn tả hành động tạm thời hoặc liên quan đến cuộc sống hàng ngày không
được dùng với 进行. Ví dụ:
o 大家请注意,现在休息十五分钟,十点半会议继续进行。
o 有人在互联网上专门进行过调查,结果发现每六个中国人中就有一个使用筷子
的方法是错误的。
o 成功的语言学习者,在学习方面往往都是积极主动的,他们会主动与他人进行
交流,并且请别人帮助他们改错。

5. 随着

 Giới từ 随着 chỉ một sự việc là điều kiện để một sự việc khác xảy ra. Theo sau 随着 thường
là động từ hai âm tiết kèm từ bổ nghĩa. Ví dụ:
o 随着社会的发展,京剧也在改变,以适应不同年龄观众的需要。
o 有些人喜欢为自己的生活做长远的计划。但是,随着年龄的增长,他们会发现
生活总是在不停地变化,生活往往不会按照我们的计划来进行。
o 最早的时候,茶只是被当作一种药,而不是饮料。后未,随着人们对茶的认识
的加深,慢慢开始把它当作解渴的饮料,这才慢慢有了中国的茶文化。

Phần 14
1. 够

 Động từ 够 có nghĩa là đủ về số lượng. Ví dụ:


o 客人来了,中国人一定要把家里最好吃的东西拿出来请客人吃,并且让客人吃
够、吃饱。
o 医生提醒我们,睡觉时间太长并不好,有时甚至会引起头疼,一般睡够八小时
就可以了。
 Phó từ 够 có nghĩa là mức độ đã đạt đến một tiêu chuẩn nhất định. Cấu trúc "够 +
Tính từ " được dùng trong câu khẳng định, theo sau tính từ thường có 的
o 不用拿这些,宾馆都会免费提供的。再说,箱子已经够重的了!
o 有的人害怕失败,无法接受失败。这不仅是因为他们不够勇敢, 还因为他们对
自己要求太高。

2. 以

 Giới từ 以 có nghĩa là dựa vào, bằng, lấy và thường được dùng trong cấu trúc "以 + động từ".
Ví dụ:
o 经理您放心,我一定以最快的速度完成。
o 事情做到“差不多”就觉得满意的人往往不会成功,只有以严格的标准来要求自
己才会让自己变得更优秀。
 Cấu trúc 以 có nghĩa là xem...như..., xem...là... Ví dụ:
o 我们应该以那些敢说真话的人为镜子,这样才能及时发现自己的缺点。
 Liên từ 以 chỉ mục đích, có nghĩa là để, nhằm. 以 thường được dùng ở đầu vế câu sau
và chủ ngữ của hai vế câu phải giống nhau. Ví dụ:
o 如果是十分重要的朋友,中国人往往会请他们去饭店或餐厅吃饭,以表示对客
人的尊重和礼貌。

3. 既然

 Liên từ 既然 được dùng ở vế đầu của câu để diễn tả ý vì sự thật đã là như vậy. Vế câu sau
thường có các từ như 就,也,还... được dùng để kết hợp với 既然 để chỉ kết luận được rút
ra dựa vào tình huống được đề cập trước đó. Ví dụ:
o A:你既然不愿意打球,为什么还要打?
B:我是不得不打啊,因为这些天我又胖了好几斤。
o A:真抱歉,明天我得出差,不能参加明天的会议了。
B:既然这样,就只好安排在下周了。
o 既然明天晚上公司会关灯停电,那么我们肯定不用加班了。

4. 于是

Liên từ 于是 được dùng ở vế câu sau để chỉ sự việc xảy ra ngay sau sự việc được đề cập ở vế câu
trước đó. 于是 thường bao hàm quan hệ tiếp nối. Ví dụ:
- 听爷爷奶奶说,我妹妹出生那天,正好下了一场大雪,于是我爸妈就给她取名叫夏雪。
- 他是一位芳名的记者,五年里,他去了亚洲许多国家,尝遍了各地的美食。回国后,他用一
年的时间整理材料,于是就有了这本关于亚洲美食的书。
- ……可是, 它的大量使用也带未了严重的环境污染问题。于是,一些国家规定,超市、商场
不能为顾客提供免费塑料袋,并且鼓励大家购买可以多次使用的购物袋。

