You are on page 1of 46

BỘ 

CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC 
PHẨM 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: BÁO CÁO VỀ CÁC NHÀ MÁY Đà
THAM QUAN THỰC TẾ 

SVTH: Trần Thị Thúy 
Hồng
MSSV: 3005140254
LỚP: 14CDTP2
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

TP.HCM, ngày 25 tháng 6 năm 2016.

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ 
dù ít hay nhiều dù trực tiếp hay gián tiếp từ người khác. Trong suốt 2 năm học vừa  
qua tại trường, các thầy cô đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức quý báu. Em  
rất biết  ơn các thầy cô đã tạo điều kiện tốt cho em học hỏi về  ngành học của 
mình. Cho em biết những kiến thức đã học nó được áp dụng ra sao vào thực tế 
cuộc sống cũng như nghề nghiệp tương lai của em.

Học phần kiến tập em cảm thấy nó là một môn rất hay. Ban đầu chúng em còn lạ 
lẫm với môn này nhưng vì trước khi đi kiến tập các thầy cô của khoa đã có một 
buổi nói về nó nên chúng em đã biết nên làm gì để đáp ứng được yêu cầu của môn  
học. Chúng em cũng rất cám ơn về điều này. 

Tuy chỉ đi tham quan có một ngày nhưng số lượng kiến thức thực tế của chúng em  
được nâng cao rõ rệt. Chúng em được tận mắt chứng kiến và hiểu biết thêm rất 
nhiều về chuyên ngành học của mình. Để thu được những kết quả này thì em thật  
sự cám ơn các thầy cô khoa Công Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện cho chúng em  
về phương tiện đi lại, liên hệ với nhà máy để bóc lịch tham quan.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm  ơn các thầy cô bên khoa Công Nghệ  Thực 


Phẩm đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em được hoàn thành học phần Kiến Tập  
đúng thời hạn và đúng yêu cầu mục tiêu đưa ra. 

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 2
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Kiến tập là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội  
thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có cơ  hội cọ sát thực tế, gắn kết 
những lý thuyết đã học được trên giảng đường nhà trường với môi trường thực 
tiễn bên ngoài. Đây cũng là bước chuẩn bị cho đợt thực tập tốt nghiệp sắp tới cũng 
như là cho công việc trong tương lai.

Hiện nay, ngành công nghệ thực phẩm đang có xu hướng phát triển rất lớn. Em là 
một sinh viên khoa Công Nghệ  Thực Phẩm, em cần phải có một nền tảng kiến  
thức chuyên ngành thật tốt cũng như kiến thức và sự quan sát thực tế để biết được  
sự vận dụng giữa kiến thức và thực tế là như thế nào. Nhờ vào học phần kiến tập  
mà em đã biết được phần nào về  điều đó và đôi nét về  công ty thực phẩm, biết 
được một công ty thực phẩm phải đáp ứng những yêu cầu, chỉ  tiêu gì; những quy 
trình sản xuất, xử lý nước thải được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nào và 
chi tiết hơn là em đã biết được cụ  thể về  3 nhà máy mà em đã tham quan thực tế,  
đó là nhà máy: Yakult, Ajinomoto, Bia Việt Nam.

Phần dưới đây là bài báo cáo của em khi đã đi tham quan thực tế 3 nhà máy trên. Vì 
thời gian tham quan nhà máy có hạn, có thể em cũng chưa thật sự nắm rõ về những 
gì được tham quan một cách sâu sắc nhất, cũng như  là số lượng kiến thức của em  

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 3
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

còn hạn chế. Nên bài báo cáo có gì còn sai sót là điều không tránh khỏi mong các  
thầy cô thông cảm và em mong nhận được sự  góp ý của thầy cô để  có thêm kiến 
thức cũng như kinh nghiệm cho bản thân.

PHẦN THỨ NHẤT
NHÀ MÁY YAKULT
I. Tổng quan về công ty TNHH Yakult:

1. Lịch sử hình thành:

1.1. Công ty Yakult Honsha:

Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nước nghèo về kinh tế và điều 
kiện vệ sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều trẻ em bị chết do các 
bệnh truyền nhiễm và sự  thiếu thốn về dinh dưỡng. Đây là những vấn đề  trăn trở 
rất lớn cho các nhà quản lý và các nhà khoa học. Vào thời điểm đó, Minora Shirota  
hiện là sinh viên nghiên cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường Đại học Hoàng Gia 
Kyoto (bây giờ  là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan điểm về  y học phòng ngừa, với 
mục đích là giúp mọi người phòng bệnh. Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về 
nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy 
rằng chúng có vai trò rất lớn đối với sức khỏe. Từ  những nghiên cứu đó, ông đã  
khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm lactobacilli mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn  
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 4
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

gây hại trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở thành là người đầu tiên phân  
lập và nuôi cấy  ổn định thành công chủng khuẩn lactobacilli vào năm 1930, mà 
được biết với tên gọi là Lactobacillus casei Shirota. 

Tập   đoàn   Yakult   được   giáo   sư 


Minoru   Shirota   thành   lập   vào   năm 
1935 tại Nhật Bản. Ông là người đã 
có công phát hiện và nuôi thành công 
loại   vi   khuẩn   Lactobacillus   casei 
Shirota – một chủng khuẩn rất có lợi 
cho hệ  tiêu hóa của con người. Ngày 
nay Yakult đã trở  thành một tập đoàn 
lớn mạnh có mặt  ở  hơn 33 quốc gia  
và vùng lãnh thổ. Mỗi ngày có hơn 30 
triệu   chai   Yakult   được   tiêu   thụ   trên 
toàn thế giới.

Tiến   sĩ 
Minoru 
Shirota

Cột  mốc 
lịch  sử:

­ 1935, Yakult được thương mại lần đầu tiên trên thị trường Nhật Bản.

­ 1955, Công ty Yakult Honsha được thành lập. Trung tâm nghiên cứu được  
thành lập ở Kyoto.

­ 1963, Yakult triển khai hệ thống Yakult Ladies – hệ thống giao hàng tận nhà 
tại Nhật Bản.

­ 1967, Thành lập Viện nghiên cứu vi sinh của Yakult đặt tại Kunitachi – Nhật  
Bản.

­ 1968, Yakult được giới thiệu trên thị trường trong dạng chai nhựa mới.

­ 1981, Chứng khoán của công ty được liệt kê vào danh sách lựa chọn đầu tiên 
của Sở chứng khoán Tokyo.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 5
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ 1998, Yakult được Bộ  Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản chứng  
nhận FOSHU.

­ 2005, Chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh được thành lập tại Châu Âu 
(Bỉ).

­ 2007, Công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.

1.2. Công ty Yakult Việt Nam:

Công ty Yakult Việt Nam

Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư  trên 
400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha của Nhật Bản (80%) và tập  
đoàn Danone của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08  
năm 2007. Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng  
bán lẻ khắp các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp  
đến tận nhà của khách hàng trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí Minh, Hà Nội, Hải  
Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng, Nha Trang, Vinh qua hệ thống giao hàng 
Yakult Lady. Nhà máy luôn duy trì quy trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng cao  
nhất, giống như ở nhà máy sản xuất Yakult ở Nhật Bản. Quá trình sản xuất Yakult  
áp dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo thu được sản phẩm gần 99% 
(điều đó có nghĩa là 99% nguyên vật liệu thô được tận dụng tối đa đến sản phẩm  
cuối cùng, rất ít chất thải được thải ra ngoài). 

Sản xuất lô đầu tiên vào ngày 09/04/2008.

Với triết lý: Yakult "đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh của người dân trên toàn 
thế  giới", Yakult tin rằng việc bảo vệ môi trường trái đất là khía cạnh quan trọng  
nhất trong việc vận hành sản xuất nhằm hòa hợp với cuộc sống và xã hội.

Tổng số lượng nhân viên của công ty là khoảng 60 người, trong đó bộ  phận quản 
lý gồm 3 người Nhật, 53 người còn lại là nhân viên. Gồm 6 phòng ban:

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 6
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ Phòng tổng vụ: gồm 9 người đảm nhiệm chức năng hành chính, nhân sự.

­ Phòng tạo chai: 6 người.

­ Phòng lên men (còn gọi là phòng tăng sinh): 9 người.

­ Phòng sản xuất: 11 người.

­ Phòng rót chai, đóng gói.

­ Phòng quản lý chất lượng: 5 người.

2. Sản phẩm kinh doanh:

­ Công ty Yakult Honsha: đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm là thực phẩm và 
thức uống, dòng mỹ phẩm và dược phẩm.

­ Công ty Yakult Việt Nam: 

Sản phẩm sữa chua uống lên men Yakult

Sản phẩm kinh doanh của công ty Yakult Việt Nam chỉ có sữa chua uống lên men 
Yakult.

3. Triết lý kinh doanh:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 7
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Quan niệm của Giáo sư Minoru Shirota mong muốn các thế hệ sau, khi kinh doanh  
dòng sản phẩm Yakult đều phải dựa trên 3 quan điểm của ông như dưới đây, được  
biết đến với tên gọi thuyết Shirota – là nguồn gốc cho tất cả hoạt động kinh doanh 
của công ty Yakult: 

­ Kiện trường trường thọ:

Ruột không chỉ  là nơi thu nhận chất dinh dưỡng để  nuôi cơ  thể  mà còn có chức 


năng về miễn dịch. Vì vậy nếu chúng ta biết cách giữ  cho đường ruột được khỏe 
mạnh thì chúng ta sẽ có cuộc sống khỏe mạnh và trường thọ hơn.

