Professional Documents
Culture Documents
Xuất khẩu
gián
Xuất khẩu tiếp:PiggyBa
trực tiếp Thị trường
ck , EMC,
thế giới
FB, ECH, EB,
EM
Xuất khẩu trực tiếp:
Hình thức này thường được áp dụng trong những trường hợp nào?
-Áp dụng đối với doanh nghiệp thông thạo nghiệp vụ XNK, qui mô sản xuất lớn, kinh
nghiệm trên thường trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống đã từng có mặt trên thị
trường thế giới.
Ưu nhược điểm của nó?
-Xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm nhiệm trách nhiệm toàn bộ hoạt động
marketing xuất khẩu.
-Hình thức này đem lại lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp nắm chắc đượcc nhu cầu thị
trường, thị hiếu của khách hàng.
Công ty thực hiện :
-Tổ chức xuất khẩu ở trong nước: có ba cấp độ khác nhau:
+Thành lập bộ phân xuất khẩu:
-Bộ phân này sẽ thực hiện chức năng xuất khẩu và trực thuộc phòng kinh doanh.
-Khi đó, phòng kinh doanh sẽ chia thành hai bộ phận:
+Bộ phận kinh doanh trong nước.
+Bộ phân xuất khẩu.
Cách này phù hợp với doanh nghiệp mới xuất khẩu và tỷ trong xuất khẩu nhỏ.
+Thành lập phòng xuất khẩu.:
-Phòng xuất khẩu này sẽ:
+Tìm kiếm thị trừng, khách hàng, tổ chức soạn thảo, chuẩn bị kí kết và tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu.
+Thường thấy ở những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+Thành lập công ty con (chi nhánh) xuất khẩu.
-Công ty con này có quyền tự chủ theo cấp của công ty mẹ.
-Công ty con chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và thực hiện đơn hàng từ nước
ngoài.
-Tổ chức kênh phân phối ở nước ngoài: có nhiều cách:
-Lập chi nhánh bán hàng ở nước ngoài: được thực hiện ở những thị trường tiềm năng lớn.
-Lập kho bán hàng ở nước ngoài: thành lập một kho ở nước ngoài vừa để dự trữ, vừa để
bán hàng, kho nằm ở trung tâm phát luồng hàng cho cả khu vực.
-Lập công ty con ở nước ngoài:
+Thành lập ở những thị trường có nhiều tiềm năng xuất khẩu.
+Công ty con có quyền tự củ cao hơn chi nhánh.
-Lập đại lí phân phối hay nhà phân phối ở nước ngoài.
Phân biệt đại lí và nhà phân phối ở nước ngoài:
Đại lí ở nước ngoài
-Người đại lí là người đại diện cho nhà xuất khẩu.
-Người đại lí không có quyền đối với hàng hóa của nhà xuất khẩu.
-Người đại lí được hưởng thù lao, hoa hồng.
Nhà phân phối ở nước ngoài
-Nhà phân phối là khách hàng của nhà xuất khẩu
-Người phân phối có quyền đối với hàng hóa của nhà xuất khẩu.
-Người phân phối sẽ được hưởng khoản chênh lệch giá nằm trong khoản chiết khấu
thương mại.
Xuất khẩu gián tiếp:
-Để bán được sản phẩm của mình ra nước ngoài, nhà sản xuất phải nhờ các cá nhân hoặc
tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp.
-Xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chưa đủ điều
kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các
nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.
Thường có 2 sự lựa chọn chính:
-Thông qua hãng buôn trong nước.
-Thông qua đại lí trong nước.
Phân biệt xuất khẩu thông qua hãng buôn trong nước và đại lí trong nước.
Hãng buôn trong nước
-Nắm quyền sở hữu chúng ta bán hàng hóa cho hãng buôn, hãng buôn xuất khẩu (bán) ra
thị trường nước ngoài
-Hãng buôn nắm quyền xuất khẩu.
-Có chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất sang người xuất khẩu.
Đại lí trong nước:
-Không năm quyền sở hữu hàng hóa chúng ta không bán hàng hóa cho đại lí mà chỉ ủy
thác cho đại lí xuất khẩu ra nước ngoài.
-Không chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất sang người xuất khẩu.
Phân biệt xuất khẩu qua hãng buôn trong nước và đại lí trong nước.
Hãng buôn trong nước:
Là những ai?
-Hãng buôn xuất khẩu: chuyên mua hàng hóa trong nước để xuất khẩu, chuyên kinh
doanh xuất khẩu.
-Công ty thương mại: kinh doanh nhiều lĩnh vực, một trong những lĩnh vực là xuất khẩu.
-VP môi giới xuất khẩu.
Đại lí hoa hồng xuất khẩu.
-Đại lí hoa hồng xuất khẩu.
-Khách hàng nước ngoài.
-Môi giới xuất khẩu.
-Công ty quản trị xuất khẩu.