5. 什么的

Trợ từ 什么的 được dùng sau sự vật được liệt kê để chỉ còn có những trường hợp khác. 什么的
thường được sử dụng trong văn nói. Ví dụ:
- 既然你不喜欢新闻专业,那就考虑考虑其他专业吧,中文、国际关系什么的,我和你爸都不
反对。
A:我们去趟超市吧,明天出去玩儿得买点儿饼干和面包。
B:好,还有矿泉水、果汁什么的。
- 实际上,我们只需注意一下身边的小事就可以。例如,夏天把空调的温度开得高一些,出门
时记得关空调和电脑,这样可以节约用电;少开车,多骑车或者乘坐地铁和公共汽车,这样能
降低空气污染;还有养成把垃圾丢进垃圾桶的习惯什么的。

Phần 15

1. 想起来

Động từ 起来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng, hoặc bổ ngữ chỉ
khả năng, diễn tả hướng của hành động là từ dưới đi lên. Ví dụ:
 你这样躺着看书对眼睛不好,快坐起未!
 需要长时间坐着工作的人,一小时左右一定要站起来活动活动.
Kết cấu 想起来 có nghĩa là nhớ lại người hoặc sự việc nào đó trong quá khứ. Ví dụ:
 我突然想起来得去银行,所以不能陪你去大使馆了。
 我想起来了,这孩子又聪明又可爱,你们教育得真好

2. 弄

Động từ 弄 có nghĩa là làm, thường được dùng trong văn nói, có thể thay thế một số động từ khác. 

 A:关于那个新闻的材料你准备好了吗?我们开会时要用。 B:都弄(准备)
好了,马上给您送过去。
 A:一会儿搬沙发的时候要小心点儿,别弄(碰)坏了。B:没问题,我会注意
看着脚下的。
 每天因为这些小事批坪她,弄(批评)得我俩心情都不好。

3. 千万

 Phó từ 千万 có nghĩa là nhất định, nhất thiết phải. Theo sau 千万 thường là cấu trúc phủ
định. Ví dụ:
o 不过表扬也是一门艺术,表扬千万不要太多,过多的表扬可能会给孩子带来压
力。
o 我要等她生日那天再送给她这个礼物,你现在千万别告诉她。
o 每个人都应该记住这句话: “开车千万别喝酒,喝酒千万别开车。”

4. 来

Động từ 来 được đặt trước một động từ khác để diễn tả ý sắp thực hiện việc gì đó, thường được sử
dụng trong văn nói. Nếu ta không dùng 来 thì nghĩa của câu vẫn không thay đổi. Ví dụ:
 这个沙发这么大,你们两个肯定抬不动,我来帮你们一起抬。
 小王经验比较丰富,并且做事认真,这次就让他来负责吧。
 有的孩子在得不到自己想要的东西的时候,会通过哭、扔东西或者故意敲打来
引起父母的注意。

5. 左右

Danh từ 左右 chỉ được dùng sau các từ chỉ số lượng để diễn tả ý nhiều hơn, hoặc hơi ít hơn một số
lượng nào đó. Ví dụ:
 网上买的那本书估计三天左右就能到,你收到了记得给我打个电话说一声。
 这儿不能停车,前方 500 米左右有个免费停车场,您可以把车停到那儿。
 七岁左右的儿童普遍好动,坐不住,所以老师在教这个年龄段的孩子时,一定
要想办法引起他们的兴趣。

Phần 16

1. 可

Phó từ 可 được dùng để nhấn mạnh, 可 cũng có thể được sử dụng trong câu hỏi để làm cho ngữ khí
trở nên mạnh hơn. Ví dụ:
 这可是个大问题,我也不太清楚。
 下个星期就要去使馆办签证了,这可怎么办?
 我办了一张那个理发店的会员卡,理发可节约了不少钱。