­ Chi phí hợp lý:

Giáo   sư   Minoru   Shirota   mong  muốn   rằng   mọi   người   trên   thế   giới   đều  có   thể 
thưởng thức những tính năng có lợi của khuẩn sữa Yakult. Đó là lý do tại sao công 
ty chúng tôi cố gắng đưa ra một mức giá mà ai cũng có thể chấp nhận được.

­ Y học phòng ngừa:

Quan điểm này chú trọng phòng bệnh tốt hơn là chữa bệnh. Luyện tập thể thao, ăn 
uống hợp lý và bổ sung probiotics hàng ngày là những cách để duy trì sức khỏe tốt.

4. Nghiên cứu và phát triển:

Yakult Honsha có 2 viện nghiên cứu vi sinh Yakult đặt tại Nhật Bản và Bỉ. Viện 
nghiên cứu vi sinh trung tâm Yakult thông qua cam kết của mình để  khám phá và 
phát huy một phong cách sống lành mạnh, có nhiều năm nghiên cứu việc sử  dụng  
các vi khuẩn đường ruột như là một yếu tố trong việc duy trì sức khỏe, tiến hành  
một loạt các nghiên cứu về lợi ích của vi sinh vật.

Hiện nay, mỗi ngày có khoảng hơn 250 nhà nghiên cứu đang tích cực theo đuổi  
nghiên cứu nhằm áp dụng vi khuẩn có lợi một cách có hiệu quả  trong việc phòng  

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 8
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

và điều trị bệnh. Ngoài ra, Yakult hợp tác chặt chẽ với các cộng đồng khoa học và 
y tế, tổ chức hội nghị hội thảo và nghiên cứu, tất cả chỉ để  nâng cao hiểu biết về 
vai trò của vi khuẩn có lợi cho sức khỏe như thế nào.

II. Nguyên liệu và quy trình sản xuất Yakult:

1. Yakult là gì? Nguyên liệu để sản xuất Yakult là gì?

Yakult là sữa uống lên men được sản xuất  từ  sữa bột gầy, đường, nước và chứa 
khuẩn sống Lactobacillus casei Shirota.

Vậy sữa bột gầy là gì? Sữa bột gầy (skimmed milk ­ sữa tách bơ) là sữa có hàm  
lượng chất béo không quá 1%.

Sữa bột gầy Đường Nước L.casei Shirota

Nguyên liệu sản xuất Yakult

Theo tiếng Nhật, tên Yakult bắt nguồn từ  chữ  “Jahurto” có nghĩa là “sữa chua” 


(theo thuật ngữ Esperanto phổ biến vào khoảng năm 1880).

 Lactobacillus casei Shirota:

Đây là một chuẩn vi khuẩn lactic thuộc một loài thông thường nhưng khác với  
các chủng khác ở chỗ chúng đề kháng mạnh mẽ  với dịch dạ dày (độ  acid rất cao) 
và dịch mật cùng các enzyme tiêu hóa khác, do đó đến được ruột non và phát triển  
được trong ruột non. Trước hết chúng giúp phục hồi khu hệ vi sinh vật đường ruột 
đã bị  hủy hoại sau một đợt điều trị  bằng thuốc kháng sinh. Tác dụng này gọi là 
probiotic. Ngoài ra chúng có tác dụng thúc đẩy nhu động của ruột, giúp nhuận tràng, 
ức chế sự  phát triển của các vi sinh vật có hại trong đường ruột, hạn chế  các tác  
dụng hình thành và tích lũy các chất gây thối rửa ruột. Chúng còn có hiệu quả điều  
hòa hệ  miễn dịch của cơ  thể, giúp phục hồi chức năng miễn dịch đã suy giảm  ở 
những người nghiện thuốc lá, hạn chế tác động dị ứng với những người mẫn cảm  
với phấn hoa dẫn đến viêm mũi.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 9
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Các nghiên cứu còn chứng minh vi khuẩn này 
tạo nên sự  cân bằng muối và cải thiện các 
triệu chứng viêm kết ruột non  ở  những trẻ 
em bị hội chứng ruột ngăn. Vi khuẩn này còn 
làm gia tăng đáng kể hoạt tính của các tế bào  
NK   (natural   killer)   ở   những   bệnh   nhân   bị 
viêm tủy sống do nhiễm virus IITLV, tức là 
những người mắc bệnh IIAM/TSP. Đặc biệt 
là nếu sử dụng thường xuyên sản phẩm của 
vi khuẩn này sẽ làm giảm nguy cơ bị ung thư 
bàng quang và ức chế sự phát triển của các khối u ở ruột.

Về  cơ  bản, công thức chế  bến Yakult không khác các loại sữa chua lên men  


khác   là   mấy   và   điểm   khác   biệt   lớn   nhất   của   sản   phẩm   đó   là   lợi   khuẩn  
Lactobacillus casei Shirota. Như  chúng ta đã biết, cơ  thể  của một người trưởng  
thành có khoảng 1­1,5kg vi khuẩn tồn tại trong đường ruột. Trong đó, nếu là cơ thể 
của một người khỏe mạnh thì số  vi khuẩn có lợi sẽ  chiếm 85%. Những vi khuẩn 
này đi vào cơ thể chúng ta bằng nhiều con đường khác nhau nhưng chủ yếu là vẫn  
qua đường miệng. Để có thể tồn tại trong ruột non thì các lợi khuẩn này phải sống 
sót được sau khi chịu tác động của dịch vị dạ dày, dịch vị mật của hệ tiêu hóa và tỷ 
lệ  sống sót của các lợi khuẩn thường rất là thấp. Vì L.casei Shirota có tỷ  lệ  sống 
sót rất cao khi tiến đến ruột non của chúng ta, nó giúp cơ  thể  của chúng ta trong 
việc hỗ  trợ  và cải thiện tiêu hóa, điều hòa hệ  miễn dịch, ngăn ngừa các bệnh 
truyền nhiễm nên đó là điểm khác biệt lớn nhất của Yakult với các loại sữa chua  
lên men khác.

2. Yakult tác động như thế nào? 

Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6.5 tỉ  khuẩn L.casei Shirota. Khi dùng Yakult hàng 
ngày, khuẩn L.casei Shirota hỗ  trợ  cải thiện tiêu hóa, điều hòa hệ  miễn dịch và 
ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 10
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Lợi ích của khuẩn Lactobacillus casei Shirota đối với cơ thể chúng ta:

­ Làm tăng vi khuẩn có lợi và làm giảm vi khuẩn có hại trong đường ruột:

Theo như nghiên cứu của R. Tanaka (1994) số lượng vi khuẩn trong 1gram phân là: 
trước khi dùng Yakult, số khuẩn có lợi là 5 tỉ, số khuẩn có hại là 30 triệu. Còn sau 
khi dùng Yakult thì số khuẩn có lợi là 15 tỉ, số khuẩn có hại là 6 triệu. Như vậy, ta  
có thể thấy nhờ vào khuẩn L.casei Shirota số lượng khuẩn có lợi gia tăng (tăng gấp 
3 lần), còn số lượng khuẩn có hại giảm đáng kể (giảm 5 lần).

­ Giảm sự hình thành các độc tố trong đường ruột:

Theo như  nghiên cứu của R. Tanaka (1981), sau khi bắt đầu sử  dụng lợi khuẩn 


L.casei Shirota thì hàm lượng các chất gây hại có trong nước tiểu cũng giảm.

­ Giúp ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón:

Theo như nghiên cứu của Yakult Honsha Co., Ltd. (1992), L.casei Shirota có những  
tác dụng nhằm cải thiện bệnh tiêu chảy và táo bón.

­ Hỗ  trợ  tăng cường hệ  miễn dịch của cơ  thể  chống lại sự  nhiễm trùng và  


ngăn ngừa ung thư:

Theo như  nghiên cứu của F. Nagao (2000), khi dừng bổ sung L.casei shirota thì sự 
gia tăng hoạt tính tế bào NK trở lại như mức ban đầu, còn tiếp tục dùng là yếu tố 
quan trọng để duy trì được sức khỏe của hệ miễn dịch.

Như  vậy, Không giống như  hầu hết những chủng khuẩn bình thường khác trong 


yogurt, khuẩn L.casei Shirota có khả  năng sống sót trong dịch vị  dạ dày và dịch vị 
mật, tiến đến ruột vẫn sống, hỗ  trợ  phục hồi sự  cân bằng hệ  vi sinh vật đường 
ruột.

3. Quy trình sản xuất:

Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa lên men nói riêng đòi hỏi 
phải được sản xuất với công nghệ  cao trong điều kiện vệ  sinh hết sức nghiêm  
ngặt để sản phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử  dụng. Điều quan 
trọng nhất của quá trình sản xuất là tránh sự nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật nào 
khác bởi vì sản phẩm rất dễ bị  ảnh hưởng bởi sự phát triển của chúng. Hơn nữa,  
cần phải duy trì lượng khuẩn probiotic trong sản phẩm biểu hiện hoạt tính có lợi  
của chúng cho sức khỏe người sử  dụng. Đó là những lý do mà tại sao Yakult lại  
được sản xuất trong điều kiện hết sức nghiêm ngặt với công nghệ  hiện đại như 
hình được diễn tả dưới đây:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 11
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Quy trình sản xuất sữa uống len men Yakult

Giải thích quy trình:

1. Chuẩn bị nguyên liệu: sữa bột gầy + đường glucose và đường cát trắng.

2. Bồn hòa tan: hòa tan sữa bột gầy với đường glucose và đường cát trắng bằng 
nước nóng.

3. Thiết bị  tiệt trùng: tiệt trùng  ở  nhiệt độ  cao để  có nguồn sữa tiệt trùng/nước 


đường tiệt trùng.

