Professional Documents
Culture Documents
CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: BÁO CÁO VỀ CÁC NHÀ MÁY ĐÃ
THAM QUAN THỰC TẾ
SVTH: Trần Thị Thúy
Hồng
MSSV: 3005140254
LỚP: 14CDTP2
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TP.HCM, ngày 25 tháng 6 năm 2016.
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều dù trực tiếp hay gián tiếp từ người khác. Trong suốt 2 năm học vừa
qua tại trường, các thầy cô đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức quý báu. Em
rất biết ơn các thầy cô đã tạo điều kiện tốt cho em học hỏi về ngành học của
mình. Cho em biết những kiến thức đã học nó được áp dụng ra sao vào thực tế
cuộc sống cũng như nghề nghiệp tương lai của em.
Học phần kiến tập em cảm thấy nó là một môn rất hay. Ban đầu chúng em còn lạ
lẫm với môn này nhưng vì trước khi đi kiến tập các thầy cô của khoa đã có một
buổi nói về nó nên chúng em đã biết nên làm gì để đáp ứng được yêu cầu của môn
học. Chúng em cũng rất cám ơn về điều này.
Tuy chỉ đi tham quan có một ngày nhưng số lượng kiến thức thực tế của chúng em
được nâng cao rõ rệt. Chúng em được tận mắt chứng kiến và hiểu biết thêm rất
nhiều về chuyên ngành học của mình. Để thu được những kết quả này thì em thật
sự cám ơn các thầy cô khoa Công Nghệ Thực Phẩm đã tạo điều kiện cho chúng em
về phương tiện đi lại, liên hệ với nhà máy để bóc lịch tham quan.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 2
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Kiến tập là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội
thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên chúng em có cơ hội cọ sát thực tế, gắn kết
những lý thuyết đã học được trên giảng đường nhà trường với môi trường thực
tiễn bên ngoài. Đây cũng là bước chuẩn bị cho đợt thực tập tốt nghiệp sắp tới cũng
như là cho công việc trong tương lai.
Hiện nay, ngành công nghệ thực phẩm đang có xu hướng phát triển rất lớn. Em là
một sinh viên khoa Công Nghệ Thực Phẩm, em cần phải có một nền tảng kiến
thức chuyên ngành thật tốt cũng như kiến thức và sự quan sát thực tế để biết được
sự vận dụng giữa kiến thức và thực tế là như thế nào. Nhờ vào học phần kiến tập
mà em đã biết được phần nào về điều đó và đôi nét về công ty thực phẩm, biết
được một công ty thực phẩm phải đáp ứng những yêu cầu, chỉ tiêu gì; những quy
trình sản xuất, xử lý nước thải được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nào và
chi tiết hơn là em đã biết được cụ thể về 3 nhà máy mà em đã tham quan thực tế,
đó là nhà máy: Yakult, Ajinomoto, Bia Việt Nam.
Phần dưới đây là bài báo cáo của em khi đã đi tham quan thực tế 3 nhà máy trên. Vì
thời gian tham quan nhà máy có hạn, có thể em cũng chưa thật sự nắm rõ về những
gì được tham quan một cách sâu sắc nhất, cũng như là số lượng kiến thức của em
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 3
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
còn hạn chế. Nên bài báo cáo có gì còn sai sót là điều không tránh khỏi mong các
thầy cô thông cảm và em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để có thêm kiến
thức cũng như kinh nghiệm cho bản thân.
PHẦN THỨ NHẤT
NHÀ MÁY YAKULT
I. Tổng quan về công ty TNHH Yakult:
1. Lịch sử hình thành:
1.1. Công ty Yakult Honsha:
Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nước nghèo về kinh tế và điều
kiện vệ sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều trẻ em bị chết do các
bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh dưỡng. Đây là những vấn đề trăn trở
rất lớn cho các nhà quản lý và các nhà khoa học. Vào thời điểm đó, Minora Shirota
hiện là sinh viên nghiên cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trường Đại học Hoàng Gia
Kyoto (bây giờ là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan điểm về y học phòng ngừa, với
mục đích là giúp mọi người phòng bệnh. Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về
nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy
rằng chúng có vai trò rất lớn đối với sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã
khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm lactobacilli mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 4
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
gây hại trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở thành là người đầu tiên phân
lập và nuôi cấy ổn định thành công chủng khuẩn lactobacilli vào năm 1930, mà
được biết với tên gọi là Lactobacillus casei Shirota.
Tiến sĩ
Minoru
Shirota
Cột mốc
lịch sử:
1935, Yakult được thương mại lần đầu tiên trên thị trường Nhật Bản.
1955, Công ty Yakult Honsha được thành lập. Trung tâm nghiên cứu được
thành lập ở Kyoto.
1963, Yakult triển khai hệ thống Yakult Ladies – hệ thống giao hàng tận nhà
tại Nhật Bản.
1967, Thành lập Viện nghiên cứu vi sinh của Yakult đặt tại Kunitachi – Nhật
Bản.
1968, Yakult được giới thiệu trên thị trường trong dạng chai nhựa mới.
1981, Chứng khoán của công ty được liệt kê vào danh sách lựa chọn đầu tiên
của Sở chứng khoán Tokyo.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 5
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
1998, Yakult được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản chứng
nhận FOSHU.
2005, Chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh được thành lập tại Châu Âu
(Bỉ).
2007, Công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.
1.2. Công ty Yakult Việt Nam:
Công ty Yakult Việt Nam
Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư trên
400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha của Nhật Bản (80%) và tập
đoàn Danone của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08
năm 2007. Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng
bán lẻ khắp các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp
đến tận nhà của khách hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng, Nha Trang, Vinh qua hệ thống giao hàng
Yakult Lady. Nhà máy luôn duy trì quy trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng cao
nhất, giống như ở nhà máy sản xuất Yakult ở Nhật Bản. Quá trình sản xuất Yakult
áp dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo thu được sản phẩm gần 99%
(điều đó có nghĩa là 99% nguyên vật liệu thô được tận dụng tối đa đến sản phẩm
cuối cùng, rất ít chất thải được thải ra ngoài).
Sản xuất lô đầu tiên vào ngày 09/04/2008.
Với triết lý: Yakult "đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh của người dân trên toàn
thế giới", Yakult tin rằng việc bảo vệ môi trường trái đất là khía cạnh quan trọng
nhất trong việc vận hành sản xuất nhằm hòa hợp với cuộc sống và xã hội.
Tổng số lượng nhân viên của công ty là khoảng 60 người, trong đó bộ phận quản
lý gồm 3 người Nhật, 53 người còn lại là nhân viên. Gồm 6 phòng ban:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 6
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Phòng tổng vụ: gồm 9 người đảm nhiệm chức năng hành chính, nhân sự.
Phòng tạo chai: 6 người.
Phòng lên men (còn gọi là phòng tăng sinh): 9 người.
Phòng sản xuất: 11 người.
Phòng rót chai, đóng gói.
Phòng quản lý chất lượng: 5 người.
2. Sản phẩm kinh doanh:
Công ty Yakult Honsha: đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm là thực phẩm và
thức uống, dòng mỹ phẩm và dược phẩm.
