You are on page 1of 29

1

PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH


CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TÀI LIỆU DÀNH CHO CÁC LỚP CHẤT LƯỢNG CAO

PHẦN 1. CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY ĐÚNG HAY SAI? GIẢI THÍCH VÌ SAO?

Chương 1:
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có tư cách pháp nhân.
2. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài tương ứng.
4. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi
trực tiếp.
5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có nhiều hơn mô ̣t người đại diện theo pháp luật.
6. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh.
7. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
8. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
9. Ngành, nghề kinh doanh được thể hiện rõ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
10. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đều dẫn đến việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới.
11. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
12. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số.
13. Người thành lập doanh nghiệp phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang doanh nghiệp.
14. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
15. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp.
16. Mọi tổ chức không có tư cách pháp nhân đều có thể trở thành thành viên công ty TNHH,
CTCP và công ty hợp danh.
17. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp.
18. Doanh nghiệp phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng.
19. Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ.
2

20. Doanh nghiê ̣p nhà nước là mô ̣t hình thức pháp lý của doanh nghiê ̣p.

Chương 2:
1. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN đối với DNTN.
2. Giám đốc của DNTN là người đại diện theo pháp luật của DNTN.
3. Tại một thời điểm, chủ DNTN không thể đồng thời làm thành viên của công ty hợp danh.
4. Chủ DNTN bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì DNTN phải tạm ngừng kinh doanh.
5. Chủ DNTN không phải chịu trách nhiê ̣m về hoạt đô ̣ng của DNTN trong quá trình cho thuê
DNTN.
6. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
7. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế sẽ trở thành chủ doanh nghiệp
tư nhân.
8. Tên của hộ kinh doanh không được trùng với tên của các hộ kinh doanh đang hoạt động
trong cùng một tỉnh.
9. Mọi chủ thể khi tiến hành hoạt đô ̣ng kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh.
10. Hộ kinh doanh phải kinh doanh đúng ngành, nghề kinh doanh ghi nhận trên Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
11. Chủ hộ kinh doanh có thể đồng thời làm thành viên công ty hợp danh.
12. Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký
thành lập.
13. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
14. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân
sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án.

Chương 3:
1. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở
thành thành viên công ty hợp danh.
2. Mọi thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi trường
hợp.
3. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được đồng thời làm chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân.
4. Thành viên hợp danh có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác nếu
được Hô ̣i đồng thành viên chấp thuâ ̣n.
3

5. Thành viên có thể rút vốn ra khỏi công ty hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận.
6. Người thừa kế của thành viên hợp danh đã chết chỉ trở thành thành viên hợp danh khi được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên công ty hợp danh chấp thuận.
7. Thành viên hợp danh đã bị khai trừ vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi nghĩa vụ tài chính của công ty.
8. Trong công ty hợp danh, chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng
thành viên.
9. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc).
10. Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không thể bị khai trừ.

Chương 4:
1. Mọi thành viên là cá nhân của HĐTV của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể
được bầu giữ chức chủ tịch HĐTV.
2. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không
thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
3. Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên đương nhiên có quyền triệu
tập HĐTV.
4. Thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 10% vốn
điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV.
5. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay đổi
tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
6. Thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên.
7. Khi không tán thành nghị quyết của Hội đồng thành viên, thành viên có quyền yêu cầu công
ty TNHH 2 thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình.
8. Chỉ có cha, mẹ, vợ, chồng, con được thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên tặng cho
phần vốn góp thì mới đương nhiên trở thành thành viên công ty.
9. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần.
10. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
11. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách
4

nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
12. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
13. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty
phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.
14. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên (trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu) được thông qua khi có trên 50% số thành
viên dự họp tán thành.

Chương 5:
1. Cổ đông công ty cổ phần có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần do công ty phát hành.
2. Cổ đông nắm giữ CPUĐ biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm giữ
CPPT.
3. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.
4. ĐHĐCĐ được quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số CPPT đã bán của công ty.
5. CPPT của CĐSL sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp
Giấy CNĐKDN.
6. CĐSL phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% CPPT đã phát hành.
7. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
8. Tất cả thành viên HĐQT đều có nhiệm kỳ không quá 05 năm và đều có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế.
9. Cuộc họp HĐQT lần thứ ba sẽ diễn ra không phụ thuộc vào số thành viên dự họp.
10. Chủ tịch Hội đông quản trị công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty.
11. Hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty cổ phần phải được HĐQT chấp thuận.
12. Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
13. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
14. Giá bán cổ phần và giá mua lại cổ phần do ĐHĐCĐ quyết định.
15. Trong ba năm đầu từ khi công ty được cấp giấy GCNĐKDN, CĐSL chỉ có thể chuyển
nhượng CPPT của mình cho CĐSL khác hoă ̣c người không phải CĐSL nếu được ĐHĐCĐ
chấp thuâ ̣n.
16. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu
quyết.
17. Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong
trường hợp cần thiết.
5

18. Hội đồng quản trị có quyền quyết định kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.

Chương 6. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC


1. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
3. Công ty con của doanh nghiệp nhà nước cũng là doanh nghiệp nhà nước.
4. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên phải thành lập Ban kiểm soát.
5. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm
kỳ tại một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nhà nước.
6. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nhà nước, các
thành viên của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc.
7. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nhà nước, chủ
tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm nếu có đơn xin từ
chức.
8. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp nhà nước, nghị
quyết Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội
đồng thành viên tán thành.
9. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp nhà nước được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp
khác.
10. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là doanh nghiệp nhà nước không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp khác.
11. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước không được
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần đó.

Chương 7 và chương 8:
1. Tất cả các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp đều có thể áp dụng đối với mọi loại hình
doanh nghiệp
2. Chỉ có các công ty cùng loại hình pháp lý mới được tham gia hợp nhất, sáp nhập.
3. Công ty bị chia và công ty bị tách đều chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Quan hệ hợp nhất và sáp nhập đều tạo ra các doanh nghiệp mới trên thị trường.
6

5. DNTN chỉ có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên.
6. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác.
7. Thành viên hợp tác xã khi biểu quyết tại đại hội thành viên không phụ thuộc vào số vốn góp
của họ vào hợp tác xã.
8. Trong mọi trường hợp, chủ tịch HĐQT hợp tác xã là người đại diện theo pháp luật của hợp
tác xã.
9. Thành viên HTX được chia lợi nhuâ ̣n tương ứng với tỷ lê ̣ phần vốn góp của họ trong vốn
điều lê ̣ cửa HTX.
10. Hợp tác xã không được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và doanh nghiệp trực thuộc.
11. Hợp tác xã có 300 thành viên có quyền tổ chức đại hội đại biểu với số đại biểu tham dự đại
hội không thấp hơn 90 đại biểu.

Chương 9 và chương 10:


1. Kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, việc thi hành án dân sự về tài sản
doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản là người phải thi hành phải bị đình chỉ.
2. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX bị phá sản có hiệu lực từ ngày ra quyết định.
3. Tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi thanh toán phí phá sản và giải quyết
quyền lợi cho người lao động sẽ thuộc về các chủ nợ không có bảo đảm.
4. Các chủ thể kinh doanh khi lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn đều là đối tượng áp dụng của Luật phá sản 2014.
5. Các hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải
được tạm đình chỉ thực hiện.
6. Tòa án chỉ thụ lý đơn yêu cầu mở TTPS khi nhâ ̣n được biên lai nô ̣p lê ̣ phí và tạm ứng chi phí
phá sản.
7. Thẩm phán có quyền ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản sau khi Hội nghị chủ nợ đã
được hoãn một lần.
8. Tất cả các cổ đông đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ
phần.
9. Phục hồi hoạt động kinh doanh là thủ tục bắt buộc áp dụng đối với mọi trường hợp giải
quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
10. Trong thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, việc triệu tập hội nghị chủ nợ là thủ tục bắt
buộc.
7

11. Thủ tục phục hồi đương nhiên được áp dụng nếu Hô ̣i nghị chủ nợ lần 1 thông qua nghị quyết
cho phép DN/HTX được phục hồi hoạt đô ̣ng kinh doanh.
12. Tòa án có thể tuyên bố DN/HTX phá sản ngay cả khi chưa thụ lý đơn yêu cầu mở TTPS