2. 恐怕

 Động từ 恐怕 có nghĩa là lo lắng. Ví dụ:


o 我的工作经验还比较少,那份工作我恐怕完成不了。
o 这几个动作我恐怕做得不标准,所以比赛前要多多练习。
 Động từ 恐怕 diễn tả ý phỏng đoán và có phần lo lắng. Ví dụ:
o 这个会议室的座位恐怕不够,还是换到旁边那个大的吧。
o 有些事情如果你一定要找一个正确答案,恐怕会让简单的生活变得复杂。
 Phó từ 恐怕 cũng được dùng để chỉ sự phỏng đoán hay suy đoán với nghĩa là "có lẽ,
có thể". Ví dụ:
o 听完我的回答,恐怕你已经知道我的答案了吧。
o 京剧演出 7 点就开始了,现在恐怕已经结束了。

3. 到底

 Động từ 到底 có nghĩa là đến cùng. Ví dụ:


o 今天我一定陪你逛街逛到底,保证让你买到合适的衣服。
o 要是你觉得情人节只送巧克力还不够浪漫,那就再带她看《将爱情进行到底》
这个爱情电影吧。
 Phó từ 到底 được dùng trong câu hỏi hoặc câu có đại từ nghi vấn để diễn tả ý tìm tòi,
xem xét thêm nữa. 到底 không được dùng trong câu hỏi yêu cầu cho biết có/không
(đúng/sai) có từ 吗. Ví dụ:
o 你不是已经买好火车票了吗?你到底怎么打算的呀?
o 我给他打了好几次电话了,可是一直没人接,也不知道他到底是怎么回事。
 Khi được dùng trong câu hỏi hoặc câu có đại từ nghi vấn, 到底 chỉ có thể được đặt
trước chủ ngữ nếu chủ ngữ là đại từ nghi vấn.
o 到底谁去参加比赛,大家还没决定。
o 每个人都希望自己健康,那么到底什么是健康呢? 不同的人有不同的理解。

4. 拿。。。来说

 Trong cấu trúc trên, 拿 là giới từ, được dùng để đưa ra sự vật hay tình huống được nói rõ. Ví
dụ:
o 这次招聘很多人符合公司的要求,拿他来说,他不仅专业符合职业要求,而且
还有工作经验。
o 如果一个汉字中有“氵”这个部分,说明这个字的意思很可能和水有关系,
拿“河、流、洗、汁”这几个字来说,它们都跟水有关。
o 所以不要把什么事情都推到“明天”,一切从现在做起。就拿学汉语来说吧,首
先要注意课前预习,找出第二天要学习的重点...

5. 敢

 Động từ năng nguyện 敢 được dùng trước các động từ để diễn tả ý tự tin làm việc gì. Ví dụ:
o 我们应该把那些敢说真话的人当成“镜子”,这样才能及时发现自己的缺点。
o 小时候我总喜欢躺在床上看书,结果眼睛越来越不好,所以从那儿以后我就不
敢再躺着看书了。
o 如果你敢诚实地说出自己对哪方面不了解,并不说明自己比别人差,相反,这
样做更能得到别人的尊重。

Phần 17

1.倒

 Động từ 倒 có nghĩa là đổ/rót thứ gì ra khỏi vật chứa. Ví dụ:


o 麻烦你给我倒杯咖啡吧,因死我了。
o 你怎么咳嗽得这么厉害?我给你倒杯水吧。
 Phó từ 倒 diễn tả ý trái ngược với dự đoán, hàm chứa ngữ khí trách móc hoặc chỉ sự
nhượng bộ. Đôi lúc người ta dùng 倒是 thay vì 倒. Ví dụ:
o 我以为坐出租车会快些,没想到倒比骑车还慢。(跟意料相反)
o 你说得倒是容易,做起未可就难了! (责怪语气)
o 去长城倒是一个好主意,就是太远了。(让步)

