Professional Documents
Culture Documents
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế “Đo lường thoả mãn của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ của một số Ngân hàng TMCP tại TP.HCM: phân
tích so sánh mô hình SERVQUAL, SERVPERF và IPA” là công trình nghiên cứu
Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng,
đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và không sao chép của bất cứ công
trung thành của khách hàng. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất
lượng dịch vụ có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh của NH, giúp NH tạo nên sự
khác biệt, hình thành một thương hiệu chất lượng và đáng tin cậy.
Mặc dù chất lượng dịch vụ luôn được biết đến như mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản trị nhưng trong các nghiên cứu về lĩnh vực này, đa số các nghiên cứu
chỉ sử dụng một phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ: hoặc là mô hình
SERVQUAL (mô hình sử dụng mức độ thực hiện và mức độ kỳ vọng đối với các
yếu tố để đo lường CLDV) của Parasuraman&ctg (1985) hoặc là mô hình
SERVPERF (sử dụng mức độ thực hiện để đo lường CLDV) của Taylor &Cronin
(1992). Ngoài ra, còn có một phương pháp khác giúp đo lường khá tốt về CLDV
nhưng phương pháp này chưa được sử dụng phổ biến ở các nghiên cứu trong lĩnh
vực chất lượng dịch vụ Ngân hàng ở Việt Nam (mặc dù phương pháp này trên thế
giới vẫn được sử dụng nhiều), đó là phương pháp IPA (Martilla,J. & James, J. –
1977, sử dụng mức độ quan trọng và mức độ thực hiện các yếu tố để đo lường
CLDV), kết quả của mô hình này ngoài việc đo lường mức độ thực hiện CLDV tại
các NH còn cung cấp thêm thông tin về các yếu tố quan trọng đối với CLDV. Tuy
nhiên, hiện nay, có rất ít những nghiên cứu so sánh có tính kiểm định và mang đến
cái nhìn tổng quát trong việc vận dụng các mô hình khác nhau để đánh giá CLDV.
Vì vậy, bài nghiên cứu này được thực hiện theo 3 mô hình: SERVQUAL,
SERVPERF và IPA để kiểm định và so sánh xem liệu có sự khác biệt hay không
nếu sử dụng 3 mô hình này để đánh giá chất lượng dịch vụ Ngân hàng, nên sử dụng
mô hình nào trong việc đo lường CLDV Ngân hàng. Thêm vào đó, điều này sẽ giúp
đưa ra được nhiều hàm ý quản trị, làm cơ sở giúp các Ngân hàng hoạch định chiến
lược và phát triển tốt hơn trong tương lai.
Vậy, hiện nay, chất lượng dịch vụ của các NH ở TP.HCM ra sao? Các yếu tố
chất lượng dịch vụ có tác động thế nào đến sự thoả mãn của khách hàng? Có sự
khác biệt hay không trong việc sử dụng mô hình SERVQUAL, SERVPERF và IPA
để đo lường CLDV Ngân hàng? Và làm thế nào để NH có thể nâng cao chất lượng
dịch vụ của mình? Để có thể giải quyết những thắc mắc trên, tác giả đã lựa chọn đề
3
tài nghiên cứu “Đo lường sự thoả mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
của một số Ngân hàng TMCP tại TP.HCM: phân tích so sánh mô hình
SERVQUAL, SERVPERF và IPA”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu:
- Đo lường chất lượng dịch vụ của một số NHTMCP tại TP.HCM theo mô hình
IPA, SERVQUAL, SERVPERF.
- Kiểm định và so sánh 3 phương pháp đo lường CLDV được sử dụng trong bài
nghiên cứu.
- Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ với sự thoả mãn
của khách hàng
- .Đưa ra hàm ý quản trị cho các NH để cải thiện CLDV.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn củ khách hàng tại
các NH TMCP tại TPHCM.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm những khách hàng đang sử dụng dịch
vụ ở các NH TMCP tại TP.HCM. Dữ liệu để thực hiện bài nghiên cứu được thu
thập tại TP.HCM bắt đầu từ tháng 08/2015 đến tháng 11/2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 10 khách hàng
để khai thác thông tin xung quanh đề tài nghiên cứu: sử dụng dàn bài thảo luận tay
đôi với những câu hỏi mở để khai thác thêm các yếu tố của các thành phần chất
lượng dịch vụ, sự thỏa mãn. Từ đó, đưa ra bản câu hỏi điều tra trực tiếp về sự thỏa
mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của NH, sử dụng bản câu hỏi kết
hợp phỏng vấn trực tiếp để phỏng vấn thử 10 khách hàng để hoàn thiện bản câu hỏi.
Nghiên cứu chính thức: tiến hành nghiên cứu đại trà với cỡ mẫu là 300 khách
hàng, sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phát bản câu hỏi trực tiếp cho
khách hàng. Sau khi thu thập dữ liệu sẽ xử lý và sử dụng phần mềm SPSS 16.0 lần
lượt thực hiện các phân tích: phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích
4
nhân tố khám phá EFA, kiểm định cặp (Paired-samples T-test), và phần tích hồi quy
đa biến. Sử dụng Excel để tính toán số liệu, thống kê mô tả các biến nhân khẩu học,
điểm trung bình của các biến quan sát (theo thang đo Likert 5 điểm) và vẽ hình
minh họa.
1.5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Về lý thuyết:
Giúp đưa ra được cái nhìn tổng quát trong việc vận dụng các mô hình đo
lường chất lượng dịch vụ. So sánh việc đánh giá chất lượng dịch vụ của 3 mô hình
phổ biến hiện nay là SERVQUAL, SERVPERF và IPA. Từ đó làm cơ sở để đưa ra
những đề xuất về một số định hướng sử dụng các mô hình trong việc đánh giá chất
lượng dịch vụ Ngân hàng.
Về thực tiễn:
Kết quả của bài nghiên cứu sẽ giúp các NH có được thông tin về khách hàng
và thực trạng về chất lượng dịch vụ của mình thông qua đánh giá của khách hàng,
làm cơ sở cho các nhà quản trị NH đề ra các giải pháp giúp NH ngày càng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín và hình ảnh của NH trong lòng
công chúng.
1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm 5 chương với nội dung mỗi chương như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Sau khi tiến hành khảo sát và xử lý số liệu, chương 4 sẽ trình bày kết quả
nghiên cứu của đề tài. Cuối cùng, chương 5 sẽ tổng kết những gì bài nghiên cứu đã
đạt được và trình bày một số kiến nghị, nêu các hạn chế của đề tài và hướng nghiên
cứu tiếp theo.
5
ứng (responsiveness), tính đảm bảo (assurance), phương tiện hữu hình (tangibles)
và sự đồng cảm (empathy).
Taylor&Cronin (1992) với mô hình SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận
của khách hàng đối với sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất
chất lượng dịch vụ. Mô hình này đựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman
với 5 thành phần và 22 biến quan sát nhưng có sự lượt bỏ về giá trị kỳ vọng của
khách hàng.
Theo Martilla &James (1977) với mô hình IPA cho rằng chất lượng dịch vụ là
khoảng cách giữa mức độ quan trọng của các yếu tố CLDV và mức độ thực hiện
CLDV của nhà cung cấp dịch vụ.
Bài nghiên cứu sử dụng 2 mô hình để đo lường CLDV là SERVQUAL và
IPA. Vì vậy, khái niệm chất lượng dịch vụ sẽ sử dụng dựa theo khái niệm của
Parasuraman (1988), Taylor&Cronin (1992) và Martilla &James (1977), tiến hành
kiểm định để so sánh 2 thang đo về CLDV .
2.2. Sự thoả mãn đối với CLDV của khách hàng.
Phương châm hoạt động của các công ty kinh doanh là phải thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng vì khách hàng là nguồn doanh thu và lợi nhuận của công ty. Khi
khách hàng thỏa mãn với dịch vụ hay hàng hóa của công ty thì khả năng họ mua
tiếp tục mua hàng rất cao. Hơn nữa, khi họ thỏa mãn thì họ có xu hướng nói tốt về
dịch vụ của công ty với khách hàng khác. Sự thỏa mãn của người tiêu dùng đối với
dịch vụ là cảm xúc đối với công ty kinh doanh dịch vụ dựa trên từng tiếp xúc hay
giao dịch với công ty đó (Bitner & Hubbert, 1993).
Chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ (Parasuraman & ctg, 1988)
[25]. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy chất lượng dịch vụ là nguyên nhân dẫn
đến sự thỏa mãn ( Cronin & Taylor, 1992).
Nghiên cứu của Goulrou Abdollahi (2008) cho rằng sự thoả mãn là một yếu tố
rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến lòng trung thành của khách hàng. Trong
7
nghiên cứu này, thang đo đo lường yếu tố sự thỏa mãn sử dụng thang đo của
Goulrou Abdollahi (2008).
2.3. Mô hình các thành phần CLDV
2.3.1. Mô hình chất lượng kỹ thuật – chức năng của Gronroos (SQ1)
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải thấu hiểu khách hàng
cảm nhận như thế nào về CLDV và những nhân tố ảnh hướng đến CLDV. Để có thể
đạt được sự hài lòng của khách hàng, trong công tác quản lý CLDV, doanh nghiệp
cần phải kết hợp đồng thời cả chất lượng kỳ vọng và chất lượng nhận thức.
Gronroos (1984) (SQ1) cho rằng cho rằng CLDV của một doanh nghiệp được xác
định bởi 3 thành phần: chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng, và hình ảnh.
Trong đó:
- Chất lượng kỹ thuật: Là những giá trị mà khách hàng thật sự nhận được từ
dịch vụ của nhà cung cấp (khách hàng tiếp nhận cái gì?).
- Chất lượng chức năng: Thể hiện cách thức phân phối dịch vụ tới người tiêu
dùng của nhà cung cấp dịch vụ ( khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó như thế nào?).
Hình ảnh: đóng vai trò rất quan trọng đối với nhà cung cấp dịch vụ và yếu tố
này được xây dựng chủ yếu trên 2 thành phần chất lượng kỹ thuật và chất lượng
chức năng.
Hơn nữa, Gronroos (1984) còn cho rằng kỳ vọng của khách hàng còn bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố như: các hoạt động marketing truyền thống (quảng cáo, quan
hệ công chúng, chính sách giá cả) và yếu tố ảnh hưởng bên ngoài (phong tục, tập
quán, ý thức, truyền miệng), trong đó yếu tố truyền miệng có tác động đáng kể đến
khách hàng tiềm năng hơn so với hoạt động tiếp thị truyền thống và cũng nhấn
mạnh rằng việc nghiên cứu CLDV phải dựa trên quan điểm của người tiêu dùng.
8
Hình 2.3. Kết quả nghiên cứu ứng dụng mô hình Gronroos
Phát hiện quan trọng là tất cả các mối quan hệ nhân quả giữa chất lượng chức
năng, chất lượng kỹ thuật, hình ảnh, chất lượng cảm nhận và sự hài lòng của khách
hàng đều có ý nghĩa trong ngành công nghiệp ngân hàng của Iran.
10
Kết quả cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa chất lượng chức năng và hình
ảnh (γ = 0,26) và chất lượng kỹ thuật và hình ảnh (γ = 0,47). Các mối quan hệ trực
tiếp giữa chất lượng chức năng và chất lượng dịch vụ tổng thể là (γ = 0,18) mối
quan hệ giữa chất lượng kỹ thuật và chất lượng dịch vụ tổng thể là (γ = 0,42). Cũng
đã có một mối quan hệ tích cực giữa hình ảnh và chất lượng tổng thể dịch vụ (β =
0,04) và giữa chất lượng dịch vụ tổng thể và sự hài lòng của khách hàng (β = 0.43).
Một phát hiện quan trọng khác là chất lượng dịch vụ tổng thể bị ảnh hưởng
nhiều bởi nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng kỹ thuật hơn so với chất
lượng chức năng.
Kết quả cũng cho thấy rằng, giả thuyết vai trò của hình ảnh như là một yếu tố
trung gian trong nhận thức về chất lượng dịch vụ từ bịchối. Đường giữa chất lượng
chức năng và chất lượng dịch vụ tổng thể (γ = 0,18) và đường dẫn từ chất lượng kỹ
thuật về chất lượng dịch vụ tổng thể (γ = 0,42) lớn hơn so với đường giữa hình ảnh
và chất lượng dịch vụ tổng thể (32 = 0,04).
Các kết quả từ nghiên cứu này cho thấy rằng chất lượng kỹ thuật, chất lượng
chức năng và hình ảnh nên được đo lường để nắm bắt đầy đủ nhận thức chung của
từng cá nhân về chất lượng dịch vụ.
2.3.2. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (SQ2)
Mô hình CLDV này ban đầu có 10 thành phần:
(1) Tin cậy (Reliability): Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
(2) Đáp ứng (Responsiveness): Nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
(3) Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn để thực
hiện dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng,
nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên
quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
11
(4) Tiếp cận (Access): Liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho
khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách
hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở của thuận lợi cho khách hàng.
(5) Lịch sự (Courtesy): Nói lên tính cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân
thiện với khách hàng.
(6) Thông tin (Communication): Liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên
quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
(7) Tín nhiệm (Credibility): Nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của công ty,
nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
(8) An toàn (Security): Liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính cũng như bảo mật thông tin.
(9) Hiểu biết khách hàng (Understanding/Knowing the customer): Thể hiện
qua khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi
hỏi của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng
thường xuyên.
(10) Phương tiện hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục
của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Tuy mô hình 10 thành phần CLDV nêu trên thể hiện được tính bao quát hầu
hết mọi khía cạnh của dịch vụ nhưng có nhược điểm là phức tạp trong việc đo
lường CLDV. Hơn nữa, mô hình này mang tính lý thuyết và có nhiều thành phần
của mô hình CLDV không đạt được giá trị phân biệt.
Cho nên, Parasuraman & ctg (1988, 1991 đã kết hợp các biến có tính tương
quan lại với nhau và giảm xuống còn 5 thành phần như sau:
12
Sự hữu hình
Sự tin cậy
Sự đáp ứng
nghiên cứu để cải thiện mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó để tăng lòng trung
thành, duy trì lượng khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, có thể thu thập
được thông tin của cá nhân khách hàng về đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên sự
hài lòng của khách hàng. Từ những kết luận trên, các nhà quản lý ngân hàng nên tập
trung vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ một cách hiệu quả.
Ngoài 2 mô hình trên còn có nhiều mô hình đánh giá CLDV như:
- Mô hình tổng hợp chất lượng dịch vụ của Brogowicz và cộng sự (1990)
- Chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức của Sweeney và
cộng sự (1997)
- Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự (2000)
Tuy nhiên, các mô hình này không ứng dụng trong việc đánh giá CLDV
ngành NH. Một số mô hình CLDV dành riêng cho ngành NH sẽ được trình bày
trong phần 2.4 sau đây:
2.4. Mô hình các thành phần CLDV Ngân hàng
2.4.1. Mô hình BANKSERV của Avkiran (SQ3)
Để xây dựng bộ công cụ đo lường CLDV tại các chi nhánh ngân hàng,
Avkiran (1994) đã phát triển bộ công cụ đo lường CLDV ngân hàng khởi đầu gồm
27 biến quan sát thuộc 6 thành phần: (1) nhân viên phục vụ; (2) tín nhiệm; (3) thông
tin; (4) đáp ứng; (5) khả năng tiếp cận dịch vụ rút tiền; và (6) khả năng tiếp cận
quản lý chi nhánh trên cơ sở công cụ đo lường SERVQUAL của Parasuraman & ctg
(1985). Sau khi tiến hành kiểm định bộ công cụ đo lường CLDV thông qua việc
khảo sát khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các chi nhánh thuộc
các ngân hàng thương mại (NHTM) Úc, Avkiran (1994) đã đề xuất mô hình đo
lường CLDV BANKSERV gồm 4 thành phần với 17 biến quan sát để đo lường hiệu
quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng cũng như để dự báo các vấn đề phát
sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ và phân khúc khách hàng để làm cơ sở cho
việc ra quyết định tốt hơn trong hoạt động Marketing.
(1) Nhân viên phục vụ (Staff conduct): Thể hiện cách thức đáp ứng, văn hóa
ứng xử và hình ảnh chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng đến khách hàng.
14
(2) Tín nhiệm (Credibility): Thể hiện khả năng duy trì sự tín nhiệm của khách
hàng đối với nhân viên ngân hàng bằng cách khắc phục các lỗi lầm và thông báo kết
quả xử lý cho khách hàng.