Công ty quản trị xuất khẩu (EMC):
-Công ty đảm trách phần xuất khẩu cho nhiều công ty xuất khẩu khác, hay nói cách khác
các công ty sản xuất thuê ngoài (outsource) mảng xuất khẩu cho các công ty EMC. Các
EMC không mua bán trên danh nghĩa của họ, các hợp đồng, chứng từ đều đứng tên nhà
sản xuất, chính sách giá cả đều do nhà sản xuất quyết định.
-Các EMC chỉ giữ vai trò cố vấn và thực hiện dịch vụ hoạt động xuất khẩu, hưởng thù lao
từ dịch vụ này.
-Khi sử dụng EMC, các nhà sản xuất không tiếp xúc trực tiếp với thị trường nước ngoài,
chất lượng thâm nhập thị trường nước ngoài phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ mà EMC
cung cấp.
-Nhóm 2:Thâm nhập TTTG từ sản xuất ở nước ngoài (không thông qua xuất khẩu)
Các hình thức:
Gồm 3 nhóm hình thức:
1 thành lập cơ sở sản xuất ( 100% vốn):
-Lập sơ sở sản xuất ở nước ngoài.
-Tiết kiệm chi phí vận chuyển, tạo ra sản phẩm thích hớp với thị trường nước ngoài, kiểm
soát hoàn toàn sản xuất kinh doanh..
-Sự rủi ro sẽ lớn hơn so với các hình thức thâm nhập khác.
-Thuận lợi
+Tiết kiệm chi phí vận chuyển.
+ Tạo ra sản phẩm thích hợp.
+ Kiểm sát bán hàng.
+Tận dụng được ưu đại của thị trường.
+Bảo vệ nhãn hiệu
-Khó khăn:
+Vốn đầu tư lớn.
+Rủi ro: luật lao động ở địa phương, chuyển lợi nhận và vốn về nước.
2 thành lập cơ sở lắp ráp:
-Đây là hindh thức kết hợp giữa hình thức xuất khẩu và sản xuất ở nước ngoài.
-Công ty xuất khẩu các linh kiện ra nước ngoài và ở nước ngoài sẽ lắp ráp thành sản
phẩm hoàn chỉnh, sau đó tiêu thụ ở thị trường nước ngoài.
-Thuận lợi:
+Chi phí bảo hiểm và bảo hiểm linh kiện rẻ hơn thành phẩm.
+Gía nhân công rẻ
+Thuế quan rẻ hơn (thuế linh kiên rẻ hơn thành phẩm).
-Khó khăn:
+Vốn đầu tư lớn
+Rủi ro: luật lao động ở địa phương, chuyển lợi nhuận và vốn về nước.
Liên minh chiến lược:
Doanh nghiệp tìm một đối tác ở nước ngoài để tạo liên minh bằng cách :
-Doanh nghiệp cấp giấy phép cho họ.
-Doanh nghiệp nhượng quyền kinh doanh cho họ.
-Doanh nghiệp kí hợp đồng để sản xuất.
-Doanh nghiệp thành lập liên doanh.
-Doanh nghiệp kí hợp đồng quản trị.
3 thành lập liên minh chiến lược đối tác:
Hợp đồng giấy phép: (Licensing)
-Một doanh nghiệp sở hữu tài sản vô hình (người nhượng giấy phép) trao lại cho một
doanh nghiệp khác ( người nhận giấy phép) quyển sử dụng tài sản đó trong một thời gian
nhất định. Phổ biến trong lĩnh vực sản xuất.
-Tài sản vô hình có thể bao gồm phát minh sáng chế, bản quyền, công thức, thiết kế nhãn
hiệu.
Nhượng quyền thương mại (Franchise):
-Nhượng quyền là một hoặt động theo đó bên nhượng quyền (Franchise) sử dụng thương
hiệu, nhãn hiệu sản phẩm trong một khoản thời gian xác định, đổi lại bên nhận nhượng
quyền phải trả một khoản chi phí nhất định cho bên nhượng quyền.
-Thường thì tài sản mà người nhận nhượng quyền mong muốn nhất là thương hiệu của
người nhượng quyền. Phố biến trong lĩnh vực dịch vụ ( ăn uống, giải trí, khách sạn).
Nhượng quyền Cấp phép
-Bên giao: giống như hình thức cấp phép -Bên giao: giống như hình thức nhượng
quyền.
-Bên nhận: nhận toàn bộ danh tiếng, -Bên nhận: không nhận toàn bộ, bên nhận
thương hiệu của bên giao. đã là một doanh nghiệp và chỉ nhận phần
nào sự nổi tiếng của bên giao
Những khó khăn gì mà doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khi tham gia thị trường thới
giới?
-Cạnh tranh gay gắt Chi phí gay gắt
-Chi phí thích ứng cao Khung hoảng tài chính của các nước.
-Hàng rào thuế quan và phi thuế quan Bộ máy nhà nước quan liêu
-Tình trạng hối lộ Khác biệt về cung cách quản trị
-Thông thị trường không đầy đủ. CSHT kinh tế.
-Kiểm soát ngoại hối. Bất ổn chính trị
-Văn hóa , ngôn ngữ.
