You are on page 1of 254

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

KHOA MARKETING

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG


ĐẾN HÀNH VI TẬP GYM CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG CHI

1
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015

2
BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

KHOA MARKETING

THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG


ĐẾN HÀNH VI TẬP GYM CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG CHI

SVTH: NHÓM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


3
DANH SÁCH NHÓM

STT TÊN LỚP MSSV

1 Trần Văn Chuẩn 12DMA2 1212020034

2 Huỳnh Minh Đức 12DMA2 1212020057

3 Phạm Văn Được 12DMA2 1212020054

4 Võ Tiến Giáp 12DMA2 1212020062

5 Nguyễn Duy Lãm 12DMA2 1212020112

6 Đào Văn Minh 12DMA2 1212020114

7 Nguyễn Kim Phụng 12DMA2 1212020163

8 Nguyễn Thị Thủy 12DMA2 1212020197

9 Hà Thị Việt 12DMA2 1212020241

10 Tôn Nữ Thảo Vy 12DMA2 1212020246

4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Ngày tháng năm 2015

5
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................4
1.6. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................4
1.7. Cơ cấu đề tài............................................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HÀNH VI TẬP GYM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................................6
2.1. Khái quát môi trường...............................................................................6
2.1.1. Môi trường vĩ mô............................................................................6
2.1.2. Môi trường vi mô............................................................................15
2.1.3. Phân tích thị trường dịch vụ tập Gym.............................................26
2.1.4. Cơ hội – thách thức gia nhập ngành................................................37
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…47
3.1. Tổng quan về hành vi người tiêu dùng....................................................47
3.1.1. Hành vi người tiêu dung là gì?........................................................47
3.1.2. Tại sao phải nghiên cứu hành vi người tiêu dùng?..........................47
3.1.3. Phân loại và xác định vai trò hành vi của người tiêu dùng..............47
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng.................................48
3.2.1. Yếu tố văn hóa................................................................................48
3.2.2. Yếu tố xã hội...................................................................................50
3.2.2.1. Nhóm xã hội.................................................................................50
3.2.3. Yếu tố cá nhân................................................................................51
3.2.4. Yếu tố tâm lý...................................................................................52
3.3. Các mô hình hành vi người tiêu dùng......................................................53
3.3.1. Mô hình nhu cầu và động cơ...........................................................53
3.3.2. Mô hình quá trình quyết định của người mua.................................54
3.4. Mô hình nghiên cứu.................................................................................56
3.4.1. Lý thuyết các mô hình nghiên cứu..................................................56
3.4.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:...............................63
3.5. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phòng Gym tiêu biểu trong giáo dục…68
3.5.1. Phòng tập Gym trường Đại học Võ Trường Toản...........................68
3.5.2. Phòng tập Gym trường Đại học Thăng Long..................................69
3.5.3. Phòng tập Gym trường Đại học Văn Hóa.......................................69
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................72
4.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................72
4.2. Xây dựng thang đo..................................................................................75
4.3. Nghiên cứu định tính:..............................................................................75
4.4. Hiệu chỉnh thang đo.................................................................................78
4.5. Nghiên cứu định lượng............................................................................81
CHƯƠNG 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................89
5.1. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả.........................................................89
5.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của cá nhân được khảo sát. 89
5.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo....................................................94
5.1.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA.................................................107
5.1.4. Kiểm định độ thích hợp của mô hình nghiên cứu và giả thuyết......116
5.1.5. Phân tích cấu trúc đa nhóm.............................................................123
5.1.6. Thống kê tỷ lệ trả lời theo đáp án của các thang đo trong mô hình cuối
cùng..........................................................................................................128
CHƯƠNG 6: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP 133
6.1. Nhận xét, đánh giá...................................................................................134
6.1.1. Nhận xét, đánh giá..........................................................................134
6.2. Phân tích SWOT......................................................................................136
6.3. Đề xuất một số giải pháp.........................................................................139
6.3.1. Giải pháp mô hình trong giáo dục...................................................139
6.3.2. Giải pháp mô hình trong kinh doanh thông qua lập dự án kinh doanh 142
KẾT LUẬN....................................................................................................................168

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢN


Bảng 2.1: Dự báo số người tập luyện thường xuyên trong TP Hồ Chí Minh năm
2007 – 2018.........................................................................................................16

Bảng 3.1. Các mô hình liên quan đến quyết định hành vi sử dụng sản phẩm dịch vụ
............................................................................................................................. 57

Bảng 3.2. Bảng các nhân tố trong mô hình đề xuất.............................................64

Bảng 4.1. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu........................................................72

Bảng 4.2. Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu:...................................75

Bảng 4.3. Bảng các nhân tố còn lại sau khảo sát định tính...................................79

Bảng 5.1. Bảng tóm tắt thông tin đáp viên...........................................................92

Bảng 5.2. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha bảy thang đo lần 1.....................94

Bảng 5.3. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha bảy thang đo lần 2....................97

Bảng 5.4. Kết quả phân tích EFA của các Nhân tố (Thang đo) độc lập...............99

Bảng 5.5. Kết quả phân tích EFA của nhân tố Phụ thuộc....................................100

Bảng 5.6. Bảng kết quả EFA sau khi đã gộp biến và đặt lại tên các nhân tố........102

Bảng 5.7. Các nhóm nhân tố sau khi phân tích EFA Mô hình điều chỉnh............104

Hình 5.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích EFA.......................106

Bảng 5.8. Các giả thuyết sau khi kiểm định EFA................................................107

Bảng 5.9. Kết quả phân tích CFA lần 1...............................................................108

Bảng 5.10. Kết quả phân tích phương sai trích....................................................110

Bảng 5.11. Kết quả phân tích sự tương quan giữa các biến.................................111

Bảng 5.12. Các nhóm nhân tố sau khi phân tích CFA..........................................115
Bảng 5.13. Kết quả phân tích SEM......................................................................118

Bảng 5.14. Kết quả dạng số liệu mô hình SEM...................................................120

Bảng 5.15. Standardized Regression Weights......................................................120

Bảng 5.16. Chỉ số giải thích độ biến thiên của biến HANHVI.............................121

Bảng 5.17. Kết quả kiểm định Bootstrap với N = 1200.......................................122

Bảng 5.18. Kết quả kiểm định các giả thuyết.......................................................122

Bảng 5.19. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (khả biến và bất biến từng phần theo
giới tính)..............................................................................................................124

Bảng 5.20. Kết quả dạng số liệu phân tích đa nhóm Giới tính.............................128

Bảng 6.1. Chi phí mua máy móc thiết bị..............................................................157

Bảng 6.2. Chi phí dịch vụ kèm theo hàng tháng..................................................158

Bảng 6.3. Chi phí xây dựng và trang trí quán......................................................159

Bảng 6.4. Chi phí nhiên liệu hàng tháng..............................................................159

Bảng 6.5. Nhu cầu vốn cố định của dự án............................................................160

Bảng 6.6. Nhu cầu vốn cố định hàng tháng..........................................................160

Bảng 6.7. Nhu cầu vốn lưu động của dự án.........................................................160

Bảng 6.8. Đơn giá dịch vụ và doanh thu theo lý thuyết.......................................161

Bảng 6.9. Đơn giá các loại sản phẩm và doanh thu theo lý thuyết.......................161

Bảng 6.10. Công suất tiêu thụ sản phẩm qua các năm.........................................162

Bảng 6.11. Dự tính doanh thu qua các năm.........................................................162

Bảng 6.12. Tổng hợp chi phí biến đổi qua các năm.............................................162

Bảng6.13. Tổng hợp chi phí cố định qua các năm...............................................163


Bảng 6.14. Kế hoạch lãi lỗ...................................................................................163

Bảng 6.15. Dòng tiền qua các năm......................................................................164

Bảng 6.16. Hiện giá của dòng tiền qua các năm..................................................165
DANH MỤC HÌN

Hình 2.1. Bảng các chỉ tiêu kinh tế năm 2014......................................................11

Hình 2.2. Tăng trưởng kinh tế năm 2014-2015...................................................11

Hình 2.3. Sức cầu nội địa.....................................................................................13

Hình 2.4. Trung tâm California Fitness & Yoga..................................................28

Hình 2.5. Huấn luyện viên thể hình.....................................................................29

Hình 2.6. Trang thiết bị phòng tập hiện đại..........................................................30

Hình 2.7. Các dịch vụ phụ của một số trung tâm Gym........................................31

Hình 2.8. Phòng thay đồ trung tâm California Fitness & Yoga............................35

Hình 2.9. Phòng tập Gym đại học Thăng Long....................................................36

Hình 3.1. Mô hình “Quá trình động cơ”...............................................................54

Hình 3.2. Mô hình quá trình quyết định của người mua......................................55

Hình 3.3. Quá trình biến chuyển tâm lý của người mua.......................................56

Hình 3.4. Thuyết hành động hợp lý-TRA............................................................58

Hình 3.5. Thuyết hành vi dự định – TPB.............................................................59

Hình 3.6. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM..................................................61

Hình 3.7. Thuyết mua thử....................................................................................62

Hình 3.8. Mô hình hành vi của người mua...........................................................62

Hình 3.9. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người
tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh..............................................................................64
Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu ..........................................................................73

Hình 5.1. Tỷ lệ đáp viên theo giới tính................................................................90

Hình 5.2. Tỷ lệ đáp viên theo độ tuổi...................................................................90

Hình 5.3. Tỷ lệ đáp viên theo nghề nghiệp..........................................................91

Hình 5.4. Kết quả nghiên cứu theo thu nhập........................................................92

Hình 5.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích EFA.......................106

Hình 5.6. Mô hình SEM tới hạn...........................................................................113

Hình 5.7. Mô hình nghiên cứu............................................................................114

Hình 5.8. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM........................................................117

Hình 5.9. Mô hình SEM điều chỉnh.....................................................................119

Hình 5.10. Mô hình được điều chỉnh sau khi thực hiện các kiểm định................123

Hình 5.11. Mô hình SEM khả biến Nhóm Nam...................................................125

Hình 5.12. Mô hình SEM khả biến nhóm nữ.......................................................126

Hình 5.13. Mô hình SEM bất biến của hai nhóm Nam và Nữ..............................127

Hình 5.14. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo tính dễ sử dụng....128

Hình 5.15. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo rào cản.................129

Hình 5.16. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo hành vi.................130
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt Cụm từ đầy đủ


Gym Gymnasium (nơi tập thể dục trong nhà)
CLB Câu lạc bộ
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TDTM Thể dục thẩm mỹ
HLV Huấn luyện viên
PU Perceive Usefulness-Cảm nhận sự hữu ích
RG Nhóm tham khảo
SN Subjective Noun-Chuẩn mực chủ quan
TIQ Niềm tin về chất lượng dịch vụ
ATS Thái độ hướng đến sử dụng dịch vụ
PEU Percieve Easy of Use-Tính dễ sử dụng
BAR Rào cản
IB Ý định hành vi
AB Attitude Toward Behavier-Hành vi
DV Dịch vụ
CO Sự thuận tiện
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài

Đông Nam Á là khu vực đông dân cư, mặt bằng kinh tế ngày càng cao và mức sống
dần được nâng cao, khi đó người ta quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe, làm đẹp hơn.
Bởi vậy, việc tập thể dục thể thao, luyện tập thể hình (Gym) hằng ngày không còn là
công việc của những người chuyên nghiệp trong giới thể thao mà nó thực sự trở thành
phong trào của toàn dân, ai có nhu cầu khỏe đẹp, muốn mình có được một sức khỏe tốt,
thân hình thon gọn thì đều có thể tham gia-chính điều này đã phát triển nên một phong
trào thể hình mạnh mẽ.
Có lẽ Gym là khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đây là một từ bắt nguồn từ
ngữ cổ Hy Lạp, “Gymnasium”-tiếng Anh viết tắt là Gym. Gymnasium được kết hợp từ
hai nghĩa “các động tác vận động cơ thể” và “không mặc quần áo” (theo nghĩa trang
phục thông thường), gọi chung là nơi tập thể dục trong nhà. Các thí sinh dự thi các môn
thể thao thời Hy Lạp xưa thường hạn chế mặc trang phục, như một cách để khoe cơ
bắp và cũng là một phần để bày tỏ sự hiến dâng thân thể cho các thần linh. Quanh
thành phố Athens, có rất nhiều trung tâm này, ban đầu chủ yếu để tập thể dục, tắm,
giảng dạy và các hoạt động về cơ thể, dành cho trẻ con và người quyền quý vì người
Hy Lạp cổ rất coi trọng sức khoẻ.
Những phòng tập thường bao gồm sân tập rất rộng, có nhiều phòng nhỏ bao quanh,
phòng thay trang phục và phòng tắm. Sau đó, mô hình này được người Đức đưa vào sử
dụng theo hình thức khu tập ngoài trời khiến mô hình phòng tập trở nên phổ biến hơn
vào thế kỷ 19. Vào thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, các trung tâm này xuất hiện phổ biến hơn
tại Mỹ, nhưng cũng chủ yếu tại nơi có nhiều người Đức sinh sống. Sau đó phong trào
xây dựng phòng tập thể dục lan rộng trong các trường học và được lắp thêm nhiều thiết
bị luyện tập về cơ thể. Cuối thế kỷ 20-đầu thế kỷ 21, các trung tâm thể dục ra đời với
mục đích thương mại, với những máy móc thiết bị và các bài tập đa dạng hơn, đáp ứng
nhu cầu tập luyện hình thể của mọi tầng lớp xã hội. Và trên hết, phòng Gym không chỉ
là nơi để tập thể dục, đến phòng Gym đều đặn sẽ tạo động lực và bớt nhàm chán để
chúng ta có thể luyện tập hàng ngày.

1
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Ở các nước lân cận, Gym đã trở thành một phần của cuộc sống, tuy nhiên ở Việt
Nam loại hình này còn khá mới mẻ. Chính vì thế Gym đã trở thành lĩnh vực đầu tư béo
bở, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển. Hiện có rất
nhiều trung tâm Gym hoạt động, đặc biệt là hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh. Ở Hà Nội có California fitness and yoga center (Láng Hạ, Lý Thường Kiệt),
Nshape fitness (Hàm Long, Nguyễn Chí Thanh), Elite (Xuân Diệu, tòa nhà Indochina),
Xfitness (tầng 7 rạp chiếu phim Kim Đồng Hàng Bài), fitness ở chợ Hàng Da… Ở
thành phố Hồ Chí Minh có Gym Cali Wow (Parkson Hùng Vương), Get Fit Gym
(Hoàng Diệu, Q4), Lan Anh Gym…
Nhận thấy được nhu cầu và tiềm năng không nhỏ ở lĩnh vực này, nhóm chúng tôi
tiến hành “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng về tập
Gym tại thành phố Hồ Chí Minh” nhằm xác định rõ nhu cầu, thái độ, hành vi của người
tiêu dùng, bên cạnh với việc thu thập thông tin thị trường, và các thông tin liên quan để
làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của
người tiêu dùng từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá làm nền tảng cho việc đề xuất
mô hình kinh doanh dịch vụ Gym trong trường học, cụ thể là các trường đại học và
trường cấp ba trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và xa hơn nữa nhóm muốn xây
dựng một mô hình kinh doanh dịch vụ tập Gym một cách bài bản nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất.
Bằng những thông tin thứ cấp thu thập từ nhiều nguồn và thông tin sơ cấp lấy trực
tiếp từ người tiêu dùng, đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của
người tiêu dùng về tập Gym ở thành phố Hồ Chí Minh” sẽ là nền tảng cho việc xây
dựng chiến lược kinh doanh của nhóm, giúp cho tiến trình thực hiện được hiệu quả,
chính xác và ít rủi ro hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu sơ bộ về thị trường tập Gym ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của Gym đối với đời sống của người tiêu
dùng tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng về dịch vụ tập
Gym tại thành phố Hồ Chí Minh.

2
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

- Phân tích những phản ứng, thái độ, hành vi và nhận xét của người tiêu dùng về
dịch vụ tập Gym ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Thông qua những thông tin thu thập được, tổng hợp, báo cáo và đưa ra những đề
xuất phù hợp cho mô hình kinh doanh và mô hình áp dụng trong giáo dục.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành vi tập
Gym của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh?
- Mô hình nào thể hiện được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của
người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh?
- Những đề xuất, giải pháp như thế nào cần được thực hiện để nâng cao nhận thức
của người tiêu dùng về tập Gym tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, và đề
xuất ra những giải pháp cho mô hình kinh doanh?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người
tiêu dùng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: Những người có nhu cầu, đã từng sử dụng và đang sử dụng
dịch vụ tập Gym trong vòng 9 tháng từ tháng 6/2014 đến tháng 4/2015 trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
 Độ tuổi: 20-35 tuổi
 Giới tính: nam và nữ
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Địa bàn các quận thành phố Hồ Chí Minh cụ thể là Quận
Tân Bình, quận Thủ Đức, Quận 7, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận 3, Quận 1, Quận
10, Quận Gò Vấp, quận 5, Quận Bình Thạnh. Nghiên cứu được thực hiện tại một số
trường đại học như trường Đại học Tài chính-Marketing, các con đường tập trung
nhiều phòng tập Gym như: Cộng Hòa, Trường Sơn... Việc thu thập dữ liệu cũng được

3
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

thực hiện đồng thời thông qua mạng internet dưới hình thức mẫu khảo sát online gửi
cho các đáp viên sinh sống ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: việc thu thập dữ liệu diễn ra trong tháng 05 và 06 năm 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu

Để mang đạt được tính chính xác và thực tế đề tài được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Nghiên cứu định tính được thực
hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu với sự tham gia của 3 chuyên gia-là những
người hoạt động lâu năm trong lĩnh vực dịch vụ tập Gym, có nhiều kinh nghiệm và 10
người tham gia-những người đã sử dụng dịch vụ Gym lâu dài và có hiểu biết về lĩnh
vực này. Sau khi nghiên cứu định tính kèm theo khảo sát chuyên gia thì nhóm sẽ đưa ra
những đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên
cứu định lượng. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua kết quả phân tích của cuộc
phỏng vấn sâu, từ đó kiểm định thang đo và kiểm định độ thích hợp của mô hình
nghiên cứu và các giả thiết. Bước tiếp theo là thực hiện nghiên cứu định lượng-nghiên
cứu chính thức với số mẫu là n=765, từ dữ liệu thu thập được đưa ra đánh giá sơ bộ
thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích các loại biến số có hệ số
tương quan, nhân tố EFA. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và AMOS 20.0
để kiểm định thang đo và kiểm định độ thích hợp với dữ liệu thị trường của mô hình
nghiên cứu và các giả thuyết từ đó kiểm tra các yếu tố và đưa ra kết quả khảo sát. Chi
tiết về phương pháp nghiên cứu sẽ được thể hiện đầy đủ và chi tiết ở chương 5.
1.6. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài với những thông tin được nhóm thu thập và phân tích, tổng hợp sẽ cung cấp
cho mọi người những thông tin cơ sở về các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu
dùng về dịch vụ tập Gym, để lấy đó làm nền tảng định hướng, khuyến khích mọi người
tăng cường tập thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, làm đẹp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ là một trong những cơ sở để nhóm đưa ra các
đề xuất nhằm đưa ra mô hình kinh doanh dịch vụ Gym trong trường học và trong kinh
doanh. Và với những đề xuất của mình nhóm có thể gửi đề tài đi dự thi, xin tài trợ từ

4
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

các nhà đầu tư để trực tiếp thực hiện kế hoạch kinh doanh hoặc bán đề tài cho những
đơn vị kinh doanh có nhu cầu.
1.7. Cơ cấu đề tài

Đề tài được chia làm 6 chương như sau:


Chương một: Giới thiệu đề tài nghiên cứu: Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề
tài để cho người đọc có cái nhìn sơ lược về đề tài nghiên cứu.
Chương hai: Thực trạng hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố
Hồ Chí Minh: cung cấp những thông tin sơ bộ về thị trường, hình hình cạnh tranh
cũng như các vấn đề liên quan đến dịch vụ tập Gym ở Việt Nam nói chung và thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Chương ba: Hệ thống cơ sở lý luận-Mô hình nghiên cứu: Trình bày những khái
niệm quan trọng, tổng quan cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng cũng như lý
thuyết các mô hình có sự ảnh hưởng, tác động đến hành vi của người tiêu dùng.
Chương bốn: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày các phương pháp nghiên cứu
của đề tài bào gồm thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo và bảng hỏi điều tra khảo
sát, thu thập dữ liệu, số lượng mẫu; khái quát về dữ liệu và các bước phân tích dữ liệu.
Chương năm: Báo cáo kết quả nghiên cứu: Từ những dữ liệu thu thập được
thông qua phân tích và xử lý ở chương ba, chương bốn sẽ lần lượt thực hiện các phân
tích gồm có phân tích tương quan, phân tích độ tin cậy, phân tích mô hình hồi quy và
kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu và đưa ra những thông số về đề tài.
Chương sáu: Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp: Từ kết quả
nghiên cứu, đưa ra các nhận xét, đánh giá và có những đóng góp cho đề tài. Sau đó đề
xuất ra những phương hướng đưa mô hình tập Gym vào giáo dục và đề xuất mô hình
kinh doanh.

5
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HÀNH VI TẬP GYM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát môi trường

2.1.1. Môi trường vĩ mô

2.1.1.1. Môi trường pháp luật-chính trị

Về chính trị: Nước ta có nền chính trị ổn định tạo điều kiện rất lớn cho sự phát
triển của kinh tế, tác động rất tốt đến lĩnh vực thể dục thể thao, cụ thể là Gym.
Về pháp luật: Nhà nước đã đưa ra các chính sách tác động tích cực đến ngành thể
thao nói chung và Gym nói riêng, tạo sự thuận lợi và tinh thần thoải mái cho nhà kinh
doanh bên lĩnh vực này và sự yên tâm luyện tập của con người.
Căn cứ vào các văn bản qui phạm pháp luật sau về lĩnh vực thể dục, thể thao chúng
ta yên tâm hơn về việc kinh doanh hay luyện tập thể dục thể thao, cụ thể là môn Gym:
+ Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006:
Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục thể thao, thành
lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao, đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của
nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong
việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy đinh của pháp luật.
+ Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch.
+ Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ:
đưa ra chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
+ Thông tư quy định mẫu về tổ chức và hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể
thao cơ sở: Tuyên truyền, vận động những người có cùng sở thích để tự nguyện tổ

6
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

chức, phổ biến, hướng dẫn hoạt động thể dục, thể thao nhằm thoả mãn nhu cầu rèn
luyện thân thể, vui chơi giải trí, nâng cao sức khoẻ, cải thiện đời sống văn hoá, tinh
thần và nâng cao thành tích thể thao cho người tập.
+ Thông tư quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể
dục thẩm mĩ: Quy định về điều kiện giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, điều kiện
về cơ sở vật chất, điều kiện về trang thiết bị, điều kiện về nhân viên chuyên môn, tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
+ Thông tư quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể
dục thể hình: Quy định về điều kiện giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, điều kiện
về cơ sở vật chất, điều kiện về trang thiết bị, điều kiện về nhân viên chuyên môn, tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
+ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao. Các chính sách
nhà nước về phát triển thể dục thể thao, các hành vi bị nghiêm cấm trong thể dục thể
thao, phát triển thể dục thể thao quần chúng, cộng tác viên thể thao, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm các điều kiện tham gia
hoạt động thể dục thể thao cho cán bộ , công chức và người lao động. Trách nhiệm đối
với giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và các cơ sở giáo dục, điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp.
+ Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục
Thể thao về hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số112/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều
chỉnh của Luật thể dục, thể thao.
+ Quyết định số 168/QĐ-STDTT ngày 19/11/2007 của Giám đốc Sở Thể
dục Thể thao ban hành hướng dẫn thủ tục xin phép tổ chức các giải thi đấu về
trình độ chuyên môn, chứng chỉ về thể dục, thể thao; Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động của các cơ sở, trung tâm thể dục, thể thao.

7
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

+ Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh về việc


phê duyệt lại Đề án cải cách thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Sở Văn Hóa-Thể thao và Du lịch.
+ Thông tư số 16/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
ngày 14 tháng 11 năm 2011: Quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ
chức hoạt động thể dục thẩm mỹ có hướng dẫn việc kinh doanh phòng tập thể dục
thẩm mỹ phải đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên
chuyên môn thì được cấp chứng nhận đủ điều kiện.
2.1.1.2. Môi trường dân số.

Nước ta có dân số đông, năm 2014 đạt 90,493 triệu người, trong đó nam chiếm
49,3% và nữ chiếm 50,7%.
Riêng khu vực thành phố Hồ Chí Minh dự báo đến năm 2015 là trên 8 triệu người.
Trong đó có hơn 53% dân số trên địa bàn nằm trong độ tuổi lao động, tức có khoảng
hơn 4 triệu dân trong độ tuổi từ 15-59 tuổi, tạo nguồn lực rất lớn cho phát triển kinh tế.
Đồng thời họ là những người trẻ, có sức khỏe, nhu cầu làm đẹp, nâng cao sức khỏe
cũng gia tăng. Trong tương lai tỉ lệ người lao động có xu hướng tăng cũng góp phần
tăng thêm số người có khả năng tập luyện thể thao và cụ thể là Gym.
Dân số ở khu vực TP. HCM rất đông, bộ phận sinh viên, văn phòng, người lao
động, những người làm nghệ thuật, giải trí, những người giàu có,…chiếm tỉ lệ đông,
những người trong độ tuổi luyện tập Gym khá đông đảo, ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng phát triển của ngành thể thao nói chung và Gym nói riêng.
Tóm lại dân số của TP.HCM thuộc nhóm dân số trẻ, họ đang trong độ tuổi lao
động, cần sức khỏe, cần làm đẹp, muốn có một vóc dáng chuẩn, đẹp, vì vậy nhu cầu
luyện tập Gym là rất cao.
2.1.1.3. Môi trường văn hóa- xã hội.

 Về văn hóa:
Nước ta là một nước có nền văn hóa đa dạng, có 54 dân tộc, mỗi dân tộc có sắc thái
văn hóa riêng, mỗi vùng, miền, địa phương cũng có các phong tục, tập quán đặc trưng

8
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

riêng. Đặc biệt khu vực thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung đông dân, đa số là dân
di cư từ các tỉnh, các vùng miền khác nhau trong cả nước, vì vậy đây cũng là nơi tập
trung nhiều nền văn hóa khác nhau của mỗi vùng miền, chính vì sự đa dạng này sẽ tác
động đến nhu cầu, thói quen và cách thức luyện tập thể dục thể thao của mỗi người. Và
tại mỗi trung tâm, cơ sở thể dục thể thao hay phòng Gym cũng có môi trường luyện tập
khác nhau, ảnh hưởng đến thói quen, cách thức luyện tập, cách ứng xử của người luyện
tập.
Và văn hóa quan niệm từ xưa đến nay là con trai phải khỏe mạnh, cao ráo, cơ thể
phải rắn chắc, gái phải dịu dàng, cơ thể thon gọn,…vì thế khi môn thể thao Gym đến
Việt Nam đã thu hút và tác động đến việc làm đẹp cho cơ thể, cho vóc dáng của cả trai
lẫn gái. Cũng vì quan niệm như vậy nên đàn ông con trai thường tập với những dụng
cụ, cách thức và cường độ mạnh hơn, sử dụng cơ bắp nhiều hơn, ngược lại phụ nữ và
con gái sẽ nhẹ nhàng hơn, chủ yếu là làm cho vóc dáng thon gọn .
Trong thời kì hiện đại như ngày nay, văn hóa của người dân Việt Nam nói chung và
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng có vài nét thay đổi tích cực trong thói quen
sinh hoạt, thái độ, cách ứng xử, hành vi,… đặc biệt khi xã hội ngày càng phát triển
Gym đang rất phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong khi quá trình hội nhập
đang diễn ra, sự du nhập ngành Gym từ bên ngoài vào nước, ảnh hưởng văn hóa tập
Gym của nước ngoài, điều đó cũng làm gia tăng nhu cầu luyện tập của người dân.
 Về xã hội:
TP. HCM cũng là nơi phát triển về nghệ thuật, giải trí, nhu cầu về làm đẹp rất phát
triển, vì vậy thói quen luyện tập thể thao cũng gia tăng, hình thành nên thói quen cho
mỗi người khi sống trong môi trường này. Thói quen của người này sẽ tác động và
hình thành nên thói quen của người khác trong việc luyện tập thể thao nói chung và
Gym nói riêng. Đồng thời dễ bị tác động từ bạn bè, người thân, đồng nghiệp, hướng họ
đến hành vi tiêu dùng nhanh hơn.
Nói tóm lại văn hóa-xã hội là một trong những yếu tố ảnh hưởng và tác động rất
lớn đến thói quen, hành vi tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt là phong trào tập Gym
như ngày nay.

9
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

2.1.1.4. Môi trường tự nhiên.

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như
các tỉnh ở Nam Bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TP. HCM là nhiệt độ cao đều
trong năm và có hai mùa mưa-khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan
sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau-
điều này tác động trực tiếp đến thói quen, thời gian cũng như vị trí phòng tập Gym.
Cơ sở hạ tầng, đường xá ở TP. HCM hiện đại, đang trên đà phát triển tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lưu thông, xây dựng các cơ sở kinh doanh, tạo ra sự thuận tiện cho
việc kinh doanh và luyện tập Gym. Tuy nhiên, HCM khi mùa mưa đến thường hay
ngập nước làm tắt nghẽn giao thông, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc
biệt tác động rất lớn đến việc luyện tập của con người, ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các
phòng tập Gym. Môi trường ở TP. HCM cũng đang có nguy cơ bị ô nhiễm lớn, đặc biệt
là các dòng sông, kênh lớn nhỏ trong thành phố đang bị ô nhiễm nặng, rác thải, các
chất thải của các nhà máy, khu công nghiệp, … cũng phần nào tác động đến bầu không
khí tại các nơi luyện tập các môn thể thao, bởi luyện tập, rèn luyện sức khỏe cần phải
có bầu không khí trong lành, sạch sẽ.
Tóm lại môi trường tự nhiên tạo thuận lợi cho việc kinh doanh và tập luyện Gym,
tuy nhiên cũng gây không ít khó khăn về điều kiện địa lý, thời tiết tại thành phố Hồ Chí
Minh, đồng thời môi trường ô nhiễm tác động trực tiếp đến quá trình kinh doanh và
luyện tập Gym.
2.1.1.5. Môi trường kinh tế

Kinh tế Việt Nam khép lại năm 2014 với nhiều chuyển biến tích cực. Tăng trưởng
GDP (Tổng thu nhập quốc nội) vượt kỳ vọng khi đạt 5,98%. Lĩnh vực sản xuất đã tạo
được sự bứt phá, chỉ số PMI (chỉ số nhà quản trị mua hàng) ở trên mức 50 liên tục
trong 16 tháng, sản xuất công nghiệp tăng mạnh 7,6%. Cầu nội địa hồi phục rõ nét hơn
khi tiêu dùng và đầu tư đều tăng trở lại. Lạm phát thấp nhất trong 13 năm qua khi chỉ
tăng 1,84%. Tỷ giá và lãi suất được điều hành ổn định theo đúng cam kết của Ngân
hàng Nhà nước, củng cố niềm tin của người dân, nhà đầu tư & doanh nghiệp. Xuất
khẩu khi lần đầu tiên cán mốc 150 tỷ USD…

10
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

( Nguồn: GSO, BSC)


Hình 2.1. Bảng các chỉ tiêu kinh tế năm 2014

Tăng trưởng kinh tế tăng tốc lên mức 6%


GDP năm 2014 tăng 5,98% so với năm 2013, vượt mục tiêu 5,8% của Quốc hội và
dự báo của nhiều tổ chức trong nước & quốc tế. GDP phục hồi tích cực và với tốc độ
tăng dần qua các quý. Cụ thể năm 2014, GDP quý 1 tăng 5,06%; quý 2 tăng 5,34%;
quý 3 tăng 6,07%; quý 4 tăngmạnh 6,96%.

Hình 2.2. Tăng trưởng kinh tế năm 2014-2015

11
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

 Tình hình hoạt động doanh nghiệp có chuyển biến:


Trong năm 2014, cả nước có 74,8 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng vốn đăng ký đạt 432,2 nghìn tỷ đồng, mặc dù giảm 2,7% về số doanh nghiệp
nhưng tăng 8,4% về số vốn đăng ký so với năm trước (năm 2013 giảm 14,7%). Bên
cạnh đó, có 22,8 nghìn lượt doanh nghiệp tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thêm
là 595,7 nghìn tỷ đồng.
Như vậy, tổng số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong
năm 2014 là 1027,9 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, cả nước cũng có 67,8 nghìn doanh
nghiệp khó khăn phải giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 3,2% so với
năm trước (năm 2013 tăng 11,9%), số lượng doanh nghiệp giải thể phần lớn là những
doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng.
 Sức cầu nội địa phục hồi rõ rệt hơn:
Sức cầu nội địa dù còn khá yếu nhưng cũng đã tăng trưởng trở lại thể hiện qua hai
chỉ tiêu (1) Tổng mức bán lẻ HH và DVTD, (2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 2.945,2 nghìn tỷ đồng,
tăng 10,6% so với năm 2013. Mặc dù mức tăngtiêu dùng “danh nghĩa” năm nay thấp
hơn các năm trước, tuy nhiên nếuloại trừ yếu tố giá (do lạm phát năm nay thấp) thì tăng
6,3% thực tế, caohơn hẳn mức tăng 5,5% của năm 2013.

