Professional Documents
Culture Documents
Cấu trúc: Từ chỉ nơi chốn + động từ+ trợ từ/ bổ ngữ + danh từ
Ví dụ:
楼上下来一个人 / Lóu shàng xiàlái yīgè rén / trên lầu có một người đang đi
xuống
Câu tồn hiện thường dùng để miêu tả sự vật khách quan, tân ngữ trong câu
là những thông tin chưa rõ, chưa xác định.
越来越
一天比一天 + động từ / tính từ
一年比一年
课文越来越难 / Kèwén yuè lái yuè nán / Bài đọc càng ngày càng khó
年轻人越来越会打扮了 / Niánqīng rén yuè lái yuè huì dǎban le / Giới trẻ càng
ngày càng biết trang điểm rồi.
Ví dụ:
他的汉语越说越好 / Tā de hànyǔ yuè shuō yuè hǎo / tiếng hán của anh ấy
càng nói càng tốt.
“越……越……” đã bao hàm ý nghĩa mức độ cao, bởi vậy không thể dùng
thêm phó từ để tu sức cho vị ngữ
1. Câu chữ 把
Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng
ngữ.
Trong tiếng Hán, động từ vị ngữ và bổ ngữ kết quả kết hợp chặt chẽ với
nhau, ở giữa không thể xen các thành phần khác. Khi động từ vị ngữ kết hợp
với các bổ ngữ chỉ kết quả như “ 在” ,“到” ,“给” ,“成” thì tân ngữ của
chúng sẽ đứng ngay phía sau. Nếu đông từ vị ngữ mang tân ngữ, thì tân
ngữ này không được đặt sau động từ, không được đặt sau bổ ngữ chỉ kết
quả, và không thể đứng sau tân ngữ của kết cấu “ động từ + 在 / 到 / 给 / 成
”. Bởi vậy, buộc phải dùng “ 把” để đưa tân ngữ trước vị ngữ động từ, tạo
thành câu chữ “ 把”.
Câu chữ “ 把” có tác dụng đưa tân ngữ lên trước, mục đích nhằm đảm bảo
sự cân bằng trong câu. Bởi vì trong câu vị ngữ động từ, các thành phần
đứng sau động từ không được quá dài quá phức tạp, nhưng trạng ngữ
trước động từ có thể dài và phức tạp.
Câu chữ “ 把” biểu thị sự thông qua động tác làm cho sự vật được xác định
( tân ngữ của “ 把” ) phát sinh sự biến đổi hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi
hay kết quả này thường là sự chuyển dời vị trí, sự chuyển dịch trong quan hệ
phụ thuộc hay sự biến đổi về mặt hình thái.
Ví dụ:
我把花儿摆在卧室里了 / Wǒ bǎ huā er bǎi zài wòshì lǐ le/ Tôi đặt hoa ở trong
phòng ngủ rồi.
Vậy là chúng ta đã học hết bài 42 hán ngữ 4 rồi đó. Cùng chuyển xuống dưới
để làm bài tập củng cố nhé!
1. Câu chữ 把
Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng
ngữ.
Trong tiếng Hán, động từ vị ngữ và bổ ngữ kết quả kết hợp chặt chẽ với
nhau, ở giữa không thể xen các thành phần khác. Khi động từ vị ngữ kết hợp
với các bổ ngữ chỉ kết quả như “ 在” ,“到” ,“给” ,“成” thì tân ngữ của
chúng sẽ đứng ngay phía sau. Nếu đông từ vị ngữ mang tân ngữ, thì tân
ngữ này không được đặt sau động từ, không được đặt sau bổ ngữ chỉ kết
quả, và không thể đứng sau tân ngữ của kết cấu “ động từ + 在 / 到 / 给 / 成
”. Bởi vậy, buộc phải dùng “ 把” để đưa tân ngữ trước vị ngữ động từ, tạo
thành câu chữ “ 把”.
Câu chữ “ 把” có tác dụng đưa tân ngữ lên trước, mục đích nhằm đảm bảo
sự cân bằng trong câu. Bởi vì trong câu vị ngữ động từ, các thành phần
đứng sau động từ không được quá dài quá phức tạp, nhưng trạng ngữ
trước động từ có thể dài và phức tạp.
Câu chữ “ 把” biểu thị sự thông qua động tác làm cho sự vật được xác định
( tân ngữ của “ 把” ) phát sinh sự biến đổi hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi
hay kết quả này thường là sự chuyển dời vị trí, sự chuyển dịch trong quan hệ
phụ thuộc hay sự biến đổi về mặt hình thái.