Công ty Yakult Việt Nam:
Sản phẩm sữa chua uống lên men Yakult
Sản phẩm kinh doanh của công ty Yakult Việt Nam chỉ có sữa chua uống lên men
Yakult.
3. Triết lý kinh doanh:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 7
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Quan niệm của Giáo sư Minoru Shirota mong muốn các thế hệ sau, khi kinh doanh
dòng sản phẩm Yakult đều phải dựa trên 3 quan điểm của ông như dưới đây, được
biết đến với tên gọi thuyết Shirota – là nguồn gốc cho tất cả hoạt động kinh doanh
của công ty Yakult:
Kiện trường trường thọ:
Chi phí hợp lý:
Giáo sư Minoru Shirota mong muốn rằng mọi người trên thế giới đều có thể
thưởng thức những tính năng có lợi của khuẩn sữa Yakult. Đó là lý do tại sao công
ty chúng tôi cố gắng đưa ra một mức giá mà ai cũng có thể chấp nhận được.
Y học phòng ngừa:
Quan điểm này chú trọng phòng bệnh tốt hơn là chữa bệnh. Luyện tập thể thao, ăn
uống hợp lý và bổ sung probiotics hàng ngày là những cách để duy trì sức khỏe tốt.
4. Nghiên cứu và phát triển:
Yakult Honsha có 2 viện nghiên cứu vi sinh Yakult đặt tại Nhật Bản và Bỉ. Viện
nghiên cứu vi sinh trung tâm Yakult thông qua cam kết của mình để khám phá và
phát huy một phong cách sống lành mạnh, có nhiều năm nghiên cứu việc sử dụng
các vi khuẩn đường ruột như là một yếu tố trong việc duy trì sức khỏe, tiến hành
một loạt các nghiên cứu về lợi ích của vi sinh vật.
Hiện nay, mỗi ngày có khoảng hơn 250 nhà nghiên cứu đang tích cực theo đuổi
nghiên cứu nhằm áp dụng vi khuẩn có lợi một cách có hiệu quả trong việc phòng
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 8
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
và điều trị bệnh. Ngoài ra, Yakult hợp tác chặt chẽ với các cộng đồng khoa học và
y tế, tổ chức hội nghị hội thảo và nghiên cứu, tất cả chỉ để nâng cao hiểu biết về
vai trò của vi khuẩn có lợi cho sức khỏe như thế nào.
II. Nguyên liệu và quy trình sản xuất Yakult:
1. Yakult là gì? Nguyên liệu để sản xuất Yakult là gì?
Yakult là sữa uống lên men được sản xuất từ sữa bột gầy, đường, nước và chứa
khuẩn sống Lactobacillus casei Shirota.
Vậy sữa bột gầy là gì? Sữa bột gầy (skimmed milk sữa tách bơ) là sữa có hàm
lượng chất béo không quá 1%.
Nguyên liệu sản xuất Yakult
Lactobacillus casei Shirota:
Đây là một chuẩn vi khuẩn lactic thuộc một loài thông thường nhưng khác với
các chủng khác ở chỗ chúng đề kháng mạnh mẽ với dịch dạ dày (độ acid rất cao)
và dịch mật cùng các enzyme tiêu hóa khác, do đó đến được ruột non và phát triển
được trong ruột non. Trước hết chúng giúp phục hồi khu hệ vi sinh vật đường ruột
đã bị hủy hoại sau một đợt điều trị bằng thuốc kháng sinh. Tác dụng này gọi là
probiotic. Ngoài ra chúng có tác dụng thúc đẩy nhu động của ruột, giúp nhuận tràng,
ức chế sự phát triển của các vi sinh vật có hại trong đường ruột, hạn chế các tác
dụng hình thành và tích lũy các chất gây thối rửa ruột. Chúng còn có hiệu quả điều
hòa hệ miễn dịch của cơ thể, giúp phục hồi chức năng miễn dịch đã suy giảm ở
những người nghiện thuốc lá, hạn chế tác động dị ứng với những người mẫn cảm
với phấn hoa dẫn đến viêm mũi.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 9
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Các nghiên cứu còn chứng minh vi khuẩn này
tạo nên sự cân bằng muối và cải thiện các
triệu chứng viêm kết ruột non ở những trẻ
em bị hội chứng ruột ngăn. Vi khuẩn này còn
làm gia tăng đáng kể hoạt tính của các tế bào
NK (natural killer) ở những bệnh nhân bị
viêm tủy sống do nhiễm virus IITLV, tức là
những người mắc bệnh IIAM/TSP. Đặc biệt
là nếu sử dụng thường xuyên sản phẩm của
vi khuẩn này sẽ làm giảm nguy cơ bị ung thư
bàng quang và ức chế sự phát triển của các khối u ở ruột.
2. Yakult tác động như thế nào?
Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6.5 tỉ khuẩn L.casei Shirota. Khi dùng Yakult hàng
ngày, khuẩn L.casei Shirota hỗ trợ cải thiện tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch và
ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 10
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Lợi ích của khuẩn Lactobacillus casei Shirota đối với cơ thể chúng ta:
Làm tăng vi khuẩn có lợi và làm giảm vi khuẩn có hại trong đường ruột:
Theo như nghiên cứu của R. Tanaka (1994) số lượng vi khuẩn trong 1gram phân là:
trước khi dùng Yakult, số khuẩn có lợi là 5 tỉ, số khuẩn có hại là 30 triệu. Còn sau
khi dùng Yakult thì số khuẩn có lợi là 15 tỉ, số khuẩn có hại là 6 triệu. Như vậy, ta
có thể thấy nhờ vào khuẩn L.casei Shirota số lượng khuẩn có lợi gia tăng (tăng gấp
3 lần), còn số lượng khuẩn có hại giảm đáng kể (giảm 5 lần).
Giảm sự hình thành các độc tố trong đường ruột:
Giúp ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón:
Theo như nghiên cứu của Yakult Honsha Co., Ltd. (1992), L.casei Shirota có những
tác dụng nhằm cải thiện bệnh tiêu chảy và táo bón.
Theo như nghiên cứu của F. Nagao (2000), khi dừng bổ sung L.casei shirota thì sự
gia tăng hoạt tính tế bào NK trở lại như mức ban đầu, còn tiếp tục dùng là yếu tố
quan trọng để duy trì được sức khỏe của hệ miễn dịch.
3. Quy trình sản xuất:
Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa lên men nói riêng đòi hỏi
phải được sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức nghiêm
ngặt để sản phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Điều quan
trọng nhất của quá trình sản xuất là tránh sự nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật nào
khác bởi vì sản phẩm rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của chúng. Hơn nữa,
cần phải duy trì lượng khuẩn probiotic trong sản phẩm biểu hiện hoạt tính có lợi
của chúng cho sức khỏe người sử dụng. Đó là những lý do mà tại sao Yakult lại
được sản xuất trong điều kiện hết sức nghiêm ngặt với công nghệ hiện đại như
hình được diễn tả dưới đây:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 11
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Quy trình sản xuất sữa uống len men Yakult
Giải thích quy trình:
1. Chuẩn bị nguyên liệu: sữa bột gầy + đường glucose và đường cát trắng.
2. Bồn hòa tan: hòa tan sữa bột gầy với đường glucose và đường cát trắng bằng
nước nóng.