12
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: GSO, BSC)


Hình 2.3. Sức cầu nội địa

 Lạm phát thấp nhất trong 13 năm kể từ năm 2001 khi chỉ tăng 1,84% so
với cùng kỳ.
Năm 2014, chỉ số giá tiêu dùng bình quân mỗi tháng tăng khoảng 0,15%.
CPI (Tỉ số giá tiêu dùng ) tăng mạnh nhất trong quý 1 và quý 3 và thấp nhất (âm) trong
quý 4. Chúng tôi đánh giá CPI năm 2014 tăng thấp chủ yếu do 03 nguyên nhân sau
đây:
Nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào nên chỉ số giá nhóm hàng
ăn và dịch vụ ăn (chiếm trọng 40%) chỉ tăng 2,61% cả năm, thấp hơn nhiều so với
cùng kỳ các năm trước.
Giá các mặt hàng thiết yếu trên thế giới khá ổn định trong đó giá nhiên liệu đặc
biệt là dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh giảm, tác
động kéo giảm chỉ số giá nhiều nhóm hàng quan trọng điển hình như “Nhà ở và vật
liệu xây dựng” và “Giao thông”.
Mức giá được điều chỉnh đối với một số nhóm hàng do Nhà nước quản lý như Giáo
dục, Y tế thấp hơn so với năm trước. Trong năm 2014, chỉ còn 04 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư số
04/2012/TTLT-BYT-BTC, đồng thời đây cũng là năm cuối của chu kỳ điều chỉnh giá

13
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

dịch vụ giáo dục theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP. Chỉ số giá nhóm Y tế và nhóm
Giáo dục cả năm 2014 chỉ tăng (lần lượt) 2,2% và 8,96% thấp hơn nhiều so với mức
tăng các năm trước.
Ngoài những số liệu trên thì thu nhập bình quân đầu người của nước ta trong năm
2014 ước đạt 39,05 triệu đồng/người xấp xỉ 1900 USD.
Tóm lại, qua những biến động của môi trường kinh tế nước ta 2014, ta có thể nói
rằng nền kinh tế nước ta đang có dấu hiệu hồi phục và phát triển. Thu nhập người dân
tăng dẫn đến việc chú ý đến sức khoẻ và vóc dáng của người dân có xu hướng tăng,
đồng thời việc nóng lên của thị trường chăm sóc sắc đẹp trong thời gian gần đây cộng
với dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế thì lĩnh vực Gym hay là các dịch vụ chăm sóc
sắc đẹp khác có cơ hội phát triển trong năm 2015.
2.1.1.6. Môi trường công nghệ

Thế giới ngày càng phát triển, công nghệ luôn luôn đổi mới, hàng ngày, hàng giờ có
rất nhiều phát minh công nghệ trên các lĩnh vực. Việc số hoá đang diễn ra mạnh mẽ
trên tất cả các lĩnh vực từ y tế, kinh tế đến những lĩnh vực hẹp hơn như dịch vụ chăm
sóc sắc đẹp. Hiện nay smartphone lên ngôi và là xu thế của tương lai.
Hiện tại đã có những công ty công nghệ tích hợp những công nghệ tiên tiến về
chăm sóc sức khoẻ lên chiếc điện thoại thông minh của mình qua đó giúp cho con
người dễ dàng, thuận tiện hơn trong việc theo dõi sức khoẻ của bản thân.
Với dịch vụ thể dục thể hình cũng vậy, hiện nay có rất nhiều máy móc hiện đại
được sản xuất nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu tập Gym của con người. Với những tính
năng hiện đại, kĩ thuật cao dễ dàng trợ giúp người tập đạt hiệu quả hơn. Có thể kể đến
những chiếc máy chạy, các máy phục vụ việc đẩy tạ, máy massage, lắc cơ bụng…, các
loại máy này có độ tăng giảm phù hợp với sức khỏe của từng người.
Không như trước kia, với công nghệ phát triển hiện nay công nghệ đã được ứng
dụng vào các thiết bị. Chiếc máy chạy hiện nay có thể giúp người sử dụng chạy bộ,
ngoài ra nó còn giúp người sử dụng biết rõ là mình tiêu hao bao nhiêu năng lượng cho
bài tập này,…

14
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đã tạo ra công nghệ Smart Gym Board,
đây là bài tập thể dục đa chức năng, có thể vừa chơi game, xem tivi, học ngoại ngữ, và
có thể tập thể dục dùng bàn chân điều khiển 10 bàn phím.
Công nghệ phần mềm quản lí phòng Gym cũng khá dễ dàng và thuận tiện trong
việc quản lí thông tin học viên, lịch sử tập luyện của học viên, quản lí nhân viên, huấn
luyện viên, thiết bị phòng tập, đồng thời báo cáo, thống kê doanh thu theo ngày, tuần,
tháng và theo năm.
Hiện nay các nhà khoa học đang nghiên cứu và cho ra một dự án mang tính đột phá,
cho phép con người chỉ cần ngồi không và nghĩ đến việc luyện tập cũng sẽ có tác dụng
tương tự như việc bạn đang chạy bộ ngoài công viên hay đang nâng tạ trong phòng tập
Gym. Công nghệ mới này sẽ giúp những người lười vận động có thể luyện tập, tăng cơ
hoặc giảm cân mà không cần phải làm bất cứ một việc gì.
Tóm lại có thể nói kỹ thuật công nghệ đang dần thay đổi nhận thức của con người
cũng như giúp con người hoạt động hiệu quả hơn mà điển hình là ở lĩnh vực chăm sóc
sắc đẹp, cụ thể là dịch vụ Gym. Nhờ sự hiện đại và phát triển không ngừng của công
nghệ, máy móc đã giúp và tạo động lực rất lớn cho việc luyện tập thể dục thể thao của
con người.
2.1.2. Môi trường vi mô

2.1.2.1. Tổng quan về thị trường hiện tại

Ngày nay, nhu cầu chăm sóc, làm đẹp và rèn luyện sức khỏe của con người ngày
càng tăng, đã có hàng triệu người trên toàn thế giới đến phòng tập thể hình.
Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, đông đảo dân chúng đã nhận thức được việc rèn
luyện thể dục là thật sự cần thiết cho sức khoẻ và đời sống của họ. Vì vậy, một lượng
lớn những phòng tập thể hình đã được lập nên, đáp ứng đầy đủ thị hiếu của mọi tầng
lớp từ giáo sư, bác sỹ, kỹ sư, giới doanh nhân, showbiz đến nhân viên văn phòng, sinh
viên.
Theo tổng cục thống kê, dân số TP. HCM năm 2015 dự báo sẽ cán mốc 8,6 triệu
người, đời sống vật chất của người dân thành phố đã cải thiện nhiều nên nhu cầu tập

15
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

luyện thể thao, giải trí ngày càng đa dạng hơn cả về số lượng lẫn chất lượng. Kéo theo
đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các phòng tập, CLB thể hình. Để dự báo tiềm năng
phát triển cho các dự án về thể dục thể thao trong tương lai, ta sẽ dựa vào những số liệu
có liên quan (nguồn: Cục thống kê thành phố) để xây dựng mô hình dự báo hồi quy
như dân số trung bình, bình quân chi tiêu và số người tập luyện thường xuyên. Kết quả
qua phân tích hồi quy, ta có được bảng dự báo về số người tập luyện thường xuyên
trong thành phố như sau:

Bảng 2.1: Dự báo số người tập luyện thường xuyên trong TP Hồ Chí Minh năm
2007 – 2018

201 201 201


Năm 2007 2008 2009 2010 2012 2013 2015 2016 2018
1 4 7

Dân số
trung
bình
(nghìn
người) 6086 697
213 6339 465 592 6718 844 7097 223 350 476
1

Số
người
tập
luyện
thường
xuyên 156 176 196
(nghìn 1297 1364 1431 1498
5
1632 1699
6
1833 1901
8
2035
người)
(Nguồn: Cục thống kê thành phố)

16
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Tại TP Hồ Chí Minh, thị trường phòng tập thể hình chia làm 3 phân khúc chính là
cao cấp, trung bình khá và bình dân. Dòng cao cấp là các phòng tập ở trong những
khách sạn lớn hay các trung tâm nổi tiếng như California Fitness & Yoga, Elite Fitness,
Get Fit Gym, Be You Center, The Gym, ... Để sở hữu chiếc thẻ thành viên ở những
CLB đẳng cấp như vậy, khách hàng phải bỏ ra một số tiền không nhỏ (thấp nhất cũng
phải hơn 2 triệu đồng/tháng). Thế nhưng bù lại, các “thượng đế” sẽ được tận hưởng
dịch vụ có chất lượng hoàn hảo khi tập luyện bằng dàn máy nhập ngoại có giá tới hàng
chục tỉ đồng cùng với sự hướng dẫn tận tình của các HLV. Nếu mua loại thẻ cao cấp
như thẻ Centurion ở California hoặc mua vé tập với giá 40 USD/giờ ở một số trung tâm
khác để được tập ở những phòng VIP riêng biệt, khách hàng còn được hưởng những ưu
đãi đặc biệt như sử dụng bể bơi và khu vực tắm hơi dành riêng cho khách VIP, được
tận hưởng dịch vụ massage, tập yoga, được phục vụ khăn tắm, áo choàng loại VIP.
Thêm vào đó, những trung tâm thể dục thể hình hạng sang này còn cung cấp các
chương trình luyện tập đặc biệt “một thầy một trò” thiết kế riêng cho từng nhu cầu của
những hội viên ưa thích sự riêng tư. Chính vì vậy, California là sự lựa chọn của nhiều
doanh nhân thành đạt hay các ngôi sao hàng đầu của làng giải trí Việt như Hồ Ngọc
Hà, Tăng Thanh Hà, Lương Mạnh Hải hay hoa hậu Trúc Diễm…
Dòng trung bình khá ở TP. Hồ Chí Minh có một số phòng tập điển hình như CLB
thể hình Tao Đàn, CLB thể hình Nhà thi đấu Phú Thọ, CLB Lan Anh, Pure Gym,
Phòng tập Gym Vincharm Health Club,… Ở những trung tâm này không có phòng
chăm sóc riêng cho khách VIP nhưng bù lại, giá cả lại rất dễ chịu, trung bình khoảng
500.000 đồng/tháng. Hệ thống máy móc ở đây cũng hiện đại và đầy đủ, kèm theo là
phòng xông hơi. Khách hàng có thể lựa chọn tập thể hình, tập thể dục thẩm mỹ hay
yoga. Hiện tại, sự cạnh tranh giữa các CLB thuộc dòng cao cấp rất khốc liệt nhưng đó
lại chính là cơ hội để các phòng tập dòng trung bình khá hút khách. Với mức giá rất
“mềm” 500.000 đồng thì không khó để những CLB như Lan Anh hay Pure Gym “giữ
chân” được một lượng khách ổn định.
Dòng thứ ba là bình dân thường được biết đến như là “dòng cỏ” với những địa điểm
tập như: Phòng tập trong CLB TDTT Tao Đàn, CLB Thể hình Hoa Lư, Phòng tập Thái
Sơn, CLB Đình Cương, Phòng tập Tài Nguyên, Phòng tập Toàn Thắng, Phòng tập Sân

17
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

vận động Phan Đình Phùng,… Thiết bị máy móc ở những điểm tập này rất sơ sài
nhưng đi đôi với nó là mức giá rẻ, khoảng 120 - 300.000 đồng/tháng, thậm chí tại một
số phòng tập giá chỉ dao động từ 80 - 100 000 đồng/tháng.
Dù số CLB thể hình ở TP.Hồ Chí Minh đã tăng rất nhanh với con số gần 300 CLB
nhưng có lẽ sẽ chưa phải là giới hạn vì nhu cầu tập luyện của người dân Sài Gòn rất
cao. Vì vậy, lợi nhuận từ các phòng tập thể hình này rất lớn nên dù số lượng phòng tập
thể hình ở TP. Hồ Chí Minh đông nhất Đông Nam Á nhưng các phòng tập vẫn được
đầu tư cao cấp và mọc lên liên tục. Đây thực sự cơ hội và cũng là thách thức đối với
công ty khi gia nhập vào thị trường đầy sức hấp dẫn này.
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp

Công ty dự tính kinh doanh phòng tập Gym hạng trung bình đáp ứng nhu cầu tập
thể hình, rèn luyện sức khỏe cho các đối tượng có thu nhập từ trung bình đến trung
bình khá (4 triệu trở lên). Chính vì vậy, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty
chính là các trung tâm, phòng tập Gym hạng trung bình và bình dân. Tiêu biểu là các
trung tâm như: CLB Lan Anh, CLB Gym-Thể Hình Olympia, CLB Quang Trung-Chợ
Cầu, CLB thể hình Tao Đàn, CLB thể hình Nhà thi đấu Phú Thọ, CLB Lan Anh, Pure
Gym, Phòng tập Gym Vincharm Health Club, Phòng tập trong CLB TDTT Tao Đàn,
CLB Thể hình Hoa Lư, Phòng tập Thái Sơn, CLB Đình Cương, Phòng tập Tài Nguyên,
Phòng tập Toàn Thắng, Phòng tập Sân vận động Phan Đình Phùng, … Bên cạnh đó,
các phòng tập cao cấp có các gói tập ưu đãi, giảm giá dành cho khách hàng hạng trung
cũng là mối đe dọa không nhỏ.
Nhìn chung, các phòng tập, CLB này đều có mức giá tập khá thu hút, phù hợp cho
các đối tượng tập có thu nhập tầm trung (từ 4 triệu đồng/tháng trở lên), mức giá tập dao
động từ 250.000-450.000 đồng/ tháng. Các gói tập được thiết kế đa dạng với nhiều dịch
vụ chính và dịch vụ kèm theo, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tập. Cơ sở vật chất ở
đây cũng khá khang trang, trang thiết bị hiện đại và được được chú trọng đầu tư. Diện
tích phòng tập khá rộng, khách tập khá đông vào giờ cao điểm,…
CLB Lan Anh

18
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CLB Lan Anh là nơi tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ phòng tập thể hình. Lan Anh
đã được đầu tư trang thiết bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn Quốc tế với không gian rộng rãi,
đầy đủ tiện nghi cùng lịch sinh hoạt đa dạng đã thu hút được lượng lớn những người
yêu thích thể thao đến tập luyện. Và cho đến nay, phòng tập Lan Anh đã được khẳng
định vị thế của mình bằng chính niềm tin của khách hàng và đã trở thành địa chỉ tin
cậy, uy tín cho những ai mong muốn nâng cao sức khỏe cũng như có được vác dáng
hoàn hảo.. Lan Anh khá rộng so với nhiều phong Gym khác. Nhân viên ở Lan Anh khá
thân thiện, nhiệt tình; vệ sinh tương đối sạch sẽ; giá cả đa dạng, có nhiều mức giá cho
nhiều đối tượng tham gia tập. Tuy nhiên, ở Lan Anh giờ cao điểm hơi đông, các máy
tập hoặc là phải chờ, hoặc là tập chung điều này làm cho khách tập rất khó chịu nên lưu
ý tránh đi vào các giờ cao điểm. Lan Anh là một phòng Gym thuần túy, không có các
lớp nhảy múa yoga như các trung tâm mở ra sau này. Đây là một điểm trừ khá lớn đối
với khách hàng khi họ có ý định đăng ký tập tại đây, đặc biệt là khách hàng nữ. Với
những phân tích trên cho thấy Lan Anh Gym là một trong những đối thủ nặng ký mà
công ty gặp phải khi thâm nhập vào thị trường.
Phòng tập Toàn Thắng
Địa chỉ: 210/4 - 210/6 Cách mạng tháng 8 P.10 (gần CLB Lan Anh) - Quận 3 -
Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng tập này có múc giá khá rẻ từ 80 đến 100 ngàn đồng/
tháng, chất lương phục vụ tốt, nhân viên, Huấn Luyện Viên tận tình chu đáo vì thế
phòng tập này đang rất hút khách.
Hệ thống phòng tập Tài Nguyên
Công ty TNHH Cơ Khí Tài Nguyên chuyên kinh doanh và phát triển hệ thống
phòng tập Gym trên toàn quốc, với đầy đủ máy moc, trang thiết bị hiện đại do chính
coongty sản xuất và một phần được nhập khẩu từ nước ngoài. Tính đến thời điểm hiện
tai, công ty sở hữu 15 chi nhánh phòng tập lớn nhỏ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, một
số phòng tập khá phổ biến bao gồm:
Chi nhánh Lê Trọng Tấn

19
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Địa chỉ: 384 Lê Trọng Tấn, P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh. Phòng
tập mở cửa từ 5h sáng đến 21h tối các ngày trong tuần. Giá tập trung bình từ 170.000 –
220.000 đồng/ tháng.
Chi nhánh Tân Sơn Nhì
Địa chỉ: 448 Tân Sơn Nhì, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh. Chi nhánh
mở cửa từ 5h30 đến 10h sáng, 14h30 đến 20h tối từ thứ 2 đến thứ 7, chủ nhật mở của
từ 5h30- 10h sáng. Mức giá tập trung bình là 250.000 đồng/ tháng.
Chi nhánh Lê Thúc Hoạch
Địa chỉ: 138 Lê Thúc Hoạch, P. Tân Quý, Q. Tân Phú, Tp. Hồ Chí Minh. Phòng tập
mở cửa từ 5h – 10h sáng, 14h – 20h từ thứ 2 đến chủ nhật. Giá tập trung bình tại đây
là 200.000 đồng/ tháng.
Chi nhánh Thủ Đức
Địa chỉ: 307-309 Võ Văn Ngân, P. Linh Trung, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Phòng tập mở cửa từ 5h sáng đến 21h tối các ngày trong tuần. Giá tập tại đây là
300.000 đồng / tháng, có gói tập ưu đãi 200.000 đồng/tháng dành cho sinh viên.
Chi nhánh Ni Sư Huỳnh Liên
Địa chỉ: 66 Ni Sư Huỳnh Liên, P.10. Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh. Phòng tập mở
của từ 5h sáng đến 21h tối các ngày trong tuần, mức giá tập là 200.000 đồng/ tháng đối
với phòng thường và 300.000 đồng/ tháng đối với phòng máy lạnh.
Chi nhánh Đồng Đen
Địa chỉ: số 236-238 Đồng Đen, P.14, Q. Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh. Phòng tập mở
cửa từ 5h đến 10h sáng, 14h đến 20h tối từ thứ 2- thứ 7. Giá tập tại đây là 350.000
đồng/ tháng.
Nhìn chung, các phòng tập trong hệ thống phòng tập Tài Nguyên có cơ sở vật chất
khá tốt, trang thiết bị hiện đại, vệ sinh khá sạch sẽ, số lượng máy tập đa dang, nhân
viên, HLV nhiệt tình, thân thiện nên thu hút đông đảo lượng người tập. Tuy nhiên, các
chi nhánh được đặt khá gần nhau, quá nhiều chi nhánh trong một quận có thể làm giảm

20
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

đi lượng khách của mỗi phòng tập và không thu hút được khách hàng từ những quận
khác.
2.1.2.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

 Nhóm đối thủ hướng vào khách hàng cao cấp


Ngày nay, khi thu nhập của người dân ngày càng tăng, cộng thêm nhu cầu muốn thể
hiện bản thân ngày càng tăng cao dẫn đến trào lưu các khách hàng bỏ các trung tâm thể
hình hạng trung qua tập tại các trung tâm cao cấp. Trào lưu này hiện tại đang khá phổ
biến tại thị trường TP. HCM. Kéo theo đó, các phòng tập Gym tiêu chuẩn quốc tế,
trang bị máy móc, dụng cụ hiện đại như: Star Fitness, Fit24, Saigon River Club,
California Fitness & Yoga, Elite Fitness, Get Fit Gym, Be You Center, The Gym, …
đã và đang đưa ra nhiều “chiêu thức” mới để thu hút nhóm khách hàng này. Loại
phòng này ngoài máy phục vụ tập luyện như máy tập cơ ngực, bụng, chân còn có thêm
nhiều dịch vụ kèm theo như xông hơi, massage….Ở đây, các huấn luyện viên cá nhân
sẽ hướng dẫn cụ thể, tư vấn cách tập cho từng người. Học phí từ 1-2 triệu/tháng hoặc
mua thẻ thành viên theo năm.
Các phòng tập này có diện tích khá rộng, từ 1.000-2.500m2. Máy móc ở đây
thường được nhập từ các thương hiệu nổi tiếng như LifeFitness (Mỹ), Technoghi
(Đức), Sports Art Fitness (Ý), với độ chính xác cao, độ bền tốt, giá trung bình từ 150-
200 triệu đồng/ dụng cụ. Những máy tập hiện đại có độ nhún tốt, độ bền dài lâu, tập rất
êm và không gây đau gối, mỏi chân, không bị đau cổ chân, không tác động quá mạnh
vào các khớp. Ngoài ra còn thêm dịch vụ kèm theo như sauna, xông hơi, massage,
phòng tắm nước nóng, nước lạnh… Nếu đăng ký thành viên, khách hàng có thể chọn
nhiều gói. Nếu là gói VIP sẽ được sử dụng tất cả tiện ích tại phòng tập, thường kéo dài
12 tháng. Nếu chọn gói có huấn luyện viên cá nhân, khách hàng sẽ đóng mức phí cao
nhất. Chuyên viên sẽ chăm sóc, hướng dẫn khách hàng từ khi bước vào phòng Gym
đến khi hoàn thành buổi tập, đảm bảo việc tập luyện hiệu quả, chính xác.
Nhắc đến trung tâm thể hình cao cấp tại TP Hồ Chí Minh không thể không kể đến
California Fitness& Yoga với 8 CLB lớn trải khắp các quận tại Tp Hồ Chí Minh.

21
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Chi nhánh đầu tiên tọa lạc ở Tầng 4, 1058 Nguyễn Văn Linh, Khu Phố 1, Phường
Tân Phong, quận 7, TP.HCM. Đây là CLB rèn luyện thể chất kết hợp với giải trí đẳng
cấp quốc tế ngay tại trung tâm Quận 1 dành cho các doanh nhân và nhà quản lý cấp
cao. Mỗi tầng lầu đều mang lại những cảm nhận thật khác biệt: Các lớp tập hiện đại và
đầy sáng tạo để luyện tập thể hình, Dance, Yoga, Tim Mạch; ngoài ra còn có sảnh chờ
được thiết kế tinh tế với quầy Giải Khát và Wifi.
Chi nhánh thứ 2 nằm ở 216 Võ Văn Ngân, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức,
TPHCM.
Chi nhánh thứ 3 nằm ở Lầu 5, Parkson Flemington, 184 Lê Đại Hành, Phường 15,
Quận 11, TP.HCM.
Chi nhánh thứ 4 nằm ở Pico Plaza, 20 Cộng Hoà, P.12, Quận Tân Bình. Tọa lạc
ngay tại trung tâm mua sắm mới nhất và lớn nhất của TP. HCM, vừa được khai trương
vào tháng 1/2013 tại quận Tân Bình, giữa một khu thương mại công nghệ cao, chỉ cách
sân bay không quá 10 phút, là một CLB của California Fitness & Yoga, với diện tích
3.580m2. CLB này được đặt tại lầu 3 của tòa nhà PICO Plaza, ngay bên dưới khu ẩm
thực và rạp chiếu phim. CLB được trang bị một cơ ngơi rộng nhất hiện nay với các
thiết bị luyện tập tim mạch và thể dục thể hình; sàn đấu tập bát giác MMA; khu luyện
tập chức năng với các đường chạy trong nhà; 6 phòng tập aerobic và yoga chuyên
nghiệp, bao gồm cả hot yoga; phòng thay đồ rộng lớn với khu vực trang điểm; xông
hơi và Sauna. Trung Tâm Thể Dục Thể Hình dành riêng cho hội viên Centuryon với
các khu thay đồ, hồ thủy lực Jacuzzi và Thủy liệu pháp theo phong cách La Mã cổ.
Chi nhánh thứ 5 đặt tại The Waterfront 5 Nguyễn Tất Thành, P.12, Quận 4. CLB
Waterfront của CFYC tọa lạc bên bờ sông Sài Gòn, chỉ cách trung tâm thành phố vài
phút đi bộ. Với thiết kế mang đậm phong cách thời trang hiện đại, nơi đây thực sự
mang lại những trải nghiệm hoàn toàn mới mẻ trong luyện tập thể dục thể hình
Chi nhánh thứ 6 đặt tại Hùng Vương Plaza, 126 Hùng Vương , Quận 5. Trung tâm
thể dục thể hình đầu tiên của CFYC tại Hùng Vương Plaza, Quận 5, nổi bật với hệ
thống trang thiết bị đẳng cấp, bao gồm các bộ tạ, các máy tập tim mạch và kháng lực
cũng như các phòng tập hiện đại dành cho các bộ môn như Đạp Xe, Aerobics, Dance
và Yoga.
22
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CLB Hùng Vương rộng rãi và đầy đủ tiện nghi là nơi lý tưởng để các hội viên đến
tập luyện hoặc thư giãn với các chương trình luyện tập cũng như thiết bị phong phú và
nổi tiếng thế giới.
Chi nhánh thứ 7 đặt tại Queen Ann Building ,28-30-32 Lê Lai , Quận 1. Từ tòa nhà
Queen Ann 9 tầng, các hội viên của Trung Tâm Thể Dục Thể Hình California có thể
phóng tầm mắt chiêm ngưỡng quang cảnh tuyệt vời của thành phố
Chi nhánh cuối cùng đặt tại Crescent Plaza Tầng 3, Crescent Plaza, số 105 đường
Tôn Dật Tiên, Phú Mỹ Hưng, phường Tân Phú, Quận 7, TPHCM
Bên cạnh đó, các trung tâm lớn như GetFit Gym, The Gym, Elite Fitness cũng sở
hữu nhiều chi nhánh lớn nhỏ rải rác cả thành phố, với những trang thiết bị, dụng cụ tập
hiện đai đã và đang ngày càng trở thành mối đe dọa đối với những phòng tập hạng
trung bình khá nói chung và phòng tập của công ty nói riêng.
 Nhóm đối thủ hướng vào khách hàng bình dân

Đối thủ ở nhóm này chủ yếu là các câu lạc bộ do cá nhân làm chủ và các trung tâm
văn hóa. Các phòng tập CLB có thể kể đến như: Phòng tập trong CLB TDTT Tao Đàn,
CLB Thể hình Hoa Lư, Phòng tập Thái Sơn, CLB Đình Cương, Phòng tập Sân vận
động Phan Đình Phùng,… Ở các trung tâm văn hóa chủ yếu mở các lớp tập Gym đại
trà, không nhiều máy móc cho học viên, học phí chỉ khoảng 150.000-300.000 đồng/
tháng. Thậm chí một số phòng tập giá chỉ dao động tử 80.000-100.000 dồng. Các
phòng tập bình dân có diện tích rất nhỏ, thiếu dịch vụ kèm theo, vệ sinh kém và phần
lớn mạnh ai nấy tập, ít khi có sự hướng dẫn của huấn luyện viên chuyên nghiệp. Nếu
nhiều người tập cùng lúc sẽ xảy ra tình trạng thiếu oxy, và sự trao đổi chất, không tốt
cho sức khỏe của bạn. Công ty có thể căn cứ vào những điểm yếu này để tập trung đầu
tư cơ sở vật chất hiện đại, mở rộng các dịch vụ đi kèm và đảm bảo vệ sinh sạch sẽ hơn
cho các phòng tập của mình nhằm tạo sự ưu biệt hơn so với các đối thủ.

 Nhóm đối thủ là các câu lạc bộ thể dục thẩm mĩ nữ

23
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Câu lạc bộ thể dục thẩm mỹ nữ chuyên hướng dẫn các khóa tập luyện bằng tay,
máy móc, dụng cụ. Nhóm khách hàng khi đến các địa chỉ này sẽ hiểu hơn về môn học,
khóa học như yoga, khiêu vũ, aerobic… Một số câu lạc bộ thể dục thẩm mỹ nữ có
tiếng, được nhiều người biết đến như Dáng Ngọc, Vóc Dáng Hoàn Hảo, …

2.1.2.4. Nhà cung cấp

Trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp các thiết bị tập Gym, nhóm nghiên cứu
chỉ đưa ra những nhà cung cấp lớn đóng vai trò chi phối ở thị trường cung cấp các thiết
bị tập Gym khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH Thể thao Thiên Trường
Công ty TNHH Thể thao Thiên Trường được thành lập và phát triển dựa trên nền
tảng từ một cửa hàng kinh doanh buôn bán đồ dùng thể thao, chuyên cung cấp máy tập
thể dục, máy tập thể hình, dụng cụ thể thao các môn bóng đá, bóng bàn, bóng đá, bóng
rổ, cầu lông , các loại máy massager … theo nhu cầu của khách hàng.
Đại Việt SPORT
Đại Việt Sport-website chuyên bán lẻ, phân phối máy tập thể dục phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trực tuyến-nơi bạn có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm chính hãng/sản
phẩm chất lượng cao với mức giá tốt.
Đại Việt Sport = Hàng chính hãng/chất lượng cao + Giá cực tốt + Chất lượng dịch
vụ chuyên nghiệp. Mong muốn trở thành mô hình bán lẻ trực tuyến tốt nhất Việt Nam,
Đại Việt Sport cam kết mang đến cho khách hàng và đối tác dịch vụ thuận tiện và hoàn
hảo nhất có thể. Mọi hành động, sản phẩm, dịch vụ của Đại Việt Sport đều lấy khách
hàng làm trọng tâm. Với lợi thế nguồn hàng được cung cấp trực tiếp từ nhà sản xuất và
phân phối, các sản phẩm của họ luôn được bán với mức giá thấp hơn hẳn so với thị
trường.

24
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Những giá trị Đại Việt Sport đem lại cho khách hàng không chỉ dừng ở tiết kiệm
chi phí tiền bạc mà còn là sự vui vẻ và thoải mái khi mua sắm trong một môi trường
tiện lợi và thân thiện…
Công ty Cổ phần Thể thao Tài Phát
Đ/c: 179 Tân Sơn, Phường 15, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. Thể
thao Tài Phát chuyên cung cấp máy chạy bộ, xe đạp tập, máy tập cơ bụng, máy tập thể
dục tại nhà, thiết bị phòng tập, máy tập giảm mỡ bụng..... Công Ty Cổ Phẩn Thể Thao
Tài Phát luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng an toàn khi sử dụng sản phẩm với giá cả cạnh
tranh hợp lý, tôn trọng đạo đức kinh doanh. Với những tôn chỉ trên, Thể Thao Tài Phát
có đủ tiềm năng để trở thành một trong những nhà cung cấp chính của công ty.

2.1.2.5. Khách hàng

Là người sẽ tiêu dùng các dịch vụ của doanh nghiệp, hay nói cách khác khách hàng
chính là đối tượng mua các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết
định dễ nhận thấy cơ hội của doanh nghiệp. Khi phân tích khách hàng phải làm rõ số
lượng khách hàng hiện tại? Cơ cấu khách xếp theo các tiêu chí: Động cơ và mục đích
của đến với trung tâm, độ tuổi, giới tính,…Loại hình thể dục thẩm mỹ mà khách hàng
ưa chuộng? Những mong muốn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ? Khi phân tích thị
trường khách hàng thì câu hỏi thường trực mà chúng ta phải trả lời là: ai, bao nhiêu, cái
gì, ở đâu, bao giờ, thế nào, tại sao? Chính vì vậy để đảm bảo “đầu ra” được thường
xuyên thì doanh nghiệp cần chú trọng đến việc lựa chọn các loại hình dịch vụ, phương
thức bán hàng, phương thức phục vụ, các hình thức thanh toán để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của “thượng đế” mà mình đang phục vụ. Nhà nghiên cứu quản trị học nổi tiếng
người Mỹ Peter Drucker đã nói: “Mục tiêu duy nhất đúng của doanh nghiệp là khách
hàng”.
Công ty dự tính mở phòng tập ở hạng mức trung bình khá, nên đối tượng khách
hàng mục tiêu nhắm vào là những người có thu nhập từ 4 triệu đồng/tháng trở lên, chủ
yếu là giới văn phòng, những người đã đi làm và một phần nhỏ là sinh viên, độ tuổi

25
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

dao động từ 20-35. Đối với giới văn phòng, do thời gian làm việc cố định nên họ chỉ có
thể tập vào một số thời gian nhất định trong ngày. Vì vậy, công ty cần sắp xếp thời gian
tập linh hoạt và có lịch trình tập luyện phù hợp cho những đối tượng này. Bên cạnh đó,
số lượng sinh viên đến phòng tập thể hình ngày càng tăng cao. Đây là nhóm khách
hàng có số lượng lớn và tăng dần theo thời gian, nhu cầu tập luyện của họ khá cao,
mong muốn mức giá vừa phải phù hợp với túi tiền nên công ty cần có những chiến
lược marketing hợp lý nhằm thu hút lượng khách hàng tiềm năng này như: đưa ra các
gói tập ưu đãi, giảm giá tập nếu tập đều đặn và lâu dài, …
Ngoài những đối tượng khách hàng trên còn có một số khách hàng tập Yoga,
Aerobic, … công ty cũng cần có chiến lược để khai thác mảng nhu cầu này.
Mọi kế hoạch và hành động của Công ty phải tập trung phục vụ khách hàng chu
đáo, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của khách hàng với dịch vụ tốt nhất, đáng tin cậy
và được thực hiện một cách trung thực nhằm thu hút và giữ chân khách hàng của mình.
2.1.2.6. Sản phẩm thay thế

Trong tương lai sản phẩm thay thế Gym sẽ có xu hướng tăng. Với nhiều hình thức
tổ chức khác nhau của nhiều doanh nghiệp như: Các loại hình thể dục thẩm mỹ khác
như Yoga, Zumba, Belly dance; các môn thể thao như: bóng đá, cầu lông, bóng
chuyền, bóng rổ, bơi lội, golf, …; các chế độ ăn kiêng. Ngoài ra, các trung tâm phẫu
thuật thẩm mỹ cũng được xem là sản phẩm thay thế của Gym bởi mục tiêu của người
tập thường chú trọng hình thể mà phẫu thuật thẩm mỹ lại giúp khách hàng đạt được
mong muốn trong thời gian ngắn hơn nhiều so với thể dục thẩm mỹ; tương tự, các thực
phẩm chức năng để tăng chiều cao, giảm cân,…cũng là một trong những sản phẩm có
thể thay thế dịch vụ Gym. Điều này cũng sẽ tạo nên một sức ép lớn đối với các dịch vụ
thể dục thẩm mỹ của công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải tích cực nghiên cứu, triển
khai các loại hình dịch vụ mới của mình. Chỉ có như vậy mới có thể giảm thiểu sức ép
của các sản phẩm và dịch vụ thay thế.
2.1.3. Phân tích thị trường dịch vụ tập Gym

2.1.3.1. Trong kinh doanh

26
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Dịch vụ tập Gym đã xuất hiện trên thế giới từ khá lâu và có mặt ở Việt Nam được
một khoảng thời gian dài, nhưng trong những năm gần đây nó mới thật sự trở nên thịnh
hành và trở thành trào lưu nở rộ khắp nơi, thu hút nhiều đối tượng thuộc nhiều tầng lớp
khác nhau sử dụng.

Theo xu thế đó, đã có rất nhiều trung tâm cung cấp dịch vụ Gym mọc lên như nấm,
đa dạng về quy mô, chất lượng, hình thức mang đến cho người dùng nhiều lựa chọn.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế của cả nước và cũng là nơi tập hợp
nhiều hình thức kinh doanh nhất nước ta, nên không khó hiểu khi ở đây các phòng tập
Gym được mở cửa trong vài năm trở lại đây thuộc diện nhiều nhất nước.

Chính vì việc mọc lên quá nhiều những phòng tập Gym dẫn đến một thực trạng là
chất lượng không đồng đều. Không đồng đều về quy mô lớn nhỏ, vốn đầu tư. Không
đồng đều về cơ sở hạ tầng, chất lượng huấn luyện viên. Không đồng đều về chất lượng
dịch vụ, mức độ an toàn an ninh… nhưng đồng thời, điều này cũng đi liền với một sự
thật đó là sự đa dạng của các phòng tập dễ dàng đáp ứng được đa dạng các thành phần
người sử dụng phù hợp với từng nhu cầu cá nhân riêng cũng như khả năng đáp ứng về
tài chính.