4. Bồn lên men: cấy men yakult vào nguồn sữa đã tiệt trùng,  ủ  lên men trong vài 
ngày. Sau thời gian lên men, trong bồn lên men có chứa hàng tỷ  khuẩn sống và 
lúc này sữa trong bồn là đặc sệt. Sau đó hỗn hợp này được đồng hóa.

5. Bồn nuôi cấy men Yakult: khuẩn L.casei Shirota đã được hoạt hóa và nuôi cấy 
trong phòng thí nghiệm được cấy vào bồn,  ủ  lên men tạo men Yakult. Men  
Yakult được dùng để cấy vào bồn lên men.

6. Thiết bị  đồng hóa: sữa sau lên men được bom qua thiết bị  đồng hóa để  thành 


sữa lên men đồng hóa. Sữa sau khi đồng hóa sẽ  được chuyển vào bồn lớn có 
chứa dung dịch đường tiệt trùng.

7. Bồn lưu trữ  chứa dung dịch đường tiệt trùng: sữa lên men sau khi đồng hóa  
được bom vào bồn lưu trữ  và khuấy đều với nước đường tạo thành sữa bán 
thành phẩm.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 12
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

8. Hệ thống xử lý nước.

9. Bồn chứa nước tiệt trùng.

10. Thiết bị  trộn: dung dịch sữa đặc sau lên men được trộn với nước vô trùng để 


pha loãng thành sữa uống bán thành phẩm. Mục đích của giai đoạn này là để 
trung hòa vị chua của sản phẩm sau khi lên men, đồng thời đường cũng là nguồn 
dinh dưỡng cung cấp  cho khuẩn L.casei Shirota sống trong thời hạn sử dụng. 

11. Bồn chứa sữa bán thành phẩm.

12. Máy tạo chai: các chai nhựa polystyrene được sản xuất ngay tại nhà máy bằng  
máy tạo chai. Các hạt nhựa polystyrene được đun nóng và tạo khuôn dạng chai  
Yakult. Sau đó chúng được chuyển qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công đoạn 
tiếp theo.

13. Bồn chứa chai.

14. Máy xếp chai.

15. Máy in hạn sử dụng, thông tin sản phẩm.

16. Máy rót sữa, đóng nắp nhôm.

17. Máy đóng gói 5 chai: sản phẩm được đóng gói 5 chai thành một lốc bằng nhực  
polyprolylene.

18. Máy   đóng   gói   hoàn   chỉnh:   đóng   gói   10   lốc   thành   một   thùng   bằng   nhựa 
polyprolylene.

19. Kho lạnh: thành phẩm cuối cùng sẽ  được vận chuyển đến kho lạnh <10 0C và 


sản phẩm sẽ  được lưu tại kho trong khoảng 1­2 ngày để  kiểm tra chất lượng 
sản phẩm trước khi phân phối đến tay người tiêu dùng.

20. Xe lạnh, vận chuyển hàng: sản phẩm sau khi được kiểm tra chất lượng, sẽ 
được phân phối đến các cửa hàng của Yakult và vận chuyển đến người tiêu 
dùng với chất lượng tốt nhất.

4.  Cách bảo quản Yakult:

Yakult phải được giữ ở nhiệt độ lạnh. Vì nếu để ở nhiệt độ  bên ngoài, khuẩn sữa 
L.casei Shirota sẽ phát triển và lên men tạo nên acid lactic làm cho sản phẩm chua  
hơn, có thể  làm mất hương vị  của sản phẩm và lượng khuẩn cũng sẽ  giảm, làm  
giảm hiệu quả của sản phẩm.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 13
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

5. Xử lý chất thải:

Quá trình sản xuất Yakult áp dụng theo công nghệ khép kín, đảm bảo thu được sản  
phẩm gần 99% so với nguyên liệu thô ban đầu, chính vì vậy có rất ít chất thải 
được thải ra ngoài môi trường. Hơn nữa, toàn bộ  nguồn nguyên liệu vật liệu sử 
dụng cho quá trình sản xuất này đều là những thành phần sạch, không tạo ra rác  
thải độc hại, không khói thải, cũng như  không gây tiếng  ồn. Tuy nhiên tất cả  các  
chất thải (chủ yếu  ở dạng lỏng) được đưa vào dây chuyền xử  lý hiện đại, xử  lý  
đến tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả thải ra môi trường. Ngoài ra, lượng nước  
thải sau khi sản xuất được xử lý bằng công nghệ vi sinh và sau đó sẽ tiếp tục được 
xử   lý   bởi   hệ   thống   xử   lý   chất   thải   của   VSIP   (Khu   Công   Nghiệp   Việt   Nam 
Singapore) trước khi thải ra môi trường.

Bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng  
HACCP, ISO 22000 và hệ  thống Quản lý môi trường ISO 14001, công ty Yakult  
không chỉ cam kết với khách hàng về  mặt đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn 
cam kết về việc bảo vệ mội trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để  đưa các hoạt 
động sản xuất vận hành theo cách thân thiện với môi trường.

6. Các hệ thống quản lý chất lượng đang được áp dụng:

­ Hệ Thống Quản lý Chất Lượng HACCP: là hệ thống quản lý chất lượng vệ 
sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và kiêm soát 
điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực phẩm trong ca chuỗi thực  
phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.

­ ISO 22000: quy định các yêu cầu đối với hệ  thống quản lý an toàn thực 
phẩm.

­ Hệ  Thống Quản Lý Môi Trường ISO 14001: được xây dựng nhằm tạo ra  
một hệ  thống quản lý để  giúp các tổ  chức giảm bớt những tác động tiêu cực  
của mình tới môi trường. Tiêu chuẩn này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ 
chức nhằm chứng minh những cam kết của mình về vấn đề môi trường.

­ Hệ  Thống Quản Lý An Toàn Sức Khỏe Nghề  Nghiệp OHSAS 18001: hệ 
thống quản lý an toàn lao động và sức khỏe nghề  nghiệp.   Được các tổ  chức 
tiêu chuẩn thế  giới và các tổ  chức thương mại hàng đầu xây dựng, OHSAS 
18001 cung cấp cho tổ chức một khung kiểm tra việc quản lý an toàn lao động  
và sức khỏe nghề nghiệp thích hợp và hiệu quả tại nơi làm việc.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 14
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Các tiêu chuẩn đã được chứng nhận của Yakult

Công Ty Yakult không chỉ cam kết với khách hàng về mặt đảm bảo chất lượng sản 
phẩm mà còn cam kết về việc bảo vệ môi trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để 
đưa các hoạt động sản xuất vận hành luôn đảm bảo sức khỏe, an toàn nơi làm việc 
đối với người lao động và thân thiện đối với môi trường.

III. Kết quả đạt được sau chuyến tham quan:

Sau chuyến tham quan công ty Yakult em biết được sữa chua uống lên men Yakult  
được làm ra như thế nào, nguồn gốc từ đâu, có khác với những loại sữa chua uống  
lên men khác hay không. Cụ thể là em nhận được những điều sau đây:

­ Ông Minoru Shirota là người thành lập ra công ty Yakult.

­ Nguyên   liệu   để   làm   ra   Yakult:   nước,   đường,   sữa   bột   gầy   và   khuẩn 
Lactobacills casei Shirota.

­ Khuẩn L.casei có những lợi ích gì với cơ thể chúng ta.

­ Nắm rõ quy trình sản xuất của Yakult. 

­ Các hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng tại công ty.

Đây là những kết quả thiết yếu mà em nhận được khi tham quan công ty, ngoài ra 
em còn biết thêm rất nhiều điều, như  là: số  người làm việc trong công ty, nguồn 
nguyên liệu lấy từ đâu, sản phẩm Yakult được phân phối như thế nào,………..