(3) Thông tin (Communication): Thể hiện việc thực hiện các nhu cầu cơ bản
của ngân hàng với khách hàng bằng cách truyền đạt các thông báo tài chính thành
công và phân phát thông báo kịp thời.
(4) Khả năng tiếp cận dịch vụ rút tiền (Access to teller services): Nhân viên
phục vụ khách hàng của ngân hàng phải hiện diện đầy đủ trong suốt thời gian làm
việc, ngay cả trong giờ cao điểm.
Mức độ kỳ vọng
Tín nhiệm
Chất lượng
dịch vụ
Thông tin
Mức độ thực hiện
Khả năng tiếp cận
dịch vụ rút tiền
(1) Tiếp cận (Access): Khả năng khách hàng dễ dàng tiếp cận địa điểm giao
dịch cũng như tìm thấy những con đường xung quanh điểm giao dịch.
(2) Tính thẩm mỹ (Aesthetics): Thể hiện qua khung cảnh môi trường cung cấp
dịch vụ đem lại sự hài lòng cho khách hàng như cách trang trí, thiết kế cơ sở vật
chất, ấn phẩm và ngoại hình chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên,…
(3) Tính chu đáo (Attentive/ helpfulness): Thể hiện qua thái độ của đội ngũ
nhân viên luôn nâng cao tinh thần phục vụ và tạo ấn tượng tốt cho khách hàng
thông qua sự quan tâm, sẵn lòng giúp đỡ khách hàng.
(4) Chăm sóc (Care): Thể hiện sự quan tâm, đồng cảm và kiên nhẫn với khách
hàng.
(5) Tính sẵn có (Availability): Thể hiện tính sẵn có về cơ sở vật chất cung cấp
dịch vụ, đội ngũ nhân viên phục vụ và các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách
hàng. Trong trường hợp đối với nhân viên phục vụ, yếu tố này bao gồm số lượng
nhân viên phục vụ cho 1 khách hàng và lượng thời gian mà mỗi nhân viên phục vụ
dành cho khách hàng đó.
(6) Sạch sẽ/gọn gàng (Cleanliness/tidiness): Thể hiện tính sạch sẽ, gòn gàng
và ngăn nắp của các yếu tố liên quan đến phương tiện hữu hình như: môi trường
cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất, cách bày trí các ấn phẩm giới thiệu dịch vụ và
ngay cả nhân viên phục vụ.
(7) Tiện nghi (Comfort): Thể hiện tính tiện nghi về cơ sở vật chất và không
gian phục vụ.
(8) Cam kết (Commitment): Thể hiện sự cam kết của đội ngũ nhân viên phục
vụ về công việc của họ. Nhân viên phục vụ phải luôn cảm thấy tự hào và hài lòng
về công việc của họ cũng như luôn có suy nghĩ tích cực và chu đáo trong công việc.
(9) Thông tin (Communication): Thể hiện khả năng truyền thông các loại hình
dịch vụ một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác để khách hàng có thể hiểu được. Điều
này không chỉ thể hiện bằng lời, bằng văn bản để thông tin cho khách hàng mà còn
thể hiện ở khả năng lắng nghe và thấu hiểu khách hàng.
16
(10) Năng lực phục vụ (Competence): Thể hiện qua các yếu tố kỹ năng, kinh
nghiệm, trình độ nghiệp vụ chuyên môn và khả năng tư vấn sản phẩm dịch vụ và
thực hiện thủ tục nhanh gọn và chính xác của đội ngũ nhân viên phục vụ.
(11) Lịch sự (Courtesy): Thể hiện tính lịch sự, tôn trọng của đội ngũ nhân viên
phục vụ đối với khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
(12) Tính linh hoạt (Flexibility): Thể hiện khả năng xử lý/khắc phục vấn đề và
đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
(13) Thân thiện (Friendliness): Thể hiện qua thái độ ấm ám, thân thiện, nhiệt
tình vui vẻ, và dễ gần của đội ngũ nhân viên phục vụ đối với khách hàng, làm cho
khách hàng cảm thấy được trân trọng, được chào đón…
(14) Chức năng (Functionality): Thể hiện tính tiện lợi của trang thiết bị cung
cấp dịch vụ và các loại hình dịch do ngân hàng cung cấp.
(15) Tính công bằng (Integrity): Thể hiện qua việc ngân hàng đối xử với khách
hàng một cách trung thực, công bằng, và đáng tin cậy.
(16) Tin cậy (Reliability): Thể hiện tính nhất quán của các hoạt động của tổ
chức cung cấp dịch vụ, các loại hình dịch và nhân viên phục vụ. Nói lên khả năng
cung cấp dịch vụ đúng hẹn và đúng như những gì đã thỏa thuận với khách hàng.
(17) Đáp ứng (Responsiveness): Nói lên khả năng cung cấp dịch vụ kịp thời,
không để khách hàng xếp hàng chờ đợi lâu.
(18) An toàn (Security): Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch với ngân
hàng cũng như được hưởng lợi từ quá trình phục vụ.
17
Lịch sự An toàn
(tangibles); (5) Danh mục dịch vụ (service portfolio); (6) Tin cậy (reliability) trên
cơ sở kết hợp 10 thành phần CLDV SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1985) và
yếu tố 7Ps trong lý thuyết Marketing hỗn hợp.
Chất lượng
Phương tiện hữu hình Danh mục dịch vụ
dịch vụ
(2) Yếu tố con người cung cấp dịch vụ (Human element of service delivery):
Thể hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng đúng như những gì đã hứa bởi các
nhân viên ngân hàng, tính hiệu quả của việc vận dụng các kỹ năng và khả năng tác
nghiệp của nhân viên ngân hàng khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra. Nhân viên ngân
hàng luôn sẵn lòng giúp đỡ và đáp ứng yêu cầu của khách hàng, làm cho khách
hàng cảm thấy an toàn và bảo đảm các giao dịch của khách hàng, quan tâm công tác
chăm sóc khách hàng bằng cách luôn đem lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng,…
(3) Hệ thống cung cấp dịch vụ (không phải con người) (Systematization of
service delivery): Thể hiện việc chuẩn hóa và đơn giản hóa cách thức cung cấp dịch
vụ để dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng trong khoảng thời gian nhanh nhất mà
không gặp bất kỳ sự cố nào. Nâng cao năng lực công nghệ (ví dụ như: dịch vụ ngân
hàng qua điện thoại, Internet banking, dịch vụ ngân hàng không dây,…) để cung
cấp dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng hiệu quả hơn.
(4) Phương tiện hữu hình (môi trường cung cấp dịch vụ) (Tangibles of
service): Thể hiện các điều kiện môi trường phục vụ xung quanh như: nhiệt độ,
thông gió, tiếng ồn, mật độ bố trí trang thiết bị nội thất tại các điểm giao dịch của
ngân hàng phải tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng;
các dấu hiệu trực quan khác như: biểu tượng, bảng quảng cáo, tờ rơi, tài liệu và các
hiện vật khác trong ngân hàng, trang phục - diện mạo của nhân viên ngân hàng phải
thể hiện tính hấp dẫn, gọn gàng và chuyên nghiệp,…
(5) Trách nhiệm xã hội (Social responsibility): Mọi đối tượng khách hàng đều
được ứng xử công bằng như nhau. Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng cần
được bố trí ở những địa điểm tiện lợi cho khách hàng giao dịch; tinh thần trách
nhiệm phải thể hiện tính công khai giữa các nhân viên ngân hàng như: ra về đúng
giờ, đều đặn, trung thực và không xảy ra đình công,… .
20
Phương tiện
hữu hình
Trách nhiệm
xã hội
gồm: chất lượng tư vấn, các giải pháp dịch vụ linh hoạt, thực hiện lời hứa, trao
quyền cho nhân viên và cập nhật của khách hàng về dịch vụ.
(2) Chất lượng hành vi ứng xử (Behavioural service quality): Thể hiện sự đánh
giá CLDV thông qua thái độ ứng xử như: lịch sự, thân thiện, sự giúp đỡ của nhân
viên.
(3) Giao dịch chính xác (Service transactional accuracy): Thành phần này tập
trung vào đo lường tính chính xác của hệ thống và thao tác nghiệp vụ nhân viên khi
thực hiện giao dịch cho khách hàng.
(4) Chất lượng trang thiết bị (Machine service quality): Thành phần này tập
trung vào máy móc và trang thiết bị. Nó liên quan đến mức độ tin cậy của trang
thiết bị, máy móc cũng như hiệu suất khi khách hàng sử dụng.
hàng tại các ngân hàng Trung Quốc, Xin Guo & ctg (2008) đã đề xuất mô hình đo
lường CLDV CBSQ (Chinese Banking Service Quality) với 20 biến quan sát thuộc
4 thành phần sau:
(1) Tin cậy (Reliability): Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ như đã hứa hẹn
một cách chính xác và tin cậy.
(2) Nguồn nhân lực (Human capital): Thể hiện các vấn đề liên quan đến ngoại
hình của nhân viên, sự thấu hiểu khách hàng, năng lực nghiệp vụ chuyên môn.
(3) Công nghệ (Technology): Thể hiện mức độ ứng dụng công nghệ hiện đại
vào dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ thông tin.
(4) Thông tin (Communication): Thể hiện kênh thông tin liên lạc giữa ngân
hàng và khách hàng doanh nghiệp, bao gồm cả cách tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
Trong 4 thành phần nêu trên có 2 thành phần “tin cậy” và “ nguồn nhân lực”
thuộc yếu tố chất lượng chức năng và 2 thành phần “công nghệ” và “thông tin”
thuộc yếu tố chất lượng kỹ thuật.
thành phần “tính thuận tiện” và đưa ra mô hình đo lường CLDV lý thuyết gồm 6
thành phần với 26 biến quan sát. Tác giả cho rằng việc thêm thành phần “tính thuận
tiện” vào mô hình là do bởi yếu tố này là một trong những vấn đề quan tâm chính
của khách hàng tại các ngân hàng Malaysia. Cảm nhận dịch vụ về “tính thuận tiện”
có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng thể về CLDV của khách hàng, bao gồm cả
sự hài lòng, chất lượng dịch vụ cảm nhận và vẻ đẹp của ngân hàng.
Qua kết quả nghiên cứu từ việc khảo sát ý kiến khách hàng đang sử dụng dịch
vụ ngân hàng, tác giả đề xuất mô hình đo lường CLDV ngân hàng gồm 4 thành
phần có tác động đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của khách hàng như: (1) phương
tiện hữu hình; (2) tin cậy; (3) năng lực phục vụ; và (4) tính thuận tiện.
Dịch vụ
kỳ vọng
Dịch vụ nhận
được
phục vụ (empathy/assurance); (2) Hiệu quả công việc (effectiveness); (3) Tin cậy
(reliability); và (4) Sự tin tưởng (confidence).
Tin cậy
Bảng 2.1: Tóm tắt các thành phần CLDV dành cho NH từ các mô hình
Mô hình đo lường CLDV
Các thành phần SQ1 SQ2 SQ3 SQ4 SQ5 SQ6 SQ7 SQ8 SQ9 SQ10
Gronroos Parasuraman & Avkiran Johnston Bahia & Sureshchander Aldlaigan & Xin Guo & Kumar & Tsoukatos &
CLDV
(1984) ctg (1988) (1994) (1997) Nantel & ctg (2002) Buttle(2002) ctg (2008) ctg (2009) Mastrojianni
(2000) (2000)
Tin cậy Chất lượng Tin cậy Nhân viên Cam kết Tin cậy Giao dịch Tin cậy Tin cậy Tin cậy
chức năng phục vụ Tin cậy chính xác Tin tưởng
Trung thực
Đáp ứng Đáp ứng Tín nhiệm Chu đáo
Đáp ứng
Sẵn có
Thân thiện Yếu tố con
Chăm sóc người cung
Năng lực phục vụ Năng lực phục Thông tin Thông tin Năng lực cấp dịch vụ Chất lượng Thông tin Năng lực
Tính hiệu
vụ Năng lực phục vụ hành vi ứng Nguồn phục vụ
quả công
phục vụ hiệu quả xử nhân lực
việc
Lịch sự
Năng lực
An toàn
phục
Đồng cảm Đồng cảm Khả năng Tiếp cận Tiếp cận Tiếp cận
vụ/đồng
tiếp cận dịch Tiện nghi
cảm
vụ Linh hoạt
Phương tiện hữu hình Phương tiện Thẩm mỹ Phương Phương tiện Chất lượng Phương
hữu hình tiện hữu hữu hình trang thiết tiện hữu
hình bị cung cấp hình
dịch vụ
Chất lượng kỹ thuật/ Chất lượng Giá cả Sản phẩm Chất lượng
Kết quả kỹ thuật Danh dịch vụ cốt hệ thống
mục dịch lỗi
vụ
Hệ thống Hệ thống
cung cấp dịch
vụ
Trách nhiệm xã hội Trách nhiệm
xã hội
Hình ảnh doanh nghiệp Hình ảnh
26
Nhận xét:
Sau khi tổng hợp 10 mô hình CLDV được trình bày ở phần trên, có thể thấy
rằng, các mô hình có các các thành phần CLDV khác nhau, trong đó có những mô
hình phát triển dựa trên mô hình của những tác giả đi trước nên có một số thành
phần giống nhau giữa các mô hình. Trong đó, có 5 thành phần nổi bật, xuất hiện
trong hầu hết các mô hình đo lường CLDV Ngân hàng (từ 5 mô hình trở lên) bao
gồm:
- Thành phần Tin cậy (10 mô hình)
- Thành phần Đáp ứng (5 mô hình)
- Thành phần Năng lực phục vụ (8 mô hình)
- Thành phần Đồng cảm (7 mô hình)
- Thành phần Phương tiện hữu hình (6 mô hình)
Các thành phần khác chỉ xuất hiện trong 1 – 4 mô hình trong 10 mô hình đã
trình bày. Trong 10 mô hình đã trình bày có 5 mô hình có đầy đủ 5 thành phần này
là: Mô hình SQ2, SQ4, SQ6, SQ7.
- Mô hình SQ2: Mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1985) bao gồm đầy
đủ các thành phần nổi bật để đánh giá CLDV, các thành phần có sự rõ ràng và cụ
thể với 5 thành phần và 22 biến quan sát.
- Mô hình SQ4: Mô hình các nhân tố CLDV dự trên sự hài lòng của Robert
Johnston (1977) cũng có đủ 5 thành nổi bật nhưng mô hình tổng cộng có 18 thành
phần, điều này làm mô hình trở nên quá chi tiết, số lượng biến trở nên quá nhiều và
quá phức tạp để đo lường. Đồng thời, trong mỗi thành phần của mô hình này, tác
giả không thể hiện rõ số lượng biến quan sát để đo lường.
- Mô hình SQ6: Mô hình mối quan hệ giữa CLDV và sự hài lòng của
Sureshchandar & ctg (2001) cũng bao gồm đầy đủ các thành phần CLDV nổi bật,
nhưng bên cạnh đó mô hình còn có thêm 3 thành phần khác là sản phẩm cốt lỗi, hệ
thống cung cấp dịch vụ và trách nhiệm xã hội. 3 thành phần nàykhông có trong các
thành phần nổi bật trong thang đo CLDV Ngân hàng.
27
- Mô hình SQ7: Mô hình SYSTRA – SQ của Aldaigan & Buttle (2002) ngoài
các thành phần nổi bật còn có 1 thành phần là chất lượng hệ thống, thành phần này
là sự kết hợp của 2 thành phần là chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng và đi
xuyên suốt hệ thống. Tuy nhiên chất lượng kỹ thuật không phải là một khía cạnh
nổi bật và không được sử dụng nhiều trong các mô hình đánh giá CLDV.
Vì những lý do trên nên bài nghiên cứu sẽ được thực hiện theo mô hình các
thành phần CLDV của Parasuraman – mô hình SERVQUAL gồm 5 thành phần và
22 biến quan sát, kết hợp với nghiên cứu định tính để tìm ra các yếu tố đặc trưng
trong ngành Ngân hàng ở TP.HCM.
2.5. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
Có 3 mô hình đo lường chất lượng dịch vụ phổ biến hiện nay là:
Bảng 2.2. Các phương pháp đo lường CLDV
Mô hình Phương pháp đo lường
Mô hình SERVQUAL
CLDV = P – E
Parasuraman (1985)
Mô hình IPA
CLDV = P – I
Martilla, J.&James (1977)
Mô hình SERVPERF
CLDV = P
Taylor&Cronin (1992)
Trong đó:
P (Performance): là mức độ thực hiện dịch vụ của NH
I (Importance): là mức độ quan trọng của các yếu tố trong thang đo CLDV
E (Expatation): là mức độ kỳ vọng đối với các yếu tố CLDV.
