You are on page 1of 47

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN


KHOA KINH TẾ THƢƠNG MẠI

ĐỀ ÁN MÔN BÁN LẺ

Đề tài:
HỆ THỐNG CỬA HÀNG
BÁN LẺ HIỆN ĐẠI FAMILYMART
GVHD: DƢƠNG ĐỊNH QUỐC

TPHCM 11/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

ĐỀ ÁN MÔN BÁN LẺ
Đề tài:
HỆ THỐNG CỬA HÀNG
BÁN LẺ HIỆN ĐẠI FAMILYMART
Danh sách thành viên nhóm:

Nguyễn Thị Kỷ Yên 091108 Trưởng nhóm

Đặng Thế Kỳ Lâm 091416


Hồ Hoàng Thiên 091456
Trầm Bửu Tân 093284
Nguyễn Anh Tú 093307
Trần Thị Bích Trâm 091093
Nguyễn Lê Hoàn Kim 091054
Nguyễn Thị Mỹ Dung 101261

Phần dành riêng khoa:


Ngày nộp báo cáo: 06/12/2012
Người nhận báo cáo: (ký tên và ghi rõ họ tên)

____________________________________________

TP HCM 11/2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

TRÍCH YẾU
Những năm gần đây, ta có thể nhận thấy các kênh phân phối hiện đại đang dần
chiếm ưu thế, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Trong đó, các kênh bán lẻ hiện đại (siêu
thị, trung tâm thương mại,…) đã phát triển với tốc độ chóng mặt. Và có thể thấy các
hình thức phân phối này đã dần trở nên quen thuộc với những người dân ở thành thị
và các tỉnh lớn.

Vậy điều gì đã làm nên thành công của những kênh bán lẻ trên? Đó là cách
thiết lập và điều hành nguyên hệ thống phân phối. Qua đề tài này, chúng tôi mong
muốn phân tích kỹ hơn về cách xây dựng cũng như phát triển của các yếu tố trong một
kênh bán lẻ hiện đại mới xuất hiện không lâu tại Việt Nam – chuỗi cửa hàng tiện lợi
FamilyMart.

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

LỜI CẢM ƠN
Dương Định Quốc –

Ngoài ra, chúng tôi còn xin gửi lời cảm ơn đến những nhân viên trong cửa hàng
tiện lợi FamilyMart Cộng Hòa và FamilyMart Nguyễn Trọng Tuyển đã tận tình giúp
đỡ chúng tôi trong việc thu thập thông tin.

ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN


..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

ĐIỂM SỐ

iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

MỤC LỤC

iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

NHẬP ĐỀ
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chứng kiến sự bùng nổ
mạnh mẽ của các kênh bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, các chương
trình Home Shopping trên tivi… Xu hướng này cho thấy thị trường bán lẻ Việt Nam
đang dần dần hòa nhập và thay đổi theo xu thế hội nhập và thị hiếu người tiêu dùng.
Người dân Việt Nam, đặc biệt là dân cư tại các thành phố và tỉnh lớn đang ngày càng
dành ít thời gian hơn cho việc sử dụng các kênh bán lẻ truyền thống như chợ, tạp
hóa… Các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới đã bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam và sắp
tới là những tập đoàn bán lẻ 24/24h theo vốn của các nhà đầu tư từ Châu Á ồ ạt vào
Việt Nam, từng bước chân của họ đi đến quốc gia nào thì được đánh giá là làm thay
đổi nền kinh tế của quốc gia đó. Chính vì vậy xu hướng hiện đại, mua sắm qua các
kênh bán lẻ hiện đại sẽ phát triển mạnh mẽ. Với kênh bán lẻ hiện đại, người tiêu dùng
luôn đóng vai trò trung tâm. Do đó việc tìm hiểu để phát triển một hệ thống bán lẻ
hiện đại trở nên ngày càng quan trọng trong việc đưa sản phẩm tới người tiêu dùng.

v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

1. Giới thiệu về doanh nghiệp bán lẻ


FamilyMart
1.1. Lịch sử hình thành

FamilyMart là cửa hàng tiện lợi kiểu Nhật, kinh doanh 24/7, 365 ngày, quanh
năm, không có ngày nghỉ. Đây là mô hình nhượng quyền giữa FamilyMart Nhật Bản
với Tập đoàn Phú Thái Việt Nam. Xuất hiện tại Nhật từ năm 1981, hiện nay
FamilyMart đã có tới 15.000 cửa hàng trên toàn thế giới, tại nhiều vùng lãnh thổ và
quốc gia phát triển như Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan và Việt
Nam.
Cửa hàng thứ nhất trong chuỗi cửa hàng tiện lợi mà FamilyMart được xây dựng
tại Việt Nam đã chính thức khai trương ngày 23/12/2009 và tính cho đến thời điểm
hiện tại, FamilyMart đã sở hữu cho mình tổng cộng 16 cửa hàng tại TP.HCM.
Ưu điểm của chuỗi các cửa hàng này không chỉ ở tính tiện lợi, sự đa dạng của
hàng hóa, sự an toàn tuyệt đối trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm mà đặc biệt hơn
cả là ở chất lượng dịch vụ cao, sự phục vụ khách hàng liên tục 24/24h với chính sách
giả cả hợp lý.
Với phương châm hoạt động “Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lắng
nghe ý kiến của khách hàng – Luôn hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch
vụ”, FamilyMart hy vọng sẽ ngày càng được chào đón và trở thành cái tên thân thiết
trong cộng đồng người Việt.
1.2. Phân tích môi trƣờng
1.2.1. Môi trường vĩ mô
 Chính trị
Có thể nói yếu tố chính trị hiện nay đang có những ảnh hưởng tích cực đến
ngành bán lẻ nói chung và việc kinh doanh cửa hàng tiện ích nói riêng:
- Yếu tố thuận lợi đầu tiên có thể kể đến là sự ổn định về mặt chính trị ở Việt
Nam hiện nay, cụ thể là ở nước ta không hề có hiện tượng đa nguyên, đa đảng phái
cầm quyền, cũng như không hề có các cuộc chiến tranh hoặc khủng bố xảy ra. Đây

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

chính là một yếu tố chính thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Việt Nam
trong bối cảnh thế giới còn nhiều biến động như hiện nay.
- Ngoài ra chính phủ ta còn có một số chính sách, văn bản tạo điền kiện và nâng
cao tính cạnh tranh của các ngành/nghề sản xuất – kinh doanh – thương mại – dịch vụ,
đặc biệt là ngành bán lẻ trong nước. Trong những năm qua nhà nước ta đã có những
chính sách ủng hộ cho ngành bán lẻ như những gói kích cầu, hỗ trợ doanh nghiệp về
mặt kinh phí cũng như nghiên cứu thị trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thành lập và duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Đây là cũng
cơ hội để các hệ thống cửa hàng tiện lợi phát triển rộng khắp, “phủ sóng” khắp các
tỉnh, thành phố lớn trong cả nước như hiện nay.
- Thêm vào đó là từ ngày 1/1/2009, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hộ để các ngành hàng bán lẻ của Việt Nam
tiếp cận thị trường toàn cầu vốn rộng lớn và rất tiềm năng. Ngoài ra việc xâm nhập từ
các đối thủ nước ngoài vào thị trường nước ta khiến các doanh nghiệp Việt phải tự
nâng cao sức cạnh tranh của mình, đưa ra thị trường những hàng hóa chất lượng tốt
hơn để giữ vững thị phần.
- Cuối cùng là vào đầu tháng 5/2012, Bộ Xây dựng vừa đưa ra tuyên bố: “Căn hộ
chung cư hay nhà ở riêng lẻ, chức năng của nó đều là dùng để ở, nếu sử dụng cho mục
đích kinh doanh thương mại dịch vụ, sản xuất là sai mục đích sử dụng, sẽ bị xử phạt từ
20 đến 30 triệu đồng”. Nếu như không bàn đến tình đúng hay sai của bộ luật này, có
thể nói nếu bộ luật này được thông qua, hàng ngàn, hàng triệu hộ kinh doanh tạp hóa
nhỏ lẻ trên khắp Việt Nam sẽ mất đi và đây cũng là cơ hội tốt cho các loại hình kinh
doanh bán lẻ hiện đại phát triển.
Nhưng bên cạnh đó, yếu tố chính trị cũng có những mặt trái của nó:
- Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước vốn có “lợi thế sân nhà” vì
hiểu rõ thói quen mua sắm, phong tục tập quán của người tiêu dùng Việt nhưng bù lại
các doanh nghiệp nước ngoài lại có những thế mạnh trong việc kinh doanh như:
nguồn vốn lớn, nguồn hàng phong phú, đa dạng, chất lượng và mẫu mã đẹp hơn, cao
cấp hơn, cuối cùng là trình độ quản lý, kĩ năng tiếp thị, quảng cáo trên thị trường
chuyên nghiệp, khoa học hơn các đối thủ Việt Nam. Điều đó đặt ra một thách thức lớn