IV. Tài liệu tham khảo:

­  http://text.xemtailieu.com/tai­lieu/bao­cao­thuc­tap­nhan­thuc­nha­may­yakult­ 
104328.html 

­  http://kiemtailieu.com/kinh­doanh­tiep­thi/tai­lieu/cong­ty­yakult­viet­ 
nam/7.html 

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 15
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­  http://www.corporate.yakult.vn/lich­su­hinh­thanh­va­chung­nhan? 
tab=yakult_vietnam 

­  http://www.yakult.vn/ve­yakult?frame=yakult­la­gi  

PHẦN THỨ HAI
NHÀ MÁY AJINOMOTO LONG THÀNH
I. Tổng quan về công ty Ajinomoto: 

1.  Lịch sử hình thành:

1.1. Tập đoàn Ajinomoto:

Nhà khoa học Nhật Bản, tiến sĩ Kikunae Ikeda sống ở Đức hai năm để học vật  
lý sau khi tốt nghiệp Đại học Hoàng gia Tokyo tại Nhật Bản. Trong suốt thời gian  
sống tại Đức, ông quan tâm tới vị của nhiều loại thức ăn khác nhau mà lần đầu tiên 
ông được thưởng thức như cà chua, pho mát, măng tây và thịt. Vào thời kỳ đó, các 
nhà khoa học tin rằng chỉ có bốn vị  cơ  bản. Tuy nhiên, tiến sĩ Ikeda cảm thấy có 
thể có một vị đặc trưng khác với bốn vị cơ bản đó. Sau hai năm sống tại Đức, Tiến  
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 16
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

sĩ Ikeda  quay  về  Nhật Bản.   Ông nhận thấy  có 


một   vị   chưa   được   nhận   biết   trong   các   món   ăn 
ngon, khác biệt hoàn toàn so với bốn vị cơ bản là 
ngọt, mặn, chua và đắng. Ông nhận thấy vị này rõ 
rệt nhất trong nước dùng nấu từ  tảo biển khô, 
một món truyền thống trong ẩm thực Nhật Bản.

Sau   đó,   vào   năm   1908,   ông   phân   tích   thành 


phần của tảo biển khô và phát hiện ra rằng vị này 
được tạo ra bởi glutamate trong tảo biển. Ông đặt 
tên cho vị này là umami.

Sau khi khám phá ra umami, ông đã cố gắng phát triển một chất tạo vị mới dựa trên 
glutamate. Tiến sĩ Ikeda  tin tưởng vào sự  cải thiện  điều kiện dinh dưỡng của  
người Nhật thông qua  vị  umami.  Ông  nhận  thấy cần  phải  phổ  biến  chất dinh  
dưỡng tới các hộ  gia đình dưới dạng một sản phẩm. Do đó, ông đã tiếp cận với  
Saburosuke Suzuki – một nhà sản xuất Iốt, với ý tưởng khởi sự  một ngành kinh  
doanh giúp thương mại hóa ý tưởng của ông. Năm 1909, một năm sau khi dành  
được   bằng   sáng   chế,   bột   ngọt   AJI­NO­MOTO   được 
bán ra với tư cách là gia vị có vị umami đầu tiên trên thế 
giới.

Tập đoàn Ajinomoto được thành lập từ năm 1909 tại 
Tokyo, Nhật Bản với sản phẩm gia vị umami đầu tiên  
trên thế  giới mang thương hiệu AJI­NO­MOTO. Với  
hơn 100 năm thành lập và với thế  mạnh về công nghệ 
sản xuất axit amin và khả năng phát triển đổi mới công 
nghệ. Hiện nay Tập Đoàn Ajinomoto đã có 136 công ty 
con và 20 công ty thành viên trên khắp thế giới, có 128 
nhà máy, nhiều văn phòng đại diện tại 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng đội ngũ  
gần   31.300   nhân   viên   trên   toàn   cầu.   Các   sản   phẩm   đa   dạng   của   Tập   đoàn 
Ajinomoto đang được phân phối đến hơn 130 quốc gia, đóng góp cho cuộc sống  
hạnh phúc của con người trên toàn thế giới.

Cột mốc lịch sử:

­ 5/1909, Bán sản phẩm AJI­NO­MOTO tại Nhật Bản 
vào ngày 20 tháng 5 năm 1909.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 17
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ 5/1910, Chọn đại lý độc quyền tại Đài Loan và bán 
sản phẩm AJI­NO­MOTO.

­ 8/1910, Chọn đại lý độc quyền tại Hàn Quốc và bán  
sản phẩm AJI­NO­MOTO.

­ 8/1917,   Khai   trương   văn   phòng   mua   hàng   và   kinh 


doanh tại New York.

­ 2/1918, Mở văn phòng kinh doanh tại Thượng Hải.

­ 5/1926, Thành lập The Larrowe Suzuki Company tại 
Mỹ (giải thể năm 1936).

­ 6/1927, Mở văn phòng bán sản phẩm tại Singapore.

­ 3/1935, Thành lập Tianjin Kogyo Co. tại Trung Quốc.

­ 6/1939, Thành lập Manchuria Nosan Kagaku Kogyo 
Co. tại Tianjin, Trung Quốc.

­ 2/1946, Đổi tên công ty thành Tập đoàn Ajinomoto.

­ 1/1947,   Khôi   phục   xuất   khẩu   AJI­NO­MOTO   sang 


Mỹ.

­ 5/1954, Bắt đầu quảng cáo trên truyền hình tư  nhân 
(thời gian quảng cáo 1 phút). 

­ 8/1956,   Thành   lập   Ajinomoto   do   Brasil   Industriae   Comercio   (Hiện   nay   là 
Ajinomoto Interamericana Indutria e Comercio Ltda).

­ 5/1958,   Thành   lập   of   Union   Chemicals,   Inc.   tại   Philippines   (Hiện   nay   là 
Ajinomoto Philippines Corporation).

­ 3/1960, Thành lập Công ty Ajinomoto Thái Lan.

­ 7/1961,   Thành   lập   Công   ty   Ajinomoto   Malaya   (Hiện   nay   là   Ajinomoto 


(Malaysia) Berhad).

­ 6/1963, Thành lập Ajinomoto­INSUD S.p.A. tại Italia. (Giải thể năm 1977).

­ 2/1968, Thành lập Ajinomoto del Peru S.A.

­ 7/1969, Thành lập PT Ajinomoto Indonesia.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 18
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ 10/1984, Thành lập Heatland Lysine, Inc.( Hiện nay là Ajinomoto Heartland 
LLC tại Mỹ).

­ 2/1991, Thành lập Công ty B&W Việt Nam (Hiện nay là Công ty Ajinomoto 
Việt Nam).

­ 5/1991, Thành lập Công ty West African Seasoning tại Nigeria.

­ 12/1996, Thành lập Công ty Ajinomoto Trung Quốc.

­ 10/2003, Thành lập Ajinomoto (Ấn  Độ) Pvt. Ltd, thành lập AJINOMOTO  
FOODS EUROPE S.A.S. tại Pháp.

1.2. Công ty Ajinomoto Việt Nam:

Ngày 22/2/1991, công ty Ajinomoto Việt Nam chính thức thành lập với nhà máy  
Ajinomoto Biên Hòa đặt tại khu công nghiệp Biên Hòa I, Đồng Nai.

Hơn 25 năm thành lập và phát triển: được thành lập từ  năm 1991, Công Ty 
Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư  nước ngoài thuộc Tập  Đoàn 
Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Từ khi thành  
lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản xuất các sản 
phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu  
đô la Mỹ. Hiện Công Ty Ajinomoto Việt Nam có hai văn phòng hoạt động tại 
TP.HCM và Hà Nội cùng nhà máy: nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ năm 
1991 và nhà máy Ajinomoto Long Thành đưa vào vận hành từ  năm 2008. Ngoài ra 
công ty có 5 trung tâm phân phối lớn tại tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa,  
Đồng Nai và Cần Thơ  cùng 57 kho bán hàng và hơn 236 đội bán hàng trên toàn  
quốc. Tổng số  nhân viên làm việc tại Công Ty Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn  

2.300 người.

Công ty Ajinomoto Việt Nam

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 19
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Cột mốc lịch sử: 

­ 1992, chính thức vận hành sản xuất và tung ra thị  trường bột ngọt AJI­NO­
MOTO.

­ 1997, áp dụng công nghệ  lên men vi sinh sử  dụng trực tiếp nguồn nguyên 


liệu trong nước để sản xuất bột ngọt.

­ 2000, hạt mêm Aji­ngon ra đời, trở  thành sản phẩm tiên phong trong ngành  
hàng hạt nêm tại thị trường Việt Nam.

­ 2005, phát triển mở  rộng và tăng cường các kênh bán hàng truyền thống và 
hiện đại trên 63 tỉnh thành toàn quốc.

­ 2006, Mayonnaise Aji­ngon, sản phẩm Mayonnaise đầu tiên sản xuất trong 
nước, được tung ra thị trường với tên gọi ban đầu LISA.

­ 2008, khánh thành nhà máy Ajinomoto Long Thành và tung ra thị trường sản  
phẩm cà phê lon BIRDY.

­ 2009, trung tâm phân phối miền Nam đi vào hoạt động, trở  thành trung tâm 
phân phối chủ lực cho thị trường  toàn quốc.

­ 2010, phát triển và tung ra thị  trường dòng sản phẩm gia vị  nêm sẵn Aji­


Quick.

­ 2012, khánh thành trung tâm phân phối miền Bắc, và tung ra thị trường nước  
tương Phú Sĩ.

­ 2013, khánh thành phân xưởng nước hầm xương và thịt, đánh dấu bước cải  
tiến quan trọng nguyên liệu sản xuất hạt nêm Aji­ngon, đồng thời tung ra thị 
trường cà phê và trà sữa birdy hòa tan 3in 1.

­ 2014,   khánh thành phân    xưởng  gia  vị   bột  tại  nhà  máy Ajinomoto  Long  


Thành và đưa vào vận hành hệ  thống lò hơi sinh học tại nhà máy Ajinomoto  
Biên Hòa giúp tiết kiệm nhiên liệu, bảo vệ môi trường.

