You are on page 1of 37

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HCM
KHOA: QUẢN TRỊ

BÀI THUYẾT TRÌNH


CHỦ ĐỀ 1: CUNG VÀ CẦU THỊ TRƯỜNG

GVHD : ThS. Nguyễn Trọng Tín


Môn : Kinh tế vi mô
SVTH : Nhóm 13
Lớp : QTKD44A
TP Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 9 năm 2021

1
MỤC LỤC
1. THỊ TRƯỜNG........................................................................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG.........................................................................................4
1.2. CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG............................................................................................4
1.2.1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:................................................................................4
1.2.2. Thị trường cạnh tranh độc quyền:..............................................................................5
1.2.3. Thị trường độc quyền nhóm:.....................................................................................5
1.2.4. Thị trường độc quyền hoàn toàn:...............................................................................5
2. KHÁI QUÁT CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG.........................................................................5
3. CẦU THỊ TRƯỜNG..............................................................................................................7
3.1. KHÁI NIỆM CẦU THỊ TRƯỜNG...............................................................................7
3.2. HÀM SỐ CẦU.................................................................................................................7
3.3. QUY LUẬT CẦU............................................................................................................8
3.4. BIỂU CẦU.......................................................................................................................8
3.5. ĐƯỜNG CẦU..................................................................................................................9
3.5.1. Khái niệm đường cầu:................................................................................................9
3.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển đường cầu:.............................................9
3.6. CASE STUDY VỀ CẦU THỊ TRƯỜNG....................................................................11
4. CUNG THỊ TRƯỜNG.........................................................................................................12
4.1. KHÁI NIỆM CUNG THỊ TRƯỜNG..........................................................................12
4.2. HÀM SỐ CUNG............................................................................................................13
4.3. QUY LUẬT CUNG.......................................................................................................13
4.4. BIỂU CUNG..................................................................................................................14
4.5. ĐƯỜNG CUNG.............................................................................................................14
4.5.1. Khái niệm đường cung:...........................................................................................14
4.5.2. Sự dịch chuyển đường cung:...................................................................................15
4.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:..............................................................................16
5. THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG................................................................................................17

2
5.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG.................................................................17
5.2. DƯ THỪA VÀ THIẾU HỤT TRONG THỊ TRƯỜNG.............................................18
5.2.1. Dư thừa trong thị trường:.........................................................................................18
Hình 5.2:đồ thị biểu diễn sự Dư thừa và thiếu hụt khi giá lệch khỏi mức giá cân bằng.......18
5.2.2. Thiếu hụt trong thị trường:......................................................................................18
5.3. NHỮNG TRƯỜNG HỢP THÂY ĐỔI GIÁ CÂN BẰNG.........................................19
Hình 5.3: Đường cung không đổi và đường cầu dịch chuyển sang phải: giá cân bằng tăng
và lượng cân bằng tăng..........................................................................................................19
Hình 5.4: Đường cung không đổi và đường cầu dịch chuyển sang trái: giá cân bằng giảm
và lượng cân bằng giảm.........................................................................................................20
Hình 5.5: Đường cầu không đổi và đường cung dịch chuyển sang phải: giá cân bằng giảm
và lượng cân bằng tăng..........................................................................................................20
Hình 5.7: Cầu tăng nhiều hơn so với cung, giá cân bằng tăng và lượng cân bằng tăng......21
Hình 5.9: Cầu và cung tăng cùng tỷ lệ, giá cân bằng không đổi và lượng cân bằng tăng....22
6. SỰ CO GIÃN CỦA CUNG VÀ CẦU.................................................................................22
6.1. HỆ SỐ CO GIÃN..........................................................................................................22
6.1.1. Khái niệm hệ số co giãn:.........................................................................................22
6.1.2. Hệ số co giãn bao gồm:...........................................................................................22
6.2. ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU.............................................................................................23
6.2.1. Khái niệm độ co giãn của cầu:.................................................................................23
6.2.2. Độ co giãn cầu theo giá (Ed):...................................................................................23
6.2.3. Độ co giãn chéo của cầu:.........................................................................................27
6.2.4. Độ co giãn của cầu theo thu nhập:...........................................................................28
6.3. ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG (độ co giãn của cung theo giá)......................................28
6.3.1. Khái niệm:...............................................................................................................28
6.3.2. Công thức tính:........................................................................................................28
6.3.3. Phân loại:.................................................................................................................29
6.3.4. Các nhân tố tác động đến độ co giãn cung theo giá:...............................................30

3
I. THỊ TRƯỜNG
1.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG
Từ thương gia, nhà báo, chính trị gia, cho đến người tiêu dùng bình thường lúc nào cũng nói
đến thị trường. Ví dụ như thị trường xăng dầu, thị trường nhà đất, thị trường cổ phiếu, thị
trường lao động và thị trường của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ. Nhưng thường thì họ
hiểu nghĩa của từ “thị trường” còn mơ hồ hay chưa đúng. Trong kinh tế học, thị trường là tâm
điểm của sự phân tích, bởi vậy các nhà kinh tế học cố gắng diễn đạt càng rõ nghĩa càng tốt về
thị trường.
 Cách dễ dàng nhất để hiểu về thị trường thì ta chia các đơn vị kinh tế riêng lẻ thành 2
nhóm:
 Người mua: gồm người tiêu dùng (người mua hàng hóa – dịch vụ và doanh nghiệp),
các doanh nghiệp (người lao động, vốn, nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng hóa và
dịch vụ).
 Người bán: gồm doanh nghiệp (người bán hàng hóa - dịch vụ), người lao động
(người bán sức lao động), chủ sở hữu nguồn tài nguyên (người cho thuê đất hay
bán các nguồn khoáng sản cho doanh nghiệp)
 Ta thấy, mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp đều vừa là người mua và người bán. Mà
những người mua và người bán tương tác với nhau để hình thành một thị trường..
 Từ đó rút ra định nghĩa: “Thị trường là tập hợp những người mua và những người bán,
tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi”.
Ví dụ: Trên thị trường mặt hàng điện thoại di động ta có:
Người mua: là các công ty kinh doanh, hộ gia đinh, sinh viên,…
Người bán: là các hãng cung cấp thiết bị điện thoại di động ( Apple, Samsung,
Oppo,...)
 Chú ý:
 Người mua quyết định đến cầu của hàng hóa. (Ví dụ: Vào tầm tháng 10 đến tháng 12 thời
tiết trở lạnh thì nhu cầu mua mặt hàng áo khoác, áo ấm, mũ len… tăng lên cao so với
những tháng có thời tiết nóng)
 Người bán quyết định đến cung của hàng hóa. (Ví dụ: Chủ lò banh mì quyết định sản
xuất ra nhiều hay ít số lượng bánh mì để mang đi bán).
1.2. CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG
 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
 Thị trường cạnh tranh độc quyền.
 Thị trường độc quyền nhóm.
 Thị trường độc quyền hoàn toàn.
1.2.1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
 Khái niệm: Là thị trường có rất nhiều người mua và rất nhiều người bán, để không một
người mua nào hay một người bán nào có ảnh hưởng đến giá thị trường.
 Tính chất:

4
 Số lượng tham gia rất nhiều, mỗi người tham gia là người chấp nhận giá
 Có thông tin hoan hảo trên thị trường
 Sản phẩm đưa ra đều đồng nhất
 Không có rào cản gia nhập nghành.
Ví dụ: Trong một thị trường nông sản có hàng ngàn nông dân trồng lúa mì và hàng ngàn
người mua lúa mì để sản xuất ra bột mì và các sản phẩm khác có liên quan đến lúa mì. Kết
quả là không có nông dân nào và người mua nào có thể làm ảnh hưởng đến giá cả của lúa mì.
 Ở đây có xuất hiện cụm từ “giá thị trường”: Giá thị trường là mức giá hiện hành trong 1 thị
trường cạnh tranh.(Ví dụ: Giá lúa gạo, lúa mì đều được đăng lên báo thương mại hằng ngày.)
1.2.2. Thị trường cạnh tranh độc quyền:
Thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường mà tại đó, các doanh nghiệp bán các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ có sự khác biệt nhất định về tính năng chất lượng, số lượng…(Ví dụ: Các
mặt hàng thức ăn, quần áo,…)
1.2.3. Thị trường độc quyền nhóm:
Thị trường độc quyền nhóm là dạng thị trường mà trên đó chỉ có một nhóm nhỏ doanh
nghiệp cùng hoạt động. (Ví dụ: Các mặt hàng điện tử...)
1.2.4. Thị trường độc quyền hoàn toàn:
Thị trường độc quyền nhóm là dạng thị trường mà trên đó chỉ có một nhóm nhỏ doanh
nghiệp cùng hoạt động. (Ví dụ: Các mặt hàng điện tử...)
2. KHÁI QUÁT CUNG CẦU THỊ TRƯỜNG
Case study: Nghịch lý giữa kim cương và nước?
 Nước là một phần không thể thiếu của con người (hay còn gọi là thiết yếu). Nhưng nguồn
cung của nó là vô hạn, lớn hơn nhu cầu của con người nên gần như rất rẻ và được miễn phí.
 Kim cương là tài nguyên vô cùng quý giá (không cần thiết cho đời sống, có thể sống hoàn
hảo khi không có kim cương) Nhưng nhu cầu của người sử dụng làm trang sức, trang
trí… lớn hơn nguồn cung cấp ra (khó khai thác) nên kim cương có giá rất đắt.
 Từ đó ta thấy được nước rất cần nhưng lại rẻ, kim cương không cần nhưng lại đắt. Sự nghịch
lý này xảy ra là do cung và cầu.
Case study: tác động của sự kiên 11/9 đối với cung và cầu cao óc văn phòng ở thành phố
New York
Vụ tấn công khủng bố vào Trung tâm thương mại thế giới (WTC) ngày 11/9/2001 đã phá hủy 21
tòa nhà (chiếm 31,2 triệu foot vuông cao ốc văn phòng của Manhattan) – gần 10% toàn bộ cao ốc
văn phòng của thành phố. Trước khi cuộc tấn công xảy ra, tỷ lệ văn phòng trống của Manhattan
là 8%, và giá thuê trung bình là 52,2 đô la/foot vuông). Với sự sụt giảm lớn ngoài dự đoán về
lượng cung cao ốc văn phòng, chúng ta có thể mong chờ mức giá thuê cân bằng của không gian
văn phòng tăng lên và kết quả là lượng văn phòng cho thuê cân bằng sẽ giảm xuống. Và bởi vì
việc xây dựng các tòa nhà văn phòng mới và khôi phục lại các tòa nhà bị phá hủy phải mất thời
gian nên chúng ta cũng phải mong đợi tỷ lệ trống giảm nhanh chóng.