PHẦN 2. CÂU HỎI LÝ THUYẾT

Chương 1:
1. Phân tích các trường cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
2. Phân biệt vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn có quyền biểu quyết và vốn đầu tư.
3. Phân tích các qui định của Luật Doanh nghiệp về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
4. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh
nghiệp. Giải thích vì sao Luật Doanh nghiệp 2020 lại có các quy định phân biệt hai nhóm
quyền này.
5. Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp 2020, và so sánh với Luật Doanh nghiệp 2014.
6. Phân tích các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật? Cho ví dụ đối với
mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện.
7. Phân tích và nhâ ̣n xét sự thay đổi trong các quy định về dấu của doanh nghiê ̣p giữa Luật
Doanh nghiệp 2020 và Luật Doanh nghiệp 2014.
8. Hãy cho biết vai trò và sự khác biê ̣t giữa doanh nghiệp xã hô ̣i, doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ cung ích với các doanh nghiệp khác.
9. Trình bày những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 về dấu doanh nghiệp và tên của
doanh nghiệp.
8

Chương 2:
1. Hãy phân tích các đặc điểm cơ bản của loại hình doanh nghiệp tư nhân.
2. Phân tích hệ quả pháp lý trong các trường hợp bán, cho thuê DNTN.
3. Tại sao chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
4. Vì sao pháp luâ ̣t chỉ cho phép 1 cá nhân thành lâ ̣p 1 DNTN? Theo anh/chị, pháp luâ ̣t có nên
cho phép cá nhân sở hữu hơn 1 DNTN không?
5. Trình bày cách thức giải quyết khi chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam; bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị Tòa án cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp.
6. Trình bày các điểm mới về Hộ kinh doanh theo quy định của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 04/01/2021 của Chính phủ Về đăng ký doanh nghiệp.

Chương 3:
1. Tại sao công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.
2. Tại sao thành viên hợp danh phải là cá nhân.
3. Trình bày sự khác nhau về quyền và nghĩa vụ giữa thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn.
4. Tại sao có sự khác nhau về chế độ trách nhiệm giữa thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty hợp danh?
5. Tại sao thành viên hợp danh bị mất tích thì sẽ chấm dứt tư cách thành viên, còn thành viên
góp vốn thì không?
6. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản lý công ty hợp danh.
7. Phân tích chế độ tài chính trong công ty hợp danh.
8. Tại sao thành viên hợp danh phải hoàn lại số tiền đã nhâ ̣n từ viê ̣c nhân danh chính mình hoă ̣c
nhân danh người khác tiến hành cùng hoạt đô ̣ng kinh doanh với công ty?

Chương 4:
9

1. Phân tích các trường hợp xác lập tư cách thành viên công ty TNHH 2-50 thành viên.
2. Phân tích các trường hợp chấm tư cách thành viên công ty TNHH 2-50 thành viên.
3. Trình bày cơ cấu tổ chức, quản lý công ty TNHH 2-50 thành viên.
4. So sánh công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và doanh nghiệp tư
nhân?
5. Vì sao thành viên chuyển nhượng phần vốn góp của mình phải ưu tiên chào bán cho các
thành viên còn lại trong công ty trước?
6. Phân tích ý nghĩa của quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 về “Mua lại phần vốn
góp”.
7. Nêu những điểm khác biệt giữa công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp Nhà nước và
một công ty TNHH 1 thành viên không phải là doanh nghiệp Nhà nước. Giải thích vì sao có
sự khác biệt đó?
8. Hãy bình luận nhận định sau: “Công ty TNHH hai thành viên trở lên là mô hình công ty vừa
có đặc điểm của công ty đối nhân, vừa có đặc điểm của công ty đối vốn”.
9. Phân tích các trường hợp tăng giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH 2-50 thành viên và cho
biết hệ quả pháp lý của từng trường hợp tăng, giảm vốn cụ thể?
10. Phân tích những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 về công ty TNHH 2-50 thành viên.

Chương 5:
1. Trình bày sự khác nhau giữa Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 trong các
quy định về bảo vệ cổ đông thiểu số.
2. Trình bày cách thức xác định vốn điều lệ của công ty cổ phần.
3. Tại sao công ty cổ phần có quyền phát hành tất cả các loại chứng khoán để huy động vốn;
4. Phân biệt cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu
5. Phân biệt các loại cổ phần trong công ty cổ phần. Nếu có thể lựa chọn, bạn sẽ chọn loại cổ
phần nào để sở hữu? Giải thích lý do.
6. Trình này quy chế pháp lý về cổ đông công ty cổ phần.
7. Tại sao CPPT không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.
10

8. Tại sao công ty cổ phần không được quyền mua lại quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã
bán.
9. Tại sao trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy CNĐKDN, cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng.
10. Công ty cổ phần mua lại cổ phần đã bán có làm giảm vốn điều lệ không? Tại sao?
11. Trình bày, so sánh và rút ra những ưu, nhược điểm trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ
phần theo hai mô hình được quy định trong Luật doanh nghiê ̣p 2020
12. Phân tích chế độ tài chính trong công ty cổ phần.
13. Phân tích mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền quản lý trong công ty cổ phần.
14. Hãy phân tích các điểm khác biệt cơ bản nhất về cơ cấu tổ chức quản lý giữa công ty cổ phần
và công ty TNHH hai thành viên trở lên và nhận xét về các sự khác biệt đó.
15. Phân tích và cho ví dụ về phương thức bầu dồn phiếu trong công ty cổ phần.
16. Phân tích vai trò và thẩm quyền của thành viên hô ̣i đồng quản trị đô ̣c lâ ̣p.
17. Vì sao các quy định của pháp luâ ̣t về vấn đề công bố thông tin tài chính cũng như công khai
lợi ích của người quản lý được đă ̣t ra khắt khe đối với CTCP hơn hẳn các loại hình DN
khác?
18. Phân tích các điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 về thời hạn góp vốn, cấu trúc cổ phần,
chào bán cổ phần trong công ty cổ phần.
19. Phân tích các điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 về tổ chức quản lý công ty cổ phần.
20. Phân tích những điểm đặc thù về quản trị công ty đại chúng.

Chương 6.
1. Phân tích các điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2020 về doanh nghiệp nhà nước.
2. Phân tích sự khác nhau về tổ chức quản lý giữa công ty TNHH một thành viên do tổ chức
làm chủ sở hữu và công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp nhà nước.

Chương 7 và chương 8:
3. So sánh các hình thức: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
4. Phân tích các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp theo qui định của luật doanh nghiệp
11

5. Phân tích các trường hợp (nguyên nhân) giải thể DN, HTX.
6. Phân tích các điều kiện giải thể DN, HTX?
7. Trình bày quy trình, thủ tục giải thể DN, HTX?
8. Trình bày nguyên tắc thanh lý tài sản trong thủ tục giải thể DN, HTX.
9. Phân tích các hậu quả pháp lý trong trường hợp hồ sơ giải thể gian dối, không trung thực,
chính xác?
10. So sánh thủ tục giải thể và thủ tục giải quyết phá sản DN, HTX?
11. Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã .
12. Tại sao hợp tác xã không được xem là một loại hình doanh nghiệp.
13. Tại sao mỗi thành viên hợp tác xã không được góp quá 20% vốn điều lệ.
14. Phân tích qui chế thành viên hợp tác xã
15. Trình bày về mô hình tổ chức quản lý hợp tác xã
16. Phân tích chế độ tài sản và tài chính của hợp tác xã
17. Phân biệt Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã và Liên minh hợp tác xã.

Chương 9 và chương 10:


1. Phân tích các dấu hiệu pháp lý để xác định doanh nghiệp, HTX mất khả năng thành toán
theo pháp luật hiện hành.
2. So sánh địa vị pháp lý của các loại chủ nợ trong từng giai đoạn của thủ tục giải quyết phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Trong thủ tục phá sản, người lao động có phải là chủ nợ không? Họ có những ưu thế và bất
lợi gì hơn so với các chủ nợ không có bảo đảm thông thường khác? Vì sao? Cơ sở pháp lý?
4. Hãy chứng minh Luật phá sản 2014 ưu tiên bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh
nghiệp, hợp tác xã bị tòa án mở thủ thục phá sản.
5. Phân tích các qui định của Luật phá sản 2014 về việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
chủ nợ trong doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
6. Phân tích hậu quả pháp lý của việc Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản.
7. Phân tích vai trò của hội nghị chủ nợ trong thủ tục phá sản.
12

8. Phân tích các trường hợp Tòa án sẽ ra quyết định mở thủ tục phục hồi doanh
nghiệp, hợp tác xã và ý nghĩa của quyết định này.
9. Hãy bình luận về các quy định của Luật Phá sản hiện hành về tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản.
10. Phân tích thứ tự phân chia tài sản trong thủ tục phá sản, nêu điểm khác biệt giữa Luật phá
sản 2014 và LPS 2004 về vấn đề này.
11. Bằng các quy định của Luật Phá sản 2014, hãy chứng minh nhận định “Phá sản là một thủ
tục thanh toán nợ đặc biệt”.
12. Trình bày và cho biết ý nghĩa của viê ̣c quy định thủ tục phá sản rút gọn.