Tuy nhìn chung chất lượng không đồng đều giữa các phòng tập nhưng ít nhất ở mỗi
phòng tập đều đáp ứng một số vấn đề cơ bản như trang bị máy móc phù hợp với
chương trình tập luyện của người dùng, không gian thoáng đãng và ít nhiều được sự
hướng dẫn huấn luyện viên. Bên cạnh những trung tâm nhỏ và vừa, giới hạn về nguồn
vốn, cở sở hạ tầng còn có những trung tâm lớn với chất lượng dịch vụ được đầu tư vô
cùng lớn, mang đến cho người dùng những trải nghiệm vô cùng hiện đại, thoải mái,
năng động. Có thể kể đến một số trung tâm lớn như California Fitness & Yoga, The
Gym, Get Fit Gym… riêng California Fitness & Yoga đã có tới 8 câu lạc bộ chỉ riêng
tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Điểm mạnh của các trung tâm lớn trên là xây
dựng một tiêu chuẩn mang tính quốc tế thông qua việt cung cấp một hệ thống các trang
thiết bị vô cùng hiện đại, mang đến cho người dùng nhiều lựa chọn với nhiều gói dịch

27
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

vụ đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng người. Chẳng hạn như The Gym cung cấp
nhiều sự lựa chọn và hấp dẫn đến khách hàng bằng các bài luyện tập về tim mạch kèm
với việc sử dụng các thiết bị hổ trợ như là StairMaster, LifeFitness, StarTrac and
Nautilus. Bên cạnh đó, The Gym còn cung cấp đến các chương trình luyện tập đặc biệt
như là Spinning, Step, Pilates, Yoga and Stretching.California Fitness & Yoga cung
cấp nhiều gói dịch vụ như Group Fitness, Giảm căng cơ, Dance, Yoga, Huấn luyện cá
nhân, kickfit…

(Nguồn: internet)
Hình 2.4. Trung tâm California Fitness & Yoga

 Chất lượng của huấn luyện viên

28
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Ở các trung tâm lớn, chất lượng của các huấn luyện viên luôn được coi trọng. Các
huấn luyện viên với đầy đủ các kiến thức về mặt chuyên môn được sát hạch một cách
nghiêm ngặt theo những tiêu chuẩn quốc tế. Họ là những người đã có bằng cấp cá nhân
đủ tiêu chuẩn cùng với những năm kinh nghiệm trong nghề. Tuy nhiên, ở nước ta các
trung tâm hoặc các câu lạc bộ Gym có quy mô lớn không nhiều và chỉ mang tính tập
trung, trong khi đó số lượng các phòng tập quy mô vừa và nhỏ lại chiếm số lượng lớn.
Mà ở những trung tâm vừa và nhỏ thì số lượng huấn luyện viên có bằng cấp và trình độ
chuyên môn cao lại không nhiều hoặc bằng cấp không đáng tin cậy. Thường thì ở các
trung tâm tâm tập Gym vừa và nhỏ chỉ có một người có bằng cấp và trình độ chuyên
môn được chứng nhận, những người còn lại hầu hết là nhờ tập lâu và có thân hình đẹp
nên được thuê làm huấn luyện viên chứ thật ra trình độ chuyên môn và bằng cấp là
không có, chủ yếu hướng dẫn dựa vào kinh nghiệm người khác truyền lại chứ không
qua một khóa học hay trường lớp rõ ràng nào, mà kinh nghiệm do người khác truyền
đạt lại thì có cái đúng có cái sai nên chất lượng huấn luyện không được đảm bảo. Đôi
khi, những huấn luyện viên không chuyên này thiếu những nhắc nhở và quan tâm cần
thiết đối với học viên đã dễ dẫn đến những tai nạn đáng tiếc.

So sánh với các nước tiên tiến thì rõ ràng chất lượng huấn luyện viên ở nước ta
không thể sánh bằng, điều này cũng do nhiều nguyên do mà nên. Một trong số đó là
bởi bằng cấp là bằng quốc tế, do các nước tiên tiến cấp, vì thế các huấn luyện viên của
các nước này dễ dàng tiếp cận được với nguồn kiến thức mang tính chuyên môn cũng
như quá trình nhận được bằng cấp cũng đơn giản hơn so với nước ta. Điều này cũng dễ
giải thích vì ở các nước tiên tiến, Gym vốn đã được hình thành và phát triển từ lâu nên
nền tản, kiến thức và kinh nghiệm của bộ môn thể chất này phổ biến hơn ở nước ta.
Đồng thời, những tiêu chuẩn và chính sách trong việc mở cửa phòng Gym ở các nước
tiên tiến cao hơn, cho nên những yêu cầu về huấn luyện viên cũng như máy móc, thiết
bị phải đạt chuẩn khiến cho chất lượng của các huấn luyện viên luôn ở mức cao.

29
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: internet)
Hình 2.5. Huấn luyện viên thể hình

 Về cơ sở hạ tầng trang thiết bị

Ở các trung tâm Gym lớn, trang thiết bị máy móc rất đa dạng, hiện đại, đạt chuẩn
và luôn được cập nhật liên tục nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất nhu cầu tập luyện của
các học viên với nhiều hình thức luyện tập khác nhau.

30
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: www.cfyc.com.vn)
Hình 2.6. Trang thiết bị phòng tập hiện đại

Bên cạnh đó, các trung tâm lớn còn cung cấp rất nhiều dịch vụ phụ đa dạng với chất
lượng cao như trang bị phòng tắm nước nóng, lạnh, phòng xông hơi, massage, hồ bơi
cho các học viên. Đồng thời, ở các trung tâm lớn này còn hỗ trợ nhiều khóa học khác
nhau phù hợp với khả năng chi trả khác nhau của học viên, chẳng hạn như các khóa
học VIP dành cho những người có khả năng chi trả cao…

31
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: internet)
Hình 2.7. Các dịch vụ phụ của một số trung tâm Gym

Còn đối với những phòng tập quy mô vừa và nhỏ, vì vốn đầu tư thấp và trung nên
các trang thiết bị phục vụ nhu cầu tập của người dùng thường không nhiều và chỉ dừng
lại ở giới hạn một số hình thức tập cơ bản. Các trang thiết bị ở đây thường được nhập
từ những thương hiệu có giá trị không cao, số lượng hạn chế và không quá đa dạng.
Một số thiết bị như máy chạy, máy rung cơ khá ít và không được cập nhật thường
xuyên, có nhiều nơi máy móc đã cũ mà vẫn được sử dụng dẫn đến nhiều nguy cơ trong
quá trình tập luyện của học viên.
Ở các nước tiên tiến, các phòng tập Gym luôn được trang bị máy móc thiết bị rất
hiện đại, được cập nhật liên tục. Điều này cũng có thể dễ lý giải vì Gym vốn đã xuất
hiện ở các nước này từ khá lâu và đã có quá trình phát triển lâu dài dẫn đến hình thành

32
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

nhiều quy định về tiêu chuẩn phòng tập và trang thiết bị, được kiểm tra thường xuyên.
Đồng thời ở các nước này giá các máy móc cũng rẻ hơn và cũng dễ dàng cập nhật hơn
vì các trang thiết bị được sản xuất tại gia, cơ hội tiếp cận với những mẫu sản phẩm
mới, tân tiến dễ dàng hơn ở nước ta. Tuy nhiên, nhìn chung, ở nước ta việc học hỏi và
tiếp thu khá nhanh, nhiều trung tâm trong cả nước nói chung và tại thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng cũng đã và đang nỗ lực không ngừng trong việc mang đến cho người
dùng những trải nghiệm tốt nhất khi mà những trang thiết bị phòng tập được nhập về
đang ngày càng cải tiến và nâng tầm không ngừng về chất lượng lẫn tính đa dạng.
 Về phương pháp giảng dạy

Ở nhiều trung tâm áp dụng nhiều bài tập đã có mặt ở nhiều nơi trên thế giới với
hình thức đa dạng, khoa học, hợp lý và phù hợp với từng học viên. Những bài tập này
liên quan tới viện rèn luyện và phát triển các cơ mông, hông, đùi, lưng, ngực, vai, tay,
bụng… Có thể kể đến như:

BODYBALANCE : Một lớp học tuyệt vời cho tâm trí và cơ thể với sự kết hợp tinh
tế của Taichi, Yoga và Pilates. Tập luyện Body Balance để tăng cường sự dẻo dai linh
hoạt của cơ thể và rèn luyện sự bình tĩnh, cân bằng, thanh thản trong tâm hồn.

BODYCOMBAT: Nâng cao thể lực của học viên bằng những động tác mạnh mẽ
đặc trưng của các bộ môn võ như Karate, Muay Thai, Taichi, Kickboxing…

BODYJAM: Sử dụng âm nhạc với các dòng nhạc trẻ trung như Hip-hop, Funk và
Latin kết hợp với những điệu nhảy uyển chuyển sẽ giúp học viên trải nghiệm những
giờ học sôi nổi và khỏe khoắn.

BODYSTEP: Chỉ với những động tác đơn giản kết hợp với nhau sẽ mang lại cho
bạn hiệu quả không ngờ. Đây là môn học giúp luyện tập và làm chắc cơ mông, cơ đùi
một cách nhanh nhất. Lớp học này rất phù hợp với cả nam và nữ với những mức độ tập
luyện khác nhau (Cơ bản, Trung cấp, Nâng cao).

33
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

RPM: Học viên sẽ có những giờ phút sôi động với bộ môn đạp xe tưởng chừng như
đã quen thuộc. RPM mang lại cho học viên những trải nghiệm thú vị với nhiều thử
thách địa hình đa dạng, giúp bạn tập luyện môn học này hiệu quả nhất.

Bollywood Dance: Những vũ điệu uyển chuyển đến từ Ấn Độ trong nền nhạc rộn rã
sẽ khiến học viên đắm mình vào cảm xúc hưng phấn toát ra trong từng chuyển động.
Không chỉ giúp học viên luyện tập các vùng cơ (hông, bụng, đùi…) mà bộ môn này
còn hướng dẫn họ cách biểu lộ cảm xúc trên khuôn mặt thật tự nhiên và cuốn hút.

Và còn rất nhiều các phương pháp tập luyện thú vị khác được biên soạn thành các
giáo án khoa học, áp dụng phù hợp cho từng người trong từng hoàn cảnh cụ thể đã
được đưa vào giảng dạy tại các phòng tập Gym ở Việt Nam. Trước khi tham gia tập
luyện, các học viên sẽ được tư vấn kỹ lưỡng về khóa học cũng như các chế độ dinh
dưỡng phù hợp với bản thân học viên nhằm đảm bảo sự phát triển thể chất cũng như sự
hiệu quả của tốt nhất. Các học viên sẽ được tư vấn về chế độ tập như tập bao nhiêu lần
một tuần, một lần tập với thời gian bao lâu với những bài tập nào để phù hợp với thể
trạng của bản thân, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của người học. Đồng thời
các trung tâm này cũng sẽ có cam kết đảm bảo mục tiêu của người học nếu như người
học đáp ứng được những yêu cầu, chính sách mà trung tâm đề ra như đi tập đầy đủ và
tuân thủ chế độ dinh dưỡng mà trung tâm đề xuất.

Ở các phòng tập Gym vừa và nhỏ thì không được như vậy, có những trung tâm vẫn
có sự hướng dẫn, tư vấn cho học viên tuy nhiên vì trình độ của những người tư vấn
không cao cũng như chưa được tiếp cận với các phương pháp huấn luyện khoa học nên
chất lượng mang lại không phải lúc nào cũng như mong muốn. Hầu hết các trung tâm
vừa và nhỏ không cam kết đảm bảo mục tiêu của người học, thế nên không kiểm soát
tần suất tham gia các buổi tập của học viên, điều mà các trung tâm này hướng đến chủ
yếu là việc học viên có tham gia tập và đóng học phí đầy đủ, phương pháp giảng dạy
cũng không mang tính chuyên môn cao. Mặc khác, vì số lượng huấn luyện viên ít hơn
nhiều so với các trung tâm lớn nên không thể hỗ trợ tốt cho tất cả các học viên.

34
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

So với các nước tiên tiến thì các trung tâm Gym lớn của nước ta vẫn có thể xem là
đạt chuẩn về máy móc, thiết bị, phương pháp giảng dạy, chất lượng giảng viên cũng
như các dịch vụ kèm theo, đối với các trung tâm vừa và nhỏ thì thật sự vẫn còn một
khoảng cách rất lớn để có thể so sánh được với các phòng tập Gym của các nước tiên
tiến trên thế giới.
 Vấn đề an ninh

Hiện nay trong các phòng tập Gym không quá cao bởi tính đông đúc của phòng tập
nên vấn đề này thường bị xem nhẹ. Hầu hết vấn đề mà các phòng tập Gym đều chú ý
tới đó chính là trông coi xe cho học viên tham gia tập luyện. Tuy nhiên, những bãi
trông xe tùy thuộc vào mức độ lớn nhỏ của các phòng tập mà mức độ an toàn của nó là
khác nhau. Ở các trung tâm lớn, bãi đỗ xe thường hiện đại, lớn, được quản lý và coi
trông bởi nhân viên cũng như được hỗ trợ bởi các trang thiết bị công nghệ như camera
giám sát. Còn ở những phòng tập nhỏ và vừa, những bãi đậu xe thường nằm trong
những khoảng sân nhỏ hoặc ngay trước cổng phòng tập cho dễ thuận tiện trông coi.

Thời gian qua đã có những trường hợp tai nạn đáng tiếc xảy ra ở các phòng Gym
như tử vong hay gãy chân do tạ đè… Ngoài ra thì hiện tượng mất đồ cũng xảy ra rất
thường xuyên ở các phòng tập Gym của nước ta, những món đồ có giá trị cao của
khách hàng như IPod, điện thoại, ví,…mà nguyên nhân chính ở đây chính là sự lỏng
lẻo của công tác an ninh và sự thiếu quan tâm đúng mực của các nhân viên phòng tập.
Tuy nhiên, ở một số trung tâm tập Gym lớn vẫn coi trọng vấn đề này khi tăng cường số
lượng bảo vệ nhằm mục đích tạo cho khách hàng cảm giác an tâm khi sử dụng dịch vụ.

Gần đây thì để kích thích nhu cầu tập Gym của khách hàng thì các trung tâm lớn đã
tung ra rất nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn và trong đó chương trình cho khách
hàng tập thử đã thu hút được rất nhiều người tham gia, điều này đã dẫn tới tình trạng
quá tải, máy móc không đáp ứng đủ nhu cầu của người tập, hiện tượng chen lấn, giành
máy đã xảy ra làm mất trật tự an ninh cũng như làm giảm hình ảnh của các trung tâm
lớn, chất lượng, uy tín xấu đi một phần trong mắt người sử dụng dịch vụ. Một tình

35
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

trạng được xem là khá phổ biến hiện nay chính là có nhiều người thuộc thế giới thứ ba
tham gia các phòng tập Gym không phải vì mục đích rèn luyện thể chất trong khi mục
đích thật sự lại là ngắm cơ thể của người khác, tìm cách gạ gẫm, sàm sỡ với các học
viên, điều đó ít nhiều đã gây ra sự hoang mang đối với một số học viên, một số người
sau nhiều lần bị sàm sỡ đã quyết định từ bỏ khóa học, qua đó cho thấy vấn đề an toàn,
an ninh ở các phòng Gym của nước ta hiện nay vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn đọng cần
được khắc phục.

Qua những vấn đề về mặt an toàn, an ninh như trên, có thể thấy công tác an ninh
của các phòng tập Gym ở nước ta chưa được đề cao so với các nước tiên tiến trên thế
giới, ở các nước phát triển thì vấn đề này thường rất được coi trọng. Ở hầu hết các
phòng tập Gym đều được trang bị tủ sơ cứu y tế cũng như tủ cất đồ cá nhân dành cho
học viên. Các tư trang cá nhân được bảo quản rất an toàn trong tủ đồ, tình trạng thiếu
máy móc cũng ít xảy ra vì số lượng học viên học thử chỉ được giới hạn ở một mức độ
nào đó phù hợp với số lượng máy móc của trung tâm. Nhân viên nhiệt tình, quan tâm
chu đáo đối với các học viên và luôn hỗ trợ các học viên khi cần nên các tai nạn thường
rất ít khi xảy ra. trong khi ở Việt Nam, chất lượng các phòng tập không đều, dẫn đến
nơi có nơi không, hay thậm chí có những trung tâm lớn và uy tín đôi khi vẫn gặp
những trường hợp học viên than vãn vì thiếu phòng thay đồ, thiếu khăn tắm hay không
có tủ đồ cá nhân, chất lượng dịch vụ nghèo nàn, không tương xứng…

36
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: internet)
Hình 2.8. Phòng thay đồ trung tâm California Fitness & Yoga

 Trong giáo dục

Trên thế giới, đã có rất nhiều ngôi trường đại học có phòng tập Gym trong trường
phục vụ cho sinh viên rèn luyện thể dục thể thao. Những phòng thể chất này cung cấp
những trang thiết bị hiện đại và đa dạng phù hợp với nhu cầu của nhiều người. Ở Việt
Nam, nắm bắt thị hiếu đối với bộ môn thể chất này cũng như tạo sự thuận tiện cho các
bạn sinh viên có nhu cầu, một số trường đại học ở Việt Nam như Đại học Bách Khoa,
Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Công Đoàn, Đại học Thăng Long đã mở những
phòng tập Gym trong diện tích của trường. Tuy nhiên các phòng tập Gym không phải
mở ra cho sinh viên tập luyện miễn phí mà mục đích vẫn là để kinh doanh. Đối với
sinh viên của trường, các phòng tập Gym này có áp dụng một số chính sách ưu đãi như
giảm phí tham gia theo tỉ lệ phần trăm. Các phòng tập Gym trong các trường đại học
này có phí tham gia tương đối phù hợp so với các phòng tập Gym bên ngoài nên ngoài
thành phần học viên là sinh viên trong trường còn thu hút nhiều thành phần ngoài
trường đến tham gia, đăng ký luyện tập.

37
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: internet)
Hình 2.9. Phòng tập Gym đại học Thăng Long

Vì phòng tập Gym của các trường đại học này chưa phổ biến, còn mang tính thử
nghiệm nên tính chất phòng tập Gym không lớn, các trang thiết bị phòng tập tuy mới,
hiện đại, an toàn nhưng số lượng lại ít và chỉ đáp ứng được một vài hình thức tập luyện
cơ bản như máy chạy điện, xe đạp cơ, tạ cầm tay…. Ở các trường đại học trên thế giới,
các phòng tập Gym cho sinh viên cũng như cán bộ trường được xem là một vấn đề
thiết yếu trong công tác nâng cao thể dục thể chất nên được đầu tư rất bài bản và có
quy mô tốt. Tuy nhiên, ở Việt Nam điều này vẫn còn nhiều bất cập. Sở dĩ các trường
đại học được đề cập như trên có phòng tập Gym bởi các trường này đáp ứng được
nhiều điều kiện như có diện tích lớn, nguồn tài chính dồi dào, sinh viên có điều kiện tốt
và có nhu cầu, bản chất và tinh thần thể dục thể thao của trường…
Vì phòng tập nằm trong khuôn khổ trường đại học, người tập phần lớn là sinh viên,
ý thức cao nên vấn đề an toàn, an ninh ít nhiều được đảm bảo. Tuy nhiên, như đã phân
tích ở trên, các phòng tập Gym ở các trường đại học cũng chỉ thuộc vào diện quy mô
vừa và nhỏ, vì thế nó cũng sẽ tồn đọng những vấn đề mà các trung tâm vừa và nhỏ đã

38
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

mắc phải như phương pháp giảng dạy còn chưa khoa học, chất lượng huấn luyện viên
còn chưa cao và không đảm bảo mục tiêu của người học…
2.1.4. Cơ hội – thách thức gia nhập ngành

2.1.4.1. Cơ hội

Ngành dịch vụ thể dục thẩm mỹ sẽ tăng trưởng mạnh
“Kinh tế khó khăn, dù nhiều ngành suy giảm song, ngành dịch vụ thể dục thẩm mỹ
trong đó có thẩm mỹ cao cấp (Gym) vẫn tăng trưởng tốt và dự báo sẽ tiếp tục tăng
trưởng mạnh trong 5 năm tới (2015 – 2020). Đó là cơ hội cho các nhà đầu tư trong và
ngoài nước trong tương lai” - đó là chia sẻ của ông Rajan Nalliah-Giám đốc Elite
Fitness&Spa. Ông Rajan Nalliah cho biết, hiện nay, tập Gym là xu hướng mới của
doanh nhân, người nước ngoài và giới trẻ có thu nhập cao. Nắm bắt nhu cầu này, cuộc
đua trong lĩnh vực kinh doanh trung tâm thể dục thẩm mỹ đang rất sôi động, đặc biệt là
ở khu vực TP. HCM.
Nhu cầu tăng cường sức khỏe và làm đẹp của con người ngày càng tăng
Trong nhịp sống ngày càng phát triển của xã hội hiện đại, bên cạnh việc "ăn ngon,
mặc đẹp" thì nhu cầu về tăng cường sức khỏe và làm đẹp vóc dáng của mỗi người cũng
ngày một cao hơn, nhất là ở giới trẻ. Đó là lý do mà ngày càng nhiều người tập luyện
thể dục, thể thao hơn. Trong đó, thể dục thể hình là môn thể thao được nhiều người
quan tâm lựa chọn như một giải pháp hữu hiệu nhất.
Với suy nghĩ của nhiều người trước đây khi chưa biết nhiều về thể dục thể hình thì
cho rằng đây là môn thể thao "nhà giàu", tức là phải có điều kiện mới có thể tập luyện.
Nhưng có thể nói đây hoàn toàn là hoạt động thể dục thể thao ít tốn kém cả về thời gian
lẫn kinh phí khi so sánh với các môn thể thao như: bóng đá, tennis, cầu lông... nhưng
đem lại hiệu quả rất cao. Chỉ cần bỏ ra số tiền từ 200-400 nghìn đồng/ tháng (tùy từng
CLB/phòng tập) và khoảng 45 - 60 phút cho mỗi ngày, 5-7 buổi trong một tuần là đã có
thể đem lại cả sức khỏe và vẻ đẹp vóc dáng cho người tập luyện. Đó là lý do mà hiện
nay ngày càng có nhiều người đến với thể dục thể hình hơn, nhất là với các bạn trẻ khi
mà nhu cầu làm đẹp là thật sự quan trọng.

39
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Nước ta có dân số đông và cơ cấu dân số trẻ


Nước ta có dân số đông, năm 2014 đạt 90,493 triệu người, trong đó nam chiếm
49,3% và nữ chiếm 50,7%.
Riêng khu vực thành phố Hồ Chí Minh chiếm gần khoảng 8 triệu người.
Trong đó có hơn 53% dân số trên địa bàn nằm trong độ tuổi lao động, tức có
khoảng hơn 4 triệu dân trong độ tuổi từ 15-59 tuổi, tạo nguồn lực rất lớn cho phát triển
kinh tế. Đồng thời họ là những người trẻ, có sức khỏe, nhu cầu làm đẹp, nâng cao sức
khỏe cũng gia tăng. Trong tương lai tỉ lệ người lao động có xu hướng tăng cũng góp
phần tăng thêm số người có khả năng tập luyện thể thao và cụ thể là Gym.
Dân số ở khu vực TP. HCM rất đông, bộ phận sinh viên, văn phòng, người lao
động, diễn viên, ca sỹ, những người giàu có,…chiếm tỉ lệ cao, những người trong độ
tuổi luyện tập Gym khá đông đảo, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển của ngành
thể thao nói chung và Gym nói riêng.
Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
Kinh tế Việt Nam khép lại năm 2014 với nhiều chuyển biến tích cực. Tăng trưởng
GDP vượt kỳ vọng khi đạt 5,98%. Lĩnh vực sản xuất đã tạo được sự bứt phá, chỉ số
PMI ở trên mức 50 liên tục trong 16 tháng, sản xuất công nghiệp tăng mạnh 7,6%. Cầu
nội địa hồi phục rõ nét hơn khi tiêu dùng và đầu tư đều tăng trở lại. Lạm phát thấp nhất
trong 13 năm qua khi chỉ tăng 1,84%. Tỷ giá và lãi suất được điều hành ổn định theo
đúng cam kết của Ngân hàng Nhà nước, củng cố niềm tin của người dân, nhà đầu tư &
doanh nghiệp. Đặc biệt thu nhập bình quân đầu người của nước ta trong năm 2014 ước
đạt 39,05 triệu đồng/người xấp xỉ 1900 USD. Điều này góp phần làm tăng nhu cầu làm
tăng cường sức khỏe và làm đẹp của người dân dẫn đến tăng nhu cầu tập Gym.
Học hỏi được kỹ năng, kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác trong ngành
Hiện nay, Gym đang ngày càng trở nên quen thuộc với tất cả chúng ta bởi những
lợi ích mà việc tập luyện Gym mang lại và đời sống của người dân ngày càng được

40
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

nâng cao. Chính vì vậy, đã có hàng loạt doanh nghiệp tham gia kinh doanh dịch vụ thể
dục thẩm mỹ, cụ thể là Gym. Hiện nay, số CLB thể hình ở TP. HCM đã tăng rất nhanh
với con số gần 300 CLB. Có rất nhiều CLB, trung tâm hoạt động lâu dài trong lĩnh vực
này, song, cũng có nhiều doanh nghiệp phải từ bỏ hoạt động kinh doanh khi chỉ mới
hoạt động trong thời gian ngắn vì chiến lược kinh doanh không hiệu quả. Điều này tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp mới gia nhập ngành có thể học hỏi được các kỹ năng quản
lý, chiến lược kinh doanh từ những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, và tránh mắc
phải những sai lầm của các doanh nghiệp đã thất bại để kinh doanh tốt hơn.
Công nghệ hiện đại và phát triển
Hiện nay có rất nhiều máy móc hiện đại được sản xuất nhằm phục vụ tốt nhất nhu
cầu tập Gym của con người. Với những tính năng hiện đại, kĩ thuật cao dễ dàng trợ
giúp người tập đạt hiệu quả hơn. Có thể kể đến những chiếc máy chạy, các máy phục
vụ việc đẩy tạ, máy massage, lắc cơ bụng…, các loại máy này có độ tăng giảm phù hợp
với sức khỏe của từng người; chiếc máy chạy hiện nay có thể giúp người sử dụng chạy
bộ, ngoài ra nó còn giúp người sử dụng biết rõ là mình tiêu hao bao nhiêu năng lượng
cho bài tập này,…
Công nghệ phần mềm quản lí phòng Gym cũng khá dễ dàng và thuận tiện trong
việc quản lí thông tin học viên, lịch sử tập luyện của học viên, quản lí nhân viên, huấn
luyện viên, thiết bị phòng tập, đồng thời báo cáo, thống kê doanh thu theo ngày, tuần,
tháng và theo năm.
Sự phát triển của công nghệ trong máy móc, thiết bị tập Gym hỗ trợ rất nhiều trong
quá trình tập luyện của học viên, giúp học viên dễ dàng sử dụng và mang lại hiệu quả
tập luyện cao; bên cạnh đó, phần mềm quản lý phòng Gym được phát triển giúp doanh
nghiệp dễ dàng trong khâu quản lý phòng tập của mình.
Nhà nước tăng cường quản lý các cơ sở thể dục thẩm mỹ
Tại TP.HCM, đã xuất hiện nhiều cơ sở thể dục thẩm mỹ (TDTM) cho cả nam và
nữ, thu hút nhiều lứa tuổi tham gia. Nhưng tồn tại khá nhiều cơ sở thành lập và hoạt
động theo kiểu “tự phát” nên công tác quản lý vẫn còn nhiều điều đáng bàn.

41
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Theo Thông tư số 16/2011/TT-BVHTTDL ngày 14-11-2011 của Bộ Văn hóa, Thể


thao và Du lịch (VHTT&DL) thì một cơ sở TDTM muốn đi vào hoạt động cần phải có
giấy phép của Sở VHTT&DL và phải thỏa mãn các điều kiện như: sàn tập có diện tích
ít nhất là 60m2, mật độ tập luyện trên sàn bảo đảm ít nhất 2m2/1 người; huấn luyện viên
thể thao phải có bằng cấp về chuyên ngành thể dục, thể thao... Tuy nhiên, do hoạt động
“tự phát”, thiếu sự kiểm tra, quản lý của cơ quan chức năng nên phần lớn chưa đáp ứng
được những yêu cầu trên. Trong khi, đa số người dân tập TDTM theo “phong trào”, họ
không biết rằng, dù luyện tập dưới bất cứ hình thức nào cũng cần có sự kiểm tra sức
khỏe ban đầu để biết thể trạng của chính mình, từ đó, áp dụng các bài tập phù hợp. Vì
vậy, nhiều học viên đến các cơ sở TDTM chỉ cần ghi danh, nộp tiền (từ 200 đến 400
nghìn đồng/ tháng) rồi vào tập hăng say với nhiều động tác mạnh như: chạy, nhảy, kéo
căng cơ... với mong muốn có sức khỏe tốt hơn. Để tránh “lợi bất cập hại” cho người
dân, các cơ quan chức năng đang tăng cường kiểm tra, quản lý các cơ sở TDTM trên
địa bàn.
Ngoài ra, để được cấp phép và hoạt động không vi phạm pháp luật cần căn cứ vào
những luật, văn bản luật sau: Luật Thể dục thể thao số 77/2006/QH11; Nghị định số
112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao; Thông tư số 05/2007/TT-
UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao về hướng dẫn thực hiện một
số quy định của Nghị định số112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao; Quyết định
số 168/QĐ-STDTT ngày 19/11/2007 của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao V/v ban hành
hướng dẫn thủ tục xin phép tổ chức các giải thi đấu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ
về thể dục, thể thao; Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động các cơ sở thể thao; Quyết
định số 1378/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt lại Đề án
cải cách thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở
Văn hóa – Thể thao và Du lịch.
Điều này giúp giảm bớt một lượng đáng kể đối thủ cạnh tranh không lành mạnh
trong ngành, nhà nước quy định chặt chẽ các điều luật giúp doanh nghiệp thuận lợi
phát triển trong hiện tại cũng như tương lai và giành lấy lòng tin nơi khách hàng.

42
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Nhà nước quan tâm, hỗ trợ doanh nghiệp


Ngày 03/12/2010 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2198/QĐ-TT về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. Trong đó
mục tiêu cho thể dục thể thao quần chúng cụ thể là: Số người tham gia tập luyện thể
dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt tỷ lệ 28% dân số và năm 2020 đạt 33%
(tính đến năm 2007, cả nước có 21,4% dân số thường xuyên tập luyện thể dục, thể
thao). Số gia đình thể thao đến năm 2015 đạt 22% số hộ gia đình và năm 2020 đạt 25%
(năm 2007 có 15,8% tổng số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao). Với chiến
lược này thì khi thành lập, công ty sẽ có được những sự hỗ trợ cũng như ưu tiên nhất
định từ chính quyền địa phương.
 Trong giáo dục
Nhu cầu của sinh viên ngày càng tăng
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng
được chú trọng phát triển hơn. Nhu cầu của con người bây giờ không chỉ là nhu cầu cơ
bản tối thiểu như ăn no, mặc ấm mà phải bao gồm cả nhu cầu và mong muốn có được
cuộc sống tốt đẹp hơn cả về thể chất và tinh thần. Một trong những nhu cầu đó chính là
nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và ngoại hình. Đặc biệt, giới học sinh sinh viên hiện
nay, với điều kiện cuộc sống ngày càng cao thì việc chăm sóc sức khỏe tốt là một nhu
cầu quan trọng và ngày càng gia tăng. Đặc biệt là giúp các bạn sinh viên có sức khỏe
tốt, dáng đẹp, để đảm bảo nhiều thuận lợi hơn trong học tập và công việc sau khi ra
trường. Do đó các trung tâm thể dục thẩm mỹ đang ngày càng trở nên quen thuộc với
giới trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu này. Theo dự báo của các chuyên gia, trong vài năm tới,
đi cùng với sự phát triển của giáo dục đào tạo đại học thì số lượng trên sẽ còn gia tăng
hơn nữa về sinh viên lẫn người dân. Tuy nhiên, yếu tố giá cả-yếu tố then chốt tác động
đến sinh viên, cần được các doanh nghiệp xem xét kỹ lưỡng và cân nhắc sao cho vẫn
thu hút đối tượng sinh viên nhiều trong khi vẫn thu được lợi nhuận.
Cầu lớn hơn cung
Tuy nhu cầu của học sinh-sinh viên ngày càng cao nhưng vốn là những người chưa
tạo ra thu nhập, các bạn vẫn còn phụ thuộc vào gia đình nên vẫn còn e dè khi quyết

43
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

định đến với các trung tâm thể dục thẩm mỹ, đó là một trong những yếu tố quan trọng
mà các doanh nghiệp cần lưu ý khi muốn chinh phục đối tượng này. Hiện nay, đã có
một số trường đại học đưa vào sử dụng phòng tập Gym và các môn thể thao khác như
Yoga, Aerobic,… như đại học Tôn Đức Thắng, đại học Hồng Bàng, đại học Thăng
Long, đại học Võ Trường Toản,…với nhiều chính sách ưu đãi về học phí cho sinh viên
để tạo điều kiện cho các bạn rèn luyện sức khỏe và vóc dáng. Tuy nhiên, con số này
vẫn còn ít nên chưa đáp ứng được hết một lượng lớn nhu cầu của sinh viên.
2.1.4.2. Thách thức

Sức ép từ các đối thủ cạnh tranh trong ngành


Ngày nay, nhu cầu chăm sóc, làm đẹp và rèn luyện sức khỏe của con người ngày
càng tăng, đã có hàng triệu người trên toàn thế giới đến phòng tập thể dục mỗi ngày để
tập luyện và duy trì thể chất của họ.
Ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, đông đảo dân chúng đã nhận thức được việc rèn
luyện thể dục là thật sự cần thiết cho sức khoẻ và đời sống của họ. Vì vậy, một lượng
lớn những phòng tập thể hình hạng A, B, C đã được lập nên, đáp ứng đầy đủ thị hiếu
của mọi tầng lớp từ giáo sư, bác sỹ, kỹ sư, giới doanh nhân, showbiz đến nhân viên văn
phòng, sinh viên. Để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, đòi hỏi công ty cần phải có tiềm lực, tầm nhìn và chính sách kinh doanh hợp
lý, hiệu quả.
Sự cạnh tranh từ ngành phẫu thuật thẩm mỹ và thực phẩm chức năng
Trong thời kỳ kinh tế-xã hội phát triển như hiện nay, con người ngày càng tất bật
trong công việc và những mối lo toan trong cuộc sống. Với nhịp sống vội vã như vậy,
mặc dù môn thể hình phù hợp với nhiều người vì ít tốn kém về kinh phí, tập luyện thể
hình cũng không khó nhưng đòi hỏi phải kiên trì, thường xuyên thì mới đạt kết quả như
mong đợi. Điều đó khiến nhiều người e dè hay chán nản, bỏ ngang và tìm đến sự lựa
chọn khác nhanh chóng hơn như các dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ hay thực phẩm chức
năng bời hiện nay hai ngành này cũng đang rất phát triển và có nhiều công nghệ, kỹ
thuật vượt bậc mang đến hiệu quả và độ an toàn cao hơn trước kia.
Chất lượng phòng tập không đồng đều

