Professional Documents
Culture Documents
1 . Nhận sáp
Các loại sáp công ty sử dụng
JV4 ANDO của Nhật Bản , màu xanh
JV4 PCS của Thái Lan , màu nâu
JV1 PCS màu nâu sậm ( sáp tái sinh )
14A6 tan trong nước , dùng để ép lõi phôi
NO2485 màu đỏ , nhúng bao bọc nhánh khung cây phôi
CW418B dạng thỏi màu đỏ bầm , dùng để dán ráp phôi lên nhánh
2 . Nấu sáp
Đối với từng loại sáp khác nhau sẽ có cách nấu và nhiệt độ nấu khác nhau
Sáp 50%
Dùng 2 loại sáp lỏng pha Dùng sáp hạt nguyên chất pha
Vào nhau với sáp lỏng tái sinh
Sáp tái sinh
+ Lọc bỏ cặn trong sáp thải
+ Bơm sáp vào lò nấu
+ Nấu sáp
+ Chuyển sáp tái sinh vào bồn chứa
- Quản lí nhiệt độ các loại sáp thấp hơn 1200C , riêng đối với sáp CW4188 thì
thấp hơn 1300C.
3. Ép sáp
Máy ép tay : Đối với những loại máy này , nhiệm vụ của người thao tác là
điều chình piston và bàn đặt khuôn ( đối với từng sản phẩm sẽ có những
loại khuôn riêng biệt ) kèm theo đó là kiểm tra độ hoàn thiện của phôi
sáp.
Máy ép tự động : hoàn toàn tự động tất cả các bước tạo phôi sáp , nhiệm
vụ của con người là thay sáp mới khi hết và thay khuôn phù hợp với mã
hàng đang sản xuất .
- Nhiệt độ ép qui định là 540C ( chênh lệch 30C ) . Nếu thấp hơn phôi sáp bị
nguội khô trong khuôn sẽ thiếu thịt , nếu cao hơn phôi bị nhão mềm biến dạng
Khuôn
Phôi sau khi ép
- Nếu cảm thấy khó khi lấy sáp ra khỏi khuôn trong quá trình làm việc thì nên
tráng khuôn bằng cách xịt một lớp Silicol , giúp khuôn trơn qua đó dễ dàng tiến
hành lấy phôi ra ở những lần tiếp theo
- Đối với cả hai loại máy ép này thì khi hết sáp , người phụ trách sẽ bỏ cây sáp
mới vào , dùng tay cảm nhận nếu thấy cây sáp đủ độ mềm thì thích hợp để cho
vào máy
- Do đầu cây và cuối cây sáp có bọt khí nên khi thay sáp cần phải xả bỏ lượng
sáp xấu đó để không ảnh hưởng đến chất lượng của phôi.
**Sau khi ép phải tiến hành kiểm tra ngay tại chỗ , đối với những sản phẩm
không đạt yêu cầu cần phải loại bỏ để tránh phát sinh phế phẩm ở công đoạn
sau.
4. Cạo ba vớ
- Nguyên nhân hình thành ba vớ là do nhiệt độ của sáp cao , tốc độ và áp lực khi
ép lớn , mặt ghép khuôn không khép kín hoàn toàn .
- Nếu như bỏ sót ba vớ , ngoại quan không đạt. Khi đúc hoàn thành thì công
đoạn sau sẽ phát sinh sửa chữa và không sửa được , trở thành phế phẩm .
Thao tác:
Xác nhận mã số và số lượng cần cạo
Kiểm tra lỗi ngoại quan phát sinh trên phôi do ép sáp ( không bị thiếu
thịt, mẻ , vết , nhăn , lõm … )
Xác định các vị trí cần cạo , sử dụng loại dao phù hợp
Sữa chữa các vết lồi lõm bằng cách chấm sáp đắp lên ( sáp đỏ No.2485
hâm nóng) rồi dùng dao cạo phẳng lại theo hinh dạng phôi
Sau khi cạo dùng súng hơi thổi sạch ba vớ dính trên phôi và xếp ngay
ngắn
Làm cho bề mặt phôi sáp nhẵn , bóng và tránh phát sinh phế phẩm ở những
công đoạn sau
- Một số sản phẩm sau khi cạo :
5 . Ráp nhánh ( cây )
+ Đặt nhánh cần ráp và thước chia khoảng cách phôi lên giá đỡ
+ Gắn từng phôi lên nhánh bằng sáp keo , sau khi gắn từng phôi , nhúng một lớp
sáp tái sinh để phủ kín những lỗ hổng nhỏ trên nhánh , tránh bị cát ba vớ rơi
vào.
+ Khi ráp phôi phải chú ý chấm sáp keo vừa phải , tránh để chảy sáp xuống mặt
dưới dính vào phôi gây phế phẩm.