Các mô hình được trình bày cụ thể như sau:
28
Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng
cách 5
Khách Dịch vụ nhận được
hàng.
Khoảng Khoảng
cách 1 cách 3
- Sự chuyển đổi nhận
thức thành các tiêu
chí chất lượng cụ thể
Khoảng
cách 2
Nhận thức của nhà
quản lý về sự kỳ vọng
của khách hàng
Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách thứ năm.
Khi bộ thang đo SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988) được công
bố đã có những tranh luận về vấn đề làm thế nào để đo lường chất lượng dịch vụ
tốt nhất. Gần hai thập kỷ sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã nổ lực chứng minh tính
hiệu quả của bộ thang đo SERVQUAL.Bộ thang đo gồm 2 phần, mỗi phần có 22
phát biểu. Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng của khách hàng đối với loại dịch
vụ của doanh nghiệp nói chung. Nghĩa là không quan tâm đến một doanh nghiệp cụ
thể nào, người được phỏng vấn cho biết mức độ mong muốn của họ đối với dịch vụ
đó. Phần thứ hai nhằm xác định cảm nhận của khách hàng đối với việc thực
29
hiện dịch vụ của doanh nghiệp khảo sát. Nghĩa là căn cứ vào dịch vụ cụ thể của
doanh nghiệp được khảo sát để đánh giá. Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra các
khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp
thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể, theo
mô hình SERVQUAL, chất lượng dịch vụ được xác định như sau:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng.
CLDV = P – E
Parasuraman và cộng sự khẳng định rằng SERVQUAL là một dụng cụ đo
lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác (Parasuraman và cộng sự, 1988;
1991; 1993) và thang đo này đã được sử dụng rộng rãi (Buttle, 1996;
Robinson,1999).
Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình chất lượng và khoảng cách làm cơ sở
cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ cũng có nhiều tranh luận (Carmen, 1990;
Babakus & Boller, 1992; Cronin & Taylor, 1992). Cronin và Taylor (1992) với mô
hình SERVPERF, cho rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự thực hiện
dịch vụ của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ.
Có rất nhiều bài nghiên cứu trong ngành Ngân hàng sử dụng thang đo
SERVQUAL để đo lường CLDV. Sau đây là một trong những bài nghiên cứu điển
hình của phương pháp này:
Áp dụng phương pháp SERVQUAL trong Ngân hàng (Applying The Servqual
Method In Banks) - Bente Corneliu (2012)
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là đo lường chất lượng dịch vụ Ngân hàng
ở Romania. Sử dụng thang đo SERVQUAL của Parsuraman với 5 thành phần và 22
biến quan sát. 22 câu hỏi đo lường 2 khía cạnh: mức độ kỳ vọng và mức độ thực
hiện chất lượng dịch vụ.
Kết quả cho thấy việc áp dụng phương pháp SERVQUAL rằng giá trị khoảng
cách giữa mức độ kỳ vọng và mức độ thực hiện chỉ có giá trị tích cực đối với 2
thành phần là “sự hữu hình” và “sự tin cậy” (GAP>0). Đối với các thành phần khác,
ngân hàng sẽ phải có hành động một cách tích cực để có được một mức độ đánh giá
30
cao hơn trong nhận thức của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ so với những gì
họ kỳ vọng.
Tác giả kiền nghị rằng ngân hàng có thể hành động để cải thiện khoảng cách
âm giữa mức độ kỳ vọng và mức độ thực hiện bắng việc chú trọng hơn về sự xuất
hiện của người lao động, cải thiện kịp thời các dịch vụ và tăng cường sự sẵn sàng
của nhân viên để giúp đỡ khách hàng trong một thời gian một cách nhanh chóng và
hữu ích.
Các cải tiến khác có thể được thực hiện bằng cách tăng cường nhân sự để kéo
dài thời gian mở cửa, mặc dù điều đó có thể làm tăng chi phí nhân viên do mở rộng
giờ làm việc của họ, điều đó sẽ gây ra một sự khó chịu nhất định. Ngân hàng nên
tập trung vào đào tạo nhân viên của mình trong việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng cụ
thể bằng cách cung cấp tư vấn và sản phẩm ngân hàng cá nhân, thu hút và duy trì
khách hàng trong một trạng thái thoải mái nhất.
Tuy nhiên, mô hình SERVQUAL chỉ đánh giá được mức độ kỳ vọng mức độ
thực hiện các yếu tố chất lượng dịch vụ dựa trên sự cảm nhận của khách hàng mà
không xác định được yếu tố nào quan trọng và không quan trọng để đầu tư phát
triển hoặc giảm bớt sự đầu tư cho các yếu tố không cần thiết. Mô hình sau đây đã
khắc phục được nhược điểm đó.
2.5.2. Mô hình IPA (Martilla,J. & James, J. – 1977)
Mô hình mức độ quan trọng – mức độ thực hiện (IPA) do Martilla &James
xây dựng vào năm 1977, là một trong những phương pháp đo lường chất lượng dịch
vụ được sử dụng rộng rãi. Mô hình IPA đo lường chất lượng dịch vụ dựa vào sự
khác biệt giữa ý kiến khách hàng về mức độ quan trọng của các tiêu chí và mức độ
thể hiện các chỉ tiêu của nhà cung ứng dịch vụ (I-P gaps). Theo mô hình này thì:
Mô hình này phân loại những thuộc tính đo lường chất lượng dịch vụ, cung
cấp cho nhà cung ứng dịch vụ những thông tin hữu ích về điểm mạnh và điểm yếu
của những dịch vụ mà mình cung cấp cho khách hàng. Từ đó nhà quản trị cung ứng
dịch vụ sẽ có những quyết định chiến lược đúng đắn để nâng cao chất lượng dịch
vụ. Kết quả từ sự phân tích mức độ quan trọng và mức độ thực hiện được thể hiện
lên sơ đồ IPA với trục tung thể hiện mức độ quan trọng cà trục hoành (X) thể hiện
mức độ thực hiện:
độ thể hiện rất tốt. Nhà quản trị cung ứng dịch vụ nên tiếp tục duy trì và phát huy
thế mạnh này.
Phần tư thứ 3 (Ưu tiên thấp): Những thuộc tính nằm ở phần tư này được xem
là có mức độ thể hiện thấp và không quan trọng đối với khách hàng. Nhà quản trị
cung ứng dịch vụ nên hạn chế nguồn lực phát triển những thuộc tính này.
Phần tư thứ 4 (Tập trung đầu tư): Những thuộc tính nằm ở phần tư này được
xem là rất quan trọng đối với khách hàng, nhưng mức độ thực hiện của nhà cung
ứng dịch vụ rất kém. Kết quả này gợi ý cho nhà quản trị dịch vụ cung ứng chú ý đến
những thuộc tính này, tập trung phát triển mức độ cung ứng dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
Sau đây là một trong những bài nghiên cứu điển hình sử dụng mô hình IPA để
đo lường CLDV:
Đánh giá của sinh viên đại học về Chất lượng dịch vụ trong ngành ngân hàng
Malaysia: Một phân tích mức độ quan trọng – mức độ thực hiện (Tertiary Students’
Assessment of Service Quality in the Malaysian Banking Industry: An Importance-
Performance Analysis) - Safiek Mokhlis,Zuha Rosufila Abu Hasan, Azizul Yadi
Yaakop (2014)
Đây là một bài nghiên cứu khoa học về chất lượng dịch vụ Ngân hàng sử dụng
thang đo SERVQUAL và phương pháp IPA và được hiện cho các Ngân hàng ở
Malaysia dựa trên sự đánh giá của sinh viên. Sử dụng các thành phần và yếu tố chất
lượng dịch vụ theo mô hình SERVQUAL của Parasuraman với 5 thành phần và 22
biến quan sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng điểm trung bình về mức độ quan trọng và
mức độ thực hiện của 5 thành phần được xếp từ thấp đến cao theo thứ tự như sau:
- Mức độ quan trọng: sự hữu hình, sự đồng cảm, sự đáp ứng, sự tin cậy,
năng lực phục vụ.
- Mức độ thể hiện được: sự tin cậy và sự đồng cảm, sự đáp ứng, sự hữu
hình, năng lực phục vụ
33
Sau khi phân tích tương quan, có thể thấy rằng: 5 thành phần đều có sự tương
quan rõ nét với chất lượng dịch vụ Ngân hàng.
Trong tất cả các thành phần, mức độ thực hiện luôn có điểm số thấp hơn mức
độ quan trọng nên khoảng cách GAP có điểm số âm, điều này cho thấy, chất lượng
dịch vụ Ngân hàng chưa được thực hiện tốt và chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng. Kiểm định khác biệt trung bình giữa mức độ quan trọng và mức độ thực hiện
dịch vụ được thực hiện bằng kiểm định Paired-samples t-test, kết quả cho thấy rằng
có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa mức độ quan trọng và mức độ thực
hiện trong các thành phần chất lượng dịch vụ.
Dựa vào mô hình IPA thì có 2 thành phần cần tập trung phát triển là: “Sự tin
cậy” và “Sự đáp ứng”, thành phần “sự hữu hình” nên giảm sự đầu tư, thành phần
“Năng lực phục vụ” cần tiếp tục duy trì và thành phần “Sự đồng cảm” nên hạn chế
phát triển.
2.5.3. Mô hình SERVPERF (Taylor&Cronin,1992)
Mô hình SERVPERF được phát triển từ mô hình SERVQUAL của
Parasuraman nhưng đo lường CLDV dựa trên mức độ thực hiện chứ không phải là
khoảng cách giữa sự kỳ vọng và mức độ thực hiện dịch vụ. Theo mô hình này thì:
Từ thực tế có thể thấy rằng đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng, nghiên cứu
mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng về chất lượng
dịch vụ ngân hàng là cần thiết để phát triển các dịch vụ ngân hàng trong tương lai.
Nghiên cứu này xem xét các dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Quân đội, sử dụng
mô hình SERVPERF (Cronin và Taylor, 1992) để nghiên cứu mối quan hệ giữa
chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Kết quả cho thấy, trong 5 thành phần CLDV, có 2 thành phần (Sự đảm bảo và
Sự tin cậy) sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã được gộp chung thành 1
thành phần được tác giả đặc tên lại là “RELI-ASS” .
Mô hình sau khi điều chỉ như sau:
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thành phần Đáp ứng có ảnh hưởng quan
trọng nhất về sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Quân đội. Vì vậy, đề nghị
mà Ngân hàng Quân đội trước hết cần tập trung vào việc nâng cao khả năng Đáp
ứng của mình. Các ngân hàng cần khuyến khích niềm đam mê và sự quan tâm của
35
người lao động làm việc để nhân viên luôn sẵn sàng để thực hiện các giao dịch. Với
họ, phục vụ khách hàng là hạnh phúc chứ không phải chỉ là trách nhiệm. Ngoài ra,
Ngân hàng Quân đội phải thiết lập các chính sách hấp dẫn để ngày càng thúc đẩy
người lao động trong việc cung cấp dịch vụ và giúp đỡ khách hàng.
Đồng cảm là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của
khách hàng tại Ngân hàng Quân đội. Để tăng sự Đồng cảm, các ngân hàng tiếp tục
nên chú ý đến từng khách hàng cá nhân để hiểu sâu sắc nhu cầu cụ thể của họ, và
sau đó giúp họ chọn dịch vụ phù hợp nhất. Các ngân hàng có thể đa dạng hóa danh
mục các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Bên cạnh đó, cần
cung cấp chăm lo cho khách hàng của mình; ví dụ, thực hiện chính sách khách hàng
ưu đãi để duy trì sự trung thành của khách hàng đặc biệt; khách hàng gửi lời chúc
tốt đẹp hoặc tặng quà một số dịp đặc biệt như sinh nhật của khách hàng, năm mới,
vv ...
Thành phần cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, Reli-ASS (một sự
kết hợp của thành phần Tin cậy và Năng lực phục vụ) cũng cần phải được cải thiện.
Reli-ASS đề cập đến khả năng của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ chính xác
ngay lần đầu tiên và xây dựng niềm tin trong tâm trí khách hàng. Cải thiện yếu tố
này dựa nhiều vào trình độ chuyên môn và kỹ năng của người lao động. Như vậy,
các ngân hàng nên tập trung vào không chỉ thu hút nhân tài mà còn đào tạo họ. Hơn
nữa, ngân hàng cần tiếp tục cải thiện các quy trình dịch vụ để rút ngắn thời gian
giao dịch, tăng cường mức độ chính xác và an toàn của tất cả các quy trình, sau đó
cung cấp tiện ích cao nhất của dịch vụ cho khách hàng.
Phối hợp các PP đo lường CLDV
Hiện này, có rất ít các bài báo khoa học liên quan đến việc so sánh 3 mô hình
đo lường CLDV. Những bài nghiên cứu này sẽ hỗ trợ về phương pháp để so sánh
các mô hình đo lường CLDV. Vì năng lực còn hạn chế, tác giả chưa tìm được bài
nghiên cứu nào vận dụng 3 mô hình đo lường CLDV này trong lĩnh vực NH. Tuy
nhiên, trong ngành du lịch, đã có những bài nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể như
sau:
36
Đo lường chất lượng dịch vụ trong hoạt động du lịch: một so sánh các phương
pháp đo lường. (The Measurement of Service Quality in the Tour Operating Sector:
A Methodological Comparison.) - Simon Hudson, Paul Hudson, Graham A. Miller
(2004)
Bài nghiên cứu so sánh các phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ trong
lĩnh vực du lịch.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hiểu những gì người tiêu dùng mong đợi trong kỳ nghỉ lễ của họ.
- Hiểu được những khía cạnh nào là quan trọng với họ.
- Xem xét từng khía cạnh cung cấp dịch vụ và xác định khoảng cách chất
lượng dịch vụ
- So sánh các phương pháp khác nhau để đo lường chất lượng dịch vụ
Phương pháp nghiên cứu:
Bản câu hỏi gồm 3 phần để xác định mức độ kỳ vọng, mức độ quan trọng và
mức độ thực hiện với 146 yếu tố liên quan đến kỳ nghỉ của họ. Sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ.
Mẫu được lấy từ số khách hàng đặt các chuyến du lịch trong mùa đông. Khách
hàng từ khắp nước Anh được hỏi liệu họ có muốn tham gia khảo sát hay không và
sẽ gửi đến mỗi khách hàng GBP£100 nếu họ tham gia thực hiện bài khảo sát.
Tổng cộng có 250 người được yêu cầu tham gia vào nghiên cứu và tỷ lệ thực
hiện là 88% (220 mẫu). Nghiên cứu này đã không cố gắng để buộc các yếu tố vào
năm thành phần CLDV gốc của mô hình SERVQUAL . Thay vào đó, 146 yếu tố
này được chia thành 13 thành phần khác nhau phản ánh các khía cạnh khác nhau về
kỳ nghỉ .
Khi bản câu hỏi đã hoàn thành, điểm chất lượng dịch vụ được xác định theo 4
công thức sau:
1. Mức độ thực hiện (P) – Mức độ quan trọng (I)
2. Mức độ thực hiện (P) – Mức độ kỳ vọng (E)
37
3. (Mức độ thực hiện(P) – Mức độ kỳ vọng (E)) * Tầm quan trọng (I) – Công
thức Carman (1990)
4. Mức độ thực hiện (P)
Kết quả nghiên cứu:
Trong mô hình IPA (Mức độ thực hiện (P) – Mức độ quan trọng (I)) : Tất cả
các thành phần đều có mức độ thể hiện thấp hơn mức độ quan trọng. Trừ thành
phần “tạp chí công ty” các thành phần còn lại đều có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt
thống kê giữa mức độ quan trọng và mức độ thực hiện dịch vụ.
Tương tự, mô hình SERVQUAL (Mức độ thực hiện (P) – Mức độ kỳ vọng
(E)) cho thấy các thành phần đều có mức độ thực hiện thấp hơn mức độ kỳ vọng.
Trừ thành phần “trượt tuyết”, các thành phần còn lại đều có sự khác biệt có ý nghĩa
về mặt thống kê giữa mức độ kỳ vọng và mức độ thực hiện dịch vụ.
Trong 13 thành phần thì có 1 thành phần rơi vào góc phần tư “tiếp tục duy trì”
là thành phần “trượt tuyết”. 4 thành phần ở khu vực “ưu tiên thấp” và 8 thành phần
ở khu vực “tập trung đầu tư” là: những tài liệu; chờ đợi để đi; gặp các hướng dẫn
viên; chuyển đến chỗ ở; chỗ ở; hoạt động khu nghỉ mát; khởi hành; và chuyển đến
sân bay.