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

cho các doanh nghiệp Việt phải chuyển đổi phong cách hoạt động, kinh doanh của
mình nếu muốn tiếp tục có chỗ đứng trong cuộc chơi lớn này.
- Chính sách nhà nước hiện nay vẫn chưa thực sự đầy đủ, chặt chẽ trong việc
quản lý các hệ thống bán lẻ hiện nay, nhất là với loại hình kinh doanh mới xuất hiện
như cửa hàng tiện ích. Và với các chính sách như hiện nay, mặc dù các doanh nghiệp
được trợ vốn một phần để kinh doanh nhưng lại gặp vướng mắc một khi muốn mở
rộng quy mô kinh doanh hay mở thêm chi nhánh cửa hàng. Theo ông Phạm Đình
Đoàn – Giám đốc tập đoàn bán lẻ Phú Thái cho rằng: “Doanh nghiệp rất cần vốn
nhưng cái doanh nghiệp cần nhất hiện nay là chính sách”. Ông còn chia sẻ: PHU
THAI GROUP vốn có ý định xây dựng 10 tổng kho bán lẻ nhưng với chính sách đất
đai như hiện nay có khả năng doanh nghiệp phải chờ đến 3 – 4 năm mới có thể bắt đầy
xây dựng, đến lúc đó cơ hội kinh doanh cũng đã không còn. Có thể nói doanh nghiệp
hiện nay đang rất cần có một cơ chế quản lý hiệu quả cùng những chính sách hợp lý
hơn từ phía Nhà nước trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
 Kinh
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang suy thoái như hiện nay, Việt Nam cũng
không phải là quốc gia ngoại lệ. Suy thoái thể hiện ở việc gia tăng GDP hằng năm của
ta đang chậm lại, tuy chỉ số gia tăng GDP của ta vẫn còn cao so với một số nước trong
khu vực và trên thế giới.

.
 Xã hội
Việt Nam là một nước có dân số đông, xếp thứ 14 trên thế giới, có thể nói đây
là một thị trường lớn với sức mua cao, ngoài ra với mức tăng trưởng kinh tế cao
khoảng 5.8% và đang dần vượt qua khủng hoảng kinh tế, Việt Nam đang là thị trường
tiềm năng cho các nhà đầu tư nhắm tới.

3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Bên cạnh đó, chỉ số GDP trung bình người dân đang có xu hướng gia tăng, từ
đó người dân có xu hướng dành nhiều tiền hơn cho tiêu dùng. Và trong những năm
tới, mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới ít nhiều ảnh hưởng đến thị trường bán lẻ Việt
Nam tuy nhiên dự báo mức chi tiêu cho bán lẻ sẽ vẫn tiếp tục tăng cao.
Xu hướng mua sắm của người dân cũng đang có sự thay đổi, người tiêu dùng
đã quan tâm nhiều hơn tới sức khỏe, họ cần có nơi mua sắm nhanh chóng, tiện lợi,
lịch sự hơn và yêu cầu đảm bảo chất lượng hàng hóa. Hình thức các cửa hàng tiện ích
có thể được xem là giải pháp hàng đầu để đáp ứng xu hướng trên và dần thay thế cho
các chợ hay tạp hóa truyềnthống vốn không đảm bảo chất lượng.
Từ ba lý do trên, có thể nói thị trường bán lẻ Việt Nam là một thị trường tiềm
năng, sức hấp dẫn khá cao đối với các nhà đầu tư. Trong tương lai, ngành bán lẻ nói
chung và việc kinh doanh các cửa hàng tiện ích nói riêng đang có chiều hướng phát
triển mạnh, bền vững hơn trong nhịp sống hiện đại ngày nay.
 Công nghệ - kĩ thuật
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, việc ứng dụng khoa học kĩ thuật
vào trong kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh so với các
thương hiệu khác.
Đó có thể là sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc thanh toán tiền của khách hàng,
điều đó giúp tiết kiệm thời gian mua sắm cũng như tạo lòng tin nơi khách hàng hoặc
sử dụng các hệ thống quản lý kho bãi, nhà xưởng, quầy kệ tại nơi mua sắm hay hệ
thống quản lý thông tin khách hàng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Môi trường vi mô
 Uy tín thƣơng hiệu
Kinh doanh cửa hàng tiện ích là một lĩnh vực mới của ngành bán lẻ tại thị
trường Việt Nam, do vậy uy tín thương hiệu là yếu tố quan trọng giúp cho ngành kinh
doanh này chiếm lĩnh thị trường bán lẻ. Xét về khía cạnh này, FamilyMart có lợi thế
là được thừa hưởng uy tín từ thương hiệu FamilyMart tại Nhật Bản và mở rộng ra thị
trường Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ,vv… điều đó giúp thương hiệu này có
uy tín, độ tin cậy cao hơn so với những cửa hàng tiện ích cùng loại.

4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Tài chính
Là yếu tố không thể thiếu đối với bất kì một ngành kinh doanh nào.
FamilyMart được sự hỗ trợ kinh phí từ công ty mẹ là PHU THAI GROUP để tiến
hành hoạt động, ngoài ra đây còn là nguồn lực chính để mở rộng hệ thống cửa
hàng và nâng cấp cơ sở vật chất, dịch vụ, phát triển
ng

doanh. Ngoài ra
số lượng nhân viên phục vụ thường giới hạn nên tiết kiệm cả về chi phí thuê mướn
nhân công.
 Hệ thống phân phối
Mặc dù hiện nay mạng lưới các chi nhánh của FamilyMart chưa thực
sự rộng khắp, chỉ phân bố rải rác ở các quận nộ i thành, tập trung chủ yếu ở
các quận lớn như quận 1, quận 5, vv… nhưng bù lại FamilyMart đã rất
thông minh khi chọn địa điểm thành lập ở những vị thế “đắc địa” để bù lại
khuyết điểm về số lượng cửa hàng. Các vị thế mà FamilyMart nhắm đến là
các ngã ba, ngã tư, các khu dân cư, trường học, các tuyến đường lớn,vv…
 Đối tác kinh doanh
FamilyMart đang tập trung liên kết, hợp tác với các công ty trong nước và nước
ngoài để nhận được những ưu đãi về giá, sản phẩm có chất lượng tốt nhất cũng như
liên hệ với các nhà phân phối để đảm bảo thời gian, sự ổn định của việc giao hàng tới
các địa điểm bán lẻ.
 Đội ngũ nhân viên
Vì hình thức kinh doanh cửa hàng tiện lợi không đòi hỏi nhân viên phải có hiểu
biết về chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm việc, chính vì thế tạo điều kiện dễ
dàng cho người lao động khi tham gia. Đội ngũ nhân viên hiện nay của FamilyMart
chủ yếu còn trẻ, đa phần là học sinh, sinh viêncó nhu cầu tìm việc làm bán thời gian
và thoải mái trong việc quản lý thời gian. Chi phí thuê nhân viên vì thế khá thấp,
ngoài ra những nhân viên có kinh nghiệm sẽ đào tạo lại cho những người mới tham
gia, điều đó cũng giúp tiết kiệm một khoảng chi phí đào tạo nhân sự.

5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Sản phẩm
Khi mức sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu của người dân về hàng hóa
cũng ngày càng được tăng lên. Sản phẩm giờ đây càng phải chú trọng đến chất lượng,
sản phẩm phải tốt hơn, đa dạng hơn đồng thời giá cả phải hợp lý. Hiểu được nhu cầu
đó, FamilyMart luôn xem việc phát triển sản phẩm là lợi thế cạnh tranh của mình so
với các thương hiệu khác. Sản phẩm của FamilyMart luôn được kiểm soát nghiêm
ngặt để đảm bảo chất lượng, ngoài ra số lượng hàng hóa không ngừng được tăng lên
để đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng.
 Giá cả
Hiện nay FamilyMart đang nhắm đến đối tượng khách hàng có mức thu nhập
từ thấp đến trung bình nhưng theo nhận xét thì giá tại FamilyMart vẫn còn cao hơn so
với hình thức tạp hóa thông thường khoảng từ 7 – 10%. Đó là điều khiến một số khách
hàng còn e dè khi mua sắm tại đây. Ngoài ra giá tại FamilyMart cũng không chênh
lệch nhiều so với các cửa hàng tiện ích cùng loại.
 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay đối thủ cạnh tranh trực tiếp của FamilyMart là các hệ thống cửa hàng
tiện ích khác tại Việt Nam, tiêu biểu nhất có thể kể đến: G7, Shop&Go, Circle K,
Co.opFood và 7 – eleven.
Ngoài ra không thể không kể đến các loại hình thay thế cho các chuỗi cửa hàng
tiện lợi, đó là các siêu thị, đại siêu thị, các tạp hóa và các chợ truyền thống, tiêu biểu là
BigC, Co.opmart, Maximart,vv… và cả tập đoàn WalMart nổi tiếng toàn cầu đang
chuẩn bị xâm nhập thị trường Việt Nam.
1.3. Phân tích SWOT
 Điểm mạnh
- Có nguồn vốn mạnh và thương hiệu đã được khắng định, bền vững trong lĩnh vực
bán lẻ.
- Đầu tư ít vốn vì cửa hàng tiện ích chỉ cần không gian nhỏ.
- Mở cửa 24/24 các ngày trong tuần, phục vụ đa dạng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Hệ thống hiện đại, nhanh chóng.
- Vị trí phù hợp, vì không gian nhỏ nên rất phù hợp để đặt tại khu đông dân cư.
- Giá cả cạnh tranh do đầu tư ít hơn và chi phí thấp hơn.