44
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Chất lượng huấn luyện viên các phòng tập thể dục không đồng đều
Chỉ cần một mặt bằng vài mét vuông, thuần thục các động tác học theo băng đĩa là
một người bình thường đã có thể trở thành huấn luyện viên (HLV) thể dục thẩm mỹ!
Chất lượng HLV ở những phòng tập thẩm mỹ “thượng vàng hạ cám” như hiện nay đã
khiến nhiều học viên vừa mất tiền, tốn thời gian vừa có nguy cơ gặp phải các chấn
thương khi tập luyện.
Nhiều người đến Spa (đường Tân Sơn Nhì, Q.Tân Phú, TP. HCM) đã không khỏi
“choáng” khi diện kiến nữ HLV của lớp thể dục thẩm mỹ (TDTM). Cô mặc đồ tập hở
bụng khoe chiếc vòng hai lớn như… bà bầu 3-4 tháng, dù không hề mang thai hay mới
sinh con nhỏ. Chuyện HLV các phòng tập là dân tay ngang hiện đang rất phổ biến.
Theo bà Nguyễn Thị Thu Trang, Phó chủ tịch Hội TDTM TP. HCM, hiện các phòng
tập thể dục ở các quận, huyện (TP. HCM) nở rộ như nấm sau mưa, nhưng chất lượng
HLV thì… không ai biết. Trước năm 1997, muốn đăng ký giấy phép hoạt động, chủ
phòng tập phải xin ý kiến của phòng thể dục thể thao quận, huyện; các hội ngành nghề
thuộc Liên đoàn Thể dục TP.HCM sẽ chứng nhận chuyên môn của HLV. Tuy nhiên về
sau, việc đăng ký mở phòng tập đã bỏ qua khâu này, phát sinh lỗ hổng trong quản lý
chất lượng HLV.
Chất lượng máy móc
Các CLB, trung tâm Gym lớn thì trang thiết bị máy móc rất hiện đại, đạt chuẩn và
được cập nhật liên tục đáp ứng tốt nhu cầu tập luyện của các học viên với nhiều hình
thức tập luyện khác nhau. Bên cạnh đó các trung tâm lớn còn cung cấp rất nhiều dịch
vụ phụ đa dạng với chất lượng cao như trang bị phòng tắm nước nóng, lạnh, phòng
xông ơi, massage, hồ bơi cho các học viên…Tuy nhiên, hiện nay tồn tại khá nhiều
CLB, trung tâm Gym vừa và nhỏ với các trang thiết bị máy móc ở các phòng tập khá ít
và nếu có thì máy móc cũng chỉ được nhập ở những thương hiệu không có giá trị cao,
máy móc với chất lượng không cao, giới hạn ở mốt số hình thức tập chứ không quá đa
dạng, các máy móc hiện đại như máy chạy, máy rung cơ thì khá ít và ít được cập nhật,
nhiều nơi máy móc đã cũ mà vẫn được sử dụng dẫn đến nhiều nguy cơ chấn thương
trong quá trình tập của học viên.
Chương trình và phương pháp giảng dạy
45
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Về phương pháp giảng dạy thì ở các trung tâm lớn có áp dụng những phương pháp
giảng dạy rất khoa học, hợp lý với từng học viên, trước khi tham gia khóa học các học
viên sẽ được tư vần rất kỹ về khóa học cũng như các chế độ dinh dưỡng phù hợp với
bản thân học viên để đảm bảo sự phát triển thể chất cũng như sự hiệu quả của khóa học
tạo điều kiến tốt nhất cho sự phát triển của học viên. Ở các phòng tập Gym vừa và nhỏ
thì không được như vậy, có những trung tâm vẫn có sự hướng dẫn, tư vấn cho học viên
tuy nhiên vì trình độ của những người tư vấn không cao cũng như chưa được tiếp cận
với các phương pháp huấn luyện khoa học nên chất lượng mang lại cũng không như
mong muốn, hầu hết các trung tâm vừa và nhỏ thì không đảm bảo mục tiêu của người
học vì thế cũng không kiểm soát tần suất tham gia các buổi tập của học viên, điều mà
các trung tâm này hưởng đến chủ yếu là việc học viên có tham gia tập và đóng học phí
đầy đủ, phương pháp giảng dạy cũng không mang tính chuyên môn cao, mặc khác vì
số lượng huấn luyện viên ít hơn nhiều so với các trung tâm lớn nên không thể hỗ trợ tốt
cho tất cả các học viên.
Vấn đề an ninh
Tình trạng mất đồ thường xảy ra ở các phòng tập Gym không chuyên nghiệp,
những món đồ có giá trị cao của khách hàng như IPod, điện thoại, ví,…mà nguyên
nhân chính ở đây chính là sự lỏng lẻo của công tác an ninh và sự thiếu quan tâm đúng
mực của các nhân viên phòng tập. Tuy nhiên ở một số trung tâm tập Gym lớn vẫn coi
trọng vấn đề này khi tăng cường số lượng bảo vệ nhằm mục đích tạo cho khách hàng
cảm giác đang sử dụng dịch vụ chất lượng về mọi phương diện từ trung tâm. Gần đây
thì để kích thích nhu cầu tập Gym của khách hàng thì các trung tâm lớn đã tung ra rất
nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn và trong đó chương trình cho khách hàng tập
thử đã thu hút được rất nhiều người tham gia dẫn tới tình trạng quá tải, máy móc không
đáp ứng đủ nhu cầu của người tập, hiện tượng chen lấn, giành máy đã xảy ra làm mất
trật tự an ninh cũng như là hình ảnh của trung tâm cũng xấu đi một phần. Một tình
trạng được xem là khá phổ biến hiện nay chính là có nhiều người tham gia các phòng
tập Gym không phải vì mục đích rèn luyện thể chất mà mục đích thật sự lại là ngắm
body của những người khác, tìm cách gạ gẫm, sàm sỡ với các học viên khác điều đó ít
nhiều đã gây ra sự hoang mang đối với một số học viên, một số người sau nhiều lần bị

46
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

sàm sỡ đã quyết định từ bỏ khóa học, qua đó cho thấy vần đề an toàn, an ninh ở các
phòng Gym của nước ta hiện nay vẫn còn rất nhiều vần đề tồn đọng cần được khắc
phục.
Những vấn đề trên làm cho các khách hàng trở nên e ngại khi quyết định chọn một
trung tâm thể dục thẩm mỹ cho riêng mình, và sẽ càng e ngại hơn đối với doanh nghiệp
chỉ mới đưa vào hoạt động. Doanh nghiệp phải nỗ lực hết sức mới có thể thu hút và giữ
chân khách hàng của mình trước hàng loạt đối thủ cạnh tranh.
 Trong giáo dục:
Một số trường như đại học Tôn Đức Thắng, đại học Hồng Bàng,… đã mở phòng
tập Gym và một số môn thể thao khác như Yoga, Aerobic,… và có chính sách ưu đãi
đặc biệt cho khách hàng cùng với giá cả phải chăng, phù hợp túi tiền của sinh viên. Cụ
thể nhân dịp khai trương phòng tập Gym & Yoga Tôn Đức Thắng (18/11/2013) đã có
nhiều quà tặng áo thun, khăn bông, bao tay cho những khách hàng đăng kí đầu tiên và
đặc biệt là giảm 40% cho cán bộ công nhân viên-giảng viên, sinh viên đang theo học
và công tác tại trường. Điều này đã thu hút một lượng lớn khách hàng mà doanh nghiệp
có thể có vì các phòng tập này đã đánh mạnh vào yếu tố giá cả-yếu tố then chốt ảnh
hưởng đến khách hàng là sinh viên và vẫn đạt chuẩn chất lượng cần có của một phòng
tập.
Tuy nhiên, số lượng các trường Đại học mở phòng tập thể thao vẫn còn ít. Một
trong những nguyên nhân chính là do việc thiếu tiềm lực về vốn, cơ sở vật chất của các
trường Đại học hiện nay. Điều đó gây khó khăn trong việc hợp tác giữa doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thể dục thẩm mỹ và nhà trường.

47
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương này, nhóm nghiên cứu các yếu tố môi trường liên quan đến hoạt
động tập Gym của người tiêu dùng, bao gồm cả môi trường vĩ mô và vi mô: Các yếu tố
chính trị - pháp luật, kinh tế, dân số, văn hóa- xã hội, tự nhiên, công nghệ; đối thủ cạnh
tranh, nhà cung cấp, khách hàng và các sản phẩm thay thế để từ đó có cái nhìn tổng
quan về môi trường tập Gym. Ngoài ra, nhóm cũng đi sâu nghiên cứu và phân tích thị
trường dịch vụ tập Gym dưới 2 góc độ: Gym trong giáo dục và Gym trong kinh doanh.
Qua việc nghiên cứu sơ bộ thị trường Gym hiện nay, có thể thấy rằng ngành thể dục
thẩm mỹ đang còn tồn đọng khá nhiều bất cập, do Gym chỉ mới phổ biến ở nước ta vài
năm gần đây, theo phong trào làm đẹp của thị trường, phòng tập Gym nở rộ như nấm
nhưng bên cạnh những phòng tập chất lượng thì có rất nhiều phòng tập sơ sài, chất
lượng phòng tập không đồng đều, cụ thể các huấn luyện viên ở những phòng tập vừa
và nhỏ thường không có bằng cấp và chuyên môn hoặc chỉ có một người có bằng cấp
và chuyên môn, những người còn lại do tập lâu và thân hình đẹp được thuê làm huấn
luyện viên, giảng dạy chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tập luyện; máy móc, thiết bị ở
nhiều phòng tập vừa và nhỏ còn hạn chế về số lượng và chất lượng; bất cập về vấn đề
an ninh phòng tập, về diện tích, nguồn tài chính,… dẫn đến các lãnh đạo phòng tập
không thực hiện tốt công tác phục vụ khách hàng của mình. Điều này cũng gây nhiều
bất cập trong công tác quản lý của cán bộ ngành và ảnh hưởng không tốt đến người tiêu
dùng. Không dừng lại ở đó, nhóm cũng tìm hiểu và đưa ra được những cơ hội và thách
thức cụ thể mà doanh nghiệp phải đối mặt khi muốn tham gia vào thị trường này, và đó
cũng là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện hay để xuất chiến lược kinh doanh
mới để kinh doanh hiệu quả dịch vụ Gym.

48
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CHƯƠNG 3

HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.

3.1. Tổng quan về hành vi người tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng là một lĩnh vực nghiên cứu có nguồn gốc từ các khoa học
như tấm lý học, xã hội học, tâm lý xã hội học…Và là một phần quan trọng trong
nghiên cứu kinh tế học với mục đích tìm hiểu xem người tiêu dùng sử dụng ngân quỹ
cá nhân, lựa chọn, đánh giá các nhãn hiệu và đưa ra các quyết định tiêu dùng để thỏa
mãn tối đa những nhu cầu của mình như thế nào?
3.1.1. Hành vi người tiêu dung là gì?

Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng mà các cá nhân trong quá trình ra quyết
định sử dụng hàng hóa, dịch vụ bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, hành động.
3.1.2. Tại sao phải nghiên cứu hành vi người tiêu dùng?

Khi nghiên cứu hành vi người tiêu dùng nhằm mục đích hiểu được sự phức tạp về
bản chất cũng như sự khác biệt nhu cầu con người ở những khu vực địa lý, phong tục
hay tuổi tác nới họ sống.
Có kiến thức và sự hiểu biết về người tiêu dùng giúp doanh nghiệp xây dựng các
chiến lược marketing ảnh hưởng, tác động nhu cầu người tiêu dùng. Để hiểu được điều
này, các doanh nghiệp cần có cách tiếp cận khách hàng và hiểu được động cơ thúc đẩy
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ
3.1.3. Phân loại và xác định vai trò hành vi của người tiêu dùng.

3.1.3.1. Phân loại người tiêu dùng.

Để hiểu rõ hành vi người tiêu dùng chúng ta cần phân biệt hai nhóm người tiêu
dùng sau đây:
Người tiêu dùng cá nhân (personal consumers): Những người mua hàng để phục
vụ cho việc tiêu dùng của cá nhân hoặc gia đình họ.
Người tiêu dùng thuộc tổ chức (organnizational consumets): Những người này
mua hàng để sử dụng cho các hoạt động của tổ chức.

49
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

3.1.3.2. Vai trò của người tiêu dùng

Người tiêu dùng cá nhân có nhiều vai trò trong quá trình quyết định mua hàng, có
thể họ chỉ là người quyết định, có thế họ chỉ là người mua, có khi họ chỉ là người sử
dụng và có những lúc họ giữ hai hoặc tất cả vai trò nói trên.
Như vậy, người mua không nhất thiết là người ra quyết định lựa chọn sản phẩm,
hoặc sử dụng sản phẩm. Các nhà tiếp thị nhận dạng được người ra quyết định mua sắm,
từ đó mới có thể đưa ra các nỗ lực marketing đúng mục tiêu.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng

Tất cả những phản ứng thuộc về cảm giác, lý trí, những phản ứng thể hiện qua hành
động của người tiêu dùng đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, các yếu tố cá
nhân và các yếu tố tâm lý bên trong của cá nhân đó.
Những yếu tố bên ngoài như môi trường văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội,
nhóm ảnh hưởng, gia đình là những yếu tố chính tạo khung cảnh cho hành vi tiêu dùng
hình thành.
Những yếu tố cá nhân như tuổi tác, đường đời, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế,
phong cách sống, cá tính.
Những yếu tố tâm lý bên trong con người gồm những yếu tố như động cơ, nhu cầu,
nhận thức, hiểu biết, niềm tin, thái độ có ảnh hưởng quan trọng đến các quyết định của
mỗi người.
3.2.1. Yếu tố văn hóa

Các hành vi của con người, trong đó có hành vi tiêu dùng, đều chịu ảnh hưởng của
văn hóa. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng sâu sắc và bền vững.
Trong marketing, văn hóa được hiểu là toàn bộ niềm tin, giá trị, chuẩn mực, phong
tục tập quán được dùng để hướng dẫn hành vi tiêu dùng của những thành viên trong xã
hội và hành vi tiêu dùng được thể hiện trong cách hiểu biết, cách mua, cách sử dụng
hàng hóa, dịch vụ.

50
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

3.2.1.1. Các giá trị văn hóa

Trong marketing, văn hóa được hiểu là toàn bộ niềm tin, giá trị, chuẩn mực, phong
tục tập quán được dùng để hướng dẫn hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã
hội.
3.2.1.2. Những đặc trưng của văn hóa

Để hiểu rõ văn hóa và mức độ ảnh hưởng của văn hóa đến hành vi tiêu dùng, cần
tìm hiều những đặc trưng của văn hóa như sau:
Văn hóa được học hỏi và lưu truyền từ đời này qua đời khác. Luôn luôn biến đổi
để đáp ứng được nhu cầu. Hay nói các khác, khi một giá trị văn hóa không còn phù
hợp với nhu cầu và ước muốn của các thành viên trong xã hội thi nó sẻ bị thay thế bởi
một nét văn hóa mới hơn.
Các nền văn hóa vừa có những điểm tương đồng nhưng lại luôn có những điểm
khác biệt khó thay đổi và có tính thích nghi với xã hội đó.
3.2.1.3. Nhánh văn hóa

Mỗi văn hóa chứa đựng những nhóm nhỏ hơn gọi là nhánh văn hóa. Sở dĩ có sự
khác biệt đó là do các cư dân thường có nguồn gốc dân tộc, chủng tộc, tín ngưỡng, môi
trường sống, cách kiếm sống khác nhau. Điều này tạo cho họ những niềm tin, giá trị, ý
thích, cách cư xử khác nhau. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta sẽ đi vào phân tích
từng loại nhình văn hóa sau đây:
- Nhánh văn hóa dân tộc: Được xác định qua các đặc điểm về nhân khẩu học, tôn
giáo, giáo dục các mẫu gia đình, lứa tuổi… Mỗi quốc gia thường có nhiều dân tộc, mỗi
dân tộc đều có những phong tục tập quán khác nhau. Điều này dẫn đến hành vi tiêu
dùng của họ là khác nhau.
- Nhánh văn hóa khu vực: Mỗi vùng quốc gia đều có điều kiện kinh tế khác nhau
do khí hậu, thổ nhượng và điều kiện xã hội khách nhau. Sự khác nhau đó tạo tên những
nét văn hóa khác biệt nhau. Trong mỗi vùng còn có sự phân chi nhỏ về mặt địa lý và
kinh tế như Bắc-Nam, nông thôn, thành thị…
- Nhánh văn hóa tuổi tác: Có thể chia nhánh văn hóa những người trẻ tuổi, những
người trung niên và nhánh văn hóa người cao tuổi. Các định các đặc điểm nhân khẩu

51
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

học, đặc điểm tâm lý, tình trạnh hôn nhân, gia đình, thu nhập để thâm nhập vào những
thị trường này là điều rất hữu ích cho những doanh nghiệp.
- Nhánh văn hóa giới tính: Ngày nay vai trò của phụ nữ được đề cao, phần lớn có
công việc làm trong xã hội, vì thế họ cũng có nhiều nhu cầu tiêu dùng cá nhân hơn
những phụ nữ trong các gia đình truyền thống như trước kia, họ cũng có ảnh hưởng
mạnh trong các quyết định mua sắm gia đình.
3.2.2. Yếu tố xã hội

3.2.2.1. Nhóm xã hội

Khi nhận thức bắt đầu hình thành con người đã thấy mình là một thành viên của
một gia đình. Dần lớn lên, nhu cầu mở rộng thúc đẩy con người hòa nhập với nhau
trong những nhóm xã hội khác. Trong các nhóm xã hội, cá nhân có nhiều mối quan hệ
ràng buộc và ảnh hưởng lẫn nhau về nhiều mặt kể cả hành vi tiêu dùng.
Nhóm xã hội là một tập thế gồm hai hay nhiều người trở lên ảnh hưởng tác động
lẫn nhau để hoàn thành những mục tiêu cá nhân hay tập tập thể. Mỗi nhóm có những
quy tắc riêng mà các thành viên phải tuân theo.
Trong bất cứ nhóm nào mỗi thành viên đều đảm đương một địa vị và một vai trò
trong mỗi quan hệ với những thành viên khác. Quyền lợi và trách nhiệm đi cùng với
những vị trí này. Người tiêu dùng thường mua những sản phẩm phù hợp với vai trò địa
vị của mình, cho nên các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ cần sáng tạo để giữ đúng vai
trò của họ và được sự chấp thuận của nhóm.
Gia đình là nhóm giữ vai trò quan trọng nhất vì mối quan hệ thường xuyên và thân
mật của cá nhân đó với các thành viên khác. Là nơi truyền dạy cho con biết giá trị niềm
tin, thị hiếu tiêu dùng. Những ảnh hưởng từ gia đình đến hành vi người tiêu dùng nhiều
hay ít là do mức độ học hỏi những niềm tin giá trị này. Sau nhóm này là nhóm bạn bè,
đây là dấu hiệu của sự trưởng thành và độc lập, là giai đoạn hình thành mối ràng buộc
của xã hội. Và họ luôn tìm kiếm những luồng thông tin từ những người bạn có quan
điểm tư tưởng giống như họ. Ngoài ra, nhóm cùng làm việc cũng có những tác động
đến việc lựa chọn sản phẩm của thành viên vì họ muốn thích nghi với nhóm như đồng
phục trường học, công ty…

52
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

3.2.2.2. Nhóm tham khảo

Nhóm tham khảo là nhóm người mà thái độ, hành vi của họ được người khác coi
như là chuẩn mực cho thái độ và hành vi của mình. Điều này ảnh hưởng đến những
quyết định mua hàng của người đó.
Nhóm tham khảo có thể ảnh hưởng trực tiếp từ gia đình và bạn bè. Gián tiếp đến
hành vi tiêu dùng từ các ngôi sao điện ảnh, nhân vật truyền hình, người nổi tiếng….
Mức độ ảnh hướng của nhóm tham khảo đối với hành vi người tiêu dùng phụ thuộc
vào các yếu tố về thông tin, kinh nghiệm đã có của bản thân và độ tin cậy, sự thu hút,
quyền lực của nhóm tham khảo.
3.2.3. Yếu tố cá nhân

Các yếu tố thuộc về bản thân người tiêu dùng được bộc lộ, thể hiện ra bên ngoài
như tuổi tác, nghề nghiệp, cá tính… Có vai trò quan trọng trong quá trình quyết định
mua hàng và quá trình tiêu dùng hàng hóa của cá nhân.
3.2.3.1. Tuổi tác và đường đời

Con người thay đổi nhu cầu qua các giai đoạn trong cuộc đời. Nên những sở thích
về ăn uống, y phục, các đồ dùng cho sinh hoạt hàng ngày, loại hình giải trí cũng thay
đổi theo thời gian cùng với tuổi tác và sức khỏe. Việc tiêu dùng cũng thay đổi qua các
giai đoạn trong chu kỳ đời sống của gia đình do sự thay đổi số lượng và tuổi tác của
các thành viên trong gia đình dẫn đến tâm lý, nhu cầu và sở thích thay đổi.
3.2.3.2. Nghề nghiệp

Nghề nghiệp của một người ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng. Sự khác biệt nhau
trong tiêu dùng phần lớn xuất phát từ thu nhập. Vì vậy, các nhà tiếp thị có thể phân chi
thị trường theo tiêu thức nghề nghiệp để đưa ta những sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp
với thu nhập hoặc phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp.
3.2.3.3. Tình trạng kinh tế

Tình tạng kinh tế có thể được đánh giá qua thu nhập, tài sản tích tụ, khả năng vay
mượn và chi tiêu so với thu nhập. Khi nắm được những ảnh hưởng của các yếu tố trên,

53
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

các nhà tiếp thị cần đưa ra những chiến lược marketing để tập trung vào thị trường
người tiêu dùng có tình trạng kinh tế phù hợp với sản phẩm của mình.
3.2.3.4. Phong cách sống

Phong cách sống là cách thức sống, cách sinh hoạt, cách làm việc, ứng xử của một
người được thể hiện qua qua hành động. Sự quan tâm và quan niệm của người đó về
môi trường xung quanh. Phong cách sống của một người chịu ảnh hưởng từ văn hóa,
tâm lý của chính mình và những mẫu hành vi của các cá nhân khác trong gia đình hoặc
trong xã hội và có ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng. Trong marekting, phong cách
sống thường được sử dụng như một tiêu thức phân khúc thị trường như là hàng hóa về
thời trang, công nghệ…
3.2.3.5. Cá tính

Cá tính hay tính cách được định nghĩa như là đặc tính tâm lý bên trong biểu hiện
qua thái độ, qua cách ứng xử bên ngoài của một người đối với hoàn cảnh, môi trường
xung quanh. Cá tính ổn định và khó thay đổi, được diễn đạt bằng những nét phong
cách, những phẩm chất về cách ứng xử của một người trước các tình huống khác nhau
có thể được dự đoán trước. Sự lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu cũng như nơi
mua hàng một cách trung thành hay xáo trộn phụ thuộc nhiều vào cá tính của bản thân.
3.2.4. Yếu tố tâm lý

Tâm lý là những hiện tượng thường xảy ra trong trí não của con người, hướng dẫn
mọi hành động của con người. Hàng ngày chúng ta phải tiếp xúc với môi trường xung
quanh, mỗi sự tiếp xúc chúng ta sẻ có một phản ứng riêng biệt với nó. Hành vi tiêu
dùng của một người phụ thuộc nhiều vào tâm lý của chính người đó.
Sự hiểu biết.
Sự hiểu biết diễn tả những thay đổi trong hành vi của một người do kết quả của
kinh nghiệm có được từ sự học hỏi và sự từng trải về cuộc sống về cách đối nhân xử
thế.

54
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Hiểu biết tiêu dùng là quá trình các cá nhân tích lũy kinh nghiệm và kiến thức về
việc mua và sử dụng các sản phẩm, sau đó sẻ sử dụng các kinh nghiệm và kiến thức
này trong các hành vi mua và sử dụng sản phẩm trong tương lai.
Quá trình hiểu biết.
Quá trình hiểu biết tiêu dùng bao gồm những yếu tố tương tác: động cơ, gợi ý, đáp
ứng, củng cố.
- Đầu tiên là động cơ, xuất phát từ nhu cầu và mục đích. Động cơ có vai trò thúc
đẩy quá trình hiểu biết, trong đó nhu cầu và mục đích là những kích thích.
- Yếu tố thứ 2 là những gợi ý hay tín hiệu. Đây là những kích thích nhắm tới động
cơ của người tiêu dùng. Các yếu tố kích thích bao gồm các đặc tính sản phẩm như kiểu
dáng, bao bì, giá…
- Những đáp ứng là phản ứng của cá nhân trước những động cơ và gợi ý. Đáp ứng
ở đây có thể là hành động mua sản phẩm.
- Sự củng cố là kết quả từ một đáp ứng thích hợp. Nếu mua được sản phẩm có
chất lượng, nhiều lợi ích sẻ tạo được niềm tin nới khách hàng.
Sự hiểu biết và kinh nghiệm về sản phẩm.
Hiều biết tiêu dùng là một quá trình liên tục phát triển và thay đổi, là kết quả của sự
liên kết những thông tin mới được thu nhận trong môi trường hàng ngày với những
thông tin cũ được lưu giữ trong trí nhớ. Những thông tin mới luôn được giải thích dựa
vào kiến thức và kinh nghiệm trước đó. Những hiểu biết mới tích lũy được từ kinh
nghiệm trực tiếp hay gián tiếp. Một số hiểu biết được tích lũy do chủ định, phần lớn
hiểu biết do ngẫu nhiên không cần có gắng nhiều. Và sự hiểu biết nhiều hay ít do kinh
nghiệm nhiều hay ít.
3.3. Các mô hình hành vi người tiêu dùng

3.3.1. Mô hình nhu cầu và động cơ

3.3.1.1. Nhu cầu

55
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Nhu cầu là thuộc tính tâm lý, là những điều mà con người đòi hỏi để tồn tại và phát
triển. Mọi cá nhân đều có những nhu cầu, một số nhu cầu là bẩm sinh, một số do thu
nạp.
Nhu cầu con người chia làm hai loại gồm nhu cầu sơ cấp và nhu cầu thứ cấp. Nhu
cầu sơ cấp là những vật chất có tính sinh học như nhu cầu ăn, uống, thở, mặc… chúng
được đòi hỏi để duy trì cuộc sống con người. Còn nhu cầu thứ cấp là những nhu cầu
được con người thu nạp trong quá trình học hỏi như nhu cầu học tập, tình cảm, danh
dự, địa vị…
Nhu cầu được phát triển từ sơ cấp đến thứ cấp, có sự thay đổi thường xuyên và
không bao giờ ngừng nghỉ. Khi nhu cầu cũ được thỏa mãn thì đồng thời nhu cầu mới
lại hình thành.
3.3.1.2. Động cơ

Động cơ được mô tả như là lực lượng điều khiển các cá nhân và thúc giục họ hành
động để thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn nào đó.

Kiến thức
Nhu cầu Nhu
Căng Động Hành
mong cầu
thẳng cơ vi
muốn được
chưa được Quá trình nhận thỏa
thức mãn
Giảm căng
thẳng.
Nguồn: Giáo trình Hành vi khách hàng
Hình 3.1. Mô hình “Quá trình động cơ”

Mô hình động cơ cho thấy một nhu cầu trở thành động cơ khi nhu cầu đó gây sức
ép mạnh mẽ thúc đẩy con người tìm cách để thỏa mãn nhu cầu đó. Động cơ thúc đẩy
con người hành động phụ thuộc vào nhận thức của họ về hiện thực xung quanh.

56
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

3.3.2. Mô hình quá trình quyết định của người mua

Hàng hóa và dịch vụ được các doanh nghiệp cung cấp ngày càng nhiều trên thị
trường. Nhưng việc mua sắm hay tiêu dùng những hàng hóa, dịch vụ đó lại phụ thuộc
vào người tiêu dùng và phụ thuộc vào việc họ thấy cần thiết hay không cần thiết và
thích hay không thích mua.
Để thúc đẩy người tiêu dùng quyết định mua sắm, các nhà kinh doanh cần khuyến
khích tự nhận ra nhu cầu khách hàng. Khi thừa nhận nhu cầu xảy ra, người tiêu dùng sẽ
hướng vào việc tìm kiếm thông tin để từ đó đi đến việc chọn lựa giữa các nhãn hiệu và
cuối cùng đi đến quyết định mua.
Các bước được đề cập trên: Nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa
chọn, quyết định mua, cân nhắc sau khi mua được xem là quá trình quyết định mua của
người mua.

Tìm kiếm Nhận biết Đánh giá Quyết định Cân nhắc sau
thông tin nhu cầu chọn lựa mua khi mua

Những ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã


hội, cá nhân và tâm lý

Nguồn: Giáo trình Hành vi khách hàng


Hình 3.2. Mô hình quá trình quyết định của người mua

Hành vi người tiêu dùng có thể được xem như quá trình quyết định mua hàng và
hành động mua hàng chỉ là một giai đoạn trong quá trình, những giai đoạn trước và sau
khi mua phải được xem xét để hiểu rõ hành vi.
Quá trình quyết định mua được xem như những thang ý thức phù hợp với những
chuyển biến tâm lý của người mua khi trực diện với sản phẩm, dịch vụ hay những nỗ
lực tiếp thị của doanh nghiệp.

57
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Nhận biết Tìm kiếm Đánh giá Quyết Cân nhắc


nhu cầu thông tin lựa chọn định mua sau khi
mua
Nhận Hiểu Niềm Thái độ
thức biết tin

Hình 3.3. Quá trình biến chuyển tâm lý của người mua.

Nhà quản trị tiếp thị sử dụng các chiến lược và thủ thật nhằm thay đổi các yếu tố
tâm lý, đặc biệt là nhận thức và thái độ của ngừoi tiêu dùng để tạo ra các phản ứng
thuận lợi cho họ.
Tuy nhiên không phải tất cả mọi hành vi mua hàng đều trải qua tất cả các giai đoạn
nói trên, trong các tình huống cụ thể người tiêu dùng bỏ qua một vài giai đoạn hoặc
không theo thứ tự các bước của quá trình khi ra quyết định, người tiêu dùng có thể dựa
vào kinh nghiệm để phán đoán và ra quyết định ngay, đôi khi mua sắm trong những
trường hợp tình cờ không có sự cân nhắc từ trước.
3.4. Mô hình nghiên cứu

3.4.1. Lý thuyết các mô hình nghiên cứu

Vào từ những năm 1960 thì trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu hành vi
của người tiêu dùng, các lý thuyết này đã được chứng minh thực nghiệm ở nhiều nơi.
Phần dưới sau đây sẽ trình bày những mô hình và lý thuyết tiêu biểu có liên quan đến
đề tài, các mô hình nền tảng liên quan đến quyết định tập Gym của giới trẻ được tổng
hợp ở bảng sau:

58
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 3.1. Các mô hình liên quan đến quyết định hành vi sử dụng sản phẩm

dịch vụ

Mô hình Nguồn

Thuyết hành động hợp lý-TRA Fishbein & Ajze (1975)


(Theory of Reasoned Action)

Thuyết hành vi dự định-TPB Ajzen (1991)


(Theory of Planned Behaviour)

Mô hình chấp nhận công nghệ-TAM Fred Davis (1989)


(Theory of Technology Acceptance Model)

Thuyết mua thử Bagozzi & Gurhan-canli (2002)


(Theory of trying)

Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng Philip Kotler 2002

3.4.1.1. Thuyết hành động hợp lý-TRA

Thuyết hành động hợp lý-TRA được Ajzen và Fishbein xây dựng năm 1975 và
được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý xã hội. Mô hình
TRA cho thấy hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Mối quan hệ
giữa ý định và hành vi được đưa ra và kiểm chứng thực nghiệm trong rất nhiều nghiên
cứu ở lĩnh vực, hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ cá nhân và chuẩn chủ
quan. Yếu tố thái độ cá nhân là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay

59
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm, dịch vụ. Hoặc đo lường bằng niềm tin
và sự đánh giá đối với kết quả của hành vi đó. Yếu tố chuẩn chủ quan thể hiện ảnh
hưởng của quan hệ xã hội (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) lên cá nhân người tiêu
dùng, cho rằng người đó nên thực hiện hay không hành vi. Yếu tố quyết định đến hành
vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định hành vi. Ý định bị tác động bởi thái độ
và quy chuẩn chủ quan. Thái độ đối với một hành động là bạn cảm thấy như thế nào
khi làm một việc gì đó. Quy chuẩn chủ quan là người khác (gia đình, bạn bè…) cảm
thấy như thế nào khi bạn làm việc đó.

Niềm tin đối với những


thuộc tính của sản
phẩm
Thái độ

Đo lường niềm tin đối


với những thuộc tính
của sản phẩm
Ý định Hành vi
hành vi thực sự

Niềm tin về những


người ảnh hưởng sẽ
nghĩ rằng tôi nên thực
hiện hay không thực Chuẩn
hiện hành vi chủ quan

Sự thúc đẩy làm theo ý


muốn của những người
ảnh hưởng
(Nguồn: Ajzen và Fishbein, 1975)
Hình 3.4. Thuyết hành động hợp lý-TRA
3.4.1.2. Thuyết hành vi dự định-TPB

60
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) là sự phát triển và cải tiến của Thuyết hành
động hợp lý, xuất phát từ sự giới hạn của hành vi mà con người có ít sự kiểm soát.
Nhân tố thứ 3 mà Ajzen cho là có ảnh hưởng đến ý định của con người là yếu tố Nhận
thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control). Nhận thức kiểm soát hành vi
phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và thực hiện hành vi đó có
bị kiểm soát hay hạn chế không. Học thuyết TPB được mô tả ở hình sau:

Niềm tin về hành


vi và đánh giá kết Thái độ
quả

Bảng quy phạm Chuẩn mực Ý định Hành


niềm tin và động chủ quan hành vi vi
lực để thực hiện

Kiểm soát niềm


tin và tạo thuận Nhận thức kiểm
lợi cho nhận thức soát hành vi

(Nguồn: Ajzen. I., The theory of planned behavior, 1991)


Hình 3.5. Thuyết hành vi dự định – TPB

Ưu điểm chính của TPB là yếu tố sự ảnh hưởng của xã hội và kiểm soát hành vi
nhận thức. Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người nào đó để thực hiện
một công việc bất kỳ. Thuyết TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự
đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh
nghiên cứu. Thuyết hành vi dự định cho rằng ý định được giả sử bao gồm các yếu tố

61
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

động cơ và được định nghĩa như là mức độ nổ lực cá nhân để thực hiện hành vi, ý định
là tiền đề gần nhất của hành vi và được dự đoán lần lượt bởi thái độ, chuẩn chủ quan và
nhận thức kiểm soát hành vi.
Thuyết hành vi dự định giả định thêm rằng kỳ vọng về kiểm soát liên quan đến
nhận thức về những hạn chế bên ngoài và bên trong của hành vi (Taylor & Todd,
1995), nhận thức về sự dễ dàng và khó khăn trong việc thực hiện hành vi (Fishbein &
Ajzen, 1975). Ajzen (1988) khẳng định rằng những kỳ vọng này là những thông tin nền
tảng của hành vi và nguyên nhân của hành vi một cách cơ bản là bởi những kỳ vọng
này. Vì thế, sự thay đổi trong những kỳ vọng dẫn đến sự thay đổi trong hành vi.
3.4.1.3. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM

Mô hình chấp nhận công nghệ được xây dựng bởi Fred Davis và Richard Bagozzi
(Bagozzi 1992, Davis 1989), dựa trên sự phát triển từ thuyết TRA và TPB, đi sâu hơn
vào giải thích hành vi chấp nhận và sử dụng công nghệ của người tiêu dùng.
Ở đây xuất hiện thêm 2 nhân tố tác động trực tiếp đến thái độ người tiêu dùng là
“Ích lợi cảm nhận” và “Sự dễ sử dụng cảm nhận”. Ích lợi cảm nhận được định nghĩa
như là mức độ mà một người tin rằng bằng cách sử dụng một hệ thống cụ thể nào đó sẽ
nâng cao hiệu suất công việc của mình (Fred Davis). Sự dễ sử dụng cảm nhận tức là
mức độ mà người tiêu dùng tin rằng hệ thống đó không hề khó sử dụng và có thể đạt
được nhiều lợi ích trên cả sự mong đợi. Nhân tố Biến bên ngoài góp một phần quan
trọng trong việc giải thích hành vi chấp nhận sử dụng của người tiêu dùng, tác động
trực tiếp đến nhân tố ích lợi cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận.
Ích lợi
cảm
nhận
Dự Sử
Biến Thái
định dụng
bên độ sử
hành thực
ngoài dụng
vi sự
Sự dễ sử
dụng
cảm
nhận
62
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Fred Davis, 1989)

Hình 3.6. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM

So với TRA và TPB ở bên trên, TAM là mô hình được ứng dụng nhiều trong việc
giải thích hành vi sử dụng hệ thống, đặc biệt là trong lĩnh vực E-banking.
3.4.1.4. Thuyết mua thử

Thuyết mua thử (Theory of trying) được xây dựng bởi Bagozzi & Gurhan-canli
2002. Thay vì tập trung vào nghiên cứu hành vi như các mô hình đã được xem xét
trước đây, thuyết mua thử tiếp cận quá trình dẫn đến dùng thử sản phẩm dịch vụ.