Một kiểm định Pair-wise t-test đã được thực hiện giữa mô hình IPA và mô
hình SERVQUAL, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa
2 mô hình, điểm số khoảng cách của mô hình IPA cao hơn mô hình SERVQUAL
trong 9 thành phần. Điều này được giải thích bợi thực tế điểm quan trọng cao hơn
điểm kỳ vọng trong 9 thành phần đó.
Kết quả so sánh giữa 4 mô hình cho thấy rằng, trong việc xếp hạng các mức
độ chất lượng của các thành phần, có sự tương đồng giữa mô hình SERVQUAL và
mô hình của Carman, nhưng có sự khác biệt lớn so với mô hình SERVPERF và
IPA. Tuy nhiên, vẫn có những thành phần có sự đánh giá khá giống nhau ở cả 4 mô
hình, đặc biệt là những thành phần đứng đầu và những thành phần đứng cuối
38
kỳ vọng cao hơn mức độ thực hiện dịch vụ đối với tất cả các yếu tố dịch vụ. Hơn
nữa, khi so sánh mức độ quan trọng và mức độ kỳ vọng có 13 trong 15 yếu tố được
du khách đánh giá có mức độ quan trọng cao hơn mức độ kỳ vọng.
Mô hình IPA cũng cho thấy trong 15 yếu tố CLDV có 3 yếu tố cần tiếp tục
duy trì, 1 yếu tố hạn chế đầu tư, 6 yếu tố thuộc khu vực ưu tiên thấp và 5 yếu tố nằm
trong khu vực tập trung đầu tư.
Mô hình SERVPERF cho thấy mức độ thực hiện dịch vụ của nhà cung cấp.
Trong 4 mô hình có 2 cặp mô hình có kết quả tương đồng, nhất là đối với các yếu tố
CLDV được đánh giá cao: 1) SERQUAL và SERQUAL với mức độ quan trọng ((P
– E)*I); 2) IPA và SERVPERF.
Tuy nhiên, trong bảng “xếp hạng mức độ chất lượng theo các yếu tố cấu thành
chất lượng dịch vụ lễ tân của bốn mô hình đánh giá CLDV”, kết quả cho thấy việc
sử dụng các mô hình khác nhau để đánh giá chất lượng dịch vụ có sự khác biệt
trong nhiểu yếu tố CLDV. Từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có định hướng
lựa chọn vận dụng mô hình đánh giá CLDV phù hợp với các điều kiện dịch vụ cụ
thể.
Tác giả kết luận rằng: Có thể lựa chọn mô hình SERVQUAL hoặc
SERVPERF nếu mục đích chính của nghiên cứu là đánh giá chất lượng dịch vụ,
hoặc lựa chọn IPA nếu nhà quản lý muốn kết hợp phân tích chỉ rõ các điểm mạnh,
điểm yếu và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
2.6. Mô hình nghiên cứu.
Sau khi lược khảo một số lý thuyết và tài liệu có liên quan, bài nghiên cứu
thực hiện dựa trên mô hình các thành phần chất lượng dịch vụ SERVQUAL của
Parasuraman 1985 với 5 thành phần và 22 biến quan sát kết hợp với nghiên cứu
định tính để bổ sung các yếu tố đặc trưng cho ngành Ngân hàng. Đồng thời, sử dụng
2 phương pháp để đo lường CLDV là IPA và SERVQUAL để thực hiện bài nghiên
cứu. Cụ thể các thành phần như sau:
40
Hữu hình
Đồng cảm
Tin cậy
Hữu hình
Đồng cảm
Tin cậy
Hữu hình
Đồng cảm
Tin cậy
Thành phần đáp ứng (reponsiveness): thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng
của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Thành phần đồng cảm (empathy): thệ hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng
cá nhân khách hàng.
Thành phần tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù
hợp và đúng hạn ngay lần đầu tiên.
Mỗi mô hình đo lường CLDV sẽ có các giả thuyết nghiên cứu sau đây:
Mô hình SERVQUAL:
H1.1: Sự hữu hình (P – E) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.2: Năng lực phục vụ (P – E) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.3: Sự đáp ứng (P – E) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.4: Sự đồng cảm (P – E) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.5: Sự tin cậy (P – E) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
Mô hình IPA:
H1.1: Sự hữu hình (P – I) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.2: Năng lực phục vụ (P – I) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.3: Sự đáp ứng (P – I) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.4: Sự đồng cảm (P – I) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.5: Sự tin cậy (P – I) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
Mô hình SERVPERF
H1.1: Sự hữu hình (P ) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.2: Năng lực phục vụ (P) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.3: Sự đáp ứng (P ) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.4: Sự đồng cảm (P ) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
H1.5: Sự tin cậy (P) có tác động đến sự thoả mãn khách hàng.
Tóm tắt
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm gây nhiều tranh cãi và rất khó để đo
lường. Bài nghiên cứu sẽ sử dụng thang đo SERVQUAL của Parasuraman gồm 5
thành phần và 22 biến quan sát đế đánh giá chất lượng dịch vụ của các NH. Theo
42
quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu, chất lượng dịch vụ là tiền tố dẫn đến sự thỏa
mãn của khách hàng. Bài nghiên cứu sẽ so sánh 2 phương pháp đo lường CLDV là
SERVQUAL, SERVPERF và IPA, đồng thời kiểm định các giả thuyết về mối quan
hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự thỏa mãn của khách hàng đối với các NHTM tại
TP.HCM.
Mô hình SERVQUAL: CLDV =Mức độ thực hiện (P) – Mức độ kỳ vọng (E)
Mô hình IPA: CLDV =Mức độ thực hiện (P) – Mức độ quan trọng (I)
Mô hình SERVPERF: CLDV =Mức độ thực hiện (P)
Tiếp theo, chương 3 sẽ trình bày cụ thể về các bước để thực hiện bài nghiên cứu.
43
thành phần trong thang đo. Kết quả phân tích EFA cho giá trị phân biệt để xác định
tính phân biệt của các khái niệm nghiên cứu.
Thứ tư, đánh giá CLDV NH theo 3 mô hình SERVQUAL, SERVPERF và
IPA. Điểm CLDV được xác định theo 3 công thức sau:
1. Mức độ thực hiện (P) – Mức độ kỳ vọng (E)
2. Mức độ thực hiện (P) – Mức độ quan trọng (I)
3. Mức độ thực hiện (P)
Đưa các yếu tố chất lượng dịch vụ vào mô hình IPA để xác định các yếu tố cần
tập trung đầu tư, tiếp tục duy trì, hạn chế đầu tư hay ưu tiên thấp.
Thứ năm, phần tích hồi quy đa biến, kiểm định sự tác động của các thành phần
chất lượng dịch vụ đến sự thoả mãn của khách hàng.
Cuối cùng, một số ý kiến đóng góp của khách hàng sẽ được tổng hợp, từ đó
đưa ra kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của
các NH.
3.3. Thiết kế thang đo và biến quan sát
3.3.1. Các biến nhân khẩu học
Bảng 3.2. Biến và thang đo các thành phần nhân khẩu học
BIẾN THANG ĐO
Độ tuổi Thứ tự
Thu nhập Thứ tự
Nghề nghiệp Định danh
Giới tính Định danh
3.3.2. Các biến đo lường chất lượng dịch vụ
Dựa trên mô hình CLDV Parasuraman và nghiên cứu định tính, các thành
phần của chất lượng dịch vụ đều được đo lường bằng thang đo khoảng (thang đo
Likert 5 điểm). Thang đo có các yếu tố thể hiện được các đặc trưng cho ngành Ngân
hàng:
- Tính bảo mật
- Tính thuận tiện
- Giao dịch chính xác
- An toàn
47
Các biến quan sát trong mỗi thành phần cụ thể như sau:
Sự hữu hình:
Bảng 3.3. Biến quan sát thành phần hữu hình
MÃ
Thang đo gốc (Parasuraman) Thang đo dùng trong bài nghiên cứu
HÓA
NH có trang thiết bị rất hiện đại. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của H1
Các cơ sở vật chất của NH trông rất Ngân hàng tiện nghi, hiện đại
bắt mắt.
Nhân viên NH ăn mặc rất tươm tất. Trang phục nhân viên gọn gàng, lịch H2
sự
Các sách ảnh giới thiệu của NH có Tài liệu liên quan đến các DVNH (tờ H4
liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp. rơi, quảng cáo, sách ảnh giới
thiệu…) trực quan, sinh động
NH sắp xếp đầy đủ chỗ ngồi cho KH H5
NH có đủ giao dịch viên để phục vụ H6
KH
NH có nhiều địa điểm giao dịch H3
thuận tiện.
Năng lực phục vụ:
Bảng 3.4. Biến quan sát thành phần năng lực
MÃ
Thang đo gốc (Parasuraman) Thang đo dùng trong bài nghiên cứu
HÓA
NVNH có đủ hiểu biết để trả lời câu NVNH có đủ kiến thức để trả lời câu N1
hỏi của bạn. hỏi của anh/chị
NVNH luôn niềm nở với bạn. NVNH luôn niềm nở với anh/chị N3
Bạn cảm thấy an tòan trong khi giao Anh/Chị cảm thấy an toàn khi giao N4
dịch với NH này. dịch với NH
Cách cư xử của NVNH gây niềm tin Hành vi của NVNH tạo được niềm N5
cho bạn. tin cho anh/chị
Anh/chị nhận được nhiều ý kiến tư N6
vấn/ góp ý có giá trị về sản phẩm và
dịch vụ của NH
NVNH hiểu rõ, thành thạo quy trình N2
thủ tục nghiệp vụ của mình
48
Sự đáp ứng:
Bảng 3.5. Biến quan sát thành phần đáp ứng
MÃ
Thang đo gốc (Parasuraman) Thang đo dùng trong bài nghiên cứu
HÓA
NVNH nhanh chóng thực hiện dịch NVNH phục vụ bạn nhanh chóng, D1
vụ cho bạn. kịp thời
NVNH không bao giờ quá bận đến
nỗi không đáp ứng yêu cầu của bạn.
NVNH luôn sẵn sàng giúp bạn. NVNH luôn sẵn sàng giúp đỡ D2
anh/chị
NVNH cho bạn biết khi nào thực NVNH cho anh/chị biết khi nào dịch D4
hiện dịch vụ. vụ được thực hiện
NVNH luôn đặc biệt chú ý đến bạn. NH thể hiện sự chú ý đặc biệt đến C4
những quan tâm nhiều nhất của bạn.
NVNH hiểu rõ những nhu cầu của NVNH hiểu rõ nhu cầu của anh/chị C5
bạn.
NVNH lấy lợi ích của bạn là điều
tâm niệm của họ.
NH luôn thông cảm với những khó C3
khăn của anh/chị
49
Sự tin cậy:
Bảng 3.7. Biến quan sát thành phần tin cậy
MÃ
Thang đo gốc (Parasuraman) Thang đo dùng trong bài nghiên cứu
HÓA
Ngân hàng hứa làm điều gì đó vào NH thực hiện đúng những gì đã cam T1
thời gian nào đó thì họ sẽ làm. kết, hứa hẹn.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng
như thời gian họ đã hứa.
Khi bạn gặp trở ngại, Ngân hàng Khi anh/chị có vấn đề, NVNH thể T2
chứng tỏ mối quan tâm thực sự hiện sự quan tâm chân thành trong
muốn giải quyết trở ngại đó. việc giải quyết vấn đế đó
Ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng NVNH luôn quan tâm thực hiện T3
ngay từ lần đầu. chính xác các giao dịch với KH,
Ngân hàng lưu ý để không xảy ra không để xảy ra một sai sót nào
một sai xót nào.
NVNH cung cấp rất đầy đủ các T4
thông tin cần thiết về các sản phẩm –
dịch vụ của NH
NH luôn bảo mật tốt thông tin của T5
KH
3.3.3. Các biến đo lường sự thoả mãn
Bảng 3.8. Biến quan sát thành phần sự thoả mãn
Thang đo gốc MÃ
Thang đo dùng trong bài nghiên cứu
(Goulrou Abdollahi (2008) HÓA
Anh/Chị thấy NH này đáp ứng được Anh/Chị cảm thấy NH này đáp ứng M1
nhu cầu của mình được nhu cầu của mình
Anh/Chị thấy NH này đáp ứng được Nói chung, anh/chị cảm thấy hài M4
kỳ vọng của mình về một NH lý lòng với NH này
tưởng
3.4. Mẫu
* Cỡ mẫu
Cỡ mẫu cho các đề tài nghiên cứu từng được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất
theo các quy tắc chọn mẫu khác nhau. Kích thước mẫu của đề tài được xác định
theo quy tắc đề nghị chọn cỡ mẫu Bollen (1989) và Tabachnick & Fidell (2011).
Theo Bollen khi phân tích nhân tố, cỡ mẫu cần lấy phải gấp 5 – 10 lần số biến .Theo
Tabachnick & Fidell khi phân tích hồi quy cỡ mẫu được tính theo công thức:
n=50+8k (với k là số biến độc lập trong mô hình). Với bản câu hỏi chính thức, cỡ
mẫu giới hạn của đề tài nghiên cứu này là 300 khách hàng, đáp ứng đủ các điều kiện
để tiến hành nghiên cứu và thực hiện các phân tích.
* Phương pháp chọn mẫu:
Mẫu nghiên cứu được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phát các
bản câu hỏi cho những khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại các NH.
Tóm tắt
Bài nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu
định tính) và nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng). Nghiên cứu sơ bộ sẽ
góp phần hình thành và hiệu chỉnh bản câu hỏi. Cuối cùng, thang đo CLDV còn 5
thành phần và 26 biến quan sát, thang đo sự thoả mãn có 5 biến quan sát. CLDV
được đo lường bằng 3 thang đo là SERVQUAL, SERVPERF và IPA với các mức độ
cần đo lường là: mức độ thực hiện, mức độ quan trọng và mức độ kỳ vọng các yếu
tố của CLDV.
Điểm CLDV được xác định theo 3 công thức sau:
1. Mức độ thực hiện (P) – Mức độ kỳ vọng (E)
2. Mức độ thực hiện (P) – Mức độ quan trọng (I)
3. Mức độ thực hiện (P)
Sau khi có bản câu hỏi hoàn chỉnh, sẽ tiến hành nghiên cứu chính thức với cỡ
mẫu là 300 khách hàng bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu thu thập
được sẽ tiến hành xử lý và phân tích để đưa ra kết quả. Kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.