+ Ráp cúp vào phần đáy
của cây , là nơi rót kim
loại vào
Đế cúp
+ Khi ráp cây , chảo sáp dùng để tráng cúp phải đảm bảo 100-120 oC ( Nếu nhiệt
độ thấp , độ kết dính yếu tạo ra những khe hở , sẽ bị hở gãy ở công đoạn sau =>
phế phẩm ).
Hoàn chỉnh
Mục đích của việc ráp cây để một lần đúc có thể tạo ra được nhiều sản phẩm
hơn Tăng năng suất
Kiểm tra
OK
Nhúng first
First sửa chữa lại
OK
Nhúng second NG
OK
Nhúng back 3 NG
OK
Nhúng back 4 NG
Nhúng back
siru
- Phải nhúng phôi sáp vào nước silica trước để tăng khả năng kết dính khi
nhúng vào dung dich hoặc cát , nếu nhúng trong dung dịch thì phải trộn đều
dung dịch để khi nhúng sẽ đồng đều bề mặt .
1. Nhúng First
Dung dich First thông thường
Nguyên liệu Trọng lượng ( Kg ) Tỉ lệ %
Nước KOBARUTO 20.9 20.9
Bột Zircon #350 79.1 79.1
Tổng trọng lượng 100 100
2 . Nhúng Second
- Nguyên liệu dùng để nhúng second 25Kg #200 + 6.3Kg Silica (X)
- Sau khi nhúng vào dung dịch (X) , nhúng vào thùng chứa cát có kích thước hạt
0.3mm
Mục đích là lấp đầy những lỗ hổng li ti ở nhũng lần nhúng trước để ở những
công đoạn sau không phát sinh phế phẩm
- Sau khi nhúng , phơi khô có quạt 11h
Nhúng siru
Đem đi rút
sáp khỏi khuôn
Kiểm tra
sửa chữa
Đem qua T3
Cách nhúng đúng tiêu chuẩn : Đặt sản phẩm nghiêng góc 450 so với thành
bồn , thả nhẹ thẳng đứng . Tiếp tục lặp lại động tác như vậy thêm 1 lần
nữa
Độ ẩm ở phòng Back <= 60%
PH = 9.6-10.5
Nhiệt độ < 290C nhưng >=250C
Nhúng cát 0.7
Nhúng
cát 1.0
Nhúng Siru
- Sau khi tạo thành khuôn , đem đi rút sáp ra khỏi khuôn ( bỏ vào máy nấu chảy
sáp ở 1700C )
- Sau khi rút sáp , kiểm tra khuôn . Nếu khuôn bị nứt hoặc lỗi thì dùng Bate
trám lên những vết đó
Các quá trình tổng quát ở T3:
Nấu, nung
khuôn
Lấy khuôn
xuống (làm
nguội)
Knockout
Cắt nhánh
Chi tiết từng công đoạn:
Nấu khuôn:
Khuôn của tất cả các loại hàng sẽ được nung trong 90p đến 100p, ở
nhiệt độ 10800C ± 50C.
Thời gian làm khô trước khi nung khuôn: Quạt vịt 48h, các loại
khác 24h.
Nung khuôn:
Mục đích vệ sinh trong khuôn, làm chảy hết sáp còn dư trong
khuôn, làm cho khuôn dễ thoát khí, đồng thời làm cho nhiệt độ
khuôn bằng với kim loại lỏng.
Lưu ý: phải xử lý qua máy hút bụi khuôn lấy sạch rác, bụi.
Chuẩn bị nguyên liệu: bỏ nguyên liệu vào máy quay cát để loại bỏ
rỉ sét, dầu, dính vào nguyên liệu. Kể cả thép tái sử dụng hay thép
mới đều phải quay cát để tránh tạo phế phẩm.
Cân nguyên liệu: lò nấu được 150 kg kim loại.
Lấy xỉ: trong quá trình nấu tạp chất rác sẽ nổi loang trên bề mặt KL
lỏng (xỉ). Sử dụng SLAG PREMOVER 500g đổ trực tiếp vào lò
sau đó lấy xỉ nổi lên bề mặt lò nấu ( 1 lò lấy xỉ 3 lần để đảm bảo độ
sạch của KL lỏng).
Cấu tạo lò điện:
Bệ lò
Sim lò
Sau khi rót kim loại vào khuôn cần cho tro và sap vào ( 80 - 120g
tro và, 26 - 30g sáp). Cho tro vào trước sáp vào sau, sau đó đậy nắp
kín bằng inox để tránh không khí xâm nhập vào gây oxi hóa.