Câu hỏi cung cố :
-Hãy trình bày những thách thức, khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp khi tham gia
TTTG?
-Tại sao các doanh nghiệp phải nên tham gia vào thị trường thế giới?
-Marketing toàn cầu khác như thế nào với marketing quốc tế?
-Phân tích những mục tiêu cơ bản của Marketing quốc tế?
Phân biệt quốc tế hóa và toàn cầu hóa?
-Quốc tế hóa; trao đổi hàng hóa giữa các nước với nhau.
-Toàn cầu hóa:tương tác giữa những con người, doanh nghiệp, chính phủ ở những nước
khác nhau.
=> Khái niệm toàn cầu hóa rộng hơn quốc tế hóa.
Có những loại công ty quốc tế hóa phổ biến nào?
Có hai loại công ty phổ biến:công ty đa quốc gia (MNC:Multinational corporation) và
công ty toàn cầu ( GC: Global Corporation)
Khác nhau về marketing của hai loại công ty này:
Về phạm vi hoạt động;
MNC:thị trường nhiều quốc gia.
Gc: thị trường toàn cầu.
Về chiến lược:
MNC: chiến lược phù hợp với từng thị trường, từng khu vực thị trường.
GC: phù hợp với thị trường toàn cầu.
Về sản phẩm:
MNC: khác biệt hóa kiểu dáng, đặc tính, chức năng, hình ảnh.
GC:Chú trọng khác biệt về giá trị
Về giá cả:
MNC: giá cao GC: giá thấp
Về phân phối?
MNC: kênh đa quốc gia.
GC:kênh tiêu chuẩn hóa toàn cầu
Về xúc tiến;
MNC: sử dụng sản phẩm quốc gia.
GC: hình ảnh sản phẩm toàn cầu
Marketing đa quốc gia:
Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động markeiting trong nhiều môi trường
khác nhau. Người làm marketing phải cân nhắc và tổng hợp các chiến lược marketing để
tận dụng ở từng quốc gia riêng lẻ.
Marketing đa khu vực;
-Người ta không coi mỗi quốc gia là một thị trường nữa mà là mỗi nhóm quốc gia là một
thị trường.
-Công ty quốc tế phải sử dụng các chiến lược bao phủ những vủng rộng lớn hơn để giảm
chi phí sản xuất, liên kết các hoạt động để tăng hiệu suất.
Mar keting toàn cầu:
-Phải sử dụng một chiến lược marketing trên phạ vi toàn cầu.
-Tiêu chuẩn hóa các chiến lược markting, bất kể chiến lược đó áp dụng trên thị trường
quốc gia nào và vận dụng đồng nhất.
Phân biệt chiến lược và chiến thuật marketing thương mại quốc tế:
Chiến lược marketing quốc tế:
Làm cái gì
-Có tính tổng quát, dài hạn.-
-Nội dung.
-Lựa chọn quốc gia.
-Chủng loại sản phẩm.
-Phân khúc thị trường mục tiêu.
-Phương thức thâm nhập.
Chiến thuật marketing quốc tế;
-Làm cái gì.
Có tính cụ thể, ngắn gọn, thích ứng .
Nội dung:
-Định vị sản phẩm của chúng ta khác với sản phẩm của đổi thue như thế nào?
-Thời gian thâm nhập.
-Qui định giá cả, phân phối, xusc tiến.
Môi trường chính trị:
Môi trường chính trị mà công ty đa quốc gia đang phải đối mặt là rất phức tạp bởi họ phải
đối phó với nền chính trị của nhiều quốc gia. Chính sự phức tạp đó đã buộc các công ty
đa quốc gia xem môi trường này như một môi trường chính trị tổng hợp của ba môi
trường chính trị bên trong, bên ngoài và quốc tế.
Chính trị đối ngoại:
-Chính trị đối ngoại là nền chính trị của nước sở tại.
-Phần này của môi trường kinh doanh quốc tế có thể có các cấp độ từ thân thiệnđến thù
địch nguy hiểm
-Tình hình kinh tế và chính trị của nước sở tại sẽ quyết định tình hình chính trị mà công
ty phải đối mặt.
-Một công ty vượt qua khoit biên giới quốc gia cần phải hiểu rằng không một quốc gia
nào cho phép hàng hóa lưu thông qua biên giới mà không bị điều chỉnh.
-Khi một công ty quyết định phải nhập khẩu một sản phẩm từ công ty mẹ thì công ty đó
nhận ra rằng không phải lúc nào môi trường chính trị của nước sở tại cũng thuận lợi.
-Một quy định là chính phủ nước sở tại thường coi nhập khẩu là không có lợi bởi vì nhập
ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của họ. Điều này thường đúng với các loại hàng hóa
không thiết yếu và xa xỉ phẩm, đặc biệt là khi những hàng hóa này có thể hoặc đã được
sản xuất trong nước.
-Các nước phát triển thường thiếu tin tưởng và thậm chí còn oán giận các công ty đầu tư
nước ngoài vì họ cho rằng các công ty đầu tư nước ngoài sẽ khai thác tài nguyên thiên
nhiên nước họ.