51
hợp hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0.7, việc loại bỏ biến giúp làm tăng Cronbach
Aplha cũng sẽ tiến hành loại bỏ biến để thang đo có độ tin cậy tốt hơn.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các thành phần CLDV mô
hình SERVQUAL (P – E)
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo được thể hiện trong bảng 4.1:
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các thành phần CLDV
mô hình SERVQUAL
Biến Tương quan Hệ số Cronbach’s Hệ số
quan sát biến tổng Alpha nếu loại bỏ biến Cronbach’s Alpha
HỮU HÌNH
H1 .492 .759
H2 .496 .758
H3 .558 .742 Alpha = .782
H4 .484 .761
H5 .577 .738
H6 .576 .738
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
N1 .601 .813
N2 .647 .804
N3 .594 .815
Alpha = .838
N4 .641 .805
N5 .621 .809
N6 .574 .818
ĐÁP ỨNG
D1 .646 .791
D2 .708 .762
.662 .784 Alpha = .830
D3
D4 .615 .805
ĐỒNG CẢM
CT1 .591 .748
CT2 .543 .762
Alpha =. 794
CT3 .607 .741
CT4 .607 .741
CT5 .516 .771
55
ĐÁP ỨNG
D1 .601 .799
D2 .653 .776
D3 .709 .748 Alpha = .823
D4 .631 .786
ĐỒNG CẢM
CT1 .528 .758
CT2 .577 .742
CT3 Alpha = .787
.589 .738
CT4 .612 .731
CT5 .512 .764
TIN CẬY
TC1 .651 .769
TC2 .624 .778
TC3 .648 .770 Alpha =. 817
TC4 .549 .799
TC5 .572 .793
Kết quả kiểm định thang đo mức độ quan trọng (được trình bày cụ thể trong
phụ lục 6) cho thấy cả 5 thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7 cho
thấy thang đo có độ tin cậy cao, các biến đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
0.3. Thang đo được giữ nguyên và không có biến nào bị loại.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho mức độ thực hiện (mô hình
SERVPERF) các thành phần chất lượng dịch vụ (P)
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo được thể hiện trong bảng 4.3:
57
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho mức độ thực hiện của các
thành phần CLDV
HỮU HÌNH
H1 .529 .827
H2 .628 .808
H3 .651 .803 Alpha = .837
H4 .647 .804
H5 .610 .811
H6 .609 .812
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
N1 .611 .836
N2 .635 .832
N3 .637 .832
N4 .653 .829 Alpha = .855
N5 .670 .825
N6 .642 .831
ĐÁP ỨNG
D1 .697 .832
D2 .707 .828
D3 .736 .816 Alpha = .863
D4 .709 .828
ĐỒNG CẢM
CT1 .583 .764
CT2 .572 .766
CT3 Alpha = .800
.583 .762
CT4 .613 .753
CT5 .569 .767
TIN CẬY
TC1 .643 .797
TC2 .642 .796
TC3 .667 .790 Alpha = .833
TC4 .594 .810
TC5 .616 .804
58
Thang đo mức độ thực hiện của các yếu tố CLDV đều không bị loại biến nào
cả, vì thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần CLDV rất tốt (được
thể hiện cụ thể trong phụ lục 7). Cả 5 thành phần đều có hệ số Cronbach’s Alpha
lớn hơn 0.7 cho thấy thang đo có độ tin cậy cao, các biến đều có hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0.3.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thành phần sự thỏa mãn
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thành phần sự thoả mãn
Biến Tương quan Hệ số Cronbach’s Hệ số
quan sát biến tổng Alpha nếu loại bỏ biến Cronbach’s Alpha
M1 .531 .785
M2 .573 .773
Alpha = .805
M3 .578 .772
M4 .684 .737
M5 .587 .769
Hệ số Cronbach’s Alpha của thành phần sự thỏa mãn là 0.805 cho thấy thang
đo có độ tin cậy tốt, các biến trong thang đo có sự tương quan với nhau, các hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Thang đo sẽ được giữ nguyên và không có
biến nào bị loại.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy, tất cảc các thành phần đều có
hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7 và tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến
tổng lớn hơn 0.3. Vậy, tất cả các thành phần đều đủ điều kiện để tiến hành phân tích
bước tiếp theo: phân tích nhân tố khám phá – EFA.
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Ta sử dụng phân tích nhân tố EFA để kiểm định độ hội tụ của thang đo. Thang
đo đạt yêu cầu phải đáp ứng được các tiêu chí sau:
- KMO & Barlett’s : hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ tiêu dùng
để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết Ho: độ tương quan giữa các biến quan sát
bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0,05) thì
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
59
- Eigenvalue lớn hơn 1: chỉ số này đại diện cho phần biến thiên được giải
thích bởi các nhân tố.
- Kết quả tổng phương sai trích (lớn hơn 50%) cho biết tổng nhân tố rút trích
được tại giá trị Eigenvalues lớn hơn 1 sẽ giải thích được bao nhiêu phần trăm độ
biến thiên của dữ liệu nghiên cứu.
- Hệ số tải (factor loading) là hệ số tương quan đơn giữa các biến và nhân tố,
là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0,3 được
xem là đạt được mức tối thiểu, hệ số tải nhân tố > 0,4 được xem là quan trọng, > 0,5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
- Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.7
Các thành phần được đưa vào kiểm định EFA - sử dụng phương pháp rút trích
nhân tố Principal Components và phép quay Varimax.
Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo CLDV mô hình SERVQUAL
(P – E)
Bảng 4.5. KMO và Bartlett's Test (P-E)
Hệ số KMO .885
Kiểm định Bartlett's Approx. Chi-Square 3094.085
Df 325
Sig. .000
Bảng 4.5 cho thấy giá trị KMO là 0.885, kết quả kiểm định Bartlett có hệ số
Sig.<0.05. Vậy, thang đo đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố. Kết quả được
thể hiện trong bảng 4.6:
60
Bảng 4.6. Kết quả phân tích EFA cho thang đo CLDV mô hình SERVQUAL
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
H1 .622
H2 .675
H3 .694
H4 .621
H5 .707
H6 .663
N1 .647
N2 .661
N3 .732
N4 .705
N5 .747
N6 .496
D1 .747
D2 .827
D3 .724
D4 .725
C1 .757
C2 .762
C3 .661
C4 .565
C5 .486
T1 .557
T2 .603
T3 .746
T4 .740
T5 .609
Eigenvalue 7.987 2.148 1.699 1.568 1.264
Phương sai trích 12.665% 24.607% 35.619% 46.186% 56.411%
Cronbach’s Alpha .782 .838 .830 .794 .781
Giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, phương sai trích là 56.411% (lớn hơn 50%), hệ
số tải của các nhân tố đều lớn hơn 0.4. Điều này cho thấy thang đo có các mục đo
đều đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, thang đo giữ nguyên 5 thành
phần như trong mô hình nghiên cứu và các yếu tố trong các thành phần đều đạt yêu
cầu nên không cần phải loại bỏ biến nào ra khỏi mô hình.
Kết quả phân tích nhân tố cho các thang đo chất lượng dịch vụ mô hình
IPA(P – I)
Kết quả giá trị KMO và kiểm định Bartkett’s được thể hiện trong bảng 4.7:
61
Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo CLDV theo mức độ thực hiện
(thang đo SERVPERF - P)
Bảng 4.9. KMO và Bartlett's Test (P)
Hệ số KMO .930
Kiểm định Bartlett's Approx. Chi-Square 3454.998
df 325
Sig. .000
Bảng 4.9 cho thấy giá trị KMO là 0.930, kết quả kiểm định Bartlett có hệ số
Sig.<0.05. Vậy, thang đo đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố. Kết quả được
thể hiện trong bảng 4.10:
Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA cho thang đo CLDV theo mức độ thực hiện
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
H1 .633
H2 .732
H3 .707
H4 .688
H5 .718
H6 .673
N1 .644
N2 .688
N3 .770
N4 .704
N5 .723
N6 .578
D1 .769
D2 .782
D3 .795
D4 .772
C1 .632
C2 .690
C3 .690
C4 .583
C5 .602
T1 .682
T2 .709
T3 .713
T4 .729
T5 .688
Eigenvalue 9.189 2.129 1.635 1.608 1.160
Phương sai trích 35.341% 43.530% 49.821% 56.006% 60.467%
Cronbach’s Alpha .837 .855 .863 .800 .833
63
Thang đo thoả mãn các điều kiện, các yếu tố đều có hệ số tải đạt yêu cầu (lớn
hơn 0.5), sau khi phân tích nhân tố, thang đo CLDV được giữ nguyên ở các mức độ
thực hiện, mức độ quan trọng và mức độ kỳ vọng.
Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo sự thỏa mãn
Bảng 4.11. KMO và Bartlett's Test (STM)
Hệ số KMO .827
Kiểm định Bartlett's Approx. Chi-Square 431.881
Df 10
Sig. .000
Bảng 4.11. Cho thấy giá trị KMO là 0.827, kết quả kiểm định Bartlett có hệ số
Sig.<0.05. Vậy, thang đo đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố thành phần sự thỏa mãn được thể hiện trong bảng
4.12:
Bảng 4.12. EFA thang đo sự thỏa mãn
Biến quan sát Hệ số tải
TM1: Anh/ Chị cảm thấy NH này đáp ứng được các nhu cầu của mình
.698
TM2: Anh/Chị hài lòng với dịch vụ của NH mình đang giao dịch
.735
TM3: Anh/ Chị hài lòng với các sản phẩm của NH
.742
TM4: Nói chung, anh/chị hài lòng về NH này
.824
TM5: Anh/Chị cảm thấy NH này tốt hơn nhiều NH khác
.747
Eigenvalue 2.816
Phương sai trích 56.313%
Cronbach’s Alpha .890
Giá trị Eigenvalue đạt 2.816, phương sai trích là 56.313% (lớn hơn 50%), hệ
số tải của các nhân tố đều lớn hơn 0.5. Điều này cho thấy thang đo sự thỏa mãn có
các mục đo đều đạt yêu cầu và thang đo đạt độ hội tụ, không bị chia tách thích hợp
để tiến hành các phân tích tiếp theo.
64
Sau khi thực hiện các kiểm định đánh giá thang đo, kết quả cho thấy các thang
đo đều có chất lượng tốt, thoả mãn các điều kiện để tiến hành các phân tích tiếp
theo, được thể hiện trong các phần sau.
4.3. Kết quả đo lường CLDV các Ngân hàng TMCP tại TP.HCM
Đo lường chất lượng dịch vụ NH theo phương pháp đo lường CLDV của
Parasuraman (SERVQUAL)
Sau các kiểm định, các thành phần và các yếu tố trong mô hình đều không có
sự thay đổi, sau đây là kết quả đo lường về CLDV của các NH.
Đối với mô hình SERVQUAL: Nếu GAP(P-E)≥0 có nghĩa là các yếu tố
CLDV được thực hiện tốt hơn so với kỳ vọng của khách hàng và ngược lại nếu
GAP(P-E)<0 có nghĩa là các yếu tố CLDV chưa được thực hiện tốt.
Kết quả được thể hiện trong bảng 4.13 dưới đây:
Bảng 4.13. Kết quả đo lường CLDV theo mô hình SERVQUAL
Mã GAP
BIẾN QUAN SÁT P E Sig.
biến (P-E)
Thành phần Hữu hình
H1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của
3.73 3.66 0.07 0.278
Ngân hàng tiện nghi, hiện đại
H2 Trang phục nhân viên gọn gàng,
3.77 3.66 0.11 0.119
lịch sự
H3 NH có nhiều địa điểm giao dịch
3.74 3.86 -0,12 0.072
thuận tiện.
H4 Tài liệu liên quan đến các DVNH
(tờ rơi, quảng cáo, sách ảnh giới 3.67 3.64 0,03 0.677
thiệu…) trực quan, sinh động
H5 NH sắp xếp đầy đủ chỗ ngồi cho
3.80 3.81 -0,01 0.920
KH
H6 NH có đủ giao dịch viên để phục vụ
3.77 3.84 -0.07 0.288
KH
Điểm trung bình 0,01
65
Kết quả kiểm định cặp Pair Sample T-test cho thấy rằng, mức độ thực hiện và mức
độ kỳ vọng của các thành phần Hữu Hình không có sự chênh lệch đáng kể (các hệ
số Sig. đều lớn hơn 0,05). Kết quả đánh giá của khách hàng đối với thành phần Hữu
Hình nhìn chung khá tốt (điểm trung bình = 0.01- thể hiện số dương). Tuy nhiên,
quan sát điểm trung bình của từng GAP cụ thể ta thấy rằng có 3 trong số 6 thành
phần có điểm số âm, điều này cho thấy NH chưa thực hiện tốt các yếu tốt về “địa
điểm giao dịch”, “sắp xếp chỗ ngồi cho KH” và “có đủ NH giao dịch để phục vụ
KH.
Thành phần Năng lục phục vụ P E P-E Sig.
N1 NVNH có đủ kiến thức để trả lời
3.99 4.23 -0,24 0.000
câu hỏi của anh/chị
N2 NVNH hiểu rõ, thành thạo quy trình
3.98 4.31 -0,33 0.000
thủ tục nghiệp vụ của mình
N3 NVNH luôn niềm nở với anh/chị 3.83 4.25 -0,42 0.000
N4 Anh/Chị cảm thấy an toàn khi giao
3.72 4.08 -0,36 0.000
dịch với NH
N5 Hành vi của NVNH tạo được niềm
3.81 4.12 -0,31 0.000
tin cho anh/chị
N6 Anh/chị nhận được nhiều ý kiến tư
vấn/ góp ý có giá trị về sản phẩm và 3.92 4.18 -0,26 0.000
dịch vụ của NH
Điểm trung bình -1,92
Trong 5 thành phần thì đây là thành phần có điểm số thấp nhấp và các GAP của các
yếu tố đều có điểm số âm, đồng thời khoảng cách về mức độ kỳ vọng và mức độ
thực hiện các yếu tố này đều có ý nghĩa về mặc thống kê (Sig.<0.05), cho thấy các
Ngân hàng chưa thực hiện tốt thành phần này cũng như các yếu tố của nó. Mặc dù
điểm trung bình về mức độ thực hiện của các yếu tố này đều trên trung bình và gấn
4 nhưng mức độ kỳ vọng của khách hàng đối với các yếu tố trong thành phần này
rất cao vì vậy Ngân hàng cần phải làm tốt hơn nữa để cải thiện yếu tố này để đáp
ứng sự kỳ vọng của các yêu tố này của khách hàng.
66
Đo lường chất lượng dịch vụ NH theo phương pháp đo lường CLDV của
Martilla&James (IPA)
Đối với mô hình IPA: Nếu GAP(P-I)≥0 có nghĩa là các yếu tố CLDV được
thực hiện tốt hơn so với tầm quan trọng của nó theo sự đánh giá của khách hàng và
ngược lại nếu GAP(P-I)<0 có nghĩa là các yếu tố CLDV chưa được thực hiện tốt.
Kết quả được thể hiện trong bảng 4.14 dưới đây:
Bảng 4.14. Kết quả đo lường CLDV theo mô hình IPA
Mã GAP
BIẾN QUAN SÁT P I Sig.
biến (P-I)
Thành phần Hữu hình
H1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của
3.73 3.49 0.24 0.001
Ngân hàng tiện nghi, hiện đại
H2 Trang phục nhân viên gọn gàng,
3.77 3.54 0.23 0.002
lịch sự
H3 NH có nhiều địa điểm giao dịch
3.74 3.79 -0.05 0.487
thuận tiện.
H4 Tài liệu liên quan đến các DVNH
(tờ rơi, quảng cáo, sách ảnh giới 3.67 3.44 0.22 0.002
thiệu…) trực quan, sinh động
H5 NH sắp xếp đầy đủ chỗ ngồi cho
3.80 3.67 0.13 0.050
KH
H6 NH có đủ giao dịch viên để phục vụ
3.77 3.69 0.08 0.241
KH
Điểm trung bình 0.85
Thành phần này Ngân hàng thực hiện khá tốt, điểm trung bình thành phần này là
cao nhất trong 5 thành phần, đa số các yếu tố đều có điểm số dương, chỉ có một yếu
tố có điểm số âm là H3 (NH có nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện), trong 5 yếu tố
đây cũng là yếu tố có điểm số quan trọng cao nhất, nhưng chưa được thực hiện tốt.
Thành phần Năng lục phục vụ P I P-I Sig.
N1 NVNH có đủ kiến thức để trả lời
3.99 4.29 -0.30 0.000
câu hỏi của anh/chị
N2 NVNH hiểu rõ, thành thạo quy trình
3.98 4.26 -0.28 0.000
thủ tục nghiệp vụ của mình
69
Tương tự đánh giá trong thang đo SERVQUAL, thang đo IPA cho thấy rằng đây là
thành phần được các Ngân hàng thực hiện tốt nhất trong 5 thành phần CLDV, tất cả
các yếu tố trong thành phần này đều có điểm số dương. Điểm quan trọng của các
thành phần đều trên 4. Các Ngân hàng cần duy trì chất lượng của các yếu tố này như
thời điểm hiện tại, nếu có dư nguồn lực, có thể đầu tư thêm.
Thành phần Đồng cảm P I P-I Sig.
C1 NH có thời gian phục vụ thuận tiện 4.10 3.90 0.20 0.002
C2 NVNH thể hiện sự quan tâm đến cá
3.74 3.83 -0.09 0.201
nhân anh/chị.
C3 NH luôn thông cảm với những khó
3.93 3.94 -0.01 0.880
khăn của anh/chị
C4 NH thể hiện sự chú ý đặc biệt đến
3.83 3.89 -0.06 0.348
những quan tâm nhiều nhất của bạn.
C5 NVNH hiểu rõ nhu cầu của anh/chị 3.79 3.89 -0.10 0.159
Điểm trung bình -0,06
Trong 5 yếu tố của thành phần này có 4 yếu tố có điểm số âm và chỉ có 1 yếu tố có
điểm số dương, các yếu tố này chưa được đáp ứng tốt, tuy nhiên, điểm chênh lệch
giữa điểm số thực hiện và điển số quan trọng của các không nhiều nên có thể dễ
dàng cải thiện được.
Thành phần Tin cậy P I P-I Sig.
T1 NH thực hiện đúng những gì đã
3.84 4.05 -0,21 0.004
cam kết, hứa hẹn.