Gỡ nắp ra: tuân thủ tuyệt đối thời gian đậy nắp
Di chuyển các khuôn về lớn
Knockout:
( Cắt nhánh)
Tổ 5: Kiểm tra ngoại quan
1. Các yêu cầu kiểm tra ngoại quan:
+Kiểm tra còn lỗ bọt, bọt cát, thiếu thịt, nhăn, vết nối, vết mài, va chạm,
còn ba vớ hay không
+Xem xét, kiểm tra khoảng cách bọt đúc ở những vị trí chịu tải trọng
tương đối, va đập mạnh của chi tiết.
+Về việc kiểm tra bọt đúc điều quan trọng nhất là có thể xác định được
phần đáy của nó.
+Chi tiết đảm bảo không được có vết nhăn (đùn), vết trầy do gia công,…
ở tất cả các mặt (không phân biệt mặt gia công hay mặt nguyên liệu gia
công thô).
2. Tiêu chuẩn nhận định kiểm tra ngoại quan hàng thường:
Không Đạt
Tổ 5-2 kiểm tra ngoại
quan
Hàn, sửa chữa lại
Nhiệt ủ
Tổ 5-2 kiểm tra lại
Tổ 5-1: Dập, ép
hàng
Tổ 5-2: Kiểm tra ngoại
Kiểm
KCS
Gia công: Mài mặt chân
rót, Mài lỗ Ø 8.8, Ø5.0
Nhiệt
ARM. ROCKER CENTER cứng
Kiểm tra ngoại quan
sau nhiệt cứng
KC
S
Xuất hàng
Bánh mài trước khi được đưa vào sử dụng sẽ được trét keo có tên gọi là Tosa
Emery Cement. Sau đó được lăn qua một lớp cát mài đen. Cứ như vậy, mỗi
bánh mài sẽ gồm 3 lớp ( mỗi một lớp gồm keo + cát mài đen), mỗi một lớp như
vậy sẽ được hếp trong tủ hơi hấp bánh đá khoảng 1000 C trong vòng 1h.
Máy CNC
đang vận hành quá trình phay bề mặt khối kim loại
b. Kiểm tra
bằng thước đo chiều cao:
*Khái quát: Thước đo có độ chính xác cao được sử dụng để đo lường
theo chiều dọc của chi tiết hoặc đánh dấu khoảng cách thẳng đứng từ các cơ sở
của chi tiết đo. Thước đo được thiết lập đo giá trị ở hai đồng hồ cơ sở
*Cách đo: Khi tiến hành đo, cần chỉnh đồng hồ lấy chuẩn tất cả về 0.
Đồng hồ đo lớn phía phải sẽ quay số vòng đúng theo kích thước lấy chuẩn phần
nguyên, khi đó cần điều chỉnh đồng hồ nhỏ trái về 0, đồng thời đọc số liệu đo
phần thập phân của vòng đo ngoài trên đồng hồ lớn.
c. Kiểm tra độ cứng:
*Đo độ cứng Brinell: Mũi thử trong phương pháp đo này là bi thép có
đường kính 10mm với lực ấn 3000 kg ấn lõm vào bề mặt chi tiết. Đối với các
chi tiết mềm, lực ấn sẽ giảm xuống 500kg. Phương pháp này chỉ dùng khi độ
cứng chi tiết dưới 450HB, với chi tiết cứng hơn sai số sẽ lớn hơn. So với các
phương pháp thử độ cứng khác, bi thử Brinell tạo ra vết lõm sâu và rộng nhất.
Đây là phương pháp tối ưu để đo độ cứng khối hoặc độ cứng tổng thể của một
chi tiết, đặc biệt là chi tiết có cấu trúc không đồng đều. Các vết xước và độ
nhám bề mặt hầu như không ảnh hưởng tới phép thử Brinell.
*Đo độ cứng Rockwell: Tùy theo lực tác dụng mà người ta phần độ cứng
Rockwell ra 3 thang A, B, C tương ứng. Có nhiều thang đo độ cứng Rockwell,
kí hiệu RA, RB, RC,… tùy thuộc vào loại kích thước đầu đo cũng như giá trị
lực tác dụng được sử dụng.
Trên máy thử độ cứng Rockwell có 2 thang chia. Thanh chia C (chữ đen) khi
thử bằng mũi nhọn kim cương với lực ấn 150kg và thang chia B (chữ đỏ) khi
dùng viên bi lực ấn 100kg. Viên bi ứng với thang chia B được dùng để thử độ
cứng của chi tiết bằng thép chưa tôi,… còn các chi tiết thật cứng thì phải thử
bằng mũi kim cương ở thang chia C nhưng với lực ấn bằng 60kg, đọc trên thang
chia kí hiệu bằng chữ A. Do đó, khi ghi độ cứng Rockwell ta phải rõ đơn vị của
độ cứng: HRC, HRB, HRA.