4. Bồn lên men: cấy men yakult vào nguồn sữa đã tiệt trùng, ủ lên men trong vài
ngày. Sau thời gian lên men, trong bồn lên men có chứa hàng tỷ khuẩn sống và
lúc này sữa trong bồn là đặc sệt. Sau đó hỗn hợp này được đồng hóa.
5. Bồn nuôi cấy men Yakult: khuẩn L.casei Shirota đã được hoạt hóa và nuôi cấy
trong phòng thí nghiệm được cấy vào bồn, ủ lên men tạo men Yakult. Men
Yakult được dùng để cấy vào bồn lên men.
7. Bồn lưu trữ chứa dung dịch đường tiệt trùng: sữa lên men sau khi đồng hóa
được bom vào bồn lưu trữ và khuấy đều với nước đường tạo thành sữa bán
thành phẩm.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 12
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
8. Hệ thống xử lý nước.
9. Bồn chứa nước tiệt trùng.
11. Bồn chứa sữa bán thành phẩm.
12. Máy tạo chai: các chai nhựa polystyrene được sản xuất ngay tại nhà máy bằng
máy tạo chai. Các hạt nhựa polystyrene được đun nóng và tạo khuôn dạng chai
Yakult. Sau đó chúng được chuyển qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công đoạn
tiếp theo.
13. Bồn chứa chai.
14. Máy xếp chai.
15. Máy in hạn sử dụng, thông tin sản phẩm.
16. Máy rót sữa, đóng nắp nhôm.
17. Máy đóng gói 5 chai: sản phẩm được đóng gói 5 chai thành một lốc bằng nhực
polyprolylene.
18. Máy đóng gói hoàn chỉnh: đóng gói 10 lốc thành một thùng bằng nhựa
polyprolylene.
20. Xe lạnh, vận chuyển hàng: sản phẩm sau khi được kiểm tra chất lượng, sẽ
được phân phối đến các cửa hàng của Yakult và vận chuyển đến người tiêu
dùng với chất lượng tốt nhất.
4. Cách bảo quản Yakult:
Yakult phải được giữ ở nhiệt độ lạnh. Vì nếu để ở nhiệt độ bên ngoài, khuẩn sữa
L.casei Shirota sẽ phát triển và lên men tạo nên acid lactic làm cho sản phẩm chua
hơn, có thể làm mất hương vị của sản phẩm và lượng khuẩn cũng sẽ giảm, làm
giảm hiệu quả của sản phẩm.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 13
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
5. Xử lý chất thải:
Quá trình sản xuất Yakult áp dụng theo công nghệ khép kín, đảm bảo thu được sản
phẩm gần 99% so với nguyên liệu thô ban đầu, chính vì vậy có rất ít chất thải
được thải ra ngoài môi trường. Hơn nữa, toàn bộ nguồn nguyên liệu vật liệu sử
dụng cho quá trình sản xuất này đều là những thành phần sạch, không tạo ra rác
thải độc hại, không khói thải, cũng như không gây tiếng ồn. Tuy nhiên tất cả các
chất thải (chủ yếu ở dạng lỏng) được đưa vào dây chuyền xử lý hiện đại, xử lý
đến tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả thải ra môi trường. Ngoài ra, lượng nước
thải sau khi sản xuất được xử lý bằng công nghệ vi sinh và sau đó sẽ tiếp tục được
xử lý bởi hệ thống xử lý chất thải của VSIP (Khu Công Nghiệp Việt Nam
Singapore) trước khi thải ra môi trường.
Bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng
HACCP, ISO 22000 và hệ thống Quản lý môi trường ISO 14001, công ty Yakult
không chỉ cam kết với khách hàng về mặt đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn
cam kết về việc bảo vệ mội trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để đưa các hoạt
động sản xuất vận hành theo cách thân thiện với môi trường.
6. Các hệ thống quản lý chất lượng đang được áp dụng:
Hệ Thống Quản lý Chất Lượng HACCP: là hệ thống quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và kiêm soát
điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực phẩm trong ca chuỗi thực
phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.
ISO 22000: quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm.
Hệ Thống Quản Lý Môi Trường ISO 14001: được xây dựng nhằm tạo ra
một hệ thống quản lý để giúp các tổ chức giảm bớt những tác động tiêu cực
của mình tới môi trường. Tiêu chuẩn này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ
chức nhằm chứng minh những cam kết của mình về vấn đề môi trường.
Hệ Thống Quản Lý An Toàn Sức Khỏe Nghề Nghiệp OHSAS 18001: hệ
thống quản lý an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp. Được các tổ chức
tiêu chuẩn thế giới và các tổ chức thương mại hàng đầu xây dựng, OHSAS
18001 cung cấp cho tổ chức một khung kiểm tra việc quản lý an toàn lao động
và sức khỏe nghề nghiệp thích hợp và hiệu quả tại nơi làm việc.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 14
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Các tiêu chuẩn đã được chứng nhận của Yakult
Công Ty Yakult không chỉ cam kết với khách hàng về mặt đảm bảo chất lượng sản
phẩm mà còn cam kết về việc bảo vệ môi trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để
đưa các hoạt động sản xuất vận hành luôn đảm bảo sức khỏe, an toàn nơi làm việc
đối với người lao động và thân thiện đối với môi trường.
III. Kết quả đạt được sau chuyến tham quan:
Sau chuyến tham quan công ty Yakult em biết được sữa chua uống lên men Yakult
được làm ra như thế nào, nguồn gốc từ đâu, có khác với những loại sữa chua uống
lên men khác hay không. Cụ thể là em nhận được những điều sau đây:
Ông Minoru Shirota là người thành lập ra công ty Yakult.
Nguyên liệu để làm ra Yakult: nước, đường, sữa bột gầy và khuẩn
Lactobacills casei Shirota.
Khuẩn L.casei có những lợi ích gì với cơ thể chúng ta.
Nắm rõ quy trình sản xuất của Yakult.
Các hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng tại công ty.
Đây là những kết quả thiết yếu mà em nhận được khi tham quan công ty, ngoài ra
em còn biết thêm rất nhiều điều, như là: số người làm việc trong công ty, nguồn
nguyên liệu lấy từ đâu, sản phẩm Yakult được phân phối như thế nào,………..