-Những vấn đề liên quan đến việc sắp xếp các cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp nước
ngoài mà các nước kém phát triển quan tâm bao gồm: các khoản siêu lợi nhuận mà công
ty nước ngoài thu về, thu nhập của các xí nghiệp trong nước, việc đào tạo nhân sự bất
hợp lí, việc bỏ qua các tập quán xã hội, lòng trung thành đối với các chính phủ nước
ngoài và việc áp dụng các công nghệ lạc hậu.
ĐỊNH GIÁ QUỐC TẾ:
Khái niệm giá quốc tế:
-Việc cơ bản, lý thuyết và thực tiễn của việc định giá quốc tế không khác với việc định
giá cho thị trường nội địa.
-Cần làm cho khách hàng cảm thấy rằng họ đã nhận được toàn bộ giá trị tương xứng với
số tiền mà họ đã bỏ ra. Đồng thời nhà marketing quốc tế phải tìm kiếm lợi nhuận hoặc
trước mắt hoặc lâu dài tùy theo những mục tiêu và những quyết định hiện thời của mình.
-Một số sai lầm khi xây dựng chiến lược định giá :
Việc định giá hoàn toàn dựa trên chi phí.
-Gía cả không được xét lại thường xuyên để thích ứng với những thay đổi trên thị trường.
-Gía cả được định một cách độc lập với những thành phần của Marketing mix.
-Gía cả không thay đổi đối với những sản phẩm khác nhau và những khu vực thị trường
khác nhau.
Khái niệm giá:
-Gía là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để có được một loại hàng hóa hay một dịch vụ
nào đó với một chất lượng nhất định, vào thời điểm nhất định và một nơi nhất định.
Một số sai lầm khi xây dựng chiến lược định giá:
-Việc định giá hoàn toàn đựa vào chi phí.
-Gía cả không được xét lại thường xuyên để thích ứng với những thay đổi trên thị trường.
-Gía cả được định một cách độc lập với những thành phẩm của marketing mix.
-Gía cả không thay đổi đối với những sản phẩm khác nhau và những khu vực thị trường
khác nhau.
Gía cả áp dụng cho ai:
-Người tiêu dùng hay người sử dụng trong ngành công nghieejjp.
-Những nhà bán buôn hay những đại lí nhập khẩu khác.
-Những công ty con hoặc liên doanh có sở hữu một phần, cho dù nhơ hay lớn, hay sở hữ
toàn bộ.
-Những đối tác trong các liên minh chiến lược.
Một số sai lầm khi xây dụng chiến lược định giá:
-Việc định giá hoàn toàn dựa vào chi phí.
-Gía cả không được xem xét lại thường xuyên để thích ứng với những thay đổi trên thị
trường.
-Gía cả được định một cách độc lập với những thành phần của Marketing mix.
-giá cả không thay đổi đối với những sản phẩm khác nhau và những khu vực thị trường
khác nhau.
+Định giá hiện hành: là cách định giá làm cho giá sản phẩm sát mức giá phổ biến trên thị
trường. Giá sản phẩm có thể được định mức bằng, cao hơn hay thấp hơn chút, nhưng
chênh lệch không đáng kể.
-Các định giá này đơn giản, chỉ cần thoe dõi giá trên thị trường
-Khó khăn khhi sử dụng chiến lược này là khi đưa ra thị trường thế giới một sản
phẩm hoàn toàn mới thì chưa có giá của sản phẩm tương đương để so sánh hoặc tùy tiềm
lực của doanh nghiệp có theo đuổi nổi mức giá đó hay không.
-Ít chú trọng đến chi phí/nhu cầu của sản phẩm trên thị trường.
-Định giá cao:
+Định giá hớt váng:
-Khi áp dụng chiến lược hớt váng, các doanh nghiệp thường đặt giá bán sản phẩm
của mình ở mức cao nhất có thể, cho nhưngx giai đoạn thị trường người mua sẵn sàng
chấp nhận sản phẩm mới đó.
-Khi mức tiêu dùng giảm xuống, họ có thể giảm giá để thu hút những khách hàng
vốn nhạy cảm về giá.
-Bằng các này, doanh nghiệp bán sản phẩm mới sẽ đạt mức doanh thu và lợi nhuận
cao ở giai đoạn đầu của chu kì sống sản phẩm.
-Chiến lược này định hướng vào thị trường cao cấp, không co dãn nhiều về
giá.Khách hàng sẵn sàng trả giá cao để đổi lấy giá trị nhận được. Công ty sau khi đã khia
thác hết phân đoạn thị trường này sẵn sàng hạ giá để khia thác các phân khúc thị trường
khác.
Mục tiêu:
-Đạt lợi nhuận cao trong thời gian ngắn.
-Rút lui nhanh ra khỏi thị trường.
Chiến lực định giá hớt váng chỉ có ý nghĩa với các điều kiện sau:
-Mức cầu về sản phẩm mới khá cao, khách hàng không nhạy cảm về giá.
