You are on page 1of 23

1.

Câu tồn hiện / Câu tồn tại 


Biểu thị sự xuất hiện của người và sự vật: Câu tồn tại 

Cấu trúc: Từ chỉ nơi chốn + động từ+ trợ từ/ bổ ngữ + danh từ 

Ví dụ: 

楼上下来一个人 / Lóu shàng xiàlái yīgè rén / trên lầu có một người đang đi
xuống 

前边开过来一辆出租车 /Qiánbian kāi guòlái yī liàng chūzū chē/ Phía trước có


một chiếc taxi đang đi tới. 

Câu tồn hiện thường dùng để miêu tả sự vật khách quan, tân ngữ trong câu
là những thông tin chưa rõ, chưa xác định. 

门前种着一棵树。(Mén qián zhǒngzhe yī kē shù): phía trước cửa có trồng một


cái cây.
4. 树上开着很多花。(Shù shàng kāizhe hěnduō huā): trên cây nở rất nhiều hoa.
chú ý: Câu tồn tại dùng để miêu tả sự vật khách quan, tân ngữ trong câu là
những cái chưa rõ, chưa xác định. Cho nên:
不能说( không thể nói): 楼上下来了王老师。(Lóu shàng xiàláile wáng lǎoshī)

2. “越来越……” 和  “越……越……” để biểu đạt sự


thay đổi. 
Biểu thị mức độ của sự vật thay đổi theo thời gian.

越来越
一天比一天 +    động từ / tính từ
一年比一年

càng ngày càng……


Ví dụ: 

课文越来越难 /  Kèwén yuè lái yuè nán / Bài đọc càng  ngày càng khó 

年轻人越来越会打扮了 / Niánqīng rén yuè lái yuè huì dǎban le / Giới trẻ càng
ngày càng biết trang điểm rồi. 

“越……越……” biểu thị mức độ thay đổi tùy theo điều kiện:

Ví dụ: 

他的汉语越说越好 / Tā de hànyǔ yuè shuō yuè hǎo / tiếng hán của anh ấy
càng nói càng tốt. 

你看,雨越下越大了 / Nǐ kàn, yǔ yuè xiàyuè dà le / Cậu xem, mưa càng ngày


càng to rồi

“越……越……” đã bao hàm ý nghĩa mức độ cao, bởi vậy không thể dùng
thêm phó từ để tu sức cho vị ngữ

1. Câu chữ 把
Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng
ngữ. 

Trong tiếng Hán, động từ vị ngữ và bổ ngữ kết quả kết hợp chặt chẽ với
nhau, ở giữa không thể xen các thành phần khác. Khi động từ vị ngữ kết hợp
với các bổ ngữ chỉ kết quả như “ 在” ,“到” ,“给” ,“成” thì tân ngữ của
chúng sẽ đứng ngay phía sau. Nếu đông từ vị ngữ mang tân ngữ, thì tân
ngữ này không được đặt sau động từ, không được đặt sau bổ ngữ chỉ kết
quả, và không thể đứng sau tân ngữ của kết cấu “ động từ +  在 / 到 / 给 / 成
”. Bởi vậy, buộc phải dùng “ 把” để đưa tân ngữ trước vị ngữ động từ, tạo
thành câu chữ “ 把”.

Câu chữ  “ 把” có tác dụng đưa tân ngữ lên trước, mục đích nhằm đảm bảo
sự cân bằng trong câu. Bởi vì trong câu vị ngữ động từ, các thành phần
đứng sau động từ không được quá dài quá phức tạp, nhưng trạng ngữ
trước động từ có thể dài và phức tạp. 
Câu chữ  “ 把” biểu thị sự thông qua động tác làm cho sự vật được xác định
( tân ngữ của “ 把” ) phát sinh sự biến đổi hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi
hay kết quả này thường là sự chuyển dời vị trí, sự chuyển dịch trong quan hệ
phụ thuộc hay sự biến đổi về mặt hình thái. 

Cấu trúc cơ bản: 

Chủ ngữ + 把 +Tân ngữ + Động từ + 在 / 到 / 给 / 成 + tân ngữ +( 了) 

Ví dụ: 

我把衣服放到箱子里去了 / Wǒ bǎ yīfú fàng dào xiāngzi lǐ qù le/ Tôi bỏ quần áo


vào trong vali rồi. 

我把花儿摆在卧室里了 / Wǒ bǎ huā er bǎi zài wòshì lǐ le/ Tôi đặt hoa ở trong
phòng ngủ rồi. 

Vậy là chúng ta đã học hết bài 42 hán ngữ 4 rồi đó. Cùng chuyển xuống dưới
để làm bài tập củng cố nhé!

1. Câu chữ 把
Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng
ngữ. 

Trong tiếng Hán, động từ vị ngữ và bổ ngữ kết quả kết hợp chặt chẽ với
nhau, ở giữa không thể xen các thành phần khác. Khi động từ vị ngữ kết hợp
với các bổ ngữ chỉ kết quả như “ 在” ,“到” ,“给” ,“成” thì tân ngữ của
chúng sẽ đứng ngay phía sau. Nếu đông từ vị ngữ mang tân ngữ, thì tân
ngữ này không được đặt sau động từ, không được đặt sau bổ ngữ chỉ kết
quả, và không thể đứng sau tân ngữ của kết cấu “ động từ +  在 / 到 / 给 / 成
”. Bởi vậy, buộc phải dùng “ 把” để đưa tân ngữ trước vị ngữ động từ, tạo
thành câu chữ “ 把”.