IV. Tài liệu tham khảo:
http://text.xemtailieu.com/tailieu/baocaothuctapnhanthucnhamayyakult
104328.html
http://kiemtailieu.com/kinhdoanhtiepthi/tailieu/congtyyakultviet
nam/7.html
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 15
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
http://www.corporate.yakult.vn/lichsuhinhthanhvachungnhan?
tab=yakult_vietnam
http://www.yakult.vn/veyakult?frame=yakultlagi
PHẦN THỨ HAI
NHÀ MÁY AJINOMOTO LONG THÀNH
I. Tổng quan về công ty Ajinomoto:
1. Lịch sử hình thành:
1.1. Tập đoàn Ajinomoto:
Nhà khoa học Nhật Bản, tiến sĩ Kikunae Ikeda sống ở Đức hai năm để học vật
lý sau khi tốt nghiệp Đại học Hoàng gia Tokyo tại Nhật Bản. Trong suốt thời gian
sống tại Đức, ông quan tâm tới vị của nhiều loại thức ăn khác nhau mà lần đầu tiên
ông được thưởng thức như cà chua, pho mát, măng tây và thịt. Vào thời kỳ đó, các
nhà khoa học tin rằng chỉ có bốn vị cơ bản. Tuy nhiên, tiến sĩ Ikeda cảm thấy có
thể có một vị đặc trưng khác với bốn vị cơ bản đó. Sau hai năm sống tại Đức, Tiến
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 16
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Sau khi khám phá ra umami, ông đã cố gắng phát triển một chất tạo vị mới dựa trên
glutamate. Tiến sĩ Ikeda tin tưởng vào sự cải thiện điều kiện dinh dưỡng của
người Nhật thông qua vị umami. Ông nhận thấy cần phải phổ biến chất dinh
dưỡng tới các hộ gia đình dưới dạng một sản phẩm. Do đó, ông đã tiếp cận với
Saburosuke Suzuki – một nhà sản xuất Iốt, với ý tưởng khởi sự một ngành kinh
doanh giúp thương mại hóa ý tưởng của ông. Năm 1909, một năm sau khi dành
được bằng sáng chế, bột ngọt AJINOMOTO được
bán ra với tư cách là gia vị có vị umami đầu tiên trên thế
giới.
Tập đoàn Ajinomoto được thành lập từ năm 1909 tại
Tokyo, Nhật Bản với sản phẩm gia vị umami đầu tiên
trên thế giới mang thương hiệu AJINOMOTO. Với
hơn 100 năm thành lập và với thế mạnh về công nghệ
sản xuất axit amin và khả năng phát triển đổi mới công
nghệ. Hiện nay Tập Đoàn Ajinomoto đã có 136 công ty
con và 20 công ty thành viên trên khắp thế giới, có 128
nhà máy, nhiều văn phòng đại diện tại 26 quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng đội ngũ
gần 31.300 nhân viên trên toàn cầu. Các sản phẩm đa dạng của Tập đoàn
Ajinomoto đang được phân phối đến hơn 130 quốc gia, đóng góp cho cuộc sống
hạnh phúc của con người trên toàn thế giới.
Cột mốc lịch sử:
5/1909, Bán sản phẩm AJINOMOTO tại Nhật Bản
vào ngày 20 tháng 5 năm 1909.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 17
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
5/1910, Chọn đại lý độc quyền tại Đài Loan và bán
sản phẩm AJINOMOTO.
8/1910, Chọn đại lý độc quyền tại Hàn Quốc và bán
sản phẩm AJINOMOTO.
2/1918, Mở văn phòng kinh doanh tại Thượng Hải.
5/1926, Thành lập The Larrowe Suzuki Company tại
Mỹ (giải thể năm 1936).
6/1927, Mở văn phòng bán sản phẩm tại Singapore.
3/1935, Thành lập Tianjin Kogyo Co. tại Trung Quốc.
6/1939, Thành lập Manchuria Nosan Kagaku Kogyo
Co. tại Tianjin, Trung Quốc.
2/1946, Đổi tên công ty thành Tập đoàn Ajinomoto.
5/1954, Bắt đầu quảng cáo trên truyền hình tư nhân
(thời gian quảng cáo 1 phút).
8/1956, Thành lập Ajinomoto do Brasil Industriae Comercio (Hiện nay là
Ajinomoto Interamericana Indutria e Comercio Ltda).
5/1958, Thành lập of Union Chemicals, Inc. tại Philippines (Hiện nay là
Ajinomoto Philippines Corporation).
3/1960, Thành lập Công ty Ajinomoto Thái Lan.
6/1963, Thành lập AjinomotoINSUD S.p.A. tại Italia. (Giải thể năm 1977).
2/1968, Thành lập Ajinomoto del Peru S.A.
7/1969, Thành lập PT Ajinomoto Indonesia.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 18
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
10/1984, Thành lập Heatland Lysine, Inc.( Hiện nay là Ajinomoto Heartland
LLC tại Mỹ).
2/1991, Thành lập Công ty B&W Việt Nam (Hiện nay là Công ty Ajinomoto
Việt Nam).
5/1991, Thành lập Công ty West African Seasoning tại Nigeria.
12/1996, Thành lập Công ty Ajinomoto Trung Quốc.
10/2003, Thành lập Ajinomoto (Ấn Độ) Pvt. Ltd, thành lập AJINOMOTO
FOODS EUROPE S.A.S. tại Pháp.
1.2. Công ty Ajinomoto Việt Nam:
Ngày 22/2/1991, công ty Ajinomoto Việt Nam chính thức thành lập với nhà máy
Ajinomoto Biên Hòa đặt tại khu công nghiệp Biên Hòa I, Đồng Nai.
Hơn 25 năm thành lập và phát triển: được thành lập từ năm 1991, Công Ty
Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc Tập Đoàn
Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Từ khi thành
lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản xuất các sản
phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu
đô la Mỹ. Hiện Công Ty Ajinomoto Việt Nam có hai văn phòng hoạt động tại
TP.HCM và Hà Nội cùng nhà máy: nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ năm
1991 và nhà máy Ajinomoto Long Thành đưa vào vận hành từ năm 2008. Ngoài ra
công ty có 5 trung tâm phân phối lớn tại tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Khánh Hòa,
Đồng Nai và Cần Thơ cùng 57 kho bán hàng và hơn 236 đội bán hàng trên toàn
quốc. Tổng số nhân viên làm việc tại Công Ty Ajinomoto Việt Nam lên đến hơn
2.300 người.
Công ty Ajinomoto Việt Nam
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 19
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Cột mốc lịch sử:
1992, chính thức vận hành sản xuất và tung ra thị trường bột ngọt AJINO
MOTO.
2000, hạt mêm Ajingon ra đời, trở thành sản phẩm tiên phong trong ngành
hàng hạt nêm tại thị trường Việt Nam.
2005, phát triển mở rộng và tăng cường các kênh bán hàng truyền thống và
hiện đại trên 63 tỉnh thành toàn quốc.
2006, Mayonnaise Ajingon, sản phẩm Mayonnaise đầu tiên sản xuất trong
nước, được tung ra thị trường với tên gọi ban đầu LISA.
2008, khánh thành nhà máy Ajinomoto Long Thành và tung ra thị trường sản
phẩm cà phê lon BIRDY.
2009, trung tâm phân phối miền Nam đi vào hoạt động, trở thành trung tâm
phân phối chủ lực cho thị trường toàn quốc.
2012, khánh thành trung tâm phân phối miền Bắc, và tung ra thị trường nước
tương Phú Sĩ.