5
Tuy nhiên, thật ngạc nhiên là tỷ lệ trống ở Manhattan đã tăng từ 8% vào tháng 8/2001 lên 9,3%
vào tháng 11/2001. Hơn nữa, mức giá thuê trung bình đã giảm từ 52,5 đô-la xuống 50,75 đô-
la/foot vuông. Ở trung tâm Manhattan, vị trí của trung tâm thương mại, sự thay đổi thậm chỉ còn
lớn hơn: tỷ lệ trống đã tăng từ 7,5% lên 10,6%, và mức giá thuê trung bình đã giảm gần 8%,
xuống còn 41,81 đô-la. Điều gì đã xảy ra? Mức giá thuê đã giảm xuống bởi vì cầu về văn phòng
đã giảm xuống. 
Hình 2.10 mô tả thị trường cao ốc văn phòng ở trung tâm Manhattan. Các đường cung và đường
cầu trước sự kiện 11/9 là Saug và Daug. Giá và sản lượng cân bằng của cao ốc văn phòng tại trung
tâm Manhattan tương ứng là 45,34 đô-la/foot vuông và 76,4 triệu foot vuông. Sự sụt giảm của
cung từ tháng 8 đến tháng 11 được thể hiện bởi một sự dịch chuyển về phía bên trái ở đường
cung (từ Saug đến S'Nov); kết quả là mức giá cân bằng P' cao hơn và một lượng cân bằng Q' thấp
hơn. Đây là kết quả mà phần lớn những người dự đoán đã đoán hàng tháng trời sau sự kiện 11/9. 
Tuy nhiên, rất nhiều người dự đoán đã thất bại trong việc dự đoán sự giảm sút đáng kể của cầu
cao ốc văn phòng đi liền với sự sụt giảm của cung, Trước hết, rất nhiều doanh nghiệp, cả di dời
và không di dời được, đã chọn không xây dựng lại ở khu vực trung tâm vì những mối quan tâm
về chất lượng cuộc sống (ví dụ như: đống đổ nát của WTC, tình trạng ô nhiễm, việc vận chuyển
khó khăn và kho bãi đã cũ). Các doanh nghiệp phải di dời do cuộc tấn công cũng đã buộc phải
thẩm định lại sự cần thiết về văn phòng của họ, và họ đã mua lại văn phòng với diện tích chỉ lớn
hơn 50% văn phòng cũ của họ ở Manhattan. 
Những doanh nghiệp khác đã chuyển đi khỏi Manhattan nhưng ở lại thành phố New York;
nhưng một số khác thì chuyển đến New Jersey. Hơn nữa, vào cuối năm 2001, nền kinh tế Mỹ đã
trải qua một sự suy giảm về kinh tế (trầm trọng hơn bởi sự kiện 11/9) làm giảm thêm cầu đối với
văn phòng. Do đó, sự sụt giảm ở cầu (một sự dịch chuyển từ D Aug và D'Nov) thực sự đã gây ra mức
giá thuê trung bình của văn phòng tại trung tâm Manhattan giảm xuống hơn là tăng lên vào nhiều
tháng sau vụ 11/9. Vào tháng 11, mặc dù giá đã giảm xuống 41,81 đô-la, đã có 57,2 triệu foot
vuông được thuê trên thị trường.
Có bằng chứng cho thấy rằng thị trường bất động sản văn phòng ở những thành phố lớn của Mỹ
đã trải qua những sự tăng mạnh tương tự về tỷ lệ trống sau sự kiện 11/9. Ví dụ như ở thành phố
Chicago, không chỉ tỷ lệ trống đã tăng lên đối với các tòa nhà văn phòng ở trung tâm thành phố,
sự gia tăng này là chủ yếu là do những tài sản hay những tòa nhà gần các khu vực được xem là
những mục tiêu ưa thích cho các cuộc tấn công khủng bố. 
Thị trường bất động sản thương mại Manhattan đã tăng trở lại sau năm 2001. Vào năm 2007, tỷ
lệ văn phòng trống ở Manhattan là 5,8%, đây là con số thấp nhất kể từ sự kiện 11/9 và giá thuê
trung bình là hơn 74 đô-la/foot vuông. Vào tháng 5/2009, tỷ lệ văn phòng trống đã tăng lên 13%.
Các doanh nghiệp dịch vụ tài chính chiếm hơn 1/4 không gian văn phòng của Manhattan, và với
cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn tới một sự ế ẩm ở thị trường bất động sản thương mại. Ví dụ,
Goldman Sachs đã lấp đầy được hơn 1 triệu foot vuông văn phòng. Về mặt cung, những tòa nhà
chọc trời mới ở góc phía bắc của Trung tâm thương mại thế giới sẽ tăng thêm 2,6 triệu foot
vuông văn phòng khi hoàn thiện.

6
S'Nov
Gía(đôla Saug
/psd)
Hình 2.1 CUNG VÀ CẦU ĐỐI VỚI CAO
P’ ỐC VĂN PHÒNG MỚI Ở NEW YORK
45,34
Sau sự kiện 11,9 đường cung dịch chuyển
41,81
sang trái, vì vậy giá thuê trung bình giảm

DAug

D'Nov

0 57,2 Q’ 76,4 Sản lượng (triệu foot vuông)

3. CẦU THỊ TRƯỜNG


3.1. KHÁI NIỆM CẦU THỊ TRƯỜNG
 Khi đưa ra khái niệm về cầu của hàng hóa, người ta xét chỉ mối quan hệ giữa giá cả và
lượng cầu hàng hóa, trong điều kiện các nhân tố khác được giả định là không thay đổi:
 Cầu thị trường mô tả số lượng một hàng hoá hay dịch vụ mà những người tiêu dùng sẵn
sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian cụ thể, trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi.
 Lưu ý: Cầu hàng hóa khác nhu cầu
 Nhu cầu: nhu cầu tiêu dùng (hay sở thích tiêu dùng)
 Cầu: Cầu hàng hóa là những mong muốn có thể thực hiện được trong từng điều kiện, hoàn
cảnh nhất định. (nhu cầu + khả năng thanh toán cho nhu cầu đó).
3.2. HÀM SỐ CẦU
 Hàm số cầu:
QD = f (P, I, Tas, PY, PP…)

 Trong đó: QD - Lượng tiêu thụ của một hàng hóa trên thị trường; P - Mức giá của chính nó; I
- Thu nhập; Tas - Sở thích hay thị yếu của người tiêu dùng; PY - Giá các hàng hóa có liên
quan; Pp - Giá dự kiến trong tương lai của hàng hóa.
 Phân biệt số lượng cung và cầu:
 Lượng cầu (QD): Là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người mua mong muốn
và có khả năng mua tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định và giả định
rằng tất cả các yếu tố không đổi.

7
 Cầu: Được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cầu ở các mức giá khác nhau.
Ví dụ: Lúc đầu ta định mua một cái bánh để ăn và ăn hết một cái
bánh tính tiền thì tiệm bánh tặng thêm một cái bánh nữa, và ta
ăn luôn cái bánh còn lại. Thì khi mua một cái để ăn chính là
lượng cầu, khi bạn ăn luôn cái bánh được tặng thì đó là cầu.
3.3. QUY LUẬT CẦU
 Nội dung quy luật: Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi giá hàng hóa tăng
thì lượng cầu hàng hóa đó sẽ giảm và ngược lại, trong điều kiện các yếu tố khác không thay
đổi, khi giá hàing hóa giảm thì lượng cầu hàng hóa sẽ tăng lên.
 Giải thích: Với điều kiện các yếu tố không đổi, người tiêu thụ thông thường sẽ mua số
hàng hóa nhiều hơn khi mức giá giảm xuống và họ chỉ mua ít đơn vị hoặc không mua nếu
mức giá tăng lên. Lượng cầu của hầu hết các hàng hóa và các dịch vụ có mối quan hệ
ngược chiều với giá cả, mối quan hệ này chính là quy luật cầu. Quy luật có thể tóm tắt như
sau:
P↑ => QD↓
P↑ => QD↑
 Giữa giá và số lượng cầu: mối quan hệ nghịch.
Ví dụ 1: Bảng số liệu phản ánh về nước ngọt trên thị trường X trong một tháng ở bảng bên
dưới đây:
Nghìn đồng/chai 8 10 12 14 16
Lượng cầu (QD) 600 500 400 300 200
Bảng 3.1: bảng số liệu phản ánh về nước ngọt của thị trường X
Ví dụ 2: Về việc đi chợ hàng ngày trong gia đình. Khi giá hàng hóa tăng cao thì người mua sẽ
thay đổi hàng hóa bằng mặc hàng khác và từ bỏ việc mua hàng hóa đó (theo khái niệm chi phí
cơ hội). Ví dụ như giá thịt gà tăng cao thì người ta sẽ chuyển sang mua thịt heo (Pgà↑ 
Qgà↓).
3.4. BIỂU CẦU
 Khái niệm biểu cầu: Để có thể xem xét tương quan giữa cầu và giá về một loại hàng hóa
nào đó, kinh tế hoặc vĩ mô sử dụng công cụ “biểu cầu”.
 Thì biểu cầu là một bảng số ghi lại các loại hàng hóa mà người tiêu dùng mua, ứng với các
mức giá khác nhau.