Ví dụ:
我把花儿摆在卧室里了 / Wǒ bǎ huā er bǎi zài wòshì lǐ le/ Tôi đặt hoa ở trong
phòng ngủ rồi.
Ví dụ:
2. 唉
唉 – Thán từ biểu thị ý nghĩa thương cảm, than thở hoặc không hài lòng về
một việc gì đó. Tùy vào ngữ cảnh mà có thể dịch “ ôi”. “ chao ôi”, “ than ôi” , “
trời ơi”, “ hừ” …
Ví dụ :
唉,好好的一套书弄丢了两本。/ Āi, hǎohǎo de yī tào shū nòng diūle liǎng
běn./ ôi, cả một bộ sách hay mà để mất hai quyển.
Ví dụ:
Ví dụ:
5. 可 + Động từ
“可 + Động từ” tạo thành hình dung từ biểu thị “ nên” , “ đáng”. Thường kết
hợp với động từ tâm lý đơn âm tiết.
Ví dụ: 可气- Đáng giận, 可爱- đáng yêu, 可怕 – đáng sợ, 可笑 – Đáng cười,….
6. 花
Khi 花 là động từ biểu thị ý nghĩa dùng thời gian, chi tiêu
Ví dụ:
Cấu trúc:
Chủ ngữ + 被(叫/ 让)+ tân ngữ + động từ + thành phần khác
Ví dụ :
Khi không cần nhấn mạnh người thực hiện,tân ngữ của câu chữ 被 có thể
được lược bỏ. Ví dụ:
Trong khẩu ngữ thông thường dùng giới từ “ 让”,“叫”,“给” để thay thế
“被”. Khi dùng “ 让”,“叫” thì nhất định phải có tân ngữ. Ví dụ:
我的车让弟弟开走了 / Wǒ de chē ràng dìdì kāi zǒu le / Xe của tôi để cho em
trai lái đi rồi.
Phó từ phủ định hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước “被 (让,叫)”
và không được đặt trước động từ. Cuối câu phủ định không cho phép 了
xuất hiện
Ví dụ:
2. 又 – lại
Phó từ “又” nhấn mạnh ngữ khí phủ định. Ví dụ:
你又不是故意的 / Nǐ yòu bùshì gùyì de/ Cậu cũng không phải là cố ý mà
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Trong giao tiếp bổ ngữ khả năng được dùng nhiều ở dạng phủ định, còn
hình thức khẳng định được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả
năng.
Khi sử dụng bổ ngữ khả năng, điều kiện chủ quan, khách quan phải rõ.
Ví dụ:
我没有钥匙,进不去 :Wǒ méiyǒu yàoshi, jìn bù qù: Tôi không có chìa khóa,
không vào được
Khi động từ mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ, cũng có thể
đặt trước động từ làm chủ ngữ. không thể đặt giữa động từ và bổ ngữ.
Chú ý: Câu mang bổ ngữ khả năng biểu thị khả năng thì không thể dùng
câu chữ 把。
2. Động từ + 得 / 不 + “ 了 (liǎo)”
Biểu thị động tác hành vi có thể phát sinh hoặc hoàn thành hay không.
Ví dụ1:
Ví dụ 2:
3. Động từ + 得 / 不 + 下
Biểu thị không gian có đủ chứa hay không
Ví dụ:
Khi biểu thị năng lực tự thân của người thực hiện hành vi hoặc điều kiện cho
phép hay không “能/ 不能 + động từ ” cũng có thể dùng bổ ngữ khả năng:
Ví dụ:
Biểu thị điều kiện chủ quan, khách quan không đầy đủ, thường chỉ dùng bổ
ngữ khả năng.
Ví dụ:
东西太多的,你拿不了。
Ví dụ:
Ví dụ:
要相信自己学得好 (yào xiāngxìn zìjǐ xué dé hǎo)Phải tin tưởng bản thân
học tốt.
1.3 Động từ + 得/ 不 + 住
Động từ “住” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có làm cho sự vật nào
đó cố định hoặc lưu lại ở vị trí nào đó hay không.
Ví dụ:
Ví dụ:
搞 – gǎo – làm
搞 = 办, 干,做
4. 一下子
一下子 ý chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, động tác hoặc hành động đó
được thực hiện, tình huống phát sinh hoặc thay đổi nhanh chóng. thường
được dịch là bỗng dưng, bỗng chốc, phút chốc, một lát, một thời gian ngắn,
thoáng cái, vèo một cái, lập tức, ngay lập tức,…
Ví dụ:
天气一下子冷起来了。(Tiānqì yíxiàzi lěng qǐlái le.) Thời tiết bỗng dưng lạnh
rồi.
Ví dụ:
B: 我想买香蕉。
1.1 Động từ + 起来
Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.