2. 干

Động từ 干 (gàn) (làm) diễn tả ý dấn thân vào sự nghiệp, công việc hay hoạt động nào đó. Ví dụ:
- 每次你让它干什么,它就像能听懂你的话一样去做。
A:你这篇报道写得很好,以后要继续努力。
B:谢谢您,我一定会好好儿干的。
- 干工作的时候一定要认真、仔细,要注意到计划上的每一个地方,否则就很容易出问题。
Lưu ý: Khi đọc là gān, 干 là tính từ, có nghĩa là khô. 干(儿) (gānr) là danh từ, có nghĩa là thực phẩm
khô. Ví dụ:
 A:妈,帮我拿条毛巾,外面雨真大啊!
B: 又忘记带伞了吧?头发都湿了,先把头发擦干,别感冒了。
 A:这牛肉干味道真不错,在哪儿买的?
B:不是我买的,是我男朋友从老家寄过来的。

3. 趟

Lượng từ 趟 chỉ số lần đi lại. Ví dụ:


- 上个月我去了趟北京动物园,那里约有 500 多种动物。
- 我要出趟差,你能帮我照顾一下我的小狗吗?
A:马上就要放暑假了,你有什么安排吗?
B:我打算先回一趟家,看看我奶奶,然后回学校准备研究生考试。

4. 为了。。。而。。。
Trong cấu trúc "为了... 而...", vế câu trước chỉ mục đích của hành động hay hoạt động trong vế câu
sau. Theo sau 为了 là từ hoặc cụm từ. Ví dụ:
- 植物会为了阳光、空气和水而竞争。
- 北风与南风为了比谁更有能力而吵了起来。它们决定,谁能把人们身上的大衣脱掉,谁就赢

- 自然界中,不少动物和植物为了保护自己而改变身体的颜色或样子,使自己成为周围环境的
一部分。

5. 仍然

Phó từ 仍然 chỉ tình huống như cũ, không có sự thay đổi.


就算在几公里深的海底也仍然能看到东西。
人比动物聪明,但动物仍然有很多值得人学习的地方。
足球决赛时, 如果 90 分钟后仍然是 0 比 0 ,按照规定, 可以进行加时赛来决定输赢。

Phần 18

1. 是否

Phó từ 是否 có nghĩa là "hay không" , thường được dùng trong văn viết. Ví dụ:
- 不过她这么小,这本书我不知道她是否能读懂。
- 有人认为有“夫妻相”的夫妻家庭生活幸福,实际上,婚姻是否幸福跟这个没有关系。
- 现在,如果要问人们选择职业时主要考虑的是什么,不少人会以收入多少作为标准。当然,
也有人主要看自己是否喜欢这份工作。

2. 受不了

 受不了 có nghĩa là chịu không nổi (sự đau đớn, nỗi đau khổ, áp lực, điều bất hạnh, thái độ,
tính khí...), thường được dùng trước danh từ hay cụm danh từ. Ví dụ:
o A:我们再去对面的商店看看吧。
B:我真的受不了你了,你到底还要逛多久?
o 不过天天对着电脑看,眼睛实在受不了。
o A:真受不了这样的老师!一个简单的动作让我们练二三十遍。
B:他对你们严格些好,这样可以让你们打好基础。

3. 接着

 Phó từ 接着 có nghĩa là ngay sau đó (về thời gian), chỉ tình huống khác xảy ra ngay sau tình
huống được đề cập trước đó. Ví dụ:
o 这本书的内容非常有趣,你看完以后先不要还,我接着看。
o 我昨天晚上做了一个特别奇怪的梦,梦到自己正在一座桥上走,走着走着,突
然开过来一辆车,非常危险,接着又梦见我跳到车上, 跟警察一起抓住了一个
坏人。
o 妻子问:“老公,怎么不见你和老王打网球了呢?”丈夫说: “你愿意和一个赢
了就得意,输了就不高兴的人打球吗?”“当然不愿意。我明白了,”妻子接着
说, “老王也不愿意跟这样的人打。”