PHẦN 3. TÌNH HUỐNG: Các tình huống được giải quyết theo các quy định của Luật Doanh
nghiệp 2020, Luật phá sản 2014, Luật hợp tác xã 2012 và các văn bản QPPL đang có hiệu lực
có liên quan.
Chương 1 và 2:
1. Tình huống 1.
Ông Nguyễn Văn Hòa là chủ doanh nghiệp tư nhân An Hòa có trụ sở tại TP.HCM kinh
doanh rượu. Ông muốn cùng công ty Roska quốc tịch Thái Lan góp vốn với nhau để thành lập một
doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm tại Đồng Nai. Hỏi :
a) Hãy tư vấn cho ông Hòa và công ty Roska về việc lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh
phù hợp tại Việt Nam.
b) Sau một thời gian hoạt động, giả sử công ty Roska muốn chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
của mình cho ông Hòa thì hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng này đối với công ty ra sao?
c) Nếu sau khi doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm đi vào hoạt động, ông Hòa
muốn sáp nhập doanh nghiệp tư nhân của ông vào doanh nghiệp mà ông dự định thành lập thì việc
sáp nhập đó có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
13

2. Tình huống 2.
Ông An là chủ doanh nghiệp tư nhân An Phúc chết nhưng không để lại di chúc. Ông An có
vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty TNHH X đến yêu cầu Bà Mai
vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký trước đây. Đại diện công ty X yêu cầu rằng nếu
không thưc hiện hợp đồng thì bà Mai phải trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước đây là 50 triệu
đồng và lãi 3% /1 tháng cho công ty X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật
hiện hành, anh/chị hãy cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân An Phúc thay chồng bà hay không? Vì
sao?
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu cho
công ty TNHH X để cấn trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này hay không? Nếu được thì
bà Mai và công ty TNHH X phải thực hiện những thủ tục gì? Giải thích tại sao?
3. Tình huống 3.
Doanh nghiệp tư nhân AA do ông A làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh mặt
hàng vật liệu xây dựng. Ông A đang muốn tăng thêm quy mô và mở phạm vi hoạt động kinh doanh
của mình sang cả lĩnh vực tư vấn, thiết kế và thi công xây lắp công trình xây dựng nhưng không
muốn có thêm những người khác cùng kinh doanh nên có những dự định sau:
1. Ông A thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng.
2. Doanh nghiệp tư nhân AA đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành
viên và ủy quyền cho ông A làm chủ tịch công ty kiêm Giám đốc.
3. Doanh nghiệp tư nhân AA thành lập chi nhánh tại Hà Nội và Cần Thơ hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng.
4. Doanh nghiệp tư nhân AA tăng vốn bằng cách phát hành 1000 trái phiếu doanh nghiệp
để vay nợ.
5. Ông A thành lập một công ty TNHH 1 TV B do ông A làm chủ sở hữu, hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng.
Theo anh (chị) những phương án trên có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
Ông A có thể có những phương án nào khác để thực hiện được ý định của mình?

Chương 3:
1. Tình huống 1.
Công ty hợp danh X có 05 thành viên hợp danh là A, B, C, D, E và 02 thành viên góp vốn là
G và H.
14

Tại công ty này có xảy ra các sự kiện pháp lý sau:


a. Thành viên A muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn của mình tại công ty cho người
khác và A cho rằng nếu được Hội đồng thành viên Công ty họp và thông qua quyết định đồng ý thì
A được quyền chuyển nhượng. Ý kiến của A có đúng không, vì sao?
b. Hội đồng thành viên Công ty hợp danh X họp và quyết định bổ nhiệm G làm Giám
đốc công ty. Việc này có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
c. Thành viên D đã ký kết hai hợp đồng, cụ thể: một hợp đồng ký nhân danh công ty với
giá trị là 1 tỷ đồng và một hợp đồng ký với tư cách cá nhân của thành viên D với giá trị là 500 triệu
đồng. Hãy cho biết thành viên D có được ký kết các hợp đồng trên hay không? Hệ quả pháp lý của
hai hợp đồng trên?
d. Tháng 3/2021, Công ty hợp danh X bị Tòa án tuyên bố phá sản. Các thành viên hợp
danh yêu cầu F, là một thành viên hợp danh cũ của công ty đã bị khai trừ khỏi công ty vào năm
2019 phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này
có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?

2. Tình huống 2.
Công ty A là công ty hợp danh có 2 thành viên hợp danh là ông A và bà B. Sau một thời gian
hoạt động, công ty A dự định tăng vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, cả ông A và bà B đều không
có khả năng góp thêm vốn và cũng không muốn chia sẻ quyền quản lý công ty cho người khác. Hỏi:
1. Hãy cho biết làm cách nào công ty có thể tăng vốn điều lệ mà vẫn đáp ứng được nguyện
vọng của ông A và bà B?
2. Sau khi tăng vốn điều lệ được một thời gian, ông A và bà B muốn chuyển đổi công ty A
thành công ty TNHH hai thành viên trở lên để mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty
sang các lĩnh vực kinh doanh mới. Hỏi việc chuyển đổi này có thể thực hiện được không và
nếu được, công ty A phải thực hiện những thủ tục gì?
3. Giả sử ngoài ông A và bà B, công ty còn có 5 thành viên góp vốn. Một trong số các thành
viên góp vốn của công ty A đầu tư vốn thành lập một doanh nghiệp tư nhân, thành viên này
mời bà B về làm giám đốc doanh nghiệp tư nân của mình vì bà B có năng lực chuyên môn
trong lĩnh vực mà doanh nghiệp tư nhân này dự kiến kinh doanh. Bà B đã nhận lời. Hỏi các
việc làm trên đây của các thành viên công ty hợp danh A có phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành không? Giải thích?
15

Chương 4:
1.Tình huống 1.
Trong đơn khởi kiện ngày 14 tháng 06 năm 2006 và các lời trình bày tiếp theo của
nguyên đơn là ông Ngô Trường Thanh thì vào tháng 5/2001 giữa ông và ông Nguyễn Văn
Long có thành lập Công ty TNHH sản xuất thương mại Vạn Phát, địa chỉ tại số 84 Trần Minh
Quyền, Phường 11 Quận 10 TP. Hồ Chí Minh. Tổng số vốn điều lệ ban đầu là 1.600.000.000 đồng,
trong đó ông Thanh góp 900.000.000 đồng. Đến tháng 8/2001, tổng số vốn điều lệ của Công ty
thay đổi chỉ còn 900.000.000 đồng, trong đó phần góp vốn của ông chỉ còn 200.000.000 đồng.
Thủ tục góp vốn của công ty được lập đúng thủ tục quy định, có phiếu thu tiền, tuy nhiên các
chứng từ này do ông Long thu giữ. Ngoài ra, công ty còn xác nhận ông Thanh góp vốn
200.000.000 đồng theo các giấy tờ như phiếu chi tiền, biên bản họp thành viên, biên bản thỏa
thuận về việc chuyển nhượng phần góp vốn, có xác nhận của ông Long – Giám đốc công ty vào
ngày 17/7/2006.
Quá trình hợp tác kinh doanh các năm qua diễn ra thuận lợi nhưng đến tháng 12/2005,
ông Long với cương vị Giám đốc Công ty đã có nhiều hành động độc đoán, bảo thủ nên nảy sinh
ra bất đồng mâu thuẫn, vì vậy ông đã đề nghị không điều hành công ty giải quyết vấn đề vốn
và lợi nhuận, tuy nhiên ông Long luôn tránh né thiện chí giải quyết các đề nghị của ông. Nay ông
yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn phân chia lợi nhuận của các năm 2003, 2004 và 2005
theo tỷ lệ vốn góp của ông.
Tại văn bản tự khai ngày 11/8/2006 và các lời trình bày tiếp theo của bị đơn là Công ty
TNHH sản xuất – thương mại Vạn Phát – có ông Nguyễn Văn Long – Giám đốc xác nhận
tháng 5/2001 Công ty TNHH SXTM Vạn Phát được thành lập, ông Thanh là bạn có nghiệp vụ
kế toán nên được mời làm việc với nghiệp vụ trên. Ông Thanh chỉ có yêu cầu làm công ăn lương
nhưng vì muốn nêu cao tinh thần trách nhiệm tại Phòng kế toán cũng như muốn ông Thanh có
vị trí nhất định trong công ty với chức danh Phó giám đốc kiêm Kế toán trưởng Công ty
nên ông đã bảo ông Thanh đứng tên trong hội đồng thành viên công ty mà không cần góp vốn,
vì vậy ông đã dùng tiền cá nhân ông để nộp vào phần vốn góp của ông Thanh cho đúng qui định
pháp luật là 200.000.000 đồng, thực tế mọi điều hành, quản lý công ty đều do ông Long quyết
định. Tháng 10/2004 ông Thanh không hoàn thành công việc làm mất đoàn kết công ty và sau đó
nghỉ việc không thông báo, vì vậy công ty đã cho ông Thanh nghỉ việc từ tháng 1/2006. Sau
đó, hai bên phát sinh mâu thuẫn, cha ông Thanh là ông Ngô Thọ Trường đứng ra can thiệp nên
ông đã yêu cầu ông Thanh ký tên vào các văn bản liên quan đến việc chuyển nhượng góp vốn,
trên cơ sở này ông sẽ chuyển tiền bồi thường nghỉ việc và tiền lương cho ông Thanh, do đó, ngày
17/7/2006 ông và bà Lê Thị Nhất Linh là nhân viên công ty đã soạn thảo văn bản chuyển nhượng
phần góp vốn công ty, trong đó có xác nhận việc ông Thanh được ghi nhận đã góp vốn vào
16