2013, khánh thành phân xưởng nước hầm xương và thịt, đánh dấu bước cải
tiến quan trọng nguyên liệu sản xuất hạt nêm Ajingon, đồng thời tung ra thị
trường cà phê và trà sữa birdy hòa tan 3in 1.
2016, đang xây nhà máy Ajinomoto long thành 2, viện nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 20
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
2. Sản phẩm kinh doanh:
Tập Đoàn Ajinomoto hiện đang tiến hành hoạt động kinh doanh trong ba lĩnh
vực chính: sản phẩm Thực phẩm, sản phẩm tinh khiết có nguồn gốc sinh học,
sản phẩm Dược phẩm và Sức khỏe với hàng ngàn sản phẩm đa dạng và với
hơn 1700 sản phẩm được đưa ra thị trường trên toàn thế giới.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 21
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Công ty Ajinomoto Việt Nam liên tục được phát triển đa dạng và hiện tại có
sáu dòng sản phẩm chính bao gồm: Gia vị Umami, Gia vị dạng hạt, Gia vị dạng
3. Triết lý kinh doanh:
Triết lý Tập đoàn Ajinomoto: “Chúng tôi tạo nên cuộc sống tốt đẹp hơn trên
quy mô toàn cầu bằng cách đóng góp vào những tiến bộ quan trọng trong lĩnh
vực Thực phẩm, Sức khỏe và bằng cách hoạt động vì Cuộc sống”.
Công ty Ajinomoto Việt Nam: “Chúng tôi đang ngày một vững tin với mục
tiêu trở thành công ty sản xuất thực phẩm hàng đầu được tin cậy và yêu mến
nhất tại Việt Nam. Chúng tôi luôn cam kết phát triển bền vững cùng đất nước
Việt Nam dựa trên sứ mệnh cùng đất nước Việt Nam dựa trên sứ mệnh và triết
lý của Tập đoàn nhằm mang lại những giá trị cuộc sống tốt đẹp nhất cho người
Việt Nam”.
Sứ mệnh: “Chúng tôi đóng góp vào sự phát triển hơn nữa của đất nước Việt
Nam, góp phần mang lại hạnh phúc và sức khỏe cho người Việt thông qua văn
hóa ẩm thực”. Với sứ mệnh này, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nỗ lực
không ngừng trong việc nghiên cứu phát triển để mang đến nhiều chủng loại
sản phẩm thực phẩm và gia vị với chất lượng tốt nhất, an toàn, phù hợp với
khẩu vị của người Việt. Hơn nữa, chúng tôi luôn mong muốn đóng góp vào sự
phát triển của nền văn hóa ẩm thực đặc sắc của Việt Nam qua việc tư vấn,
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 22
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
giới thiệu những hương vị mới và cách thưởng thức món ăn mới cho người
Việt, nhằm góp phần đem lại cuộc sống khỏe mạnh hơn, hạnh phúc hơn cho
mọi gia đình.
4. Tầm nhìn của Tập đoàn Ajinomoto:
Chúng tôi mong muốn trở thành Tập đoàn của nhiều công ty đóng góp cho sức khỏe
con người trên quy mô toàn cầu bằng cách không ngừng kiến tạo những giá trị độc
đáo mang lại lợi ích cho khách hàng.
Trở thành một tập đoàn toàn cầu của các công ty thực phẩm tập trung vào ngành
kinh doanh gia vị đứng đầu thế giới.
Trở thành một tập đoàn toàn cầu của các công ty khoa học axit amin đóng góp cho
nhân loại với côngnghệ axit amin đứng đầu thế giới.
Trở thành một tập đoàn của những công ty nâng cao sức khỏe với những nghiên
cứu khoa học về vị ngon và sức khỏe.
1. Quy trình sản xuất bột ngọt AJNOMOTO:
1.1. Nguyên liệu:
Trước khi tìm hiểu về nguyên liệu sản xuất bột ngọt AJNOMOTO thì chúng
ta hãy tìm hiểu xem tại sao lại gọi nó là AJNOMOTO. Theo trong tiếng nhật thì
Aji là "vị", "moto" là căn nguyên, bản chất, cốt lõi hay tinh hoa. Ajinomoto (hay Aji
no moto) nghĩa là "tinh hoa của hương vị", ý nói bột ngọt này mang đến những gì
gọi là tinh hoa nhất, là nguồn gốc, căn nguyên của các loại hương vị.
Nguyên liệu thô ban đầu: ngô (bắp), sắn (khoai mì), mía, củ cải đường, lúa mì,
lúa gạo. Tùy theo từng quốc gia có loại nguyên liệu nào thì sẽ sử dụng nguyên liệu
đó để sản xuất.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 23
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Các nguyên liệu thô
1.2. Quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất ra bột ngọt AJNOMOTO
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 24
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Sơ đồ công nghệ sản xuất bột ngột AJNOMOTO
Giải thích quy trình:
1. Sử dụng cây trồng tự nhiên làm nguyên liệu thô: chúng sẽ được vận chuyển
đến nhà máy:
Mía: ép để thu mật mía.
Các nguyên liệu khác như: sắn (khoai mì), ngô (bắp), gạo hoặc lúa mì được
chế biến để thu tinh bột. Sau đó tinh bột được chuyển thành dung dịch đường
và sử dụng.
2. Acid glutamic được sản xuất qua quá trình lên men:
Nguyên liệu thô và các chất dinh dưỡng khác đã tiệt trùng bắng nhiệt được
đưa vào bồn lên men.
Acid glutamic được giải phóng vào quá trình lên men.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 25
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Các vi sinh vật có khả năng sản sinh acid glutamic tiêu thụ đường.
Sau đó đường được chuyển hóa từ từ thành acid glutamic.
Cuối cùng acid glutamic được giải phóng vào mội trường lên men.
3. Acid glutamic được thu hồi qua quá trình kết tinh:
Acid glutamic được kết tinh bằng cách acid hóa môi trường lên men.
Khối tinh thể acid glutamic được tách khỏi môi trường len men đã acid hóa.
4. Acid glutamic được chuyển thành mononatri glutamate:
Khi cho khối tinh thể acid glutamic vào dung dịch natri hydroxit (dùng cho
thực phẩm), acid glutamic được chuyển thành mononatri glutamate. Mononatri
glutamate có ưu thế về tính tan và dộ bền trong bảo quản để làm một gia vị
thực phẩm.
So với acid glutamic, mononatri glutamate dễ tan hơn trong nước, ít có khả năng
hút ẩm hơn và có vị umami mạnh hơn.
5. Dung dịch mononatri glutamate được làm sạch:
Được làm sạch bằng cách sử dụng than hoạt tính để loại bỏ tạp chất.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 26
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
6. Mononatri glutamate được kết tinh:
Dung dịch mononatri glutamate đã làm sạch được cô đặc bằng cách sấy và tinh
thể mononatri glutamate được tạo hình.
7. Tinh thể mononatri glutamate được sấy khô:
Các tinh thể được rung, luân chuyển và sấy bằng không khí nóng trong hệ thống
khép kín.