6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

- Chu đáo và nhanh chóng, cách thức phục vụ chu đáo hơn đối với khách hàng.
 Điểm yếu
- Do diện tích hẹp nên việc đa dạng hóa mặt hàng khó khăn hơn.
- Đối tượng khách hàng hẹp hơn.
- Giá cả của cửa hàng tiện ích luôn cao hơn so với chợ hay hàng tạp hóa do phải cộng
thêm yếu tố tiện ích.
- Vốn đầu tư nhiều hơn so với cửa hàng tạp hóa, việc đào tạo nhân công, chăm sóc
khách hàng, trang thiết bị hiện đại cũng tốn rất nhiều chi phí.
 Cơ hội
- Việt Nam có dân số đông và trẻ. Đây là thị trường tiềm năng cho hoạt động mua
sắm, nó phù hợp với đặc trưng của chuỗi cửa hàng tiện lợi mặt bằng nhỏ nhưng số
lượng nhiều cửa hàng.
- Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá nhanh, trong nhiều năm tốc độ khoảng 8%.
Đây chính là môi trường hấp dẫn đối với bất cứ nhà đầu tư phân phối bán lẻ nào.
- Nền kinh tế, chính trị an toàn và ổn định. Do cửa hàng phải mở cửa 24/24 giờ, khách
hàng có thể mua hàng cả đêm mà không nguy hiểm.
- Liên doanh với doanh nghiệp Phú Thái vì đây là doanh nghiệp thành công với thế
mạnh logistic, điều quan trọng nhất của ngành phân phối.
 Thách thức
- Nhiều doanh nghiệp tới trước gây khó khăn trong việc cạnh tranh.
- Vì còn là thương hiệu mới nên khách hàng chưa thân thuộc.
- Việt Nam bảo hộ cho doanh nghiệp trong nước bằng hình thức ENT theo cam kết
WTO. Do đó, khi mở từ cửa hàng thứ hai sẽ mất nhiều thời gian chờ xét duyệt theo
quy hoạch của địa phương.

7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

2. Chiến lƣợc bán lẻ


2.1. Phân khúc thị trƣờng
 Phân khúc dựa theo nhân khẩu học
Độ tuổi từ 15 đến 22.

Giới tính: cả nam lẫn nữ.

Nghề nghiệp: học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng.

Mức thu nhập bình quân: từ 2 triệu trở lên.

Khu vực: Thành Phố Hồ Chí Minh.

 Phân khúc theo địa lý: ở các thành phố (khoảng 26,224,400 người - 2010).
 Phân khúc theo tâm lý

Lối sống: hiện đại, bận rộn, thích nhanh gọn,thuận tiện vào mọi lúc (24/24h).

Phong cách: trẻ trung, sôi nổi, năng động.

 Phân khúc theo hành vi mua hàng

Những lợi ích tìm kiếm: thức ăn nhanh đặc biệt, đa dạng các sản phẩm cần thiết
cơ bản, giá cả hợp lý, mua sắm thuận tiện, nhanh chóng, kết hợp nhiều dịch vụ.

Cường độ tiêu dùng: thường xuyên.

2.2. Khách hàng mục tiêu

FamilyMart là cửa hàng tiện lợi 24/24h giành cho giới trẻ.
2.3. Định vị thị trƣờng

Ưu điểm của chuỗi các cửa hàng này không chỉ ở tính tiện lợi, sự đa dạng của
hàng hóa, sự an toàn tuyệt đối trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm mà đặc biệt hơn
cả là ở chất lượng dịch vụ cao, sự phục vụ khách hàng liên tục 24/24h với chính sách
giả cả hợp lý.
Với phương châm hoạt động “Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lắng
nghe ý kiến của khách hàng – Luôn hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch

8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

vụ”, FamilyMart hy vọng sẽ ngày càng được chào đón và trở thành cái tên thân thiết
trong cộng đồng người Việt.
2.4. Phân tích cạnh tranh

Thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là có sức hấp dẫn thứ 3 trên thế giới.

Tuy nhiên bán lẻ hiện đại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 20 – 22% (trong khi đó Thái
Lan là 55%, Malaysia và Trung Quốc cùng đạt 60%).

2.4.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp


 MiniStop

Gia nhập vào thị trường Việt Nam vào


tháng 12/2011, hiện chỉ có 3 cửa hàng trên thị
trường tp.HCM.

Cùng phân khúc khách hàng với


FamilyMart.

Cửa hàng tiện lợi đầu tiên ra đời trên cơ sở hợp tác của 2 thương hiệu G7 mart
của Việt Nam và MiniStop của Nhật. Tổng vốn đầu tư cho dự án này là 10 triệu USD.
Trong đó, G7Mart chiếm 75% cổ phần và Ministop đóng góp 25%.

Được đặt tại các khu dân cư gần các trường học và chợ. Cửa hàng hoạt động
24/24h.

Mô hình hoạt động, dịch vụ khá giống với FamilyMart.Với thỏa thuận đạt
được, Ministop sẽ chuyển giao công nghệ vận hành hệ thống cửa hàng tiện lợi hiện
đại: thiết lập hệ thống cửa hàng, công nghệ thông tin, kho vận - chuỗi cung ứng, đào
tạo - huấn luyện nhân sự...

Hàng hóa: chủ yếu là hàng tiêu dùng và thứcăn sẵn. Hàng Việt sẽ chiếm tỷ
trọng lớn tại các cửa hàng G7Mart-Ministop.

Kế hoạch đề ra, năm đầu tiên có ít nhất 100 cửa hàng và tăng gấp 5 lần 5 năm
sau đó.Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty G7Mart - Đặng Lê Nguyên Vũ cho rằng:
"Việc nắm hệ thống phân phối quan trọng trong thời điểm hiện nay". Các doanh

9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

nghiệp bán lẻ Việt Nam vẫn còn yếu về công nghệ, hạ tầng, con người, tư duy thương
mại do đây là ngành khá mới mẻ.

 Shop and go

Gia nhập thị trường vào 26/08/2005. Đến nay đã có 73 cửa hàng trên toàn
quốc.

Phân khúc khách hàng tương đối rộng,


người bận rộn, cho khách địa phương và cả những
khách du lịch.

Trực thuộc công ty cổ phẩn Cửa hiệu và


Sức sống.

Mô hình hoạt động 24/24h, có các dịch vụ


kết hợp như ATM, nạp card điện thoại,…

Hàng hóa: hàng tiêu dùng và thức ăn sẵn.

Ngoài ra còn có shop 24h,…


2.4.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng

 Circle K

Gia nhập vào tháng 6/2009. Hiện nay đã có


khoảng 20 cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh và
Vũng Tàu.

Phân khúc khách hành là khách nước ngoài


ở Việt Nam.

Trực thuộc Công ty TNHH Vòng Tròn Đỏ.

Sản phẩm: hàng tiêu dùng, bánh kẹo.

Mô hình cửa hàng tiện lợi 24/24h của Mỹ.

 Co.op Food

10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Gia nhập thị trường vào cuối năm 2008. Tính đến thời điểm này có khoảng 22
cửa hàng Co.op Food đã được mở.

Phân khúc khách hàng là người phụ nữ hiện đại, vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Trực thuộc Liên hiệp các Hợp tác xã Thương mại TPHCM (Saigon Co.op),
được cho là cánh tay nối dài của hệ thống siêu thị Co.op Mart.

Sản phầm là hàng tiêu dùng và thực phẩm tươi sống.

