Professional Documents
Culture Documents
• Dầu mỡ là chất dự trữ của động vật (mô dưới da, nội tạng)
và thực vật (hạt chiếm đến 80%).
• Kết hợp với albumin của TV → nhũ dịch lỏng. Nhũ dịch này
dễ bị phá vỡ và giải phóng cho ra dầu mỡ tự do.
• Sự khác nhau về cấu tạo của acid béo quyết định
các tính chất khác nhau giữa các loại dầu mỡ. Có
thể phân chia các acid béo thành các nhóm sau:
Acid béo no
Acid béo chưa no
Acid béo Alcol
Acid béo vòng 5 cạnh – acid cyclopentennic
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 16
Acylglycerol –
thành phần cấu tạo
ACID BÉO NO
o Công thức chung: CH3(CH2)nCOOH, n có thể chẵn hoặc lẻ
(rất ít ≈ 1%)
o Trong tự nhiên, acid béo no có từ 4 – 26 carbon.
o Hay gặp:
Myristic acid
14 C acid myristic
16C acid palmitic
18C acid stearic
• Omega-6 :
- Rất tốt cho tim mạch
- Có nhiều: dầu mè, dầu đậu nành, dầu hạt hướng
dương.
n = 10 (acid hydnocarpic)
n= 12 (acid chaulmoogric)
n= 14 (acid hormelic)
7/30/2021 29
Tính chất hóa học
• Phản ứng oxy hoá
- Quá trình oxy hoá xảy ra đồng thời với quá trình thuỷ
phân.
- Tạo thành aldehyd → acid có mùi ôi khét.
- Acid béo chưa no: bị oxy hóa ngay ở to bình thường,
Ví dụ : gắn Iod vào dầu thuốc phiện → lipiodol làm chất cản
quang (1ml gồm ~ 480 mg I2)
nhỏ vài giọt dịch chiết lên một miếng giấy mỏng rồi hơ
nóng miếng giấy. Nếu mẫu thử có chứa chất béo thì
- HPLC: phân tích mẫu trực tiếp không cần qua một sự biến đổi
hoá học nào.
PP có thể cho biết cấu tạo từng loại acylglycerol, các chất
đi kèm theo và sản phẩm phân huỷ.
o Dụng cụ chiết:
Zaisenco Kumagawa
Soxhlet
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 41
KIỂM NGHIỆM
KOH
HCl
• CSE tương đối ổn định; nếu chỉ số này quá cao hoặc quá
thấp → giả mạo hoặc nhầm lẫn
Nguyên liệu
Loại tạp, nghiền mịn
Bột nguyên liệu
Đồ, ép, lọc
đã nêu trên.
(loại tạp)
• Chú ý:
Dầu thầu dầu không độc nhưng hạt và bã rất độc vì có
chứa ricin.
Hiện tượng ngộ độc: nóng cổ, buồn nôn, sốt, đi tả, hạ
huyết áp, ngừng hô hấp và chết.
Cấp cứu: gây nôn, rửa dạ dày, tiêm tĩnh mạch glucose
và dung dịch huyết thanh kháng ricin, kết hợp thuốc
giảm đau.
67
Mè (vừng)
69
Mè (vừng)
70
HOA ANH THẢO
71
Hoa anh thảo
Danh pháp khoa học: Các loài Oenothera spp. Loài chính
được trồng trọt để lấy dầu ở UK: Oenothera biennis
Onagraceae
Bộ phận dùng: hạt, dầu ép từ hạt (evening primrose oil)
Phân bố: loài bản địa của châu Mỹ, phổ biến ở châu Mỹ, châu
Âu, Úc
Thành phần hóa học: dầu hoa anh thảo chủ yếu chứa ester
của acid γ-linolenic (GLA) (7-9%), a.linoleic (70-80%),
a.oleic, a.palmatic, …
72
a.γ-linolenic
Hoa anh thảo
73
Hoa anh thảo
Công dụng:
• Thành phần GLA là tiền chất của prostaglandin trong
cơ thể, tham gia vào quá trình chuyển hóa
• Thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, điều trị eczema,
tiền mãn kinh
• Kháng viêm, hỗ trợ điều trị đái tháo đường
74
Cacao
75
Cacao
Công dụng:
• Bơ cacao dùng làm thuốc đạn, thuốc mỡ, mỹ phẩm
• Hạt cacao dùng nhiều trong công nghệ thực phẩm, bánh kẹo,
kỹ nghệ
• Nguồn chiết Theobromin dùng làm thuốc lợi tiểu
77
Cacao
78
DẦU CÁ – DẦU GAN CÁ - OMEGA 3
Dầu gan cá (cod liver oil) được điều chế từ gan cá của loài
Gadus morrhua L., G. callaris L. và các loài thuộc chi Gadus
khác, họ Gadidae.