­ 2015, tung ra thị  trường mơ  ngâm đường Ume Chan, sản phẩm tiên phong 


của tập đoàn Ajinomoto bên cạnh trà Matcha sữa Birdy 3in 1 và các sản phẩm  
gia vị lẩu Aji­Quick.

­ 2016, đang xây nhà máy Ajinomoto long thành 2, viện nghiên cứu và phát 
triển sản phẩm mới.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 20
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

2. Sản phẩm kinh doanh:

­ Tập Đoàn Ajinomoto hiện đang tiến hành hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh  
vực chính: sản phẩm Thực phẩm, sản phẩm tinh khiết có nguồn gốc sinh học, 
sản phẩm Dược phẩm và Sức khỏe với hàng ngàn sản phẩm đa dạng và với 
hơn 1700 sản phẩm được đưa ra thị trường trên toàn thế giới.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 21
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ Công ty Ajinomoto Việt Nam liên tục được phát triển đa dạng và hiện tại có 
sáu dòng sản phẩm chính bao gồm: Gia vị Umami, Gia vị dạng hạt, Gia vị dạng  

lỏng, Gia vị tiện dụng, Thức uống giải khát và Sản phẩm hỗ  trợ  nông nghiệp. 


Bao   gồm   các   sản   phẩm   như:   bột   ngọt   AJI­NO­MOTO,   hạt   mêm   Aji­ngon, 
Mayonnaise Aji­ngon, cà phê lon BIRDY, gia vị nêm sẵn Aji­Quick, nước tương 
Phú Sĩ, cà phê và trà sữa birdy hòa tan 3in 1, mơ  ngâm đường Ume Chan, trà 
Matcha sữa Birdy 3in 1, các sản phẩm gia vị lẩu Aji­Quick.

3. Triết lý kinh doanh:

­ Đường lối: Sáng tạo giá trị  mới, tạo nên những giá trị  bằng những ý tưởng  


mới và không ngừng sáng tạo trên cơ  sở  khoa học và công nghệ  độc đáo của 
Ajinomoto.

­ Triết lý Tập đoàn Ajinomoto: “Chúng tôi tạo nên cuộc sống tốt đẹp hơn trên  
quy mô toàn cầu bằng cách đóng góp vào những tiến bộ  quan trọng trong lĩnh 
vực Thực phẩm, Sức khỏe và bằng cách hoạt động vì Cuộc sống”.

­ Công ty Ajinomoto Việt Nam: “Chúng tôi đang ngày một vững tin với mục  
tiêu trở  thành công ty sản xuất  thực phẩm hàng đầu được tin cậy và yêu mến  
nhất tại Việt Nam. Chúng tôi luôn cam kết phát triển bền vững cùng đất nước 
Việt Nam dựa trên sứ mệnh cùng đất nước Việt Nam dựa trên sứ mệnh và triết  
lý của Tập đoàn nhằm mang lại những giá trị cuộc sống tốt đẹp nhất cho người 
Việt Nam”.

Sứ  mệnh: “Chúng tôi đóng góp vào sự  phát triển hơn nữa của đất nước Việt  
Nam, góp phần mang lại hạnh phúc và sức khỏe cho người Việt thông qua văn 
hóa  ẩm thực”. Với sứ  mệnh này, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nỗ  lực  
không ngừng trong việc nghiên cứu phát triển để  mang đến nhiều chủng loại  
sản phẩm thực phẩm và gia vị  với chất lượng tốt nhất, an toàn, phù hợp với  
khẩu vị  của người Việt. Hơn nữa, chúng tôi luôn mong muốn đóng góp vào sự 
phát triển của nền văn hóa  ẩm thực đặc sắc của Việt Nam qua việc tư  vấn, 

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 22
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

giới thiệu những hương vị  mới và cách thưởng thức món ăn mới cho người  
Việt, nhằm góp phần đem lại cuộc sống khỏe mạnh hơn, hạnh phúc hơn cho 
mọi gia đình.

4. Tầm nhìn của Tập đoàn Ajinomoto:

Chúng tôi mong muốn trở thành Tập đoàn của nhiều công ty đóng góp cho sức khỏe  
con người trên quy mô toàn cầu bằng cách không ngừng kiến tạo những giá trị  độc  
đáo mang lại lợi ích cho khách hàng. 

Trở  thành một tập đoàn toàn cầu của các công ty thực phẩm tập trung vào ngành 
kinh doanh gia vị đứng đầu thế giới. 

Trở thành một tập đoàn toàn cầu của các công ty khoa học axit amin đóng góp cho  
nhân loại với côngnghệ axit amin đứng đầu thế giới. 

Trở  thành một tập đoàn của những công ty nâng cao sức khỏe với những nghiên 
cứu khoa học về vị ngon và sức khỏe.

II. Một số quy trình sản xuất sản phẩm  ở nhà máy Ajinomoto Long  


Thành:

1. Quy trình sản xuất bột ngọt AJ­NO­MOTO:

1.1. Nguyên liệu:

Trước khi tìm hiểu về nguyên liệu sản xuất bột ngọt AJ­NO­MOTO thì chúng 
ta hãy tìm hiểu xem tại sao lại gọi nó là AJ­NO­MOTO. Theo trong tiếng nhật thì 
Aji là "vị", "moto" là căn nguyên, bản chất, cốt lõi hay tinh hoa. Ajinomoto (hay Aji  
no moto) nghĩa là "tinh hoa của hương vị", ý nói bột ngọt này mang đến những gì 
gọi là tinh hoa nhất, là nguồn gốc, căn nguyên của các loại hương vị.

Nguyên liệu thô ban đầu: ngô (bắp), sắn (khoai mì), mía, củ cải đường, lúa mì, 
lúa gạo. Tùy theo từng quốc gia có loại nguyên liệu nào thì sẽ sử dụng nguyên liệu 
đó để sản xuất.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 23
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Các nguyên liệu thô

Bên cạnh đó chúng ta còn phải chuẩn bị  các vi sinh vật có khả  năng tạo ra acid  


glutamic để bổ sung vào môi trường lên men.

1.2. Quy trình sản xuất:

Quy trình  sản xuất ra bột ngọt AJ­NO­MOTO

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 24
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Sơ đồ công nghệ  sản xuất bột ngột AJ­NO­MOTO

Giải thích quy trình: 

1. Sử dụng cây trồng tự nhiên làm nguyên liệu thô: chúng sẽ được vận chuyển 
đến nhà máy:

­ Mía: ép để thu mật mía.

­ Các nguyên liệu khác như: sắn (khoai mì), ngô (bắp), gạo hoặc lúa mì được 
chế  biến để  thu tinh bột. Sau đó tinh bột được chuyển thành dung dịch đường 
và sử dụng.

2. Acid glutamic được sản xuất qua quá trình lên men:

­ Nguyên liệu thô và các chất dinh dưỡng khác đã tiệt trùng bắng nhiệt được 
đưa vào bồn lên men.

­ Các vi sinh vật có khả  năng sản sinh acid glutamic được bổ  sung vào môi  


trường lên men.

­ Acid glutamic được giải phóng vào quá trình lên men.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 25
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ Các vi sinh vật có khả năng sản sinh acid glutamic tiêu thụ đường.

­ Sau đó đường được chuyển hóa từ từ thành acid glutamic.

­ Cuối cùng acid glutamic được giải phóng vào mội trường lên men.

3. Acid glutamic được thu hồi qua quá trình kết tinh:

­ Acid glutamic được kết tinh bằng cách acid hóa môi trường lên men.

­ Khối tinh thể acid glutamic được tách khỏi môi trường len men đã acid hóa.

4. Acid glutamic được chuyển thành mononatri glutamate:

­ Khi cho khối tinh thể  acid glutamic vào dung dịch natri hydroxit (dùng cho 
thực phẩm), acid glutamic được chuyển thành mononatri glutamate. Mononatri 
glutamate có  ưu thế  về  tính tan và dộ  bền trong bảo quản để  làm một gia vị 
thực phẩm.

So với acid glutamic, mononatri glutamate dễ tan hơn trong nước, ít có khả năng 
hút ẩm hơn và có vị umami mạnh hơn.

5. Dung dịch mononatri glutamate được làm sạch:

Được làm sạch bằng cách sử dụng than hoạt tính để loại bỏ tạp chất.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 26
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

6. Mononatri glutamate được kết tinh:

Dung dịch mononatri glutamate đã làm sạch được cô đặc bằng cách sấy và tinh  
thể mononatri glutamate được tạo hình.

7. Tinh thể mononatri glutamate được sấy khô:

Các tinh thể được rung, luân chuyển và sấy bằng không khí nóng trong hệ thống 
khép kín.

8. Các tinh thể mononatri glutamate được cân và đóng gói:

Sản phẩm thu được đó chính là bột ngọt AJ­NO­MOTO. 

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 27
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

9. AJ­NO­MOTO được phân phối tới khách hàng.

Ở đây có một câu hỏi được đặt ra là liệu mức độ an toàn của sản phẩm này được  
đánh giá ra sao? Bởi vì sản phẩm này được phân phối rộng rãi trên toàn thế giới.