Đang hướng tới mục tiêu 100 cửa hàng trong vòng 3-4 năm tới.

 New Chợ

Gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 2010,


đến này New Chợ đã có 7 cửa hàng.

Phân khúc khách hàng là người phụ nữ hiện


đại, vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Thuộc Công ty TNHH Bách Hóa Mới, được


cho là cánh tay nối dài của chuỗi siêu thị giá rẻ Big C.

Sản phầm là hàng tiêu dùng và thực phẩm tươi sống.

 Satra Food

Gia nhập thị trường vào năm 2011, đến nay đã


có khoảng 7 cửa hàng Satra Food trên thị trường
HCM.

Phân khúc khách hànglà người phụ nữ hiện đại,


vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Thuộc Tổng công ty Thương mại Sài Gòn (Satra), được cho là cánh tay nối dài
của siêu thị Sài Gòn.

Sản phầm là hàng tiêu dùng và thực phẩm tươi sống.

11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Vissan

Hiện nay Vissan đã có 9 cửa hàng thực phẩm


trên địa bàn thành phố HCM.

Phân khúc khách hàng là người phụ nữ hiện


đại, vừa đi làm vừa làm nội trợ.

Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam


Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty
Thương Mại Sài Gòn.

Sản phẩm chủ yếu là thực phẩm tươi sống, đồ khô và gia vị.

Ngoài ra còn có cửa hàng Sagri Food, TTGĐ Food,...

2.4.3. Đối thủ cạnh tranh thay thế

Các chợ truyền thống.

Các hệ thống siêu thị.

Các cửa hàng bách hóa truyền thống.

2.5. Vị trí kinh doanh

Đối với những cửa hàng tiện lợi, thì vị trí đặt cửa hàng luôn là một trong những
tiêu chí hàng đầu của doanh nghiệp. Vị trí cửa hàng phải đem đến sự thuận lợi cho
khách hàng khi mua hàng, đồng thời nó cũng phải đặt tại những nơi có đông người
qua lại. Và điều đem lại cho FamilyMart thành công chính là vị trí đặt cửa hàng của
mình. Vì tính chất của cửa hàng tiện lợi, không giống với siêu thị, khách hàng chủ yếu
mua những hàng hoá như thức ăn, thực phẩm, những sản phẩm gia dụng. Hiện tại
FamilyMart 27 cửa hàng được đặt rộng khắp các quận trung tâm tại TPHCM. Tiêu chí
để đặt các cửa hàng của FamilyMart gồm có:
- Được đặt tại các con đường có đông người qua lại: tại các con đường này, nơi
rất đông người qua lại, họ có thể dễ dàng ghé ngang qua cửa hàng để mua sắm.
Với tiêu chí này nhằm đem đến sự tiện lợi cho khách hàng. Họ không phải tìm
kiếm một siêu thị nào, trên con đường đi về hoặc đi chơi, để mua những mặt
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

hàng như thực phẩm hay thức ăn, hoặc sản phẩm gia dụng. Khi đặt tại các con
đường lớn này, cửa hàng đã thu hút được rất nhiều khách hàng cho mình.
- Được đặt tại các khu dân cư, gần trường học, nơi giải trí: đây cũng là tiêu chí
hàng đầu khi FamilyMart lựa chọn địa điểm cho mình. Các cửa hàng của
FamilyMart nhằm thay thế các cửa hàng tạp hoá hiện có. Tại đây khách hàng
có thể ghé qua không chỉ mua sắm những vật dụng cần thiết mà họ còn có thể ở
lại và dùng những thực phẩm đã được chế biến sẵn trong cửa hàng. Cửa hàng
cũng đã phát triển rất nhiều sản phẩm mặt hàng để thu hút nhóm khách hàng
này như sandwhich, mì gói, cơm nắm,…

Cửa hàng của Family Mart luôn được trang trí nhằm thu hút được khách hàng
và thể hiện được phong cách phục vụ chuyện nghiệp của mình. Cửa hàng FamilyMart
có diện tích khoảng 80m2 – 120m2. Chiều ngang của cửa hàng khoảng từ 3m đến 7m.
Với diện tích lớn nhằm đem lại sự thuận lợi thoải mái cho việc mua hàng và khi khách
hàng dùng thực phẩm tại cửa hàng. Chiều ngang của cửa hàng lớn, được trang trí theo
phong cách của FamilyMart với 3 màu chủ đạo trắng, xanh lá, xanh dương. Mặt ngoài
được lắp kính cộng với việc được chiếu sáng từ các đèn neon trong cửa hàng, cửa
hàng luôn sáng và tạo sự chú ý đến khách hàng khi đi ngang qua.
Với những cửa hàng có diện tích lớn thường được đặt tại các nơi có đông người
qua lại còn những cửa hàng có diện tích nhỏ được đặt tại các khu vực có ít khách qua
lại hơn. Với giai đoạn đang phát triển, FamilyMart đã đặt dày đặt tại một số khu vực
thuộc các quận như quận 10, quận Tân Bình, quận 11,… Việc đặt dày đặt tại những
nơi này là do các khu vực này rất nhiều trường học, dân cư cũng như các khu giải trí,
trung tâm thể thao văn hoá. Không chỉ thể các khu vực này vẫn chưa có nhiều các cửa
hàng tiện lợi.
FamilyMart luôn chú trọng vào khách hàng khi đặt cửa hàng, nhằm đem lại sự
thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua hàng hoá. Và với vị trí kinh doanh này đã đem
lại sự thành công cho FamilyMart.
2.6. Cơ cấu sản phẩm
2.6.1. Tỉ trọng các mặt hàng

13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Sản phẩm của của FamilyMart khá phong phú, đa dạng, được chia thành 2 loại
chính:
- Sản phẩm thông thường: là các nhu yếu phẩm được sử dụng hàng ngày, có thể
tìm thấy ở các tiệm tạp hóa thông thường, các siêu thị khác,vv…. Dòng hàng
này chủ yếu để đáp ứng nhu cầu mua sắm thường ngày của đa số khách hàng
và một số dân cư xung quanh khu vực.

Một số mặt hàng thông dụng tại FamilyMart(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

- Sản phẩm đặc trưng: là những sản phẩm được thiết kế, chế biến theo công thức
riêng của FamilyMart, không có mặt tại bất cứ cửa hàng nào khác. Sản phẩm
chủ yếu là các loại thức ăn nhanh như gà chiên, bánh bao, bánh mì,… và các
loại sandwich, cơm nắm đặc trưng của Nhật. Dòng hàng này chủ yếu để phục

14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

vụ nhu cầu ăn uống nhanh chóng,tiện lợi của một số khách qua đường hoặc
mua về phục vụ cho bữa ăn gia đình.

Một số sản phẩm đặc trưng của FamilyMart.


(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).
Không chỉ đa dạng về chủng loại hàng hóa, các sản phẩm của FamilyMart luôn
được gia tăng không ngừng về mặt số lượng, triệt để nâng cao chất lượng để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cụ thể là cửa hàng đang áp dụng tiêu
chuẩn S&QC (viết tắt của 03 chữ Service: dịch vụ, Quality: chất lượng và Cleanliness:
vệ sinh cửa hàng).
2.6.2. Trưng bày

15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Sơ đồ của hành FamilyMart.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

1. Khu ăn uống tại chỗ.


2. Quầy nhân viên.
3. Quầy snack, chocolate …
4. Quầy vật dụng cần thiết.
5. Quầy thức ăn nhanh (trứng, sữa, sandwich, kem …).
6. Quầy giải khát.

16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

2.7. Chiến lƣợc giá

FamilyMart chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nhu yếu phẩm nên giá cả tại đây
khá rẻ, dao động trong khoảng từ 5.000 – 95.000 đồng, rất phù hợp cho nhu cầu mua
sắm của đại bộ phận dân cư có thu nhập thấp - trung bình tại Việt Nam hiện nay.
FamilyMart đã và đang tiến hành các quy trình đồng bộ hóa giá cả các sản
phẩm tại các chuỗi cửa hàng để thuận tiện cho việc quản lý, thanh toán giữa các cửa
hàng và dễ dàng hơn cho người tiêu dùng khi mua sắm.
FamilyMart là cửa hàng tiện ích phục vụ 24/7 với quy mô của một siêu thị thu
nhỏ, vì vậy nhìn chung thì sản phẩm của Family Mart có giá cao hơn ở các chợ và cửa
hàng tạp hóa thông thường. Tuy nhiên, nhìn chung so với các của hàng tiện ích khác
thì mức giá của các sản phẩm ở FamilyMart không chênh lệch là bao nhiêu.
So sánh giá cả của FamilyMart với các siêu thị BigC và CoopMart thì giá ở đây
có thể nói là cao hơn một chút từ 200 – 1000 đồng tuy nhiên tùy theo từng loại mặt
hàng và chiến dịch khuyến mãi của từng cửa hàng nên giá cả cạnh tranh nhau.
2.8. Hệ thống phân phối

Mô hình phân phối gồm 2 hình thức:


 Đối với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu, chủ yếu là các mặt hàng thực phẩm
(mì ăn liền, thức uống,…). Thường được phân phối qua các kênh sau:

NHÀ SẢN XUẤT

NHÀ PHÂN PHỐI

FAMILY MART

NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI

(Nguồn: sinh viên tự vẽ).