 Ví dụ: “Biểu cầu” thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả của bia trên thị trường X
trong một tháng.
Giá P (đồng/cốc) Lượng cầu thị trường (QD)

20000 6000
15000 12000

8
10000 24000
5000 48000

Bảng 3.2: Biểu cầu về bia của thị trường X


 Trong ví dụ trên, khi giá bia giảm người dùng muốn mua nhiều bia hơn và có khả năng
mua với số lượng lớn hơn và ngược lại. Biểu cầu được sử dụng hầu hết trong các lĩnh vực
kinh tế. Trên thực tế, chúng ta chỉ có các số liệu thống kê cụ thể, do vậy việc sắp xếp theo
dạng biểu cầu sẽ là cơ sở để chuyển đổi sang các công cụ khác như đồ thị, hàm số hoặc
giúp chúng ta tính toán được độ co giãn theo khoảng và theo điểm của cầu.
3.5. ĐƯỜNG CẦU
3.5.1. Khái niệm đường cầu:
 Mối quan hệ giữa mức giá và lượng cầu hàng hoá thể hiện trên đồ thị với giá cả được
biểu thị lên trục tung và các lượng cầu thị trường được biểu thị lên trục hoành, ta có
đường cầu.
 Đường cầu có thể là đường thẳng hoặc đường cong, nhưng thường có dạng dốc xuống vì
giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ nghịch biến. Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng
lên, người tiêu dùng sẽ mua số lượng ít đi và ngược lại, khi giá giảm họ sẽ mua số lượng
lớn hơn.
 Đường cầu chỉ ra rằng người tiêu dùng sẵn sàng mua bao nhiêu hàng hòa khi giá trên mỗi
đơn vị sản phẩm thay đổi

P Đường cầu dốc xuống cho thấy người


tiêu dung sẵn sang mua nhiều hơn ở
20000 mức giá thấp hơn

Đường cầu

Lượng cầu
5000

6000 48000 QD

Hình 3.1: sơ đồ biểu thị đường cầu của thị trường bia
 Ví dụ đã giải thích rằng nếu giá thấp hơn có thể khuyến khích những người tiêu dùng tiêu
thụ với một số lượng lớn hơn. Tương tự, nó cũng cho phép những người tiêu dùng trước

9
đây không thể mua được thì bây giờ có thể mua được.
3.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển đường cầu:
Số lượng một mặt hàng người tiêu dùng sẵn sàng mua có thể phụ thuộc vào các yếu tố khác
ngoài giá (Ví dụ như thu nhập, thay giá hàng hóa liên quan, thị hiếu người tiêu dùng,…)
 Chúng ta hãy xem điều gì sẽ xảy ra đối với đường cầu nếu như thu nhập tăng:
Ta thấy nếu giá thị trường không đổi tại P1, chúng ta dự đoán lượng cầu sẽ tăng, ví dụ như
tăng từ Q1 → Q2 thì đây là kết quả của việc thu nhập của người tiêu dùng tăng cao hơn.
 Lượng cầu của hàng hóa có thể phụ thuộc vào các biến khác như thu nhập, thời tiết và các
mặt hàng khác. Đối với hầu hết mọi loại hàng hóa, lượng cầu tăng khi thu nhập tăng. Thu
nhập tăng cao hơn sẽ dịch chuyển đường cầu sang phải và ngược lại.
 Từ đây ta có thể rút ra rằng:
 Cầu thay đổi → Dịch chuyển của đường cầu.
 Lượng cầu thay đổi → Chỉ trượt dọc theo đường cầu.

P2

P1

D’
D

Q1 Q2
Q
Hình 3.2: sơ đồ biểu thị sự dịch chuyển của đường cầu khi thu nhập người tiêu dùng thây đổi ( D
 D’)
 Đối với việc Thay đổi giá hàng hóa liên quan:

10
Bảng 3.3: bảng so sánh hàng hóa thây thế và hàng hóa bổ sung
Hàng hóa thay thế Hàng hóa bổ sung
Khái niệm Hai hàng hóa mà sự tăng giá của mặt Hai mặt hàng mà sự tăng giá của
hàng này dẫn đến lượng cầu của mặt mặt hàng này dẫn đến lượng cầu
hàng kia tăng. của mặt hàng kia giảm
Tóm tắt A, B là hai hàng hóa trong tiêu M, N là hai hàng hóa bổ sung
dùng trong tiêu dùng
PA ↓ → Cầu về B ↓ PM ↓ → Cầu về N ↑
PA ↑ → Cầu về B ↑ PM ↑ → Cầu về N ↓
Ví dụ - Cu và Al: Vì một mặt - Ô tô và xăng dầu: Vì
hàng có thể thay thế cho mặt hàng hai mặt hàng này có xu hướng
kia trong sử dụng công nghiệp. được sử dụng gần nhau nên khi
- Heo và gà: Vì phần lớn người giá xăng giảm làm tăng lượng
tiêu dùng sẵn sàng chuyển sang cầu về ô tô.
mua mặt hàng kia nếu giá thay đổi.- Máy tính và các phần mềm máy
Xe đạp và xe máy, pepsi và coca, Phở tính: Vì trong thập kỉ vừa qua
và cơm, … giá máy tính giảm mạnh đã
khiến cho không những lượng
mua máy tính tăng mà cả lượng
mua các gói phần mềm của máy
tính cũng tăng theo.
Điện và máy lạnh

 Kết luận: Sự dịch chuyển của đường cầu có thể phụ thuộc vào việc tăng giá của mặt hàng
thay thế và giảm giá của mặt hàng bổ sung, ngược lại.
 Thị hiếu của người tiêu dùng (Sự yêu thích):
Ví dụ: Về độ hot của thời trang: Giới trẻ ngày nay luôn chạy theo mode thời trang của thần
tượng. Về giày, thì trong MV “Hãy trao cho anh” của Sơn Tùng MTP, anh ta đã diện một đôi
giày của hãng Balenciaga, điều này đã làm tăng độ hot của hãng giày, sự săn lùng của người hâm
mộ đã làm thay đổi cầu của mặt hàng này.
 Lúc này:
Giá P tăng, cầu tăng (do yêu thích) làm dịch chuyển đường cầu
Giá không đỏi, cầu tăng cao hơn
 Điều kiện thời tiết: Ví dụ đường cầu về ván trượt tuyết thì ván trượt sẽ dịch chuyển sang phải
khi có tuyết lớn và sẽ dịch chuyển sang trái nếu là mùa hè không có tuyết.
3.6. CASE STUDY VỀ CẦU THỊ TRƯỜNG
Cầu về xăng và ô tô là ví dụ minh họa cho một số đặc điểm khác nhau của cầu. Đó là những

11
hàng hóa bổ sung- sự tăng giá của mặt hàng này có xu hướng làm giảm cầu đối với mặt hàng
kia. Ngoài ra, hành vi động của chúng đối lập với nhau (độ co giãn dài hạn so với độ co giãn
ngắn hạn): đối với xăng, độ co giãn theo giá và thu nhập trong dài hạn lớn hơn độ co giãn
trong ngắn hạn, nhưng đối với ô tô thì ngược lại.
Mặc dù cầu hàng năm của Mỹ vào việc mua ô tô mới vào khoảng 10-12 triệu chiếc, nhưng tích
lượng ô tô mà mọi người sở hữu vào khoảng 130 triệu. Nếu giá ô tô tăng, nhiều người sẽ hoãn
việc mua ô tô mới lại và lượng cầu ô tô sẽ giảm mạnh mặc dù khi tổng tích lượng ô tô mà
người tiêu dùng muốn sở hữu ở mức giá cao chỉ giảm một lượng nhỏ. Nhưng cuối cùng ô tô cũ
phải bỏ đi và cần được thay thế, do vậy lượng cầu ô tô mới lại tăng trở lại. Kết quả là, sự thay
đổi lượng cầu trong dài hạn nhỏ hơn nhiều so với thay đổi trong ngắn hạn. Hình dưới đây mô
tả các đường cầu đối với hàng lâu bề như ô tô
a) Trong ngắn hạn sự tăng giá chỉ có tác động nhỏ tới lượng cầu xăng. Những người lái xe có
thể lái ít đi, nhưng họ sẽ không thay kiểu xe mà họ đang dùng trong chốc lát. Tuy nhiên những
người tiêu dùng cần thời gian để thay đổi những thói quen đi xe của họ, trong dài hạn những
chiếc ô tô lớn họ sẽ chuyển sang loại xe nhỏ hơn và ít tốn nguyên liệu hơn, do đó tác động của
việc tăng giá sẽ lớn hơn. Do vậy cầu trong dài hạn co giãn nhiều hơn so với trong ngắn hạn.
b) Ngược lại đối với cầu ô tô nếu giá tăng người tiêu dùng ban đầu trì hoãn việc mua ô tô mới
do vậy lượng cầu hàng năm giảm mạnh. Tuy nhiên trong dài hạn, các ô tô cũ phải bỏ đi và
cần được thay thế, nên lượng cầu hàng năm tăng. Do vậy, cầu trong dài hạn co giãn ít hơn
trong ngắn hạn.