Thái độ hướng
đến thành công
Lần
Tần suất
Kỳ vọng thành mua
mua lần
công gần đây
trước

Thái độ hướng
đến việc thất
bại

Kỳ vọng thất
bại Thử
Ý định
thử
Thái độ hướng
đến tiến trình
hay phương tiện

Chuẩn chủ quan


63
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Bagozzi & Gurhan-canli 2002)


Hình 3.7. Thuyết mua thử

Chuẩn chủ quan, thái độ hướng đến tiến trình hay phương tiện, kỳ vọng thất bại, kỳ
vọng thành công, thái độ hướng đến thất bại hay thành công được đưa ra như các nhân
tố chính dẫn đến ý định dùng thử. Tần suất và lần mua hàng trước đây cũng ảnh hưởng
đến sự lựa chọn của khách hàng.
3.4.1.5. Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng

Những yếu tố kích


thích của “Hộp đen” Những phản ứng
Marketing và ý thức của đáp lại của
những tác nhân người mua người mua
kích thích khách

(Nguồn: Philip Kotler 2002)


Hình 3.8. Mô hình hành vi của người mua

Mô hình này cho thấy các yếu tố kích thích của Marketing và những tác nhân kích
thích khác xâm nhập vào “hộp đen” ý thức của người mua và gây ra những phản ứng
đáp lại nhất định. Những yếu tố kích thích của Marketing và những tác nhân kích thích
khách gồm: hàng hóa, giá cả, phương pháp phân phối, khuyến mãi. “Hộp đen” ý thức
của người mua bao gồm hai phần, phần thứ nhất là những đặc tính của người mua, có
ảnh hưởng đến việc con người tiếp nhận các tác nhân kích thích và phản ứng lại với nó
như thế nào, phần thứ hai là quá trình thông qua quyết định của người mua và kết quả
sẽ phụ thuộc vào quyết định đó. Những phản ứng đáp lại của người mua gồm: lựa chọn
hàng hóa, lựa chọn nhãn hiệu, lựa chọn nhà cung cấp, lựa chọn khối lượng mua.

64
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

3.4.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:

3.4.2.1. Mô hình nghiên cứu

Cảm nhận sự hữu ích


(PU)

Nhóm tham khảo


(RG) H1

H2
Chuẩn mực chủ quan
(SN)
H3
Ý định hành
Niềm tin về chất vi Hành vi
lượng dịch vụ (TIQ) H4 H8 (AB)
(IB)

Thái độ hướng đến H5


sử dụng DV (ATS)
H6

Tính dễ sử dụng H7
(PEU)

Rào cản
(BAR)

65
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Đề xuất của nhóm nghiên cứu)


Hình 3.9. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của
người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người tiêu
dùng tại TP Hồ Chí Minh sử dụng trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên nền
tảng các mô hình: Thuyết hành động hợp lý-TRA (Fishbein & Ajze, 1975), thuyết hành
vi dự định-TPB (Ajzen, 1991), mô hình chấp nhận công nghệ - TAM (Fred Davis,
1989), thuyết mua thử (Bagozzi & Gurhan-canli, 2002), mô hình hành vi mua của
người tiêu dùng (Philip Kotler 2002). Đây là những mô hình và học thuyết nền tảng
cho hành vi và quyết định sử dụng của người tiêu dùng, các biến được sử dụng trong
mô hình nghiên cứu hành vi tập Gym của đề tài này là những biến thông dụng đã được
rất nhiều nhà nghiên cứu kiểm định và sử dụng rộng rãi.
Bảng 3.2. Bảng các nhân tố trong mô hình đề xuất

Nhân tố Định nghĩa Biến cần đo

PU1: Tập Gym giúp tôi có sức khỏe


Lợi ích mà
Cảm PU2: Tập Gym giúp tôi có thân hình đẹp
dịch vụ Gym
nhận sự
mang lại cho PU3: Tập Gym giúp tôi giao lưu kết bạn
hữu ích
người tiêu PU4: Tập Gym có tác dụng giải tỏa căng thẳng
(PU)
dùng
PU5: Tập Gym là cơ hôi để tôi thể hiện bản thân

Nhóm Tác động của RG1: Tôi có ý định tập Gym vì bạn bè tác động
tham các nhóm ảnh RG2: Tôi có ý định tập Gym vì gia đình tác động
khảo hưởng đến
RG3: Tôi có ý định tập Gym vì người bán giới thiệu
(RG) người tiêu
hấp dẫn
dùng
RG4: Tôi thấy nhiều người tập Gym nên tôi cũng tập
theo

66
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

RG5: Tôi muốn tập Gym vì những hình ảnh và thông


tin cuốn hút trên các kênh thông tin

Chuẩn Các ý kiến chủ SN1: Tôi muốn tập Gym vì tôi cảm thấy thích
mực quan của bản
SN2: Tôi tập Gym vì tôi nghĩ đây là một trào lưu
chủ thân người tiêu
SN3: Tôi nghĩ tôi nên tập Gym vì cảm thấy cần thiết
quan dùng dành cho
(SN) dịch vụ Gym

TIQ1: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở giá cả


dịch vụ phù hợp

Niềm TIQ2: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở việc có
Sự tin tưởng nhiều dịch vụ kèm theo
tin về
của người tiêu
chất TIQ3: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở trang
dùng về chất
lượng thiết bị hiện đại
lượng của dịch
dịch vụ TIQ4: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở
vụ Gym
(TIQ) phương pháp tập luyện hiệu quả
TIQ5: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện qua việc
phòng tập có màu sắc bắt mắt, hương thơm, âm nhạc.

ATS1: Tôi thấy hài lòng về các chính sách khuyến


Cảm nhận của mãi
Thái độ
người dùng về
hướng ATS2:Tôi luôn được phục vụ nhanh chóng và chu
phương tiện
đến sử đáo khi đến nơi tập Gym.
quảng cáo và
dụng ATS3: Tôi dễ dàng bắt gặp những thông tin về dịch
chất lượng các
dịch vụ vụ Gym trên các phương tiện truyền thông
chính sách
(ATS)
khuyến mãi ATS4: Tôi thấy giá cả phù hợp với khả năng chi trả
của tôi

67
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

PEU1: Tôi dễ dàng tìm được phòng tập Gym


Sự đễ dàng
PEU2: Tôi dễ dàng đăng ký sử dụng dịch vụ Gym
trong việc
đăng ký, di PEU3: Tôi dễ dàng lựa chọn hình thức tập Gym
Tính dễ
chuyển, sử PEU4: Thời gian hoạt động của trung tâm linh hoạt
sử dụng
dụng dịch vụ đối với tôi
(PEU)
Gym của
PEU5: Chương trình luyện tập phù hợp với tôi
người tiêu
dùng PEU6: Huấn luyện viên chuyên nghiệp, nhiệt tình
giúp tôi dễ dàng trong tập luyện

Rào cản Các trở ngại BAR1: Tôi không thích tập Gym
(BAR) của người tiêu BAR2: Tôi thấy không thuận tiện về thời gian
dùng khi quyết
BAR3: Tôi thấy giá cả và cơ sở vật chất không tương
định sử dụng
xứng
dịch vụ Gym
BAR4: Tôi có tâm lý ngại đám đông
BAR5: Tôi tự ti về ngoại hình
BAR6: Tôi thích tập tại nhà
BAR7: Tôi không kiên trì
BAR8: Tôi thấy tập Gym mang lại hiệu quả châm
BAR9: Là người muốn giảm cân, tôi sợ tập Gym kích
thích ăn nhiều gây tang cận
BAR10: Tôi thích tập ở địa điểm gần nhà

Ý định Dự định của IB1: Khi có ý định tôi sẽ sử dụng dịch vụ thử
hành vi người tiêu IB2: Khi có ý định tôi còn tham khảo ý kiến của
(IB) dùng về việc người khác
cân nhắc sử
IB3: Khi có ý định nhưng tôi sẽ tự tìm hiểu thêm
dụng dịch vụ

68
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

IB4: Khi có ý định tập Gym thì chỉ cần bạn bè rủ tôi
sẽ tập

AB1: Tôi có ý định sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ


Hành vi của
người tiêu AB2: Tôi không có ý định sử dụng trong mọi tình
Hành vi dùng về việc huống
(AB) có sử dụng AB3: Tôi sẽ sử dụng
dịch vụ hay
AB4: Tôi nghĩ mình sẽ giới thiệu cho bạn bè và
không?
người thân dùng thử

3.4.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

Để làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố trên với hành vi tập Gym, nhóm sẽ tiến
hành xây dựng và kiểm định các giả thuyết sau:
H1: Cảm nhận sự hữu ích đối với sản phẩm dịch vụ của cá nhân người tiêu dùng
có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định hành vi tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh.
H2: Nhóm tham khảo có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện ý định hành vi
tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh.
H3: Những chuẩn mực chủ quan của cá nhân có ảnh hưởng cùng chiều đến ý
định hành vi tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh.
H4: Niềm tin về chất lượng dich vụ có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định hành vi
tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh.
H5: Thái độ hướng đến sử dụng dịch vụ tập Gym có ảnh hưởng cùng chiều đến
ý định hành vi tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh.
H6: Tính dễ sử dụng sản phẩm dịch vụ tập Gym có ảnh hưởng chùng chiều đến
ý định tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh.
H7: Rào cản có ảnh hưởng nghịch chiều đến ý định tập Gym của giới trẻ TP Hồ
Chí Minh.

69
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

H8: Ý định hành vi tập Gym có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hành vi
tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh.

3.5. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phòng Gym tiêu biểu trong giáo dục

3.5.1. Phòng tập Gym trường Đại học Võ Trường Toản:

Bắt nguồn từ nhu cầu đa dạng về rèn luyện thể lực, thể hình và nâng cao sức khỏe
của sinh viên, cán bộ, giảng viên hiện đang công tác, học tập tại trường cũng như các
cư dân hiện đang sinh sống tại khu đô thị Đại học Võ Trường Toản, phòng tập thể dục
thể hình thuộc khu thể thao và thi đấu đa năng của Trường Đại học Võ Trường Toản
được đầu tư xây dựng và chính thức đưa vào hoạt động kể từ ngày 03/12/2014 để phục
vụ nhu cầu cấp thiết ấy. Phòng tập thể dục thể hình thuộc khu thể thao và thi đấu đa
năng của Trường Đại học Võ Trường Toản nằm tại tầng trệt tòa Chung cư số 02 thuộc
khu đô thị Đại học Võ Trường Toản, được quy hoạch và xây dựng theo kiến trúc văn
minh, hiện đại, thống nhất giữa các khu sinh hoạt chung với các khu chức năng chuyên
biệt và hệ thống dịch vụ, tiện ích tiên tiến khép kín nhằm tối ưu hóa nhu cầu sống, sinh
hoạt và giải trí của sinh viên, cán bộ, giảng viên cũng như các cư dân hiện đang sinh
sống tại khu đô thị Đại học Võ Trường Toản.

Với các trang thiết bị, dụng cụ mới và hiện đại thuộc nhiều cấp độ khác nhau phù
hợp với người mới tham gia tập luyện cũng như người tập chuyên nghiệp; không gian
phòng tập được bố trí gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, thoáng mát, đầy đủ tiện nghi cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình từ các huấn luyện viên đã thu hút rất đông các bạn trẻ đến
tham gia tập luyện mỗi ngày.

Tuy nhiên, vì phòng tập nằm trong khuôn viên nhà trường nên quy mô còn chưa
lớn, chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu tập luyện thường xuyên của sinh viên. Ngoài ra,
số lượng máy tập còn khá hạn chế, các bài tập còn chưa đa dạng, công tác quản lý còn
gặp một số khó khăn và bất cập.

Những ưu điểm và nhược điểm của phòng tập trên đây chính là sơ sở để những mô
hình kinh doanh mới nổi lên học tập, phát huy và khắc phục, đặc biệt là trong khâu
thiết kế, mua sắm trang thiết bị và thiết kế các bài tập.

70
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

3.5.2. Phòng tập Gym trường Đại học Thăng Long

Phòng tập Thể hình-Thẩm mỹ được Trường Đại học Thăng Long đầu tư xây dựng
không chỉ phục vụ hoạt động giảng dạy và học tập các môn giáo dục thể chất trong
trường mà còn giúp cán bộ, giảng viên, công nhân viên và sinh viên trong trường rèn
luyện, nâng cao sức khỏe. Các trang thiết bị tập luyện của phòng tập đều đạt chuẩn chất
lượng cao với hệ thống máy chạy điện, xe đạp cơ, dàn tạ đa chức năng (đạp chân, xà
kép, tập cơ xô trước xô sau, tập bụng, tập cơ đùi…) và các loại dụng cụ bổ trợ khác
như: Tạ cầm tay, máy mát xa, máy tập cơ bụng,… Với hạng mục xây dựng này, Đại
học Thăng Long là một trong những trường đại học đầu tiên có trang bị phòng tập Gym
hiện đại phục vụ cho hoạt động học tập và rèn luyện thể chất của sinh viên, cán bộ,
giảng viên và công nhân viên trong trường.

Tuy nhiên, vì là trường đại học đầu tiên có trang bị phòng tập Gym nên còn gặp
một số khó khăn và bất cập. Không gian phòng tập chưa thật sự rộng rãi, thoáng mát,
số lượng HLV còn hạn chế, kinh nghiệm chưa cao, vấn đề vệ sinh còn chưa đảm bảo.
Trên đây là những điểm trừ khá lớn, ảnh hưởng đến uy tín cũng như chất lượng phòng
tập.

3.5.3. Phòng tập Gym trường Đại học Văn Hóa

CLB Thể dục, thể thao-Trường đại học Văn Hóa Hà Nội là hệ thống phòng tập liên
hoàn thể hình, thể dục thể thao đa năng. Không gian phòng tập rộng rãi, được bố trí
gọn gàng, sạch sẽ tạo nên không khí thoáng đãng tự nhiên, thoải mái, miễn phí tắm
nóng lạnh, chỗ để xe. Với các trang thiết bị hiện đại, không gian phòng tập rộng rãi,
được bố trí gọn gàng, sạch sẽ, đầy đủ tiện nghi. Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng
động, nhiệt tình trong công việc. Thiết kế với hệ thống trang thiết bị dàn máy, luyện tập
hiện đại đồng bộ, được trang bị theo tiêu chuẩn quốc tế với các chế độ tập linh hoạt từ
thấp đến cao phù hợp với yêu cầu chăm sóc và rèn luyện sức khỏe vẻ đẹp cho tất cả
mọi người kể cả nam hay nữ. Với phòng tập rộng rãi tạo nên không khí thoáng đãng tự

71
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

nhiên, thoải mái. Ngoài ra khách hàng còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, có trách
nhiệm của các huấn luyện viên nhiều năm kinh nghiệm được trải qua quá trình đào tạo
kỹ năng bài bản, có văn bằng huấn luyện và kinh nghiệm lâu năm.

Trên đây là ba mô hình phòng tập Gym tiêu biểu nhất trong số rất nhiều mô hình
khác mà nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu. Các mô hình đều có những ưu điểm, nhược
điểm của nó. Phần đa các phòng tập này đều có không gian thoáng, thoải mái, được bố
trí gọn gàng, HLV khá chuyên nghiệp và nhiệt tình và rất hút khách. Tuy nhiên một số
vấn đề như vệ sinh phòng tập, số lượng máy tập, thiết kế bài tập, khung giờ tập chưa
được phù hợp. Các mô hình mới sau này cần rút ra bài học, khắc phục những điểm yếu
và phát huy những điểm mạnh nhằm xây dựng được những mô hình mang lại hiệu quả
cao.

72
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

TÓM TẮT CHƯƠNG 3


Chương này trình bày hệ thống cơ sở lý luận về hành vi người tiêu dùng gồm tổng
quan về hành vi người tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
(văn hóa, xã hội, tâm lý, cá nhân) và các mô hình hành vi người tiêu dùng. Ngoài ra
còn phân tích môn số ưu, nhược điểm cũng như bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô
hình phòng tập Gym tiêu biểu trong giáo dục.
Một điều quan trọng trong chương này cũng trình bày đó là mô hình lý thuyết áp
dụng cho nghiên cứu hành vi, trong đó biến phụ thuộc là hành vi tập Gym và các yếu
tố lý thuyết có ảnh hưởng đến ý định hành vi tập Gym. Mô hình nghiên cứu của đề tài
đưa ra có 8 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của giới trẻ TP Hồ Chí Minh gồm:
Cảm nhận sự hữu ích (PU), nhóm tham khảo (RG), chuẩn mực chủ quan (SN), niềm tin
về chất lượng dịch vụ (TIQ), thái độ hướng đến sử dụng dịch vụ (ATS), tính dễ sử dụng
(PEU), rào cản (BAR), ý định hành vi (IB). Nhóm đưa ra 8 giả thuyết nghiên cứu. Mô
hình đề xuất của nhóm nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng cơ sở các mô hình
về hành vi của người tiêu dùng.

73
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CHƯƠNG 4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trình bày các phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm thiết kế nghiên cứu, xây
dựng thang đo và bảng hỏi điều tra khảo sát, thu thâ ̣p dữ liê ̣u, số lương mẫu khái quát
về phân tích nhân tố và các bước phân tích dữ liê ̣u

4.1. Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu


Quy tình nghiên cứu đề tài được trình bày ở hình 4.1.
Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp kết hợp nghiên cứu định tính và
định lượng, gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu này tiến hành theo quy trình được trình bày trong Hình 4.1 và tiến độ thực
hiện được trình bày trong Bảng 4.1

Bảng 4.1. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu


Bước Phương pháp Kỹ thuâ ̣t Quan Thời gian Địa điểm
sát
Sơ bô ̣ Định tính Phỏng vấn 3 1/5/2014 đến 5/5/2015 TP.HCM
chuyên gia

Định tính Thảo luận 10 5/5/2014 đến 11/5/2015 TP.HCM


nhóm
Chính Định lượng Phỏng vấn 765 16/2014 đến 30/5/2015 TP.HCM
thức trực tiếp

(Nguồn: nhóm nghiên cứu)

74
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Thang đo
Cơ sở lý thuyết
nháp

Định tính (phỏng vấn chuyên gia, n=3 )

Định tính (thảo luâ ̣n nhóm, n=10)

Cronbach alpha và EFA


Loại các biến có hê ̣ số tương quan biến -tổng nhỏ Thang đo chính
Kiểm tra hê ̣ số alpha thức
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ chính thức
Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được

Định lượng chính thức (phỏng vấn trực tiếp, n =765)

Cronbach alpha và EFA


Loại các biến có hê ̣ số tương quan biến-tổng nhỏ
Kiểm tra hê ̣ số alpha
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được

CFA
Kiểm tra đô ̣ thích hợp mô hình
Loại các biến có trọng số CFA nhỏ
Kiểm tra tính đơn hướng, giá trị hô ̣i tụ và phân biê ̣t

SEM
Kiểm tra đô ̣ thích hợp mô hình
Kiểm định tính giá trị liên hê ̣ lý thuyết
Ước lượng lại mô hình bằng bootstrap
Kiểm định mô hình đa nhóm

Hình 4.1. Quy trình nghiên cứu (Nguồ n: nhó m nghiên cứ u)

75
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Nghiên cứu sơ bộ:


Nghiên cứu sơ bộ định tính để xây dựng khung khái niệm. Nghiên cứu sơ bộ định
tính được thực hiện tại TP.HCM vào tháng 5 năm 2015 thông qua phương pháp
phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn sâu 10 người. Nguyên cứu định tính phỏng vấn
chuyên gia được thực hiê ̣n với 3 chuyên gia có kinh nghiệm và thâm niên trong ngành
tập Gym. Sau đó sẽ nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn sâu 10 người
đã từng sử dụng dịch vụ trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm khảo sát. Nghiên cứu
định tính này nhằm mục đích đánh giá các thuâ ̣t ngữ trong bảng câu hỏi để điều chỉnh
mô ̣t số thuâ ̣t ngữ cho thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu từ đó hỗ trợ việc xây
dựng bảng câu hỏi hợp lý và logic hơn.
Nghiên cứu chính thức:
Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 1020 mẫu nhưng đã sàng lọc ra những câu trả lời sai,
không đúng. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng và
thông qua bảng câu hỏi điều tra (bảng khảo sát), thực hiện phương pháp phỏng vấn qua
bảng câu hỏi được thiết kế trên google drive và gửi qua Internet (thông qua mạng xã
hội, email) với 300 bản. Đồng thời khảo sát thực địa 720 bản. Số lượng quan sát dự
kiến cho nghiên cứu định lượng chính thức n= 765. Nghiên cứu chính thức được thực
hiện tại TP. HCM vào tháng 16 và tháng 5 năm 2015.

Nghiên cứu định lượng này nhằm kiểm định các thang đo và mô hình lý thuyết.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20.0 kiểm định thang đo bằng chỉ số Cronbach
Anpha. Sau khi phân tích Cronbach Anpha, các thang đo phù hợp sẽ được kiểm định
tiếp theo bằng việc phân tích nhân tố khám phá EFA để hiệu chỉnh cho phù hợp.
Phương pháp phân tích yếu tố khẳng định CFA được dùng trong nghiên cứu này để
kiểm định thang đo và phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được
sử dụng để kiểm định độ thích ứng của mô hình lý thuyết và các giả thuyết, uớc lượng
lại mô hình bằng bootstrap.

76
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

4.2. Xây dựng thang đo

Các thang đo được xây dựng và phát triển từ cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên
cứu. Trước khi hình thành thang đo chính thức cho mục tiêu nghiên cứu, các cuô ̣c
phỏng vấn sâu đã được thực hiê ̣n để hiểu rõ nô ̣i dung các khái niê ̣m và ý nghĩa từ ngữ.
Các biến quan sát trong bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm với lựa chọn số 1
có nghĩa là “hoàn toàn không đồng ý”, số 2 có nghĩa là “không đồng ý”, số 3 có nghĩa
là “không quan tâm”, số 4 có nghĩa là “đồng ý”, số 5 có nghĩa là “hoàn toàn đồng ý”.
Sử dụng thang đo này trong nghiên cứu kinh tế xã hô ̣i vì các vấn đề kinh tế xã hô ̣i đều
mang tính đa khía cạnh.

4.3. Nghiên cứu định tính:

Phương pháp lấy mẫu: khảo sát 3 chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành tập Gym,
khảo sát bằng cách liên hệ trực tiếp với các chuyên gia sau đó thực hiện phỏng vấn và
ghi lại vào bảng khảo sát; đồng thời nhóm còn thực hiện phỏng vấn nhóm 10 người là
những người trong độ tuổi 20-35 đã từng hoặc đang sử dụng dịch vụ tập Gym trong
vòng 9 tháng và cuộc phỏng vấn cũng được ghi lại cụ thể vào bảng hỏi riêng.

Thu thập số liệu: gồm danh sách chuyên gia và bảng câu hỏi định tính được trình
bày cụ thể ở bảng dưới đây:

Bảng 4.2. Danh sách chuyên gia tham gia phỏng vấn sâu:
STT Họ và Tên Giới Tuổi Địa chỉ Nghề Nghiệp Thâm Ghi
tính niên chú
1 Châu Vũ Nữ 33 Huấn luyện Trên 10
Thúy Vy viên ở phòng năm
tập Gym
2 Đặng Nữ 27 39B, Quản lý Trên 3
Minh Trường phòng tập năm
Nguyệt Sơn, Gym “The
Phường 4, Airport Gym
Tân Bình Fitness and

77
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Yoga”
3 Trần Thọ Nam 48 Thăng Huấn luyện Hơn 15
Huân Long, Tân viên phòng năm
Bình tập Gym Linh
Trang

(Nguồn: Nhóm tổng hợp)

- Danh sách câu hỏi định tính:

1. Bạn đã từng tập Gym? Bạn đã tập Gym ở đâu? Trong khoảng thời gian bao
lâu? Lần cuối cùng bạn tập là khi nào?
2. Bạn nghĩ tập Gym sẽ mang lại những lợi ích gì cho bạn? bạn hãy liệt kê một
số lợi ích cụ thể?
3. Những ai tác động đến bạn khi bạn quyết định tập Gym? Họ ảnh hưởng như
thế nào? Và bạn bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi ai?
4. Theo quan điểm, suy nghĩ của bạn thì quyết định tập Gym của bạn phụ thuộc
vào điều nào? Và điều nào có ảnh hưởng lớn nhất?
5. Bạn có cảm thấy dịch vụ tập Gym dễ sử dụng hay không? Và tính dễ sử dụng
thể hiện như thế nào? (Về địa điểm phòng tập, về việc đăng kí, chương trình học…)
6. Bạn có nghĩ rằng cảm nhận của cá nhân bạn về chất lượng dịch vụ có ảnh
hưởng, tác động đến ý định tập Gym của bạn không?
7. Theo bạn những trở ngại nào ngăn cản quyết định tập Gym của bạn? Trở ngại
nào ảnh hưởng mạnh nhất đến việc quyết định tập Gym của bạn?
8. Bạn có dự định tập Gym trong tương lai, bạn nghĩ đó sẽ là quyết định của bạn
trong thời gian gần nhất?
9. Khi đã có dự định tập Gym thì bạn làm như thế nào? Cá nhân bạn sẽ quyết
định hay còn bị tác động bởi các yếu tố khác? Nếu bị tác động thì là những yếu tố nào?
10. Khi bạn đã có ý định tập Gym rồi thì bạn sẽ hành động như thế nào?

78
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

đã sàng lọc được một số biến không phù hợp và loại chúng để bài nghiên cứu có tính
khả thi và thiết thực hơn. Trong quá trình phỏng vấn, điều mà các chuyên gia nhắc đến
nhiều nhất về lợi ích của việc tập Gym đó là có được thân hình đẹp, săn chắc, xương
chắc khỏe và giải tỏa căng thẳng. Thêm vào đó, yếu tố ảnh hưởng đến người tập nhất
được các chuyên gia nhất trí 100% là phòng tập. Đây là yếu tố mà theo chuyên gia
Châu Vũ Thúy Vy (33 tuổi, kinh nghiệm trong nghề trên 10 năm) nhận xét: “Không
phải ai ban đầu cũng nhận ra được lợi ích của việc tập Gym nhưng nhờ sự tiếp xúc thực
tế với phòng tập mà người tập trở nên tin tưởng hơn về việc sẽ có kết quả tốt cho họ và
cũng nhờ đó mà thúc đẩy họ siêng năng cũng như quyết tâm hơn”… Những ý kiến và
nhận xét chân thực đó đã giúp nhóm có thể loại bỏ một số biến khảo sát không phù hợp
nhờ vậy mà bảng khảo sát được hoàn thành hiệu quả và chất lượng hơn. Các biến được
loại bỏ đó là:
PU3: Tập Gym giúp tôi giao lưu kết bạn
PU5: Tập Gym là cơ hôi để bạn thể hiện bản thân
RG2: Tôi có ý định tập Gym vì gia đình tác động
RG3: Tôi có ý định tập Gym vì người bán giới thiệu hấp dẫn
SN2: Tôi tập Gym vì tôi nghĩ đây là một trào lưu
ATS1: Tôi thấy hài lòng về các chính sách khuyến mãi
BAR1: Tôi không thích tập Gym
BAR4: Tôi có tâm lý ngại đám đông
BAR6: Tôi thích tập tại nhà
BAR8: Tôi thấy tập Gym mang lại hiệu quả châm
AB2: Tôi không có ý định sử dụng trong mọi tình huống
Sau khi tiến hành phỏng vấn chuyên gia, bước phỏng vấn nhóm cũng đã được nhóm
tiến hành nghiêm túc. Trong không khí cởi mở, các đáp viên đã đưa ra ý kiến rất chân
thực. Dựa trên sự tổng hợp bảng tiến trình và khảo sát các đáp viên, nhóm đã chọn loại
bỏ các biến nhận được số trung bình đồng ý và không đồng ý thấp. Các biến đó là:
PU3: Tập Gym giúp tôi giao lưu kết bạn
PU5: Tập Gym là cơ hôi để bạn thể hiện bản thân
RG2: Tôi có ý định tập Gym vì gia đình tác động
RG3: Tôi có ý định tập Gym vì người bán giới thiệu hấp dẫn

79
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

RG4: Tôi thấy nhiều người tập Gym nên tôi cũng tập theo
SN2: Tôi tập Gym vì tôi nghĩ đây là một trào lưu
ATS1: Tôi thấy hài lòng về các chính sách khuyến mãi
BAR1: Tôi không thích tập Gym
BAR4: Tôi có tâm lý ngại đám đông
BAR5: Tôi tự ti về ngoại hình
BAR6: Tôi thích tập tại nhà
BAR8: Tôi thấy tập Gym mang lại hiệu quả châm
BAR9: Là người muốn giảm cân, tôi sợ tập Gym kích thích ăn nhiều gây tăng cân
AB2: Tôi không có ý định sử dụng trong mọi tình huống
 Tổng hợp hai quá trình khảo sát chuyên gia và phỏng vấn nhóm, các biến sẽ bị
loại khỏi mô hình nghiên cứu là:
PU3: Tập Gym giúp tôi giao lưu kết bạn
PU5: Tập Gym là cơ hôi để bạn thể hiện bản thân
RG2: Tôi có ý định tập Gym vì gia đình tác động
RG3: Tôi có ý định tập Gym vì người bán giới thiệu hấp dẫn
RG4: Tôi thấy nhiều người tập Gym nên tôi cũng tập theo
SN2: Tôi tập Gym vì tôi nghĩ đây là một trào lưu
ATS1: Tôi thấy hài lòng về các chính sách khuyến mãi
BAR1: Tôi không thích tập Gym
BAR4: Tôi có tâm lý ngại đám đông
BAR5: Tôi tự ti về ngoại hình
BAR6: Tôi thích tập tại nhà
BAR8: Tôi thấy tập Gym mang lại hiệu quả châm
BAR9: Là người muốn giảm cân, tôi sợ tập Gym kích thích ăn nhiều gây tăng cân
AB2: Tôi không có ý định sử dụng trong mọi tình huống.

4.4. Hiệu chỉnh thang đo

80
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Qua quá trình nghiên cứu định tính và lược bỏ một số biến không mang tính xác
thực cao, nhóm đã hiệu chỉnh và đưa ra bảng khảo hoàn chỉnh cuối cùng trước khi tiến
hành nghiên cứu định lượng như sau:
Bảng 4.3. Bảng các nhân tố còn lại sau khảo sát định tính

Nhân tố Thang đo

PU1: Tập Gym giúp tôi có sức khỏe


Cảm nhận sự hữu
PU2: Tập Gym giúp tôi có thân hình đẹp
ích (PU)
PU3: Tập Gym có tác dụng giải tỏa căng thẳng
RG1: Tôi có ý định tập Gym vì bạn bè tác động
Nhóm tham khảo
RG2: Tôi muốn tập Gym vì những hình ảnh và thông tin cuốn
(RG)
hút trên các kênh thông tin

SN1: Tôi muốn tập Gym vì tôi cảm thấy thích


Chuẩn mực chủ
quan (SN)
SN2: Tôi nghĩ tôi nên tập Gym vì cảm thấy cần thiết

TIQ1: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở giá cả dịch vụ
phù hợp
TIQ2: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở việc có nhiều
dịch vụ kèm theo
Niềm tin về chất TIQ3: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở trang thiết bị
lượng dịch vụ hiện đại
(TIQ)
TIQ4: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện ở phương pháp
tập luyện hiệu quả
TIQ5: Chất lượng của dịch vụ Gym thể hiện qua việc phòng
tập có màu sắc bắt mắt, hương thơm, âm nhạc.