17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Đối với các mặt hàng trong nước, hầu hết theo mô hình phân phối sau:

NHÀ SẢN XUẤT

FAMILY MART

NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI

(Nguồn: sinh viên tự vẽ).

FamilyMart là một cửa hàng tiện lợi theo phong cách Nhật Bản, không chỉ hoạt
động tại Nhật mà hiện nay mạng lưới cửa hàng đã mở rộng sang các quốc gia khác
như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Việt Nam. Tính đến thời điểm
29/02/2012, tổng số lượng cửa hàng là 20,079 (bao gồm cả các cửa hàng nhượng
quyền).
Hiện tại khi đến Việt Nam, FamilyMart chỉ đang giới hạn tầm phạm vi kinh
doanh của mình trong nội thành TP.HCM chứ chưa mở rộng đến các tỉnh thành khác.
Hiện nay số cửa hàng tổng cộng là 19 cửa hàng rải trên địa bàn các quận 1, quận 5,
quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và quận Phú Nhuận. Trong đó quận 1 là nơi tập
trung số lượng cửa hàng cao nhất, tiếp đến là quận Tân Bình.

18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Sơ đồ các của hàng FamilyMart tại TP.HCM.


(Nguồn:vinafamilymart.com.vn).
Nếu so với hệ thống các siêu thị có mặt tại Việt Nam, các cửa hàng tiện lợi
FamilyMart có diện tích khá nhỏ, chỉ khoảng 80m2, sức chứa tối đa là 50 người – số
lượng rất nhỏ so với các siêu thị và đại siêu thị. Nhưng bù lại, FamilyMart luôn hoạt
động 24/7 – tức là mở cửa 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần để phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng mọi lúc, mọi thời điểm trong năm.
2.9. Chính sách quảng cáo và khuyến mãi
 Quảng cáo
Hiện nay các hình thức quảng cáo của FamilyMart vẫn còn khá nhỏ lẻ, chủ yếu
là dùng phương tiện ở các cửa hàng bán lẻ là chính, có thể kể đến như:

19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Quảng cáo ngay tại điểm bán (POP): bảng hiệu, các hình ảnh giới thiệu về các
chương trình khuyến mãi của FamilyMart được treo trên trần nhà, trên các kệ
hàng. Mục đích chủ yếu là thông tin đến người đi mua sắm tại cửa hàng những

chương trình khuyến mãi hiện có để kích thích sức mua từ họ.

Quảng cáo tại cửa hàng FamilyMart.


(Nguồn: sinh viên chụp).

 Quảng cáo ngoài trời (Outdoor Advertising): cách trang trí, màu sắc cửa hàng
và các hình ảnh, bandroll treo ngoài cửa hàng cũng góp phần tạo hình ảnh ban
đầu về FamilyMart cho các đối tượng khách vãng lai, người qua đường.

20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Quảng cáo bên ngoài FamilyMart.


(Nguồn: sinh viên chụp).

 Online Advertising: bao gồm các banner ads giới thiệu sản phẩm, khuyến mãi
hàng tháng. Tuy nhiên công cụ này vẫn chưa được phát triển mạnh và chỉ sử
dụng duy nhất trên trang chủ của FamilyMart chứ chưa mở rộng ra các website
khác.

21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Quảng cáo trên trang chủ vinafamilymart.com.vn.


(Nguồn: vinafamilymart.com.vn)
 Khuyến mãi
Các hình thức khuyến mại được áp dụng liên tục tại các thời điểm trong năm,
vào thời kì đầu của mỗi tháng. Sản phẩm khuyến mãi được giới hạn trong một số loại
mặt hàng và luôn thay đổi theo từng tháng.

22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Chương trình khuyến mại tháng 2 của FamilyMart.


(Nguồn:vinafamilymart.com.vn).

Ngoài ra cửa hàng còn áp dụng các đợt khuyến mại, các đợt giảm giá vào các
ngày lễ, dịp lễ lớn trong năm như Tết, Giáng Sinh, ngày 8/3,vv… để đáp ứng nhu cầu
mua sắm đang tăng cao của người tiêu dùng.

23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Chương trình khuyến mãi của FamilyMart nhân lễ Giáng Sinh và Tết.
(Nguồn:vinafamilymart.com.vn).

24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

2.10. Dịch vụ khách hàng

Không chỉ đa dạng và phong phú về mặt hàng hóa, FamilyMart còn cung cấp
cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất. Với phương châm hoạt động:
“Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng – Luôn
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch vụ”, FamilyMart ngày càng được
được chào đón và trở thành cái tên thân thiết trong cộng đồng người Việt.

Mô hình dịch vụ của hệ thống FamilyMart.


(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

Đến với FamilyMart, khách hàng sẽ cảm nhận được sự khác biệt, rõ nét nhất là
ở phong cách phục vụ của nhân viên. Bằng những lời chào đầy thân thiện mỗi khi
khách hàng bước vào và ra cửa hàng, nhân viên tại FamilyMart luôn tươi cười, niềm
nở và nhiệt tình giúp đỡ mỗi khi khách hàng cần. Việc thanh toán tại cửa hàng cũng
cực kì nhanh chóng, không để cho khách hàng phải chờ đợi vì bất kì lý do gì. Ngoài
ra, vì là cửa hàng tiện lợi nên chỗ để xe cũng khá tiện lời: đậu ngay trước cửa hàng.
Với không gian đỗxe tiện lợi như vậy, khách hàng không cần tốn thời gian cho việc
giữ gửi xe. Tại FamilyMart, tính cả thời gian từ lúc khách hàng bắt đầu dựng chân

25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

chống, nhận phiếu giữ xe và đi vào trong cửa hàng cũng chưa đầy 30 giây, một con số
lý tưởng trong nhịp sống tất bật và hối hả hiện nay.
Bên cạnh đó, để thực hiện đúng với phương châm hoạt động của công ty,
FamilyMart còn có những dịch vụ cộng thêm để phục vụ khách hàng tốt hơn như:
- Máy ATM: là máy ATM của những ngân hàng có mức độ phổ biến khá cao tại
Việt Nam. Do mạng lưới máy ATM đặt tại FamilyMart đều gia nhập liên minh
Smart-Link, Bank-Net hay VNBC nên ko chỉ thẻ ATM của ngân hàng tương
ứng mà thẻ của những ngân hàng khác cũng có thể sử dụng được (miễn là gia
nhập 01 trong 03 liên minh nói trên).
- Máy nạp tiền điện thoại: khách hàng khi đến với những của hàng của
FamilyMart, khách hàng không cần phải thực hiện qua nhiều thao tác để nạp
card điện thoại, chỉ cần đến các cửa hàng FamilyMart có đặt máy, bỏ số tiền
cần nạp vào máy và bấm số điện thoại của mình. Đặc biệt hơn, không chỉ thuê
bao trả trước, khách hàng còn có thể sử dụng máy này để thanh toán cho cả các
thuê bao trả sau.
- Máy gắp thú: trò chơi này chắc cũng không lạ gì với những khách hàng thường
xuyên tới các khu vui chơi lớn của Việt Nam. Với máy gắp thú đang đặt
tại FamilyMart, quý khách hàng không cần phải vào các khu vui chơi mắc tiền
mà vẫn có thể chơi được trò chơi mà mình yêu thích. Chỉ cần bỏ ra vài ngàn và
khéo léo một chút trong khi gắp, bạn đã có ngay cho mình một chú gấu nhồi
bông xinh xắn hoặc chú mèo máy Đô-rê-mon nổi tiếng thông minh trên khắp
toàn cầu.
- Ngoài ra, FamilyMart còn hỗ trợ khách hàng máy nước nóng, lò viba để hâm
nóng lại những thức ăn mua trực tiếp tại cửa hàng. Tiếp theo sau việc hâm
nóng và chế biến những sản phẩm đóng hộp đơn giản, khách hàng có thể sử
dụng trực tiếp tại quầy để giữ nguyên hương vị của sản phẩm.
Do đó, đến FamilyMart, khách hàng vừa có thể mua sắm vừa có thể sử dụng
các dịch vụ tiện ích một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.