giá
DSR giá DLR

DLR DSR

Sản lượng Sản lượng


(a) (b)

(a) Xăng: các đường cầu trong ngắn hạn và dài hạn
(b) Ô tô: các đường cầu trong ngắn hạn và dài hạn

4. CUNG THỊ TRƯỜNG


4.1. KHÁI NIỆM CUNG THỊ TRƯỜNG
Chúng ta đã hoàn thành các phân tích về cầu, phần tiếp the này ta sẽ phân tích một phần quan

12
trọng và khi kết hợp với cầu sẽ tạo thành thị trường đó là cung thị trường. Cung hàng hóa hầu hết
do nhà cung cấp hàng hóa hay DN cung ứng ra thị trường. Nhà DN ứng xử theo 1 xu hướng
ngược với người tiêu dùng đó là giá càng cao họ càng muốn bán nhiều hàng hóa hơn vì dễ mang
về cho họ nhiều lợi nhuận hơn. Do vậy ta có thể định nghĩa như sau:
 Cung thị trường (Supply - S) mô tả số lượng một hàng hóa hay dịch vụ mà những người
sản xuất sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau (Price – P) trong một thời điểm cụ thể,
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (ceteris paribus).
VD: Với mức giá 15.000đ/kg cam , nhà sản xuất A sẵn
sàng cung ứng ra thị trường Hà Nội 10 tấn cam/ ngày .
Khi giá lên tới 30.000đ/kg cam lúc này nhận thấy lợi
nhuận tăng ,nhà sản xuất mong muốn cung ra 20 tấn/
ngày nhưng thực tế họ chỉ có khả năng cung ứng 15 tấn/
ngày ra thị trường .Như vậy cung thị trường ở đây là 15
tấn/ngày khi giá là 30.000đ/kg .Ta thấy với mỗi một mức
giá khác nhau, nhà sản xuất sẽ và chỉ sẵn sàng cung ứng
ra thị trường một lượng hàng hoá khác nhau .Với mức
giá càng cao, nhà sản xuất sẽ sẵn sàng cung ứng một
lượng hàng hoá nhiều hơn so với mức giá thấp hơn trước
đó .Nhưng cung này của nhà sản xuất phụ thuộc vào cả
năng lực sản xuất .Nên nhiều khi biết bán có lợi nhưng họ không thể sản xuất đủ hàng.
 Phân biệt cung và lượng cung:
 Lượng cung Qs là lượng cụ thể của hàng hóa lượng dịch vụ mà người bán mong muốn
và có khả năng bán tại một mức giá xác định trong một giai đoạn nhất định (giả định
rằng tất cả các yếu tố khác không đổi.)
 Cung được thể hiện thông qua tập hợp các lượng cung ở mức giá khác nhau.
4.2. HÀM SỐ CUNG
 Hàm cung là 1 hàm biểu diễn mối tương quan của lượng cung và các nhân tố kinh tế ảnh
hưởng đến lượng cung. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới cung là giá cả của chính
hàng hóa đó. Thêm vào đó, giá của hàng hóa đầu tư vào như tiền lương, lãi suất cho vay,
giá nguyên liệu,...cũng tạo nên sự thay đổi của lượng cung.
 Về toán học, hàm cung có dạng tổng quát:
Qs= g (P, Pi, Tec, Pr, Pc, Pf ...)
 Trong đó: Qs - Hàm số cung; P - Gía của hàng hóa và dịch vụ; Pi - Gía của các
nhân tố đầu vào; Tec - Công nghệ; Pr - Gía của các nhân tố đầu vào được sử dụng
để sản xuất; Pc - Kỳ vọng về giá; Pf - Số lượng DN hay năng lực sản xuất của
ngành.
 Để đơn giản hóa phân tích, ta xét hàm đơn giản: chỉ biểu thị mối quan hệ giữa giá
(P) với lượng cung của hàng hóa đó ra thị trường.

Qs = f(P) = c.P + d (c>0)

13
 Với hàm cung đơn giản này, chúng ta có thể thấy rằng hệ số gốc của hàm số là
dương (P là trục tung, Q là trục hoành). Do vậy, hướng của đổ thị có xu hướng đi
lên từ trái qua phải phản ánh đúng luật cung.
4.3. QUY LUẬT CUNG
 Nội dung qui luật: Trong điều kiện các yếu tố không đổi, khi giá hàng hóa tăng thì lượng
cung của hàng hóa đó sẽ tăng và ngược lại.
VD: Giá thanh long tăng lên ở TQ thì các DN xuất khẩu thanh long sang TQ càng nhiều.
 Mối liên hệ giữa giá và lượng cung: Mối quan hệ thận ( đồng biến )
P↑ → Qs↑
P↓ → Qs↓
VD: Cty X sản xuất bánh có sản xuất 3 loại bánh: Bánh mì tươi, bánh qui hộp, bánh trunh thu.
Thì vào đầu tháng 7 hằng năm ( sắp tới dịp trung thu) thì cầu của
bánh trung thu tăng dẫn đến giá bánh trung thu tăng cao. Khi này
cty X sẽ chọn tập trung sản xuất bánh trung thu. Điều này cho thấy
khi giá hàng hóa A tăng → DN sẽ chọn sản xuất A thay vì sản xuất
B,C. Vì DN luôn chọn sản xuất những hàng hóa mà có chi phí cơ
hội thấp nhất. (Chi phí cơ hội liên quan đến việc từ bỏ 1 phương án
thay thế tốt nhất).
4.4. BIỂU CUNG
 Khái niệm biểu cung:
 Biểu cung của hàng hóa mô tả mối quan hệ giữa giá thị trường của hàng hóa đó và
lượng hàng hóa mà người sản xuất làm ra và muốn bán, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
 Biểu cung là 1 công cụ kinh tế học dùng để phân tích tương quan biến đổi của lượng
cugn và giá của hàng hóa
 Ví dụ:
Mức Gía (VNĐ/Kg) Lượng cung (Kg/ngày)
1 5 000 1 000
2 7 000 1 500
3 10 000 2 000

Bảng 4.1: biểu cung của quả cà chua trên thị trường X
 Khi quả cà chua trên thị trường là 5000 đồng/kg, lượng cung ra thị trường của các DN chỉ
là 1000 kg/ngày. Tuy nhiên, khi giá tăng lên 10000 đồng/kg thì thúc đẩy các DN tăng
lượng bán ra lên tới 2000 kg/ngày. Như vậy, có thể kết luận rằng với giá bán cao các DN,
nhà sản xuất luôn sẵn sàng cung ứng ra thị trường 1 sản lượng lớn hơn.

4.5. ĐƯỜNG CUNG

14
4.5.1. Khái niệm đường cung:
 Đường cung thể hiện số lượng hàng hóa mà nhà sản xuất sẵn sàng bán tại 1 mức giá, với
những yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến lượng cung không đổi.
 Đường cung được kí hiệu lá S trong hệ trục với trục tung thể hiện giá sản phẩm là P, trục
hoành thể hiện tổng lượng cung Q
 Đường cung thể hiện mối quan hệ giữa lượng cung và giá.Mối quan hệ này là mối quan hệ
đồng biến.
 Lưu ý: Nếu đường cầu là đường dốc xuống thì đường cung dốc lên. Nói cách khác giá càng
cao doanh nghiệp sẵn sàng sản xuất và bán càng nhiều sản phẩm. Và đường cung có thể là
đường thẳng hoặc đường cong.
Ví dụ: đường cung của cà chua cho thị trường X

P S
Đường cung dốc lên cho
10000
thấy giá càng cao DN
sẵng sang bán càng nhiều

7000
Độ dốc đường cung =

5000

1000 1500 2000 Q

Hình 4.1: sơ đồ biểu thị đường cung của quả cà chua trên thị trường X

 lý giải: ở một mức giá cao hơn có thể giúp những doanh nghiệp đang hoạt động mở rộng sản
xuất, bằng cách thuê thêm lao động hoặc bằng cách cholao động hiện có làm thêm giờ (với
chi phí lớn hơn cho doanh nghiệp). Tương tự họ có thể mở rộng sản xuất trong kế hoạch dài
hạn bằng cách mở rộng quy mô nhà máy. Một mức giá cao hơn có thể thu hút các doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường.
4.5.2. Sự dịch chuyển đường cung:
 Nếu chi phí sản xuất giảm, các doanh nghiệp có thể sản xuất cùng 1 số lượng ở một mức giá
thấp hơn hoặc một lượng hàng lớn hơn ở cùng một mức giá .Đường cung khi đó sẽ dịch
chuyển sang bên phải (S  S’).
Đường cung S chỉ ra rằng ở mức giá P1, lượng hàng sản xuất và bán ra là Q 1. Giả sử chi
phí nguyên liệu giảm, việc này sẽ ảnh hưởng cung như thế nào?  chi phí nguyên liệu