8. Các tinh thể mononatri glutamate được cân và đóng gói:
Sản phẩm thu được đó chính là bột ngọt AJNOMOTO.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 27
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
9. AJNOMOTO được phân phối tới khách hàng.
Ở đây có một câu hỏi được đặt ra là liệu mức độ an toàn của sản phẩm này được
đánh giá ra sao? Bởi vì sản phẩm này được phân phối rộng rãi trên toàn thế giới.
1.3. Đánh giá mức độ an toàn của bột ngọt AJNOMOTO:
Tính an toàn của bột ngọt được khẳng định nhiều lần bởi các cơ quan điều hành và
các tổ chức khoa học trên toàn thế giới:
Tổ chức JECFA đã đánh giá tính an toàn của glutamate vào các năm 1970,
1971 và 1987. Sau 3 lần đánh giá tính an toàn, JECFA đã xếp bột ngọt vào danh
mục an toàn nhất với “Liều dùng hàng ngày (ADI) không xác định”.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 28
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Năm 2002, Cơ quan Quản lý các Tiêu chuẩn Thực phẩm của Úc và New
Zealand đã tiến hành xem xét tính an toàn của bột ngọt. Nhà khoa học đứng đầu
của tổ chức này đã kết luận rằng những xem xét gần đây dựa trên bằng chứng
khoa học đã khẳng định bột ngọt là an toàn cho người ở mức độ sử dụng thông
thường trong thực phẩm.
Nói chung, thì chưa có kết luận chính xác nào cho thấy bột ngọt ảnh hưởng đến
con người một cách trầm trọng, nó không giống với một số ý kiến cho rằng bộ
ngọt: ảnh hưởng đến trí não con người, gây dị ứng, ảnh hưởng không tốt đến trẻ
em và được khuyến cáo là không nên cho trẻ em ăn bột ngọt,… Thì những ý kiến
này chưa hề có căn cứ, được biết bột ngọt có ảnh hưởng đến con người hay không
còn tùy thuộc vào thể trạng, tâm sinh lý con người. Điều này, nó giống như một
ngưỡng giới hạn sự chịu đựng, nếu vượt qua ngưỡng giới hạn đó thì mới gây hại
được. Mỗi người sẽ có ngưỡng giới hạn chịu đựng khác nhau cũng như là mức độ
và liều lượng dùng bột ngọt khác nhau.
1.4. Cách bảo quản:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 29
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Bột ngọt AJNOMOTO rất dễ bảo quản, chỉ cần có túi đựng, tránh ánh nắng trực
tiếp là được.
2. Quy trình sản xuất nước hầm xương và thịt:
2.1. Nguyên liệu:
Chúng ta sẽ sử dụng heo (lợn) với các bộ phận như sau: xương ống, xương sườn,
thịt nạt heo, đùi heo.
2.2. Quy trình sản xuất:
Quy trình sản xuất nước hầm xương và thịt
Giải thích quy trình:
Sau đó, đem nguyên liệu sang khu vực nấu, dần qua nước sôi và hầm: hầm 1
giờ dưới áp suất cao đối với xương ống và xươn sường, hầm 3 giờ đối với thịt.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 30
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Sau khi hầm thịt xong đem thịt đi xay thô và trộn với nước hầm thịt.
Đem hỗn hợp thịt xay + nước hầm thịt đi nghiền mịn.
Sau đó đem hỗn hợp đã nghiền mịn ở trên phối trộn với nước hầm xương.
Tiếp theo, chúng ta sẽ thu được một dung dịch, đó chính là dịch chiết từ
nước hầm xương và thit.
Chúng ta sẽ đem dịch chiết trên đi thanh trùng và làm nguội.
Chiết rót, đóng gói và làm lạnh.
Cuối cùng, chuyển qua khu vực sản xuất hạt nêm Ajingon.
3. Các hệ thống Quản lý chất lượng được áp dụng:
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008.
ISO 14001: được xây dựng nhằm tạo ra một hệ thống quản lý để giúp các tổ
chức giảm bớt những tác động tiêu cực của mình tới môi trường. Tiêu chuẩn
này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ chức nhằm chứng minh những cam
kết của mình về vấn đề môi trường.
Hệ thống quản lý chất lượng và kiểm soát tới hạn HACCP: là hệ thống
quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích
mối nguy và kiêm soát điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực
phẩm trong ca chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.
4. Xử lý nước thải:
III. Kết quả đạt được sau chuyến tham quan:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 31
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Sau chuyến tham quan nhà máy Ajinomoto Long Thành, em nắm được lịch sử hình
thành tập đoàn Ajinomoto cũng như công ty Ajinomoto Việt Nam và một số kiến
thức, cụ thể là:
Tiến sĩ Kikunae Ikeda là người phát hiện ra vị umami và là người thành lập
tập đoàn Ajinomoto.
Quy trình sản xuất bột ngọt AJNOMOTO (được nghe thuyết trình một
cách chi tiết về quy trình).
Tận mắt chứng kiến quy trình chiết rót, đóng gói sản phẩm trà sữa matcha,
hạt nêm Ajngon.
Quy trình sản xuất nước hầm xương và thịt.
Các hệ thống quản lý chất lượng đang được áp dụng,……
Nói chung, chuyến tham quan này đã giúp em hiểu rõ hơn về công ty Ajinomoto và
thu về cho bản thân rất nhiều kiến thức hữu ích.
IV. Tài liệu tham khảo:
http://123doc.org/document/2268065baocaothamquanajinomoto.htm
https://www.ajinomoto.com/features/ajinomoto/vi/basic/
https://www.ajinomoto.com/features/ajinomoto/vi/truth/
http://www.ajinomoto.com.vn/about/ajinomotovietnam
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 32
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
PHẦN THỨ BA
NHÀ MÁY BIA VIỆT NAM
I. Tổng quan về công ty TNHH nhà máy bia Việt
Nam:
1. Lịch sử hình thành:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 33
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam (VBL) được thành lập vào ngày
9/12/1991, giữa Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty Asia
Pacific Breweries Ltd. (“APB”) nay là Công ty Heineken Asia Pacific Pte Limited
(HEINEKEN Châu Á Thái Bình Dương).
Nhà Máy Bia tại quận 12 được khởi công xây dựng từ năm 1991 trên diện tích
12,7 ha tọa lạc tại Phường Thới An, Q.12, TP. Hồ Chí Minh. Nhà Máy Bia Quận 12
dễ dàng được nhận ra trong khuôn viên khang trang, hiện đại tiêu biểu với những
bồn lên men đặc trưng của ngành sản xuất bia. Qua hơn 20 năm xây dựng phát
triển, nhà máy Bia quận 12 được xem là một trong những nhà máy sản xuất bia tầm
cỡ quốc tế và tiên tiến nhất tại khu vực Đông Nam Á hiện nay. Trong nhiều năm
qua, VBL được ghi nhận là một trong những đơn vị liên tục hoàn thành xuất sắc
nghĩa vụ thuế và họat động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao của TP.Hồ Chí
Minh. Công ty hiện có hơn 1.600 nhân viên và tạo hàng ngàn việc làm cho các nhà
cung cấp và đối tác tại Việt Nam. VBL luôn tích cực trong các họat động xã hội từ
thiện, phát triển nguồn nhân lực và luôn đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường.