Câu chữ  “ 把” có tác dụng đưa tân ngữ lên trước, mục đích nhằm đảm bảo
sự cân bằng trong câu. Bởi vì trong câu vị ngữ động từ, các thành phần
đứng sau động từ không được quá dài quá phức tạp, nhưng trạng ngữ
trước động từ có thể dài và phức tạp. 

Câu chữ  “ 把” biểu thị sự thông qua động tác làm cho sự vật được xác định
( tân ngữ của “ 把” ) phát sinh sự biến đổi hoặc kết quả nào đó. Sự biến đổi
hay kết quả này thường là sự chuyển dời vị trí, sự chuyển dịch trong quan hệ
phụ thuộc hay sự biến đổi về mặt hình thái. 

Cấu trúc cơ bản: 

Chủ ngữ + 把 +Tân ngữ + Động từ + 在 / 到 / 给 / 成 + tân ngữ +( 了) 

Ví dụ: 

我把衣服放到箱子里去了 / Wǒ bǎ yīfú fàng dào xiāngzi lǐ qù le/ Tôi bỏ quần áo


vào trong vali rồi. 

我把花儿摆在卧室里了 / Wǒ bǎ huā er bǎi zài wòshì lǐ le/ Tôi đặt hoa ở trong
phòng ngủ rồi. 

1. 还 + Hình dung từ 


Phó từ 还 đặt trước hình dung từ biểu thị xét trên phương diện tốt, tình hình
hoặc mức độ nào đó vẫn miễn cưỡng chấp nhận được 

Ví dụ: 

A: 最近身体怎么样? / dạo này sức khỏe thế nào? 

B:还好 / cũng tạm

2. 唉 
唉 – Thán từ biểu thị ý nghĩa thương cảm, than thở hoặc không hài lòng về
một việc gì đó. Tùy vào ngữ cảnh mà có thể dịch “ ôi”. “ chao ôi”, “ than ôi” , “
trời ơi”, “ hừ” …

Ví dụ : 
唉,好好的一套书弄丢了两本。/ Āi, hǎohǎo de yī tào shū nòng diūle liǎng
běn./ ôi, cả một bộ sách hay mà để mất hai quyển. 

3. 钱不多,才几块钱 – không nhiều tiền, chỉ vài tệ


bạc
Phó từ 才 còn biểu thị số lượng nhỏ, tần suất tấp 

Ví dụ: 

我们班才五个女同学 / Wǒmen bān cái wǔ gè nǚ tóngxué/ Lớp chúng tôi chỉ có


5 bạn  nữ. 

我才去过两次 / Wǒ cái qù guò liǎng cì/ Tôi mới đi qua 2 lần 

4. 你说。。。?- Bạn nói xem 


“你说” đươc thêm vào trước câu hỏi biểu thị trưng cầu ý kiến của đối
phương. 

Ví dụ: 

你说倒霉不倒霉? /  Nǐ shuō dǎoméi bù dǎoméi? / Bạn nói có đen đủi k chứ?

他连小鼠也怕,你说他还是男人吗? /  Tā lián xiǎo shǔ yě pà, nǐ shuō tā háishì


nán rén ma? / Đến con chuột anh ta cũng sợ, cậu nói xem anh ta có phải đàn
ông không? 

5. 可 + Động từ 
“可 + Động từ” tạo thành hình dung từ biểu thị “ nên” , “ đáng”. Thường kết
hợp với động từ tâm lý đơn âm tiết. 

Ví dụ: 可气- Đáng giận, 可爱- đáng yêu, 可怕 – đáng sợ, 可笑 – Đáng cười,….

6. 花 
Khi 花 là động từ biểu thị ý nghĩa dùng thời gian, chi tiêu 

Ví dụ: 

花钱: Tiêu tiền 

花时间: Tốn thời gian 

(四)语法 – Ngữ pháp ( Bài


44 hán ngữ 4) 
1. Câu chữ 被
Câu chữ 被 là câu vị ngữ động từ, trong đó giới từ 被 cùng với tân ngữ của
nó làm trạng ngữ biểu thị ý nghĩa bị động 

Cấu trúc:

Chủ ngữ + 被(叫/ 让)+ tân ngữ + động từ + thành phần khác 

Ví dụ : 

我的钱包被小偷偷走了 / Wǒ de qiánbāo bèi xiǎotōu tōu zǒu le / Ví tiền của tôi


bị trộm trộm đi rồi. 

我的自行车被麦克骑去了 / wǒ de zìxíngchē bèi màikè qí qù le / Xe đạp của tôi


bị Mike đạp đi rồi. 

Khi không cần nhấn mạnh người thực hiện,tân ngữ của câu chữ 被 có thể
được lược bỏ. Ví dụ: 

我的钱包被偷了 / Wǒ de qiánbāo bèi tōu le / Ví tiền của tôi bị t trộm đi rồi. 

Trong khẩu ngữ thông thường dùng giới từ “ 让”,“叫”,“给” để thay thế
“被”. Khi dùng “ 让”,“叫” thì nhất định phải có tân ngữ. Ví dụ: 
我的车让弟弟开走了 / Wǒ de chē ràng dìdì kāi zǒu le / Xe của tôi để cho em
trai lái đi rồi. 