26
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Các dịch vụ cộng thêm tại hệ thống FamilyMart.

(Nguồn: vinafamilymart.com.vn).

3. Các hoạt động quản trị bán lẻ


khác của FamilyMart
3.1. Mã vạch

Cửa hàng tiện lợi như một siêu thị thu nhỏ, bên cạnh việc lựa chọn nguồn hàng
để kinh doanh cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng về nguồn gốc cũng như tính năng sản
phẩm thì công tác quản lý sản phẩm cũng được chú trọng. Quy trình quản lý mã vạch
tại FamilyMart được thực thiện qua hai giai đoạn như sau:
 Giai đoạn 1: Đầu ra của sản phẩm
Sản phẩm từ nhà máy sản xuất sẽ được dán nhãn mã vạch hoặc in trực tiếp mã
vạch lên bao bì trước khi được tung ra thị trường lưu hành hợp pháp.
 Giai đoạn 2: Đầu vào của sản phẩm
Trong giai đoạn này, sản phẩm tại đầu ra sau khi dán nhãn hoặc in mã vạch sẽ
được phân phối đến các chuỗi cửa hàng FamilyMart. Bộ phận quản lý sẽ nắm được
xuất xứ của từng món hàng thông qua mã vạch được in trên món hàng đó và tiếp tục
dùng mã vạch để phân loại hàng hoá, định giá cả nhằm mục đích để quản lý và tính
tiền chính xác, mau lẹ. Loại mã vạch được sử dụng trong trường hợp này gọi là mã
vạch cục bộ.

27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

Hệ thống tính tiền cho khách hàng tại FamilyMart bao gồm những thiết bị như
sau:
Hệ thống máy quét mã vạch tại quầy tính tiền

Nhằm mục đích quét mã vạch cục bộ trên các món hàng một cách mau lẹ.
Người tính tiền chỉ việc cầm từng món hàng lướt qua hệ thống quét mã vạch được
trang bị ngay bên dưới bàn tính tiền. Máy quét mã vạch sẽ tự động đọc mã vạch trên
các món hàng mà không cần biết đến chiều hướng của ký hiệu mã vạch như thế nào.
Phần mềm tính tiền

Là loại phần mềm nhằm chuyển đổi mã vạch được quét thành mã sản phẩm, từ
đó biết được tên của sản phẩm, xuất xứ của nó cũng như giá tiền mà siêu thị hay cửa
hàng đã niêm yết trên món hàng.
Máy in hóa đơn
Màn hình hiển thị giá
3.2. Quản lý hàng hóa

Tại cửa hàng FamilyMart hiện tại đang có hơn 1500 sản phẩm có thể đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng về việc sử dụng sản phẩm. Với những loại mặt hàng với
nhiều mẫu mã, kích thước số lượng bao gồm:
- Sản phẩm đặc trưng: cơm nắm, sandwich, thức ăn nhanh, bánh các loại…
- Sản phẩm thường: hàng tiêu dùng, văn phòng phẩm, nước giải khát (bia,
rượu,nước đóng chai, nước ngọt, …), đồ hộp (đồ khô, gia vị,…) sản phẩm lạnh,
bánh kẹo, …
FamilyMart luôn đáp ứng kịp thời tất cả các mặt hàng để tránh xảy ra tình trạng
“hết hàng” làm ảnh hưởng đến việc mua sắm của khách hàng. Đề làm được điều đó,
FamilyMart đã có những cách thức để quản lý hàng hóa được tốt nhất:
- Khách hàng của FamilyMart chủ yếu là học sinh, sinh viên và nhân viên văn
phòng luôn thích sự nhanh gọn và thuận tiện. Vì vậy hàng hóa của FamilyMart
được sắp xếp tương đối trật tự dễ kiếm. Mỗi loại hàng hóa được phân theo từng
khu vực riêng và ưu tiên sắp xếp các mặt hàng thiết yếu ở mặt tiền và với số
lượng lớn để tiện cho việc mua sắm nhanh chóng của khách hàng. Điển hình
nhưnhững sản phẩm đặc trưng của cửa hàng như cơm nắm, sandwich, thức ăn
28
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

nhanh cùng với các sản phẩm tiêu dùng nhanh như sữa, nước giải khát được
cung cấp với số lượng lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm
được trưng bày gọn gàng, trật tự, dễ tìm kiếm. Thời gian phục vụ thức ăn
nhanh như hâm nóng hoặc làm đồ uống nhanh chóng. Tốc độ thanh toán nhanh,
không để khách hàng phải chờ đợi. Ngoài ra, FamilyMart còn có thêm quầy
counter ăn uống cho khách hàng để tiện lợi trong việc sử dụng tại chỗ, một
trong những điểm cộng tại siêu thị FamilyMart.
- Để luôn đảm bảo chất lượng về sản phẩm nên đối với các mặt hàng quá hạn sử
dụng hay không còn sử dụng được (đặc biệt đối với các mặt hàng thức ăn
nhanh), FamilyMart sẽ không trưng bày các mặt hàng đó trên các quầy kệ và có
những hình thức “thanh lý” khác để đảm bảo an toàn về chất lượng cho khách
hàng như đúng với phương châm về dịch vụ mà FamilyMart đã cam kết.
- Mô hình kinh doanh của FamilyMart là cung cấp nhiều sản phẩm cần thiết
nhưng không có nhiều thương hiệu nên việc quản lý các loại hàng hóa cũng
không quá khó khăn đối với nhân viên.
- Mặt khác, nhằm đáp ứng và cung cấp số lượng lớn sản phẩm, hầu hết tất cả các
cửa hàng tiện lợi đều có kho tại chi nhánh của nó. Điều này làm thuận tiện cho
việc vận chuyển cũng như việc sắp xếp hàng hóa. Mỗi khi khách hàng mua sản
phẩm ngay lập tức sẽ có nhân viên mang sản phẩm ra trưng bày tiếp theo, khi
hàng hóa trong kho tạm hết, nhân viên siêu thị sẽ thông báo đến kho chính để
vận chuyển hàng hóa nhằm đáp ứng kịp thời, tạo nên sự chuyên nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh.

29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4. Đánh giá ƣu và nhƣợc điểm và các


kiến nghị để phát triển FamilyMart
4.1. Ƣu và nhƣợc điểm của FamilyMart
4.1.1. Ưu điểm
 Sản phẩm: luôn được kiểm soát nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng, ngoài ra
số lượng hàng hóa không ngừng được tăng lên để đáp ứng nhu cầu mua sắm
của khách hàng.
 Giá: FamilyMart chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nhu yếu phẩm nên giá cả tại
đây khá rẻ, dao động trong khoảng từ 5.000 – 95.000 đồng, rất phù hợp cho
nhu cầu mua sắm của đại bộ phận dân cư có thu nhập thấp - trung bình tại Việt
Nam hiện nay.So sánh giá cả của FamilyMart với các siêu thị BigC và
CoopMart thì giá ở đây có thể nói là cao hơn một chút từ 200 – 1000 đồng tuy
nhiên tùy theo từng loại mặt hàng và chiến dịch khuyến mãi của từng cửa hàng
nên giá cả cạnh tranh nhau.
 Dịch vụ khách hàng:
 Lời chào đầy thân thiện của nhân viên mỗi khi khách hàng bước vào/ra cửa
hàng.
 Nhân viên luôn tươi cười, niềm nở, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng.
 Việc thanh toán tại cửa hàng cũng cực kì nhanh chóng, không để cho khách
hàng phải chờ đợi vì bất kì lý do gì.
 FamilyMart luôn hoạt động 24/7 – tức là mở cửa 24 giờ/ngày và 7
ngày/tuần để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng mọi lúc, mọi thời điểm
trong năm.
 Chỗ để xe cũng khá tiện lời: đậu ngay trước cửa hàng.
 Ngoài những dịch vụ nói trên, quý khách hàng còn có thể tìm thấy những
dịch vụ cộng thêm như: máy ATM, máy nạp tiền điện thoại, máy trò chơi
gắp thú, máy nước nóng, lò viba để hâm nóng lại những thức ăn mua trực
tiếp tại cửa hàng.