Quy trình sản xuất bia tại nhà máy Bia quận 12 được thực hiện trong một quy
trình khép kín, tự động hóa và vi tính hóa từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu thành
phẩm. Những thiết bị và dây chuyền sản xuất sử dụng trong nhà máy là những
thiết bị hiện đại nhất trong công nghệ sản xuất bia hàng đầu Châu Âu, các thiết bị
từ những quốc gia có nền công nghiệp nấu bia tiên tiến như Đức và Hà Lan. Điều
này không những đảm bảo chất lượng cho sản phẩm mà còn góp phần vào việc
bảo vệ môi trường.
Hiện nay, nhà máy quận 12 với 2 dây chuyền đóng chai và 2 dây chuyền đóng
lon thuộc vào loại hiện đại nhất. Hệ thống vận hành hoàn toàn tự động, khép kín
và kiểm tra nghiêm ngặt từ kiểm tra vỏ chai, mực bia qua hệ thống “mắt thần” tự
động. Dây chuyền đóng chai có công suất 50,000 chai/giờ và dây chuyền đóng lon
đạt công suất 90,000 lon/giờ. VBL đã hoàn thành việc lắp đặt hệ thống dán nhãn
trong suốt tự động, hệ thống đóng thùng carton “ wrap & roll” là những thiết bị tối
tân nhất hiện nay.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 34
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Những trang thiết bị máy móc hiện đại không chỉ để sản xuất những sản phẩm bia
chất lượng tuyệt hảo mà còn tinh tế để tối đa hóa hiệu suất vận hành máy, tiết
kiệm các nguyên liệu sản xuất như khí đốt, dầu dùng trong đốt lò hơi, lượng nước
sử dụng, thu hồi khí CO2, thu hồi khí Biogas…
Cột mốc lịch sử:
Ngày 9/12/1991, VBL được cấp giấy phép đầu tư và khởi công xây dựng nhà
máy.
1993, VBL khánh thành nhà máy bia quận 12 và sản xuất mẻ bia Tiger đầu
tiên.
1994, sản xuất mẻ bia heineken đầu tiên.
1995, VBL mở rộng công xuất lần thứ nhất.
1997, VBL hoàn thành công trình mở rộng công suất lần 1 và giới thiệu mẻ
bia bivina đầu tiên.
2005, khởi công dự án mở rộng lần thứ 2.
2006, khánh thành dự án mở rộng công suất lần 2.
2007, VBL ký hợp đồng liên doanh với công ty xây lắp điện Quảng Nam và
thành lập công ty TNHH VBL Quảng Nam.
2007, VBL mua lại tập đoàn FOSTERS Việt Nam và thành lập công ty
TNHH VBL Đà Nẵng, công ty TNHH VBL Tiền Giang.
2008, VBL giới thiệu sản phẩm Bia Tiger Crystal ra thị trường.
2009, VBL khánh thành dây chuyền đóng lon 90000lon/giờ.
Hiện tại, hoàn thành dự án mở rộng công suất lần 3.
2. Sản phẩm kinh doanh:
VBL là đơn vị sản xuất và phân phối các nhãn hiệu bia: Heineken, Tiger, Tiger
Crystal, Desperados, Biere Larue, Biere Larue Export, BGI và Bivina tại Việt Nam
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 35
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Các nhãn hiệu kinh doanh
3. Triết lý kinh doanh:
Mục tiêu: Trở thành nhà máy bia hàng đầu, đầy tự
hào & có trách nhiệm tại Việt Nam.
Chân giá trị: Tôn trọng Con người & Hành tinh, Niềm
vui, Chất lượng, Đam mê Chiến thắng.
4. Phát triển bền vững:
Các cam kết thực hiện
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 36
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Những thông điệp VBL muốn gửi đến
II. Nguyên liệu và quy trình sản xuất bia:
1. Nguyên liệu:
Hoa houblon (hoa bia): ở Việt Nam không có hoa này
nên sẽ được nhập về dưới dạng đã được chiết xuất.
Nước: được công ty sử dụng là nước giếng khoan đã
qua xử lý, kiểm định và được xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng nước
nấu bia của tập đoàn Heineken.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 37
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Ngoài ra để sản xuất ra bia Tiger và bia Vina, công ty
sử dụng một lượng gạo mua trong nước để thay thế cho Malt, để hạ giá thành
sản phẩm.
Nguyên liệu sản xuất bia
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 38
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
2. Quy trình sản xuất:
Sơ đồ công nghệ sản xuất bia
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 39
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Quy trình sản xuất bia
Giải thích quy trình:
Quy trình nhập malt: malt được nhập khẩu từ Bỉ và Úc, khi đưa về nhà máy sẽ đưa
vào hồ chứa malt sau đó theo băng tải đưa qua sàng trống, để loại bỏ bớt tạp chất,
malt sau khi qua sàng trống sẽ được đưa vào nam châm điện loại bỏ kim loại lẫn
trong malt, sau khi qua nam châm điện malt sẽ được đưa vào cân để xác định khối
lượng malt, sau đó theo gàu tải, xuống băng tải, vào xilo chứa malt. Và cuối cùng
malt được đưa vào chứa trong bồn chứa malt để chuẩn bị cho quá trình nấu bia
(gạo được nhà máy mua về cũng được đưa vào chứa trong xilo).
Malt và gạo trong bồn chứa đã được loại bỏ tạp chất, kim loại,… sẽ được
đưa vào máy xay, nghiền nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc với nước. Kết thúc quá
trình nghiền malt ta thu được 3 phần: vỏ trấu, tấm thô và tấm nhuyễn, vỏ trấu
được giữ lại như một thứ bột trợ lọc trong quá trình lọc lấy dịch đường, đối
với gạo thì phải xay mịn hơn malt, không nên xay malt trước thời gian dài vì hạt
malt rất dễ hút ẩm.
Gạo trước khi đưa vào bồn trộn ủ cùng với malt thì phải qua công đoạn hồ
hóa. Mục đích của quá trình này là chuyển tinh bột từ dạng không hòa tan sang
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 40
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
dạng hòa tan, làm cho quá trình tinh bột chuyển hóa thành đường diễn ra nhanh
hơn.
Tại bồn trộn ủ, nước 500C sẽ được đưa từ bên ngoài vào trộn ủ malt, sau đó
malt được trao đổi nhiệt tại bồn trao đổi nhiệt ở nhiệt độ 100 0C, chỉ tách 1/3
của bồn ủ qua trao đổi nhiệt để hỗn hợp có nhiệt độ thích hợp là 650C sẽ đưa
snag bồn lọc, nhiệt độ không thể cao hơn 650C vì nếu nhiệt độ cao hơn nước
đường sau quá trình lọc sẽ rất đục và ảnh hưởng đến chất lượng bia thành
phẩm sau này.
Quá trình lọc cháo malt từ bồn trao đổi nhiệt chuyền qua. Bồn lọc là một
thiết bị có 2 đáy, quá trình này sẽ tách ra 2 phần: dịch đường và bã hèm. Bã hèm
sẽ được tận dụng bằng cách bán lại cho các công ty sản xuất thức ăn gia súc.
Dịch đường lúc này là dịch đường hơi đục sẽ tiếp tục được đưa qua bồn đun
sôi.
Tại bồn đun sôi, dịch đường được đun sôi với hoa houblon (nhiệt độ 1000C,
trong vòng 1 giờ). Tại đây các chất đắng, tinh đầu thơm, polyphenol và các
thành phần của hoa được hòa tan vào dịch đường tạo cho bia có vị đắng, mùi
thơm đặc trưng của hoa houblon và khả năng giữ bọt cho bia.
Tỷ lệ hoa houblon cho vào dịch đường trong quá trình nấu đối với 1 mẽ bia
5.600HL là: Heineken 1112 lon, Tiger 89 lon.
Sua quá trình nấu ta có được dịch đường nóng ta đưa qua bồn xoáy, thiết bị
này làm việc theo lực hướng tâm, tại đây dịch đường nóng sẽ được tách cặn
nóng, cặn sẽ được đưa ra khỏi thiết bị dưới lớp đáy, còn nước đường trong sau
khi tách cặn sẽ được đưa qua hệ thông làm lạnh.
Quá trình lên men chính thường xảy ra ở nhiệt độ 680C trong 712 ngày đối
với bia vàng và khoảng 1218 ngày đối với bia đen. Nhưng theo công nghệ hiện
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 41
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
đại thì quá trình lên men chính diễn ra nhanh hơn. Ở quá trình này thì men hấp
thụ đường dextrin và chuyển hóa thành rượu etylic, khí cacbonic và các sản
phẩm phụ khác, sản phẩm của quá trình này là bia non.
Quá trình lên men phụ là quá trình tiếp tục lên men phần chất khô còn lại sau
khi đã lên men chính, làm tăng mùi và hương vị của bia, bão hòa CO2, làm ổn
định chất lượng bia để thu được một loại nước uống bão hòa CO2 tạo cho
người uống dễ chịu và có hương thơm đặc trưng.
Khi kết thúc quá trình lên men, men bia sẽ được thu hồi về bộ phận thu hồi
men, để tận dụng nấu những mẽ bia kế tiếp, men sẽ được tận dụng nấu được
45 lần, men sẽ được kiểm tra tế bào chết bắng kính hiển vi, khi lượng tế bào
chết cao vượt quá mức quy định thì men bia sẽ bị loại bỏ.
Sau quá trình lên men, bia sẽ được chuyển qua bồn ủ bia, tại đây bia được ủ
lại để cho bia trong hơn, có vị thơm hơn và dịu hơn, bia lúc này là bia chính mùi,
lúc này hương vị của bia đã xuất hiện.
Sau khi bia được ủ xong thì sẽ chuyển sang giai đoạn lọc bia. Mục đích của
quá trình này là làm cho bia có độ trong, sáng đúng yêu cầu chất lượng, tách triệt
để các phần tử rắn, khuếch tán trong bia sau khi lắng xuống đáy trong quá trình
ủ, làm cho bia ổn định, gia tăng độ bền vững sinh học cho bia, loại bỏ hầu hết
các vi sinh vật làm đục bia.
Sau quá trình lọc bia, bia sẽ được chuyển sang bồn bia trong, bia lúc này có
màu vàng đặc trưng, hoặc nâu đen đối với bia đen, lúc này bia đã chín mùi
nhưng vẫn chưa uống được, cần phải chuyển sang bồn bia trong để ổn định
bia.
Bia sau khi qua bồn bia trong là đã thành bia thành phẩm, lúc này sẽ được
đem đi chiết chai hoặc chiết lon. Trước khi chiết, bia thường được bão hòa CO 2
lần nữa, CO2 được nạp vào ngay trước khi chiết bia, trong thùng phối trộn.
Dán nhãn.
Cuối cùng là phân phối ra thị trường.
3. Các hệ thống Quản lý chất lượng được áp dụng:
Nhà Máy Quận 12 đã áp dụng một cách nghiêm ngặt những tiêu chuẩn quản lý chất
lượng quốc tế trong Nhà máy như:
Chính sách quản lý chất lượng ISO 9001.
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 42
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Chính sách quản lý An Toàn sản phẩm HACCP: là hệ thống quản lý chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm dựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và
kiêm soát điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực phẩm trong ca
chuỗi thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.
Chính sách quản lý môi Trường ISO 14001: được xây dựng nhằm tạo ra một
hệ thống quản lý để giúp các tổ chức giảm bớt những tác động tiêu cực của
mình tới môi trường. Tiêu chuẩn này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ
chức nhằm chứng minh những cam kết của mình về vấn đề môi trường.
4. Xử lý nước thải:
VBL tự hào là đơn vị đầu tiên trên
toàn quốc thiết lập 1 hệ thống xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Hệ thống này có nhiệm vụ xử
lý toàn bộ nước thải công nghiệp
và nước thải sinh hoạt bằng các
phương pháp xử lý yếm khí
(anaerobic) và hiếu khí (aerobic),
đảm bảo mọi thông số đều đạt
tiêu chuẩn do Bộ Công Nghiệp và
Môi trường quy định. VBL còn áp
dụng nhiều biện pháp tích cực để
bảo vệ môi trường như những hệ thống làm lạnh hoàn toàn, sử dụng nước một
cách có ý thức và tiết kiệm năng lượng. Các xe nâng (forklift) trong nhà máy đều
chạy bằng hơi đốt (gaz) để tránh ô nhiễm không khí và giảm thiểu tiếng ồn trong
khu vực sản xuất. Nhờ áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường có hiệu quả cao,
nên VBL đã vinh dự nhận được chứng chỉ ISO 14001:1996 về quản lý môi trường.
Không dừng lại ở đây, VBL đang đầu tư thêm 6 triệu USD để nâng cấp hệ thống
xử lý nước thải lên loại A nhằm đảm bảo nguồn nước trả về thiên nhiên được
trong sạch và an toàn.
III. Kết quả đạt được sau chuyến tham quan:
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 43
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Sau chuyến tham quan, em biết được lịch sử hình thành công ty TNHH Bia Việt
Nam, các nhãn hiệu bia của công ty, các công ty thành viên,…. và một số kiến thức
chuyên ngành hữu ích, cụ thể là:
Nguyên liệu sản xuất bia, nguồn nguyên liệu.
Quy trình sản xuất bia.
Các hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng.
Cách xử lý nước thải.
Từng nhãn hiệu bia khác nhau thì cho hoa houblon (hoa bia) với lượng và tỷ
lệ khác nhau,…..
IV. Tài liệu tham khảo:
http://luanvan.net.vn/luanvan/baocaothuctaptot
nghieptainhamaybiavbl37679/
http://luanvan.co/luanvan/quytrinhcongnghesan
xuatbiataicongtytnhhbiavietnam3195/
http://career.vblgroup.vn/?Bcat=1&start=0&lg=vn
http://www.vbl.com.vn/gioithieu/nhamaycaccong
tythanhvien/nhamaybiaquan12.html
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 44
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 45
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
SVTH: TRẦN THỊ THÚY HỒNG
Page 46