Phó từ phủ định hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước “被 (让,叫)” 
và không được đặt trước động từ. Cuối câu phủ định không cho phép 了
xuất hiện 

Ví dụ: 

我的车没有叫他借走 / Wǒ de chē méiyǒu jiào tā jiè zǒu / Xe của tôi không bị


cậu ấy mượn đi. 

2. 又 – lại 
Phó từ “又” nhấn mạnh ngữ khí phủ định. Ví dụ: 

你又不是故意的 / Nǐ yòu bùshì gùyì de/ Cậu cũng không phải là cố ý mà 

雨下得特别大,我们又没带雨伞 / Yǔ xià dé tèbié dà, wǒmen yòu méi dài


yǔsǎn/ Trời mưa rất to., chúng tôi lại không mang ô. 

1. Bổ ngữ khả năng ( bài 45 hán ngữ 4 ) 


Thể khẳng định: Động từ + 得 + Bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng.

Ví dụ: 

A: 我们现在去买得到票吗?/ Bây giờ chúng ta đi có mua được vé không?

B: 别担心,买得到 。/ Đừng lo, mua được.  

Thể phủ định: Động từ + 不 + Bổ ngữ kết quả / Bổ ngữ xu hướng 

Ví dụ: 

A:今天的作业一个小时做得完吗?/ Bài tập về nhà hôm nay làm một tiếng có


xong không? 
B:今天的作业太多,一个小时做不完。/ Bài tập về nhà hôm nay quá nhiều,
một tiếng không làm xong được. 

Câu hỏi chính phản: khẳng định + phủ định ?

Ví dụ: 

老师的话你听得懂不懂? Lǎoshī de huà nǐ tīng dé dǒng bù dǒng? / Lời thầy


giáo nói cậu nghe hiểu không? 

现在去,晚饭前回得来回不来?Xiànzài qù, wǎnfàn qiánhuí dé láihuí bù lái? /


Bây giờ đi, trước lúc ăn cơm tối có về không  ? 

Trong giao tiếp bổ ngữ khả năng được dùng nhiều ở dạng phủ định, còn
hình thức khẳng định được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả
năng. 

Khi sử dụng bổ ngữ khả năng, điều kiện chủ quan, khách quan phải rõ. 

Ví dụ: 

我没有钥匙,进不去 :Wǒ méiyǒu yàoshi, jìn bù qù: Tôi không có chìa khóa,
không vào được

作业不多,一个小时做得完:Zuòyè bù duō, yīgè xiǎoshí zuò dé wán: Bài tập


về nhà không nhiều, một tiếng đồng hồ có thể làm hết. 

Khi động từ mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ, cũng có thể
đặt trước động từ làm chủ ngữ. không thể đặt giữa động từ và bổ ngữ. 

Ví dụ: 老师的话你听得懂吗?  = 你听得懂老师的话吗?

Chú ý: Câu mang bổ ngữ khả năng biểu thị khả năng thì không thể dùng
câu chữ 把。 

2. Động từ + 得 / 不 + “ 了 (liǎo)”
Biểu thị động tác hành vi có thể phát sinh hoặc hoàn thành hay không. 
Ví dụ1: 

A: 明天参观,你去得了吗? Míngtiān cānguān, nǐ qù déliǎo ma? / ngày mai


tham quan, cậu có đi được không? 

B: 我明天有事,去不了。Wǒ míngtiān yǒushì, qù bù liǎo / ngày mai tớ có việc,


không đi được. 

Ví dụ 2: 

A: 你吃得了这么多饺子吗?Nǐ chī déliǎo zhème duō jiǎozi ma?  / Nhiều sủi


cảo như thế cậu có thể ăn nổi không? 

B: 吃得了 / 吃不了。B: Chī déliǎo/ chī bùliǎo. Ăn nổi / ăn không nổi. 

3.   Động từ + 得 / 不 + 下
Biểu thị không gian có đủ chứa hay không 

Ví dụ: 

A: 这个剧场坐得下一千人吗? Zhège jùchǎng zuò dé xià yīqiān rén ma? / Nhà


hát này chứa nổi một nghìn người không? 

B: 这个剧场太小,坐得不下。B: Zhège jùchǎng tài xiǎo, zuò dé bùxià./ Nhà


hát này quá nhỏ, không chứa nổi. 

* So sánh cách dùng động từ năng nguyện“能” ,“可以” và bổ ngữ khả


năng: 

Khi biểu thị năng lực tự thân của người thực hiện hành vi hoặc điều kiện cho
phép hay không “能/ 不能 + động từ ” cũng có thể dùng bổ ngữ khả năng: 

Ví dụ: 

今天我有时间,能去。Jīntiān wǒ yǒu shíjiān, néng qù. / Hôm nay tôi rảnh, có


thể đi. 

Cũng có thể nói: 今天我有时间,去得了。Jīntiān wǒ yǒu shíjiān, qù déliǎo.


Khi ngăn ngừa động tác hành vi nào đó phát sinh, chỉ có thể dùng hình thức
“ 不能 + động từ” 

Ví dụ: 那儿太危险,你不能去。Nàr tài wéixiǎn, nǐ bùnéng qù. / Chỗ đó quá


nguy hiểm, anh không thể đi.

Biểu thị điều kiện chủ quan, khách quan không đầy đủ, thường chỉ dùng bổ
ngữ khả năng. 