30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Có những counter để khách hàng có thể dùng thức ăntrực tiếp tại quầy.
 Uy tín thương hiệu: FamilyMart có lợi thế là được thừa hưởng uy tín từ thương
hiệu FamilyMart tại Nhật Bản và mở rộng ra thị trường Đài Loan, Thái Lan,
Trung Quốc, Mỹ,vv… điều đó giúp thương hiệu này có uy tín, độ tin cậy cao
hơn so với những cửa hàng tiện ích cùng loại.
 Tài chính: FamilyMart được sự hỗ trợ kinh phí từ công ty mẹ là PHU THAI
GROUP để tiến hành hoạt động, ngoài ra đây còn là nguồn lực chính để mở
rộng hệ thống cửa hàng và nâng cấp cơ sở vật chất, dịch vụ, phát
triển hoạt động kinh doanh.
 Hệ thống phân phối: hiện tại khi đến Việt Nam, FamilyMart chỉ đang giới
hạn tầm phạm vi kinh doanh của mình trong nội thành TP.HCM chứ chưa mở
rộng đến các tỉnh thành khác. Hiện nay số cửa hàng tổng cộng là 19 cửa hàng
rải trên địa bàn các quận 1, quận 5, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và quận
Phú Nhuận. Trong đó quận 1 là nơi tập trung số lượng cửa hàng cao nhất, tiếp
đến là quận Tân Bình.
 Đối tác kinh doanh: FamilyMart đang tập trung liên kết, hợp tác với các công
ty trong nước và nước ngoài để nhận được những ưu đãi về giá, sản phẩm có
chất lượng tốt nhất cũng như liên hệ với các nhà phân phối để đảm bảo thời
gian, sự ổn định của việc giao hàng tới các địa điểm bán lẻ.
 Nhân viên: đội ngũ nhân viên hiện nay của FamilyMart chủ yếu còn trẻ, đa
phần là học sinh, sinh viên có nhu cầu tìm việc làm bán thời gian và thoải mái
trong việc quản lý thời gian. Chi phí thuê nhân viên vì thế khá thấp, ngoài ra
những nhân viên có kinh nghiệm sẽ đào tạo lại cho những người mới tham gia,
điều đó cũng giúp tiết kiệm một khoảng chi phí đào tạo nhân sự.
 Quản lý hang hóa: FamilyMart luôn đáp ứng kịp thời tất cả các mặt hàng để
tránh xảy ra tình trạng “hết hàng” làm ảnh hưởng đến việc mua sắm của khách
hàng.
Với phương châm hoạt động “Phục vụ khách hàng hết sức mình - Luôn lắng
nghe ý kiến của khách hàng – Luôn hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng và dịch
vụ”, FamilyMart hy vọng sẽ ngày càng được chào đón và trở thành cái tên thân thiết
trong cộng đồng người Việt.

31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4.1.2. Nhược điểm


 So với mặt bằng chung thì giá cả sản phẩm FamilyMart khá cao so với các siêu
thị và cửa hàng tạp hóa, trong khi đó đối tượng khách hàng chủ yếu là học sinh,
sinh viên là những người phần lớn sống phụ thuộc vào gia đình. Giá cả không
phù hợp với khách hang mục tiêu, điều này làm mất đi lượng khách hang đáng
kể của FamilyMart.
 Sản phẩm thực phẩm ở FamilyMart ít đa dạng, lập đi lập lại trong khi đó khách
hàng là các bạn học sinh sinh viên thường xuyên sử dụng thực phẩm thức ăn
nhanh. Điều này gây nhàm chán cho khách hàng.
 Ở những cửa hàng thường xuyên có lưu lượng khách hàng đến thì quầy counter
phục vụ ăn khá nhỏ và hẹp, dẫn đến tình trạng thường xuyên thiếu hụt chỗ để
ăn.
 Công tác quản lý, hướng dẫn khách hàng vào những giờ cao điểm còn yếu nên
dễ gây tình trạng hỗn loạn trong cửa hang, tệ hơn là dễ xảy ra tình trạng mất
cấp.
 Quầy thanh toán còn ít trong những cửa hàng có lượng khách đông, điều này
làm mất thời gian của khách hang.
4.2. Các kiến nghị để phát triển FamilyMart
4.2.1. Chính sách chất lượng sản phẩm

Khách hàng chủ yếu của FamilyMart là các bạn học sinh, sinh viên, sản phẩm
họ hay dùng là các món ăn như cơm nắm, sandwich, thức ăn nhanh, bánh bao, cơm
hộp, sữa tươi…vì thế về chất lượng sản phẩm, FamilyMart cần lưu ý và cải thiện
những điều sau:

 Đảm bảo an toàn thực phẩm


o Quản lý nghiêm ngặt các khâu chế biến sản xuất cơm nắm, sandwich,
cơm hộp,…
o Kiểm tra, chọn lọc kĩ những nguồn nguyên liệu chế biến, tránh việc
nhấp các sản phẩm bị hư, quá hạn sử dụng.

32
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Đa dạng các sản phẩm chủ yếu


o Đa dạng nhiều loại đồ ăn liền dạng ly, tô, hộp như mì ly, phở tô để học
sinh có thêm nhiều lựa chọn và dễ dàng sử dụng.
o Cung cấp nhiều loại cơm nắm với đủ cỡ như cơm nắm loại lớn, vừa và
nhỏ.
o Bổ sung vài món ăn nhanh thay thế cho sandwich như hamburger,
hotdog.
o Cung cấp thêm và trưng bày gọn gàng, bắt mắt các loại bánh mì ngọt,
mặn.
4.2.2. Chính sách giá

Hiện tại, nhìn vào mặt bằng chung thì sản phẩm của FamilyMart giá cáo hơn ở
chợ và cửa hàng tạp hóa vì chi phí cao nhưng so với những cửa hàng tiện lợi khác thì
không chênh lệch bao nhiêu.
Căn cứ vào các yếu tố tác động: chi phí đầu vào, tình hình tài chính, thị trường
mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế và nhu cầu khách hàng mà nhóm chúng
tôi đề xuất những phương án giá như sau:
Phƣơng án 1: Giá cao hơn hiện tại

 Sản phẩm: những mặt hàng chủ yếu như thức ăn nhanh, sandwich, cơm
nắm, nước giải khát, sữa, bánh kẹo.
 Bối cảnh: tình hình kinh tế khó khăn, chi phí đầu vào cao.
 Ưu: đảm bảo lợi nhuận.
 Nhược: giảm lượng khách hàng, mất thị phần vào tay đối thủ trực tiếp và
tiềm năng.

Phƣơng án 2: Giữ giá bình ổn

 Sản phẩm: những mặt hàng chủ yếu.


 Bối cảnh: kinh tế khó khăn, tham gia các chương trình bình ổn giá thị
trường.
 Ưu:
o Tăng tính cạnh tranh.
o Bảo đảm doanh thu.

33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

o Tạo được cái nhìn thân thiện, lòng trung thành từ khách hàng.
 Nhược:
o Lợi nhuận trên từng sản phẩm sẽ giảm khi chi phí sản xuất tăng.

Phƣơng án 3: Giá cao kèm khuyến mãi

 Bối cảnh: kinh tế khó khăn, thị trường cạnh tranh khốc liệt => khuyến mãi
kích cầu.
 Ưu:
o Tăng doanh số.
o Tăng doanh số các sản phẩm khuyến mãi.
o Giữ được khách hàng.
 Nhược:
o Ảnh hưởng đến lợi nhuận nếu chương trình kéo dài và không được kiểm
soát, tính toán chặt chẽ.
4.2.3. Vị trí kinh doanh

Gần như tất cả các cửa hàng của FamilyMart có vị trí hết sức thuận lợi là nơi
tập lưu lượng người qua lại đông đúc và nhắm đúng khách hàng mục tiêu của họ: học
sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, chung cư,… Một số đề xuất mà FamilyMart nên
chú trọng để phát triển tiếp theo như sau:

 Mở rộng hệ thống cửa hàng tại các khu vực tiềm năng Gò Vấp, Quận 7, Quận
6, Quận 8,…và các khu chung cư đông người ở tại TPHCM.
 Không gian tại cửa hàng nên được mở rộng để tạo cảm giác thoải mái cho
khách hàng.
 Cửa hàng nên thiết kế sao cho bắt mắt người đi đường vì hiện nay các cửa hàng
của FamilyMart chưa gây sự chú ý mọi người.
 Bổ sung thêm một số kệ bàn ăn tại chỗ cho khách vì học sinh sinh viên hay ăn
mì hoặc các thực phẩm thức ăn nhanh tại cửa hàng với số lượng ngày càng
tăng.