T2 Khi anh/chị có vấn đề, NVNH thể
hiện sự quan tâm chân thành trong 3.87 4.09 -0,22 0.001
việc giải quyết vấn đế đó
T3 NVNH luôn quan tâm thực hiện
chính xác các giao dịch với KH, 4.01 3.99 -0,02 0.775
không để xảy ra một sai sót nào
T4 NVNH cung cấp rất đầy đủ các
thông tin cần thiết về các sản phẩm 3.95 4.07 -0,12 0.059
– dịch vụ của NH
T5 NH luôn bảo mật tốt thông tin của
3.97 4.24 -0,27 0.000
KH
Điểm trung bình -0,84
71
Các yếu tố của thành phần này đều có điểm số âm, đây là một trong những thành
phần có điểm số thấp nhất trong 5 thành phần CLDV (chỉ cao hơn thành phần Năng
lực phục vụ). Trong 5 yếu tố có đến 3 yếu tố có điểm số thực hiện và điểm số quan
trọng có sự chênh lệch lớn có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tóm lại, thang đo IPA cho thấy trong 5 thành phần CLDV thì có 3 thành phần
có điểm số âm (Năng lực, Đồng cảm và Tin cậy) và 2 thành phần có điểm số dương
(Hữu hình và Đáp ứng) trong đó có các yếu tố có điểm đánh giá mức độ quan trọng
và mức độ thực hiện chênh lệch nhiều, có ý nghĩa về mặt thống kê, cần cải thiện
nhiều, nhưng bên cạnh đó cũng có các yếu tố đã được các Ngân hàng thực hiện tốt,
cụ thể như sau:
- Các yếu tố được thực hiện tốt: H1, H2, H4, H5, H6, D1, D2, D3, D4, C1.
- Các yếu tố cần được cải thiện: H3, N1…N6, C2…C5, T1…T6.
Đo lường chất lượng dịch vụ NH theo phương pháp đo lường CLDV của
Taylor&Cronin (SERVPERF)
CLDV theo mô hình SERVPERF được đo bằng mức độ thực hiện dịch vụ của
các Ngân hàng, mức độ thực hiện được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm.
Thang điểm này có điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5, được chia thành 5 khoảng,
mỗi khoảng là 0.8 đơn vị. Ý nghĩa giá trị trung bình đối với các khoảng:
1.00 – 1.80 1.81 – 2.60 2.61 – 3.40 3.41 – 4.20 4.21 – 5.00
Hoàn toàn không Hoàn toàn
Không đồng ý Trung hòa Đồng ý
đồng ý đồng ý
Bảng 4.15. Điểm trung bình các thành phần CLDV theo mức độ thực hiện
Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
Biến Biến Biến Biến Biến
TB TB TB TB TB
H1 3.73 N1 3.99 D1 4.17 C1 4.10 T1 3.84
H2 3.77 N2 3.98 D2 4.26 C2 3.74 T2 3.87
H3 3.74 N3 3.83 D3 4.23 C3 3.93 T3 4.01
H4 3.67 N4 3.72 D4 4.25 C4 3.83 T4 3.95
H5 3.80 N5 3.81 C5 3.79 T5 3.97
H6 3.77 N6 3.92
TB 3.75 TB 3.88 TB 4.23 TB 3.88 TB 3.93
Kết quả cho thấy, tất cả các yếu tố đều có điểm số trên 3.41 cho thấy tất cả các
yếu tố trong 5 thành phần CLDV Ngân hàng đều có mức độ thực hiện tốt, điểm
72
trung bình nằm trong khoảng “Đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý”. Tuy nhiên, nếu so
sánh “mức độ thực hiện” của các yếu tố với “mức độ kỳ vọng” và “mức độ quan
trọng” thì có nhiều yếu tố cần phải cải thiện (được trình bày cụ thể trong phần 4.4.1
và 4.4.2 ở trên). Điều này cho thấy kết quả thang đo SERVPERF có sự khác biệt so
với thang đo SERVQUAL và IPA trong việc đo lường CLDV Ngân hàng. Kết quả
cụ thể như sau:
4.4. So sánh 3 mô hình đo lường CLDV
Điểm số trung bình của các thành phần CLDV theo từng mô hình đo lường
CLDV được sắp xếp thứ từ cao xuống thấp, được thể hiện trong bảng 4.16 sau đây:
Bảng 4.16. Điểm số trung bình các thành phần của 3 mô hình đo lường CLDV
Mô hình Mô hình
Thứ hạng Mô hình IPA
SERVQUAL SERVPERF
1 Đáp ứng 0.35 Hữu hình 0.85 Đáp ứng 4.23
2 Đồng cảm 0.14 Đáp ứng 0.37 Tin cậy 3.93
3 Hữu hình 0.01 Đồng cảm -0.06 Đồng cảm 3.88
4 Tin cậy -0.72 Tin cậy -0.84 Năng lực 3.88
5 Năng lực -1.92 Năng lực -2.03 Hữu hình 3.75
Dựa vào kết quả trong bảng trên, có thể thấy rằng, thang đo SERVQUAL và
IPA cho kết quả khá giống nhau trong việc đo lường CLDV Ngân hàng. 3 thành
phần có điểm số cao nhất trong 5 thành phần là: Đáp ứng, Đồng cảm và Hữu hình.
2 thành phần còn lại có điểm số thấp và thứ tự về thứ hạng giống nhau là Tin cậy và
Năng lực phục vụ. Mô hình SERVPERF cho kết quả có sự khác biệt nhiều so với 2
mô hình còn lại ở 2 thành phần Tin cậy và Hữu hình.
Kiểm định cặp Pair Sample T-test cho thang đo SERVQUAL và IPA.
Để kiểm định cụ thể hơn sự khác biệt giữa 2 phương pháp đo lường
SERVQUAL và IPA, ta sử dụng kiểm định cặp Pair Sample T-test. Kết quả kiểm
định các thành phần chất lượng dịch vụ được thể hiện trong bảng 4.17 sau đây:
73
mà NH ngân có thể thực hiện để cải thiện chất lượng dịch vụ cụ thể hơn mô hình
SERVQUAL dựa vào mô hình chiến lược sau đây:
4.5. Mô hình IPA
- N5: Hành vi của NVNH tạo được niềm tin cho anh/chị
- N6: Anh/chị nhận được nhiều ý kiến tư vấn/ góp ý có giá trị về sản phẩm
và dịch vụ của NH
- C3: NH luôn thông cảm với những khó khăn của anh/chị
- T1: NH thực hiện đúng những gì đã cam kết, hứa hẹn.
- T2: Khi anh/chị có vấn đề, NVNH thể hiện sự quan tâm chân thành trong
việc giải quyết vấn đế đó
4.6. Đo lường sự thoả mãn của khách hàng đối với CLDV Ngân hàng
Hình 4.7. Kết quả đo lường các yếu tố thành phần sự thoả mãn
Các thành phần Sự thoả mãn được đo bằng thang đo Likert 5 điểm. Thang
điểm này có điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5, được chia thành 5 khoảng, mỗi
khoảng là 0.8 đơn vị. Ý nghĩa giá trị trung bình đối với các khoảng:
1.00 – 1.80 1.81 – 2.60 2.61 – 3.40 3.41 – 4.20 4.21 – 5.00
Hoàn toàn không
Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
đồng ý
77
Kết quả cho thấy các yếu tố của Sự thoả mãn có điểm trung bình đều nằm
trong mức đồng ý, trên hình 4.7 cũng thể hiện có trên 50% khách hàng đồng ý trong
tất cả các yếu tố. Tuy nhiên, mức độ không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý
trong mỗi thành phần đều có, dao động không nhỏ từ 5% đến 17%. Đặc biệt là yếu
tố “Anh/Chị cảm thấy NH này tốt hơn các NH khác”. Điều này rất nguy hiểm vì khi
khách hàng cảm thấy có một NH khác tốt hơn, họ sẽ dễ dàng chuyển đổi xu hướng
tiêu dùng của mình sang NH đó. Để nâng cao sự thoả mãn của khách hàng, cần phải
nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ NH vì những thành phần của CLDV ảnh
hưởng không nhỏ đến sự thoả mãn. Sự tác động của các thành phần CLDV được thể
hiện cụ thể trong phần sau:
4.7. Kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch vụ và sự thoả
mãn.
Mô hình SERVQUAL (P – E)
Trước khi phân tích hồi quy bội cần tiến hành phân tích mối quan hệ tương
quan giữa tất cả các biến. Hệ số tương quan tuyến tính r (Pearson Correlation
Coefficient) là công cụ được sử dụng để xem xét mối liên hệ này. Giá trị tuyệt đối
của r lớn hơn 0.6 và tiến gần đến 1 cho thấy các biến có mối tương quan chặt chẽ
với nhau (r có giá trị từ -1 đến 1), nhỏ hơn 0.3 cho thấy sự tương quan lỏng (Hoàng
Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả phụ lục 11 cho thấy các hệ số
tương quan đều lớn hơn 0.3, cho thấy dữ liệu là phù hợp để phân tích hồi quy bội.
* Phương trình hồi quy tuyến tính:
Theo cơ sở lý thuyết được trình bày ở chương 2, chất lượng dịch vụ là tiền tố
dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng, để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa biến
phụ thuộc (TM) và các biến độc lập (HH,NL,DU,DC,TC) cần phải xây dựng một
phương trình hồi quy tuyến tính. Giả sử các thành phần chất lượng dịch vụ đều có
tác động đến sự thỏa mãn, ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau:
Mô hình 1:
78
Trong đó:
TM: Sự thỏa mãn DU: Sự đáp ứng
HH: Sự hữu hình DC: Sự đồng cảm
NL: Năng lực phục vụ TC: Sự tin cậy
* Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình, cần xem xét giá trị của hệ số xác
định R (R Square) và hệ số xác định R điều chỉnh (Adjusted R Square) trong bảng
4.18 – bảng tóm tắt mô hình dưới đây:
Bảng 4.18. Bảng tóm tắt mô hình 1 (Model Summaryb)
Ước lượng
Mô 2 R2 điều
R R sai số Durbin-Watson
hình chỉnh
chuẩn
1 .591a .350 .339 .62529 2.045
Từ bảng 4.18 ta thấy giá trị Adjusted R Square (R2 điều chỉnh là 0.339) nhỏ
hơn R Square (R2 là 0.350), dùng nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn
hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Adjusted R Square>0
cho thấy sự biến thiên của sự thỏa mãn được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính
của các biến độc lập. Tuy nhiên, sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu. Để kiểm
định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm định độ
phù hợp của mô hình thông qua việc kiểm định giả thuyết H0 như sau:
Giả thuyết : H0: β1 = β2 = β3 = β4 =β5 = 0
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ thì có thể kết luận rằng kết hợp của các biến hiện
có trong mô hình có thể giải thích được thay đổi của TM, điều này cũng có nghĩa là
mô hình ta xây dựng phù hợp với tập dữ liệu. Dùng giá trị F ở bảng phân tích
ANOVA (bảng 4.17) sau để điểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính:
Bảng 4.19. Bảng phân tích phương sai mô hình 1 (ANOVAb)
Mô hình Tổng bình phương df Bình phương TB F Sig.
1 Hồi quy 61.848 5 12.370 31.637 .000a
Phần dư 114.950 294 .391
Tổng 176.798 299
79
Kiểm định F (Bảng 4.19) cho thấy mức ý nghĩa p (hệ số Sig.) = 0.000 < 0.05,
bác bỏ giả thuyết H0, như vậy mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể
suy rộng ra cho toàn tổng thể.
Trước khi trình bày mô hình hồi qui tuyến tính cần phải dò tìm vi phạm giả
định về phân phối chuẩn của phần dư. Nếu giả định bị vi phạm thì các kết quả ước
lượng không đáng tin cậy được. Để xem giả định phân phối chuẩn có bị vi phạm khi
áp dụng hồi quy bội không, ta xét giá trị phần dư trong bảng 4.20 sau:
Bảng 4.20. Bảng thống kê mô tả phần dư mô hình 1 (Residuals Statisticsa)
Nhỏ nhất Lớn nhất TB Độ lệch chuẩn N
Độ lệch phần dư -3.033 2.044 .000 .992 300
Kết quả cho thấy, phần dư có giá trị trung bình mean = 0.000 và độ lệch chuẩn
(Std.Deviation) = 0.992 rất gần 1 cho thấy phân phối chuẩn không bị vi phạm.
* Kiểm định các giả thuyết của hàm tương quan đa biến
Hệ số tương quan giữa biến độc lập và các biến độc lập đều lớn hơn 0.3 (phụ
lục 11) nên mối quan hệ giữa các biến này cần phải xem xét kỹ trong bảng trọng số
hồi quy (bảng 4.21) nhằm tránh hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập:
Bảng 4.21.. Bảng trọng số hồi quy mô hình 1 (Coefficientsa)
Hệ số hồi quy Hệ số hồ quy Thống kê đa cộng
chưa chuẩn hoá đã chuẩn hoá Giá trị tuyến
Mô hình
Sai số kiểm Sig
B Beta Dung sai VIF
chuẩn định t .
(Hằng số) 3.695 .041 90.849 .000
HH .253 .052 .261 4.830 .000 .759 1.317
NLPV .134 .053 .158 2.521 .012 .565 1.769
1
DU .135 .051 .149 2.648 .009 .699 1.432
DC .186 .054 .213 3.450 .001 .580 1.723
TC -.002 .053 -.002 -.041 .967 .614 1.628
Biến phụ thuộc: TM
Kết quả cho thấy tất cả các chỉ số VIF đều nhỏ hơn 2 chứng tỏ các biến độc
lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó mô hình hồi qui không có hiện tượng
đa cộng tuyến.
Dựa vào bảng Bảng trọng số hồi quy ta có phương trình hồi qui tuyến tính:
TM = 0.261HH + 0.158NL + 0.149DU + 0.213DC – 0.002TC
80
Như vậy phương trình hồi qui tuyến tính được viết lại như sau:
TM = 0.261HH + 0.158NL + 0.149DU + 0.213DC
* Để so sánh tác động của 5 biến này lên TM, ta thấy: βHH(0.261) >
βDC(0.213) > βNL(0.158) > βDU(0.149) . Như vậy, biến HH tác động mạnh nhất
đến biến STM, kế tiếp là DC, NL và biến DU ít tác động đến STM nhất.
Mô hình IPA (P – I)
Kết quả phụ lục 12 cho thấy các hệ số tương quan đều lớn hơn 0.3, cho thấy
dữ liệu là phù hợp để phân tích hồi quy bội.
* Phương trình hồi quy tuyến tính:
Tương tự mô hình SERVQUAL, ta có phương trình tuyến tính cho mô hình
IPA như sau:
Mô hình 2:
Từ bảng 4.16 ta thấy giá trị Adjusted R Square (R2 điều chỉnh là 0.413) nhỏ
hơn R Square (R2 là 0.423), dùng nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn
hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Adjusted R Square>0 .
Kiểm định giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = 0. Kết quả kiểm định được thể hiện
trong bảng 4.23 sau:
Bảng 4.23. Bảng phân tích phương sai mô hình 2 (ANOVAb)
Mô hình Tổng bình phương df Bình phương TB F Sig.
1 Hồi quy 74.780 5 14.956 43.101 .000a
Phần dư 102.018 294 .347
Tổng cộng 176.798 299
Kiểm định F (Bảng 4.23) cho thấy mức ý nghĩa p (hệ số Sig.) = 0.000 < 0.05,
bác bỏ giả thuyết H0, như vậy mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể
suy rộng ra cho toàn tổng thể.
Để xem giả định phân phối chuẩn có bị vi phạm khi áp dụng hồi quy bội
không, ta xét giá trị phần dư trong bảng 4.24 sau:
Bảng 4.24. Bảng thống kê mô tả phần dư mô hình 2 (Residuals Statisticsa)
Nhỏ nhất Lớn nhất TB Độ lệch chuẩn N
Độ lệch phần dư -3.589 2.220 .000 .992 300
Kết quả cho thấy, phần dư có giá trị trung bình mean = 0.000 và độ lệch chuẩn
(Std.Deviation) = 0.992 rất gần 1 cho thấy phân phối chuẩn không bị vi phạm.
* Kiểm định các giả thuyết của hàm tương quan đa biến
Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc được thể
hiện trong bảng 4.25 sau đây:
Bảng 4.25. Bảng trọng số hồi quy mô hình 2 (Coefficientsa)
Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Thống kê đa cộng
chưa chuẩn hoá đã chuẩn hoá Giá trị Mức ý tuyến
Mô hình
Sai số kiểm nghĩa
B Beta Dung sai VIF
chuẩn định t Sig.