• Hàng năm thế giới sản xuất trên 1 triệu tấn dầu gan cá. Ở
Châu Âu, 2 nước sản xuất chính là Norway và Iceland. Dầu
thô từ đây sẽ được chuyển sang UK để tinh chế tiếp.
• Gan cá, chứa khoảng 50% dầu, được chiết bằng phương
pháp làm nóng chảy bằng hơi nước nóng. Dầu thô được
bảo quản ở nhiệt độ thấp trước khi đưa đi tinh chế.
84
DẦU CÁ – DẦU GAN CÁ - OMEGA 3
Dầu gan cá có màu vàng nhạt, chỉ số acid không được quá 1.2 (CSA
tăng theo thời gian bảo quản). CSI cao (150-180). Thành phần cấu tạo
gồm glycerid của acid béo không no (85%) và acid béo no (15%)
Acid béo gồm 14, 16, 18,20 và 22 carbon; có thể có 6 nối đôi
ω – 3: acid eicosapentaennoic EPA (C20:5)
acid decosahexaenoic DHA (C22:6)
acid docosapentaenoic DPA(C22:5)
Acid béo no: acid myristic, acid palmitic, vết acid stearic
Tính chất:
- Dầu được điều chế từ gan loài cá Hippoglosus,
hippoglosus có chứa nhiều vitamin A, D hơn các
loài khác
- 1 ml dầu có 30.000-50.000 đơn vị vitamin A và 600
đơn vị vitamin D. Phần không xà phòng hoá của
dầu thường không dưới 7%.
• Định tính
• Vài giọt dầu gan cá hoà tan trong 1 ml cloroform,
thêm vài giọt thuốc thử SbCl3/CHCl3 sẽ xuất hiện
màu xanh (PƯ Carr-Price).
• 1 giọt dầu hoà trong 20 giọt cloroform, thêm 1
giọt acid sulfuric đđ, dung dịch sẽ có màu tím
xanh chuyển dần sang màu nâu.
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 88
DẦU CÁ – DẦU GAN CÁ - OMEGA 3
Định lượng
• Nguyên tắc: Xà phòng hoá mẫu dầu, pha loãng với
nước rồi chiết vitamin A trong phần không XP hoá
bằng ether, loại ether, hoà cắn trong isopropanol rồi
đo ở các bước sóng quy định theo DĐVN-IV (300,
310, 325 và 334 nm) và tính kết quả.
• Lưu ý
Sự dùng quá liều của EPA và DHA (trên 3g /ngày)
có thể dẫn đến những tác dụng phụ sau đây:
+ Gia tăng nguy cơ xuất huyết.
+ Acid béo ω-3 bị oxy hoá tạo sản phẩm oxy hoá
+ Làm gia tăng nồng độ cholesterol xấu (LDL)
93
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 94
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 95
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 96
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 97
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 98
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 99
LANOLIN
Adeps lanae
• Chế tạo
Chiết lanolin từ lông cừu bằng dung môi hữu cơ.
Ngâm lông cừu vào kiềm loãng, ly tâm lấy phần
nhũ dịch. Phá bỏ nhũ dịch bằng cách cho acid
hữu cơ vào, lanolin sẽ nổi lên mặt nước cùng
acid béo. Thu lanolin thô.
Loại acid béo bằng kiềm, tinh chế bằng cách
nóng chảy nhiều lần, dùng chất hấp phụ …
7/30/2021 BỘ MÔN DƯỢC LIỆU 101
LANOLIN
• Thành phần
Từ lanolin thô có thể tách ra 2 dạng : lanolin sáp và
lanolin dầu.
Thành phần cấu tạo:bao gồm các ester của alcol có phân
tử lượng cao với các acid béo thông thường (C10 – C26),
các acid α-hydroxy có số carbon C12 – C18. Ngoài ra còn
có các hợp chất sterol: cholesterol, lanosterol,
dihydrolanosterol
• Tổ ong mật, sau khi lấy hết mật → đun với nước →
sáp chảy ra → sáp ong vàng → phơi nắng → sáp
trắng.
• Có thể làm trắng bằng các chất oxy hóa (sáp này
không dùng trong ngành dược)