15
thấp hơn hay bất kì chi phí nào thấp hơn thì đều khiến cho sản xuât trở nên có lợi nhuận
hơn, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất vào tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường. Nếu đồng thời giá trị hàng không đổi, vẫn ở mức giá P 1,
chúng ta sẽ thấy lượng cầu tăng (từ Q1  Q2)
 Vậy khi chi phí sản xuất giảm, sản lượng sẽ tăng bất kể giá thị trường ra sao. Do đó,
toàn bộ đường cung dịch chuyển sang phải (S  S’)

P S S’

P1

P2
Hình 4.2: sơ đồ biểu diễn sự
dịch chuyển của đường cung
Q1 Q2 Q

 Lưu ý: Chúng ta thấy rằng phản ứng của lượng cung dối với những thay đỏi về giá có thể
được thực hiện bằng sự trượt dọc theo đường cung. Tuy nhiên, phản ứng của cung đối với
sự thay đổi của các biến ảnh hưởng đến cung được thể hiện trong đồ thị là sự dịch chyển
của đường cung. Để phân biệt giữa 2 loại thay đổi về cung,các nhà kinh tế học thường sử
dụng:
 Thuật ngữ thay đổi trong lượng cung là khi chỉ sự trượt dọc theo đường cung.
 Thuật ngữ cung thây đổi khi muốn đề cập đến sự dịch chuyển đường cung.
4.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:
 Các yếu tố làm thay đổi trong lượng cung: giá tăng, cầu tăng
 Các yếu tố ảnh hưởng đến đường cung (làm đường cung dịch chuyển sang phải hay trái):
các yếu tố thuộc chi phí sản xuất
 Lãi suất: Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế, thu nhập của các chủ thể kinh tế tăng
lên,theo tâm lí tích trữ của cải cho tương lai, người ta sẽ tăng lượng tiền tiết kiệm. Đây
là khoản tiền chưa dùng đến của các chủ thể kinh tế nên để sinh lời, họ sẽ đem nó là
nguồn cung vốn. Điều này làm tăng cung vốn vay,khiến đường cung vốn vay dịch
chuyển sang phải
Ví dụ: Khi doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh, thì doanh nghiệp phải huy động
vốn từ nhiều nguồn trong đó có một nguồn quan trọng đó là tìm các tổ chức tín dụng

16
(ngân hàng). Nó nảy sinh ra một chi phí (chi phí sử dụng vốn) là 1 loại của chi phí sản
xuất .Yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn đó là lãi suất.
Chi phí sử dụng vốn = số vốn sử dụng x lãi suất  Lãi suất quyết định đến chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp, quyêt định đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp  Lãi
suất là yếu tố làm dịch chuyển đường cung.
 Chính sách của chính phủ: Các chính sách của chính phủ như chính sách pháp luật,
chính sách thuế và chính sách trợ cấp đều có tác động mạnh mẽ đến lượng cung. Khi
chính sách của chính phủ mang lại sự thuận lợi cho người sản xuất, người sản xuất được
khuyến khích sản xuất được lượng cung tăng và đường cung dịch chuyển sang phải và
ngược lại
 Tiến bộ về công nghệ: có cải tiến về công nghệ  chi phí sản xuất giảm  lợi nhuận
tăng  cung tăng
 Kỳ vọng về giá cả, số lượng người bán, giá cả của các yếu tố đầu vào,…
5. THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG
5.1. KHÁI NIỆM THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG
 Trong thị trường tự do, sự tương tác của cung và cầu thị trường xác định giá cả của
một hàng hóa. Giả thiết về thị trường dĩa compact, nhiều người tiêu dùng mua đĩa
CD, nhiều công ty đáp ứng bằng cách đưa đĩa ra bán. Giá thị trường được hình thành
khi có sự trùng hợp về số lượng mà người mua muốn mua và số lượng mà người bán
muốn bán. Tại mức giá thị trường là 30 nghìn đồng một đơn vị, tất cả 21 nghìn dĩa
compact đưa ra bán được mua hết, ta nói thị trường cân bằng. Mức giá và lượng, tại
đó “thị trường hết hàng” được gọi là giá cân bằng và lượng cân bằng.
 Như vậy giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng sản phẩm mà người mua đúng
bằng lượng sản phẩm mà người bán muốn bán (mức giá tại đó lượng cung bằng
đường cầu).

Bảng 5.1: Biểu cung và cầu thị trường về đĩa compact (mỗi năm)
Giá (P) Lượng cung (QS) Lượng cầu Khuynh hướng thay đổi giá
(QD)
50 39000 7000 QS > QD: dư thừa P¯
40 30000 14000 QS > QD: dư thừa P¯
30 21000 21000 QS = QD: cân bằng
20 12000 28000 QS < QD: thiếu hụt P
10 3000 35000 QS < QD: thiếu hụt P
 Trên đồ thị, điểm cân bằng chính là giao điểm của đường cung và đường cầu:

17
P S

30 Điểm cân bằng

D Hình 5.1: đồ thị thể hiện thị


trường đĩa CD cân bằng

21 Q

 Cơ chế thị trường: là xu hướng trong thị trường tự do để cho giá thay đổi cho đến
khi thị trường cân bằng (có nghĩa là cho đến khi lượng cung bằng lượng cầu).
 Tại điểm cân bằng thị trường, không hề có tình trạng dư cung hoặc dư cầu, do vậy
cũng không có áp lực nào buộc giá phải thay đổi.
 Cung và cầu có thể không phải lúc nào cũng trong trạng thái cân bằng và một số thị
trường có thể không cân bằng nhanh được khi những điều kiện thay đổi đột ngột.
 Tuy nhiên, xu hướng là các thị trường đều cân bằng.
5.2. DƯ THỪA VÀ THIẾU HỤT TRONG THỊ TRƯỜNG
Để có thể hiểu được tại sao các thị trường lại hướng tới sự cân bằng, ta giả sử:

5.2.1. Dư thừa trong thị trường:


Ở mức giá cao hơn mức giá cân bằng, như giá 40 nghìn đồng, người sản xuất muốn bán một
lượng là 30 nghìn đĩa CD, thị trường dư thừa (hay còn gọi là dư cung) , một lượng hàng là 16
nghìn CD. Khi có sự dư thừa hàng hóa, người bán sẽ hạ giá, giá hạ theo quy luật cầu thì lượng
cầu sẽ tăng lên và theo qui luật cung thì lượng cung sẽ giảm xuống, giá hạ cho đến khi đạt tới
mức cân bằng.

P
Dư thừa
S
40

30

Hình 5.2:đồ thị biểu diễn sự Dư thừa


và thiếu hụt khi giá lệch khỏi mức giá
10 cân bằng
D
18
Thiếu hụt

3 14 21 30 35 Q
 Kết luận: Dư thừa là tình trạng lượng cung vượt quá lượng cầu.
5.2.2. Thiếu hụt trong thị trường:
 Hiện tượng ngược lại, ở các mức giá thấp hơn mức giá cân bằng, như giá 10 nghìn
đồng, người mua muốn mua một lượng là 35 nghìn đĩa CD, trong khi người sản xuất
chỉ sản xuất được 3 nghìn đĩa CD, thị trường thiếu hụt (hay còn gọi là dư cầu), một
lượng hàng hóa là 32 nghìn đĩa CD. Khi có sự thiếu hụt hàng hóa, nó sẽ gây áp lực
tăng giá khi người tiêu dùng cố trả giá cao hơn người tiêu dùng khác hoặc những
người sản xuất phải phản ứng bằng cách tăng giá và tăng sản lượng cho đến khi đạt
tới mức cân bằng.
 Kết luận: Thiếu hụt là tình trạng lượng cầu vượt quá lượng cung.
 Tổng kết: Ở mức giá cân bằng, như giá 30 nghìn đồng, lương cung bằng lượng cầu,
không có dư thừa hay thiếu hụt. Số lượng mà người tiêu dùng muốn mua trùng hợp
với số lượng mà người bán cung cấp, không còn áp lực làm thay đổi giá cân bằng.
 Chú ý: Chỉ có thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì cơ chế thị trường cân bằng mới có
hiệu quả. Vì sao?
 Giả sử cung được kiểm soát bởi một người sản xuất duy nhất (độc quyền). Trong
trường hợp này, sẽ không còn là mối quan hệ đơn giản một – một giữa giá và
lượng cung nữa. Vì hành vi của doanh nghiệp độc quyền phụ thuộc vào hình
dạng và vị trí của đường cầu. Nếu đường cầu dịch chuyển một cách cụ thể thì
doanh nghiệp độc quyền sẽ có lợi khi giữ sản xuất khối lượng cố định nhưng thay
đổi giá hoặc giữ giá cố định và thay đổi khối lượng sản xuất.
 Do đó khi chúng ta vẽ đường cung và đường cầu rồi dịch chuyển chúng thì chúng
ra ngầm giả định rằng chúng ta đang nói đến một thị trường cạnh tranh
5.3. NHỮNG TRƯỜNG HỢP THÂY ĐỔI GIÁ CÂN BẰNG
Điểm cân bằng trên đồ thị thị trường sẽ thay đổi khi có sự dịch chuyển của đường cung hoặc
đường cầu hoặc cả đường cung và đường cung và đường cầu. Nói cách khác, giá cân bằng và
lượng cân bằng sẽ thay đổi khi có sự thay đổi của cung hoặc cầu hoặc cả cung và cầu.
 Trường hợp 1: Cung không đổi và cầu thay đổi.
 Cung không đổi và cầu tăng: Khi cầu một mặt hàng tăng lên, thị trường sẽ cân
bằng tại mức giá và lượng cân bằng cao hơn trước , vì ở mức giá cân bằng
cũ, thị trường sẽ thiếu hụt hàng hóa.