Ví dụ: 

东西太多的,你拿不了。

不能说(không được nói):东西太多了,你不能拿。 

1. Bổ ngữ khả năng ( 2) 


1.1 Động từ + 得 / 不 + 动
Động từ “动” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác làm cho người hoặc
vật có thể thay đổi vị trí được hay không

Ví dụ: 

+)我已经爬了半个小时了,我有点儿爬不动了。(Wǒ yǐjīng pá le bàn gè


xiǎoshí le, wǒ yǒudiǎnr pá bù dòngle.) Tôi đã leo nửa tiếng đồng hồ rồi, tôi
có chút leo không nổi nữa rồi. 

A: 你一个人搬得动吗?(Nǐ yīgè rén bān dé dòng ma?)Một mình cậu có thể


chuyển nó đi không? 

B: 这张桌子不重,我搬得动。(Zhè zhāng zhuōzi bù chóng, wǒ bān dé


dòng.)Cái bàn này không nặng, tớ chuyển được.
1.2 Động từ + 得 / 不 + 好
Hình dung từ “好” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có đạt tới mức
hoàn thiện, làm cho mọi người vừa lòng hay không.

Ví dụ: 

我担心这个节目演不好 ( Wǒ dānxīn zhège jiémù yǎn bù hǎo ) Tớ lo tiết mục


này diễn không tốt. 

要相信自己学得好 (yào xiāngxìn zìjǐ xué dé hǎo)Phải tin tưởng bản thân
học tốt. 

1.3 Động từ + 得/ 不 + 住
Động từ “住” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có làm cho sự vật nào
đó cố định hoặc lưu lại ở vị trí nào đó hay không. 

Ví dụ: 

A: 你一天记得住二十个生词吗?(Nǐ yītiān jìdé zhù èrshí gè shēngcí ma?) Một


ngày bạn có thể ghi nhớ 20 từ mới không ? 

B:我想记得住。(Wǒ xiǎng jìdé zhù.) Tôi nghĩ nhớ được. 

他的车停不住了( Tā de chē tíng bù zhùle) Xe anh ấy không dừng được. 

2. Bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trạng thái. 


Bổ ngữ khả năng  Bổ ngữ trạng thái 
1 Bổ Ngữ khả năng biểu thị kết quả có thể thực 1.  Bổ ngữ trạng thái biểu thị kết quả đã được
hiện. Trọng âm thường rơi vào động từ  Ví dụ: 他 thực hiện xong , trọng âm rơi vào bổ ngữ trạng
‘ 演得好这个节目。( Tā yǎn dé hǎo zhège thái 
jiémù ) Anh ấy có thể diễn tốt tiết mục này.  Ví dụ: 这个节目他演得 ‘ 好 ( zhège jiémùTā
yǎn dé hǎo  ) Tiết mục này anh ấy diễn tốt. 
2. Hình thức phủ định: Động từ  + 不+ BNKN/ 2.Hình thức phủ định: Động từ + 得 + 不 +
BNXH( BNKN: Bổ ngữ khả năng) ( BNXH: Bổ ngữ Tính từ  
xu hướng)  Ví dụ: 这个节目得不好/ Zhège jiémù dé bù
Ví dụ: 这个节目他担心演不好 / Zhège jiémù tā hǎo/ Tiết mục này anh áy diễn không tốt
dānxīn yǎn bù hǎo / Anh ấy lo lắng diễn không
tốt tiết mục này. 
3. Hình thức câu hỏi chính phản: Thể khẳng định 3. Hình thức câu hỏi chính phản: Chủ ngữ +
+ thể phủ định động từ + 得 + tính từ + 不 + tính từ?Ví dụ:
Ví dụ: 这个节目他演得好演不好? /Zhège 这个节目他演得好不好? / Zhège jiémù tā
jiémù tā yǎn dé hǎoyǎn bù hǎo? / Anh ấy có thể yǎn dé hǎobù hǎo / Tiết mục này anh ấy diễn
diễn tốt tiết mục này không?   tốt không? 
4. Có thể mang tân ngữ  4. Không thể mang tân ngữ

3. 只要……就……  / Chỉ cần… sẽ ( thì ) …


只要……就…… liên kết câu phức có điều kiện. “只要” nêu lên điều kiện tất
yếu, phía sau “就” là kết quả sinh ra từ điều kiện đó.

 Ví dụ: 

只有我们好好儿练,就一定能演好 (Zhǐyǒu wǒmen hǎohǎo er liàn, jiù yīdìng


néng yǎn hǎo)Chỉ cần chúng ta chăm chỉ luyện tập, thì nhất định sẽ diễn
tốt. 

只要努力,就一定能学好 (Zhǐyào nǔlì, jiù yīdìng néng xuéhǎo)Chỉ cần nỗ


lực thì nhất định có thể học tốt. 

搞 – gǎo – làm 
搞 = 办, 干,做

3. 应。。。的邀请/ 。。。:Nhận lời mời của ai


đó
Ví dụ: 

我是应国际广播电台的邀请来北京工作的 (Wǒ shì yìng guójì guǎngbò diàntái


de yāoqǐng lái běijīng gōngzuò de)Em nhận lời mời của đài phát thanh
quốc tế tới Bắc Kinh làm việc.
我应王老师的邀请来河内玩儿 (Wǒ yīng wáng lǎoshī de yāoqǐng lái hénèi wán
er)Nhận lời mời của thầy giáo Vương, tôi tới Hà Nội chơi. 