công ty là 200.000.000 đồng (việc ghi nhận này chỉ mang tính danh nghĩa), còn trên thực tế,
ông Thanh đã không phải góp vốn vào công ty. Vì vậy, ông Long không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông Thanh.
Ý kiến của ông Nguyễn Văn Long với tư cách là thành viên công ty cũng không xác nhận
việc ông Thanh có góp vốn khi thành lập Công ty TNHH SXTM Vạn Phát.
Tại văn bản tự khai ngày 16/1/2007 và các lời trình bày tiếp theo của nhân chứng là bà Lê
Thị Nhất Linh xác nhận bà là nhân viên Công ty TNHH SXTM Vạn Phát từ tháng 8/2003. Đến
17/7/2006 Giám đốc công ty là ông Nguyễn Văn Long có yêu cầu bà đánh máy văn bản về việc
chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty giữa ông Nguyễn văn Long, ông Ngô Trường Thanh
và bà, nội dung văn bản này là do ông Long soạn thảo, bà nhận thấy nội dung văn bản này chỉ là
hoàn tất hồ sơ sau khi ông Thanh nghỉ việc tại Công ty vì theo ông Long nói với bà số tiền vốn
góp là của ông Long nên bà đã ký tên vào văn bản này chứ bà không nhận chuyển nhượng bất kỳ
số tiền nào từ ông Thanh vì lúc đó ông Thanh không có mặt nên chỉ có bà và ông Long ký tên,
đồng thời, bà cũng không có nhu cầu nhận chuyển nhượng vốn góp trong Công ty này1.
Hãy cho biết:
1. Khi nào và cần có những thủ tục gì theo pháp luật Việt Nam để một người hoàn thành
việc góp vốn vào một công ty TNHH?
2. Dựa vào những căn cứ nào để xác định thành viên của một công ty TNHH?
3. Theo anh (chị) phần vốn góp trong công ty TNHH có ý nghĩa như thế nào đối với thành
viên2?

2. Tình huống 2.
Linh, Dũng, Huy cùng góp vốn thành lập công ty TNHH Đại Phát. Ngày 15/4/2003, công ty
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Vốn điều lệ đăng ký là 1 tỷ đồng, trong đó: Linh
góp 400 triệu, Dũng và Huy mỗi người góp 300 triệu. Các thành viên nhất trí cử Linh làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Dũng làm Tổng giám đốc, còn Huy làm Phó Tổng giám đốc kiêm kế toán
trưởng của công ty.
Sau một năm đi vào hoạt động, công ty làm ăn không có lãi. Cho rằng Dũng không có năng
lực điều hành công ty nên với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên và cũng là người góp nhiều
vốn nhất trong công ty, Linh đã ra quyết định cách chức Tổng giám đốc của Dũng và bổ nhiệm Huy
là Tổng giám đốc mới.
Dũng không đồng ý với các quyết định nói trên và vẫn tiếp tục sử dụng con dấu và danh
nghĩa công ty để ký kết 1 số hợp đồng, trong đó có hợp đồng vay 300 triệu của Ngân hàng, trong
1
[Nguồn: Trích và biên tập lại từ: Bản án KDTM-ST, xét xử ngày 12/04/2007 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh]

2
Trích từ: Tình huống và gợi ý nghiên cứu của Phạm Hoài Huấn, biên soạn tháng 8/2015
17

khi đó giá trị tài sản còn lại của công ty chỉ khoảng 500 triệu. Dũng đã đem số tiền đó để sử dụng
vào mục đích riêng của mình.
Trước tình hình như vậy, Linh đã ra quyết định khai trừ Dũng ra khỏi công ty và khởi kiện
Dũng ra Toà yêu cầu Dũng bồi thường thiệt hại gây ra cho công ty. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng
kiện công ty Đại Phát để đòi lại số tiền vay và lãi phát sinh.

Những vấn đề đặt ra:


1. Bộ máy quản lý, điều hành công ty TNHH?
2. Nhận xét về các quyết định của Linh trong trường hợp trên?
3. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH?
4. Nhận xét về tính hợp pháp của hợp đồng vay tiền nói trên?

3. Tình huống 3.
An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua bán
thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng tiền
mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn điều
lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng (50%
vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn điều lệ).
Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình là giám đốc, An là Phó
giám đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt động phát
sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên và là
người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc của Bình và bổ nhiệm
An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên, Bình vẫn tiếp tục giữ con dấu
của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay 700 triệu đồng
của công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân chuyển trước 300 triệu
đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình chuyển sang tài khoản cá nhân
của minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.
Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số tiên
300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công ty TNHH
Trường Xuân cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu đồng
mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay.
Hãy cho biết:
1. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không? Tại
sao? Phản đối của Bình, hành vi tiếp tục giữ con dấu của Bình có hợp pháp không?
2. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường Xuân có
đúng pháp luật không?
18

3. Bình có thể chuyển 300 triệu vay của Trường Xuân vào tài khoản cá nhân được không3?

Chương 5:
1. Tình huống 1.
Công ty cổ phần Thanh Xuân (Công ty) có vốn điều lệ khi thành lập là 1 tỉ đồng. Đại hội
đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên của công ty đã thông qua Nghị quyết số 04/NQ-ĐHĐCĐ tăng
vốn điều lệ lên 10 tỉ đồng nhưng không quyết định loại cổ phần và số lượng cổ phần mỗi loại được
quyền chào bán. Thực hiện Nghị quyết trên, Giám đốc Công ty đã quyết định bán 90.000 cổ phần
(tương ứng với 9 tỉ đồng). Theo đó, các nguyên đơn là : Công ty TNHH công nghệ và thiết bị Hàn
đã mua 50.000 cổ phần; ông Lê Huy Cẩm mua 20.000 cổ phần; bà Bùi Thanh Hà mua 20.000 cổ
phần. Kết quả việc bán cổ phần và tư cách của các nguyên đơn trong việc đại diện cho phần vốn
góp tương ứng với số cổ phần mua thêm đã được ĐHĐCĐ công nhận trong Nghị quyết số 11/NQ-
ĐHĐCĐ. Trong thời gian đó cho đến nay, các nguyên đơn tham gia vào việc biểu quyết bầu bổ
sung thành viên Hội đồng quản trị cũng với số phiếu bầu tương ứng với số cổ phần đã sở hữu trước
đó và số cổ phần tăng thêm nêu trên. Tuy nhiên sau đó, Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) của
Công ty triệu tập ĐHĐCĐ bất thường để xem xét việc bán 90.000 cổ phần do Giám đốc tự ý quyết
định, và Đại hội đã thông qua Nghị quyết số 186/NQ-ĐHĐCĐ hủy việc bán cổ phần nêu trên.
Không đồng ý với Nghị quyết 186/NQ-ĐHĐCĐ, các nguyên đơn đã khởi kiện bị đơn là Công ty
cổ phần Thanh Xuân đề nghị Tòa án hủy bỏ Nghị quyết này với lý do thể thức họp và biểu quyết
không đúng theo qui định, cụ thể: (i) Đại hội được triệu tập không đúng thẩm quyền; (ii) Số vốn của
tất cả các nguyên đơn ghi trong phiếu biểu quyết không đúng với số vốn được ghi trong danh sách
cổ đông, phiếu biểu quyết chỉ ghi số cổ phần họ có từ trước, không ghi số cổ phần họ đã mua khi
Công ty tăng vốn; (iii) vào thời điểm này, vốn điều lệ của Công ty là 10 tỉ đồng nhưng Ban kiểm
phiếu lại tính tỉ lệ biểu quyết trên số vốn cũ trước khi phát hành là 1 tỉ đồng.
Anh (chị) hãy cho biết các lý do yêu cầu tòa án hủy bỏ Nghị quyết 186/NQ-ĐHĐCĐ có phù
hợp với qui định của Luật doanh nghiệp 2020 không?