1.3. Đánh giá mức độ an toàn của bột ngọt AJ­NO­MOTO:

Tính an toàn của bột ngọt được khẳng định nhiều lần bởi các cơ quan điều hành và  
các tổ chức khoa học trên toàn thế giới:

Vào   đầu   những   năm   1950,   khi   các 


thực  phẩm chế  biến sẵn xuất hiện ngày 
càng nhiều  ở  khắp các quốc gia trên thế 
giới, Tổ  chức Lương Nông (FAO) và Tổ 
chức Y tế  Thế  giới (WHO) của Liên Hợp 
Quốc đã thành lập một  ủy ban mới ­  Ủy  
ban   Hỗn   hợp   các   Chuyên   gia   của 
FAO/WHO   về   Phụ   gia   Thực   phẩm 
(JECFA) để  đánh giá tính an toàn của các 
phụ gia thực phẩm.

Tổ  chức JECFA đã đánh giá tính an toàn của glutamate vào các năm 1970,  
1971 và 1987. Sau 3 lần đánh giá tính an toàn, JECFA đã xếp bột ngọt vào danh  
mục an toàn nhất với “Liều dùng hàng ngày (ADI) không xác định”.

* JECFA là một tổ  chức cố vấn khoa học uy tín thuộc Tổ  chức Y tế  Thế giới  


(WHO) và Tổ chức Lương Nông (FAO) của Liên Hợp Quốc.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 28
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Năm  1991,  Ủy   ban  Khoa   học   Thực 


phẩm   của   Cộng   đồng   chung   châu   Âu 
(SCF)   cũng  khẳng  định  tính  an  toàn  của 
bột ngọt. Sau khi cân nhắc các nghiên cứu 
mới nhất và tiên tiến nhất về  glutamate,  
SCF đưa ra một báo cáo vào năm 1991 chỉ 
rõ “liều dùng hàng ngày của bột ngọt là 
không xác định”.

Năm   1995,   Hiệp   hội   về   Sinh   học 


Thực nghiệm của Liên bang Mỹ  (FASEB) tái khẳng định tính an toàn của bột  
ngọt  trước   công   chúng.   Trong   nghiên 
cứu  được   FDA   ủy   nhiệm,   FASEB 
không  tìm   thấy   bất   kỳ   bằng   chứng   nào 
cho  thấy mối liên quan giữa bột ngọt 
với  những   ảnh   hưởng   nghiêm   trọng 
hoặc  lâu dài nào về  sức khỏe. Điều này 
dẫn  FDA đến việc tái khẳng định rằng 
bột  ngọt là một thành phần thực phẩm 
an toàn  ở liều lượng sử dụng bình thường.

Năm 2002, Cơ  quan Quản lý các Tiêu chuẩn Thực phẩm của Úc và New  
Zealand đã tiến hành xem xét tính an toàn của bột ngọt. Nhà khoa học đứng đầu  
của tổ chức này đã kết luận rằng những xem xét gần đây dựa trên bằng chứng 
khoa học đã khẳng định bột ngọt là an toàn cho người ở mức độ sử dụng thông 
thường trong thực phẩm.

Nói chung, thì chưa có kết luận chính xác nào cho thấy bột ngọt  ảnh hưởng đến  
con người một cách trầm trọng, nó không giống với một số  ý kiến cho rằng bộ 
ngọt:  ảnh hưởng đến trí não con người, gây dị  ứng, ảnh hưởng không tốt đến trẻ 
em và được khuyến cáo là không nên cho trẻ  em ăn bột ngọt,… Thì những ý kiến  
này chưa hề có căn cứ, được biết bột ngọt có ảnh hưởng đến con người hay không  
còn tùy thuộc vào thể  trạng, tâm sinh lý con người. Điều này, nó giống như  một 
ngưỡng giới hạn sự chịu đựng, nếu vượt qua ngưỡng giới hạn đó thì mới gây hại 
được. Mỗi người sẽ có ngưỡng giới hạn chịu đựng khác nhau cũng như là mức độ 
và liều lượng dùng bột ngọt khác nhau. 

1.4. Cách bảo quản:

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 29
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Bột ngọt AJ­NO­MOTO rất dễ bảo quản, chỉ cần có túi đựng, tránh ánh nắng trực 
tiếp là được. 

2. Quy trình sản xuất nước hầm xương và thịt:

2.1. Nguyên liệu:

Chúng ta sẽ sử dụng heo (lợn) với các bộ phận như sau: xương ống, xương sườn,  
thịt nạt heo, đùi heo.

2.2. Quy trình sản xuất:

Quy trình sản xuất nước hầm xương và thịt

Giải thích quy trình:

­ Nguyên liệu: xương  ống, xương sườn, thịt nạt vai, đùi heo đem đi sơ  chế, 


rửa sạch.

­ Sau đó, đem nguyên liệu sang khu vực nấu, dần qua nước sôi và hầm: hầm 1  
giờ dưới áp suất cao đối với xương ống và xươn sường, hầm 3 giờ đối với thịt.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 30
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ Sau khi hầm thịt xong đem thịt đi xay thô và trộn với nước hầm thịt.

­ Đem hỗn hợp thịt xay + nước hầm thịt đi nghiền mịn.

­ Sau đó đem hỗn hợp đã nghiền mịn ở trên phối trộn với nước hầm xương.

­ Tiếp theo, chúng ta sẽ  thu được một dung dịch, đó chính là dịch chiết từ 
nước hầm xương và thit.

­ Chúng ta sẽ đem dịch chiết trên đi thanh trùng và làm nguội.

­ Chiết rót, đóng gói và làm lạnh.

­ Cuối cùng, chuyển qua khu vực sản xuất hạt nêm Aji­ngon.

3. Các hệ thống Quản lý chất lượng được áp dụng:

­ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008.

­ ISO 14001: được xây dựng nhằm tạo ra một hệ thống quản lý để giúp các tổ 
chức giảm bớt những tác động tiêu cực của mình tới môi trường. Tiêu chuẩn 
này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ  chức nhằm chứng minh những cam  
kết của mình về vấn đề môi trường.

­ Hệ  thống quản lý chất lượng và kiểm soát tới hạn HACCP: là hệ  thống 
quản lý chất lượng vệ  sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích  
mối nguy và kiêm soát điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực  
phẩm trong ca chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.

4. Xử lý nước thải:

Trong quá trình sản xuất, vấn đề  bảo vệ  môi trường luôn được đặt lên hàng đầu.  


Hệ thống xử  lý nước thải của công ty được lắp đặt theo công nghệ  và tiêu chuẩn  
của Nhật Bản. Bằng phương pháp xử lý vi sinh và lắng lọc, nước thải của công ty  
đảm bảo đạt các tiêu chuẩn về  môi trương theo quy định của nhà nước. Công ty 
Ajinomoto tự  hào là doanh nghiệp có vốn đầu tư  nước ngoài đầu tiên trong ngành 
chế  biến thực phẩm tại Việt Nam đạt chứng chỉ  ISO 14001 về  hệ thống quản lý  
môi trường. Công ty cũng đang áp dụng hệ  thống quản lý chất lượng theo tiêu  
chuẩn ISO 9001­2000 nhằm đảm bảo sản phẩm đầu ra đạt tiêu chuẩn chất lượng  
vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

III. Kết quả đạt được sau chuyến tham quan:

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 31
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Sau chuyến tham quan nhà máy Ajinomoto Long Thành, em nắm được lịch sử hình  
thành tập đoàn Ajinomoto cũng như  công ty Ajinomoto Việt Nam và một số  kiến 
thức, cụ thể là:

­ Tiến sĩ Kikunae Ikeda là người phát hiện ra vị umami và là người thành lập  
tập đoàn Ajinomoto.

­ Quy trình sản xuất bột ngọt AJ­NO­MOTO  (được nghe thuyết trình một 
cách chi tiết về quy trình).

­ Tận mắt chứng kiến quy trình chiết rót, đóng gói sản phẩm trà sữa matcha, 
hạt nêm Aj­ngon.

­ Quy trình sản xuất nước hầm xương và thịt.

­ Các hệ thống quản lý chất lượng đang được áp dụng,……

Nói chung, chuyến tham quan này đã giúp em hiểu rõ hơn về công ty Ajinomoto và 
thu về cho bản thân rất nhiều kiến thức hữu ích.

IV. Tài liệu tham khảo:

­  http://123doc.org/document/2268065­bao­cao­tham­quan­ajinomoto.htm 

­  https://www.ajinomoto.com/features/aji­no­moto/vi/basic/  

­  https://www.ajinomoto.com/features/aji­no­moto/vi/truth/ 

­  http://www.ajinomoto.com.vn/about/ajinomoto­vietnam  

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 32
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

PHẦN THỨ BA
NHÀ MÁY BIA VIỆT NAM
I. Tổng quan về  công ty TNHH nhà máy bia Việt 
Nam:

1. Lịch sử hình thành:

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 33
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Công   ty   TNHH   Nhà   Máy   Bia   Việt   Nam   (VBL)   được   thành   lập   vào   ngày 
9/12/1991,   giữa   Tổng  Công  ty  Thương  mại  Sài   Gòn  (SATRA)  và   Công  ty   Asia 
Pacific Breweries Ltd. (“APB”) ­ nay là Công ty Heineken Asia Pacific Pte Limited 
(HEINEKEN Châu Á Thái Bình Dương). 