4. 一下子
一下子 ý chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, động tác hoặc hành động đó
được thực hiện, tình huống phát sinh hoặc thay đổi nhanh chóng. thường
được dịch là bỗng dưng, bỗng chốc, phút chốc, một lát, một thời gian ngắn,
thoáng cái, vèo một cái, lập tức, ngay lập tức,…

Ví dụ: 

天气一下子冷起来了。(Tiānqì yíxiàzi lěng qǐlái le.) Thời tiết bỗng dưng lạnh
rồi.

昨天的饺子真好吃,我一下子吃了三十个。(Zuótiān de jiǎozi zhēn hǎochī, wǒ


yíxiàzi chī le sānshí gè. ) Bánh chẻo hôm qua thật là ngon, tôi vèo một cái đã
ăn 30 cái

5. Động từ + 光 ( Bài 47 hán ngữ 4 ) 


Động từ + 光  biểu thị sự việc , hành động hết một cách triệt để. 

Ví dụ: 

你怎么现在才会来,饭我已经吃光了  ( Nǐ zěnme xiànzài cái huì lái, fàn wǒ


yǐjīng chī guāngle ) Sao bây giờ cậu mới về, tớ ăn hết cơm mất rồi. 

A: 小姐,你想买什么?(Xiǎojiě, nǐ xiǎng mǎi shénme?)Chị gái, chị muốn


mua gì? 

B: 我想买香蕉。

A: 真对不起,香蕉都卖光了,你明天再来啊。 (Zhēn duìbùqǐ, xiāngjiāo dōu


mài guāngle, nǐ míngtiān zàilái a.)Thật xin lỗi, chuối bán hết mất rồi, ngày
mai lại tới nhé. 

买光了:Mǎi guāng le: mua hết rồi 


喝光:Hē guāng: uống hết 

用光:Yòng guāng: dùng hết

忘光:Wàng guāng: quên sạch 

(四)语法 – Ngữ pháp 


1. Cách dùng của mở rộng của bổ ngữ xu
hướng.
Bổ ngữ xu hướng trong Hán ngữ phần nhiều có ý nghĩa mở rộng, biểu thị
kết quả của động tác, hành vi. 

1.1 Động từ + 起来
Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.

Ví dụ: 

他说得大家都笑起来了 (Tā shuō dé dàjiā dōu xiào qǐlái le)Anh ta nói khiến


mọi người cười ầm cả lên. 

刚才还是晴天,突然下起雨来了 (Gāngcái háishì qíngtiān, túrán xià qǐ yǔ lái le


) Vừa nãy trời vẫn còn nắng, đột nhiên lại mưa rồi. 

“ 想起来 ” là khôi phục ý thức, nhớ ra một sự vật sự việc gì đó mà vốn dĩ nó
đã có ở trong đại não. 

Ví dụ: 

我想起来了,这个地方我们来过 (Wǒ xiǎng qǐláile, zhège dìfāng wǒmen


láiguò)Tôi nhớ ra rồi, chỗ này chúng ta đã từng tới rồi. 
我们在一起学过,但是她的名字我想不起来了 (Wǒmen zài yīqǐ xuéguò, dànshì
tā de míngzì wǒ xiǎng bù qǐláile)Chúng tôi từng học cùng nhau, nhưng tên
của cô ấy tôi không nhớ ra rồi. 

1.2 Động từ + 出来
Biểu thị sự nhận rõ hoặc động tác làm cho sự vật từ không đến có hoặc từ
ẩn đến hiện. 

Ví dụ: 

这道题我做出来了 (Zhè dào tí wǒ zuò chūlái le)Đề này tớ giải ra rồi. 

我看出来了,这是王老师的字 (Wǒ kàn chūlái le, zhè shì wáng lǎoshī de


zì)Tớ nhìn ra rồi, đây là chữ của thầy Vương. 

“想出来” biểu thị ý nghĩa: Trong đầu này sinh ra ý kiến mới. 

Ví dụ: 

他想出来一个办法 (Tā xiǎng chūlái yīgè bànfǎ)Anh ấy nghĩ ra một cách. 

这个方法是谁想出来的? (Zhège fāngfǎ shì shéi xiǎng chūlái de?)Cách này


là ai nghĩ ra thế? 

So sánh “ 想起来 ”  và “想出来”


“ 想起来 ” là tin tức vốn có trong đại não mà đã quên mất, sau khi hồi tưởng
lại thì nhớ ra. 

“想出来” là tin tức vốn không có trong đại não, qua suy nghĩ mà có, tân ngữ
thông thường là “办法”,“注意”,“意见”,。。。

1.3 Động từ + 下去
Biểu thị động tác đang tiến hành 

Ví dụ: 
让他说下去 (Ràng tā shuō xiàqù)Để anh ta nói tiếp. 

明年,我还想继续在这这儿学下去 (Míngnián, wǒ hái xiǎng jìxù zài zhè zhè’er


xué xiàqù)Năm sau tôi vẫn muốn tiếp tục ở đây học 

这件事我们准备坚持做下去 (Zhè jiàn shì wǒmen zhǔnbèi jiānchí zuò


xiàqù)Chuyện này chúng tôi chuẩn bị tiếp tục làm. 