81
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

ATS1:Tôi luôn được phục vụ nhanh chóng và chu đáo khi


đến nơi tập Gym.
Thái độ hướng đến
sử dụng dịch vụ ATS2: Tôi dễ dàng bắt gặp những thông tin về dịch vụ Gym
(ATS) trên các phương tiện truyền thông

ATS3: Tôi thấy giá cả phù hợp với khả năng chi trả của tôi

PEU1: Tôi dễ dàng tìm được phòng tập Gym

PEU2: Tôi dễ dàng đăng ký sử dụng dịch vụ Gym

PEU3: Tôi dễ dàng lựa chọn hình thức tập Gym


Tính dễ sử dụng
PEU4: Thời gian hoạt động của trung tâm linh hoạt đối với
(PEU)
tôi

PEU5: Chương trình luyện tập phù hợp với tôi

PEU6: Huấn luyện viên chuyên nghiệp, nhiệt tình giúp tôi dễ
dàng trong tập luyện
BAR1: Tôi không kiên trì

Rào cản (BAR) BAR2: Tôi thích tập ở địa điểm gần nhà
BAR3: Tôi thấy không thuận tiện về thời gian
BAR4: Tôi thích tập ở các địa điểm gần nhà

IB1: Khi có ý định tôi sẽ sử dụng dịch vụ thử

IB2: Khi có ý định tôi còn tham khảo ý kiến của người khác
Ý định hành vi (IB)
IB3: Khi có ý định nhưng tôi sẽ tự tìm hiểu thêm

IB4: Khi có ý định tập Gym thì chỉ cần bạn bè rủ tôi sẽ tập

82
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

AB1: Tôi có ý định sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ


Hành vi (AB) AB2: Tôi sẽ sử dụng
AB3: Tôi nghĩ mình sẽ giới thiệu cho bạn bè và người thân
dùng thử

(Nguồn: Nhóm tổng hợp)

4.5. Nghiên cứu định lượng

 Thiết kế mẫu:

- Quy mô nghiên cứu: Địa bàn các quận thành phố Hồ Chí Minh cụ thể là Quận
Tân Bình, quận Thủ Đức, Quận 7, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận 3, Quận 1, Quận
10, Quận Gò Vấp, quận 5, Quận Bình Thạnh. Nghiên cứu được thực hiện tại một số
trường đại học như trường Đại học Tài chính-Marketing, các con đường tập trung
nhiều phòng tập Gym như: Cộng Hòa, Trường Sơn…. Việc thu thập dữ liệu cũng được
thực hiện đồng thời thông qua mạng internet dưới hình thức mẫu khảo sát online gửi
cho các đáp viên sinh sống ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng: những người đã từng và đang sử dụng dịch vụ tập Gym trong vòng 9
tháng trở lại đây tại thị trường TP. HCM. Nghề nghiệp ở đây đa dạng có một bộ phận
là sinh viên, có bộ phận là công nhân viên, kinh doanh… trong độ tuổi từ 20-35 tuổi,
không phân biệt giới tính.
- Phương pháp chọn mẫu: Mẫu sẽ được chọn theo phương pháp thuận tiện, một
trong các hình thức chọn mẫu phi xác suất. Kích thước mẫu cần thiết phụ thuộc vào kỹ
thuật phân tích dữ liệu được sử dụng, yếu tố tài chính và khả năng tiếp cận đối tượng
thăm dò.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Khảo sát định lượng thực hiện tại khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiê ̣n theo phương pháp phát bảng câu hỏi
trực tiếp đến 720 người, thông qua google drive gửi qua mail, mạng xã hô ̣i 300 bảng.
Phát bảng câu hỏi trực tiếp được thực hiê ̣n tại mô ̣t số trường đại học như trường đại
học Hoa Sen, đại học Mở, đại học tài Chính-Marketing và nhiều địa điểm khác như: cà
phê Bê ̣t, Công viên 23/9 công viên Lê Thị Riêng, các quán trà chanh quâ ̣n Bình Thạnh,

83
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

khu chung cư 36 đường Phan Văn Hớn quận 12...Đồng thời bảng câu hỏi được
thiết kế trên trang Web google docs tại địa chỉ:
https://docs.google.com/forms/d/1xPZwbssjs5kh6nfs5BBchDOQGjUrtG-
KEwdnWO1NMhU/viewformvà được đính kèm trong mail share link trên mạng xã hô ̣i
gửi cho từng đối tượng khảo sát.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp phân tích dữ liệu chính được sử
dụng cho nghiên cứu này là phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Các nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực này đều đồng ý là phương pháp này đòi hỏi phải có kích
thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối mẫu lớn (Raykov & Widaman 1995).
Tuy nhiên kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa được xác định
rõ ràng. Có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tới hạn phải là 200 (Hoelter,
1983). Tỷ lê ̣ mẫu trên biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu là 5:1 theo quy định của
Bollen (1987), nghiên cứu có 30 biến thì số mẫu tối thiểu là 150. Tuy nhiên, để đảm
bảo tối thiểu khách quan kích thước mẫu lựa chọn là 765.

Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 1020 mẫu nhưng đã sàn lọc ra những câu trả lời sai,
không đúng. Có 720 mẫu khảo sát thực tế và 300 mẫu được gửi link. Trong quá trình
khảo sát có 765 người đã biết đến Gym và sử dụng dịch vụ trong vòng 9 tháng trở lại
đây chiếm 75,00% trong 1020 mẫu khảo sát, còn lại 255 người tham gia không đạt yêu
cầu của nghiên cứu vì các lý do: không biết Gym là gì, họ chưa từng tập Gym, có tập
Gym nhưng lần cuối tập Gym cách đây quá lâu (trên 9 tháng) và những người tập
Gym ở công viên, ở nhà hoặc ở trường. Tất cả các mẫu khảo sát trên không hợp lê ̣ và
bị loại trước khi đưa vào phần mềm SPSS 20.0. Toàn bô ̣ mẫu hợp lê ̣ sẽ được tiến hành
phân tích xử lý dữ liê ̣u.
Đề tài sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS để phân tích dữ liệu. Phần mềm
SPSS 20.0 được sử dụng để đánh giá sơ bộ thang đo thông qua kểm định hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích thống kê mô tả mẫu và
phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình và giả thuyết bằng phân tích
cấu trúc tuyến tính SEM, ước lượng mô hình bằng bootstrap. Dữ liệu sau khi thu thập
sẽ sàng lọc những dữ liệu không phù hợp (đáp viên chưa từng sử dụng dịch vụ tập

84
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Gym, không sinh sống và làm việc tại TP.HCM hoặc có độ tuổi quá mức khảo sát sẽ
loại ra). Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
Bước 1-Chuẩn bị thông tin: thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch thông tin,
mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng
phần mềm SPSS 20.0.
Bước 2-Nghiên cứu thống kê mô tả: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập
được.
Bước 3-Đánh giá độ tin cậy: tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích
Cronbach’s Alpha.
Bước 4-Phân tích nhân tố khám phá: phân tích thang đo bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Bước 5-Kiểm định thang đo: bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA
(Confirmatory Factor Analysis).
Bước 6-Phân tích cấu trúc tuyến tính SEM: để kiểm định độ thích hợp của mô
hình và ước lượng bằng Bootstrap.
Bước 7-Phân tích cấu trúc đa nhóm: giữa các nhóm giới tính (nam và nữ), nghề
nghiê ̣p (còn đi học, đang đi làm)
 Đánh giá độ tin cậy thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hai công cụ là hệ số Cronbach Alpha
và phân tích nhân tố. Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ
chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Hệ số Cronbach’s Alpha được tính theo công thức: α =
N*ρ / [1 + ρ*(N - 1)] trong đó ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi và N
là số mục hỏi.
Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt
phải có hệ số α lớn hơn hoặc bằng 0,8. Tuy nhiên, đối với “trường hợp khái niệm đang
đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu” thì hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên Cronbach’s và tương quan tổng biến (Corrected Item –
Total Correlation) phải lớn hơn 0,3 là phép đo đảm bảo độ tin cậy và chấp nhận được
(Nunnally vad Burnstein, 1994).

85
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

 Phân tích nhân tố khám phá EFA


Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút gọn tập hợp các yếu tố quan
sát thành những yếu tố chính dùng trong các phân tích, kiểm định tiếp theo (gọi là các
nhân tố). Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu
hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phân tích nhân tố khám phá được
dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.
Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành để rút gọn tập hợp các biến độc lập
thành một tập nhỏ hơn là các biến đại diện cho mỗi nhóm nhân tố mà không làm mất đi
ý nghĩa giải thích và thông tin của nhóm nhân tố đó (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005) Hệ số (Kaiser-Meyer-Olkin) KMO là một chỉ số dùng để xem xét
sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0,5 và 1) có nghĩa là phân
tích nhân tố thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả
năng không thích hợp với dữ liệu. Phương pháp sử dụng là Principal component với
phép quay nhân tố là Promax. Các biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Loading Factor)
nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại (Hair và cộng sự, 1998) Chọn nhân tố cố định có giá trị
Eigenvalues >1 (Gerbing và Anderson, 1988).
Việc phân tích nhân tố sẽ được tiến hành với toàn bộ các biến quan sát, sau đó sẽ
loại bỏ từng biến có hệ số truyền tải thấp.
 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và kiểm định thang đo
Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) bao gồm nhiều kỹ thuật thống kê khác nhau
như phân tích đường dẫn (Path Analysis), phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory
Factor Analysis), Mô hình nhân quả với các biến tiềm ẩn (Causal modeling with
Latent variable, và cũng thường gọi là SEM), và thậm chí cả phân tích phương sai
(Analysis of Variance), mô hình hồi quy tuyến tính bội (Multiple Linear Regression).
Đề tài sẽ tập trung phân tích CFA và SEM. Trong kiểm định thang đo, phương pháp
CFA trong phân tích cấu trúc tuyến tính SEM có nhiều ưu điểm hơn so với phương
pháp truyền thống như phương pháp hệ số tương quan, phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA, phương pháp đa khái niệm-đa phương pháp MTMM (Bagozzi &
Foxall, 1996). Lý do là CFA cho phép chúng ta kiểm định cấu trúc lý thuyết của các
thang đo lường như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với các khái niệm

86
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

khác mà không bị chệch do sai số đo lường. Hơn nữa, chúng ta có thể kiểm định giá trị
hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo mà không cần dùng nhiều phương pháp như
trong phương pháp truyền thống MTMM (Steenkamp & van Trijp, 1991).
Các đánh giá khi phân tích CFA gồm:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo: thông qua Hệ số tin cậy tổng hợp (composite
reliability) (Joreskog, 1971), tổng phương sai trích (Fornell & Larcker, 1981) và hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha. Phương sai trích (Variance Extracted) của mỗi khái niệm
nên vượt quá 0,5 (Hair,1998) và phương sai trích cũng là một chỉ tiêu đo lường độ tin
cậy. Nó phản ánh biến thiên chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm
ẩn. Trong CFA một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm khác là độ tin cậy của tập
hợp các biến quan sát đo lường một khái niệm (nhân tố); và như truyền thống, hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha vẫn thường được sử dụng. Nó đo lường tính kiên định nội
tại xuyên suốt tập hợp các biến quan sát của các câu trả lời (Schumacker &
Lomax,2006).
Tính đơn hướng(unidimensionality):mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị
trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn
hướng, trừ trường hợp các sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau
(Steenkamp & Van Trijp,1991).
Giá trị hội tụ (Convergent validity): thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng
số chuẩn hoá của thang đo đều cao (>0,5); và có ý nghĩa thống kê (P <0,05) (Gerbring
& Anderson,1988).
Giá trị phân biệt (Discriminant validity): có thể kiểm định giá trị phân biệt của
các khái niệm trong mô hình tới hạn (saturated model) mô hình mà các khái niệm
nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau). Có thể thực hiện kiểm định hệ số tương
quan xét trên phạm vi tổng thế giữa các khái niệm có thực sự khác biệt so với 1 hay
không. Nếu nó thực sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt.
Giá trị liên hệ lý thuyết (Nomological validity): các giá trị trên được đánh giá
thông qua mô hình đo lường. Riêng giá trị liên hệ lý thuyết được đánh giá trong mô
hình lý thuyết (Anderson & Gerbing, 1988). Khi các vấn đề trên thoả mãn thì mô hình
đo lường là tốt. Tuy nhiên, rất hiếm mô hình đo lường nào đạt được tất cả các vấn đề
trên. Ví dụ, mô hình đo lường vẫn có thể được sử dụng khi thang đo không đạt được

87
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

tính đơn hướn (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, các chỉ số
thường sử dụng là Chi-square (CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df); chỉ số thích hợp so sánh (CFI_ Comparative Fit Index). Chỉ số Tucker &
Lewis (TLI_ Tucker & Lewis Index); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error
Approximation). Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định
Chi-square có P-value > 0,05. Tuy nhiên Chi-square có nhược điểm là phụ thuộc vào
kích thước mẫu. Nếu một mô hình nhận được các giá trị GFI, TLI, CFI ≥0,9 (Bentler
& Bonett, 1980); CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3 (Carmines &
McIver, 1981); RMSEA ≤ 0,08, RMSEA ≤ 0,05 được xem là rất tốt (Steiger, 1990);
thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường, hay tương thích với dữ liệu
thị trường. Mô hình nghiên cứu sẽ được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu giá trị GFI ≥0,9,
TLI ≥0,9, CFI ≥0,9, CMIN/df ≤ 3, RMSEA ≤ 0,08 thì mô hình phù hợp (tương thích)
với dữ liệu thị trường (Nguyễn Đình Thọ vàNguyễn Thị Mai Trang, 2011).
 Kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)
Trong kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM cho phép chúng ta kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng
và có thể xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng
một lúc. Chính vì thế, phương pháp phân tích SEM được sử dụng rất phổ biến trong
các ngành khoa học xã hội trong những năm gần đây và thường được gọi là phương
pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai (Hulland, 1996).
Phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính được sử dụng để kiểm định mô hình
nghiên cứu. Phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) được sử dụng để ước
lượng các tham số trong các mô hình. Lý do là khi kiểm định phân phối của các biến
quan sát thì phân phối này lệch một ít so với phân phối chuẩn đa biến, tuy nhiên hầu
hết các kurtoses và skewnesses đều nằm trong khoảng [-1; +1] nên ML vẫn là phương
pháp ước lượng thích hợp (Muthen & Kaplan, 1985). Phương pháp bootstrap sẽ được
sử dụng để ước lượng lại các tham số mô hình để kiểm tra độ tin cậy của các ước
lượng. Kết quả ước lượng ML sẽ được sử dụng để kiểm định lại các giả thuyết.
 Phân tích đa nhóm

88
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm được sử dụng để so sánh mô hình nghiên
cứu theo nhóm giới tính, nghề nghiệp. Giới tính chia làm hai nhóm nam và nữ, nghề
nghiệp chia thành 2 nhóm là nhóm đã có khả năng tự lập, chưa có nghề nghiệp ổn định
(còn đi học) và nhóm tự lập, có nghề nghiệp ổn định (đã đi làm).
Phương pháp phân tích cấu trúc đa nhóm sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm
khả biến và bất biến từng phần (cục bộ). Phương pháp ước lượng ML được sử dụng
trong phân tích đa nhóm. Kiểm định Chi-square được sử dụng để so sánh giữa 2 mô
hình bất biến và khả biến. Nếu kiểm định Chi-square cho thấy giữa mô hình bất biến và
mô hình khả biến không có sự khác biệt (P-value > 0,1) thì mô hình bất biến sẽ được
chọn (có bậc tự do cao hơn). Ngược lại, nếu sự khác biệt Chi-square là có ý nghĩa giữa
hai mô hình (P-value<0,05) thì chọn mô hình khả biến (có độ tương thích cao hơn).
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).

89
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

TÓM TẮT CHƯƠNG 4


Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá thang
đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết. Phương pháp nghiên cứu được
thực hiện qua hai bước, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ gồm có sơ bô ̣ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng
vấn chuyên gia với 3 chuyên gia trong ngành tập Gym sau đó tiếp tục nghiên cứu định
tính bằng phương pháp thảo luận nhóm 10 người đã từng hoặc đang sử dụng dịch vụ
tập Gym trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chính thức định lượng được
thiết kế theo phương pháp cắt lát (cross-section) tại một thời điểm thông qua bảng câu
hỏi khảo sát. Thu thập dữ liệu bằng phỏng vấn trực tiếp và online với số mẫu n=765.
Chương ba trình bày quy trình tiến hành phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng.
Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để kiểm định hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA. Những thang đo được chấp
nhận sẽ dùng để kiểm định tiếp mô hình CFA và SEM bằng phần mềm SPSS 20.0 và
AMOS 20.0.

90
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CHƯƠNG 5

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Từ những dự liệu được thu thập được từ mô hình thiết kế ở chương ba, chương bốn
nhóm sẽ lần lượt thực hiện các phân tích thống kê mô tả và tần số đặc trưng của mẫu,
đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khẳng định, kiểm định độ thích hợp
của mô hình và giả thiết nghiên cứu, phân tích cấu trúc đa nhóm và các phân tích liên
quan.
5.1. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả

5.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng của cá nhân được khảo sát

Trong số 1020 người tham gia khảo sát thì có 765 người hợp lệ được đưa và bộ dữ
liệu sơ cấp của nghiên cứu.
Theo như khảo sát thì các đặc trưng về cá nhân được khảo sát được thể hiện như
sau:
Về giới tính: theo khảo sát có 578 người tham gia là nam chiếm 75,60%, 187 người
tham gia là nữ chiếm 24,40%. Điều này cho thấy nam giới là những người sử dụng
dịch vụ Gym nhiều hơn cả chiếm hơn ¾ số người tham gia khảo sát.

91
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Nguồn: Kết quả


Giới tính nghiên cứu
24.444
Hình 5.1. Tỷ lệ đáp
viên theo giới tính
75.556

Độ tuổi
Nam Nữ
9.020 1.830 7.843

36.209

45.098

Dưới 20 Từ 21-22 Từ 23-30 Từ 31-35 Trên 35

Về độ tuổi: theo kết quả khảo sát thì có 60 người tham gia ở độ tuổi dưới 20 chiếm
7,8%, 277 người từ 21-22 tuổi chiếm 36,20%, từ 23-30 tuổi có 345 người chiếm
45,10%, từ 31-35 tuổi có 69 người chiếm 9,00% và trên 35 tuổi chỉ có 14 người chiếm
1,8%. Qua đó ta thấy những người từ 21-35 tuổi là đối tượng khách hàng chính của
dịch vụ Gym.
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Hình 5.2. Tỷ lệ đáp viên theo độ tuổi

Về nghề nghiệp: kết quả khảo sát có 352 người tham gia là học sinh/sinh viên
chiếm 46,00%, 202 người tham gia là người làm trong lĩnh vực kinh doanh/bán
hàng/Marketing chiếm 26,40%, trong lĩnh vực nghệ thuật/giải trí có 44 người chiếm
5,80%, 95 người tham gia và chiếm 12,40% là thuộc lĩnh vực kỹ thuật, cuối cùng có 72
người tham gia làm việc ở các lĩnh vực khác (như DJ, nội trợ, Quản lý, giảng dạy, huấn
luyện viên…) chiếm 9,40%. Với số người tham gia lần lượt là 352 và 202 người tham
gia đã cho thấy học sinh/sinh viên và những người làm việc trong linh vực kinh

92
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

doanh/bán hàng/Marketing là đối tượng chính tham gia vào dịch vụ Gym chiếm hơn
70%.

Nghề nghiệp
9.412
12.418 Học sinh/Sinh viên

46.013 Kinh doanh/ Bán hàng/


5.752 Marketing
Nghệ thuật/Giải trí
Kỹ thuật
26.405
Khác

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.3. Tỷ lệ đáp viên theo nghề nghiệp

Về thu nhập: Có 286 người tham gia khảo sát có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng
chiếm 37,40%, 281 người tham gia có thu nhập từ 3 đến 6 triệu đồng/tháng chiếm
36,70%, thu nhập trên 6 triệu đồng/tháng có 198 người chiếm 25,90%. Như vậy đối
tượng tham gia sử dụng dịch vụ Gym có mức thu nhập ổn định (từ khoảng 3 triệu cho
đến hơn 6 triệu/tháng), điều này cho thấy đối tượng sử dụng có thể không bị giới hạn
bởi thu nhập.

93
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.4. Kết quả nghiên cứu theo thu nhập

Bảng 5.1. Bảng tóm tắt thông tin đáp viên

Số người Tỷ lệ (%)

Dưới 20 60 7,80

Từ 21 đến 22 tuổi 277 36,20

Độ tuổi Từ 23 đến 30 tuổi 345 45,10

Từ 31 đến 35 69 9,00

Trên 35 14 1,8

Nam 578 75,60


Giới tính
Nữ 187 24,40

Nghề nghiệp Học sinh/ sinh viên 352 46,00

Kinh doanh/ bán hàng/Marketing 202 26,40

Nghệ thuật/ giải trí 44 5,80

94
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Kỹ thuật 95 12,40

Khác 72 9,40

Dưới 3 triệu 286 37,40

Thu nhập Từ 3 đến 6 triê ̣u 281 36,70

Trên 6 triệu 198 25,90

Tổng 765 100,00

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)


Qua kết quả khảo sát ta thấy người tham gia khảo sát về hành vi sử dụng dịch vụ
Gym đa số ở độ tuổi từ 21 đến 30 tuổi, với giới tính nam chiếm đa số, là học sinh/sinh
viên và những người làm trong lĩnh vực kinh doanh/bán hàng/Marketing và có thu
nhập từ khoảng 3 triệu đồng/tháng cho tới hơn 6 triệu đồng/tháng. Số liệu này chỉ cho
ta cái nhìn sơ bộ về thông tin của đáp viên mà thôi, muốn biết được những số liệu này
có tác động đến hành vi hay không thì nhóm sẽ thực hiện các kiểm định đa nhóm-sẽ
được trình bày ở phần sau.
5.1.1.1. Thống kê mô tả và tần số về đặc trưng có liên quan tới Gym

Kết quả khảo sát về mức độ hiểu biết về dịch vụ tập Gym, có 1020 người tham gia
khảo sát nhưng chỉ có 765 người tham gia đạt yêu cầu, còn lại 255 người tham gia
không đạt yêu cầu của nghiên cứu vì các lý do: không biết Gym là gì, họ chưa từng tập
Gym, có tập Gym nhưng lần cuối tập Gym cách đây quá lâu (trên 9 tháng) và những
người tập Gym ở công viên, ở nhà hoặc ở trường… Chỉ có 765 người đã biết đến Gym
và sử dụng dịch vụ trong vòng 9 tháng trở lại đây chiếm 75,00% trong 1020 mẫu khảo
sát.

5.1.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

5.1.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha

95
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha. Công cụ
này giúp loại đi những biến quan sát, những thang đo không đạt. Các biến quan sát có
hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn
chọn thang đo khi Cronbach`s Apha từ 0,6 trở lên (Nunnally vad Burnstein, 1994).
Thông qua việc phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp theo, sẽ cho thấy được cụ thể
hơn các thang đo trên có tách thành những nhân tố mới hay bị loại bỏ ra hay không.
Điều này sẽ đánh giá chính xác hơn thang đo, đồng thời loại bỏ bớt các biến đo lường
không đạt yêu cầu, mục đích làm cho các thang đo đảm bảo tính đồng nhất.
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha của chín thang đo được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 5.2. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha bảy thang đo lần 1

Trung bình Phương sai Cronbach’s


Tương quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
biến-tổng
loại biến loại biến biến

Thang đo Chuẩn mực chủ quan (SN), Alpha = 0,630

SN1 4,110 0,755 0,462 .

SN2 3,910 0,905 0,462 .

Thang đo về nhóm tham khảo (RG) Alpha = 0,518

RG1 3,260 1,120 0,350 .

RG2 3,220 1,177 0,350 .

Thang đo Nhận thức về tính hữu ích (PU), Alpha = 0,838

PU1 8,320 2,745 0,720 0,756

PU2 8,320 2,828 0,754 0,725

PU3 8,580 3,029 0,633 0,840

Thang đo Tính dễ sử dụng (PEU), Alpha = 0,822

96
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

PEU1 19,640 9,726 0,515 0,811

PEU2 19,330 9,840 0,623 0,788

PEU3 19,430 9,405 0,684 0,774

PEU4 19,390 9,558 0,601 0,791

PEU5 19,520 9,430 0,669 0,777

PEU6 19,630 9,884 0,470 0,821

Thang đo Niềm tin về chất lượng dịch vụ (TIQ), Alpha = 0,753

TIQ1 15,000 6,716 0,466 0,727

TIQ2 15,420 6,275 0,485 0,722

TIQ3 14,890 5,997 0,627 0,669

TIQ4 14,850 6,313 0,567 0,692

TIQ5 15,280 6,370 0,460 0,732

Thang đo Thái độ hướng đến sử dụng dịch vụ (ATS), Alpha = 0,652

ATS1 7,480 1,986 0,435 0,593

ATS2 7,390 1,866 0,479 0,533

ATS3 7,100 2,121 0,478 0,539

Thang đo Rào cản (BAR), Alpha = 0,569

BAR1 10,050 4,353 0,295 0,548

BAR2 9,180 5,554 0,162 0,619

BAR3 10,170 3,772 0,500 0,364

BAR3 10,210 3,855 0,466 0,395

Thang đo Ý định hành vi (IB), Alpha =0,534

97
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

IB1 10,870 3,677 0,321 0,462

IB2 11,200 3,386 0,313 0,473

IB3 10,610 4,015 0,335 0,459

IB4 10,960 3,411 0,330 0,455

Thang đo Hành vi (AB), Alpha = 0,715

AB1 7,790 1,992 0,501 0,666

AB2 8,130 1,748 0,553 0,605

AB3 7,960 1,937 0,554 0,604

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Kết quả phân tích Cronbach’s alpha lần 1 của chín thang đo được trình bày trong
bảng 1.2 như trên. Kết quả này cho thấy các thang đo PU, SN, TIQ, ATS, PEU và AB
đều có Alpha lớn hơn 0,60 và hệ số tương quan biến-tổng lớn hơn 0,30 (Nunnally vad
Burnstein, 1994) và Thang đo BAR có Alpha nhỏ hơn 0,6 tuy nhiên trong kết quả phân
tích của thang đo này có 2 biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ hơn 0,3và chỉ số
Cronbach’s alpha nếu loại biến lớn hơn 0,6 nên ta sẽ tiến hành phân tích lại Cronbach’s
Alpha lần hai.
Bảng 5.3. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha bảy thang đo lần 2

Trung bình Phương sai Cronbach’s


Tương quan
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
biến-tổng
loại biến loại biến biến

Thang đo Chuẩn mực chủ quan (SN), Alpha = 0,630

SN1 4,110 0,755 0,462 .

SN2 3,910 0,905 0,462 .

Thang đo Nhận thức về tính hữu ích (PU), Alpha = 0,838

98
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

PU1 8,320 2,745 0,720 0,756

PU2 8,320 2,828 0,754 0,725

PU3 8,580 3,029 0,633 0,840

Thang đo Tính dễ sử dụng (PEU), Alpha = 0,822

PEU1 19,640 9,726 0,515 0,811

PEU2 19,330 9,840 0,623 0,788

PEU3 19,430 9,405 0,684 0,774

PEU4 19,390 9,558 0,601 0,791

PEU5 19,520 9,430 0,669 0,777

PEU6 19,630 9,884 0,470 0,821

Thang đo Niềm tin về chất lượng dịch vụ (TIQ), Alpha = 0,753

TIQ1 15,000 6,716 0,466 0,727

TIQ2 15,420 6,275 0,485 0,722

TIQ3 14,890 5,997 0,627 0,669

TIQ4 14,850 6,313 0,567 0,692

TIQ5 15,280 6,370 0,460 0,732

Thang đo Thái độ hướng đến sử dụng dịch vụ (ATS), Alpha = 0,652

ATS1 7,480 1,986 0,435 0,593

ATS2 7,390 1,866 0,479 0,533

ATS3 7,100 2,121 0,478 0,539

Thang đo Rào cản (BAR), Alpha = 0,722

BAR3 3,000 1,068 0,565 .

99
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

BAR4 3,030 1,050 0,565 .

Thang đo Hành vi (AB), Alpha = 0,715

AB1 7,790 1,992 0,501 0,666

AB2 8,130 1,748 0,553 0,605

AB3 7,960 1,937 0,554 0,604

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Kết quả chạy Cronbach’alpha lần 2 của các thang đo được trình bày trong bảng
trên, trong đó các thang đo : PU, SN, TIQ, ATS, PEU, BAR và AB đều có Alpha lớn
hơn 0,6 và các hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3 (Nunnally vad Burnstein,
1994) nên không loại thang đo nào trong các thang đo này. Các thang đo RG, IB có
alpha nhỏ hơn 0,6 nên ta loại hai thang đo này, các biến BAR1, BAR2 có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nên ta cũng loại hai biến này ra khỏi mô hình. Thông qua
việc phân tích nhân tố EFA ở bước tiếp theo, sẽ cho thấy được cụ thể hơn các thang đo
trên có tách thành những nhân tố mới hay bị loại bỏ ra hay không. Điều này sẽ đánh giá
thang đo một cách chính xác hơn, đồng thời loại bỏ bớt các biến đo lường không đạt
yêu cầu, mục đích làm cho các thang đo đảm bảo tính đồng nhất.
5.1.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh giá tiếp
theo bằng phương pháp phân tích yếu tố EFA. Kết quả EFA của các thang đo được
trình bày trong bảng “Kết quả phân tích EFA của các Nhân tố (Thang đo) độc lập” và
bảng “Kết quả phân tích EFA của Thang đo phụ thuộc”.
Bảng 5.4. Kết quả phân tích EFA của các Nhân tố (Thang đo) độc lập

Rotated Component Matrixa


Thang đo
Biến
1 2 3 4 5
PU2 .822
PU1 .786

100
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

PU3 .742
SN2 .662
SN1 .595
PEU1 .755
PEU2 .697
ATS3 .643
PEU3 .618
TIQ1 .524
ATS2 .509
TIQ2 .740
TIQ3 .696
TIQ5 .634
TIQ4 .565
PEU6 .776
PEU5 .692
PEU4 .583
BAR3 .873
BAR4 .865
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 1 có một biến (ATS1) bị loại ra do có hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0,50. Bảng ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả phân tích lần 2 cho
kết quả hệ số KMO = 0,895, Tổng phương sai trích đạt được 61,123%, có 5 nhóm nhân
tố được trích tại Eigenvalues là 1,001. Các biến quan sát đều có hệ hế tải nhân tố
Factor loading lớn hơn 0,50. Các biến quan sát đạt yêu cầu của các thang đo này được
đánh giá tiếp theo bằng phân tích yếu tố khẳng định CFA và kiểm định mô hình bằng
SEM.

Bảng 5.5. Kết quả phân tích EFA của nhân tố Phụ thuộc.

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Sums of Squared Loadings

101
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

% of Cumulative % of
Total Total Cumulative %
Variance % Variance

1 1.914 63.815 63.815 1.914 63.815 63.815

2 .588 19.587 83.402

3 .498 16.598 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

(Nguồn: kết quả nghiên cứu)


Kết quả phân tích của Nhân tố Hành vi (AB) cho thấy chỉ có 1 nhân tố được rút ra
và các chỉ số KMO= 0,675 lớn hơn 0,500, và tổng phương sai trích là 63,815% lớn hơn
50% nên nhân tố này phù hợp
Trong kết quả phân tích EFA của nhóm, sau khi các nhân tố bị tách và gộp lại thì
các nhóm nhân tố mới là:
Nhóm nhân tố thứ nhất được đặt tên Cảm nhận sự hữu ích (HỮU ÍCH) bao gồm các
biến: PU1, PU2, PU3, SN1, SN2, để dễ nhìn thì nhóm sẽ đổi tên lần lượt lại như sau:
PU1, PU2, PU3, PU4, PU5
Nhóm nhân tố thứ 2 được đặt tên là Tính dễ sử dụng (DỄ SỬ DỤNG) bao gồm các
biến: PEU1, PEU2, PEU3, ATS2, ATS3, TIQ1, để dễ nhìn thì nhóm sẽ đổi tên các biến
lần lượt như sau: PEU1, PEU2, PEU3, PEU4, PEU5, PEU6
Nhóm nhân tố thứ 3 được đặt tên là Sự thuận tiện (THUẬN TIỆN) bao gồm các
biến: PEU4, PEU5, PEU6, tuy nhiên để dễ nhìn hơn thì chúng ta sẽ đổi tên các biến lại
lần lượt là: CO1, CO2, CO3
Nhóm nhân tố thứ 4 được đặt tên là Niềm tin về chất lượng dịch vụ (CHẤT
LƯỢNG DV) bao gồm các biến: TIQ2, TIQ3, TIQ4,TIQ5 tuy nhiên để dễ nhìn hơn thì
chúng ta sẽ đổi tên các biến lại lần lượt là TIQ1, TIQ2, TIQ3, TIA4.

102
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Nhóm nhân tố thứ 5 được đặt tên là Rào cản (RÀO CẢN) bao gồm các biến:
BAR3, BAR4, tuy nhiên để dễ nhìn hơn thì chúng ta sẽ đổi tên các biến lại lần lượt là
BAR1, BAR2
Nhóm nhân tố phụ thuộc được đặt tên là Hành vi (HÀNH VI) bao gồm các biến:
AB1, AB2, AB3
Sau khi phân tích EFA và thực hiện gộp nhóm nhân tố và đặt tên lại biến thì tiến
hành phân tích Cronbach’s Alpha các nhân tố sau khi gộp và kết quả cho ra ở bảng sau
Bảng 5.6. Bảng kết quả EFA sau khi đã gộp biến và đặt lại tên các nhân tố

Trung bình Phương sai Cronbach’s


Biến quan Tương quan
thang đo nếu thang đo nếu Alpha nếu loại
sát biến-tổng
loại biến loại biến biến

Thang đo Nhận thức về tính hữu ích (PU), Alpha = 0,823

PU1 16,35 7,908 0,688 0,766

PU2 16,35 8,409 0,712 0,760

PU3 16,61 8,249 0,629 0,781

PU4 16,73 8,929 0,479 0,827

PU5 16,53 8,833 0,575 0,799

Thang đo Tính dễ sử dụng (PEU), Alpha = 0,811

PEU1 19,36 8,684 0,583 0,779

PEU2 19,05 9,102 0,624 0,770

PEU3 19,15 8,966 0,616 0,771

PEU4 19,25 9,277 0,534 0,789

PEU5 19,52 9,166 0,485 0,802

PEU6 19,23 9,124 0,600 0,775

103
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Thang đo Niềm tin về chất lượng dịch vụ (TIQ), Alpha = 0,727

TIQ1 11,56 4,108 0,481 0,688

TIQ2 11,03 3,870 0,638 0,595

TIQ3 10,99 4,251 0,531 0,659

TIQ4 11,42 4,257 0,432 0,718

Thang đo Sự thuận tiện (CO), Alpha = 0,739

CO1 7,62 2,299 0,513 0,710

CO2 7,75 2,123 0,656 0,549

CO3 7,86 2,095 0,531 0,697

Thang đo Rào cản (BAR), Alpha = 0,722

BAR1 3,000 1,068 0,565 .

BAR2 3,030 1,050 0,565 .

Thang đo Hành vi (AB), Alpha = 0,715

AB1 7,790 1,992 0,501 0,666

AB2 8,130 1,748 0,553 0,605

AB3 7,960 1,937 0,554 0,604

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Kết quả Cronbach’s Alpha sau EFA cho thấy tất cả các thang đo đều thoả mãn yêu
cầu về Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến – tổng >0,3.
Tất cả các biến và nhóm nhân tố trên sẽ được trình bày cụ thể ở Bảng sau

104
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 5.7. Các nhóm nhân tố sau khi phân tích EFA Mô hình điều chỉnh

Kí hiệu Nhóm nhân tố

PU Cảm nhận sự hữu ích (HỮU ÍCH)

PU1 Tôi thấy tập Gym giúp tôi có sức khỏe

PU2 Tôi thấy tập Gym giúp tôi có thân hình đẹp

PU3 Tôi thấy tập Gym giúp tôi giải tỏa căng thẳng

PU4 Tôi tập Gym vì tôi cảm thấy thích

PU5 Tôi tập Gym vì tôi cảm thấy cần thiết

PEU Tính dễ sử dụng (DỄ SỬ DỤNG)

PEU1 Tôi dễ dàng tìm được nơi tập Gym phù hợp

PEU2 Tôi dễ dàng đăng kí sử dụng dịch vụ

PEU3 Tôi dễ dàng lựa chọn hình thức tập Gym phù hợp với tôi

Tôi dễ dàng bắt gặp các thông tin về dịch vụ Gym trên các phương
PEU4
tiện truyền thông

PEU5 Tôi thấy giả cả phù hợp với khả năng chi trả của tôi

PEU6 Tôi thấy giá cả phù hợp

CO Sự thuận tiện (THUẬN TIỆN)

CO1 Thời gian hoạt động của nơi tập Gym linh hoạt đối với tôi

CO2 Chương trình luyện tập phù hợp

CO3 Huấn luyện viên chuyên nghiệp, nghiệt tình giúp tôi dễ dàng tập luyện

TIQ Niềm tin về chất lượng dịch vụ (CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ)

TIQ1 Tôi thấy có thêm nhiều dịch vụ kèm theo

105
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

TIQ2 Tôi thấy trang thiết bị hiện đại

TIQ3 Tôi thấy phương pháp tập luyện hiệu quả

TIQ4 Tôi thấy nơi tập có màu sắc bắt mắt, hương thơm và âm nhạc dễ chịu

BAR Rào cản (RÀO CẢ N)

BAR1 Tôi thấy không thuận tiện về thời gian

BAR2 Tôi thấy giá cả và cơ sở vật chất không tương xứng

AB Hành vi (HÀNH VI)

AB1 Tôi sẽ tiếp tục tập Gym trong tương lai

AB2 Tôi sẽ đăng kí tập ngay

AB3 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và người thân đi tập Gym

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

Mô hình nghiên cứu đã thay đổi sau khi phân tích các nhân tố và được trình bài ở
hình sau:

106
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Cảm nhận sự hữu ích (PU)

H1

Tính dễ sử dụng (PEU) H2

H3
Sự thuận tiện(CO) Hành vi
(AB)
H4

Niềm tin về chất lượng dịch


vụ (TIQ)

H5

Rào cản
(BAR)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau khi phân tích EFA

Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu sau khi đã được điều chỉnh được trình bày
như sau:

107
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 5.8. Các giả thuyết sau khi kiểm định EFA

Giả thuyết

H1: Cảm nhận sự hữu ích đối với sản phẩm dịch vụ của cá nhân người tiêu dùng có
ảnh hưởng cùng chiều đến ý định hành vi tập Gym của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí
Minh.