Ví dụ:
“ 想起来 ” là khôi phục ý thức, nhớ ra một sự vật sự việc gì đó mà vốn dĩ nó
đã có ở trong đại não.
Ví dụ:
1.2 Động từ + 出来
Biểu thị sự nhận rõ hoặc động tác làm cho sự vật từ không đến có hoặc từ
ẩn đến hiện.
Ví dụ:
Ví dụ:
“想出来” là tin tức vốn không có trong đại não, qua suy nghĩ mà có, tân ngữ
thông thường là “办法”,“注意”,“意见”,。。。
1.3 Động từ + 下去
Biểu thị động tác đang tiến hành
Ví dụ:
让他说下去 (Ràng tā shuō xiàqù)Để anh ta nói tiếp.
1.4 Động từ + 下来
Biểu thị động tác làm cho sự vật cố định hoặc hoạt động ( trạng thái ) trước
đây tiếp diễn đến thời điểm hiện tại.
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
怎么办都行,我没意见 / zěnme bàn dōu xíng, wǒ méi yìjiàn / Làm thế nào
cũng được, tôi không có ý kiến.
Ví dụ:
哪儿好玩就去哪儿。/ Nǎ’er hǎowán jiù qù nǎ’er. / Chỗ nào chơi vui thì tới chỗ
đó.
怎么好就怎么办。/ Zěnme hǎo jiù zěnme bàn. / Làm thế nào tốt thì làm
什么好吃就吃什么。/ Shénme hǎo chī jiù chī shénme. / Cái gì ngon thì ăn cái
đó.
谁说得好我就跟谁学。/ Shéi shuō dé hǎo wǒ jiù gēn shéi xué. / Ai nói giỏi thì
tôi theo người đó học.
Hai đại từ nghi vấn trước và sau có thể chỉ hai người hoặc hai vật khác nhau.
Ví dụ:
1.3 Hư chỉ
Biểu thị cái không xác định, không biết, không nói ra được hoặc không cần
nói ra.
Ví dụ:
我听谁说过这件事。/Wǒ tīng shéi shuō guò zhè jiàn shì. / Tôi đã nghe ai nói
chuyện này rồi.
Ví dụ:
他一边说一边笑 / Tā yībiān shuō yībiān xiào / anh ấy vừa nói vừa cười.
Chú ý: Có thể lược bỏ “一” trong “一边”. khi phối hợp với động từ đơn âm tiết
thì không đọc ngắt quãng ở giữa.
Ví dụ:
Chú ý: Động tác của các động từ biểu thị phải có thể tiến hành cùng một lúc,
đồng thời phải là cùng loại
Ví dụ:
小李又说又笑/ Xiǎo lí yòu shuō yòu xiào. / Tiểu Lý vừa nói vừa cười = 小李一边
说一边笑。
a, 一边。。。一边: Biểu thị hai động tác cùng được diễn ra hoặc được tiến
hành cùng một lúc. Đi kèm động từ ( đơn âm, song âm, cụm động từ )
nhưng không thể đi kèm với tính từ.
b, 又。。。又: Biểu thị hai hoặc hơn hai động tác, tính chất, trạng thái, đặc
điểm cùng tồn tại một lúc .Có thể đi kèm với động từ ( đơn âm ), tính từ.
Ví dụ:
Ví dụ:
· Dùng để nhấn mạnh khẳng định hoặc phủ định, để chứng minh hoặc phản bác người khá
· Ý nghĩa và hình thức của câu phản vấn trái ngược nhau. Hình thức khẳng định thì nhấn m
nghĩa phủ định và ngược lại.
Ví dụ:
1. A: 我不知道宴会上有什么规矩。( Wǒ bù zhīdào yànhuì shàng yǒu shé me
guījǔ). Tôi không biết các quy tắc trong bữa tiệc.
⇒ B: 你不是中国通吗?(Nǐ bùshì zhōngguó tōng ma). Bạn chẳng phải là người
Trung Quốc thông thạo hay sao ?(你应该知道: Nǐ yīnggāi zhīdào: Bạn nên biết
chuyện này)
2. A:我不知道他叫什么名字。(Wǒ bù zhīdào tā jiào shénme míngzì). Tôi không
biết tên anh ấy là gì.
⇒ B:你不是跟他在一个班吗?(Nǐ bùshì gēn tā zài yīgè bān ma?). Không phải
bạn cùng lớp với anh ấy hay sao?(你应该知道: Nǐ yīnggāi zhīdào: nhẽ ra bạn
nên biết tên anh ấy chứ. )
3. 你没看见吗?我就在这儿。(Nǐ méi kànjiàn ma?Wǒ jiù zài zhèr). Cậu không
nhìn thấy à? Tôi ở ngay đây mà. (你应该看得见: Nǐ yīnggāi kàn de jiàn: bạn nên
nhìn thấy rồi chứ.)