34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4.2.4. Chính sách quảng cáo và khuyến mãi

Có thể nói, hiện nay FamilyMart vẫn chưa thực sự nổi bật so với các cửa hàng
tiện ích cùng loại và thương hiệu này vẫn chưa được nhiều người tiêu dùng Việt Nam
biết đến, chính vì thế nhóm chúng tôi mong muốn đưa ra những đề xuất cải tiến về
mặt quảng cáo để đưa hình ảnh, thương hiệu Nhật Bản này đến với đông đảo công
chúng hơn.
 Sử dụng công cụ PR: tiến hành đăng các bài PR, chia làm 2 nội dung chính.
Đầu tiên sẽ là bài giới thiệu về nhu cầu của người tiêu dùng mong muốn có một
nơi mua sắm nhanh chóng, lịch sự giá cả phải chăng. FamilyMart với những
hàng hóa chất lượng từ Nhật Bản và cách phục vụ tận tình của các nhân viên
nơi đây có thể xem là một sự đáp ứng hoàn hảo cho nhu cầu đó của người tiêu
dùng.
Bài PR thứ hai sẽ tập trung nói về sự tiện dụng của các mặt hàng thức ăn nhanh
trong thời đại công nghiệp bận rộn hiện nay. Tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu
về ưu điểm của các mặt hàng thức ăn tại FamilyMart, được làm chủ yếu từ gạo
– một loại thực phẩm truyền thống của người châu Á, tránh được cho người
dùng các bệnh về tim mạch và nguy cơ béo phì so với dùng các loại thức ăn
nhanh khác như gà rán, hamburger,vv…
 Phát huy thế mạnh của Online Advertising: lập topic và tiến hành Seeding trên
các diễn đàn, mạng xã hội lớn như Facebook.com; Zing.vn;
diadiemanuong.com để giới thiệu FamilyMart như một điểm dừng chân và ăn
uống lý tưởng, rất nhanh, tiện lợi,đảm bảo an toàn sức khỏe cho các bạn trẻ,
nhất là các học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng vào các buổi trưa hoặc tan
ca.
 Tham gia các event như các hội chợ hàng tiêu dùng, các triển lãm thương mại
để tạo uy tín, hình ảnh thương hiệu gần gũi hơn với người tiêu dùng Việt Nam
đồng thời là cơ hội gặp gỡ, giới thiệu cho các nhà đầu tư, những đối tác kinh
doanh khác.

35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

4.2.5. Nhà sản xuất

Áp dụng đối với các nhà sản xuất trực tiếp phân phối hàng cho FamilyMart mà
không qua bất kì kênh trung gian nào.
 Chính sách về lợi ích
o Thương lượng chiết khấu hợp lý.
o Yêu cầu phân phối hàng đảm bảo và kịp thời.
o Yêu cầu các hỗ trợ cần thiết khác.
 Chính sách về hỗ trợ bán hàng
o Yêu cầu hỗ trợ về POP display cho sản phẩm (VD banner, poster,…). Một
trường hợp cụ thể: thuốc lá Marlboro hỗ trợ đặt tủ thuốc tại cửa hàng.
Không chỉ gia tăng hình ảnh thương hiệu đến khách hàng mà còn góp phần
thúc đẩy doanh số tăng. Tuy nhiên, dường như phân khúc của thuốc lá
Marlboro không cùng phân khúc với FamilyMart nên kênh bán lẻ này chưa
thật sự thành công đối với Marlboro.
o Đề xuất các mức định giá có thể để áp dụng cho chương trình khuyến mãi,
đẩy nhanh lượng hàng tồn kho.
VD: giảm giá vào các dịp lễ hoặc khuyến mãi đính kèm,…
4.2.6. Kho bãi

Hầu hết tất cả các cửa hàng tiện lợi đều có kho tại chi nhánh của nó. Điều này
làm thuận tiện cho việc vận chuyển cũng như việc sắp xếp hàng hóa. Nhưng nó có cái
bất tiện là không gian nhỏ, khó kiểm soát hàng hóa khi nhập về các nhân viên phải lấy
những hàng hóa cũ ra bán (tránh tình trạng hết date) và xếp hàng mới vào dẫn đến tình
trạng khó khăn khi sắp xếp (không khoa học)vì không gian chật hẹp...

Vì vậy nhóm chúng tôi đề xuất ý kiến công ty nên có một kho đủ rộng để nhân
viên có thể kiểm soát và sắp xếp hàng hóa một cách có khoa học hơn.

4.2.7. Dịch vụ khách hàng

Mở rộng thêm quầy tự phục vụ tại các cửa hàng FamilyMart gần những trường
học như FamilyMart CMT8, Nguyễn Khắc Nhu, Nguyễn Trọng Tuyển, Cộng Hòa,..

36
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

vìlượng khách hàng ở những nơi đó rất lớn, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu bàn
để đặt thức ăn.

FamilyMart cần tăng cường nhiều nhân viên và máy tính tiền ở những cửa
hàng có lượng khách hàng đông như FamilyMart Nguyễn Khắc Nhu, CMT8,..để phụ
vụ và thanh toán nhanh, tránh mất thời gian của khách hàng.

Vì phần lớn khách hàng là học sinh nên FamilyMart cần nghiêm khắc trong
việc bán các sản phẩm rượu, bia, thuốc lá cho các khách hàng chưa đủ tuổi.

 Tổ chức phát hành thẻ khách hàng thân thiết một cách chuyên nghiệp hơn vì
phần lớn khách hàng đến mua sắm ít có sử dụng loại thẻ này.
 Sửa đổi cách tính điểm khi mua hàng có sử dụng thẻ, vì hiện nay với điều kiện
mua trên 30.000 đồng quý khách mới có thể được nhân viên ký tên và sau khi
tích điểm. Tuy nhiên với khách hàng chủ yếu là học sinh sinh viên, họ ít khi sử
dụng trên 30.000 đồng để mua hàng ở FamilyMart cho nên để khuyến khích
cũng như tạo sự tò mò cho giới học sinh thì cửa hàng nên tính điểm cho mỗi
lần thanh toán.
 Tổ chức các sự kiện hay chương trình khuyến mãi, trúng thưởng cho khách
hàng nhằm tạo sự thích thú hơn khi mua sắm.
4.2.8. Nhân viên

Bạn sẽ cảm thấy ngạc nhiên khi lần đầu tiên bước chân vào FamilyMart. Một
lời chào hết sức vui vẻ từ các nhân viên ở đây “FamilyMart xin chào!” tạo cho bạn có
cảm giác thân thiện. Tuy nhiên cũng có một số việc mà nhân viên nên cải thiện để
mang tính chuyên nghiệp hơn như sau:

 Việc tuyển chọn nên được chú trong ngay từ vòng đầu, tuyển những nhân viên
có tố chất và phải tự tin trong cử chỉ, hành động, giao tiếp.
 Nhân viên phải luôn niềm nở với mọi khách hàng, giúp đỡ họ một cách nhiệt
tình và cởi mở.
 Nhân viên cấp trên nên quan tâm, chú trọng kiểm soát các hành vi cũng như
thái độ nhân viên bán hàng.

37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

 Cần có thùng phiếu góp ý của khách hàng tại mỗi cửa hàng nhằm tạo ra sự nỗ
lực của nhân viên.
 Nhân viên thanh toán nên làm việc cách nhanh nhẹn hơn, không nói chuyện
riêng hay làm bất cứ việc gì không liên quan khi đang thanh toán.
 Đưa ra những quy định hay hình thức xử phạt cho những nhân viên khi bị
khách hàng khiếu nại.
 Nhân viên trực ca đêm nên là nam để đảm bảo an toàn cách tốt nhất cho cửa
hàng.
 Thưởng cho những nhân viên xuất sắc nhất trong tuần, tháng, quý, năm cho tất
cả các cấp độ nhân viên.

38
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

KẾT LUẬN
Hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại cũng có một số đặc điểm riêng với các hệ
thống phân phối khác. Tuy nhiên, tất cả các hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại gần
như có một hình chung. FamilyMart tuy là cửa hàng liên doanh với tập đoàn Phú Thái
của Việt Nam nhưng tất cả công việc của hai bên không có liên quan mật thiết với
nhau. Đây là mô hình kinh doanh hoàn toàn mới đối với Việt Nam, mặc dù chưa trở
nên phổ biến ở nước ta nhưng chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp nước ngoài đã và
đang thâm nhập vào thị trường bán lẻ đầy tiềm năng như TPHCM. Ngoài những ưu
điểm về hình thức kinh doanh mới này, cũng còn một số nhược điểm mà hệ thống
FamilyMart nên cải thiện để phát triển và cạnh tranh tốt hơn đối với các doanh nghiệp
cùng lĩnh vực.

vi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN QUẢN TRỊ BÁN LẺ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


http://www.vinafamilymart.com.vn/

Tuệ Giang, tải từ: http://niemtin.free.fr/familymart.htm

Thanh Hải (15/03/2010), “FamilyMart gây sốc cho thị trường bán lẻ”, theo Pháp Luật
TPHCM, tải từ: http://phapluattp.vn/20100314112546147p0c1014/family-mart-gay-
soc-cho-thi-truong-ban-le.htm.

vii

You might also like