4. 除此以外
 除此以外 thường được dùng trong văn viết, có nghĩa là ngoài điều này (chỉ nội dung được đề
cập trước đó) ra. Ví dụ:
o 他和弟弟同一天出生,兄弟俩长得很像,但除此以外几乎再找不到其他共同
点。
北方人过年时爱吃饺子,是因为饺子味道鲜美,除此以外,还因为人们忙了一
年,过年时全家人坐在一起包饺子,是很好的交流机会。
o ……打电话、发短信已经成了人们普遍使用的联系方法。除此以外,你还可以
用它来听音乐、看电影、阅读、玩儿游戏、付款购物等,这大大方便了人们的
生活。

5. 把。。。叫作。。。

 Trong cấu trúc "把。。。叫作。。。" thành phần đứng sau là tên gọi của thành phần đứng
trước. Theo sau 把 thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Ví dụ:
o 现代科学技术的发展让世界变得越来越小,所以现在人们都把地球叫作“地球
村”。
o 黄河是中国第二大河,从中国西部流向东部,全长 5464 公里, 人们把它叫作“母
亲河”。
o 中国人搬了新家后,一般都会邀请亲戚朋友到家里来吃顿饭,热闹一下。人们
把这个习惯叫作“暖房"

Phần 19

1. 疑问代词活用表示任指 Đại từ nghi vấn phiếm chỉ

 Các đại từ nghi vấn 什么 cái gì, 谁 ai, 哪 nào, 哪儿 đâu, 哪里 đâu, 怎么 thế nào ...là các đại
từ nghi vấn phiếm chỉ, có thể được dùng để chỉ bất kỳ người nào hoặc bất kỳ vật gì; chẳng
hạn 什么 chỉ bất kỳ thứ gì, 谁 chỉ bất kỳ ai. Những đại từ này thường kết hợp với 都/也 trong
câu. Hãy xem các ví dụ sau:
o 没关系,不用道歉,谁都有粗心填错的时候。
o 昨天我做了一个奇怪的梦,但是早上起来怎么想都想不起来。
o “世界上没有免费的午餐”这句话是说,什么东西都要通过努力才能得到。

2. 上

 Động từ 上 được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng hoặc bổ ngữ chỉ
khả năng. Trong trường hợp làm bổ ngữ chỉ phương hướng, 上 có nghĩa mở rộng là mục đích
của hành động/hoạt động đã đạt được. Trong trường hợp làm bổ ngữ chỉ khả năng, 上 diễn tả
ý người ta có đạt được mục đích hay không khi thực hiện hành động/hoạt động nào đó. Ví dụ:
o 看来今天吃不上羊肉饺子了。
o 现在堵车这么厉害,看来今天坐不上 8 点那趟去上海的飞机了。
o 一听到哥哥考上了经济专业的博士,我们全家都特别高兴。

3. 出来

 Động từ 出来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng, diễn tả
hành động/hoạt động nào đó làm cho sự vật thay đổi trạng thái từ không tồn tại sang hiện hữu,
từ bị che khuất sang lộ rõ. Ví dụ:
o 有的人心里有什么看法或意见,嘴上就会直接说出来。
o 你要的那篇文章我已经翻译出来了,你方便的时候就来取吧。
o 刚才我在旁边看到你跳中国舞了,没看出来你跳得这么好!

4. 总的来说

 总的来说 thường được dùng làm thành phần xen kẽ để diễn tả rằng người nào đó đưa ra nhận
xét dựa trên tổng thể hay các tình huống chủ yếu. Ví dụ:
o 广告上说房子交通方便,周围很安静,厨房很大。总的来说,这套房子他很满
意,于是他就记下了房东的手机号码。
o 这个公司的工资虽然不算很高,但是奖全很多,所以总的来说收入还不错。
o 很多人问去丽江旅游怎么样,总的来说,丽江景色不错,那里的人也很热情,
去那里旅游是个不错的选择。

5. 在于

 Động từ 在于 thường được dùng trong văn viết để chỉ bản chất của sự vật, có nghĩa là ở chỗ,
chính là. Chủ ngữ của 在于 thường là cụm danh từ; ta phải dùng danh từ, động từ hay câu
ngắn sau 在于 để làm tân ngữ của hành động này. 