4. 你没明白吗?他不想帮助你。(Nǐ méi míngbái ma?Tā bùxiǎng bāngzhù nǐ ).
cậu vẫn không hiểu à? anh ta không muốn giúp đỡ cậu đâu.(你应该明白: Nǐ
yīnggāi míngbái: bạn nên biết điều đó.)
5. 谁说我不会。(Shéi shuō wǒ bù huì). ai bảo tôi không biết.
6. 谁说我没来。(Shéi shuō wǒ méi lái). ai nói tôi chưa đến.
7. 你不告诉我,我怎么知道呢?(Nǐ bù gàosù wǒ, wǒ zěnme zhīdào ne?). Cậu
không nói cho tôi, tôi làm sao mà biết được. (我不可能知道: Wǒ bù kěnéng
zhīdào: tôi không thể biết được đấy là điều đương nhiên.)
o Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh:
Hán ngữ thường dùng 连…….也 / 都……biểu đạt ý nghĩa cần nhấn mạnh. Giới
từ 连 nêu điều cần nhấn mạnh ( thường là tình huống cực đoan ), 也 / 都 để cùng
phối hợp. Ngầm mang ý nghĩa so sánh biểu thị đối tượng nhấn mạnh mà còn
như vậy thì những cái khác càng không phải nói.
Cấu Trúc:
连………….也/都…………..
Ngay cả……….cũng/ đều…………..
· Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh. Biểu thị đối tượng nhấn mạnh còn như vậy, thì những cái kh
khỏi cần nói.
· Sau “连” là đối tượng được nhấn mạnh.
· Cấu trúc: 连…..也/都..: đều có thể là hình thức phủ định.
连…..都……: chỉ có thể là hình thức khẳng định.
Ví dụ:
1. 来河内首都快半年了,他连胡志明陵也没去过。(Lái hénèi shǒudū kuài
bànniánle, tā lián húzhìmíng líng yě méi qùguò). Đã gần nửa năm kể từ khi anh
ấy đến thủ đô Hà Nội, và anh ấy thậm chí còn chưa đến Lăng Hồ Chí Minh. ⇒
(别的地方更没去过了: Bié dì dìfāng gèng méi qùguò le: suy ra những nơi khác
anh ta càng chưa đi đến).
2. 你怎么连这么简单的道理也不明白? (Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de dàolǐ yě
bù míngbái). Tại sao bạn thậm chí không hiểu một sự thật đơn giản như vậy? ⇒
(复杂的道理更不会明白了: Fùzá de dàolǐ gèng bù huì míngbái le: Sự thật phức
tạp sẽ không bao giờ được hiểu ).
3. A: 你读过这本书吗?(Nǐ dúguò zhè běn shū ma). Bạn đọc qua cuốn sách này
chưa?
⇒ B: 没有,我连这本书的名字也没听说过。(Méiyǒu, wǒ lián zhè běn shū de
míngzì yě méi tīng shuōguò). Chưa, tôi thậm chí còn chưa nghe tên cuốn sách
này.
4. 他连一个汉字也不会写,连一句汉语也不会说。(Tā lián yīgè hànzì yě bù huì
xiě, lián yījù hànyǔ yě bù huì shuō). Anh ấy thậm chí không thể viết một ký tự
tiếng Trung Quốc hoặc nói một câu tiếng Trung Quốc.
5. 这么简单的问题连孩子都会回答。(Zhème jiǎndān de wèntí lián háizi dūhuì
huídá). Ngay cả trẻ em cũng có thể trả lời những câu hỏi đơn giản như vậy.
6. A:你怎么连这个也不懂?(Nǐ zěnme lián zhège yě bù dǒng?). Tại sao bạn
thậm chí không hiểu điều này?
⇒ B:谁说我不懂。(Shéi shuō wǒ bù dǒng). Ai bảo tôi không hiểu.
o Nhấn mạnh khẳng định: Hai lần phủ định.
Hán ngữ dùng hai từ phủ định trong một câu để nhấn mạnh khẳng định
Ví dụ:
1. 地上的事我没不知道的。(Dìshàng de shì wǒ méi bù zhīdào de). Những
chuyện trên mặt đất chẳng có gì là tôi không biết cả. ⇒ (都知道: Dōu zhīdào: tất
cả đều biết hết. )
2. 你不能不去。(Nǐ bùnéng bù qù). Bạn không thể không đi.(你必须去: Nǐ bìxū
qù: bạn nhất định phải đi)