Nhà Máy Bia tại quận 12 được khởi công xây dựng từ  năm 1991 trên diện tích 
12,7 ha tọa lạc tại Phường Thới An, Q.12, TP. Hồ Chí Minh. Nhà Máy Bia Quận 12 
dễ  dàng được nhận ra trong khuôn viên khang trang, hiện đại tiêu biểu với những 
bồn lên men đặc trưng của ngành sản xuất bia. Qua hơn 20 năm xây dựng phát 
triển, nhà máy Bia quận 12 được xem là một trong những nhà máy sản xuất bia tầm 
cỡ  quốc tế và tiên tiến nhất tại khu vực Đông Nam Á hiện nay. Trong nhiều năm  
qua, VBL được ghi nhận là một trong những đơn vị  liên tục hoàn thành xuất sắc 
nghĩa vụ  thuế  và họat động sản xuất kinh doanh có hiệu quả  cao của TP.Hồ  Chí  
Minh. Công ty hiện có hơn 1.600 nhân viên và tạo hàng ngàn việc làm cho các nhà 
cung cấp và đối tác tại Việt Nam. VBL luôn tích cực trong các họat động xã hội từ 
thiện, phát triển nguồn nhân lực và luôn đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường.

Quy trình sản xuất bia tại nhà máy Bia quận 12 được thực hiện trong một quy  
trình khép kín, tự động hóa và vi tính hóa từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu thành 
phẩm. Những thiết bị  và dây chuyền sản xuất sử  dụng trong nhà máy là những  
thiết bị hiện đại nhất trong công nghệ sản xuất bia hàng đầu Châu Âu, các thiết bị 
từ những quốc gia có nền công nghiệp nấu bia tiên tiến như Đức và Hà Lan. Điều  
này không những đảm bảo chất lượng cho sản phẩm mà còn góp phần vào việc 
bảo vệ môi trường.

Những bồn lên men với hệ thống cách nhiệt và điều chỉnh nhiệt độ  tự  động, đảm 


bảo qui trình lên men bia một cách hoàn hảo qua hệ  thống điều khiển vi tính hóa. 
Đặc biệt, bồn Heineken Horap ­ đảm bảo hương vị  đậm đà theo tiêu chuẩn của  
Heineken  toàn cầu  ­ thuộc   loại  lớn nhất Châu  Á  và  dung tích  của mỗi bồn  là  
500,000 lít bia.

Hiện nay, nhà máy quận 12 với 2 dây chuyền đóng chai và 2 dây chuyền đóng  
lon thuộc vào loại hiện đại nhất. Hệ thống vận hành hoàn toàn tự  động, khép kín 
và kiểm tra nghiêm ngặt từ kiểm tra vỏ chai, mực bia qua hệ thống “mắt thần” tự 
động. Dây chuyền đóng chai có công suất 50,000 chai/giờ và dây chuyền đóng lon 
đạt công suất 90,000 lon/giờ. VBL đã hoàn thành việc lắp đặt hệ  thống dán nhãn 
trong suốt tự động, hệ thống đóng thùng carton “ wrap & roll” là những thiết bị tối  
tân nhất hiện nay.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 34
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Những trang thiết bị máy móc hiện đại không chỉ để sản xuất những sản phẩm bia 
chất lượng tuyệt hảo mà còn tinh tế  để  tối đa hóa hiệu suất vận hành máy, tiết  
kiệm các nguyên liệu sản xuất như khí đốt, dầu dùng trong đốt lò hơi, lượng nước  
sử dụng, thu hồi khí CO2, thu hồi khí Biogas…

Cột mốc lịch sử:

­ Ngày 9/12/1991, VBL được cấp giấy phép đầu tư và khởi công xây dựng nhà 
máy.

­ 1993, VBL khánh thành nhà máy bia quận 12 và sản xuất mẻ bia Tiger đầu 
tiên.

­ 1994, sản xuất mẻ bia heineken đầu tiên.

­ 1995, VBL mở rộng công xuất lần thứ nhất.

­ 1997, VBL hoàn thành công trình mở rộng công suất lần 1 và giới thiệu mẻ 
bia bivina đầu tiên.

­ 2005, khởi công dự án mở rộng lần thứ 2.

­ 2006, khánh thành dự án mở rộng công suất lần 2.

­ 2007,  VBL ký hợp đồng liên doanh với công ty xây lắp điện Quảng Nam và 
thành lập công ty TNHH VBL Quảng Nam.

­ 2007, VBL mua lại tập đoàn FOSTERS Việt Nam và thành lập công ty 
TNHH VBL Đà Nẵng, công ty TNHH VBL Tiền Giang.

­ 2008, VBL giới thiệu sản phẩm Bia Tiger Crystal ra thị trường.

­ 2009, VBL khánh thành dây chuyền đóng lon 90000lon/giờ.

­ Hiện tại, hoàn thành dự án mở rộng công suất lần 3.

2. Sản phẩm kinh doanh:

VBL là đơn vị sản xuất và phân phối các nhãn hiệu bia: Heineken, Tiger, Tiger 
Crystal, Desperados, Biere Larue, Biere Larue Export, BGI và Bivina tại Việt Nam

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 35
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Các nhãn hiệu kinh doanh

3. Triết lý kinh doanh:

­ Mục tiêu: Trở  thành nhà máy bia hàng đầu, đầy tự 
hào & có trách nhiệm tại Việt Nam.

­ Chân giá trị: Tôn trọng Con người & Hành tinh, Niềm  
vui, Chất lượng, Đam mê Chiến thắng.

4. Phát triển bền vững:

Các cam kết thực hiện

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 36
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Những thông điệp VBL muốn gửi đến

II. Nguyên liệu và quy trình sản xuất bia:

1. Nguyên liệu:

­ Malt: được chế  biến từ  đại mạch qua quá trình nẩy 


mầm và sấy khô. VBL sử dụng loại Malt tốt nhất được nhập khẩu từ  châu Âu 
theo tiêu chuẩn tập đoàn Heineken.

­ Hoa houblon (hoa bia): ở Việt Nam không có hoa này 
nên sẽ được nhập về dưới dạng đã được chiết xuất.

­ Nước: được công ty sử dụng là nước giếng khoan đã 
qua xử lý, kiểm định  và được xử  lý đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng nước  
nấu bia của tập đoàn Heineken.

­ Men   bia   (YEAST):   VBL   chỉ   sử   dụng   loại   men  


Heineken A. Đây là chủng men được tiến sĩ Ellon, một học trò của Louis Pasteur 
phát triển thành công men Heineken “A­Yeast” cho Ông Gerard Adriaan vào năm 
1886. Loại men này vẫn còn được ứng dụng trong công nghệ sản xuất bia đến 
ngày nay trong tập đoàn Heineken, tạo nên hương vị  độc đáo và là “bía quyết”  
tạo nên hương vị đặc trưng của bia heineken trên khắp thế giới.

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 37
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ Ngoài ra để sản xuất ra bia Tiger và bia Vina, công ty  
sử dụng một lượng gạo mua trong nước để  thay thế  cho Malt, để  hạ  giá thành  

sản phẩm.

Nguyên liệu sản xuất bia

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 38
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

2. Quy trình sản xuất:

Sơ đồ công nghệ sản xuất bia

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 39
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Quy trình sản xuất bia

Giải thích quy trình:

Quy trình nhập malt: malt được nhập khẩu từ Bỉ và Úc, khi đưa về nhà máy sẽ đưa 
vào hồ chứa malt sau đó theo băng tải đưa qua sàng trống, để loại bỏ bớt tạp chất,  
malt sau khi qua sàng trống sẽ được đưa vào nam châm điện loại bỏ  kim loại lẫn 
trong malt, sau khi qua nam châm điện malt sẽ được đưa vào cân để xác định khối 
lượng malt, sau đó theo gàu tải, xuống băng tải, vào xilo chứa malt. Và cuối cùng  
malt được đưa vào chứa trong bồn chứa malt để  chuẩn bị  cho quá trình nấu bia  
(gạo được nhà máy mua về cũng được đưa vào chứa trong xilo).

­ Malt và gạo trong bồn chứa đã được loại bỏ  tạp chất, kim loại,… sẽ được 
đưa vào máy xay, nghiền nhỏ để tăng bề  mặt tiếp xúc với nước. Kết thúc quá  
trình nghiền malt ta thu được 3 phần: vỏ trấu, tấm thô và tấm nhuyễn, vỏ trấu  
được giữ  lại như  một thứ  bột trợ  lọc trong quá trình lọc lấy dịch đường, đối 
với gạo thì phải xay mịn hơn malt, không nên xay malt trước thời gian dài vì hạt  
malt rất dễ hút ẩm.

­ Gạo trước khi đưa vào bồn trộn ủ cùng với malt thì phải qua công đoạn hồ 
hóa. Mục đích của quá trình này là chuyển tinh bột từ dạng không hòa tan sang  

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 40
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

dạng hòa tan, làm cho quá trình tinh bột chuyển hóa thành đường diễn ra nhanh  
hơn.

­ Tại bồn trộn ủ, nước 500C sẽ được đưa từ bên ngoài vào trộn ủ malt, sau đó  
malt được trao đổi nhiệt tại bồn trao đổi nhiệt  ở  nhiệt độ  100 0C, chỉ  tách 1/3 
của bồn  ủ qua trao đổi nhiệt để hỗn hợp có nhiệt độ  thích hợp là 650C sẽ đưa 
snag bồn lọc, nhiệt độ  không thể  cao hơn 650C vì nếu nhiệt độ  cao hơn nước 
đường sau quá trình lọc sẽ  rất đục và  ảnh hưởng đến chất lượng bia thành 
phẩm sau này.