2. Tình huống 2.
Công ty cổ phần Dịch vụ vận tải S (Công ty S) là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ vận tải. Ban kiểm soát Công ty S gồm có bà P (Trưởng Ban kiểm soát), bà G và bà V là
thành viên. Bà P là trưởng Ban kiểm soát Công ty S từ tháng 4/2015, bà không phải là cổ đông
của Công ty S và đang làm việc tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán V (Công ty V); còn
bà G và bà V cũng đang làm việc tại các doanh nghiệp khác.

3
Trích từ: Tình huống và gợi ý nghiên cứu của Phạm Hoài Huấn, biên soạn tháng 8/2015
19

Ngày 10/9/2015, Ban lãnh đạo Công ty S có gửi văn bản đề nghị Ban kiểm soát hỗ trợ
kiểm tra hoạt động của công ty, để báo cáo Đại hội đồng cổ đông thường niên. Đến ngày
07/12/2015, Ban kiểm soát mới gửi thông báo về việc tiến hành kiểm tra các hoạt động kinh
doanh của công ty, bao gồm Công ty S và các công ty trực thuộc là công ty trách nhiệm hữu hạn
(TNHH) MTV Dịch vụ bảo vệ L và Công ty TNHH MTV Thương mại Du lịch Sài Gòn, thời gian
kiểm tra là 05 ngày làm việc từ ngày 14/12/2015 đến ngày 19/12/2015.
Tại văn bản thông báo, Ban kiểm soát đề cập việc thuê Công ty V trực tiếp tham gia cùng
Ban kiểm soát. Đồng thời, bà P (Trưởng Ban kiểm soát) cũng gửi bản chào giá đã gửi trước đó
cho Công ty V với chi phí là 40.000.000 đồng, do chính bà P ký. Trước khi ký bản chào giá với
Công ty V, bà có gửi emaill cho các thành viên HĐQT nhưng chỉ có ông H và ông T trả lời bằng
email là đồng ý, ông O không có ý kiến phản hồi, còn ông K thì cho rằng đã lấy ý kiến HĐQT và
thay mặt HĐQT Công ty S là không đồng ý.
Ngày 14 và ngày 15/12/2015, Công ty V cùng Ban kiểm soát Công ty S thực hiện công
việc theo phạm vi dịch vụ của thư chào giá. Sau đó, ông K không đồng ý cho Công ty V trực tiếp
kiểm tra vì Công ty V là công ty mà bà P đang làm việc, nếu ký hợp đồng thuê Công ty V trực
tiếp kiểm tra là không đúng quy định của Luật Doanh nghiệp. Ý định của Ban kiểm soát Công ty
S không được thực hiện nên Ban kiểm soát đã không có báo cáo về hoạt động của Công ty S
trình Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Ngày 28/12/2015, ông H (thành viên HĐQT Công ty S) đã khởi kiện ông K với trình bày
như sau:
Ông K là phó Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) kiêm Tổng giám đốc (TGĐ)
Công ty CP Vận chuyển S (Công ty S) từ tháng 9/2014 nhưng ông K đã thực hiện quyền và
nhiệm vụ được giao trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty, cụ thể như sau:
Ban kiểm soát của Công ty S nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty đang xảy
ra thua lỗ kéo dài, có dấu hiệu vi phạm trong quản lý, điều hành của Phó chủ tịch HĐQT kiêm
Tổng giám đốc công ty là ông K. Ngày 07/12/2015, Ban kiểm soát của công ty đã ban hành
quyết định về việc tiến hành kiểm tra các hoạt động kinh doanh của toàn công ty, bao gồm Công
ty S và các công ty trực thuộc là công ty TNHH MTV Dịch vụ bảo vệ L1 (Công ty L1) và Công
ty TNHH MTV Thương mại Du lịch Sài Gòn (Công ty TDS), thời gian kiểm tra 05 ngày làm
việc từ ngày 14/12/2015 đến ngày 19/12/2015. Tuy nhiên, khi Ban kiểm soát kiểm tra thì ông K
không hợp tác, không có Ban kiểm soát và công ty tư vấn được thực hiện công việc theo quy
định pháp luật. Tính đến ngày khởi kiện đã hơn 20 ngày kể từ khi ra quyết định nhưng Ban kiểm
soát vẫn không thực hiện được việc kiểm tra theo đúng kế hoạch.
Ông H yêu cầu Tòa án buộc ông K chấm dứt hành vi vi phạm, không được cản trở
Ban kiểm soát thực hiện quyền kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của Công ty S theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
20

Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm cùng có nhận định như sau:
Việc Công ty V tham gia cùng Ban kiểm soát Công ty S không có được sự đồng
thuận giữa trưởng Ban kiểm soát với Tổng giám đốc Công ty S, giữa các thành viên Hội đồng
quản trị về sự chỉ định, phạm vi tham gia của công ty này trong quá trình thực hiện quyết định
ngày 07/12/2015.
Việc bà P ký vào thư chào giá nhưng lại không có ủy quyền của người đại diện theo
pháp luật Công ty S là không đúng thẩm quyền về xác lập giao dịch, hợp đồng theo quy định của
pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của Công ty S có biết sự việc này và phản đối. Cho nên,
theo thỏa thuận hợp đồng dịch vụ này chưa phát sinh hiệu lực.
Ngày 14 và ngày 15/12/2015, Công ty V cùng Ban kiểm soát Công ty S thực hiện
công việc theo phạm vi dịch vụ của thư chào giá là không có cơ sở pháp lý. Biên bản làm việc
của Ban kiểm soát ngày 15/12/2015 được lập bằng tiếng Việt có ghi tên thành phần dự họp.
Ngoài thành viên của Ban kiểm soát, còn có tên ông K nhưng không ghi phiên dịch cho ông K và
cũng không có chữ ký của ông K hay việc đã dịch cho ông K mà ông K không đồng ý ký tên nên
trong trường hợp này việc lập biên bản cũng như vi bằng chưa đầy đủ, sẽ không đảm bảo được
tính xác thực.
Việc ông K phản đối Công ty V cùng tham gia với Ban kiểm soát để kiểm tra hoạt
động của Công ty S là do bà P đang làm việc cho Công ty V, có lợi ích liên quan, sẽ không đảm
bảo tính vô tư và khách quan. Ngoài ra, Ban kiểm soát cũng không làm rõ được với ông K về
những phạm vi tham gia của Công ty V. Cho nên, hành vi của ông K không phải là hành vi cản
trở hoạt động của Ban kiểm soát Công ty S.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy không có căn cứ xác định ông K đã có
hành vi vi phạm, cản trở Ban kiểm soát Công ty S thực hiện quyền kiểm tra, giám sát theo quy
định của Điều 123 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty S. Việc ông K phản đối Ban kiểm soát
về cách thức Ban kiểm soát thực hiện trách nhiệm quyền hạn của mình là có lý do chính đáng,
không coi là hành vi cản trở Ban kiểm soát thực hiện trách nhiệm của Ban kiểm soát. Do vậy,
yêu cầu ông H không có cơ sở để chấp nhận. 4
Hãy cho biết:
1. Bà P có được nhân danh Công ty S ký vào thư chào giá cho Công ty V hay không?
2. Nếu hợp đồng dịch vụ giữa Công ty S và Công ty V được dự định xác lập thì hợp đồng
này có cần đưa ra Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị để thông qua hay không?
3. Bà P và các thành viên Ban kiểm soát khác đang làm việc tại Công ty S thì có được làm
việc tại các doanh nghiệp khác hay không?