H2: Tính dễ sử dụng của dịch vụ tập Gym có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định
hành vi tập Gym của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.

H3: Sự thuận tiện trong việc sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định
hành vi tập Gym của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.

H4: Niềm tin về chất lượng dịch vụ tập Gym có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định
hành vi tập Gym của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.

H5: Rào cản có ảnh hưởng nghịch chiều đến ý định tập Gym của giới trẻ TP Hồ
Chí Minh.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


5.1.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA

5.1.3.1. Đánh giá lại các thang đo bằng hệ số tin cậy tổng hợp và phân tích
nhân tố khẳng định CFA

Từ kết quả của EFA có các khái niệm chính sử dụng trong mô hình nghiên cứu. Đó
là:
 “Cảm nhận sự hữu ích” ký hiệu là PU được đo lường bởi các biến quan sát từ
PU1 đến PU5
 “Tính dễ sử dụng “ ký hiệu là PEU, được đo lường bởi các biến quan sát từ
PEU1 đến PEU6
 “Sự thuận tiện “ ký hiệu là CO, được đo lường bởi các biến quan sát từ CO1 đến
CO3

108
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

 “Niềm tin về chất lượng dịch vụ” ký hiệu là TIQ, được đo lường bởi các biến
quan sát từ TIQ1 đến TIQ4
 “Rào cản” ký hiệu là BAR, được đo lường bởi các biến quan sát BAR1 và
BAR2
 “Hành vi” ký hiệu là AB, được đo lường bởi các biến quan sát từ AB1 đến AB3.
Các chỉ tiêu đánh giá khi phân tích CFA bao gồm tính đơn hướng
(undimensionality), giá trị hội tụ (convergent validity), giá trị phân biệt (discriminant
validity) và giá trị liên hệ lý thuyết (nomological validity). Các chỉ tiêu từ 1 đến 3 được
đánh giá trong mô hình thang đo tới hạn (saturated model) (mô hình trong đó các khái
niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau, vì vậy nó có bậc tự do thấp nhất). Giá
trị liên hệ lý thuyết được đánh giá trong mô hình lý thuyết (Anderson & Gerbing,
1988).
Mô hình nghiên cứu sẽ được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu giá trị GFI ≥0,9, TLI
≥0,9, CFI ≥0,9, CMIN/df ≤ 3, RMSEA ≤ 0,08 thì mô hình phù hợp (tương thích) với
dữ liệu thị trường (Nguyễn Đinh Thọ Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Kết quả CFA cho thấy mô hình tới hạn có 208 bậc tự do, Chi-bình phương là
577,794 (p = 0,000); GFI = 0,938; TLI = 0,929; CFI = 0,942; Chi-bình phương/df =
2,778 đều đạt yêu cầu (GFI ≥0,9, TLI ≥0,9, CFI ≥0,9, CMIN/df ≤ 3); chỉ số RMSEA =
0,048 đạt yêu cầu (RMSEA ≤ 0,08). Do có 2 biến có giá trị thấp (< 0,50) đó là biến
TIQ4 (λTIQ4 = 0,496) và PU4 (λPU4=4,64) (bảng sau), ta tiến hành loại TIQ4 và PU4 ra
khỏi mô hình.
Bảng 5.9. Kết quả phân tích CFA lần 1

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estimate

PEU6 <--- DESD .605

PEU5 <--- DESD .533

PEU4 <--- DESD .576

109
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Estimate

PEU3 <--- DESD .731

PEU2 <--- DESD .637

PEU1 <--- DESD .596

CO3 <--- THUANTIEN .618

CO2 <--- THUANTIEN .825

CO1 <--- THUANTIEN .674

BAR2 <--- RAOCAN .687

BAR1 <--- RAOCAN .822

AB3 <--- HANHVI .712

AB2 <--- HANHVI .695

AB1 <--- HANHVI .624

TIQ3 <--- CHATLUONG .741

TIQ2 <--- CHATLUONG .783

TIQ1 <--- CHATLUONG .535

PU5 <--- HUUICH .566

PU3 <--- HUUICH .718

PU2 <--- HUUICH .845

PU1 <--- HUUICH .828

PU4 <--- HUUICH .464

TIQ4 <--- CHATLUONG .496

110
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Estimate

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Sau khi loại biến TIQ4 và PU4, mô hình tới hạn có 168 bậc tự do. Kết quả CFA cho
thấy mô hình có Chi-bình phương là 477,637 (p = 0,000, giá trị p < 0,005); GFI =
0,944; TLI = 0,934; CFI = 0,947; Chi-bình phương/df = 2,843; RMSEA = 0,049. ()
Mọi chỉ tiêu đều đạt yêu cầu GFI ≥0,9, TLI ≥0,9, CFI ≥0,9, CMIN/df ≤ 3, RMSEA ≤
0,08 nên mô hình phù hợp (tương thích) với dữ liệu thị trường (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2011).
Bảng 5.10. Kết quả phân tích phương sai trích

Khái Số Số Độ tin cậy Độ tin cậy Tổng phương Giá trị hội tụ
niệm thành biến Cronbach’s tổng hợp - sai trích – và phân biệt
phần quan Alpha ρC ρVC (%)
sát

PU 1 5 0,823 0,832 55,9

PEU 1 6 0,811 0,784 37,9

TIQ 1 3 0,718 0,732 48,5


Thỏa mãn
CO 1 3 0,739 0,751 50,6

BAR 1 2 0,722 0,728 57,4

AB 1 3 0,715 0,718 46

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Dựa vào bảng: Về phương sai trích, kết quả cho thấy phương sai trích được của
thang đo cảm nhận sự hữu ích (PU) là 55,9%, thang đo sự thuận tiện (CO) là 50,6%,
thang đo rào cản (BAR) là 57,6% đều đạt yêu cầu (> 50%). Tuy nhiên phương sai trích
của tính dễ sử dụng (PEU) là 37,9%, thang đo niềm tin về chất lượng dịch vụ (TIQ) là

111
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

48,5%, thang đo hành vi (AB) là 46% không đạt tiêu chuẩn. Trong khi đó hệ số độ tin
cậy tổng hợp của tất cả các thang đo đều cao hơn 0,6.
Bảng 5.11. Kết quả phân tích sự tương quan giữa các biến

Correlations: (Group number 1 - Default model)

Estimate

DESD <--> HUUICH .667

DESD <--> CHATLUONG .700

THUANTIEN <--> CHATLUONG .678

THUANTIEN <--> RAOCAN -.134

HUUICH <--> CHATLUONG .518

RAOCAN <--> CHATLUONG .093

DESD <--> RAOCAN -.158

DESD <--> THUANTIEN .842

THUANTIEN <--> HUUICH .585

RAOCAN <--> HUUICH -.036

HUUICH <--> HANHVI .299

DESD <--> HANHVI .542

CHATLUON
<--> HANHVI .244
G

THUANTIEN <--> HANHVI .402

RAOCAN <--> HANHVI -.270

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

112
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Dựa vào bảng trên , ta thấy, hệ số tương quan giữa các khái niệm luôn nhỏ hơn 0,9,
do đó chúng đạt được giá trị phân biệt (Nguyễn Khánh Duy.2009. pp 47).
Tóm lại, mô hình nhóm nghiên cứu đề xuất đã thoả được các yêu cầu về tính đơn
hướng (undimensionality), giá trị hội tụ (convergent validity), giá trị phân biệt
(discriminant validity) dù cho có một số nhân tố không thoả mãn yêu cầu về phương
sai trích.

113
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.6. Mô hình SEM tới hạn

114
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

5.1.3.2. Mô hình điều chỉnh sau Phân tích CFA:

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khẳng định CFA nhóm đưa ra được mô hình
nghiên cứu như sau:

Cảm nhận sự hữu ích (PU)

H1
Tính dễ sử dụng (PEU)
H2

H3
Sự thuận tiện(CO) Hành vi
(AB)

H4

Niềm tin về chất lượng


dịch vụ (TIQ)
H5

Rào cản
(BAR)

(Nguồn:Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.7. Mô hình nghiên cứu

115
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 5.12. Các nhóm nhân tố sau khi phân tích CFA
Kí hiệu Nhân tố
PU Cảm nhận sự hữu ích (HỮU ÍCH)
PU1 Tôi thấy tập Gym giúp tôi có sức khỏe
PU2 Tôi thấy tập Gym giúp tôi có thân hình đẹp
PU3 Tôi thấy tập Gym giúp tôi giải tỏa căng thẳng
PU5 Tôi tập Gym vì tôi cảm thấy cần thiết
PEU Tính dễ sử dụng (DỄ SỬ DỤNG)
PEU1 Tôi dễ dàng tìm được nơi tập Gym phù hợp
PEU2 Tôi dễ dàng đăng kí sử dụng dịch vụ
PEU3 Tôi dễ dàng lựa chọn hình thức tập Gym phù hợp với tôi
PEU4 Tôi dễ dàng bắt gặp các thông tin về dịch vụ Gym trên các phương
tiện truyền thông
PEU5 Tôi thấy giả cả phù hợp với khả năng chi trả của tôi
PEU6 Tôi thấy giá cả phù hợp
CO Sự thuận tiện (THUẬN TIỆN)
CO1 Thời gian hoạt động của nơi tập Gym linh hoạt đối với tôi
CO2 Chương trình luyện tập phù hợp
CO3 Huấn luyện viên chuyên nghiệp, nghiệt tình giúp tôi dễ dàng tập
luyện
TIQ Niềm tin về chất lượng dịch vụ (CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ)
TIQ1 Tôi thấy có thêm nhiều dịch vụ kèm theo
TIQ2 Tôi thấy trang thiết bị hiện đại
TIQ3 Tôi thấy phương pháp tập luyện hiệu quả
BAR Rào cản (RÀO CẢ N)
BAR1 Tôi thấy không thuận tiện về thời gian
BAR2 Tôi thấy giá cả và cơ sở vật chất không tương xứng
AB Hành vi (HÀNH VI)
AB1 Tôi sẽ tiếp tục tập Gym trong tương lai
AB2 Tôi sẽ đăng kí tập ngay
AB3 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và người thân đi tập Gym

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

Bước tiếp theo nhóm sẽ tiếp tục kiểm định độ thích hợp của mô hình qua Phân tích
cấu trúc tuyến tính SEM và Kiểm định Boostrap

116
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

5.1.4. Kiểm định độ thích hợp của mô hình nghiên cứu và giả thuyết

Có 6 khái niệm nghiên cứu trong mô hình là: Cảm nhận sự hữu ích (PU), Tính Dễ
sử dụng (PEU), Sự thuận tiên (CO), Niềm tin về chất lượng dịch vụ (TIQ), Rào cản
(BAR) và Hành vi( AB). Trong đó mô hình có 1 khái niệm phụ thuộc là Hành vi (AB)
và 5 khái niệm độc lập.
5.1.4.1. Phân tích cấu trúc tuyến tính SEM

Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính được thể hiện ở hình . Qua đó ta thấy được
sau khi phân tích ta thấy mô hình có 168 bậc tự do. Kết quả cũng cho thấy mô hình có
Chi-bình phương là 477,637 (p = 0,000, giá trị p < 0,005); GFI = 0,944; TLI = 0,934;
CFI = 0,947; Chi-bình phương/df = 2,843; RMSEA = 0,049. (Hình 4.5) Mọi chỉ tiêu
đều đạt yêu cầu GFI ≥0,9, TLI ≥0,9, CFI ≥0,9, CMIN/df ≤ 3, RMSEA ≤ 0,08 nên mô
hình phù hợp (tương thích) với dữ liệu thị trường

117
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.8. Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

118
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Ta xét các kết quả số liệu:


Bảng 5.13. Kết quả phân tích SEM

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estim
S.E. C.R. P Label
ate

HANHVI <--- HUUICH -.083 .079 -1.051 .293

HANHVI <--- DESD .937 .203 4.610 ***

HANHVI <--- CHATLUONG -.157 .077 -2.027 .043

HANHVI <--- THUANTIEN -.125 .129 -.970 .332

HANHVI <--- RAOCAN -.114 .042 -2.713 .007

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Do HUUICH và THUANTIEN có p – value > 0,1 (lần lượt là 0,293 và 0,332) ở độ
tin cậy 90% nên ta nói rằng HUUICH và THUANTIEN không có ý nghĩa thống kê và
ta loại hai nhân tố này ra khỏi mô hình.

119
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.9. Mô hình SEM điều chỉnh

Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính Hình 4.8 cho thấy mô hình có 67 bậc tự do
với giá trị thống kê chi bình phương đạt được 186,127 (p = 0,000). Chi-square/df =

120
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

2,778; GFI = 0,967; TLI = 0,949; CFI = 0,962; RMSEA = 0,048. Ta thấy, tất cả các chỉ
tiêu đều thoả điều kiện nên ta kết luận mô hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị
trường
Ta xét tiếp sau khi đã chỉnh sửa mô hình:
Bảng 5.14. Kết quả dạng số liệu mô hình SEM

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estima
S.E. C.R. P Label
te

HANHVI <--- DESD .762 .110 6.924 ***

HANHVI <--- CHATLUONG -.205 .079 -2.602 .009

HANHVI <--- RAOCAN -.099 .041 -2.421 .015

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Bảng trên cho ta thấy tất cả các p – value đều nhỏ hơn 0,1 nên các yếu tố đưa ra
trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5.15. Standardized Regression Weights

(Group number 1 - Default model)

Estimate

HANHVI <--- DESD .685

HANHVI <--- CHATLUONG -.225

HANHVI <--- RAOCAN -.130

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Các trọng số đều nhỏ hơn 0,9. Biến DESD tác động cùng chiều và mạnh mẽ nhất
lên biến HANHVI, biến CHATLUONG và biến RAOCAN tác động ngược chiều lên

121
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

biến HANHVI. Kết quả kiểm định sẽ được trình bày ở Bảng KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
CÁC GIẢ THUYẾT
Nhận xét chung mô hình:
Sau khi tiến hành hiệu chỉnh các bước, ta có thể rút được kết luận rằng yếu tố cảm
nhận sự hữu ích (PU) và sự thuận tiện (CO) không có ý nghĩa trong mô hình vì không
đạt được chỉ tiêu đồng thời giữa hai biến hành vi (AB) và tính dễ sử dụng (PEU) có sự
tác động lẫn nhau mạnh nhất. Mô hình được điều chỉnh ở hình
Dựa trên kết quả Squared Multiphe Corelation, thì các biến tính dễ sử dụng (PEU),
chất lượng (TIQ) và biến rào cản (BAR) giải thích được 36,1% biến thiên của hành vi
sử dụng.
Bảng 5.16. Chỉ số giải thích độ biến thiên của biến HANHVI

Bảng: Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)

HANHVI .361

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


5.1.4.2. Kiểm định Bootstrap

Để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng, trong các phương pháp nghiên cứu định
lượng bằng phương pháp lấy mẫu, thông thường chúng ta phải chia mẫu ra làm hai
mẫu con. Một nữa dùng để ước lượng các tham số mô hình và một nữa dùng để đánh
giá lại. Cách khác là lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường
không thực tế vì phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính thường đòi hỏi mẫu lớn nên
việc làm này tốn kém nhiều thời gian và chi phí (Anderson & Gerbing, 1988). Trong
những trường hợp như vậy thì bootstrap là phương pháp phù hợp để thay thế
(Schumacker & Lomax, 1996). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong
đó mẫu ban đầu đóng vai trò là đám đông (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2011).

122
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 5.17. Kết quả kiểm định Bootstrap với N = 1200

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

Estim E-
Parameter E E-SE Mean Bias
ate Bias
< .685
HANHVI DESD .114 .002 .695 .011 .003
---
< -.22
HANHVI CHATLUONG .110 .002 -.237 -.012 .003
--- 5
< -.13
HANHVI RAOCAN .061 .001 -.127 .003 .002
--- 0
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)
Ghi chú: ML: giá trị ước lượng ML
M: trung bình ước lượng bootstrap
SE: sai lệch chuẩn
SE-SE: sai lệch chuẩn của sai lệch chuẩn
BS: độ chệch
SE-Bias: sai lệch chuẩn của độ chệch.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bootstrap với số lượng mẫu lặp lại N = 1200.
Kết quả ước lượng từ 1200 mẫu được tính trung bình kèm theo độ chệch cho thấy đa số
các độ chệch không có ý nghĩa thống kê (<2). Vì vậy, chúng ta có thể kết luận là các
ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được. (Nguyễn Khánh Duy.2009. pp 47)
Bảng 5.18. Kết quả kiểm định các giả thuyết

Giả thuyết Kết quả

H1: Cảm nhận sự hữu íchcó ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi tập
Bác bỏ
Gym của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh

123
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

H2: Niềm tin về chất lượng dịch vụ ảnh hường cùng chiều đến hành
Bác bỏ
vi tập Gym của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh

H3: Tính dễ sử dụng ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi tập Gym của
Chấp nhận
giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh

H4: Thuận tiện ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi tập Gym của giới
Bác bỏ
trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh

H5: Rào cản ảnh hưởng ngược chiều đến hành vi tập Gym của giới
Chấp nhận
trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

Mô hình điều chỉnh sau khi thực hiện các kiểm định :

Tính dễ sử dụng
(PEU)
Hành vi
(AB)
Rào cản
(BAR)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.10. Mô hình được điều chỉnh sau khi thực hiện các kiểm định
5.1.5. Phân tích cấu trúc đa nhóm

Các yếu tố cá nhân như giới tính, nghề nghiệp, tình trạng gia đình… từ lâu đã được
biết đến là những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Đối với một sản
phẩm như Gym, liệu rằng các yếu tố này có ảnh hưởng đến hành vi tập Gym hay

124
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

không? Để trả lời câu hỏi này, đề tài tiến hành phân tích cấu trúc đa nhóm với 2 nhóm
giới tính. Giới tính các đáp viên được chia làm hai nhóm: nhóm nam và nhóm nữ.
Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Kết quả kiểm định đa nhóm khả biến và bất biến từng phần theo hai nhóm giới tính
nữ và nam, được trình bày chi tiết trong (Hình 4.10 và Hình 4.11). Giá trị khác biệt
Chi-bình phương của hai mô hình (bất biến và khả biến từng phần) là 2,449 với 2 bậc
tự do. Như vậy mức khác biệt của hai mô hình này là không có ý nghĩa vì p = 0,294
(>0,1; bảng 1.15). Như vậy trong trường hợp này mô hình bất biến được chọn.
Bảng 5.19. Sự khác biệt các chỉ tiêu tương thích (khả biến và bất biến từng phần
theo giới tính)

Mô hình so sánh Chi-square DF p

Mô hình Khả biến 106,465 74 0,008

Mô hình bất biến 108,016 76 0,009

Sai biệt 2,449 2 0,294


(Nguồn: kết quả nghiên cứu)

125
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

( Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

126
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Hình 5.11. Mô hình SEM khả biến Nhóm Nam

127
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.12. Mô hình SEM khả biến nhóm nữ

128
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

( Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.13. Mô hình SEM bất biến của hai nhóm Nam và Nữ

Kết quả phân tích mô hình bất biến của nhóm nam và nữ.
Bảng 5.20. Kết quả dạng số liệu phân tích đa nhóm Giới tính

Regression Weights: (Nhom nam - Default model)

Estimate S.E. C.R. P Label

HANHVI <--- DESD .569 .063 9.007 *** a1

HANHVI <--- RAOCAN -.130 .037 -3.549 *** a2

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Kết quả dựa trên mô hình bất biến cho thấy rằng không có sự khác biệt trong mối
ảnh hường giữa tính dễ sử dụng, rào cản đến hành vi tập Gym ở cả nhóm nam và nhóm
nữ.
Ngoài ra ta cũng thấy rằng các yếu tố tính dễ sử dụng và rào cản đều có tác động
đến hành vi tập Gym (p < 0,1)
5.1.6.
Tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo Tính dễ sử dụng
61.6
Hoàn toàn không dồng58
ý Không đồng59.5
ý Không ý kiến 58.3
54.2 Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
44.7

30.8
24.9 22.2
19.5 16.2 17 17.3 18.8 18
15.2 13.7
7.6 9.9 9.4
2.2 1.81.8 1.72.9 1.54.7 1.4 1.23.7

Thống kê tỷ lệ trả lời theo đáp án của các thang đo trong mô hình cuối cùng

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

129
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Hình 5.14. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo tính dễ sử dụng

Qua hình 5.12 ta thấy rằng ở tất cả các biến đều có tỷ lệ trả lời cho đáp án “Đồng ý”
là cao nhất, cụ thể tỷ lệ trả lời “Đồng ý” là :
- Biến “PEU1 - Tôi dễ dàng tìm được nơi tập Gym phù hợp” có tỷ lệ trả lời là
54,2 %
- Biến “PEU2 - Tôi dễ dàng đăng kí sử dụng dịch vụ” có tỷ lệ trả lời là 61,6%
- Biến “ PEU3 - Tôi dễ dàng lựa chọn hình thức tập Gym phù hợp với tôi” có tỷ
lệ trả lời là 58%
- Biến “ PEU4 - Tôi dễ dàng bắt gặp các thông tin về dịch vụ Gym trên các
phương tiện truyền thông” có tỷ lệ trả lời là 59,5%
- Biến “ PEU5 - Tôi thấy giả cả phù hợp với khả năng chi trả của tôi” có tỷ lệ trả
lời là 44,7%
- Biến “ PEU6 - Giá cả phù hợp” có tỷ lệ trả lời là 58,3%

Tỷ lệ câu trả lời theo đáp án của thang đo Rào cản


Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không ý kiến
Đồng ý Hoàn toàn đông ý

32.700 32.900
29.700
26.800 27.100
25.600

6.400 6.000 6.700 6.500

BAR1 BAR2

Qua kết quả thang đo này cho thấy rằng các yếu tố của thang đo đều có tác động
đến hành vi của người tiêu dùng
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

130
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Hình 5.15. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo rào cản

Khác với thang đo Tính dễ sử dụng thì tỷ lệ chọn cao nhất của cả hai biến trong
thang đo Rào cản là đáp án “Không ý kiến”. Ta có thể thấy cụ thể là tỷ lệ chọn câu trả
lời không ý kiến lần lượt của biến “BAR1 - Tôi thấy không thuận tiện về thời gian” và
biến “BAR2 - Tôi thấy giá cả và cơ sở vật chất không tương xứng” là 32,7% và 32,9%.
Tuy nhiên nhìn chung thì người tiêu dùng vẫn không nhận thức rõ rào cản ảnh hưởng
đến họ là gì nhưng qua con số chọn đáp án “đồng ý” của biến BAR1 VÀ BAR2 là
29,7% và 27,1% đều cao hơn tỷ lệ lựa chọn đáp án “không đồng ý” lần lượt 25,6% và
26,8% nên có thể thấy ít nhiều thì thang đo Rào cản vẫn có tác động đến hành vi tập
Gym của người tiêu dùng.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)


Hình 5.16. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời cho từng đáp án thang đo hành vi

Qua hình 5.15 thì ta nhận thấy rằng giống với thang đo “tính dễ sử dụng” thì thang
đo “ hành vi” cũng có tỷ lệ đáp viên chọn câu trả lời là “đồng ý” cao vượt trội so với
các câu trả lời còn lại. Cụ thể tỷ lệ trả lời của câu trả lời “đồng ý” của các biến của
thang đo này là:
- Biến “AB1 - Tôi sẽ tiếp tục tập Gym trong tương lai” có tỷ lệ trả lời là 49,4%

131
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

- Biến “AB2 - Tôi sẽ đăng kí tập ngay” có tỷ lệ trả lời là 45,9%


- Biến “AB3 - Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và người thân đi tập Gym” có tỷ lệ trả
lời là 53,5%

132
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

TÓM TẮT CHƯƠNG 5


Chương 5 trình bày kết quả kiểm định các thang đo ảnh hưởng đến hành vi sử dụng
dịch vụ Gym của người tiêu dùng tại thành phồ Hồ Chí Minh và tính thực tế của mô
hình nghiên cứu mà nhóm đề xuất. Sau khi phân tích, kiểm định mô hình thì kết quả
cho thấy các thang đo đạt được độ tin cậy và giá trị lần lượt là thang đo “Tính dễ sử
dụng-CO”, “Rào cản-BAR” và “Hành vi-AB” còn lại các thang đo sau khi
Ở bước phân tích Cronbach’s Alpha-đánh giá độ tin cậy của thang đo đã loại các
biến không phù hợp trong mô hình có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và
Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 đó là các thang đo RG và IB, biến BAR1, BAR2 cũng
bị loại. Tiếp theo để phân tích xem các thang đo có tách thành những nhân tố mới hay
bị loại bỏ hay không, nhóm tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả phân tích
cho thấy có các biến được gộp lại như: PU, SN, TIQ, ATS, một số biến bị tách ra như
PEU, TIQ thành các biến được đặt tên lại thành PU, PEU, CO, TIQ, BAR, AB.
Phân tích nhân tố khẳng định CFA mô hình nhóm nghiên cứu đề xuất đã thoả được
các yêu cầu về tính đơn hướng (undimensionality), giá trị hội tụ (convergent validity),
giá trị phân biệt (discriminant validity) dù cho có một số nhân tố không thoả mãn yêu
cầu về phương sai trích. Lúc này còn 6 khái niệm nghiên cứu trong mô hình là Cảm
nhận sự hữu ích (PU), Tính Dễ sử dụng (PEU), Sự thuận tiên (CO), Niềm tin về chất
lượng dịch vụ (TIQ), Rào cản (BAR) và Hành vi( AB). Trong đó mô hình có 1 khái
niệm phụ thuộc là Hành vi (AB) và 5 khái niệm độc lập.
Sau khi tiến hành phân tích cấu trúc tuyết tính SEM qua các bước, ta có thể rút
được kết luận rằng yếu tố cảm nhận sự hữu ích (PU) và sự thuận tiện (CO) không có ý
nghĩa trong mô hình vì không đạt được chỉ tiêu đồng thời giữa hai biến hành vi (AB)
và tính dễ sử dụng(PEU) có sự tác động lẫn nhau mạnh nhất. Và với kiểm định
Bootstrap mô hình nghiên cứu được điều chỉnh và còn lại bat hang đo duy nhất đó là
thang đo “Tính dễ sử dụng-PEU”, “Rào cản-BAR” và “Hành vi-AB”.
Với kết quả kiểm định đa nhóm khả biến và bất biến từng phần theo hai nhóm giới
tính ta thấy không có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng giữa tính dễ sử dụng, rào cản
đến hành vi tập Gym ở cả nhóm nam và nhóm nữ, và yếu tố tính dễ sử dụng và rào cản

133
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

đều có tác động đến hành vi tập Gym (với p<0,1). Ngoài ra các yếu tố như thu nhập, độ
tuổi, ngành nghề hầu như không ảnh hưởng đến mô hình nghiên cứu.

134
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

CHƯƠNG 6

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Theo báo cáo kết quả nghiên cứu, nhóm thấy rằng yếu tố ảnh hưởng hơn cả là tính
dễ sử dụng của chương trình tập Gym và của các thiết bị phòng tập. Điều này có thể
giải thích được đối tượng tập Gym có thể trong một thời gian ngắn lại trở nên đông đảo
như vậy cũng là nhờ trang thiết bị và cách thức sử dụng khá dễ dàng, không quá khó
như tập Yoga hay các chương trình tập thiền khác. Thêm vào đó, độ tuổi có số lượng
người tập nhiều nhất là từ 20 -35 tuổi. Đây là độ tuổi năng động và đầy nhiệt huyết,
thành phần sinh viên khá nhiều. Họ thích thử thách, trải nghiệm cái mới và sự dễ dàng
tiếp cận cũng như dễ sử dụng đã giúp những đối tượng này sớm hình thành thói quen
tập Gym.

Bên cạnh đó, yêu cầu tuyển dụng của các nhà kinh doanh đầu tư ngày càng cao,
không chỉ về tri thức mà còn là ngoại hình cũng là một đòn bẩy kích thích nhu cầu tập
Gym tăng cao. Nhìn một cách tổng thể ta thấy được những người thành công thường
hội tụ đầy đủ yếu tố bên trong và bên ngoài cho nên không chỉ đối tượng còn đang đi
học như sinh viên mà còn là những người đã đi làm (23 - 35 tuổi) cũng chọn phương
pháp tập Gym như là một phẩn để trang bị cho bước tiến tiếp theo trong xã hội. Đây có
thể gọi là yếu tố thuộc áp lực cạnh tranh trong thị trường tuyển dụng lao động.

Trước đây, người trẻ thường bị coi hoặc chê trách là “lười biếng tập thể dục”
nhưng bây giờ phòng tập Gym đã là một trong những nơi thu hút được đông đảo đối
tượng thanh thiếu niên. Phòng tập được không chỉ được xem như là một nơi rèn luyện
sức khỏe mà đây cũng là một sân chơi có thể thỏa mãn được nhu cầu thể hiện mình của
đối tượng này. Giới trẻ luôn muốn là người đi trước, biết trước những cái mới vì thế
không chỉ là xây dựng một phòng tập để tăng cường sức khỏe mà nên là những phòng
tập mới, những phòng tập “tiên phong” – những phòng tập được xây dựng để kích
thích sự khám phá, nhu cầu tìm tòi cái mới của các đối tượng này cũng giống như uống
quán cà phê đã là điều quá quen thuộc nhưng uống cà phê take away lại là một bước
tiến mới, đẩy mạnh nhu cầu uống cà phê của con người hơn. Rất nhiều yếu tố được đưa
ra nhưng có một yếu tố ngầm không thể phủ nhận đó là sự ảnh hưởng của văn hóa. Rõ

135
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

ràng, tập Gym là một minh chứng của sự giao lưu văn hóa bởi Gym không có nguồn
gốc từ Việt Nam. Nhưng đại đa số phòng tập Gym vừa và nhỏ lại mở ra với phong
cách rất Việt Nam, chưa có nhiều sự tiến bộ, chưa thể hiện được tinh thần giao lưu văn
hóa và văn minh từ các nước ngoài. Từ những mặt phân tích trên, nhóm cũng đã đưa ra
nhiều ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng ở phần tiếp theo với mong muốn không chỉ là kích
thích nhu cầu tập Gym mà còn là đưa người tập đến gần hơn với sự thỏa mãn, sự giao
lưu văn hóa và hơn nữa là giúp cho người tập hiểu được ý nghĩa của việc tập Gym. Khi
hiểu được và tạo được thành sự nhận thức về hành vi của mình người tập có thể gắn bó
lâu dài hơn với việc tập Gym.

6.1. Nhận xét, đánh giá

6.1.1. Nhận xét, đánh giá

Thị trường Gym hiện nay đang ngày càng trở nên phổ biến và sôi động hơn bao
giờ hết, điều này chứng tỏ mức sống của con người đang được nâng cao và cải thiện rất
nhiều, nhu cầu làm đẹp theo đó mà tăng lên, có cầu ắt có cung, nhiều doanh nghiệp
thấy được tiềm năng của ngành thể dục thẩm mỹ nên đã dấn thân vào kinh doanh dịch
vụ này. Tuy nhiên, bất cứ ngành nghề nào đều có những thuận lợi và khó khăn nhất
định, dịch vụ Gym cũng không ngoại lệ, chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu
kỹ thị trường, những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp sẽ đối mặt khi kinh doanh
dịch vụ này, bên cạnh đó, doanh nghiệp phải hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân để có thể nắm bắt được các cơ hội của thị trường, tận dụng điểm mạnh,…để
có thể đạt được mục tiêu mong muốn. Nhưng qua nghiên cứu thực tiễn, nhóm nhận
thấy, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Gym hiện nay-các phòng tập vừa và
nhỏ chủ yếu mở theo phong trào chứ không thực hiện một cuộc nghiên cứu kỹ càng về
thị trường, không đặt yếu tố làm hài lòng khách hàng là yếu tố thiết yếu quan trọng ảnh
hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp và cũng không đánh giá cụ thể năng lực của
bản thân để có chiến lược kinh doanh hiệu quả, đó cũng là nguyên nhân tất yếu dẫn đến
chất lượng phòng tập không đồng đều, không làm hài lòng người tiêu dùng, ảnh hưởng
nhiều đến sự phát triển của ngành và gây khó khăn trong công tác quản lý của nhà
nước. Vì vậy, nhóm đã thực hiện một cuộc nghiên cứu với quy mô không nhỏ để có thể

136
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

phần nào giúp doanh nghiệp hiểu hơn về hành vi tập Gym của người tiêu dùng hiện
nay nhằm đạt hiệu quả tốt hơn trong việc kinh doanh của mình.

Qua kết quả nghiên cứu sơ bộ về thị trường tập Gym ở TP.HCM có thể thấy rằng tỉ
lệ tập Gym ở nam giới khá cao (chiếm 75,60%) cho thấy nam giới hiện nay cũng đã rất
chú trọng đến sức khỏe và hình thể của mình trong khi nữ giới chiếm ít hơn rất nhiều
(24,40%), dù rằng nữ giới vẫn rất chú trọng đến vóc dáng và sức khỏe nhưng vẫn còn
rất nhiều rào cản khiến lượng khách hàng là nữ vẫn e dè với hình thức tập Gym này,
các doanh nghiệp cần đưa ra nhiều chiến lược, hình thức kinh doanh phù hợp hơn để
thu hút một lượng khách hàng nữ còn bỏ ngõ; độ tuổi tập Gym chính mà các doanh
nghiệp cần hướng đến là 21 – 30 tuổi (81,3%), đây là những người trẻ, năng động, đa
số là học sinh/sinh viên (46,00%) và những người trong lĩnh vực kinh doanh, bán hàng,
marketing (26,40%) có thu nhập ổn định (3-6 triệu/tháng), các doanh nghiệp đang và sẽ
kinh doanh trong tương lai về hình thức tập Gym cần chú trọng nghiên cứu tỉ mỉ về
hành vi, thị hiếu, những đặc điểm cá nhân của nhóm tuổi này để sử dụng các chiến
lược kinh doanh một cách trôi trải, hiệu quả; ngoài ra, qua kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại TP. HCM chủ yếu
là tính dễ sử dụng của dịch vụ Gym, thể hiện ở sự dễ dàng trong tìm nơi tập phù hợp,
đăng ký, lựa chọn dịch vụ, thời gian hoạt động linh hoạt, giá cả phù hợp,… và qua kết
quả có thể thấy hầu hết những người được khảo sát đều đồng ý với sự dễ sử dụng trong
dịch vụ Gym, Gym đang ngày càng gần gũi hơn với người tiêu dùng tại TP. HCM, bên
cạnh đó, các rào cản về thời gian, địa điểm, sự không tương xứng giữa giá cả và cơ sở
vật chất phòng tập cũng như sự không kiên trì của người tập cũng là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người tiêu dùng. Qua khảo sát ý kiến cá nhân, một
số người tiêu dùng cho rằng phòng tập hiện nay họ sử dụng vẫn chưa đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của họ, người tiêu dùng mong muốn phòng tập rộng rãi, thoáng, có hệ thống
khử mùi với thiết bị, máy móc hiện đại, máy móc cũng cần được vệ sinh và bảo trì
thường xuyên để đảm bảo hiệu quả tập luyện, cần tổ chức nhiều chương trình khuyến
mãi, ưu đãi cho người tập và chăm sóc, theo dõi quá trình tập luyện của học viên để có
sự tư vấn kỹ càng hơn trong ăn uống và cách tập luyện.