 Ví dụ:
o 人们常说“生命在于运动”,所以很多人一到周末就会到体育馆打几场球。
o 选择职业的关键在于兴趣,当你喜欢做一件事情的时候,你会带着热情去工
作,就不会感到累,更不会觉得有太大的压力。
o 没有人能一生都顺顺利利、没有失败。区别在于有的人能接受失败,找到失败
的原因并继续努力;而有的人却在失败面前停下了脚步。

Phần 20

1. 动词着动词着

 Trong cấu trúc "Động từ + 着 + động từ được lặp lại + 着", động từ thường chỉ có một âm
tiết. Người ta thường sử dụng một động từ khác sau cấu trúc này để chỉ hành động khác xảy
ra khi hành động được đề cập phía trước đang tiếp diễn.  Ví dụ:
o 好,那我就放心了,别 开着开着没油了。
o 她讲着讲着自己就先笑了,而大家却不明白她到底为什么笑。
o 晚上躺在草地上看星星的感觉非常棒,有时候躺着躺着就安静地睡着了。

2. 一。。。就。。。

 Cấu trúc "一 ....就..." (vừa... thì/đã...) có thể được dùng để chỉ hai sự việc xảy ra nối tiếp
nhau. Chủ ngữ của 2 sự việc này có thể giống hoặc không giống nhau. Ví dụ:
o 100 年前,塑料一出现就受到人们的普遍欢迎。
o 等女儿一回来我就告诉她这个好消息。
 Cấu trúc "一 ....就..." còn mang nghĩa là hễ...thì/là...Theo sau là điều kiện, theo sau là
tình huống sẽ xảy ra trong điều kiện đó. Chủ ngữ của hai thành phần này có thể giống
hoặc khác nhau. Ví dụ:
o 儿子小时候一说话就脸红,回答老师问题的时候声音也很小,我当时很为他担
心。
o 父母必须让孩子从小就知道,不是所有的东西一哭就能得到。
o 妈妈一进房间,他就把手机装了起来。
3. 究竟

 Phó từ 究竟 được dùng trong câu hỏi hay câu có đại từ nghi vấn để chỉ sự truy vấn và làm
mạnh thêm ngữ khí nghi vấn.
o 究竟哪个季节去丽江旅游比较好呢?
o 随着科学技术的发展,很多问题已经得到解决。但有些问题我们仍然无法回
答,例如,生命究竟从哪里来?
o 学习时,不仅要知道答案是什么,还要弄清楚答案究竟是怎么得来的,只有这
样,才能把问题真正弄懂。

4. 起来

 Động từ 起来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng, diễn tả
hướng của hành động là từ dưới lên trên. 起来 cũng có thể có nghĩa mở rộng là diễn tả hành
động bắt đầu và tiếp diễn hoặc cho biết người nói đánh giá người/sự vật từ phương diện nào
đó. 

 Ví dụ:
o 你先把桌子上的东西拿起来,我擦完之后你再放下来。
o 邻居小王最近一定遇到了很多开心的事,你听,他又唱起来了。
o 比如你跟上海人对话时,会发现上海话听起来就像外语一样。

5. 动词+起

 Cấu trúc "Động từ + 起" chỉ hành động liên quan đến sự vật nào đó; thường thì động từ này
nằm trong số ít động từ có tân ngữ đi kèm như: 说, 谈, 讲, 问, 提, 聊, 回忆...Theo sau cấu
trúc trên thường là danh từ. Ví dụ:
o 说起吃的东西,给我印象最深的是湖南菜。
o 聊起那场网球比赛,他们俩就兴奋得停不下来了。
o 要是有人问起那件事,你就告诉他你还没接到通知,也不清楚怎么回事。

You might also like