4
Tình huống được ThS Nguyễn Tuấn Vũ biên tập từ tình tiết của Bản án số 48/2018/KDTM-PT ngày 19 tháng 10 năm 2018 của
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh V/v: “Tranh chấp giữa thành viên công ty với người quản lý công ty”.
21

3. Tình huống 3.
Công ty cổ phần khách sạn du lịch Bạch Đằng (CTCP Bạch Đằng) hiện thời do Ông
Hoàng Đình Phúc là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Ông Vũ Quang Lâm là Giám đốc.
Tuy vậy, ông Vũ Quang Lâm đã làm giám đốc của công ty này trong một thời gian dài kể
từ khi công ty chưa cổ phần hóa (Công ty khách sạn - du lịch Bạch Đằng - tiền thân của CTCP
Bạch đằng sau này - giai đoạn 1994 đến 2004). Trong thời gian ấy, dù có vị trí kinh doanh
khách sạn đẹp nhất nhì Hải Phòng (nằm ngay ngã 4 Điện Biên Phủ - Lý Tự Trọng), nhưng công
ty do ông Lâm làm giám đốc vẫn lập kỷ lục... lỗ 10 năm liên tục. Do vậy, nhiều lao động đã nghỉ
việc hoặc tìm việc khác. Những người ở lại thì luôn nghi ngờ năng lực của giám đốc.
Vì lý do ấy khi cổ phần hoá, người lao động cũng chẳng tha thiết. Nhiều lao động đã
bán số cổ phần của họ cho những nhà đầu tư khác, trong đó có ông Phúc và ông Lâm nhưng
họ vẫn không bỏ phiếu cho ông Lâm. Kết quả là ông Lâm - dù mua được cổ phần của nhiều cổ
đông - đã không trúng cử để trở thành Chủ tịch HĐQT. Mà, người được bầu vào chức danh
này lại là ông Phúc, nguyên phó giám đốc công ty.
Ngày 2/7/2005, một nhóm cổ đông của CTCP Bạch Đằng - trong đó có gia đình ông
Lâm – đã tự tổ chức một Đại hội cổ đông bất thường. Nghị quyết của đại hội bất thường này đã
bãi nhiệm HĐQT do ông Hoàng Đình Phúc làm chủ tịch và bầu lên một HĐQT mới. HĐQT này
sau đó đã bầu ông Lâm làm chủ tịch. Nghị quyết đại hội cổ bất thường do số cổ đông đại
diện cho 53,4% vốn điều lệ của công ty thông qua.
HĐQT do ông Hoàng Đình Phúc làm chủ tịch đã không thừa nhận tính hợp pháp của
nghị quyết của đại hội bất thường, từ chối bàn giao quyền lực công ty cho ông Lâm. Đồng thời
HĐQT do ông Phúc làm chủ tịch đã xuất trình một văn bản ủng hộ HĐQT có chữ ký các cổ đông
đại diện cho 54,3% vốn điều lệ Cty.
Sáng 10/6/2006, ông Lâm cho dán thông báo dừng kinh doanh trước cửa CTCP Bạch Đằng.
Nội dung: do HĐQT cũ không bàn giao con dấu pháp nhân nên công ty dừng kinh doanh đến khi
có con dấu mới.
Hãy cho biết:
1. Chế độ làm việc của Đại hội đồng cổ đông? Theo anh (chị), nghị quyết đại hội đồng cổ
đông bất thường và đại hội thường niên có giá trị như nhau hay khác nhau?
2. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông ngày 02.07.2005 có hợp pháp hay không? Đại hội này
có quyền bãi nhiệm HĐQT và lập ra HĐQT mới hay không?
3. Văn bản ủng hộ HĐQT (cũ) có chữ ký các cổ đông đại diện cho 54,3% vốn điều lệ
Công ty có ý nghĩa thế nào về mặt pháp lý? HĐQT (cũ) có phải chuyển giao con dấu cho
ông Lâm hay không5?

5
Trích từ: Tình huống và gợi ý nghiên cứu của Phạm Hoài Huấn, biên soạn tháng 8/2015
22

4. Tình huống 4.
Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty cổ phần A có 9 thành viên. Theo yêu cầu của 1/3 số
thành viên HĐQT, chủ tịch HĐQT triệu tập cuộc họp HĐQT để bãi nhiệm chức giám đốc công ty
của ông Toàn và bổ nhiệm giám đốc mới. Tham dự cuộc họp có 8 thành viên. Kết quả cuộc họp có
4 phiếu biểu quyết đồng ý bãi nhiệm chức danh giám đốc của ông Toàn và bổ nhiệm ông Thanh là
giám đốc mới; 4 phiếu biểu quyết phản đối việc bãi nhiệm chức danh giám đốc của ông Toàn cũng
như bổ nhiệm ông Thanh làm giám đốc mới. Trong đó, Chủ tịch HĐQT đã biểu quyết đồng ý về
các việc trên.
Tuy nhiên, một thành viên HĐQT vắng mặt phản đối việc bãi nhiệm chức danh giám đốc của
ông Toàn bằng một phiếu biểu quyết gửi cho HĐQT theo đúng thủ tục do pháp luật qui định.
Hỏi: Quyết định của HĐQT về việc bãi nhiệm chức giám đốc công ty của ông Toàn và
Quyết định bổ nhiệm ông Thanh làm giám đốc mới nói trên có giá trị pháp lý không? Vì sao? Nêu
rõ cơ sở pháp lý ?

Chương 7 và chương 8:
1. Tình huống 1.
Tháng 1/2010, ông Việt góp 15 triệu đồng cùng 16 thành viên khác thành lập HTX Thành Công
với vốn điều lệ 165 triệu đồng.
Tháng 9 năm đó, do phải chuyển đi nơi khác sinh sống, ông đã làm đơn xin ra khỏi HTX gửi
lên ban quản trị. Sau khi bàn bạc, thống nhất, ban quản trị HTX Thành Công trả lời: chỉ chấp nhận
cho ông Việt ra khỏi HTX nếu như ông chỉ đồng ý nhận lại 11 triệu đồng góp vốn trước đây. Ông
Việt đã đồng ý với đề nghị này của Ban quản trị.
Ngày 15/10, ông Quốc là chủ nhiệm HTX, thay mặt cho Ban quản trị làm thủ tục xóa tên Ông
Việt khỏi danh sách thành viên và thanh toán cho Ông 11 triệu đồng.
Căn cứ vào những quy định của Luật HTX, hãy cho biết:

a) Ông Việt có quyền xin ra khỏi HTX không?

b) Cách giải quyết của Ban quản trị HTX như vậy có đúng không ? Tại sao?

2. Tình huống 2.
HTX Minh Long có 67 thành viên, với tổng số vốn điều lệ đã đăng ký là 120 triệu đồng.
Ngày 10/2, đại hội toàn thể thành viên đã họp và có 45 thành viên đại diện cho 55 triệu đồng vốn
23

điều lệ tham dự Đại hội có thảo luận việc khai trừ thành viên Trúc ra khỏi HTX, vì thành viên này
đã vi phạm nghiêm trọng điều lệ của HTX. Có 22 thành viên tham dự cuộc họp đại diện cho 38
triệu đồng vốn điều lệ đã biểu quyết khai trừ thành viên Trúc. Ngày 11/2 có 15 thành viên khác
không tham dự cuộc họ bày tỏ sự đồng ý đối với việc khai trừ ông Trúc ra khỏi HTX lên Ban quản
trị HTX Minh Long. Trên cơ sở đó, Ban quản trị đã quyết định khai trừ Ông Trúc ra khỏi HTX và
trả cho ông ½ số vốn đã góp trước đây.
1. Bằng những quy định của Luật HTX hiện hành, hãy cho biết: việc khai trừ ông Trúc và
trả lại vốn góp như vậy có đúng không? Tại sao?
2. Sau một thời gian hoạt động, HTX Minh Long cần tăng vốn điều lệ để thực hiện việc
đầu tư thay đổi dây chuyền máy móc. Số vốn điều lệ dự định tăng thêm là 100 triệu
đồng. HTX đã thông báo về việc huy động thêm vốn góp của thành viên và kết nạp
thêm thành viên mới. Ông John Nguyễn, một người Việt mang quốc tịch Canada đề
nghị được góp toàn bộ số vốn dự định tăng thêm của HTX Minh Long. Ban quản trị
HTX Minh Long đã đồng ý và ghi tên công ty vào danh sách thành viên hợp tác xã và
tiến hành đăng ký tăng vốn điều lệ của HTX Minh Long. Hãy cho ý kiến nhận xét của
anh/chị về sự việc nêu trên.

Tình huống 3.