-Giá thành đơn vị sản phẩm khi sản xuất hàng loạt nhỏ không cao đến mức khi
cộng thêm cước phí vận chuyển lại” triệt tiêu” hết phần lợi nhuận của doanh nghiệp.
-Giá lúc đầu cao không nhanh chóng thu hút thêm những đối thủ cạnh tranh mới.
-Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
Trường hợp áp dụng:
-Chiến lược định giá hớt váng chỉ được sử dụng khi nhà quản trị marketing nhận
thấy sản phẩm này không có thị trường lâu dài hoặc khi chi phí sản xuất quá cao => Định
giá cao để thu hồi càng nhanh càng tốt.
-Đối thủ cạnh tranh có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, mình không đủ sức
đương đầu với các đối thủ cạnh tranh do đó cần phải rút lui nhanh.
-Định giá là một yếu tố không thay đổi trong quyết định kinh doanh.
- Mở rộng được qui mô sản xuất để đáp ứng được nhu cầu mở rộng trên qui mô toàn cầu;
- Cho phép sản xuất hàng loạt theo tiêu chuẩn hoá sản phẩm;
- Giảm thiểu chi phí ở nhiều khâu như thiết kế sản phẩm, bao bì, quảng cáo… bản thân qui mô mở rộng,
sản xuất hàng loạt đã cho phép hạ giá thành sản phẩm;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm do tiêu chuẩn hoá và sản xuất hàng loạt; tận dụng được những điểm
mạnh của các công ty về tài chính và công nghệ;
- Khai thác được nhu cầu tiềm năng theo xu thế đô thị hoá mạnh mẽ ở các nước đang phát triển trên
toàn cầu;
- Nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường toàn cầu;
- Đảm bảo lợi nhuận cao do giảm chi phí, mở rộng được thị trường tiêu thụ.
VD: Các dòng sp về sữa dành cho trẻ sơ sinh của NESTLE
Sữa NAN 1: dành cho trẻ từ 0-6 tháng, hộp thiếc 400g và 800g.
Sữa NAN 2: dành cho trẻ 6-12 tháng, hộp thiếc 400g và 800g.
Sữa NAN 3: dành cho trẻ từ 1+, hộp thiếc 800g và 400g.
Sữa NAN 4: dành cho trẻ từ 18m+ , hộp thiếc 400g và 800g.
Các doanh nghiệp không nên áp dụng chiến lược tiêu chuẩn hóa sp vì:
- Nhu cầu thị trường: là một tập hợp các nhu cầu mong muốn, tâm lí thị hiếu, tập tính và động cơ, kể cả
tập quán và thói quen mua sắm hoặc tiêu dùng. Đó là lí do cơ bản buộc sản phẩm phải được điều chỉnh
để thích ứng.
- Trình độ phát triển kinh tế: trình độ phát triển kinh tế gắn liền với mức sống và thu nhập của người
tiêu dùng, do đó chi phối trực tiếp nhu cầu mong muốn của thị trường.
- Chính sách của chính phủ: Với vị trí và quyền hạn của mình, chính phủ của các nước ngày càng can
thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động kinh tế - thương mại trong xu thế toàn cầu hoá.
- Đặc điểm văn hoá của thị trường nước ngoài: Sản phẩm và văn hoá là một cặp phạm trù phức tạp và
nhạy cảm. Các công ty quốc tế cần phải tìm hiểu đầy đủ nội dung này để kịp thời thích ứng sản phẩm với
các đặc điểm văn hoá của từng thị trường nước ngoài cụ thể.
Điểm độc đáo của McDonald’s là cung cấp dịch vụ nhanh chóng không tạo ra đột phá lớn bởi vì người
dân Việt Nam có thể nhận được dịch vụ nhanh hơn từ các cửa hàng thực phẩm truyền thống (phở, banh
mì…)
Người dân Việt Nam không muốn những lựa chọn hạn chế trong thực đơn của McDonald’s bởi vì họ có
rất nhiều các lựa chọn rẻ và truyền thống hơn.
Theo Numbeo, một bữa ăn ở quán ăn địa phương có giá khoảng 50.000 đồng trong khi một bữa ăn ở
McDonald’s có giá khoảng gấp đôi. Tức là khoảng 100.000 đồng.
-Thich nghi hóa: là việc công ty thiết kế và sản xuất sản phẩm theo nhu cầu riêng biệt của
từng cá nhân, tổ chức lại thị trường nước ngoài.
Vinhomes bán nhà online:
-Xuất phát từ tiêu chuẩn hóa sản phẩm cá biệt hóa sản phẩm?
-Vin khác Novaland như thế nào?
-Vin làm khác Novaland.
Novaland cho thuê thương hiệu nhiều dự án. Chủ đất là người khác, để thương
hiệu Novaland vào. Vì thế, chất lượng không đồng đều.
Vin thì đều càng khỏi xem.
Ai mua nhà của Vin Group online?
Phân khúc Vinhomes online là ai?
-Có phân khúc mua Vinhomes để lướt sóng. Lướt sóng thì Vinhomes không cho lãi
chênh lệch cao, nhưng mà an toàn hơn nhiều chủ đầu tư khác.