19
P

S
P2 Hình 5.3: Đường cung không đổi và
đường cầu dịch chuyển sang phải: giá
P1 cân bằng tăng và lượng cân bằng tăng
D2
D1

Q1 Q2 Q

 Cung không đổi và cầu giảm: Khi cầu một mặt hàng giảm xuống, thị trường sẽ cân bằng
tại mức giá và lượng cân bằng thấp hơn trước.

S
P1 Hình 5.4: Đường cung không đổi và
đường cầu dịch chuyển sang trái: giá
P2 cân bằng giảm và lượng cân bằng giảm
D2
D1

Q1 Q2 Q

 Trường hợp 2: Cầu không đỏi và cung thây đổi


 Cầu không đổi và cung tăng: Khi cung một mặt hàng tăng lên, thị trường sẽ cân bằng tại
mức giá cân bằng thấp hơn trước, vì ở mức giá cân bằng cũ thị trường sẽ dư thừa hàng
hóa.

P S1

S2
P1
Hình 5.5: Đường cầu không đổi và
P2 đường cung dịch chuyển sang phải: giá 20
D cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng
 Cầu không đổi và cung giảm: khi cung một mặt hàng giảm xuống, thị trường sẽ
cân bằng tại mức giá cân bằng cao hơn trước.

P S2

P2 S1

P1 Hình 5.6: Đường cầu không đổi và đường


D
cung dịch chuyển sang trái: giá cân bằng
tăng và lượng cân bằng giảm

Q2 Q1 Q

 Trường hợp 3: Cung và cầu đều thay đổi


 Khi cả cung lẫn cầu một mặt hàng thay đổi, thì giá và lượng cân bằng sẽ thay đổi
như thế nào là tùy thuộc cung cầu thay đổi cùng chiều hay nghịch chiều, cùng
mức độ hay khác mức độ.
Ví dụ: Khi cả cung lẫn cầu một mặt hàng tăng lên, thị trường có thể sẽ cân bằng
tại mức giá cao hơn, thấp hơn hay như cũ là phụ thuộc mức tăng của cung, cầu
nhưng lượng cân bằng sẽ ở mức cao hơn. Nếu mức tăng cung khá lớn trong khi
cầu chỉ tăng ít thì giá cân bằng sẽ giảm xuống.

P D2 S1

D1 S2

P2
Hình 5.7: Cầu tăng nhiều hơn so với
P1 cung, giá cân bằng tăng và lượng
cân bằng tăng

Q1 Q2 Q

21
D2
P S1
D1
S2

P1

P2
Hình 5.8: cung tăng nhiều hơn so
với cầu, giá cân bằng giảm và
lượng cân bằng tăng.
Q1 Q2 Q

D2
P S1
S2
D1

P Hình 5.9: Cầu và cung tăng cùng tỷ


lệ, giá cân bằng không đổi và lượng
cân bằng tăng

Q1 Q2 Q

6. SỰ CO GIÃN CỦA CUNG VÀ CẦU


Chúng ta đã thấy rằng cầu của một hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào giá của nó mà còn phụ
thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng và vào giá của các loại hàng hóa khác. Tương tự, cung
phụ thuộc vào giá cũng như vào các biến có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất. Ví dụ, nếu giá cà
phê tăng lượng cầu sẽ giảm và lượng cung sẽ tăng. Tuy nhiên thường thì chúng ta lại muốn biết
lượng cung và lượng cầu sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu. Cầu cà phê nhạy cảm tới mức nào đối
với giá cà phê? Nếu giá tăng 10%, thì lượng cầu sẽ thay đổi bao nhiêu? Nếu thu nhập tăng 5%
thì lượng cầu sẽ thay đổi bao nhiêu? Chúng ta sử dụng sự co giãn để trả lời những câu hỏi kiểu
này.
6.1. HỆ SỐ CO GIÃN
6.1.1. Khái niệm hệ số co giãn:

22
 Đo lường độ nhạy cảm của một biến này đối với một biến khác. Đặc biệt, đây chính là con
số cho chúng ta biết phần trăm thay đổi sẽ xảy ra trong một biến tương ứng với sự thay đổi
1% trong biến khác.
 Ví dụ: Độ co giãn của cầu theo giá đo lường độ nhạy cảm của lượng cầu khi giá thay đổi.
Nó cho chúng ta biết phần trăm thay đổi trong lượng cầu của hàng hóa khi giá của hàng
hóa đó tăng 1%.
6.1.2. Hệ số co giãn bao gồm:
 Độ co giãn của cầu. Kí hiệu Ed
 Độ co giãn của cầu theo giá
 Độ co giãn của cầu theo thu nhập
 Độ co giãn chéo của cầu

 Độ co giãn của cung. Kí hiệu Es


 Độ co giãn của cung theo giá
6.2. ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU
6.2.1. Khái niệm độ co giãn của cầu:
 Độ co giãn của cầu theo biến số X bất kì là % thay đổi của Lượng cầu khi biến số X thay
đổi 1%.
 Công thức tính:
%ΔQD
EX=
%Δ x
 Trong đó: Ex - độ co giãn của cầu theo x; ∆QD - độ chênh lệch lượng cầu ( độ thay đổi lượng
cầu); ∆x - độ thay đổi biến số x; %∆x - phần trăm thay đổi của 1 biến ( mức thay đổi tuyệt
đối của biến đó chia cho mức ban đầu của biến)
6.2.2. Độ co giãn cầu theo giá (Ed):
a) Độ co giãn của cầu theo giá (EP) đo lường sự nhạy cảm của người tiêu dùng, biểu hiện
qua sự thay đổi lượng cầu khi giá cả hàng hoá thay đổi.
Khái niệm: Độ co giãn của Cầu theo Giá (E P) là tỉ lệ phần trăm thay đổi của lượng cầu đối
với một hàng hoá hoặc dịch vụ khi giá của nó thay đổi 1% (với điều kiện các yếu tố khác
không đổi).
∆Q
%ΔQ Q ∆Q P
b) Công thức tính: E P= = = ×
%Δ P ∆ P ∆ P Q
P
% ∆ Q: Phần trăm thây đổi của lượng cầu ; % ∆ P: Phần trăm thây đổi của giá
 Công thức xác định co giãn khoảng:
 Co giãn khoảng là sự co giãn trên một khoảng hữu hạn nào đó của đường cầu. Công thức
xác định Nếu tính hệ số co giãn của cầu giữa hai điểm trên một đường cầu, ta áp dụng
phương phá trung điểm. Giả sử chúng ta tính hệ số co giãn của cầu giữa 2 điểm (P1, Q1)
và (P2, Q2) như sau:

23
∆ QD
(Q D 1+ QD 2 )
%∆ QD 2
E DP = =
%∆ P ∆P
(P1+ P 2)
2
Trong đó: ∆QD = QD2 – QD1; ∆ P=¿P2 – P1
 Công thức xác định co giãn điểm
 Khái niệm: Co giãn điểm là sự co giãn của một điểm cụ thể trên đường cầu. Trong
thực tế chúng ta thường xác định được phương trình của đường cầu, theo đó ta có thể
xác định được độ co giãn tại một điểm theo công thức sau:
∆ QD
%∆ QD Q ∆Q D P P
E DP = = D = × =∝ ×
%∆ P ∆P ∆P Q Q
P

 Ví dụ: Trên đường cầu xác định điểm A có giá 2.000 đồng và lượng là 120 sản phẩm,
điểm B có giá 3.000 đồng và lượng là 80 sản phẩm. Ta có:

80−120
80+ 120
D 2
 EP= =−1Điều này có nghĩa là nếu giá sản phẩm tăng lên 1% thì lượng cầu
3000−2000
3000+2000
2
hàng hóa đó sẽ giảm 1%.
 Chú ý:
 EP < 0: Vì giá và lượng cầu thay đổi ngược chiều nhau. khi giá một mặt hàng tăng, lượng
cầu thường giảm, do vậy ∆Q/∆P là âm và do đó E P là số âm. Đôi khi chúng ta quan tâm
đến độ lớn của độ co giãn theo giá, nghĩa là giá trị tuyệt đối.
Ví dụ: Nếu EP= -2, chúng ta nói rằng độ co giãn là 2.
 EP không có đơn vị tính
c) Các trường hợp co giãn cầu theo giá:
 EP ≤ 1: Cầu co giãn nhiều theo giá, khách hàng phản ứng mạnh với giá. Đường cầu thoải,
là những hàng hóa có nhiều khả năng thay thế. Ví dụ: Thịt lợn và thịt bò, bún và phở, các
mạng điện thoại di động…
 EP ≥ 1: Cầu co giãn ít theo giá, khách hàng phản ứng yếu với giá. Đường cầu dốc.
Ví dụ: Xăng, điện, nước, ...

24
 EP =1: Cầu co giãn đơn vị.
Nói chung độ co giãn của cầu theo giá đối với một loại hàng hóa phụ thuộc vào mức độ sẵn
có của các loại hàng hóa khác có thể thay thế cho hàng hóa đó. Khi có nhiều hàng hóa thay
thế, tăng giá sẽ dẫn đến việc người tiêu dùng mua ít hàng hóa đó và mua nhiều hàng hóa
thay thế hơn. Cầu lúc đó sẽ co giãn rất nhiều theo giá. Khi có ít hàng hóa thay thế, cầu sẽ có
xu hướng ít co giãn theo giá.
Ví dụ: Dầu gội trên thị trường có nhiều loại có thể thay thế. Nếu giá dầu gội Clear tăng thì
người tiêu dùng sẽ mua các loại dầu gội khác và làm cầu của dầu gội Clear giảm đi đáng kể,
cầu sẽ co giãn tương đối. Gạo, xăng dầu là hàng hóa thiết yếu, ít có khả năng thay thế nên
khi giá gạo, xăng tăng thì vẫn không ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng.