HTX Thương mại Duy Tân được thành lập năm 2005. Theo Sổ đăng ký danh sách thành
viên, tính đến ngày 08/9/2013, HTX có 19 thành viên, ông Thỏa là Chủ tịch HĐQT, người đại diện
theo pháp luật.

Ông Dũng và bà Thắm đều là các thành viên của HTX Duy Tân. Bà Thắm gia nhập HTX từ
năm 2006, còn ông gia nhập từ năm 2007. Hai ông bà được HTX giao quản lý cửa hàng số 3 và số 5
của HTX để hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với HTX.

Quá trình hoạt động, ngày 11/9/2014, HTX tiến hành ĐHTV bất thường và ngày 12/9/2014
ông Thỏa ký Quyết định số 26 và 27 về việc chấm dứt tư cách thành viên trong HTX thương mại
Duy Tân của bà Thắm và ông Dũng.

Do đó, ngày 24/10/2014, ông Dũng và bà Thắm có đơn khởi kiện HTX Duy Tân tại Tòa án
nhân dân thành phố H với lý do thủ tục tiến hành ĐHTV không đúng theo quy định của Luật HTX
và điều lệ. Đề nghị Tòa án giải quyết huỷ kết quả ĐHTV bất thường ngày 11/9/2014 về việc khai
trừ ông Dũng và bà Thắm ra khỏi HTX và huỷ Quyết định số 26 và 27 do Ông Thỏa ký ngày
24

12/9/2014 về việc chấm dứt tư cách thành viên của 2 ông bà theo kết quả ĐHTV bất thường ngày
11/9/2014.

Các tình tiết quan trọng của vụ việc:

+ Ngày 29/8/2014, HĐQT đã tổ chức cuộc họp cùng với BKS HTX Duy Tân. Tại cuộc họp
này, cuộc họp bàn bạc và thống nhất về kế hoạch sẽ tiến hành tổ chức ĐHTV thường niên để giải
quyết 3 vấn đề: i) Kiểm điểm đánh giá 07 tháng kinh doanh từ tháng 01 - tháng 7/2014; ii) đề xuất
phương hướng kinh doanh 06 tháng cuối năm 2014; và xem xét khai trừ ông Dũng và bà Thắm với
lý do không chấp hành nghị quyết và điều lệ HTX.

+ Thực hiện nội dung kết luận của cuộc họp, ngày 30/8/2014, ông Thỏa thay mặt HĐQT ký
Thông báo số 24/TB-HTX gửi đến các thành viên thông báo việc dự kiến thời gian và nội dung tiến
hành ĐHTV bất thường. Các nguyên đơn có nhận được giấy mời họp ĐHTV bất thường vào ngày
11/9/2014 do ông Thỏa ký, tuy nhiên giấy mời không đề ngày và không đề nội dung họp và chỉ đưa
cho ông Dũng và bà Thắm trước 01 ngày tiến hành Đại hội (ngày 10/9/2014), không có tài liệu gì
khác kèm theo giấy mời. Cụ thể, Thông báo chỉ ghi “dự kiến” thời gian Đại hội là ngày 11 hoặc
12/9/2014 mà không ghi chính xác ngày.

Ngày 11/9/2014, ĐHTV bất thường được tổ chức. Tại Đại hội, chỉ có 14/19 thành viên biểu
quyết tán thành việc khai trừ ông Dũng và bà Thắm ra khỏi HTX Duy Tân.

Hãy cho biết:

1. Trình tự và thủ tục tổ chức cuộc họp Đại hội thành viên HTX Duy Tâm có phù hợp
với quy định của pháp luật hay không?

2. Ông Dũng và bà Thắm có thể bị khai trừ khỏi HTX Duy Tâm hay không? Nếu có thì
trong trường hợp nào?

3. Điều kiện thông qua quyết định khai trừ thành viên HTX? Theo anh chị, quyết định
khai trừ ông Dũng và bà Thắm có được thông qua hay không?

Chương 9 và Chương 10:


1. Tình huống 1.
Công ty cổ phần BM có tổng số nợ là 8 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ có bảo đảm là 2 tỷ (chủ
nợ là A, B, C); khoản nợ không có bảo đảm là 6 tỷ (phần nợ của mỗi chủ nợ là 2 tỷ, chủ nợ là D, E,
25

F). Công ty cổ phần BM đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không có bảo đảm trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Ông N là cổ đông của công ty cổ phần BM đã tiến hành việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với công ty cổ phần BM. Ông N sở hữu 35% tổng số cổ phần phổ thông của công ty. Hỏi:
Ông N có quyền này không? Giả sử ông N có quyền nộp đơn thì phải nộp tại đâu? Biết rằng công ty
cổ phần BM có trụ sở chính tại Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh.
Hội nghị chủ nợ (HNCN) lần thứ 1 được triệu tập. Tham gia HNCN có ông X là Tổng giám
đốc công ty cổ phần BM, ông N và các chủ nợ là D, E. Quản tài viên, được phân công giải quyết
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cũng tham gia Hội nghị chủ nợ. Hỏi: HNCN trong trường hợp này
có hợp lệ không? Vì sao?

2. Tình huống 2.
Công ty cổ phần HH có tổng số nợ là 13 tỷ đồng. Trong đó, khoản nợ có bảo đảm là 3 tỷ
(chủ nợ là A, B, C); khoản nợ không có bảo đảm là 10 tỷ (chủ nợ là D, E, F với số nợ lần lượt là 2
tỷ, 3 tỷ, 5 tỷ). Công ty cổ phần HH đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không có bảo
đảm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Trong quá trình giải quyết vụ việc, Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản công ty cổ phần
HH theo đúng trình tự do pháp luật qui định. Sau khi thanh toán chi phí phá sản, thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với người lao động, giá trị tài sản của công ty còn lại là 1 tỷ đồng. Hỏi: Các chủ nợ
không có bảo đảm sẽ được thanh toán như thế nào? Biết rằng công ty cổ phần HH không có các
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và không có các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản.

3. Tình huống 3.
Ngày 12/12/2018, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định mở tủ tục phá sản đối với công ty P.
Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, công ty này đã thực hiện một số hoạt động sau
đây:
(i) Ký phụ lục hợp đồng với ngân hàng B để thay đổi loại tài sản bảo đảm có giá trị 500 triệu
sang tài sản bảo đảm có giá trị 1.5 tỷ cho khoản vay 1 tỷ mà công ty P đã vay của ngân hàng trước
khi công ty này bị mở TTPS. 
(ii) Thanh toán một khoản nợ không có bảo đảm 100 triệu cho công ty Z biết rằng công ty Z
đã cho công ty P vay số tiền này từ 12/12/2017 đến 12/12/2018 thì khoản nợ này đến hạn.
(iii) Trả lương tháng 12/2018 cho tất cả người lao động trong công ty nhưng không báo cáo
với quản tài viên
(iv)  Thành lập thêm một chi nhánh của công ty 
(v)  Ký hợp đồng vay ngân hàng N với khoản tiền 1 tỷ có thể chấp bằng một tài sản giá trị 2
tỷ có báo cáo bằng văn bản với quản tài viên nhưng không được chấp thuận. 
26

Hỏi trong số những hoạt động trên hoạt động nào không phù hợp với quy định của luật phá
sản hiện hành và giải thích. 

