You are on page 1of 6

Tình huống 2.1.

Đầu năm 2000 chủ xe A có chiếc xe Toyota trị giá thực tế 525 triệu đồng. Chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ cho chiếc xe,
với số tiền bảo hiểm là 525 triệu đồng. Ngày 10/7/2000 xe gặp tai nạn và chịu tổn thất toàn bộ.
Biết rằng: Khi tham gia bảo hiểm, xe đã sử dụng được 5 năm, tỷ lệ khấu hao xe là 5%/năm.
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường chủ xe A nhận được?

Tình huống 2.2.


Chủ xe A có chiếc ô tô với giá trị 700 triệu, chủ xe A tham gia bảo hiểm toàn bộ theo giá trị thực tế. Trong thời hạn bảo
hiểm, xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, thiệt hại tính theo chi phí sữa chữa: (1) Thân vỏ: 300 triệu, (2) Động cơ: 110
triệu.
Biết rằng: Theo bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe do CTBH quy định:
(1) Tỷ lệ tổng thành thân vỏ là 53,5%;
(2) Tỷ lệ tổng thành động cơ là 15,5%.
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường chủ xe nhận được.

Tình huống 2.3.


Chủ xe A có chiếc xe giá trị thực tế 200 triệu, tham gia bảo hiểm toàn bộ với số tiền 200 triệu tại CTBH X.
Theo quy đinh của CTBH X, tổn thất chỉ được coi là toàn bộ ước tính khi giá trị thiệt hại (tính theo bảng tỷ lệ cấu thành xe)
≥80% giá trị thực tế của xe.
Trong thời hạn bảo hiểm xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, giá trị thiệt hại tính theo chi phí sửa chữa là: (1) Thân vỏ:
380 triệu; (2) Động cơ: 150 triệu, (3) Hộp số: 50 triệu.
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường chủ xe A nhận được.

Tình huống 2.4:


Ông A mua bảo hiểm hỏa hoạn cho căn nhà của mình với thông tin như sau:
 Giá trị căn nhà tại thời điểm mua bảo hiểm: 2 tỷ đồng,
 Mức miễn thường là 0,2% số tiền tổn thất và không thấp hơn 3 triệu đồng.
Trong thời gian bảo hiểm, căn nhà xảy ra 2 vụ hỏa hoạn với, giá trị thiệt hại căn nhà cụ thể lần lượt ở mỗi vụ là:
 Vụ 1: 600 triệu đồng,
 Vụ 2: 1,6 tỷ đồng. Hãy xác định số tiền bồi thường công ty bảo hiểm phải trả cho ông A trong các trường hợp sau: (1)
Miễn thường có khấu trừ và (2) Miễn thường không khấu trừ.

Tình huống 2.5:


Bà Tâm mua bảo hiểm cho toàn bộ xe ô tô của mình với thông tin như sau:
 Giá trị xe tại thời điểm mua bảo hiểm là 2,5 tỷ đồng,
 Mức miễn thường có khấu trừ là 0,2% giá trị bảo hiểm thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
 Xe bà Tâm xảy ra các vụ tai nạn với giá trị thiệt hại phần động cơ lần lượt:
Vụ 1: 50 triệu đồng;
Vụ 1: 100 triệu đồng;
Vụ 3: 400 triệu đồng;
Vụ 4: 125 triệu đồng;
Vụ 5: 79 triệu đồng.
Biết rằng: Tỷ lệ tổng cấu thành xe do công ty bảo hiểm quy định như sau:
 Thân vỏ: 53.5%,
 Động cơ: 15%,
 Hộp số: 7%,
Yêu cầu: Hãy tính số tiền công ty bảo hiểm chi trả cho bà B trong trường hợp: (1) khấu trừ đường thẳng và (2) khấu trừ
gộp.

Tình huống 2.6:


Bà B mua bảo hiểm vật chất đối với toàn bộ xe ô tô của mình:
 Trị giá chiếc xe là 2 tỷ đồng với điều khoản bổ sung là không khấu hao.
 Mức miễn thường là 0,2% giá trị thiệt hại (theo tỷ lệ tổng cấu thành xe).
 Tỷ lệ tổng cấu thành xe:
Thân vỏ: 53.5%,
Động cơ: 15%,
Hộp số: 7%,
 Các sự kiện được bảo hiểm lần lượt xảy ra với thiệt hại ở phần thân vỏ tính theo chi phí sửa chữa cho mỗi lần như sau:
Vụ 1: 500 triệu đồng,
Vụ 2: 1.500 triệu đồng,
Yêu cầu: Tính số tiền doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường theo hình thức miễn thường khấu trừ đường thẳng.

Tình huống 2.7:


Trong một vụ tai nạn giao thông, xe máy của Ông Bảo bị hư hỏng nặng, giá trị thiệt hại của xe máy là 25 triệu đồng. Chủ xe
ô tô gây ra tai nạn có mua bảo hiểm TNDS tại công ty X với mức trách nhiệm về tài sản là 30 triệu đồng/vụ. Trong vụ tai
nạn này lỗi của chủ xe gây ra tai nạn là 70%, Ông Bảo là 30% và là lỗi vô ý.
Biết rằng: Ông Bảo có mua bảo hiểm xe máy với số tiền bảo hiểm là 30 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định số tiền Ông Bảo sẽ nhận được và số tiền bồi thường của các bên liên quan.

