You are on page 1of 19

Mục lục

Lời mở đầu
C. Bài thu hoạch tham quan nhà máy Yakult online
I. Tổng quan về công ty TNHH Yakult
1. Lịch sử hình thành
1.1. Công ty Yakult Honsha

- Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nước nghèo về kinh tế và
điều kiện vệ sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho nhiều trẻ em bị
chết do các bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh dưỡng. Đât là những
vấn đề trăn trở rất lớn cho các nhà quản lý và nhà khoa học. Vào thời điểm
đó, Minora Shirota hiện là sinh viên nghiên cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại
trường Đại học Hoàng Gia Kyoto (bây giờ là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan
đuểm về y học phòng ngừa, với mục đích là giúp mọi người phòng bệnh.
Hình 1.1. Tiến sĩ Minoru Shirota
- Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong
đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy rằng chúng có vai trò rất lớn đối
với sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã khám phá ra chủng khuản
thuộc nhóm lactobacilli mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn gây hại cho đường
ruột của chugs ta. Sau đó ông trở thành người đầu tiên phân lập và nuoi cấy
ổn định thành công chủng khuẩn lactobacili vào năm 1930, mà được biết với
tên gọi là Lactobacillus casei Shirota.
Hình 1.2. Lactobacillus casei Shirota
- Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùng với những người tình nguyện khác,
phát triển một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để mà mọi
người có thể tận hương những tính năng có lợi từ chủng Lactobacillus casei
Shirota, chủng vi khuẩn kháng được dịch vị acid dạ dày và dịch vị mật, tiến
đến ruột non vẫn tồn tại. Đó là lịch sử ra đời của sản phẩm yakult đầu tiên
tại Nhật Bản vào năm 1935. Vì hiệu quả có lợi của Yakult cũng như vì tâm
niệm của giáo sư Minoru Shirota mong muốn mọi người đều khỏe mạnh mà
Yakult tiếp tục lan rộng trên khắp toàn cầu. Tính đến thời điểm hiện nay,
Yakult đã có mặt trên 33 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Hình 1.3. Toàn cảnh công ty Yakult Honsha


Cột mốc lịch sử
o Năm 1935, Yakult được thương mại lần đầu tại thị trường Nhật Bản
o Năm 1955, công ty Yakult Honsha được thành lập. Trung tâm nghiên cứu
được thành lập ở Tokyo
o Năm 1963, Yakult triển khau hệ thống Yakult Ladies – hệ thống giao tận
nhà tại Nhật Bản
o Năm 1967, thành lập Viện nghiên cứu vi sinh của Yakult đặt tại Kunitachi,
Nhật Bản
o Năm 1968, Yakult được giới thiệu trên thị trường trong dạng chai nhựa mới.
o Năm 1981, chứng khoán của công ty được liệt kê vào danh sách lựa chọn
đầu tiên của Sở chứng khoán Tokyo.
o Năm 1998, được Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản chứng
nhạn FOSHU.
o Năm 2005, chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh được thành lập tại châu
Âu (Bỉ).
o Năm 2007, công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.
1.2. Công ty Yakult Việt Nam

Hình 1.4. Công ty Yakult Việt Nam


- Yakult Việt Nam được thành lập vài ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư
trên 400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha của Nhật Bản
(80%) và tập đoàn Danone của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh
doanh vào tháng 8 năm 2007. Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các
siêu thị và các cửa hàng bán lẻ khắp các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra,
Yakult còn được phân phối trực tiếp đến tận nhà của khách hàng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà
Nẵng, Nha Trang, Vinh qua hệ thống giao hàng Yakult Lady.
- Yakult Việt Nam là thành viên thứ 30 trong hệ thống Yakult trên thế giới.
Hiện nay Yakult đã được bán trên 32 quốc gia. Sản phẩm Yakult là thức
uống lên men hỗ t rợ tiêu hóa, mang lại sức khỏe cho mọi người. Trụ sở
chính đặt tại: KCN Việt Nam – Singapore, Bình Dương.
- Nhà máy đặt tại KCN Việt Nam – Singapore số 5 đại lộ Tự Do, Vsip, Thuận
An, Bình Dương. Với tổng diện tích 24.000m2. Nhà máy Yakult Việt Nam
chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm 2008. Sản
xuất lô đầu tiên vào ngày 09/04/2008.
- Nhà máy luôn duy trì quy trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất
giống với như ở nhà máy sản xuất Yakult Nhật Bản. Quy trình sản xuất
Yakult áp dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo thu được sản
phẩm gần 99% (điều đó có nghĩa là 99% guyên vật liệu thô được tận dụng
tối đa đến sản phẩm cuối cùng, rất ít chất thải được thải ra ngoài).
- Với triết lý Yakult “đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh của người dân trên
toàn thế giới”, Yakult tin rằng việc bảo vệ môi trường trái đất là khía cạnh
quan trọng nhất trong việc vận hành sản xuất nhằm hòa hợp với cuộc sống
và xã hội. Và bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng Hệ thống
Quản lý Chất lượng cao HACCP. ISO 22000, Hệ Thống Quản Lý Môi
Trường ISO 14001 và Hệ Thống Quản Lý An Toàn Sức Khỏe Nghề Nghiệp
OHSAS 18001, Công ty Yakult không chỉ cam kết với khách hàng về mặt
đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn cam kết về việc bảo vệ môi trươgf,
cam kết chỉ đạo và quản lý để đưa các hoạt động sản xuất vận hành luôn
đảm bảo sức khỏe, an toàn nơi làm việc đối với người lao động và thân thiện
đối với môi trường.

Chứng nhận HACCP: 2003 Chứng nhận ISO 22000: 2005


Chứng nhận OHSAS 18001: 2007
Chứng nhận ISO 14001: 2004
Hình 1.5. Giấy chứng nhận của Yakult
- Tổng số lượng nhân viên công ty là khoảng 60 người, trong đó có bộ phận
quản lý gồm 3 người Nhật, 53 người còn lại là nhân viên. Gồm 6 phòng ban:
o Phòng tổng vụ: gồm 9 người đảm nhiệm chức năng hành chính. Nhân
sự.
o Phòng tạo chia: 6 người
o Phòng lên men (còn gọi là phòng tăng sinh): 9 người
o Phòng sản xuất: 11 người
o Phòng rót chai, đóng gói
o Phòng quản lý chất lượng: 5 người
2. Sản phẩm của công ty
 Côg ty Yakult Honsha: Một trong những công ty hàng đầu Nhật Bản và là
công ty tiên phong trong lĩnh vực Probiotics. Hiện tại Yakult Honsha đang
kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính: Thực phẩm và thức uống, mĩ phẩm và
dược phẩm.

Hình 2.1. Các sản phẩm kinh doanh của công ty Yakult Honsha
 Công ty Yakult Việt Nam
Sản phẩm kinh doanh của công ty Yakult Việt Nam chỉ có sản phẩm sữa
chua uống lên men Yakult.
Hình 2.2. Sữa chua uống lên men Yakult
II. Nguyên liệu và quy trình sản xuất
1. Yakult là gì? Nguyên liệu sản xuất Yakult.
 Yakult: Yakult là sữa chua uống lên men được sản xuấ từ sữa bột gầy,
đường, nước và chứa khuẩn sống Lactobacilus casei Shirota.
Theo tiếng Nhật, tên Yakult bắt nguồn từ chữ “Jahurto” có nghĩa là sữa chua
(theo thuật ngữ Esperanto phổ biến vào khoảng năm 1880).
Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6,5 tỉ lợi khuẩn Lactobacillus casei Shirota.
Không giống hầu hể những chuẩn khuẩn bình thường khác trong các loại sữa
chua khác, mà khuẩn L.casei Shirota có khả năng sống sót trong dịch vị dạ
dày và dịch mật, tiến đến ruột vẫn còn sống, hỗ trợ phục hồi sự cân bằng hệ
vi sinh vật đường ruột. Khi tiêu thụ Yakult hàng ngày, khuẩn L.casei Shirota
hỗ trợ cải thiện tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch và ngăn ngừa các bệnh ung
thư.
 Nguyên liệu sản xuất Yakult
Sữa bột gầy Đường Nước L.casei Shirota

Nguyên liệu sản xuất Yakult


o Sữa bột gầy: sữa bột gầy (skimmed milk – sữa tách bơ) là sữa có hàm
lượng chất béo không quá 1%.
o Đường
o Nước
o Khuẩn Lactobacillus casei Shirota:
Đây là một chuẩn vi khuẩn lactic thuộc một loại thông thường nhưng khách
với các chủng khác ở chỗ chúng đề kháng mạnh mẽ với dịch dạ dày (độ acid rất
cao) và dịch mật cùng các enzyme tiêu hóa khác, do đó đến được ruột non và phát
triển được trogn ruột non. Trước hết chúng giúp phục hồi khi hệ vi sinh vật đường
ruột đã bị hủy hoại sau một đợt điều trị
bằng thuốc kháng sinh. Tác dụng này gọi
là probiotic. Ngoài ra, chúng có tác dụng
thúc đẩy nhu động của ruột, giúp nhuận
tràng, ức chế sự phát triển của các vi sinh
vật có hại trong đường ruột, hạn chế các
tác dụng hình thành và tích các chất gây
thối rửa ruột. Chúng còn có hiệu quả điều
hòa hệ miễn dịch của cơ thể, giúp phục hồi
chức năng miễn dịch đã suy giảm ở những
người nghiện thuốc lá, hạn chế tác động dị
ứng với những người mẫn cảm với phấn
hoa dẫn đến viêm mũi.
Các nghiên cứu còn chứng mih vi khuẩn này tạo nên sự cân bằng muối và cải
thiện các triệu chứng viêm kết ruột non ở những trẻ bị hội chứng ruột ngăn. Vi
khuẩn này còn làm gia tăng đáng kể hoạt tính của các tế bào NK (natural killer) ở
những bệnh nhân bị viên tủy sống do nhiễm virus IITLV, tức là những người mắc
bệnh IIAM/TSP. Đặc biệt là nếu sử dựng thường xuyên sản phẩm của vi khuẩn này
sẽ làm giảm nguy cơ bị ung thư bàng quang và ức chế sự phát triển của các khối u
ở ruột.
Về cơ bản, công thưc chế biến Yakult khôngk hác các loại sữa chua lên men
khác là mấy và điểm khác biệt lớn nhất của sản phẩm đó là lợi khuẩn Lactibacillus
casei Shirota. Như chúng ta đã biết, cơ thể của một người trưởng thành có khoảng
1-1,5kg vi khuẩn tồn tại trong đường ruột. Trong đó, nếu là cơ thể của một người
khỏe mạnh thì số vi khuẩn có lợi sẽ chiếm 85%. Những vi khuẩn này đi vào cơ thể
chúng ra bằng nhiều con đường khác nhau nưng chủ yếu vẫn là qua đường miệng.
Để có thể tồn tại trong ruọt non thì các lợi khuẩ này phải sống sót được sau khi
chịu tác động của dịch vị dạ dày, dịch vị mật của hệ tiêu hóa và tỷ lệ sống sót được
của các lợi khuẩn thường rất là thấp.Vì L.casei Shirota có tỷ lệ sống sót rất cao khi
tiến đến ruột non của chúng ta, nó giúp cơ thể của chúng ra trong việc hỗ trợ và cải
thiện tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch , ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm nên đó là
điểm khác biệt lớn nhất của Yakult với các loại sữa chua lên men khác.

2. Yakult tác động như thế nào?


Mỗi chai Yakult có chứa hơ 6.5 tỉ lợi khuẩn L.casei Shirota. Khi dùng Yakult hàng
ngày, khuẩn L.casei Shirota hỗ trợ cải thiện tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch và
ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm.
Lợi khuẩn của khuẩn Lactobacillus casei Shirota đối với cơ thể chúng ta:
- Làm tăng vi khuẩn cơ lợi và làm giảm vi khuẩn có hại trong đường ruột:
Theo như nghiên cứu của R. Tanaka (1994) số
luọng vi khuẩn vi khuẩn trong 1 gram phân là:
trước khi dùng Yakult, số khuẩn có lợi là 5 tỉ,
số khuẩn có hại là 30 triệu. Còn sau khi dùng
Yakult thì số khiaarn có lợi là 15 tỉ, số khuẩn có
hại là 6 triệu. Như vậy ta có thể thấy nhờ vào
khuẩn L.casei Shirota số lượng khuẩn có lợi gia
tăng (tăng gấp 3 lần), còn số lượng khuẩn có hại
giảm đáng kể (giảm 5 lần).
- Giảm sự hình thành các độc tố trong
đường ruột:
Theo như nghiên cứu của R. Tanaka (1981), sau khi bắt đầu sử dụng lợi khuẩn
L.casei Shirota thì hàm lượng các chất gây hại có trong nước tiểu cũng giảm.
- Giúp ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón:
Theo như nghiên cứu củ Yakult Honsha Co., Ltd. (1992), L.casei Shirota có những
tác dụng nhămg cải thiện bệnh tiêu chảy và táo bón.
- Hỗ trợ tăg cường hệ miễn dịch của cơ thể chống lại sự nhiễm trùng và ngăn
ngừa ung thư:
Theo nghiên cứu của F.Nagao (2000), khi dừng bổ sung L.casei Shirota thì sự gia
tăng hoạt tính tế bào NK trở lại như mức ban đầu, còn tiếp tục dùng là yếu tố quan
trọng để duy trì được sức khỏe của hệ miễn dịch.
Như vậy, không giống như hầu hết những chủng khuẩn bình thường khác trong
Yogurt, khuẩn L.casei Shirota có khả năng sống sốt trong dịch vị dạ dày và dịch vị
mật, tiến đế ruột vẫn sống, hỗ trợ phục hồi sự cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.
3. Quy trình sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa chua lên men nói riêng
đòi hỏi phải được sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức
nghiêm ngặt để sản phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Điều
quan trọng nhất của quá trình sản xuất là tránh sự nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật
nào khác bởi vì sản phẩm rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của chúng.
Hơn nữa, cần phải duy trù lượng vi khuẩn ptobiotic tròn sản phẩm biểu hiện hoạt
tính có lợi của chúng cho sức khỏe người sử dụng. Đó là những lý do tại sao
Yakult lại được sản xuất trong điều kiện hết sức nghiêm ngặt với công nghệ hiện
đại như được diễn tả dưới đây:

Giải thích quy trình:


1. Chuẩn bị nguyê liệu: sữa bột gầy + đường glucose và đường
cát trắng
2. Bồn hòa tan: hòa tan sữa bột gầy với đường glucose
và đường cát trắng bằng nước nóng

3. Thiết bị tiệt trùng: tiệt trùng ở nhiệt độ cao để có nguồn sữa


tiệt trùng/nước đường tiệt trùn

4. Bồn lên men: cấy men yakult vào nguồn sữa đã tiệt
trùng, ủ lên men trong vài ngày. Sau thời gian lên
men, trong bồn lên men có chứa hàng tyt khuẩn
sống và lúc này sữa trong bồn là đặc sệt. Sau đó hỗn
hợp này được đồng hóa.

5. Bồn nuôi cấy men Yakult: khuẩn L.casei Shirota đã được hoạt
hóa và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được cấy vào bồn, ủ
lên men tạo men Yakult. Men Yakult được dùng để cấy vào
bồn lên men.

6. Thiết bị đồng hóa: sữa sau lên men được bơm qua
thiết bị đồng hóa để thành sữa lên men đồng hóa. Sữa
sau khi đồng hóa sẽ được chuyển vào bồn lớn có chứa
dung dịch đường tiệt trùng.
7. Bồn lưu trữ chứa dung dịch
đường tiệt trùng: sữa lên men sau khi đồng hóa
được bơm vào bồn lưu trữ và khuấy đều với nước
đường tạo thành sữa bán thành phẩm.
8. Hệ thống xử lý nước.

9. Bồn chứa nước tiệt trùng.

10. Thiết bị trộn: dung dịch sữa đặc sau khi lên
men được trộn với nước vô trùng để pha
loãng thành sữa uống bán thành phẩm. Mục
đích của giai đoạn này là để trung hòa vị
chua của sản phẩm sau khi lên men, đồng
thời đường cũng là nguồn dinh dưỡng cung
cấp cho khuẩn L.casei Shirota sống trong
thời hạn sử dụng.

11. Bồn chứa sữa bán thành phẩm

12. Máy tạo chai: các chai nhựa polystyrene


được sản xuất ngay tại nhà máy bằng máy
tạo chai. Các hạt nhựa polystyrene được đun nóng và tạo khuôn dạng chai
Yakult. Sau đó chúng được chuyển qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công
đoạn tiếp theo.

13. Bồn chứa chai.

14. Máy xếp chai.

15. Máy in hạn sử dụng, thông tin sản phẩm.

16. Máy rót sữa, đóng nắm nhôm.

17. Máy đóng gói 5 chai: sản phẩm


được đóng gói 5 chai thành một lốc
bằng nhựa polystyrene.
18. Máy đóng gói hoàn chỉnh: đóng gói 10 lốc thành 1 thùng bằng nhựa
polystyrene.

19. Kho lạnh: thành phẩm cuối cùng sẽ được


vận chuyển đến kho lạnh <10°C và sản
phẩm sẽ được lưu tại kho trong khoảng 1-2
ngày để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi được phân phối đến tay người tiêu dùng.

20. Xe lạnh, vận chuyển hàng: sản phẩm


sau khi được kiểm tra chất lượng sẽ
được phân phối đến các cửa hàng của
Yakult và vận chuyển đến người tiêu
dùng với chất lượng tốt nhất.

4. Cách bảo quản Yakult:


Yakult phải được giữ ở nhiệt độ lạnh. Vì nếu để ở nhiệt độ bên ngoài, khuẩn sữa
L.casei Shirota sẽ phát triển và lên men tạo nên acid latic làm cho sản phẩm chua
hơn, có thể làm mất hương vị của sản phẩm và lượng khuẩn cũng sẽ giảm, làm
giảm hiệu quả của sản phẩm.
5. Xử lý chất thải:
Quy trình sản xuất Yakult áp dụng theo công nghệ khép kín, đảm bảo thu được sản
phẩm gần 99% so với nguyên liệu thô ban đầu, chính vì vậy có rất ít chất thải được
thải ra ngoài môi trường. Hơn nữa, toàn bộ nguồn nguyên liệu vật liệu sử dụng cho
quá trình sản xuất này đều là những thành phần sạch, không tạo ra rác thải độc hại,
không khói thải, cũng như không gây tiếng ồn. Tuy nhiên tất cả các chất thải (chủ
yếu ở dạng lỏng) được đưa vào dây chuyền xử lý hiện đại, xử lý đến tiêu chuẩn
theo quy định trước khi xả thải ra môi trường. Ngoài ra, lượng nước thải sau khi
sản xuất được xử lý bằng công nghệ vi sinh và sau đó sẽ tiếp tục được xử lý bởi hệ
thống xử lý chất thải của VSIP (Khu Công Nghiệp Việt Nam Singapore) trước khi
thải ra môi trường.
Bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng
HACCP, ISO 22000 và hệ thống Quản lý môi trường ISO 14001, công ty Yakult
không chỉ cam kểt với khách hàng về mặt đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn
cam kết về việc bảo vệ môi trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để đưa các hoạt
động sản xuất vận hành theo cách thân thiện với môi trường.
6. Các hệ thống quản lý chất lượng đang được áp dụng:
- Hệ thống Quản lý Chất lượng HACCP: là hệ thống quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm sựa trên nguyên tắc phân tích mối nguy và kiểm soát
điểm kiểm soát tới hạn trong quá trình sản xuất thực phẩm trong ca chuỗi
thực phẩm cho tới điểm tiêu thụ cuối cùng.
- ISO 22000: quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm.
- Hệ thống Quản Lý Môi Trường ISO 14001: được xây dựng nhằm tạo ra một
hệ thống quản lý để giúp các tổ chức giảm bớt những tác động tiêu cực của
mình tới môi trường. Tiêu chuẩn này cung cấp một khung chuẩn cho các tổ
chức nhằm chứng minh cam kết của mình về vấn đề môi trường.
- Hệ thống Quản Lý An Toàn Sức Khỏe Nghề Nghiệp OHSAS 18001: hệ
thống quản lý an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp. Được các tổ chức
tiêu chuẩn thế giới và các tổ chức thương mại hàng đầu xây dựng, OHSAS
18001 cung cấo cho tổ chức một khung kiểm tra việc quản lý an toàn lao
động và sức khỏe nghề nghiệp thích hợp và hiệu quả hơn tại nơi làm việc.
Công ty Yakult không chỉ cam kết với khách hàng về đảm bảo chất lượng sản
phẩm mà còn cam kết về việc bảo vệ môi trường, cam kết chỉ đạo và quản lý để
đưa các hoạt động sản xuất vận hàng luôn đảm bảo sức khỏe, an toàn nơi làm
việc đối với người lao động và thân thiện với môi trường.
III. Kết quả đạt được sau chuyến tham quan
Sau chuyến tham quan công ty Yakult em biết được sữa chua uống lên men
Yakult được làm ra như thế nào, nguồn gốc từ đâu, có khác với những loại sữa
chua uống lên men khác hay không. CỤ thể là em nhận được những điều sau
đây:
- Ông Minoru Shirota là người thành lập ra công ty Yakult.
- Nguyên liệu để làm ra Yakult: nước, đường, sữa bột gầy và khuẩn
Lactobacillus casei Shirota.
- Khuẩn L.casei có những lợi ích gì với cơ thể chúng ta.
- Nắm rõ quy trình sản xuất của Yakult.
- Các hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng tại công ty
Đây là những kết quả thiết yếu mà em nhận được khi tham quan công ty, ngoài ra
em còn biết thêm rất nhiều điều, như là: số người làm việc trong công ty, nguồn
nguyên liệu lấy từ đâu, sản phẩm Yakult được phân phối như thế nào,…
IV. Tài liệu tham khảo
- https://yakult.vn/gioi-thieu.html

You might also like