PHẦN 4. PHẦN KỸ NĂNG TƯ VẤN


(THÔNG QUA MỘT SỐ TÌNH HUỐNG TƯ VẤN THỰC TẾ VÀ BẢN ÁN)
1. Tình huống 1.
Bà Dương và chồng là ông Chính cùng đầu tư vốn thành lập một công ty TNHH X do hai
ông bà làm chủ sở hữu với tài sản góp vốn là quyền sử dụng một miếng đất – là tài sản chung của
hai vợ chồng bà Dương. Công ty được Sở kế hoạch và đầu tư Bình Dương cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh năm 2009. Năm 2010, bà Dương và ông Chính đã hoàn tất thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất sang cho công ty. Năm 2015, bà Dương tiếp tục đầu tư vốn thành lập thêm một
doanh nghiệp tư nhân do một mình bà Dương làm chủ. Trong quá trình hoạt động, DNTN của bà
Dương đã gặp nhiều khó khăn trong đó có khoản nợ 3 tỷ phải trả cho bà An. Vì không có tiền để trả
nợ, ông Chính và bà Dương đã dùng miếng đất đã góp vốn vào công ty TNHH X để gán nợ cho bà
An bằng cách công ty TNHH X ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà An (giá trên
hợp đồng chuyển nhượng là 3 tỷ, thực tế, giá thị trường của miếng đất này khoảng 7 tỷ). Hợp đồng
này đã được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền nhưng các bên chưa thực hiện thủ tục sang tên
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đầu năm 2016 bà Dương bị ông Hùng (là một chủ nợ của DNTN do bà Dương làm chủ sở
hữu) khởi kiện dân sự tại tòa án yêu cầu trả khoản nợ 2 tỷ cho ông Hùng. Vì bà Dương không tự
nguyện thi hành án nên ông Hùng đã yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế.
Qua thông tin, ông Hùng biết bà Dương đang có vốn góp trong công ty TNHH X vì vậy đã
làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với miếng đất mà bà
Dương và chồng đã góp vốn vào công ty X với lập luận: bà Dương có sở hữu 50% vốn góp tại công
ty TNHH X nên bà Dương là đồng sở hữu miếng đất, bởi vậy có thể xử lý phần sở hữu chung của
bà Dương đối với miếng đất đó để thực hiện nghĩa vụ riêng của bà Dương.
Sau khi có đơn yêu cầu của ông Hùng, cơ quan thi hành án đã ra thông báo kê biên miếng đất
mà bà Dương và chồng đã góp vào công ty X và cấm dịch chuyển tài sản để đảm bảo thi hành án,
đồng thời tiến hành đo đạc, xác định khu đất. Khi biết được thông tin này, bà An đã khiếu nại quyết
định của cơ quan thi hành án Bình Dương vì cho rằng: miếng đất này công ty TNHH X đã chuyển
nhượng cho bà theo đúng thủ tục luật định, hợp đồng này đã có công chứng và bà đang làm thủ tục
sang tên, vì vậy không thể kê biên để thi hành án được.6

6
Tình huống được biên tập từ tình huống tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn S&B Law
27

Anh/chị hãy nêu và phân tích những vấn đề pháp lý được đặt ra trong tình huống nêu trên.
Anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình để giải quyết các vấn đề pháp lý đặt ra trong tình
huống trên.
2. Tình huống 2.
Ông A góp vốn vào công ty X bằng một căn nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông A để
công ty sử dụng làm trụ sở. Trong hợp đồng góp vốn có điều khoản là công ty X trả lại nhà cho cổ
đông A sau 5 năm kể từ ngày cổ đông A thực hiện việc góp vốn. Công ty X đã hoàn tất thủ tục sang
tên sở hữu đối với căn nhà của cổ đông A và dùng tài sản này thế chấp để vay vốn tại Ngân hàng.
Do công ty X không trả được nợ và ngân hàng phải tiến hành xử lý tài sản để thu hồi nợ
nhưng cổ đông A không đồng ý cho ngân hàng phát mãi tài sản với lý do hợp đồng góp vốn của A
là hợp đồng có xác định thời hạn, quyền sở hữu nhà này chỉ được chuyển sang cho công ty trong
thời hạn 5 năm, sau thời hạn trên công ty X phải trả lại cho A.
Anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về tình huống nêu trên. Nếu ông A chỉ muốn chuyển
giao nhà cho công ty trong thời hạn 5 năm thì theo anh/chị có thể có cách góp vốn nào để phù hợp
với nguyện vọng của ông A7?
3. Tình huống 3.
Công ty cổ phần X là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thiết kế logo, tổ chức sự kiện.
Công ty này có trụ sở tại Hà Nội và đang muốn mở rộng thị trường vào TP. Hồ Chí Minh. Ông A
(là bạn thân của giám đốc công ty X, đang sinh sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh) là một người
có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và có nguồn khách hàng tiềm năng nhưng hiện
nay lại đang là công chức làm việc tại Sở văn hóa, thể thao và du lịch nên không thể tự mình đứng
tên thành lập được doanh nghiệp. Công ty X có dự định kết hợp với ông A để mở chi nhánh của
công ty tại TP. Hồ Chí Minh.
Để thực hiện ý định này, công ty X đề xuất với ông A việc ký kết một hợp đồng hợp tác theo
đó dự kiến một số nội dung như sau:
(i) Công ty X sẽ đứng tư cách pháp nhân thành lập chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh chuyên để
kinh doanh dịch vụ tổ chức sự kiện và bổ nhiệm ông A làm trưởng chi nhánh.
(ii) Ông A tự bỏ toàn bộ chi phí để duy trì hoạt động của chi nhánh, được chủ động khai thác
công việc và ký kết hợp đồng. Chi nhánh sẽ là đơn vị hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về các
khoản thu, chi. Công ty cũng sẽ xuất hóa đơn cho các hợp đồng mà chi nhánh ký kết. Doanh thu của

7
Nguồn câu hỏi: http://www.viethaingoai.net/tai-san-gop-von-co-thoi-han-co-duoc-the-chap-cho-ngan-hang-khong.1.html
28

chi nhánh sau khi trừ đi tất cả các chi phí sẽ được chia theo tỷ lệ ông A 90%, công ty 10%. Đồng
thời, chi nhánh sẽ tự chịu các trách nhiệm pháp lý phát sinh từ hoạt động của chi nhánh đối với
khách hàng.
(iii) Để thuận lợi và tạo sự độc lập cho hoạt động của chi nhánh, công ty X sẽ đăng ký cho
ông A – trưởng chi nhánh – là một người đại diện theo pháp luật của công ty, đồng thời sẽ làm thêm
một con dấu của công ty để cho chi nhánh do ông A đứng đầu quản lý, sử dụng.
Ông A chỉ có thẩm quyền đại diện cho công ty để ký kết các hợp đồng của chi nhánh với
khách hàng và chỉ được phép ký hợp đồng với các khách hàng từ khu vực Đà Nẵng trở vào.
Anh/chị hãy nêu và phân tích những vấn đề pháp lý được đặt ra trong tình huống nêu trên8.
4. Tình huống 4.
Công ty cổ phần Việt Thái được thành lập ngày 19/8/2002; cổ đông sáng lập gồm 7 người là
ông Đỗ Ngọc Khuê, bà Trần Thị Ngấn và các ông bà Long, Chiến, Minh, Cúc, Nhường. Ông Khuê
chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) kiêm Giám đốc công ty đồng thời là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Ngày 19/8/2005, ông Khuê có đơn gửi HĐQT xin nghỉ việc, rút khỏi vị trí giám đốc và đề
nghị HĐQT bổ nhiệm giám đốc mới để điều hành công ty.
Ngày 27/8/2005, HĐQT của công ty đã họp để bàn về việc thay đổi giám đốc nhưng chưa ra
được biên bản họp cũng như chưa có quyết định chính thức.
Ngày 01/9/2005, bốn trong bảy thành viên HĐQT gồm các ông bà: Ngấn, Nhường, Cúc,
Chiến đã tự tổ chức họp và tại cuộc họp này các thành viên đã thông qua nghị quyết về việc bầu bà
Ngấn làm Giám đốc công ty. Sau đó, ngày 01/9/2005, ông Khuê đã ký quyết định bổ nhiệm bà
Ngấn làm giám đốc công ty và ký biên bản bàn giao con dấu, tài liệu cho bà Ngấn.
Theo ông Khuê thì do bàn Ngấn có nhiều hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ công ty, gây
thiệt hại cho công ty nên ngày 9/11/2007, ông Khuê khởi kiện bà Trần Thị Ngấn, yêu cầu Tòa án
xác định ông Khuê là giám đốc và là người đại diện theo pháp luật của công ty, bà Ngấn không phải
là giám đốc của công ty và buộc bà Ngấn phải trả lại con dấu ông quản lý, sử dụng.
Bà Ngấn không đồng ý với yêu cầu của ông Khuê và cho rằng: (i) bà Ngấn đã được công ty
bổ nhiệm làm giám đốc một cách hợp pháp; (ii) đến thời điểm ông Khuê khởi kiện, HĐQT của công
ty đã hết nhiệm kì, vì vậy ông Khuê cũng không còn tư cách thành viên HĐQT.

8
Nguồn tình huống tư vấn: Công ty cổ phần tư vấn Giclaf
29

Anh (chị) hãy bình luận về tranh chấp trong bản án nêu trên theo quy định của Luật Doanh
nghiệp 20209
PHẦN 5. PHẦN KHẢO SÁT THỰC TẾ
Sinh viên được chia thành các nhóm để khảo sát thủ tục thành lập doanh nghiệp thực tế tại Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh và soạn thảo một bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật hiện hành.

9
Biên tập từ Bản án số 196/2008/KDTM-PT của Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại Hà Nội

You might also like