You are on page 1of 8

Thành phần hóa học có trong rong tảo

1) Amino acid và protein


Hàm lượng:
Tảo biển là một nguồn dự trữ protein và dẫn xuất protein có hoạt tính sinh
học cao.
Là thành phần vách tế bào (lipoprotein), các enzyme, các phức hợp với sắc
tố và carbohydrate.
Trong phần lớn rong biển, aspartic và glutamic acid (acidic aminoacid)
chiếm phần lớn hàm lượng amino acid. Tảo nâu (22-44% trên tổng số
amino acid), tảo xanh (26-32%), tảo đỏ (14-19%).

Protein
Hàm lượng protein của các loài rong tảo khác nhau thì khác nhau:
 Tảo đỏ có hàm lượng protein là 2.7-47.0% chất khô
 Tảo biển màu xanh lá cây nằm trong khoảng 10-26% chất khô
 Tảo nâu có hàm lượng protein khá thấp, 3-15% chất khô

Ngoài ra hàm lượng protein cũng biến động theo thời gian sinh trưởng, theo
môi trường sống, theo mùa.
Tính chất chức năng và ứng dụng
Trong các loại protein, lectins and phycobiliproteins đang được chú ý vì
những hoạt tính sinh học.
Lectin:
Tính chất: protein thực vật có phân tử khối thấp, có ái lực cao với
oligosaccharide và glycoprotein, có khả năng ngưng kết hồng cầu, nhưng
không với các monosaccharide. Do có khối lượng phân tử thấp, vì vậy khi sử
dụng lectin từ rong biển trong y học ít tạo ra kháng nguyên so với lectin từ
các nguồn khác.
Ứng dụng:
Liên kết nghiêm ngặt với glycoprotein trên lớp vỏ virus và bề mặt tế bào ung
thư => Hoạt tính sinh học, ứng dụng cao
Kháng virus HIV, viêm gan C, herpes, cúm => Cải thiện tình trạng sức khỏe
người nhiễm HIV
Kháng ung thư (gây chết tế bào ung thư)
Sử dụng Algae với hàm lượng protein cao để làm thức ăn trong việc nuôi
trồng thủy sản (cá). [5] Sử dụng Porphyra (chi tảo đen_tảo đỏ) như là một
loại phụ gia thực phẩm cho cá tráp đỏ, giúp làm tăng trọng lượng và tăng
triglyceride (chất béo trung tính) và protein trong thịt cá. Trong những
nghiên cứu sau này, protein còn cải thiện khả năng đối mặt với căng thẳng
và bệnh tật của cá.

Tảo Lục và tảo Đỏ là nguồn thực phẩm bổ sung protein cho con người và
động vật. Tuy nhiên sự hấp thu protein tảo của cơ thể vẫn còn khá thấp.

Do đặc tính liên kết nghiêm ngặt của lectin từ rong biển với glycoprotein trên lớp vỏ virus, cũng
như trên bề mặt các tế bào ung thư nên lectin có nhiều hoạt tính sinh học với ứng dụng cao.
Lectin có hoạt tính mạnh như kháng virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), virus viêm gan
C (lectin GRFT), virus herpes simplex 2 (lectin GRFT), virus cúm (lectin liên kết high-mannose
từ rong đỏ K.alvarezii), coronavirus (lectin GRFT),... và kháng ung thư (VD: lectin ESA gây chết
tế bào ung thư ruột kết và ung thư cổ tử cung ở người, lectin từ rong S.filiformis đặc hiệu đối với
oligosaccharide dạng high-mannose ức chế sự phát triển tế bào ung thư vú,...)
Phycobiliprotein
Phycoerythrin (PE) (Phycobiliprotein) có ứng dụng trong công nghệ sinh học, là
chất nhuộm trong phản ứng Immunofluorescence (kỹ thuật hoá mô cần thiết để
phát hiện kháng nguyên và vị trí khu trú của các kháng nguyên đó). PE hiện nay
dược trích xuất từ Porphyridium cruentum (với hàm lượng PE trong thành phần
protein lên đến 50%). Tuy nhiên PE bị ảnh hưởng bởi pH và nhiệt độ nên vẫn còn
đang nghiên cứu để được sử dụng trong thực phẩm.

Phlorotannin:
Hàm lượng:
Hàm lượng phlorotannin rất khác biệt giữa các loài và giữa cá thể của từng loài.
Điều đó phụ thuộc vào sự khác biệt trong di truyền (gen). Phần lớn Phlorotannin
được chiết tách từ các loài tảo nâu thuộc họ Fucaceae, Alariaceae, Sargassaceae,
Cystoseiraceae, Laminariaceae và Ishigeaeceae.
Ngoài ra, hàm lượng phlorotannin cũng phụ thuộc vào môi trường và các tác động
sinh thái (độ mặn, dinh dưỡng và ánh sáng, bức xạ tia UV, mức độ tập trung của
loài ăn thực vật...
Tính chất chức năng:
Gốc tự do:
Chất chống oxy hóa có thể phản ứng trực tiếp với các gốc tự do hoạt động, tạo ra
những gốc mới kém hoạt động hơn, ngăn cản chuỗi phản ứng dây chuyển do các
gốc tự do khơi mào. Ngoài ra, chất chống oxy hóa còn tạo phức gián tiếp với ion
kim loại chuyển tiếp, ức chế enzyme xúc tác trong phản ứng sinh gốc tự do nhằm
ngăn ngừa sự hình thành gốc tự do trong cơ thể.
Nó cho các gốc tự do gắn vào tiếp nhận electron một cách dễ dàng (chất nhận các
gốc tự do), làm giảm thiểu lượng gốc tự do trong cơ thể.
Ứng dụng:
Polyphenol được coi là chất chống oxy hóa hữu hiệu nhất hiện nay (gấp 100 lần
vitamin C và 25 lần vitamin E), anti-HIV, chống đái tháo đường, cao huyết áp
kháng khuẩn, chống ung thư, chống viêm và ức chế enzyme.
Do các đặc tính chống oxy hóa tiềm năng của chúng, phlorotannin đang được khai
thác làm thành phần dược phẩm chữa bệnh và / hoặc phòng ngừa một số bệnh dịch.
Trong thực phẩm, phlorotannin gây ảnh hưởng đến cảm quan thực phẩm do có vị
hơi đắng và astringency (khô, chua và hơi đắng), cũng như cấu trúc có thể kém ổn
định làm thay đổi hoạt tính sinh học trong quá trình tiêu hóa (do pH và enzyme tiêu
hóa).
Tách chiết: Ethanol 96% được lựa chọn làm dung môi chiết và phương pháp ngâm
chiết cũng được lựa chọn để chiết phlorotannin từ rong mơ.
HÌnh ảnh ứng dụng lipid:

You might also like