-Có phân khúc mua Vinhomes để cho thuê, không cho thuê thì để đó.
-Có phân khúc mua Vinhomes để nuôi mèo.
Điểm chung của các phân khúc này:
-Không cần xem. Thương hiệu Vin là điều kiện đủ. Đặc biệt phân khúc muoosb lướt sóng
thì cần tiện để mua ngay.
Mua bán bằng gì?
Mua cọc bán cọc
Thẻ không có hạn mức tín dụng.
Cứ order, chưa cần thanh toán, là Sales của Vin/Sales của sàn sẽ chạy đến tận nhà phục
vụ.
IPLC
IPLC được nghiên cứu với 3 nhóm nước:
-Nước khởi xướng (A)
-Nhóm các nước phát triển khác (B)
-Nhóm các nước đang phát triển (C)
IPLC đúng với các sản phẩm hoàn toàn mới trên thới giới.
IPLC chia làm 5 giai đoạn, sự phân chia giữa các giai đoạn chỉ là tương đối.
Các giai đoạn:
Pha 0: (giai đoạn 1):đổi mới trong nước.
+sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ tại thị trường nước khởi xướng sản phẩm, thường
diễn ra tại các nước phát triển có vốn và thu nhập cao, đặc biệt là Mỹ.
+Sản phẩm chỉ bán ở trong nước, không có xuất nhập khẩu sản phẩm tương tự.
+Các đối thủ trong thị trường nội địa.
+Thị trường mục tiêu là nước khởi xướng.
Pha 1 : (giai đoạn 2): đổi mới ngoài nước.
+Sản phẩm bắt đầu được xuất khẩu sang nước phát triển khác.
+Chi phí sản xuất nhẹ do lợi thế sản xuất theo qui mô.
+Doanh nghiệp của các nước khởi xướng cạnh tranh với nhau và các doanh nghiệp khác
ở các nước phát triển.
+ Thị trường mục tiêu là: các nước phát triển và phần còn lại của nước khởi xướng.
Pha 2: ( giai đoạn 3) :Tăng trưởng và chín muồi.
+Xuất khẩu của nước khởi xướng tăng nhanh và đạt được mực cao nhất.
+Sản phẩm bắt đầu được sản xuất ở nước ngoài.
+Thị trường mục tiêu: các nước phát triển và một số nước đang phát triển ( NICs).
Pha 3: (giai đoạn 4): đổi mới trên toàn thế giới.
+Sản phẩm được bắt chước sản xuất trên toàn thế giới
+Xuất khẩu của nước khởi xướng mạnh và bắt đầu bước vào say thoái.
+giảm mạnh do có sự tham gia của nước đang phát triển.
+Thị trường mục tiêu là các nước đang phát triển.
+Công ty của nước khởi xướng thu hẹp sản xuất, chuyển sang tìm kiếm sản phẩm khác.
Pha 4: ( giai đoạn 5): Đổi mới ngược chiều.
+Nước khởi xướng sản phẩn không còn xuất khẩu sản phẩm.
+Sản phẩm được xuất khẩu trở lại nước khởi xướng theo hướng đổi mới mới ngược
chiều.
+Thị trường mục tiêu là nước khởi xướng sản phẩm.
+Chi phí sản xuất tăng
IPLC áp dụng phổ biến cho các sản phẩm công nghiệp, đặc biệt là những sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao
IPLC chỉ ra quy trình các bước xuất khẩu sản phẩm.
IPLC kéo dài hơn so với NPLC.
Trong IPLC, chuyển giao công nghệ diễn ra trong 2 pha: Pha 2 từ nước A sang nước
B và pha 3 từ A sang C.
Câu hỏi:
-Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, các quyết định về tiêu chuẩn hóa và
thích nghi hóa đối với chiến lược sản phẩm quốc tế nên như thế nào? Giải thích và
cho ví dụ minh họa.
LỰA CHỌN KÊNH PHÂN PHỐI QUỐC TẾ
-Lựa chọn người trung gian/kênh phân phối phải có khả năng phát triển thị trường.
-Người trung gian phải có quan hệ lâu dài với doanh nghiệp.
-Tạo sự chủ động trong lựa chọn người trung gian.
-Cố gắng kiểm soát kênh càng nhiều càng tốt .
-Cung cấp cho người trung gian kinh nghiệm marketing, vốn, kiến thức thị trường.
Chiến lược phân phối độc quyền:
-Tại mỗi khu vực thị trường chỉ có duy nhất một trung giản thương mại được chọn để
độc quyền bán hàng.
-Sản phẩm áp dụng:máy móc, thiết bị, các mặt hàng chuyên dụng.
-Tác dụng: nâng cao uy tín, hình ảnh công ty, nỏi bật hình ảnh sản phẩm.
Chiến lược phân phối chọn lọc:
-Tuyển chọn một số ít trung gian có năng lực nhất, phù hợp nhất.
-Áp dụng:khi nhà sản xuất muốn có một thị phần thỏa đáng.