1.4 Động từ + 下来
Biểu thị động tác làm cho sự vật cố định hoặc hoạt động ( trạng thái ) trước
đây tiếp diễn đến thời điểm hiện tại. 

Ví dụ: 

我已经把他的地址和电话号码记下来了 (Wǒ yǐjīng bǎ tā de dìzhǐ hé diànhuà


hàomǎ jì xiàlái le)Tôi đã ghi lại địa chỉ và số điện thoại của cậu ta rồi. 

后来因为忙,我没有坚持下来 (Hòulái yīnwèi máng, wǒ méiyǒu jiānchí


xiàlái)Sau này bởi vì bận, tôi không tiếp tục kiên trì nữa. 

应该把这儿的风景照下来 (Yīnggāi bǎ zhè’er de fēngjǐng zhào xiàlái)Nên


chụp lại phong cảnh ở đây. 

2. 只有……才…… (Zhǐyǒu…… Cái……) Chỉ có …


mới…
 只有……才…… liên kết câu phức điều kiện. 只有 biểu thị điều kiện cần phải
có,才 biểu thị tình hình xuất hiện hoặc kết quả có được trong điều kiện đó. 

Ví dụ: 

只有好好学习才能得到好成绩 (Zhǐyǒu hǎo hào xuéxí cáinéng dédào hǎo


chéngjī )Chỉ có chăm chị học tập mới đạt được kết quả tốt. 

学外语,只有多听,多说,多练才能学好。 (Xué wàiyǔ, zhǐyǒu duō tīng, duō


shuō, duō liàn cáinéng xuéhǎo)Học ngoại ngữ, chỉ có nghe nhiều, nói
nhiều, luyện nhiều mới học tốt. 
1. Cách dùng linh hoạt của đại từ nghi vấn
Đại từ nghi vấn ngoài việc biểu thị nghi vấn, phản vấn còn biểu đạt ý phiếm
chỉ, đặc chỉ hoặc hư chỉ đối với người hoặc vật. 

1.1 Chỉ chung ( Phiếm chỉ ) 


Khi đai từ nghi vấn biểu thị phiếm chỉ, “谁” biểu thị người nào, “什么” biểu
thị bất kể cái gì,  “怎么” biểu thị bất kể phương thức nào, biện pháp nào,  “哪
儿” biểu thị ở bất kể nơi nào, “什么时候” biểu thị bất kể thời gian nào…
Trong câu thường phối hợp với phó từ “也”,“都”.

Ví dụ: 

我们班的同学谁都喜欢他 / Wǒmen bān de tóngxué shéi dōu xǐhuān tā / Mọi


người trong lớp tôi đều thích anh ấy.   

天太冷,我哪儿也不想去 / tiān tài lěng, wǒ nǎ’er yě bùxiǎng qù / Trời lạnh


quá, chỗ nào tớ cũng không muốn đi. 

怎么办都行,我没意见 / zěnme bàn dōu xíng, wǒ méi yìjiàn / Làm thế nào
cũng được, tôi không có ý kiến. 

吃什么都可以 / chī shénme dōu kěyǐ / Ăn cái gì cũng được. 

你什么时候来我都欢迎 / nǐ shénme shíhòu lái wǒ dū huānyíng / cậu đến khi


nào tôi cũng đều hoan nghênh. 

1.2 Đặc chỉ 


Dùng hai địa từ nghi vấn giống nhau, trước sau hô ứng, chỉ cùng một người,
một sự vật, cùng một phương thức,… Đại từ nghi vấn trước biểu thị ý nghĩa
phiếm chỉ, đại từ nghi vấn sau chỉ cụ thể một sự vật trong số những sự vật
đã được chỉ ra ở trước, giữa hai phân câu hoặc hai đoản ngữ đó có lúc
dùng “就” để nối liền. 

Ví dụ: 
哪儿好玩就去哪儿。/ Nǎ’er hǎowán jiù qù nǎ’er. / Chỗ nào chơi vui thì tới chỗ
đó. 

怎么好就怎么办。/ Zěnme hǎo jiù zěnme bàn. / Làm thế nào tốt thì làm

什么好吃就吃什么。/ Shénme  hǎo chī jiù chī shénme. / Cái gì ngon thì ăn cái
đó. 

谁说得好我就跟谁学。/ Shéi shuō dé hǎo wǒ jiù gēn shéi xué. / Ai nói giỏi thì
tôi theo người đó học. 

你什么时候想来就什么时候来吧。/ Nǐ shénme shíhòu xiǎnglái jiù shénme


shíhòu lái ba. / Khi nào cậu muốn tới thì khi đó tới. 

Hai đại từ nghi vấn trước và sau có thể chỉ hai người hoặc hai vật khác nhau. 

Ví dụ: 

这些车哪跟哪辆都不一样 / Zhèxiē chē nǎ gēn nǎ liàng dōu bù yīyàng / Những


chiếc xe này chẳng cái nào giống cái nào. 

1.3 Hư chỉ
Biểu thị cái không xác định, không biết, không nói ra được hoặc không cần
nói ra. 

Ví dụ: 

这个人我好象在哪儿见过。/ Zhège rén wǒ hǎo xiàng zài nǎ’er jiànguò./ Người


này hình như tôi đã gặp ở đâu rồi ấy. 

我的照相机不知道怎么弄坏了。/Wǒ de zhàoxiàngjī bù zhīdào zěnme nòng


huài le. / Máy ảnh của tôi không biết sao lại hỏng rồi. 