Tình huống 2.8:


Ông A có chiếc xe hơi KIA K3, với thông tin xe như sau:
 Đầu tháng 4/2016: Ông A mua xe hơi.
 Ngày 14/7/2017, Ông A mua bảo hiểm vật chất xe với số tiền 535.5 triệu đồng. CTBH xác định tỷ lệ khấu hao của xe là
12%.
 Ngày 10/12/2017, xe Ông A đụng phải xe tải B và bị hư hỏng 40%.
Theo biên bản giám định của cơ quan chức năng, lỗi của Ông A là 20% (lỗi vô ý) và của xe tải là 80%. Xe tải đã mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự với số tiền chi trả về người là 70 triệu/người/vụ và số tiền chi trả về tải sản là 30 triệu đồng/vụ.
Yêu cầu: Xác định số tiền chi trả của các bên và số tiền Ông A nhận được.

Tình huống 2.9:


Ông Ân mua bảo hiểm tai nạn thân thể có thời hạn trị giá 100 triệu đồng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, Ông Ân bị
tai nạn giao thông dẫn đến tử vong, chủ xe ô tô gây ra tai nạn có mua bảo hiểm TNDS của chủ xe ô tô với mức trách nhiệm
về người là 70 triệu/người/vụ. Trong vụ tai nạn này lỗi của chủ xe gây ra tai nạn là 80%, Ông Ân là 20% và là lỗi vô ý.
Yêu cầu: Xác định số tiền con Ông Ân sẽ nhận được và số tiền bồi thường của các bên liên quan.

Tình huống 2.10:


Ông Xuân được bảo hiểm bởi HĐBH tai nạn con người với số tiền bảo hiểm 20 triệu đồng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp
đồng, ông X bị tai nạn xe máy dẫn đến gẫy tay, phải vào viện điều trị hết 2 triệu đồng (bao gồm tiền thuốc, tiền viện phí
và các chi phí có liên quan). Theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật, đối với vết thương của ông X, tỷ lệ trả tiền bảo
hiểm là 12% số tiền bảo hiểm.
Yêu cầu: Xác định số tiền bồi thường Ông Xuân nhận được trong 2 trường hợp khoán và bồi thường.

Tình huống 2.11:


Trong một vụ tai nạn giao thông, hai xe máy A và B va quệt nhau. Vụ va chạm đó làm bị thương 1 người đi xe đạp. Thiệt
hại của các bên theo kết quả giám định như sau:
Xe máy A:
 Xe máy bị hư hỏng, thiệt hại 30% giá trị.
 Lái xe A bị thương vào viện điều trị 10 ngày, khi xuất viện thanh toán viện phí 500.000 đồng.
Xe máy B:
 Xe máy bị hư hỏng, thiệt hại 70% giá trị.
 Lái xe B bị thương nặng, điều trị nội trú 40 ngày. Viện phí phải thanh toán khi xuất viện là 3.000.000 đồng.
Xe đạp:
 Xe đạp bị hỏng, thiệt hại 200.000 đồng.
 Người đi xe đạp bị thương nhẹ, tổng thiệt hại về con người là 300.000 đồng.
Biết rằng:
 Giá trị thực tế của xe máy A là 20.000.000 đồng,
 Giá trị thực tế của xe máy B là 30.000.000 đồng,
 Thu nhập của lái xe A là 4.900.000 đồng/tháng,
 Thu nhập của lái xe B là 4.500.000 đồng/tháng,
 Xe A có lỗi 60%, xe B có lỗi 40%,
 Mỗi ngày nằm viện, nạn nhân được bồi dưỡng 0,1% mức trách nhiệm về người,
 Hai xe máy A, B mua bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tương ứng tại hai công ty bảo hiểm X và Y
với mức trách nhiệm về tài sản là 30 triệu đồng/vụ; về con người là 70 triệu đồng/người/vụ.

Tình huống 2.12:


Một vụ tai nạn giao thông xảy ra do va quệt giữa hai xe máy A và B. Vụ tai nạn này làm bị thương 1 người đi bộ. Thiệt hại
của các bên theo kết quả giám định như sau:
 Xe máy A thiệt hại 40% giá trị. Lái xe A phải vào viện điều trị 15 ngày, khi xuất viện thanh toán viện phí 15.000.000
đồng,
 Xe máy B thiệt hại 50% giá trị. Lái xe B phải vào viện điều trị 60 ngày. Viện phí phải thanh toán khi xuất viện là
26.000.000 đồng,
 Người đi bộ bị thương nhẹ, tổng thiệt hại về con người là 3.000.000 đồng,
Biết rằng:
 Giá trị thực tế của xe máy A là 30.000.000 đồng,
 Giá trị thực tế của xe máy B là 40.000.000 đồng,
 Thu nhập của lái xe A là 12.000.000 đồng,
 Thu nhập của lái xe B là 9.000.000 đồng,
 Xe A có lỗi 50%, xe B có lỗi 50%,
 Hai xe máy A, B mua bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tương ứng tại hai công ty bảo hiểm M và N
với mức trách nhiệm về tài sản là 25 triệu đồng/vụ; về con người là 70 triệu đồng/người/vụ.
 Mỗi ngày nằm viện, nạn nhân được bồi dưỡng 0,1% mức trách nhiệm về người.

You might also like