(Hằng số) 3.743 .041 91.257 .000
HH .105 .041 .124 2.528 .012 .816 1.225
NLPV .234 .055 .232 4.269 .000 .665 1.504
1
DU .102 .051 .110 1.993 .047 .649 1.540
DC .268 .049 .296 5.471 .000 .673 1.487
TC .100 .046 .117 2.176 .030 .677 1.476
Biến phụ thuộc: TM
82
Kết quả cho thấy tất cả các chỉ số VIF đều nhỏ hơn 2 chứng tỏ các biến độc
lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó mô hình hồi qui không có hiện tượng
đa cộng tuyến.
Dựa vào bảng Bảng trọng số hồi quy ta có phương trình hồi qui tuyến tính:
TM = 0.124HH + 0.232NL + 0.110DU + 0.296DC + 0.117TC
Các thành phần đều có hệ số Sig.<0.05, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1, nghĩa
là thành phần CLDV đều đó có tác động đến TM.
Có thể kết luận rằng, theo mô hình IPA, trong 5 thành phần CLDV thì cả 5
thành phần đều có tác động đến sự thoả mãn của khách hàng .
Như vậy phương trình hồi qui tuyến tính được viết lại như sau:
TM = 0.124HH + 0.232NL + 0.110DU + 0.296CT + 0.117TC
* Để so sánh tác động của 5 biến này lên TM, ta thấy: βCT(0.296) >
βNL(0.232) > βHH (0.124) > βTC(0.117) > βDU(0.110). Như vậy, biến CT tác động
mạnh nhất đến biến STM, kế tiếp là NL,HH, TC và biến DU ít tác động đến TM
nhất.
Tóm lại, sau khi thực hiện hồi quy tuyến tính đa biến cho các giả thuyết trong
mô hình, kết quả cho thấy 3 yếu tố tác động nhiều nhất đến sự thoả mãn của
khách hàng đều giống nhau ở cả 2 mô hình là: Hữu Hình, Năng lực phục vụ và
Đồng cảm, thành phần Đáp ứng ít có sự tác động đến sự thoả mãn. Trong mô hình
SERVQUAL, thành phần Tin cậy không tác động đến sự thoả mãn, trong mô hình
IPA, thành phần này có tác động như ở mức độ thấp.
Mô hình SERVPERF (P)
Kết quả ở phụ lục 13 cho thấy, các kiểm định về mức độ phù hợp mô hình đều
được thoả mãn. Kết quả kiểm định mối quan hệ sự thoả mãn với các thành phần
CLDV được thể hiện trong bảng 4.26 sau:
83
Kết quả cho thấy cả 5 thành phần đều tác động đến sự thoả mãn.
Phương trình hồi qui tuyến tính được viết như sau:
TM = 0.184HH + 0.199NL + 0.171DC + 0.192DU + 0.158TC
* Để so sánh tác động của 5 biến này lên TM, ta thấy: βNL(0.199) >
βDU(0.192) > βHH (0.184) > βDC(0.171) > βTC(0.158). Như vậy, biến NL tác động
mạnh nhất đến biến STM, kế tiếp là DC, HH, DU và biến TC ít tác động đến TM
nhất.
Kết quả kiểm định hồi quy của 3 mô hình được tổng hợp trong bảng 4.27 sau:
Bảng 4.27. Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy
Mô hình Mô hình
Tiêu chí Mô hình IPA
SERVQUAL SERVPERF
2
R 0.350 0.423 0.484
Số biến tác 4 biến: Hữu hình,
5 biến: Hữu hình, 5 biến: Hữu hình,
động đến sự Năng lực phục vụ,Năng lực phục vụ, Năng lực phục vụ,
thoả mãn Đáp ứng, Đồng Đáp ứng, Đồng Đáp ứng, Đồng cảm,
cảm cảm, Tin cậy. Tin cậy
Trọng số các Hữu hình: 0.261 Đồng cảm: 0.296 Năng lực: 0.199
biến độc lập(*) Đồng cảm: 0.213 Năng lực: 0.232 Đáp ứng: 0.192
Năng lực: 0.158 Hữu hình: 0.124 Hữu hình: 0.184
Đáp ứng: 0.149 Tin cậy: 0.117 Đồng cảm: 0.171
Đáp ứng: 0.110 Tin cậy: 0.158
( )
* Sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp
Các kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính cho thấy rằng, có sự tương đồng về
kết quả của mô hình SERVPERF và IPA, trong cả 2 mô hình, cả 5 thành phần đều
tác động đến sự thoả mãn, 3 thành phần có tác động mạnh nhất là: năng lực phục
vụ, đồng cảm và hữu hình, 2 thành phần còn lại có mức độ tác động thấp. Tuy
84
nhiên, trong mô hình SERVQUAL có 1 biến không tác động đến sự thoả mãn là
“Tin cậy”, trong khi đó mô hình SERVPERF và IPA cho ra kết quả giống nhau là
cả 5 thành phần CLDV (5 biến độc lập) đều tác động đến sự thoã mãn. Mô hình
SERVQUAL cho ra kết quả khác 2 mô hình SERVPERF và IPA ở thành phần Tin
cậy. Dữ liệu của mô hình SERVQUAL không tốt bằng 2 SERVPERF và IPA, R2
trong mô hình SERVQUAL thấp hơn nhiều so với 2 mô hình còn lại, đó là đo mô
hình SERVQUAL khác 2 mô hình SERVPERF và IPA i ở “mức độ kỳ vọng”. Theo
nhiều nghiên cứu, đây cũng là một trong những khuyết điểm của mô hình này vì
khái niệm kỳ vọng khá mơ hồ đối với khách hàng và khách hàng thường đánh giá
mức độ kỳ vọng đối với các yếu tố ở mức điểm 4 hoặc 5 (theo thang đo Likert).
Có thể thấy rằng, việc sử dụng mô hình IPA để đánh giá sự thoả mãn của
khách hàng cũng như chất lượng dịch vụ Ngân hàng sẽ có ra kết quả tốt hơn và đưa
ra được nhiều hàm ý quản trị hơn mô hình SERVQUAL và SERVPERF.
Tóm tắt
Chương 4 đã trình bày hoàn chỉnh toàn bộ kết quả của bài nghiên cứu: Đo
lường CLDV các NHTM Cổ phần tại TPHCM, kết quả cho thấy tuy còn một số yếu
tố cần cải thiện nhưng CLDV và sự thoả mãn của khách hàng ở các NH là khá tốt.
Sau khi kiểm định và so sánh về 3 phương pháp đo lường CLDV Ngân hàng, mô
hình SERVQUAL và IPA cho kết quả tương đối giống nhau, mô hình SERVPERF
đưa ra kết quả có nhiều khác biệt. Qua kiểm định hồi quy tuyến tính, ở mô hình
SERVPERF và IPA, tất cả các thành phần CLDV đều tác động đến sự thoã mãn; ở
mô hình SERVQUAL, có 1 thành phần không tác động đến sự thoả mãn và mức độ
giải thích của mô hình SERVQUAL thấp hơn nhiều so với mô hình SERVPERF và
IPA. Tóm lại, từ kết quả nghiên cưu có thể thấy rằng mô hình IPA là mô hình phù
hợp để đo lường CLDV Ngân hàng cũng như sự thoả mãn của khách hàng và đưa
ra nhiều hàm ý quản trị hơn mô hình SERVQUAL và SERVPERF. Sau đây chương
5 sẽ kết luận về toàn bộ bài nghiên cứu và đưa ra hàm ý cho nhà quản trị để cải
thiện CLDV Ngân hàng.
85
chú trọng cải thiện nhiều hơn các yếu tố quan trọng nhưng chưa được thực
hiện tốt để nâng cao CLDV cũng như sự thoả mãn của khách hàng.
- Kết quả cả 2 thang đo không có sự khác biệt, mức độ phức tạp là như nhau,
tuy nhiên, mô hình IPA sẽ cho ta thấy chiến lược cụ thể hơn đối với từng
thành phần và từng yếu tố CLDV, nên tập trung đầu tư ở yếu tố nào, ưu tiên
thấp yếu tố nào, tiếp tục duy trì hay hạn chế đầu tư ở những yếu tố nào.
Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính cho thấy, mô hình IPA và SERVPERF
cho ra kết quả tương đối giống nhau, tất cả các thành phần CLDV đều tác động đến
sự thoả mãn, trong khi kết quả kiểm định của mô hình SERVQUAL chỉ có 4 thành
phần tác động đến sự thoả mãn, thành phần Tin cậy không tác động đến sự thoả
mãn. Mức độ giải thích của mô hình SERVQUAL cũng thấp hơn nhiều so với mô
hình SERVPERF và IPA. So với mô hình SERVPERF, mô hình IPA sẽ đưa ra được
nhiều hàm ý quản trị hơn. Tóm lại, để đo lường sự thoả mãn và CLDV Ngân hàng
nên sử dụng mô hình IPA sẽ cho kết quả tốt nhất và giúp nhà quản trị đưa ra được
nhiều giải pháp để cải thiện CLDV Ngân hàng cũng như sự thoả mãn của khách
hàng.
Qua đánh giá của khách hàng, chất lượng dịch vụ của các NH được khảo sát là
khá tốt, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Tuy nhiên, trong từng thành phần cũng
có những yếu tố mà các NH vẫn chưa đáp ứng tốt cho khách hàng, điều này làm ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng, phần tiếp theo (5.2) sẽ dựa vào mô hình
IPA và ý kiến đánh giá của khách hàng trình bày những điểm không hài lòng và một
số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng dịch vụ của các NH.
Kết quả đánh giá sự thoả mãn của khách hàng cho thấy: đa số khách hàng đều
có sự thoả mãn đối với với chất lượng và sản phẩm của các NH, tuy nhiên cũng có
một tỷ lệ không nhỏ dao động từ 5% đến 17% khách hàng cảm thấy không hài lòng.
Từ đó cho thấy, cần phải tập trung cải thiện các yếu tố CLDV để nâng cao sự thoả
mãn của khách hàng vì kết quả kiểm định hồi quy bội trong mô hình IPA cho thấy
rằng, tất cả các thành phần CLDV đều tác động đến sự thoả mãn của khách hàng,
mô hình SERVQUAL cho thấy có 4/5 thành phần tác động đến sự thoả mãn. So
87
sánh với mô hình SERVPERF, mô hình IPA cho ra kết quả có nhiều điểm tương
đồng hơn mô hình SERVQUAL. Vì vậy, có thể kết luận rằng, để đánh giá sự thoả
mãn của khách hàng và CLDV Ngân hàng nên sử dụng mô hình IPA vì kết quả
mang đến nhiều hàm ý quản trị hơn mô hình SERVQUAL.
Về mặt thực tiễn, bài nghiên cứu giúp cung cấp thông tin về khách hàng và
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
đối với NH, làm cơ sở cho các nhà quản trị NH đề ra các giải pháp giúp NH ngày
càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín và hình ảnh của NH
trong lòng công chúng. Sau đây là một vài kiến nghị:
5.2. Hàm ý cho nhà quản trị
Từ kết quả bài nghiên cứu có thể thấy, các thành phần chất lượng dịch vụ ảnh
hưởng nhiều đến sự thỏa mãn của khách hàng. Trong các yếu tố về đánh giá CLDV,
có nhiều yếu tố chưa làm khách hàng hài lòng. Thông qua việc khảo sát khách hàng,
một số thông tin về những điểm khách hàng không hài lòng đối với chất lượng dịch
vụ của Ngân hàng đã được tổng hợp, cùng với mô hình IPA (trang 68), một số giải
pháp khắc phục cũng được đề ra, cụ thể như sau:
Đối với các yếu tố cần tập trung đầu tư:
Nhiều khách hàng cho rằng NVNH cần niềm nở hơn với khách hàng ,
nên cười nhiều hơn để tạo sự gần gũi, thân thiết và tạo niềm tin cho
khách hàng.
Vì NH có rất nhiều sản phầm và dịch vụ, nên đôi khi khách hàng cảm
thấy bối rối, không biết nên lựa chọn thế nào cho phù hợp, NVNH lại
không tư vấn rõ cho khách hàng, làm khách hàng cảm thấy hoang mang
trong việc lựa chọn, vì vậy NVNH cần phải hiểu rõ nhu cầu của khách
hàng, từ đó đưa ra những ý kiến tư vấn có giá trị, mang đến cho khách
hàng sự lựa chọn tốt nhất.
Ngân hàng là nơi cần sự an toàn cao, NH nên bố trí NV bảo vệ và lắp
camera ở những ví trí giao dịch, giúp khách hàng cảm thấy an tâm hơn
về độ an toàn của NH
88
NVNH cần lưu ý đến những khó khăn của khách hàng, luôn thông cảm
và quan tâm chân thành để giải quyết những vấn đề mà khách hàng gặp
phải, thực hiện đúng những gì đã cam kết và hứa hẹn với khách hàng.
Đối với các yếu tố ưu tiên thấp: mặc dù mức độ quan trọng không cao
nhưng các yếu tố trong khu vực này cũng cần cải thiện vì mức độ thực hiện
chưa tốt, có 2 thành phần thuộc khu vực này là “Hữu hình” và “Đồng cảm”:
Đối với thành phần đồng cảm: NVNH cần quan tâm và đặc biệt chú ý
đến từng khách hàng cá nhân đế hiểu rõ và đáp ứng đúng nhu cầu của
khách hàng.
Đối với thành phần Hữu hình: Các yếu tố trong thành phần hữu hình từ
H1 đến H6: đây là những yếu tố tác động đầu tiên đến khách hàng khi
khách hàng đến giao dịch với NH, NH cần lưu ý sắp xếp đầy đủ chỗ
ngồi và có đủ nhân viên giao dịch để phục vụ khách hàng, có nhiều địa
điểm giao dịch để tăng sự tiện lợi cho khách hàng…
Đối với các yếu tố tiếp tục duy trì: khu vực này có 5 yếu tố được thực hiện
rất tốt (GAP IPA và GAP SERVQUAL có điểm số dương) là D1, D2, D3, D4,
C1; còn lại 5 yếu tố thuộc khu vực này là N1, N2, T3, T4, T5 (thuộc 2 thành
phần năng lực phục vụ và tin cậy) là những yếu tố nếu có dư nguồn lực, cần
đầu tư thêm vào những yếu tố này vì những yếu tố này nằm ở vị trí lân cận với
khu vực tập trung đầu tư và có GAP IPA, GAP SERVQUAL là điểm số âm.
Giải pháp cho các yếu tố của thành phần năng lực phục vụ và tin cậy cụ thể
như sau:
Đối với thành phần Năng lực phục vụ: NVNH cần thường xuyên được
đào tạo và tập huấn để nâng cao kiến thức chuyên môn của mình cũng
như hoàn thiện các nghiệp vụ Ngân hàng nhiều hơn nựa, nắm vững các
quy trình thủ tục nghiệp vụ của mình để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách nhanh chóng và tạo niềm tin cho khách hàng.
Đối với thành phần Tin cậy: để nâng cao sự tin tưởng của khách hàng
đối với Ngân hàng, đồng thời tránh làm mất thời gian và gây phiền hà
89
cho khách hàng, NVNH phải luôn quan tâm thực hiện chính xác các
giao dịch để không xảy ra sai sót, cung cấp những thông tin cần thiết về
sản phẩm – và dịch vụ (một số khách hàng phản ánh: NVNH không nêu
đầy đủ thông tin về sản phẩm như sau khi sử dụng một số sản phẩm và
dịch vụ thì bị trừ tiền trong tài khoản, đặc biệt là thẻ ATM). NH nếu có
thể thì nên mở cửa và thực hiện giao dịch ngoài giờ hành chính để
những nhân viên làm việc trong giờ hành chính có thể giao dịch tiện lợi
hơn.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Vì một số hạn chế về thời gian, kinh phí, kiến thức và kinh nghiệm nghiên
cứu, nên đề tài có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, mẫu được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nên không
mang tính tổng quát cao. Đây là một hạn chế cho các nghiên cứu về dịch vụ vì
không thể xác định chính xác tổng thể và không có khung chọn mẫu nên không thể
dùng phương pháp chọn mẫu xác suất.
Thứ hai, bài nghiên cứu chỉ sử dụng kĩ thuật kiểm định độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi
quy bội. Để kiểm định mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình nghiên cứu
thì các nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng công cụ kiểm định mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM sẽ cho kết quả nghiên cứu chính xác hơn.