137
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Tóm lại, hiện nay, Gym đã trở nên phổ biến hơn tại thị trường TP.HCM với sự
tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ cùng nhiều hình thức, tuy nhiên, các doanh
nghiệp vẫn chưa chú trọng nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng để có thể đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của họ và giúp cho việc kinh doanh hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu
của nhóm ít nhiều cũng thể hiện được hành vi tập Gym của người tiêu dùng ở TP.HCM
hiện nay, kết quả này cũng sẽ mang lại nhiều thông tin hữu ích cho những doanh
nghiệp đã, đang và sẽ kinh doanh dịch vụ này.

6.2. Phân tích SWOT

Cơ hội (Opportunities)
- Ngành dịch vụ thể dục
thẩm mỹ sẽ tăng trưởng
mạnh
- Nhu cầu tăng cường sức
khỏe và làm đẹp của con
người ngày càng tăng
Thách thức (Threats)
- Nước ta có dân số đông
- Sức ép từ các đối thủ
và cơ cấu dân số trẻ
cạnh tranh trong ngành
- Nền kinh tế phát triển
- Sự cạnh tranh từ ngành
mạnh mẽ
phẫu thuật thẩm mỹ và
- Học hỏi được kỹ năng,
thực phẩm chức năng
kinh nghiệm từ các doanh
- Chất lượng phòng tập
nghiệp khác trong ngành
không đồng đều
- Công nghệ hiện đại và
phát triển
- Nhà nước tăng cường
quản lý các cơ sở thể dục
thẩm mỹ
- Nhà nước quan tâm, hỗ
trợ doanh nghiệp

138
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Điểm mạnh (Strengths) Kết hợp S-O Kết hợp S-T


Phân khúc cao cấp: Phân khúc cao cấp: Phân khúc cao cấp:
- Mạng lưới phân phối - Tiếp tục mở rộng các - Tận dụng thương hiệu và
rộng kênh phân phối nhằm phát mạng lưới phân phối để
- Thương hiệu mạnh, thị triển thương hiệu, nâng đánh vào thị trường nông
phần lớn cao thị phần trong thị thôn.
- Các dịch vụ đa dạng, đáp trường thể dục thẫm mỹ.- - Xây dựng quan hệ tốt
ứng đầy đủ nhu cầu khách Luôn cập nhật các tin tức với nhà cung cấp thiết bị,
hàng: Có các dịch vụ ưu mới về các loại thiết bị, máy móc để chủ động về
đãi đặc biệt như bể bơi, máy móc, công nghệ quản giá, chất lượng máy móc,
khu vực tắm hơi, dịch vụ lý phòng tập để nhập về thiết bị và lượng máy
massage, yoga,…dành các máy móc, thiết bị hiện móc, thiết bị để đáp ứng
cho khách VIP đại đáp ứng tối đa nhu cầu tối đa nhu cầu khách hàng
- Phòng tập, thiết bị, máy của học viên. nhằm cạnh tranh với các
móc hiện đại, được nhập - Nghiên cứu nhu cầu đối thủ khác trên thị
khẩu từ nước ngoài khách hàng để cho ra đời trường.
- Huấn luyện viên chuyên các dịch vụ tốt hơn, đa - Luôn luôn quan tâm đến
nghiệp, được đào tạo bài dạng hơn, loại bỏ các dịch các khách hàng, lắng nghe
bản, quan tâm theo dõi vụ không cần thiết, rườm và tiếp thu ý kiến, chia sẻ
quá trình tập luyện của rà, cải thiện các dịch vụ của họ để cải thiện dịch vụ
học viên, có cả chương mà khách hàng phàn ngày một tốt hơn nhằm
trình tập luyện “một thầy nàn… giữ chân khách hàng của
một trò” đáp ứng nhu cầu - Ban lãnh đạo trao dồi mình.
cần sự riêng tư của học kiến thức, kỹ năng, tìm
viên hiểu và nắm bắt các thông Phân khúc trung bình
- Ban lãnh đạo có năng tin kinh tế, xu hướng phát khá, bình dân:
lực quản lý tốt triển của ngành, nắm bắt - Tận dụng thế mạnh là
- Hoạt động marketing các xu hướng phát triển giá trung bình, phù hợp
chuyên nghiệp, có đầu tư của những nước tiên tiến nhiều đối tượng để cạnh
- Tận dụng cả kênh online để kinh doanh hiệu quả và tranh với các đối thủ trong
& trực tiếp để thu hút mang đến cho khách hàng ngành, tuy nhiên vẫn đảm

139
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

nhiều dịch vụ độc đáo,


mới mẻ hơn.
bảo được chất lượng cần
Phân khúc trung bình
khách hàng phải có của một phòng tập
khá, bình dân:
Phân khúc trung bình để khách hàng trung thành
- Tận dụng những ưu đãi,
khá, bình dân: với dịch vụ của doanh
quan tâm của nhà nước
- Gía cả trung bình, phù nghiệp.
với doanh nghiệp để chủ
hợp nhiều đối tượng
động về giá, phát huy thế
mạnh về giá nhằm thu hút
và giữ chân khách hàng.
Điểm yếu (Weaknesses) Kết hợp W-O Kết hợp W-T
Phân khúc cao cấp: Phân khúc cao cấp: Phân khúc cao cấp:
- Gía cao, chủ yếu tập - Tận dụng những ưu đãi - Cập nhật thông tin, động
trung vào nhóm khách của nhà nước để chủ động thái của các đối thủ cạnh
hàng thu nhập cao về giá, ổn định thị trường tranh để đưa ra chiến lược
- Chỉ tập trung vào các đầu vào. giá thích hợp.
thành phố lớn, thị trường - Tận dụng thị trường tiềm - Duy trì chất lượng phòng
nông thôn còn bỏ ngõ năng còn bỏ ngõ – thị tập luôn ở trạng thái tốt
- Chỉ tập trung vào thị trường nông thôn. nhất, không làm phiền
trường trong nước - Thực hiện nhiều chính lòng khách hàng.
Phân khúc trung bình sách ưu đãi về giá để thu Phân khúc trung bình
khá, bình dân: hút khách hàng. khá, bình dân:
- Khả năng phân phối Phân khúc trung bình - Tận dụng cả kênh online
thấp, chỉ có vài chi nhánh khá, bình dân: để mở rộng kênh phân
hoặc không có chi nhánh - Học hỏi các doanh phối để cạnh tranh với các
- Chiếm thị phần nhỏ, nghiệp trong ngành để cải đối thủ khác.
thương hiệu yếu thiện dịch vụ hiện tại và - Giữ ổn định chất lượng
- Dịch vụ lẻ tẻ, kém đa cho ra đời các dịch vụ mới phòng tập để tránh mất
dạng góp phần làm đa dạng khách hàng.
- Phòng tập, máy móc, dịch vụ của mình - Cố gắng cung cấp thông
thiết bị chưa được đầu tư, - Học hỏi những thành tin về Gym, những lợi ích

140
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

còn sơ sài
- Thường chỉ có một huấn
luyện viên để theo dõi quá
công, thất bại của các
trình tập của rất nhiều học
doanh nghiệp đi trước để
viên
bắt đầu hình thành chiến
- Ban lãnh đạo không có lâu dài mà Gym mang lại
lược kinh doanh cụ thể, rõ
chiến lược kinh doanh cụ cho khách hàng; tìm hiểu
ràng, áp dụng các chiến
thể và cung cấp các phương
lược marketing phù hợp
- Hoạt động marketing pháp tập luyện hiệu quả,
để thu hút khách hàng.
kém hiệu quả, chưa rút ngắn thời gian tập
- Cập nhật tin tức mới về
chuyên nghiệp và đầu tư luyện để những khách
kinh tế, xu hướng ngành
chưa cao: Không có khâu hàng tiếp tục sử dụng dịch
sẽ phát triển để đầu tư
nghiên cứu thị trường, vụ.
máy móc, thiết bị phù hợp
nghiên cứu nhu cầu và thị
hơn
hiếu khách hàng, không
chú trọng quảng cáo,…
- Chưa quan tâm đến kênh
online

6.3. Đề xuất một số giải pháp

6.3.1. Giải pháp mô hình trong giáo dục

Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về rèn luyện thể lực, thể hình và nâng cao sức khỏe
của sinh viên, cán bộ, giảng viên hiện đã và đang công tác, học tập tại các trường Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trên toàn quốc nói chung và trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng , những năm gần đây, các mô hình phòng tập Gym
đã được các trường triển khai, đầu tư xây dựng và mang lại những hiệu quả thiết thực.
Từ những ưu, nhược điểm cũng như bài học kinh nghiệm rút ra sau khi phân tích ba
mô hình phòng tập Gym tiêu biểu ở cuối chương 3, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng
kinh doanh phòng tập Gym trong giáo dục đã và đang mang lại hiệu quả ngày càng
cao. Từ động lực đó, nhóm nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp nhằm mang mô hình

141
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

phòng tập Gym ứng dụng trong các Trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh với các hình thức sau:
6.3.1.1. Các trường Đại học, Cao đẳng tự mở phòng tập Gym

Hiện nay, số lượng trường Đại học, Cao đẳng được thành lập ngày càng nhiều, một
số trường có các nguồn lực về tài chính, cơ sở vật chất khá tốt. Đây chính là điều kiện
thiết yếu để mở phòng tập Gym. Bằng cách tận dụng một số diện tích trống chưa có
mục đích sử dụng, nhà trường có thể đầu tư mua sắm trang thiết bị để mở phòng tập
Gym nhằm phục vụ cho nhu cầu rèn luyện sức khỏe, thể hình của sinh viên cũng như
cán bộ, giảng viên. Nhóm trường nằm trong diện được nhóm nghiên cứu đề xuất bao
gồm các trường Đại học, Cao đẳng có tiềm lực về kinh tế, tài chính như Tôn Đức
Thắng, Hoa Sen, … Đặc biệt những trường Đại học có khoa giáo dục thể chất hay các
trường chuyên về Thể dục Thể thao như Đại học Sư Phạm Thể dục Thể thao, ….
Quy mô phòng tập được mở chủ yếu là vừa và nhỏ. Ngoài việc phục vu nhu cầu tập
luyện của sinh viên, giảng viên trong trường còn có thể thu hút lượng lớn các đối tượng
người tập bên ngoài như bạn bè của sinh viên, hay những người người sinh sống ở
những khu vực gần trường. Đối với sinh viên trong trường, mức giá tập sẽ thấp hơn so
với người ngoài tập một chút, ngoài ra nên có chính sách ưu đãi, giảm giá cho sinh
viên, trích hoa hồng cho sinh viên nếu giới thiệu được lượng lớn khách tập. Nếu nhà
trường có điều kiện về tài chính thì có thể cho sinh viên tập miễn phí và sử dụng các
khoản thu khác để bù vào như tăng học phí chẳng hạn. Tuy nhiên, chính sách này chỉ
nên áp dụng đối với những trường chất lượng cao, sinh viên của họ sẵn sàng chi mức
học phí cao hơn mà không ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường.
Vì là phòng tập khép kín trong khuôn viên trường nên cần đảm bảo các yếu tố
không gian, vệ sinh cũng như an ninh trong phòng tập. Việc mua sắm, bố trí máy tập
sao cho hợp lý, phù hợp với không gian nhỏ hẹp là vấn đề cần lưu tâm. Máy tập cần đa
dạng, đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng. Nhà trường có thể đặt mua tại các
công ty chuyên cung cấp trang thiết bị phòng tập lớn, có uy tín hoặc có thể nhập khẩu
từ các nước như Mỹ, Hà Lan,...

142
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Đối tượng khách tập đa số là sinh viên, vì vậy âm nhạc xuyên suốt quá trình tập
luyện phải phù hợp với lứa tuổi cũng như mức độ cảm thụ âm nhạc. Đối với sinh viên
nên chọn thể loại nhạc tươi trẻ, hào hứng, khơi dậy sức sống hơn là những bản nhạc u
buồn, sầu thảm. Huấn luyện viên có thể thuê ngoài hay lưa chọn trong số những giảng
viên thuộc khoa giáo dục thể chất có kinh nghiệm trong giảng dạy (đối với các trường
chuyên về Thể dục Thể thao).
Nhìn chung, vì là nhà trường tự thành lập phòng tập nên sẽ gặp phải một số hạn chế
như về chi phí, kinh nghiệm quản lý, điều hành phòng tập, phương pháp tập luyện,…
Để khắc phục điểm này nhà trường có thể tham khảo ý kiến các chuyên gia hoặc trao
đổi kinh nghiệm với những trường đã mở phòng tập Gym.
6.3.1.2. Nhà trường liên kết hoặc đấu thầu với các công ty chuyên kinh
doanh dịch vụ Phòng Gym

Đối với một số trường gặp phải những hạn chế nhất định về tài chính, cơ sở vật
chất,… không thể tự mở phòng tập có thể liên kết với các công ty chuyên kinh doanh
dịch vụ phòng Gym hoặc thông qua đấu thầu để mở phòng tập. Phương án này có thể
giúp giảm thiểu chi phí, khắc phục được những điểm yếu như: thiếu kinh nghiệm quản
lý, phương pháp tập luyện kém hiệu quả. Các công ty liên kết hoặc nhà thầu sẽ giúp
nhà trường trong việc thiết kế bài tập, cung cấp hệ thống máy tập hiện đại, đội ngũ
Huấn luyện viên chuyên nghiệp. Về phía nhà trường chỉ cần bỏ ra một khoản chi phí
(thấp hơn so với tự mở phòng tập) và cung cấp không gian mở phòng tập. Việc thu hút
sinh viên, người tập có thể được tiến hành từ hai phía.
Nhằm đạt hiệu quả cao, Nhà trường nên lựa chọn liên kết với những công ty có uy
tín trên thị trường, có kinh nghiệm kinh doanh phòng tập Gym nhiều năm và đạt được
những thành tích đáng kể. Nếu lựa chọn hình thức đấu thầu sẽ giúp việc chọn lựa đối
tác chính xác hơn. Để tránh những tranh chấp, rủi ro không đáng có, hai bên nên có
những thỏa thuận về quyền hạn cũng như lợi ích của mỗi bên có thể đạt được.
Nhìn chung, dù lựa chọn giải pháp tự mở phòng tập hay liên kết, đấu thầu cũng cần
đảm bảo các yếu tố cần thiết như: không gian, chất lượng, số lượng máy tập, vệ sinh,
an ninh phòng tập,… Không gian phòng tập có thể không được rộng rãi như các phòng

143
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

tập bên ngoài nhưng cần sạch sẽ, thoáng mát, bố trí gọn gàng, tạo cảm giác tự nhiên.
Trang thiết bị hiện đại, đạt chuẩn; Huấn luyện viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm. Các
bài tập được thiết kế phù hợp với từng đối tượng tập, đặc biệt cần có các dịch vụ đi
kèm miễn phí như nước uống, khăn, … Nếu đảm bảo được các yếu tố nêu trên tin rằng
phòng tập sẽ thu hút được đông đảo lượng lớn sinh viên tham gia tập luyện.
Trên đây là một số giải pháp nhóm nghiên cứu đưa ra nhằm ứng dụng mô hình
phòng Gym vào các trường Đại học, Cao đẳng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Với
nhu cầu rèn luyện sức khỏe, thể hình ngày càng cao của các bạn trẻ ngày nay, nhóm
nghiên cứu tin rằng nếu các Nhà trường triển khai và quản lý mô hình này theo cách
phù hợp sẽ mang lại hiệu quả rất cao

6.3.2. Giải pháp mô hình trong kinh doanh thông qua lập dự án kinh doanh

6.3.2.1. Nhận định thị trường dịch vụ Gym

Qua quá trình phân tích thị trường tập Gym cũng như quá trình khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh thì
nhóm nhận thấy thị trường Gym vẫn còn rất là tiềm năng, mặc dù phòng tập Gym mọc
lên rất nhiều nhưng hầu hết là còn nhỏ lẻ, cơ sở vật chất còn chưa đầy đủ và chưa đáp
ứng được hết nhu cầu của khách hàng. Nếu đầu tư một cách kĩ càng và có chiến lược
cụ thể thì khả năng đem lại thành công và lợi nhuận khi kinh doanh trong lĩnh vực này
là hoàn toàn có cơ sở.
Dựa vào câu 15 trong bảng câu hỏi khảo sát, nội dung câu 15 bao gồm các ý kiến
đóng góp của khách hàng đối với dịch vụ Gym, nhóm đã nhận được rất nhiều ý kiến
phản hồi của khách hàng về dịch vụ này, khen có chê cũng có. Và đặc biệt mặc dù về
tổng thể thì số lượng khách hàng hài lòng với dịch vụ Gym đang tập chiếm tỷ lệ khá
cao điều đó được thể hiện rất rõ ở câu thứ 14, câu hỏi đánh giá tổng thể sự hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ Gym, tuy nhiên trong cái sự hài lòng đó cũng có rất nhiều
điểm không hài lòng, rất nhiều điểm còn bất cập mà khách hàng đã thể hiện rõ trong
phần góp ý của mình, và sau đây sẽ là những điều mà khách hàng muốn các phòng tập
Gym cải thiện để dịch vụ được tốt hơn.

144
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Các đóng góp phổ biến nhất của khách hàng đối với dịch vụ Gym:
- Cần nâng cao chất lượng của huấn luyện viên hơn, huấn luyện viên phải có
chuyên môn tốt và nhiệt tình thì khách hàng mới hứng thú tập.
- Phòng tập nên có khu vực giữ xe riêng và phải đảm bảo diện tích của bãi giữ
xe.
- Có khu vực tập riêng cho nữ giới cũng như người mới tập để người mới tập
đỡ bỡ ngỡ và tự ti còn nữ giới thấy thoải mái hơn khi tập luyện.
- Cần đầu tư máy mới cũng như nâng cấp máy cũ cho hiện đại hơn, đảm bảo
nhu cầu người tập, các loại máy điểm hình như máy chạy bộ hay máy rung cơ
bụng nên có đủ.
- Trang bị thêm nhiều tủ đựng đồ dùng cá nhân chất lượng để trách trường hợp
mất cắp các tài sản quan trọng.
- Cần nâng cấp, xây dựng nhà vệ sinh sạch sẽ hơn cũng như bổ sung thêm
phòng tắm.
- Đầu tư máy lạnh thay vì máy quạt để nhiệt độ ổn định hơn và người tập thấy
thoải mái hơn.
- Có nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá, nên giảm giá cho đối tượng nữ
giới nhân ngày lễ, đồng thời cũng giảm giá cho học sinh, sinh viên và khách
hàng thân thiết.
Nhận thấy được tiềm năng của thị trường dịch vụ Gym, nhóm quyết định thành lập
một dự án kinh doanh phòng tập Gym quy mô vừa với diện tích 150m2, máy móc hiện
đại với số lượng nhiều, đồng thời dựa trên những đóng góp của các khách hàng đã và
đang tập Gym mà nhóm thu thập được và đã liệt kê như trên để đưa ra các dịch vụ mới,
các hình thức mới cũng như khắc phục các vần đề tồn đọng của các phòng tập Gym
khác để phục vụ khách hàng được tốt hơn, tăng số lượng khách hàng cho phòng tập.

145
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Địa điểm của dự án sẽ là một trong số các quận mà nhóm đã khảo sát, đặc biệt là
các quận có số lượng người đông cũng như nhu cầu tập Gym nhiều như Tân Bình,
quận 10, quận 3. Dự án thành lập với mục tiêu ngắn hạn là gia nhập vào thị trường kinh
doanh phòng tập Gym tại thành phố Hồ Chí Minh, bước đầu tạo được dấu ấn đối với
khách hàng cũng như sự khẳng định sự có mặt của phòng tập trên thị trường. Mục tiêu
dài hạn là mở rộng phạm vi kinh doanh với việc mở thêm các chi nhánh ở các địa bàn
lân cận, phấn đấu đưa phòng tập vào phân khúc phòng tập Gym quy mô lớn và ngày
càng có nhiều dịch vụ kèm theo để tăng sự hài lòng của khách hàng và đem lại lợi
nhuận.
6.3.2.2. Mục tiêu xây dựng dự án

Hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có rất nhiều phòng Gym, cơ sở hay
trung tâm phòng tập Gym phục vụ cho việc tập luyện của người dân. Mỗi phòng có
những đặc tính khác nhau, chất lượng khác nhau, với nhiều mức giá khác nhau để đáp
ứng nhu cầu cho người tập.
Tuy nhiên, không phải phòng tập nào cũng đáp ứng một cách tốt nhất về chất lượng
phòng tập, trang thiết bị máy móc, không gian, hay là chất lượng phục vụ để thỏa mãn
tối đa nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Mỗi người sẽ có những nhu cầu khác
nhau nên bản thân người làm kinh doanh phải phân tích và hiểu được nhu cầu đó của
khách hàng, từ đó sẽ có những chiến lược hay và phù hợp để thỏa mãn được tối đa nhu
cầu đó của khách hàng.
Qua kết quả nghiên cứu về nhu cầu và hành vi của khách hàng như chúng tôi đã
trình bày ở trên, từ đó chúng tôi phân tích và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, biết
được rằng các trung tâm, cơ sở phòng tập Gym hiện nay còn có nhiều thiếu sót về
nhiều mặt như: Máy móc, thiết bị chưa hiện đại, chất lượng phục vụ, các chương trình
khuyến mãi, chiêu thị, hậu mãi, hay các dịch vụ kèm theo,…chưa tốt, vì thế chưa thể
đáp ứng được tốt nhu cầu của khách hàng.
Hiểu được điều đó, chúng tôi xây dựng mô hình kinh doanh với mục tiêu đưa ra
được một mô hình của một phòng tập Gym với những tính năng vượt bậc hơn, đầy đủ
tiện nghi, khắc phục được những thiếu sót và điều chưa tốt của các trung tâm, phòng
tập Gym đã đi trước, nâng cao và cải tiến trang thiết bị, đa dạng nhiều loại máy móc

146
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

khác nhau, thiết kế không gian phòng tập theo xu hướng hiện nay, đáp ứng tốt nhất
những điều mà khách hàng mong muốn. Đồng thời mục tiêu đề ra khi xây dựng mô
hình kinh doanh là mở ra thêm các dịch vụ kèm theo để hỗ trợ cho việc luyện tập của
khách hàng đạt được hiệu quả cao nhất. Một mô hình khi được triển khai phải đáp ứng
được tối đa nhất nhu cầu của khách hàng, phục vụ được nhiều đối tượng với những
mong muốn khác nhau, điều đặc biệt là không những chất lượng phòng tập tốt mà chất
lượng phục vụ cũng được coi trọng hàng đầu.
Đồng thời mô hình được xây dựng nhằm đưa ra giải pháp và chiến lược kinh doanh
phòng tập Gym phù hợp với xu hướng hiện nay để các nhà kinh doanh hay doanh
nghiệp có thể triển khai thực hiện, đưa vào hoạt động, hay giúp các cơ sở, trung tâm
phòng tập Gym cải thiện, nâng cao và phát triển chất lượng dịch vụ phòng Gym của
mình sao cho hiệu quả nhất.
6.3.2.3. Thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu.

a) Thị trường mục tiêu

Theo nghiên cứu mà chúng tôi đã thực hiện về nhu cầu tập Gym của người dân tại
thành phố Hồ Chí Minh, kết quả khảo sát và phân tích là cơ sở để xây dựng mô hình
kinh doanh, qua đó chúng tôi xác định thị trường mục tiêu hướng đến cho mô hình kinh
doanh này là: Khu vực các quận Quận Tân Bình, quận Thủ Đức, Quận 7, Quận 12,
Quận Phú Nhuận, Quận 3, Quận 1, Quận 10, Quận Gò Vấp, quận 5, Quận Bình Thạnh.
Đây là những thị trường có nhiều tiềm năng, thị trường rộng, dân cư tập trung đông, đa
số là những người trẻ sinh sống và làm việc, cũng là những nơi có nền kinh tế phát
triển, thu nhập người dân tăng, nhu cầu tập Gym cao, đồng thời địa hình và cơ sở hạ
tầng phù hợp để xây dựng cở sở kinh doanh.

b) Khách hàng mục tiêu

Theo kết quả nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu tập Gym của người dân trên địa bàn
TPHCM, chúng tôi xác định được khách hàng mục tiêu hướng đến đó là: Nam, nữ độ
tuổi từ 20-35 tuổi, có thu nhập trên 5 triệu đồng, sinh sống tại các quận Quận Tân Bình,
quận Thủ Đức, Quận 7, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận 3, Quận 1, Quận 10, Quận
Gò Vấp, quận 5, Quận Bình Thạnh.

147
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Đây là những đối tượng khách hàng nằm trong độ tuổi trẻ, có nhu cầu và đam mê luyện
tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, đồng thời muốn có một vóc dáng đẹp, thân
hình săn chắc. Họ cũng là những người đầy tiềm năng trong việc tập Gym, là những
đối tượng có xu hướng tự khẳng định mình có một body chuẩn trong mắt của mọi
người, nhằm nâng cao giá trị của bản thân.
Đồng thời đa số họ là những người đi làm, có công việc và thu nhập ổn định, ngoài
những chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày, họ còn dành một phần để làm đẹp, nâng cao
sức khỏe và nâng cao giá trị bản thân.

6.3.2.4. Chiến lược Marketing-Mix

a. Chiến lược sản phẩm:


 Kích thước tập hợp sản phẩm:
- Đưa ra các gói sản phẩm dịch vụ đa dạng cho từng đối tượng khách hàng:
- Gói A: dành cho nam, sử dụng các phương pháp tập và các thiết bị chuyên dành
cho nam với mức giá 500.000đ/tháng.

(Nguồn: Internet)
- Gói B: dành cho nữ, sử dụng các phương pháp tập phù hợp với nữ và các thiết bị
như tạ tay, máy chạy bộ, xe đạp tập thể dục, gập bụng, máy ép ngực,.. với mức
giá 550.000đ/tháng.

148
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Internet)
- Gói C: dành cho sinh viên với mức giá ưu đãi 450.000đ (để sử dụng được gói
dịch vụ này khách hàng cần chứng minh mình đang là học sinh sinh viên bằng
việc cần có thẻ học sinh sinh viên khi đăng kí).
 Đưa ra các dịch vụ hỗ trợ sản phẩm:
- Cung cấp nước uống và đồ ăn ( nước uống gồm: CocaCola, Sprite, nước
lọc,.. và đồ ăn gồm: chuối, trứng gà, bánh mì,…)

(Nguồn: Internet)
- Cung cấp găng tay tập luyện, khăn tắm và dịch vụ gửi đồ.

149
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

(Nguồn: Internet)
- Thuê chuyên gia giỏi: vào ngày 25 hàng tháng, trung tâm sẽ thuê một chuyên
gia giỏi trong lĩnh vực Gym về hướng dẫn những phương pháp tập mới hiện đại tiên
tiến
 Phát triển sản phẩm dịch vụ:
- Ngay sau khi trung tâm đưa vào hoạt động thì cũng cần thử nghiệm một
số gói dịch vụ mới sau:
- Mua thêm các trang thiết bị theo xu hướng nhu cầu của khách hàng hiện
đang tập tại trung tâm.
- Tung ra các dịch vụ có tính phí như massage, bấm huyệt,…

(Nguồn: Internet)
b. Chiến lược giá:
 Định giá dựa trên cơ sở chí phí và dựa trên cảm nhận của khách hàng đối với giá cả
và giá trị

150
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

 Định giá sản phẩm tùy chọn: trung tâm đưa ra mức giá 500.000đ/tháng cho sản
phẩm dịch vụ chính (dịch vụ gói A), ngoài ra còn có mức giá 550.000đ/tháng cho
gói B và 450.000đ/tháng cho gói C.
 Định giá cho dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: Bảng giá các sản phẩm bổ trợ chính được
ghi ở “Bảng 6.9: Đơn giá các loại sản phẩm và doanh thu theo lý thuyết”
c. Chiến lược phân phối
Qua phân tích số liệu thu thập được từ khảo sát trực tiếp, tiêu chí nhóm chọn
mặt bằng làm phòng tập Gym là nơi điểm tập trung nhiều trường học, trung tâm
trong phạm vi gần nhất trên Quận Tân Bình, Quận 10 và Quận 3. Trong đó, quận
Tân Bình sẻ là quận được đầu tư trước tiên.

Điểm thuê nằm trên đường Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, quận Tân
Bình, TP. Hồ Chí Minh. Đây là địa điểm tương đối thuận lợi thu hút khách hàng qua
lại do gần với Maximark Cộng Hòa, công viên Hoàng Văn Thụ, đại học Văn Hiến
và các sân bóng đá mini nhân tạo.

d. Chiến lược chiêu thị


 Ngân sách dự trù.

Do phòng tập mới được thành lập nên ngân sách cho marketing sẽ được thiết lập
trên phương pháp tùy theo khả năng. Cụ thể như sau:

Năm Công cụ chiêu thị Ngân sách phân bổ dự


Quảng cáo kiến
2.000.000
Khuyến mãi 2.000.000
2015
Quảng cáo 2.000.000
Khuyến mãi 5.000.000
2016
Quảng cáo 2.000.000
Khuyến mãi 5.000.000
2017

151
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

 Kế hoạch chiêu thị cụ thể


o Kế hoạch quảng cáo
• Kế hoạch quảng cáo trong năm đầu tiên

- Tổ chức buổi khai trương phòng tập

Thời gian: ngày khai trương phòng tập

Nội dung: dán poster trước phòng tập, cho người phát tờ rơi ngay tại phòng tập và
những khu vực gần đó, tặng một phần quà nhỏ (1 cục tạ tay 4kg bằng sắt) cho 20 người
đầu tiên đến phòng tập.

- Phát tờ rơi

Thời gian: 3 ngày kể từ ngày khai trương

Nội dung: cho nhân viên đi phát tờ rơi ở những khu vực lân cận phòng tập cũng
như các ngã tư đèn xanh đèn đỏ

- Quảng cáo online:

Thời gian: trong vòng 1 tuần kể từ ngày khai trương phòng tập trở đi

Nội dung: thiết lập fanpage, đăng mẩu quảng cáo về phòng tập, các thành viên
trong phòng tập tích cực quảng cáo thông qua trang facebook cá nhân

• Kế hoạch quảng cáo trong giai đoạn 2015- 2017

- Phát tờ rơi

Thời gian: khi phòng tập đưa ra những chương trình khuyến mãi mới, khi số
lượng khách hàng giảm

Nội dung: cho nhân viên phát tờ rơi tập trung vào những khách hàng mục tiêu,
khách hàng hiện có khi phòng tập có khuyến mãi. Mở rộng địa bàn và khách hàng để
phát tờ rơi khi số lượng khách và doanh thu phòng tập giảm trong thời gian dài.

- Quảng cáo online:

152
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Thời gian: thường xuyên


Nội dung: đăng các bài quảng cáo, giới thiệu phòng tập cũng như các chương trình
khuyến mãi tại fanpage hay facebook cá nhân của các thành viên trong phòng tập. Tổ
chức các trò chơi nhỏ có quà tặng (voucher 30% học phí 1 tháng tập) trên fanpage để
thu hút sự chú ý của khách hàng vào những giai đoạn vắng khách trong năm.

o Kế hoạch khuyến mãi


• Kế hoạch khuyến mãi trong năm đầu tiên:

- Giảm giá trong ngày đầu khai trương:

Thời gian: ngày khai trương phòng tập

Nội dung: giảm giá 10% cho các khách hàng sử dụng dịch vụ của phòng tập trong
ngàykhai trương.

- Giảm giá trong một tuần đầu khai trương.

Thời gian: một tuần đầu khai trương

Nội dung: giảm giá 5% cho các khách hàng sử dụng dịch vụ của phòng tập

 Phân tích ngân sách cho chiến lược chiêu thị

Năm Công cụ Hoạt động Chi phí

Chi phí tờ rơi:

Tổ chức buổi khai trương: 500*300 = 150.000

- Số lượng tờ rơi: 300 tờ Chi phí poster:

- Số lượng poster: 2 tờ 5000*2 =10.000

Phát tờ rơi: Chi phí tờ rơi:

- Số lượng tờ rơi: 500 tờ 500*500 =250.000

153
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

- Số lượng nhân viên: 2 người Chi phí nhân viên:

60.000*3*2 =

Giảm giá 10% trong ngày đầu khai


trương:
Chi phí giảm giá:
- Doanh thu dự kiến trong ngày
2500000
đầu:
Giảm giá trong tuần đầu khai trương:

- Doanh thu dự kiến tuần đầu Chi phí giảm giá:

2500000 1250000

Chi phí tờ rơi:

Phát tờ rơi: 500*300 = 150.000

- Số lượng tờ rơi: 300 tờ Chi phí nhân viên:

- Số lượng nhân viên: 2 người 60.000*2*2 =240.000

2016

2017

Tương tự 2015
Khuyến mãi

Tổng kết ngân sách cho chiêu thị giai đoạn 2015- 2017

- Ngân sách chiêu thị năm 2015:


- Ngân sách quảng cáo = 150.000 + 10.000 +250.000 +360.000 =770.000
- Ngân sách khuyến mãi = 2.500.000+1.250.000=3.750
- Tổng ngân sách = 4.520.000

154
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

- Ngân sách chiêu thị năm 2016, năm 2017


- Tổng ngân sách = 3.750.000 + 390.000=4.140.000
- Tổng ngân sách chiêu thị giai đoạ n 2015 –2017

Tổng ngân sách = ngân sách 2015 +ngân sách 2016 + ngân sách 2017

= 12.800.000
6.3.2.5. Nội dung dự án

a. Máy móc thiết bị được đầu tư

S
T Tên Thiết Bị, Dụng Cụ Chi Tiết
T
- Chất liê ̣u : Gang mạ màu.
- Sản phẩm chuyên dụng đi kèm theo các
ghế tập, thực hiện các bài tập cơ bắp.
- Bền, có thể sử dụng trong nhiều năm, có
thể sơn lại màu khác theo ý thích của
1 Đĩa tạ các loại
bạn.
- Giá : 20.000VNĐ/kg.
- 12 bộ 3 kg, 24 bộ 5kg, 24 bộ 10kg, 12bộ
20kg.

- