Professional Documents
Culture Documents
đề thi ppnc
đề thi ppnc
Câu 3. Hãy đặt các câu hỏi sử dụng các thang đo phù hợp để thu thập các số liệu theo yêu cầu
sau đây: a) Thu thập thông tin về việc sử dụng thời gian trong ngày của sinh viên của Khoa
Kinh tế & QTKD cho các công việc khác nhau trong ngày như: học trên lớp, tự học, hoạt động
giải trí, sinh hoạt cá nhân (ăn, ngủ,…), hoạt động khác.
b) Thu thập thông tin về ý kiến của người tiêu dùng đối với sản phẩm mì ăn liền theo các tiêu
chí sau: mẫu mã, hương vị, mức giá phù hợp (định tính), mức độ ưa thích.
c) Thu thập thông tin về chi phí sản xuất một vụ lúa của một hộ nông dân ở ĐBSCL.
Câu 1.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu là chuẩn mực của hành vi nghiên cứu.
Khi thiết kế nghiên cứu (thực hiện nghiên cứu kinh tế) cần đảm bảo các vấn đề sau:
- Bảo vệ quyền của người trả lời (đáp viên) thông qua việc bảo mật thông tin. Trong bảng
câu hỏi được thể hiện qua việc giới thiệu mục đích của bảng câu hỏi và cam kết thông tin
tiếp nhận từ đáp viên sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu chứ
- Bảo đảm nhà tài trợ (sponsor) nhận được kết quả báo cáo đã được thực hiện (conducted)
chứ không phải tự nghĩ ra hay lấy từ nghiên cứu nào khác.
- Thực hiện đúng các chuẩn mực (ethical standard) khi thiết kế nghiên cứu.
- Bảo đảm nhóm nghiên cứu thực hiện đúng các thiết kế nghiên cứu.
Các vấn đề vi phạm nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu:
1
- Dối gạt những người quan tâm.
Ví dụ: Thông tin sai lệch kết quả nghiên cứu hay sử dụng kết quả nghiên cứu vượt quá giới
hạn
2
3
4
5
.......................................................................................................................................................
.............................
“Thực trạng sử dụng hàng hóa ngoại nhâp̣ của sinh viên trường Đại học Kinh tế- Luâṭ
hiê ̣n nay
- Thu thập số liệu bằng bảng khảo sát và viết cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu dựa vào
những tài liệu thu thập được.
- Thông qua phân tích số liệu để từ đó phản ánh thực trạng sử dụng hàng hóa ngoại nhập
của sinh viên đại học Kinh Tế- Luật.
- Đề ra phương pháp giúp sinh viên nhâ ̣n thức được những ảnh hưởng của viê ̣c sử dụng
hàng ngoại nhâ ̣p góp phần nâng cao tiêu dùng hàng hóa nội địa của sinh viên Kinh Tế- Luật.
Các dữ liệu sơ cấp sẽ được điều tra bằng bảng câu hỏi để lấy thông tin từ đối tượng
khảo sát. Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập tại các website, sách, báo và các đề tài có
cùng nội dung liên quan đến đề tài của nhóm….nhằm làm rõ các khái niệm, thuật ngữ,
yếu tố cấu thành nên khái niệm.
Nhóm đề tài sử dụng công cụ xử lí số liệu phổ biến là Excel và SPSS để phân tích
số liệu thu được từ các phiếu khảo sát, vẽ biểu đồ cũng như chạy các ứng dụng khác để
thể hiện kết quả của cuộc nghiên cứu.
Từ việc phân tích số liệu thu được nhóm đề tài bắt đầu thống kê lại các số liệu vừa
phân tích để làm cơ sở cho lý luận riêng của nhóm
6
Đây được xem là phương pháp luận của nhóm dựa trên các dẫn chứng là dữ liệu
được tham khảo từ website và kết quả thu được qua đợt khảo sát thưc tế.
//////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
//////////
NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ GÂY RA SỰ TRÌ HOÃN TRONG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Hệ thống hóa lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tính trì hoãn để tìm ra các yếu tố
gây nên sự trì hoãn trong học tập của sinh viên.
Phân tích và đánh giá được thực trạng trì hoãn học tập đang diễn ra ở sinh viên trên địa
bàn thành phố Hà Nội để tìm ra nguyên nhân gây nên tình trạng này.
Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng học tập của sinh viên liên quan đến
tính trì hoãn trong học tập.
Biến
Yếu tố Nội dung
quan sát
KH1 Tôi không có một kế hoạch rõ ràng cho việc học.
Kế hoạch học tập Tôi thường gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian học
KH2
tập.
không tốt KH3 Tôi có thể học tốt hơn khi gần tới hạn chót.
KH4 Stress khi học không phải một vấn đề quá lớn với tôi.
Sợ thất bại trong TB1 Tôi hay thấy ngại khi gặp phải bài tập khó.
học tập TB2 Điểm kém luôn khiến tôi cảm thấy tệ.
Sự ít quan tâm tới QT1 Tôi không chú trọng lắm những môn học tôi không thích.
học tập QT2 Trì hoãn các việc khác khiến tôi trì hoãn học tập.
DK1 Không khí học tập ở trường tôi khá dễ chịu.
DK2 Tôi ít khi bị phạt nếu nộp bài không đúng hạn.
DK3 Cơ sở vật chất kém làm tôi không có hứng thú với học tập.
Điều kiện học tập Tôi không có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ học tập cho
DK4
không tốt việc học.
DK5 Trường tôi thường hay lùi hạn chót cho các bài tập.
Bạn bè xung quanh tôi thường để tới gần chót mới bắt đầu
DK6
học/làm việc nhóm và tôi cũng bị ảnh hưởng.
Đặc điểm học tập DD1 Tôi không cảm thấy hứng thú với ngành mà tôi đang học.
không tích cực Các môn học hiện tại khá dễ nên tôi thấy không cần phải
DD2
học ngay, để sau hãy học.
DD3 Tôi không có mục tiêu rõ ràng cho việc học.
9
Lịch học của tôi khá dày đặc khiến tôi không sắp xếp
DD4
được.
DD5 Thầy cô trường tôi hiếm khi kiểm tra bài tập giao về nhà.
BH1 Tôi hay bị sao nhãng khi học.
BH2 Tôi thường nộp bài trễ.
Biểu hiện sự trì BH3 Tôi hay phải "nhảy cóc" kế hoạch của mình để kịp hạn.
hoãn BH4 Tôi lãng phí thời gian vào nhiều việc không phải việc học.
Tôi thường cần có sự giúp đỡ của người khác để hoàn
BH5
thành bài tập.
Tự đánh giá DG Tự đánh giá về mức độ trì hoãn của bản thân
Bảng 3.2: Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu [NNC]
Yếu tố thứ hai và ba: Sợ thất bại trong học tập và sự ít quan tâm tới việc học:
- Cảm xúc tiêu cực do kết quả kém: Kết quả học tập kém là hậu quả của tính trì hoãn, và ảnh
hưởng trực tiếp lên tâm lí của sinh viên. Tâm trạng không tốt (trầm cảm, sợ hãi, v.v) do kết
quả kém lại tác động tích cực vào tính trì hoãn, tạo thành một vòng tuần hoàn. (Steel, 2007)
- Ngại khó và thiếu hứng thú với việc học: Tính ngại khó, sợ thất bại, tính lười biếng và ác cảm
đối với việc học được cho là có liên quan trực tiếp và tác động tích cực lên mức độ trì hoãn
trong học tập (Solomon, Rothblum 1984). Tính lười biếng và ác cảm với việc học của một
sinh viên sẽ được thể hiện rõ nhất trong các môn học mà bản thân sinh viên đó không thích.
10
Yếu tố thứ tư: Điều kiện học tập không tốt:
- Kỷ luật nhà trường và sự phê bình từ bạn bè: Đây là một yếu tố có liên quan trực tiếp tới
thưởng và phạt trong công việc, cụ thể ở đây là học tập - hình phạt / phần thưởng càng gần kề
và rõ ràng, tính trì hoãn càng giảm (Steel, 2007). Mức độ kỷ luật đối với việc trễ bài tập hoặc
bài làm kém, cũng như tính cận kề của các hạn chót ảnh hưởng tiêu cực tới hành vi trì hoãn
học tập. Sự chỉ trích từ bạn bè cũng là một hình phạt răn đe tính trì hoãn; trái lại, văn hóa trì
hoãn chung ở sinh viên khi học tập tạo ra cảm giác an toàn hơn trước các hình phạt, khiến
chúng bớt rõ ràng và từ đó tác động tích cực lên sự trì hoãn ở cá nhân.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ sở vật chất tốt sẽ tạo điều kiện giúp việc học tập trở nên dễ
dàng hơn và giảm trì hoãn ở sinh viên; ngược lại, nếu cơ sở vật chất kém sẽ gây khó khăn, và
tăng sự trì hoãn học tập ở sinh viên. Yếu tố này có liên quan tới tính ngại khó và ác cảm với
học tập đã nêu ở phần trước.
11
- Tính ỷ lại: Khi tự bản thân không còn đủ khả năng hoàn thành bài tập đúng yêu cầu (do hậu
quả của trì hoãn), sinh viên sẽ tìm đến các hình thức gian lận (Irshad 2010) mà trong số đó có
việc ỷ lại vào sự giúp đỡ của người khác.
- Dễ sao nhãng: Thiếu sự tận tâm với học tập, thiếu hứng thú, sinh viên sẽ có khả năng bị sao
nhãng cao hơn bởi các hoạt động khác hấp dẫn hơn đối với họ, ví dụ như các hình thức giải trí,
các hoạt động ngoại khóa và công việc bên ngoài, hay đơn giản là nghỉ ngơi, ngừng học tập.
Về kích thước mẫu trong nghiên cứu định lượng chính thức, theo Hair và cộng sự (1998),
đối với phân tích nhân tố khám phá EFA thì cỡ mẫu phải tối thiểu gấp 5 lần tổng số chỉ báo
trong các thang đo. Bảng hỏi của nghiên cứu này bao gồm 31 chỉ báo dùng trong phân tích
nhân tố. Do vậy, số mẫu tối thiểu cần đạt là 31*5 = 155 quan sát.
Thời gian hoàn thành việc thu thập phiếu khảo sát từ 15/3/2018 – 19/3/2018.
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra trên diện rộng tới
sinh viên các trường đại học nêu trên qua 2 hình thức: phát trực tiếp và thông qua mạng xã hội
Facebook. Sau quá trình tiến hành khảo sát thu thập phiếu hỏi, nhóm đã thu về được 310
12
phiếu.Nhóm nghiên cứu thực hiện lọc dữ liệu trên Microsoft Excel bằng cách đánh dấu và xóa
những phiếu không hợp lệ (những phiếu được xem là không hợp lệ
như là sinh viên không nằm trong địa bàn Hà Nội, người làm không
phải là sinh viên, điền thiếu thông tin hay thông tin không đáng tin
cậy). Tính đến 12h trưa ngày 19/3/2018, tổng số phiếu đạt đủ các
tiêu chí có thể dùng được là 290/310 phiếu (đạt 93,55%), trong đó
có 123 phiếu trực tiếp (chiếm 42,41%) và 167 phiếu điện tử (chiếm 57,59%).
Ngoài ra, các đối tượng được khảo sát còn được xem xét dựa trên các đặc điểm khác nhau
về giới tính, năm học, khối ngành và đi làm thêm để tìm ra sự khác biệt về các yếu tố gây ra
sự trì hoãn trong học tập của từng đối tượng.
Về cơ cấu giới tính: Trong 290 mẫu khảo sát, số sinh viên nữ
thực hiện khảo sát là 201 sinh viên (chiếm 69,3%) và số sinh viên
nam là 89 sinh viên (chiếm 30,7%).
Về cơ cấu theo năm học: Theo kết quả nghiên cứu, số sinh
viên đang theo học năm thứ hai là
đông nhất với 195 sinh viên (chiếm 67,2%); số sinh viên
năm nhất là 59 sinh viên (chiếm 20,3%); số sinh viên năm ba
là 23 sinh viên (chiếm 7,9%); số sinh viên năm bốn là 10
sinh viên (chiếm 3,4%) và số sinh viên năm khác (học nhiều
hơn 4 năm hoặc chưa đủ điều kiện ra trường) là 3 sinh viên
(chiếm 1,0%).
Về cơ cấu khối ngành: Đối tượng tham gia khảo sát có 142 sinh viên (chiếm 49,0%)
thuộc ngành Kinh tế, 43 sinh viên (chiếm 14,8%) thuộc ngành Kỹ
thuật, 24 sinh viên (chiếm 8,3%) thuộc ngành Luật, 39 sinh viên
(chiếm 13,4%) thuộc ngành Ngoại ngữ và 42 sinh viên (chiếm
14,5%) thuộc các ngành khác.
13
Về cơ cấu việc làm thêm: Số lượng sinh viên có việc làm thêm được khảo sát là 149 sinh
viên (chiếm 51,4%) và còn lại 141 sinh viên (chiếm 48,6%) chưa có việc làm thêm.
Mọi bảng số liệu đều nằm ở dưới phần phụ lục 03.
Như vậy, mẫu khảo sát của nhóm nghiên cứu đã đảm bảo về độ đa dạng và phong phú về
sinh viên ở nhiều khía cạnh khác nhau về: giới tính, năm học, khối ngành và việc làm thêm.
Điều này tạo nên sự khách quan và đại diện cho bài nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu trong giai đoạn sau (sau khi nghiên cứu định lượng): Nhóm nghiên cứu
tiến hành nghiên cứu định tính bổ sung để tìm thêm các câu trả lời và các giải thích nhằm hiểu
rõ hơn các kết quả nghiên cứu định lượng.
Trong giai đoạn sau khi tiến hành nghiên cứu định lượng, nhóm tiến hành phỏng vấn sâu
16 sinh viên đến từ các trường Đại học (phỏng vấn trực tiếp, mặt đối mặt) trong phạm vi
nghiên cứu. Nội dung và các câu hỏi bài phỏng vấn có trong phần bộ câu hỏi phỏng vấn ở
phần phụ lục 01.
14
Nhóm nghiên cứu thực hiện các cuộc phỏng vấn với từng cá nhân cụ thể. Các cuộc phỏng
vấn diễn ra tại các trường Đại học nằm trong phạm vi khảo sát của nhóm nghiên cứu. Thời
lượng cho mỗi cuộc phỏng vấn là khoảng 10-15 phút.
Danh sách sinh viên được nhóm thực hiện phỏng vấn nằm ở phụ lục 11 phần danh sách
sinh viên phỏng vấn sâu.
Nội dung các cuộc phỏng vấn được ghi chép, lưu trữ và mã hóa ngay sau đó trên máy tính.
Sau đó, nhóm cho thực hiện phân tích để đưa ra các kết luận nhằm hoàn thiện mục tiêu nghiên
cứu. Kết luận được đưa ra dựa trên sự tổng hợp quan điểm chung của các đối tượng phỏng
vấn. Kết quả tìm được sẽ được so sánh với mô hình lý thuyết sau khi phân tích định lượng để
xác định mô hình chính thức cho nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn những yếu tố gây ra sự trì
hoãn trong học tập của sinh viên.
Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
- Dữ liệu sơ cấp: Nhóm nghiên cứu phát bảng câu hỏi và thu về trực tiếp cho sinh viên đang
học tập tại một số trường Đại học trên địa bàn Hà Nội và chia sẻ bảng câu hỏi online bằng
hình thức qua công cụ Google form.
15
3.5.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Nhóm phân tích theo phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu.
- Dữ liệu sơ cấp: Nhóm phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 với cách tiến
hành như sau:
+ Thống kê mô tả các biến quan sát của thang đo
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo
+ Kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
+ Phân tích tương quan và hồi quy
+ Phân tích ANOVA và T-Test
…………………………………………………………………………………………………
16
17
18
19
20
21