-Tác dụng:Phát triển các mối quan hệ với trung gian đã chọn.
Chiến lược phân phối mạnh (tập trung)
-Sử dụng rất nhiều trung gian.
-Áp dụng:với mặt hàng tiêu dùng, thuốc lá, dược phẩm.
-Tác dụng: nâng độ phủ sản phẩm trên thị trường.
Quản trị hệ thống phân phối quốc tế:
Các cách thức thâm nhập vào kênh phân phối ở nước ngoài:
-Thu hút các nhà trung gian vào kênh phân phối của mình:
-Công ty có thể thông qua văn phòng đại diện hoặc đại lí để thu hút khách hàng.
PIGGYBACK:
-Piggy: cõng, back: lưng: dùng lưng để cõng.
-Công ty sẽ thâm nhập thị trường thới giới bằng cách kí hợp đồng với công ty khác để
bán sản phẩm ra thị trường trong cùng một phân khúc thị trường.
-Sản phẩm mang tên công ty và công ty vẫn kiểm soát được các chiến lược marketing
như định giá, định vị sản phẩm, quảng cáo.
-Đây là hình thức công ty sử dụng kênh phân phối của một công ty khác để đưa sản
phẩm của mình và thị trường, Nhờ 1 kênh phân phối khác cõng hàng của mình vào thị
trường.
-Cần lực chọn công ty có kênh phân phối tốt,có CSVC hạ tầng tốt.
Liên doanh:
Nhà sản xuất thiết bị:
-Công ty không xây dựng kênh phân phối mà kí kết hợp đồng với công ty địa phương
để bán sản phẩm của mình dưới thương hiệu của công ty địa phương.
Mua lại cơ sở kinh doanh:
-Doanh nghiệp mua lại có sở đang kinh doanh từ đó tiếp cận thị trường và hệ thống
phân phối nước ngoài. Phương cách này đòi hỏi doanh nghiệp có một khoản vốn rất
lớn nhưng kết quả kinh doanh thường tốt hơn so với việc bắt đầu kinh doanh với tu
cách là một doanh nghiệp mới.
Thành lập doanh nghiệp mới: Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Câu hỏi :
Một sinh viên A chuyên ngành thương mại quốc tế của UFM vừa được tuyển dụng
vào một công ty xuất nhập khẩu B. Công ty B giao cho A nhiệm vụ xây dựng giá cho
một sản phẩm C sẽ được bán ở thị trường Mỹ .A thực hiện xây dựng giá bằng cách
thêm vào giá bán của sản phẩm C tại thị trường Việt Nam cước vận tải theo Incoterms
2020.
Anh chị bình luận hành động của A và cho biết cách thực hiện xây dựng giá sản phẩm
C của mình.
Môi trường pháp luật
Kết luận:
-Để đánh giá đúng đắn vấ đề và sự tinh vi của hệ thooang luật nước ngoaì, rõ ràng
điều cần thiết là nên hỏi ý kiến của luật sư được ủy quyền ở nước đó để tìm ra tổ chức
hoạt động của một công ty bị điều chỉnh bởi luật như thế nào.Để đương đầu với một
vấn đề như hối lộ, thiếu hợp tác, vi phạm, thì những dịch vụ do các đại diện pháp luật
ở địa phương là cần thiết. Và không kém quan tròn là sự hợp tác của chính phủ hai
bên.
TÌNH HUỐNG:
-Doanh nghiệp A ( Việt Nam) có ý định thâm nhập và thị trường B (nước ngoài).đặc
điểm thị trường B là thuế nhập khẩu cao và quy định hạn ngạch.
-Doanh nghiệp A có kế hoạch thâm nhập thị trường B bằng phương thức sản xuất tại
nước B.Tuy nhiên tình hình tài chính của doanh nghiệp A đang gặp khó khăn.
-giám đốc kinh doanh của doanh nghiệp A cho rằng: để khắc phục những hạn chế của
thị trường b, nên thành lập một chi nhánh sản xuất và kinh doanh tại nước B.
-giám đốc tài chính của doanh nghiệp A cho rằng: doanh nghiệp A nên thực hiện
chuyển giao công nghệ bằng cách kí một hợp đồng với một doanh nghiệp địa phương.
? Anh chị phân tích ưu nhược của các quyết định trên và cho biết doanh nghiệp A nên
thực hiện quyết định nào?
Chuyển giao công nghệ.
Thảo luận:
-2/5/2021 : một thanh niên lên youtube than phiền về chất lượng xe Vinfast: mua 4
tháng đi bảo hành xe 10 lần. Vingroup kêu công an can thiếp trong đêm yêu cầu xóa
bài sau đó lên báo kiện khách hàng ra tòa.
-Ở nước ngoài, nếu khách hàng mua xe, bị tai nạn lỗi của nhà sản xuất, công an và
nhà sản xuất có kiện khách hàng ra tòa không?
Xác định luật của một nước và ho biết động thái của công an và nhà sản xuất nước đó
trong tình huống trên.
Phải hiểu được luật pháp nước ngoài, vì nước ngoài chỉ ưu tiên lợi ích cho tại quốc
gia đó.