我听谁说过这件事。/Wǒ tīng shéi shuō guò zhè jiàn shì. / Tôi đã nghe ai nói
chuyện này rồi. 

2. 一边。。。,一边。。。 Vừa…, Vừa…


Phó từ liên quan “一边。。。一边。。。” dùng ở trước động từ, biểu thị hai
động tác trở lên đồng thời cùng tiến hành. 

Ví dụ: 

他一边说一边笑  / Tā yībiān shuō yībiān xiào / anh ấy vừa nói vừa cười.

我喜欢一边听音乐,一边做练习 / Wǒ xǐhuān yībiān tīng yīnyuè, yībiān zuò


liànxí/ Tôi thích vừa nghe nhạc vừa làm bài tập. 

Chú ý: Có thể lược bỏ “一” trong “一边”. khi phối hợp với động từ đơn âm tiết
thì không đọc ngắt quãng ở giữa. 

Ví dụ: 

边听边看  / Biān tīng biān kàn / Vừa nghe vừa nhìn 

边想边写 / biān xiǎng biān xiě / vừa nghĩ vừa viết

边说边笑 / biān shuō biān xiào / vừa nói vừa cười 

Chú ý: Động tác của các động từ biểu thị phải có thể tiến hành cùng một lúc,
đồng thời phải là cùng loại

2.1 So sánh 一边。。。一边 và 又。。。又


一边。。。一边 và 又。。。又 đều có nghĩa là “ vừa…vừa” 

Ví dụ: 

小李又说又笑/ Xiǎo lí yòu shuō yòu xiào. / Tiểu Lý vừa nói vừa cười = 小李一边
说一边笑。

a, 一边。。。一边: Biểu thị hai động tác cùng được diễn ra hoặc được tiến
hành cùng một lúc. Đi kèm động từ ( đơn âm, song âm, cụm động từ )
nhưng không thể đi kèm với tính từ. 

 一边+ động từ 1 + 一边 + động từ 2 


Ví dụ : 玛丽喜欢一边做练习,一边听音乐。/  Mǎlì xǐhuan yībiān zuò liànxí,
yībiān tīng yīnyuè. / Mary thích vừa làm bài tập vừa nghe nhạc

b, 又。。。又: Biểu thị hai hoặc hơn hai động tác, tính chất, trạng thái, đặc
điểm cùng tồn tại một lúc .Có thể đi kèm với động từ ( đơn âm ), tính từ.

又+ động từ 1 + 又 động từ 2  và 又+ tính từ 1 又 + tính từ 2 

Ví dụ: 

这件衣服又好看又便宜。/ Zhè jiàn yīfú yòu hǎokàn yòu piányi. / Bộ đồ này


vừa đẹp vừa rẻ. 

3. Thứ tự của động tác liên tục 


Thứ tự của động tác liên tục :

先… 再/ 又…然后 : Đầu tiên, tiếp đến…,sau đó…cuối cùng…

Ví dụ: 

我先复习生词,再做练习,然后读课文,最后预习课文 / Wǒ xiān fùxí shēngcí,


zài zuò liànxí, ránhòu dú kèwén, zuìhòu yùxí kèwén/ Trước tiên tôi ôn tập từ
mới, tiếp đến làm bài tập, sau đó đọc bài đọc, cuối cùng chuẩn bị bài đọc. 

他先去西安,再去重庆,然后游览长江三峡,最后去香港。(Tā xiān qù xī’ān, zài


qù chóngqìng, ránhòu yóulǎn chángjiāng sānxiá, zuìhòu qù xiānggǎng). Đầu tiên,
ông đến Tây An, sau đó tới Trùng Khánh, sau đó đến Tam Hiệp sông Dương Tử,
và cuối cùng đến Hồng Kông.
3. 你先填申请表,再去办护照,然后去大使馆办签证,最后再订飞机票。(Nǐ xiān
tián shēnqǐng biǎo, zài qù bàn hùzhào, ránhòu qù dàshǐ guǎn bàn qiānzhèng,
zuìhòu zài dìng fēijī piào). Bạn điền vào mẫu đơn trước, sau đó nộp đơn xin hộ
chiếu, sau đó xin visa tại đại sứ quán, và cuối cùng là đặt vé máy bay.
 Đối với sự thật đã biết rõ, hán ngữ thường dùng câu phản vấn để nhấn
mạnh khẳng định hoặc phủ định: Hình thức phủ định nhấn mạnh khẳng
định.
Cấu Trúc:
1.    不是…..吗?  Chẳng  phải ……………..hay sao?
2.    没………….吗?Không / Chưa………………….hay sao?
3.     Dùng đại từ nghi vấn để phản vấn.

·     Dùng để nhấn mạnh khẳng định hoặc phủ định, để chứng minh hoặc phản bác người khá
·     Ý nghĩa và hình thức của câu phản vấn trái ngược nhau. Hình thức khẳng định thì nhấn m
nghĩa phủ định và ngược lại.
Ví dụ:
1. A: 我不知道宴会上有什么规矩。( Wǒ bù zhīdào yànhuì shàng yǒu shé me
guījǔ). Tôi không biết các quy tắc trong bữa tiệc.
⇒ B: 你不是中国通吗?(Nǐ bùshì zhōngguó tōng ma). Bạn chẳng phải là người
Trung Quốc thông thạo hay sao ?(你应该知道: Nǐ yīnggāi zhīdào: Bạn nên biết
chuyện này)
2. A:我不知道他叫什么名字。(Wǒ bù zhīdào tā jiào shénme míngzì). Tôi không
biết tên anh ấy là gì.
⇒ B:你不是跟他在一个班吗?(Nǐ bùshì gēn tā zài yīgè bān ma?).  Không phải
bạn cùng lớp với anh ấy hay sao?(你应该知道: Nǐ yīnggāi zhīdào: nhẽ ra bạn
nên biết tên anh ấy chứ. )
3. 你没看见吗?我就在这儿。(Nǐ méi kànjiàn ma?Wǒ jiù zài zhèr). Cậu không
nhìn thấy à? Tôi ở ngay đây mà. (你应该看得见: Nǐ yīnggāi kàn de jiàn: bạn nên
nhìn thấy rồi chứ.)
4. 你没明白吗?他不想帮助你。(Nǐ méi míngbái ma?Tā bùxiǎng bāngzhù nǐ ).
cậu vẫn không hiểu à? anh ta không muốn giúp đỡ cậu đâu.(你应该明白: Nǐ
yīnggāi míngbái: bạn nên biết điều đó.)
5. 谁说我不会。(Shéi shuō wǒ bù huì). ai bảo tôi không biết.
6. 谁说我没来。(Shéi shuō wǒ méi lái). ai nói tôi chưa đến.
7. 你不告诉我,我怎么知道呢?(Nǐ bù gàosù wǒ, wǒ zěnme zhīdào ne?). Cậu
không nói cho tôi, tôi làm sao mà biết được. (我不可能知道: Wǒ bù kěnéng
zhīdào: tôi không thể biết được đấy là điều đương nhiên.)
o Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh:

Hán ngữ thường dùng 连…….也 / 都……biểu đạt ý nghĩa cần nhấn mạnh. Giới
từ 连 nêu điều cần nhấn mạnh ( thường là tình huống cực đoan ), 也 / 都 để cùng
phối hợp. Ngầm mang ý nghĩa so sánh biểu thị đối tượng nhấn mạnh mà còn
như vậy thì những cái khác càng không phải nói.
Cấu Trúc:
连………….也/都…………..
Ngay cả……….cũng/ đều…………..

·     Biểu đạt ý nghĩa nhấn mạnh. Biểu thị đối tượng nhấn mạnh còn như vậy, thì những cái kh
khỏi cần nói.
·     Sau “连” là đối tượng được nhấn mạnh.
·     Cấu trúc: 连…..也/都..:  đều có thể là hình thức phủ định.
连…..都……: chỉ có thể là hình thức khẳng định.
Ví dụ:
1. 来河内首都快半年了,他连胡志明陵也没去过。(Lái hénèi shǒudū kuài
bànniánle, tā lián húzhìmíng líng yě méi qùguò). Đã gần nửa năm kể từ khi anh
ấy đến thủ đô Hà Nội, và anh ấy thậm chí còn chưa đến Lăng Hồ Chí Minh. ⇒
(别的地方更没去过了: Bié dì dìfāng gèng méi qùguò le: suy ra những nơi khác
anh ta càng chưa đi đến).
2. 你怎么连这么简单的道理也不明白? (Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de dàolǐ yě
bù míngbái). Tại sao bạn thậm chí không hiểu một sự thật đơn giản như vậy? ⇒
(复杂的道理更不会明白了: Fùzá de dàolǐ gèng bù huì míngbái le: Sự thật phức
tạp sẽ không bao giờ được hiểu ).
3. A: 你读过这本书吗?(Nǐ dúguò zhè běn shū ma). Bạn đọc qua cuốn sách này
chưa?
⇒ B: 没有,我连这本书的名字也没听说过。(Méiyǒu, wǒ lián zhè běn shū de
míngzì yě méi tīng shuōguò). Chưa, tôi thậm chí còn chưa nghe tên cuốn sách
này.
4. 他连一个汉字也不会写,连一句汉语也不会说。(Tā lián yīgè hànzì yě bù huì
xiě, lián yījù hànyǔ yě bù huì shuō). Anh ấy thậm chí không thể viết một ký tự
tiếng Trung Quốc hoặc nói một câu tiếng Trung Quốc.
5. 这么简单的问题连孩子都会回答。(Zhème jiǎndān de wèntí lián háizi dūhuì
huídá). Ngay cả trẻ em cũng có thể trả lời những câu hỏi đơn giản như vậy.
6. A:你怎么连这个也不懂?(Nǐ zěnme lián zhège yě bù dǒng?). Tại sao bạn
thậm chí không hiểu điều này?
⇒ B:谁说我不懂。(Shéi shuō wǒ bù dǒng). Ai bảo tôi không hiểu.
o  Nhấn mạnh khẳng định: Hai lần phủ định.
Hán ngữ dùng hai từ phủ định trong một câu để nhấn mạnh khẳng định
Ví dụ:
1. 地上的事我没不知道的。(Dìshàng de shì wǒ méi bù zhīdào de). Những
chuyện trên mặt đất chẳng có gì là tôi không biết cả. ⇒ (都知道: Dōu zhīdào: tất
cả đều biết hết.  )
2. 你不能不去。(Nǐ bùnéng bù qù). Bạn không thể không đi.(你必须去: Nǐ bìxū
qù: bạn nhất định phải đi)

You might also like