P
EP = -
4
𝐸𝑃 <
−1
𝐸𝑃 = −1
2
𝐸𝑃 > −1

EP = 0
4 8Q

Hình 6.1: Đường cầu tuyến tính


 Cầu co giãn không hoàn toàn: Nếu ∆Q rất nhỏ hay không đổi so với ∆P, giá của ED=0, cầu
hoàn toàn không co giãn. Trong trường hợp này, đường cầu thẳng đứng song song với trục
giá cả
 Ví dụ:
 Muối ăn là một loại hàng hóa mà những đơn vị đầu tiên là rất cần thiết. Tuy nhiên
mua nhiều hơn số lượng cần thiết sẽ trở nên rày rà. Do đó cho dù giá muối giảm cực
thấp người tiêu dùng sẽ không mua nhiều hơn và họ cũng sẽ không mua ít hơn nếu giá
tăng mạnh.
 Các loại thuốc chữa bệnh đặc trị, các loại dịch vụ làm hộ chiếu…
 Người mua sẽ mua một lượng hàng cố định Q*, bất kể giá ở mức nào, do đó độ co giãn của
cầu bằng 0

P
𝐸𝑃 =
0

25

Q* Q
Hình 6.2: Cầu hoàn toàn không co giãn

 Cầu co giãn hoàn toàn: Nếu ∆Q vô hạn khi giá cả không thay đổi hay thay đổi rất ít, giá trị
của ED = ∞, người tiêu dùng sẽ mua hàng càng nhiều càng tốt ở mức giá duy nhất P*, nhưng
khi giá tăng lên thì lượng cầu sẽ giảm về 0 và đối với bất kì sự giảm giá nào lượng cầu sẽ
tăng vô hạn. Trong trường hợp này đường cầu nằm ngang, song song với trục số lượng.
 Ví dụ: Sản phẩm nông sản, vở học sinh, …

P*

𝐸𝑃 =

Hình 6.3: Cầu co giãn hoàn toàn
Q

 Độ co giãn của cầu theo giá tác động đến tổng chi tiêu của người tiêu dùng và tổng
doanh thu của các hãng kinh doanh.
d) Các nhân tố chính ảnh hưởng đến độ co giãn của cầu theo giá:
 Tính chất của hàng hóa: Các mặt hàng thiết yếu có cầu ít co giãn hơn các mặt hàng xa xỉ.
 Ví dụ:
 Giá gạo tăng người tiêu dùng sẽ không thể giảm lượng cầu về gạo nhiều, nhưng nếu
giá mĩ phẩm hay nước hoa cao cấp tăng giá, phản ứng của họ sẽ thực sự đáng kể.
 Khi tô tô, xe máy giảm giá một nửa thì người tiêu dùng sẽ mua ô tô, xe máy nhiều hơn.
Ngược lại, khi giá của xăng giảm giá một nửa thì lượng cầu về xăng hầu như không
thay đổi.

26
 Tính thay thế của hàng hóa: Một sản phẩm càng có nhiều sản phẩm thay thế cho nó, độ co
giãn của cầu theo giá càng lớn.
Ví dụ: Coca và Pepsi là hàng hóa thay thế cho nhau.
 Mức chi tiêu của mặt hàng trong tổng mức chi tiêu: phần chi tiêu của mặt hàng chiếm tỉ
trọng càng cao trong thu nhập của người tiêu dùng thì cầu của nó sẽ co giãn càng nhiều.
Ví dụ: Lượng cầu về khăn giấy giảm không bao nhiêu khi giá của nó tăng mạnh.
Trong khi đó nếu giá vé máy bay tăng mạnh thì lượng cầu về vé sẽ thay đổi đáng kể.
 Tính thời gian: Đối với một số mặt hàng lâu bền, thông thường độ co giãn của cầu trong
ngắn hạn thường lớn hơn độ co giãn của cầu trong dài hạn.

Ví dụ:
 Nếu giá điện thoại Iphone tăng, nhiều người sẽ hoãn việc mua sắm lại và do đó lượng cầu
giảm nhiều. Nhưng cuối cùng khi điện thoại Iphone cũ không sử dụng được và cần phải
được thay thế thì lượng cầu dài hạn sẽ không giảm nhiều như trong ngắn hạn.
 Khi giá xăng dầu tăng, người tiêu dùng không thể ngay lập tức thay thế xe máy chạy
xăng bằng phương tiện gì khác. Do đó, độ co giãn của cầu về xăng trong một thời gian
ngắn là thấp. Tuy nhiên, nếu giá xăng tiếp tục tăng cao trong dài hạn thì người tiêu dùng
có thể sử dụng xe đạp điện để thay thế xe máy
e) Mối quan hệ giữa doanh thu (TR) và giá (P):
 Tổng doanh thu là tổng số tiền thu được do bán hàng hoá, được tính bằng tích số của giá
bán và lượng bán, ký hiệu TR (Total Revenue).
 Công thức: TR = P x Q
 Nếu cầu co giãn nhiều EP < -1: ∆Q > ∆P, TR nghịch biến với P.
 Nếu cầu co giãn ít EP > -1: ∆Q < ∆P, TR đồng biến với P.
 Nếu cầu co giãn đơn vị E P = -1: ∆Q = ∆P, TR và P độc lập, do đó khi giá thay đổi
những doanh thu sẽ thay đổi và đạt cực đại.
6.2.3. Độ co giãn chéo của cầu:
Độ co giãn chéo của cầu theo giá (EXY) đo lường sự nhạy cảm của người tiêu dùng, biểu hiện
qua sự thay đổi lượng cầu của một mặt hàng khi giá của mặt hàng liên quan với nó thay đổi.
Khái niệm: Độ co giãn chéo của cầu hai mặt hàng X và Y là phần trăm thay đổi của lượng cầu
mặt hàng X khi giá của mặt hàng Y thay đổi 1% trong điều kiện các yếu tố khác thay đổi.
∆ QX
% ∆ QX QY ∆ Q X PY
a) Công thức tính: E XY = = = ×
% ∆ PY ∆ P X ∆ PY Q X
PX
b) Tính chất:
 Nếu EXY = 0: X và Y là hai mặt hàng độc lập.
Ví dụ: trứng và Iphone. Giá Iphone tăng không ảnh hưởng gì đến sự tiêu thụ trứng.
 Nếu EXY < 0: X và Y là hai mặt hàng bổ sung.

27
Ví dụ: xăng và dầu động cơ. Giá xăng tăng, lượng cầu về xăng giảm- những người lái xe sẽ đi ít
hơn và vì thế nên cầu về dầu động cơ cũng giảm. Vì vậy, độ co giãn chéo của dầu động cơ với
xăng là một số âm.
 Nếu Exy >0: X và Y là hai mặt hàng thay thế.
Ví dụ: Xăng A92 và xăng A95 có thể ví dụ, giá xăng A95 tăng có thể làm gia tăng sự tiêu thụ
xăng A92.
Ví dụ: Ta có biểu cầu về giá thịt lợn PY và lượng cầu về cá QX như sau:

PY (đồng) QX (tấn)

13.000 19
15.000 23

23−19
( 23+29)/2
Ta có: E XY = =1 ,33
15000−13000
(15000+13000) /2
 Như vậy, khi giá tăng lên 1% thì lượng cầu về cá sẽ tăng lên 1,33%.
 Dễ thấy thịt lợn và cá là hàng hóa thay thế cho nhau nên độ co giãn của cầu về cá theo giá
thịt lợn có kết quả là một số dương.
6.2.4. Độ co giãn của cầu theo thu nhập:
a) Khái niệm: Độ co giãn của cầu theo thu nhập là phần trăm thay đổi trong lượng cầu khi thu
nhập thay đổi 1%.
∆Q
%∆Q Q ∆Q I
b) Công thức tính: E I =% ∆ I = ∆ P = ∆ I × Q
P
c) Tính chất:
 EI < 0: hàng hóa cấp thấp.
 Nếu 0 < EI <1: hàng hóa thiết yếu.
 EI > 1: hàng hóa xa xỉ.
 Chúng ta gọi hàng hóa thiết yếu và hàng hóa xa xỉ là hàng hóa thông thường.
 Ví dụ: Giả sử có số liệu về mối tương quan giữa thu nhập và cầu một hàng hóa như sau:
Tại mức thu nhập I=2,5 (đv tiền), lượng tiêu dùng hàng hóa A là 400 (đvsp). Khi thu
nhập tăng lên 3 (đv tiền), lượng tiêu dùng hàng hóa A là 500 (đvsp).