-Có ít nhất 3 tổ chức sẽ tìm đến khách hàng.
-Đại diện hiệp hội người tiêu dùng.
-Đại diện luật sư của hãng xe.
-Đại diện hiệp hội người tiêu dùng và đại diện các hãng thăm nom khách hàng là
một(việc phụ), việc chính mà học tiến hành đó là khuyến khsch khách hàng thực hiện
môt vụ kiện lên hãng xe mà khách hàng đã mua.
-Ngay trước hoặc ngay sau chuyến viếng thăm nọ, đối tượng thứ 3 xuất hiện. Đó
chính là đại điện luật sư của hãng.
-Đầu tiên, luật sư hãng xe sẽ ngon ngọt hỏi thăm hoàn cảnh gia đình khách hàng, các
khoản vay tín dụng của khách hàng, con cái đã lớn chưa hay có bố mẹ già cần phụng
dưỡng gì không. Sau đó y đè nghị sẽ tài trợ viện phí cho khách hàng+Một khoản tiền
mặt để khách hàng có thể cho con sang Thụy Sĩ du học chẳng hạn hòng tiến tới một
tương lai tươi sáng. Cái xe cũ hỏng rồi người ta cũng có thể tặng khách hàng một
chiến xe khác mới công mà chắc chắn là túi khí không bị lỗi.
-Khi rời đi, y không quên khuyên khách hàng rằng đừng nghe lời những luật sư khác,
những luật sư khác chỉ muốn lợi dụng khách hàng mà thôi. Tất nhiên đây cũng chính
là điều mà các luật sư ở khúc đầu có nhắc khách hàng, rằng đừng bao giờ giao kèo bất
cứ thứ gì với hãng xe mà không thông qua sự trợ giúp đắc lực, mẫn cán và đầy trách
nhiệm cộng đồng của luật sư.
* Khách hàng bất ngờ xuất hiện trong một văn phòng luât đèn đuốc sáng trưng.Có lẽ
đó cũng là lần đầu tiên khách hàng tựa mông trên một chiếc ghế da khung thép có giá
5.000 eur/chiếc.
Tại căn phòng tráng lệ đó, trước mặt khách hàng là 2 tổ luật sư, 1 bên đại diện cho
khách hàng vè bên kia đại diện cho hãng xe. Điều họ đang làm đó là tiến hành dàn
xếp một vụ đề bù êm ái không gây ầm ĩ. Họ chắc là sẽ nói về những vấn đề mà khách
hàng nghe không hiểu gì. Những chiến mông nhấp nhồm bồn chồn trên mặt những
chiến ghế da thuộc dắt tiền. Cuối cùng đại diện hãng xe đặt lên bàn một con số gấp 10
lần con số ban đầu họ đưa ra và hỏi rằng khách hàng có đồng ý không ?
-Tất nhiên có nhiều người sẽ thắc mắc rằng tại sao luật sư Tây nổi tiếng tham tiền mà
lại nghĩa hiệp như vậy?
-Thực tế là họ không nghĩa hiệp.
-Các vụ kiện liên quan đến lỗi hệ thống có thể dẫn tới các thỏa thuận đền bù từ hãng
xe lên khách hàng có giá trị hàng chục triệu đô la- và văn phòng luật đại diện cho
khách hàng sẽ nhận một khoản phần trăm không nhỏ chút nào su khi bị đơn thực hiện
nghĩa vụ đền bù.
-Nếu hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tham gia vào nguyên đơn, vụ kiện sẽ
lớn hơn, tiền đền bù sẽ nhiều hơn bỏi vì hãng sẽ có khả năng phải tiến hành đền bù tất
cả các khách hàng đã từng mua xe/hoặc tiến hành thu hồi toàn bộ xe với chi phí hoàn
trả khổng lồ.
*Trở lại với câu hỏi chính là công an có đến bắt khách hàng và yêu cầu ngừng than
phiền về sản phẩm.
-Cảnh sát nước ngoài bận bịu nhiều việc, không rảnh để làm thuê cho một hãng xe
nào.
-Nếu có thương tích xảy ra cho khách hàng, cảnh sát sẽ xuất hiện để lập hồ sơ và trợ
giúp y tế, khám nghiệm hiện trường.
-Lúc này khách hàng mới nhận ra tất cả chỉ là dối trá , họ đã có thể đưa khách hàng
con số này ngay từ buổi đầu gặp gỡ. Khách hàng im lặng lắc đầu dưới cái nhìn đượm
thân tình cà cổ động từ tổ luật sư của khách hàng.
-Khách hàng đang nóng giận hơn bao giờ hết. Đại diện luật sư hãng xe hỏi rằng vậy
bao nhiêu là đủ cho khách hàng, ngay lập tức, hãng luật của khách hàng lên tiếng.
-Họ yêu cầu 30 lần con số đang có trên bàn. Và đó là lúc mà hai bên nổi xung lên cho
đến khi luật sư của khách hàng hét lên rằng “chúng ta sẽ gặp nhau ở tòa”.