­ Quá trình lọc cháo malt từ  bồn trao đổi nhiệt chuyền qua. Bồn lọc là một 
thiết bị có 2 đáy, quá trình này sẽ tách ra 2 phần: dịch đường và bã hèm. Bã hèm 
sẽ được tận dụng bằng cách bán lại cho các công ty sản xuất thức ăn gia súc.  
Dịch đường lúc này là dịch đường hơi đục sẽ  tiếp tục được đưa qua bồn đun  
sôi. 

­ Tại bồn đun sôi, dịch đường được đun sôi với hoa houblon (nhiệt độ  1000C, 
trong vòng 1 giờ). Tại đây các chất đắng, tinh đầu thơm, polyphenol và các  
thành phần của hoa được hòa tan vào dịch đường tạo cho bia có vị  đắng, mùi 
thơm đặc trưng của hoa houblon và khả năng giữ bọt cho bia.

­ Tỷ  lệ hoa houblon cho vào dịch đường trong quá trình nấu đối với 1 mẽ bia 
5.600HL là: Heineken 11­12 lon, Tiger 8­9 lon.

­ Sua quá trình nấu ta có được dịch đường nóng ta đưa qua bồn xoáy, thiết bị 
này làm việc theo lực hướng tâm, tại đây dịch đường nóng sẽ  được tách cặn  
nóng, cặn sẽ được đưa ra khỏi thiết bị dưới lớp đáy, còn nước đường trong sau  
khi tách cặn sẽ được đưa qua hệ thông làm lạnh.

­ Hệ  thống làm lạnh này nước đường sẽ  được hạ  nhiệt độ  xuống còn từ  7­


90C. Sau khi dịch đường được làm lạnh đến nhiệt độ  7­90C thì nước đường 
được đưa qua bồn lên men để tiến hành lên men bia.

­ Tại bồn lên men, thì men sẽ  được đưa vào cùng với khí O 2, men đưa vào 


phải là men thuần chủng và men đưa vào phải có tỉ  lệ  men chết dưới 8% đối  
với bia Tiger và dưới 23% đối với bia Heineken, quá trình lên men sẽ diễn ra tại  
đây, đây chính là quá trình alcol hóa. Quá trình lên men diễn ra theo 2 công đoạn  
là lên men chính và lên men phụ.

­ Quá trình lên men chính thường xảy ra ở nhiệt độ 6­80C trong 7­12 ngày đối 
với bia vàng và khoảng 12­18 ngày đối với bia đen. Nhưng theo công nghệ hiện  

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 41
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

đại thì quá trình lên men chính diễn ra nhanh hơn.  Ở quá trình này thì men hấp 
thụ  đường dextrin và chuyển hóa thành rượu etylic, khí cacbonic và các sản 
phẩm phụ khác, sản phẩm của quá trình này là bia non.

­ Quá trình lên men phụ là quá trình tiếp tục lên men phần chất khô còn lại sau 
khi đã lên men chính, làm tăng mùi và hương vị  của bia, bão hòa CO2, làm  ổn 
định chất lượng bia để  thu được một loại nước uống bão hòa CO2  tạo cho 
người uống dễ chịu và có hương thơm đặc trưng.

­ Khi kết thúc quá trình lên men, men bia sẽ được thu hồi về bộ phận thu hồi  
men, để tận dụng nấu những mẽ bia kế tiếp, men sẽ được tận dụng nấu được 
4­5 lần, men sẽ được kiểm tra tế bào chết bắng kính hiển vi, khi lượng tế bào  
chết cao vượt quá mức quy định thì men bia sẽ bị loại bỏ. 

­ Sau quá trình lên men, bia sẽ được chuyển qua bồn ủ bia, tại đây bia được ủ 
lại để cho bia trong hơn, có vị thơm hơn và dịu hơn, bia lúc này là bia chính mùi,  
lúc này hương vị của bia đã xuất hiện.

­ Sau khi bia được ủ xong thì sẽ chuyển sang giai đoạn lọc bia. Mục đích của  
quá trình này là làm cho bia có độ trong, sáng đúng yêu cầu chất lượng, tách triệt  
để các phần tử rắn, khuếch tán trong bia sau khi lắng xuống đáy trong quá trình  
ủ, làm cho bia  ổn định, gia tăng độ bền vững sinh học cho bia, loại bỏ hầu hết  
các vi sinh vật làm đục bia.

­ Sau quá trình lọc bia, bia sẽ được chuyển sang bồn bia trong, bia lúc này có  
màu vàng đặc trưng, hoặc nâu đen đối với bia đen, lúc này bia đã chín mùi 
nhưng vẫn chưa uống được, cần phải chuyển sang bồn bia trong để   ổn định  
bia.

­ Bia sau khi qua bồn bia trong là đã thành bia thành phẩm, lúc này sẽ  được 
đem đi chiết chai hoặc chiết lon. Trước khi chiết, bia thường được bão hòa CO 2 
lần nữa, CO2 được nạp vào ngay trước khi chiết bia, trong thùng phối trộn.

­ Dán nhãn.

­ Cuối cùng là phân phối ra thị trường.

3. Các hệ thống Quản lý chất lượng được áp dụng:

Nhà Máy Quận 12 đã áp dụng một cách nghiêm ngặt những tiêu chuẩn quản lý chất 
lượng quốc tế trong Nhà máy như:

­ Chính sách quản lý chất lượng ISO 9001.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 42
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

­ Chính sách quản lý An Toàn sản phẩm HACCP: là hệ  thống quản lý chất  
lượng vệ  sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và  
kiêm soát điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực phẩm trong ca  
chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.

­ Chính   sách   quản   lý   vệ   sinh,   Sức   Khỏe,   An   Toàn 


GMP.

­ Chính sách quản lý môi Trường ISO 14001: được xây dựng nhằm tạo ra một 
hệ  thống quản lý để  giúp các tổ  chức giảm bớt những tác động tiêu cực của  
mình tới môi trường. Tiêu chuẩn này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ 
chức nhằm chứng minh những cam kết của mình về vấn đề môi trường.

4. Xử lý nước thải:

VBL tự hào là đơn vị đầu tiên trên 
toàn quốc thiết lập 1 hệ thống xử 
lý nước thải đạt tiêu chuẩn quốc 
tế. Hệ thống này có nhiệm vụ xử 
lý toàn bộ  nước thải công nghiệp 
và nước thải sinh hoạt bằng các 
phương   pháp   xử   lý   yếm   khí 
(anaerobic)   và   hiếu   khí  (aerobic), 
đảm   bảo   mọi   thông   số   đều   đạt 
tiêu chuẩn do Bộ Công Nghiệp và 
Môi trường quy định. VBL còn áp 
dụng nhiều biện pháp tích cực để 
bảo vệ  môi trường như  những hệ  thống làm lạnh hoàn toàn, sử  dụng nước một 
cách có ý thức và tiết kiệm năng lượng. Các xe nâng (forklift) trong nhà máy đều  
chạy bằng hơi đốt (gaz) để tránh ô nhiễm không khí và giảm thiểu tiếng ồn trong  
khu vực sản xuất. Nhờ áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường có hiệu quả cao,  
nên VBL đã vinh dự nhận được chứng chỉ ISO 14001:1996 về quản lý môi trường. 
Không dừng lại  ở đây, VBL đang đầu tư thêm 6 triệu USD để  nâng cấp hệ  thống  
xử  lý nước thải lên loại A nhằm đảm bảo nguồn nước trả  về  thiên nhiên được  
trong sạch và an toàn.

III. Kết quả đạt được sau chuyến tham quan:

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 43
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Sau chuyến tham quan, em biết được lịch sử  hình thành công ty TNHH Bia Việt  
Nam, các nhãn hiệu bia của công ty, các công ty thành viên,…. và một số kiến thức 
chuyên ngành hữu ích, cụ thể là:

­ Nguyên liệu sản xuất bia, nguồn nguyên liệu.

­ Quy trình sản xuất bia.

­ Các hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng.

­ Cách xử lý nước thải.

­ Từng nhãn hiệu bia khác nhau thì cho hoa houblon (hoa bia) với lượng và tỷ 
lệ khác nhau,…..

Nhờ  chuyến tham quan này mà em biết được quy trình cụ  thể  của sản xuất bia,  


biết được hoa bia nhập về  dưới dạng chiết xuất chứ  không phải hoa tươi. Bên 
cạnh đó, em biết được rót bia đúng cách phải trải qua 5 bước và làm như  thế  nào  
mới đúng quy cách rót bia,…. Nói chung, em thu về cho mình khá nhiều kiến thức.

IV. Tài liệu tham khảo:

­  http://luanvan.net.vn/luan­van/bao­cao­thuc­tap­tot­ 
nghiep­tai­nha­may­bia­vbl­37679/

­  http://luanvan.co/luan­van/quy­trinh­cong­nghe­san­ 
xuat­bia­tai­cong­ty­tnhh­bia­viet­nam­3195/

­  http://career.vblgroup.vn/?Bcat=1&start=0&lg=vn 

­  http://www.vbl.com.vn/gioi­thieu/nha­may­cac­cong­ 
ty­thanh­vien/nha­may­bia­quan­12.html 

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 44
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 45
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

    

SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 46

You might also like