Tuy gặp một số hạn chế, nhưng bên cạnh đó nghiên cứu cũng đã xác định
được phương pháp đo lường nào là phù hợp cho việc đo lường CLDV của ngành
Ngân hàng tại TP.HCM; phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần chất
lượng dịch vụ với sự thỏa mãn; kiểm định sự khác biệt trong đánh giá các thành
phần chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng theo một số biến nhân khẩu
học. Sử dụng mô hình IPA cùng với việc tổng hợp một số ý kiến của khách hàng về
những điểm không hài lòng và góp ý của khách hàng để từ đó đưa ra một số kiến
nghị, giúp các NH khắc phục những thiếu sót và ngày càng đáp ứng tốt hơn những
nhu cầu của khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ nghiên cứu
với SPSS, tập 1&2, TP. HCM – Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Hà Nội – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
Nguyễn Hoàng Tuệ Quang (2014), Về việc vận dụng các mô hình đánh giá
chất lượng dịch vụ, Tạp chí thông tin khoa học xã hội, số 10: 25-34
Nguyễn Thành Công (2015), Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân
hàng, Tạp chí phát triển và hội nhập, Số 20 (30), 43-54.
Nguyễn Thị Mai Trang, “Chất lượng dịch vụ, sự thoả mãn và lòng trung
thành của khách hàng siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh” Tạp chí phát triển Khoa
học và Công nghệ, 9(10) 2006) 57-70.
Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013), Nghiên ứu các mô
hình đánh giá chất lượng dịch vụ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh
doanh, Tập 29, Số 1, trang 11-22.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.782 .782 6
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
H1PE -.0667 16.838 .492 .285 .759
H2PE -.1033 16.441 .496 .292 .758
H3PE .1267 15.910 .558 .318 .742
H4PE -.0233 16.946 .484 .247 .761
H5PE .0100 16.003 .577 .383 .738
H6PE .0733 16.035 .576 .408 .738
Năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.837 .838 6
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
N1PE -1.6800 21.703 .601 .417 .813
N2PE -1.5900 21.306 .647 .450 .804
N3PE -1.5000 20.933 .594 .379 .815
N4PE -1.5667 20.862 .641 .445 .805
N5PE -1.6167 20.679 .621 .423 .809
N6PE -1.6633 21.789 .574 .356 .818
Sự đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.830 .830 4
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
D1PE .2033 6.945 .646 .428 .791
D2PE .3200 6.727 .708 .504 .762
D3PE .2767 6.843 .662 .441 .784
D4PE .2500 7.031 .615 .382 .805
Sự đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.792 .794 5
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
C1PE -.0533 13.589 .591 .378 .748
C2PE .1467 13.129 .543 .374 .762
C3PE .0600 13.033 .607 .376 .741
C4PE .1233 12.650 .607 .379 .741
C5PE .2833 13.174 .516 .335 .771
Sự tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.782 .781 5
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
T1PE -.5267 11.521 .609 .411 .723
T2PE -.5667 12.608 .540 .305 .747
T3PE -.7100 12.160 .634 .414 .715
T4PE -.6000 13.518 .483 .270 .764
T5PE -.5167 13.254 .522 .286 .752
Phụ Lục 5. Cronbach’s Alpha – Sự thoả mãn
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.805 .805 5
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance if Corrected Squared Cronbach's
if Item Item Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.826 .827 6
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
H1PI .6133 21.475 .560 .331 .806
H2PI .6267 20.997 .636 .411 .789
H3PI .9067 20.861 .587 .362 .800
H4PI .6267 21.753 .548 .316 .808
H5PI .7200 21.834 .597 .362 .798
H6PI .7733 21.326 .645 .430 .788
Năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.790 .789 6
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
N1PI -1.7300 15.669 .500 .277 .767
N2PI -1.7500 15.553 .496 .270 .768
N3PI -1.6000 15.237 .522 .284 .762
N4PI -1.6167 14.886 .563 .333 .752
N5PI -1.7167 14.719 .598 .377 .743
N6PI -1.7533 14.895 .560 .328 .753
Sự đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.824 .823 4
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
D1PI .2633 6.957 .601 .362 .799
D2PI .2400 6.283 .653 .441 .776
D3PI .3367 6.110 .709 .507 .748
D4PI .2700 6.686 .631 .402 .786
Sự đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.787 .787 5
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
C1PI -.2567 12.640 .528 .298 .758
C2PI .0333 11.992 .577 .373 .742
C3PI -.0433 12.042 .589 .365 .738
C4PI .0100 11.776 .612 .417 .731
C5PI .0433 12.369 .512 .279 .764
Sự tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.818 .817 5
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Correlation Correlation Deleted
T1PI -.5967 12.783 .651 .463 .769
T2PI -.5867 13.461 .624 .422 .778
T3PI -.8300 13.125 .648 .425 .770
T4PI -.6900 14.489 .549 .326 .799
T5PI -.5367 13.975 .572 .338 .793
Phụ Lục 7. Cronbach’s Alpha – Mức độ thực hiện (mô hình SERVPERF)
Sự hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.837 .837 6
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance if Corrected Squared Cronbach's
if Item Item Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
Cơ sở vật chất, trang thiết
bị của Ngân hàng tiện 18.7433 15.663 .529 .293 .827
nghi, hiện đại
Trang phục nhân viên gọn
18.7067 14.636 .628 .408 .808
gàng, lịch sự
NH có nhiều địa điểm
18.7367 14.589 .651 .431 .803
giao dịch thuận tiện.
Tài liệu liên quan đến các
dịch vụ NH (tờ rơi, quảng
18.8067 14.611 .647 .421 .804
cáo, sách ảnh giới thiệu…)
trực quan, sinh động
NH sắp xếp đầy đủ chỗ
18.6700 15.065 .610 .389 .811
ngồi cho KH
NH có đủ giao dịch viên
18.7033 15.233 .609 .382 .812
để phục vụ KH
Năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.855 .855 6
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance if Corrected Squared Cronbach's
if Item Item Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
Nhân viên Ngân hàng
(NVNH) có đủ kiến thức
19.2600 16.648 .611 .393 .836
để trả lời câu hỏi của
anh/chị
NVNH hiểu rõ, thành thạo
quy trình thủ tục nghiệp 19.2700 16.305 .635 .417 .832
vụ của mình
NVNH luôn niềm nở với
19.4200 16.151 .637 .415 .832
anh/chị
Anh/Chị cảm thấy an toàn
19.5233 16.083 .653 .444 .829
khi giao dịch với NH
Hành vi của NVNH tạo
19.4333 15.805 .670 .461 .825
được niềm tin cho anh/chị
Anh/chị nhận được nhiều
ý kiến tư vấn/ góp ý có giá
19.3267 16.201 .642 .423 .831
trị về sản phẩm và dịch vụ
của NH
Sự đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.863 .864 4
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance if Corrected Squared Cronbach's
if Item Item Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
NVNH phục vụ bạn nhanh
12.7433 4.834 .697 .490 .832
chóng, kịp thời
NVNH luôn sẵn sàng giúp
12.6500 4.877 .707 .507 .828
đỡ anh/chị
NVNH luôn nhiệt tình
phản hồi các yêu cầu của 12.6767 4.674 .736 .544 .816
anh/chị
NVNH cho anh/chị biết
khi nào dịch vụ được thực 12.6600 5.068 .709 .503 .828
hiện
Sự đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha Based
on
Cronbach's Standardized
Alpha Items N of Items
.800 .802 5
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance if Corrected Squared Cronbach's
if Item Item Item-Total Multiple Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Correlation Deleted
NH có thời gian phục vụ
15.2933 9.211 .583 .354 .764
thuận tiện
NVNH thể hiện sự quan
15.6533 8.655 .572 .349 .766
tâm đến cá nhân anh/chị.
NH luôn thông cảm với
những khó khăn của 15.4667 8.832 .583 .347 .762
anh/chị
NH thể hiện sự chú ý đặc
biệt đến những quan tâm 15.5700 8.507 .613 .383 .753
nhiều nhất của bạn.
NVNH hiểu rõ nhu cầu
15.6033 8.615 .569 .337 .767
của anh/chị
Sự tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
Based on
Standardized
Cronbach's Alpha Items N of Items
.833 .833 5
Item-Total Statistics
Component
1 2 3 4 5
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng tiện nghi, hiện đại .101 -.145 .116 .180
.622
Trang phục nhân viên gọn gàng, lịch sự .092 .019 -.041 .093
.675
NH có nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện. .063 .214 .099 .112
.694
Tài liệu liên quan đến các dịch vụ NH (tờ rơi, quảng cáo, sách
ảnh giới thiệu…) trực quan, sinh động .148 .621 .118 .127 -.040
NH sắp xếp đầy đủ chỗ ngồi cho KH .141 .125 .044 .072
.707
NH có đủ giao dịch viên để phục vụ KH .141 .043 .146 .185
.663
Nhân viên Ngân hàng (NVNH) có đủ kiến thức để trả lời câu
hỏi của anh/chị .647 .216 .205 .050 .168
NVNH hiểu rõ, thành thạo quy trình thủ tục nghiệp vụ của
mình .661 .211 .280 .051 .201
NVNH luôn niềm nở với anh/chị .096 .179 .110 .028
.732
Anh/Chị cảm thấy an toàn khi giao dịch với NH .139 .053 .253 .185
.705
Hành vi của NVNH tạo được niềm tin cho anh/chị .073 .050 .204 .082
.747
Anh/chị nhận được nhiều ý kiến tư vấn/ góp ý có giá trị về sản
phẩm và dịch vụ của NH .496 .347 .195 .166 .287
NVNH phục vụ bạn nhanh chóng, kịp thời .201 .088 .175 .083
.747
NVNH luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị .203 .073 .030 .110
.827
NVNH luôn nhiệt tình phản hồi các yêu cầu của anh/chị .128 .222 .209 .161
.724
NVNH cho anh/chị biết khi nào dịch vụ được thực hiện .107 .089 .146 .237
.725
NH có thời gian phục vụ thuận tiện .103 .124 .071 .179 .757
NVNH thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị. .105 .117 .059 .147 .762
NH luôn thông cảm với những khó khăn của anh/chị .191 .106 .289 .058 .661
NH thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất
của bạn. .230 .216 .342 .167 .565
NVNH hiểu rõ nhu cầu của anh/chị .183 .148 .340 .145 .486
NH thực hiện đúng những gì đã cam kết, hứa hẹn. .389 .032 .248 .203
.557
Khi anh/chị có vấn đề, NVNH thể hiện sự quan tâm chân
thành trong việc giải quyết vấn đế đó .132 .056 .603 .217 .174
NVNH luôn quan tâm thực hiện chính xác các giao dịch với
KH, không để xảy ra một sai sót nào .153 .084 .746 .134 .164
NVNH cung cấp rất đầy đủ các thông tin cần thiết về các sản
phẩm – dịch vụ của NH .026 .034 .740 .006 .075
NH luôn bảo mật tốt thông tin của KH .262 .133 .091 .138
.609
Component
1 2 3 4 5
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng tiện nghi, hiện đại .101 -.145 .116 .180
.622
Trang phục nhân viên gọn gàng, lịch sự .092 .019 -.041 .093
.675
NH có nhiều địa điểm giao dịch thuận tiện. .063 .214 .099 .112
.694
Tài liệu liên quan đến các dịch vụ NH (tờ rơi, quảng cáo, sách
ảnh giới thiệu…) trực quan, sinh động .148 .621 .118 .127 -.040
NH sắp xếp đầy đủ chỗ ngồi cho KH .141 .125 .044 .072
.707
NH có đủ giao dịch viên để phục vụ KH .141 .043 .146 .185
.663
Nhân viên Ngân hàng (NVNH) có đủ kiến thức để trả lời câu
hỏi của anh/chị .647 .216 .205 .050 .168
NVNH hiểu rõ, thành thạo quy trình thủ tục nghiệp vụ của
mình .661 .211 .280 .051 .201
NVNH luôn niềm nở với anh/chị .096 .179 .110 .028
.732
Anh/Chị cảm thấy an toàn khi giao dịch với NH .139 .053 .253 .185
.705
Hành vi của NVNH tạo được niềm tin cho anh/chị .073 .050 .204 .082
.747
Anh/chị nhận được nhiều ý kiến tư vấn/ góp ý có giá trị về sản
phẩm và dịch vụ của NH .496 .347 .195 .166 .287
NVNH phục vụ bạn nhanh chóng, kịp thời .201 .088 .175 .083
.747
NVNH luôn sẵn sàng giúp đỡ anh/chị .203 .073 .030 .110
.827
NVNH luôn nhiệt tình phản hồi các yêu cầu của anh/chị .128 .222 .209 .161
.724
NVNH cho anh/chị biết khi nào dịch vụ được thực hiện .107 .089 .146 .237
.725
NH có thời gian phục vụ thuận tiện .103 .124 .071 .179 .757
NVNH thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị. .105 .117 .059 .147 .762
NH luôn thông cảm với những khó khăn của anh/chị .191 .106 .289 .058 .661
NH thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất
của bạn. .230 .216 .342 .167 .565
NVNH hiểu rõ nhu cầu của anh/chị .183 .148 .340 .145 .486
NH thực hiện đúng những gì đã cam kết, hứa hẹn. .389 .032 .248 .203
.557
Khi anh/chị có vấn đề, NVNH thể hiện sự quan tâm chân
thành trong việc giải quyết vấn đế đó .132 .056 .603 .217 .174
NVNH luôn quan tâm thực hiện chính xác các giao dịch với
KH, không để xảy ra một sai sót nào .153 .084 .746 .134 .164
NVNH cung cấp rất đầy đủ các thông tin cần thiết về các sản
phẩm – dịch vụ của NH .026 .034 .740 .006 .075
NH luôn bảo mật tốt thông tin của KH .262 .133 .091 .138
.609
df 325
Sig. .000
Correlations
Model Summaryb
Change Statistics
b. Dependent Variable: TM
ANOVAb
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 61.848 5 12.370 31.637 .000a
Residual 114.950 294 .391
Total 176.798 299
a. Predictors: (Constant), PE5, PE1, PE3, PE4, PE2
b. Dependent Variable: TM
Coefficientsa
PE1 .253 .052 .261 4.830 .000 .150 .356 .462 .271 .227 .759 1.317
PE2 .134 .053 .158 2.521 .012 .029 .238 .451 .145 .119 .565 1.769
PE3 .135 .051 .149 2.648 .009 .035 .235 .401 .153 .125 .699 1.432
PE4 .186 .054 .213 3.450 .001 .080 .291 .466 .197 .162 .580 1.723
PE5 -.002 .053 -.002 -.041 .967 -.107 .103 .330 -.002 -.002 .614 1.628
a. Dependent Variable:
TM
Residuals Statisticsa
Correlations
Model Summaryb
Change Statistics
Coefficientsa
PI1 .105 .041 .124 2.528 .012 .023 .186 .371 .146 .112 .816 1.225
PI2 .234 .055 .232 4.269 .000 .126 .342 .508 .242 .189 .665 1.504
PI3 .102 .051 .110 1.993 .047 .001 .203 .441 .115 .088 .649 1.540
PI4 .268 .049 .296 5.471 .000 .171 .364 .542 .304 .242 .673 1.487
PI5 .100 .046 .117 2.176 .030 .010 .190 .433 .126 .096 .677 1.476
a. Dependent Variable: TM
Residuals Statisticsa
Correlations
TM HH NL DU CT TC
Pearson Correlation TM 1.000 .512 .560 .569 .514 .519
HH .512 1.000 .480 .512 .354 .487
NL .560 .480 1.000 .564 .497 .507
DU .569 .512 .564 1.000 .551 .542
DC .514 .354 .497 .551 1.000 .405
TC .519 .487 .507 .542 .405 1.000
Sig. (1-tailed) TM . .000 .000 .000 .000 .000
HH .000 . .000 .000 .000 .000
NL .000 .000 . .000 .000 .000
DU .000 .000 .000 . .000 .000
DC .000 .000 .000 .000 . .000
TC .000 .000 .000 .000 .000 .
N TM 300 300 300 300 300 300
HH 300 300 300 300 300 300
NL 300 300 300 300 300 300
DU 300 300 300 300 300 300
DC 300 300 300 300 300 300
TC 300 300 300 300 300 300
Model Summaryb
Change Statistics
Coefficientsa
Std. Lower
Upper Zero- Tolera
Model B Error Beta t Sig. Bound Bound order Partial Part nce VIF
HH .186 .053 .184 3.543 .000 .083 .290 .512 .202 .148 .648 1.543
NL .193 .054 .199 3.580 .000 .087 .299 .560 .204 .150 .566 1.765
DC .036 .013 .171 2.888 .004 .012 .061 .569 .166 .121 .500 2.002
DU .051 .014 .192 3.661 .000 .024 .079 .514 .209 .153 .641 1.559
TC .150 .051 .158 2.946 .003 .050 .251 .519 .169 .123 .609 1.641
a. Dependent Variable: TM
Residuals Statisticsa