28
Yêu cầu: Tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập. Cho biết hàng hóa A thuộc nhóm
hàng hóa nào? Xa xỉ, thông thường hay cấp thấp?
Ta có công thức tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập:
Q −Q1 I 2 + I 1 500−400 3+2,5
E I= 2 × = × =1,22
I 2−I 1 Q2 +Q1 3−5,5 500+400
Vì 𝐸𝐼 = 1,22 >1, nên ta có thể kết luận đây là mặt hàng xa xỉ (tương đối).
6.3. ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG (độ co giãn của cung theo giá)
6.3.1. Khái niệm:
 Độ co giãn của cung theo giá đo lường phản ứng của người sản xuất, biểu hiện qua sự thay
đổi lượng hàng được cung ứng khi giá cả hàng hóa và dịch vụ thay đổi
 Độ co giãn của cung theo giá (Es) là tỉ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cung khi giá sản
phẩm thay đổi 1% ( với điều kiện các yếu tố khác không đổi).
6.3.2. Công thức tính:
thây đổi phần trăm của lượng cung
 Độ co giãn của cung theo giá = thây đổi phần trăm của giá
% ∆ QS ∆ QS /Q S ∆ QS P
E S= = = ×
%∆P ∆ P /P ∆ P QS

 Trong đó,
 ∆𝑄𝑠 là sự thay đổi trong lượng cung từ 𝑄𝑠1 đến 𝑄𝑠2
 ∆𝑃 là sự thay đổi giá từ 𝑃1 đến 𝑃2
 Khi độ co giãn được tính giữa hai điểm khác nhau trên đường cung, nó được gọi là độ co
giãn vòng cung, trong trường hợp này:

Q 1+Q2 P1 + P 2
Q́ S = Và ṕs =
2 2
 Công thức tính độ co giãn tại một điểm:
∆ QS P
E S= ×
∆ P QS

6.3.3. Phân loại:


 ES luôn luôn có giá trị dương, vì giá và lượng cung thay đổi cùng chiều nhau:

Cung co giãn đơn vị

Cung không

co giãn Cung co giãn

ES
29
0 1 2 3
Cung hoàn toàn không co Cung hoàn toàn co
 Nếu %∆Qs > %∆P: người sản xuất phản ứng đáng kể đối với sự thay đổi của giá cả, Es
> 1, cung co giãn nhiều
 Nếu %∆Qs < %∆P: người sản xuất phản ứng nhẹ đối với sự thay đổi của giá cả, Es <
1, cung ít co giãn

P
 Nếu %∆Qs = %∆P, Es = 1, cung co giãn đơn vị
 Nếu %∆Qs rất nhỏ hay không đổi so với %∆P, E s = 0, cung hoàn toàn không co giãn,
nghĩa là cung của hàng hóa là một số lượng cố định bất kể giá cả như thế nào. Trong
trường hợp này đường cung thẳng đứng, song song với trục giá cả.
Q0

S
Q

P0

P
không co giãn
Hình 6.4: Cung hoàn toàn

 Nếu %∆Qs vô hạn khi giá cả không thay đổi hay thay đổi rất ít, Es = ∞, cung hoàn toàn
co giãn. Trong trường hợp này đường cung nằm ngang, song song với trục số lượng.
Q

S
Hình 6.5: Cung hoàn toàn co g

30
n
 Hình 6.4 và hình 6.5 là các dạng đặc biệt của đường cung.
6.3.4. Các nhân tố tác động đến độ co giãn cung theo giá:
Sự co giãn của cung theo giá phụ thuộc ở việc doanh nghiệp có thể thay đổi lượng cung nhanh
như thế nào khi giá thay đổi, có thể kể đến một vài nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn của cung:
 Khoảng thời gian khi giá thay đổi: ảnh hưởng đến việc tăng giảm các yếu tố sản xuất để
tăng hay giảm năng lực sản xuất, để tham gia hay rút lui khỏi ngành.
Ví dụ: Để sản xuất ra 1 mặt hàng
 Khả năng thay thế các yếu tố sản xuất: xác định liệu nó có thể được tồn trữ khi giá thấp và
đưa ra thị trường khi giá cao hay không. Do đó, khả năng dự trữ xác định các công ty có thể
thay đổi số lượng nhanh chóng như thế nào
Ví dụ: Để sản xuất ra 1 mặt hàng thì người bán phải sử dụng các yếu tố sản xuất khác nhau,
muốn tăng sản lượng ( tăng lượng cung) thì họ phải sử dụng thêm nhiều đầu vào. Nếu đầu
vào nào dễ thay thế thì họ muốn sử dụng đầu vào đó nhiều hơn để tăng sản lượng, từ đó
lượng cung dễ tăng hơn, nhạy cảm trước sự thay đổi giá cả. Còn đầu vào nào không thay thế
được, thì việc tăng sản lượng sẽ khó và lượng cung sẽ ít nhạy cảm hơn

Bài tập:
Bài 1:
Giả sử phương trình đường cầu của một sản phẩm là Q=300-2P+4I, trong đó I là thu thập trung
bình được đo bằng đơn vị nghìn đô la. Phương trình đường cung là Q=3P-50
a) Nếu I=25, hãy tìm giá và sản lượng cân bằng cho sản phẩm trên.
b) Nếu I=50, hãy tìm giá và sản lượng cân bằng cho sản phẩm trên.
c) Hãy vẽ biểu đồ mô tả các câu trả lời của bạn.
Trả lời:
a) I=25
Ta có:
QĐ = QS
300-2P+4I = 3P-50
300-2P+4.25 = 3P-50
400-2P = 3P-50

31
P=90
Sản lượng cân bằng
Q=300-2.90+4.25
=220
b) I=50
Ta có:
QĐ = QS
300-2P+4I = 3P-50
300-2P+4.50= 3P-50
500-2P =3P-50
P=110
Sản lượng cân bằng
Q=300-2.110+4.25
=280
c)
P
S

I2=50
110

I1=25
90

220 280 S

Bài 2:
* Cho hàm cầu và cung của một hàng hóa A như sau:

32
Qd = -2P+120, Qs= 3P – 30.
* Yêu cầu:
1. Xác định lượng và giá cân bằng thị trường
2. Xác định hệ số co giãn của cung và cầu theo giá tại điểm cân bằng
3. Giả sử thu nhập NTD tăng làm lượng cầu tăng 20 đơn vị sl ở mọi mức giá,
xác định điểm cân bằng mới. Lượng và giá thay đổi như thế nào so với ban
đầu?
4. Tại điểm cân bằng ban đầu (câu 1), giả sử một nhà cung cấp có hàm cung
Q=P – 6 rút khỏi thị trường, xác định điểm cân bằng mới
5. Tại điểm cân bằng ban đầu (câu 1), theo dự báo giả sử lượng cầu giảm 20%,
xác định điểm cân bằng mới.
(Mô tả các trường hợp trên bằng đồ thị)
Trả lời:
Câu 1. Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay QS = QD
⇔ – 2P + 120 = 3P – 30
⇔ 5P = 150
⇔ P = 30, thế vào phương trình đường cung, hoặc cầu
⇔ Q = 60
Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P = 30 và mức sản lượng Q = 60
Vẽ đồ thị dùm vk nha

33
Câu 2:
Tại điểm cân bằng, hệ số co giãn cung và cầu theo giá lần lượt là:
ES= c*P/Q = 3*30/60 = 1,5
ED= a*P/Q = -2*30/00 = -0,67
Câu 3:
Khi thu nhập làm tăng lượng cầu 20 đơn vị ở mọi mức giá, đường cầu mới sẽ thay
đổi, dịch chuyển song song sang phải. Phương trình đường cầu mới được xác định
như sau:
QD’ = QD + 20
⇔ QD’ = -2P + 120 + 20

⇔ QD’ = -2P + 140


Thị trường lại cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu (mới), hay QD’ = QS
⇔ -2P + 140 = 3P – 30

⇔ 5P = 170

⇔ P = 34, thế vào phương trình đường cung, hoặc cầu

⇒ Q = 72
Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P = 34 và mức sản lượng Q = 72 sau khi cầu
tăng.

34
So với lượng và giá ban đầu, sự kiện này làm giá tăng 4 đơn vị (34-30) và lượng tăng
12 (72-60) đơn vị.
Vẽ đây nữa hic

35
Câu 4:
Khi có nhà cung cấp với hàm cung Q S = P – 6 rút khỏi thị trường (∆Q S), đường cung
thị trường sẽ thay đổi, dịch chuyển sang trái. Phương trình đường cung mới được xác
định như sau:
QS’ = QS – ∆QS (do rút khỏi thị trường)
⇔ QS’ = 3P – 30 – (P-6)

⇔ QS’ = 2P – 24
Thị trường lại cân bằng khi lượng cung (mới) bằng lượng cầu, hay QS’ = QD
⇔ 2P – 24 = -2P + 120

⇔ 4P = 144

⇔ P = 36, thế vào PT đường cung, hoặc cầu

⇒ Q = 48
Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P = 36 và mức sản lượng Q = 48.
So với lượng và giá ban đầu, sự kiện này làm giá tăng 6 đơn vị (36-30) và lượng
giảm 12 (60-48) đơn vị.
Again

36
Câu 5:
Theo dự báo lượng cầu giảm 20%, khi đó đường cầu thị trường sẽ thay đổi, xoay
theo hướng vào gần gốc tọa độ. Phương trình đường cầu mới được xác định như sau:
QD’ = QD – 20%QD = 0,8QD
⇔ QD’ = 0,8*(- 2P +120)

⇔ QD’ = -1,6P +96


Thị trường lại cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu (mới), hay
QD’ = QS
⇔ -1,6P + 96 = 3P – 30

⇔ 4,6P = 126

⇔ P = 27,4 thế vào phương trình đường cung, hoặc cầu

⇒ Q = 51,9
Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P = 27,4 và mức sản lượng Q = 51,9
So với lượng và giá ban đầu, sự kiện này làm giá giảm 2,6 đơn vị (27,4 – 30) và
lượng giảm 8,1 (51,9 – 60) đơn vị.
Cái cuối

37

You might also like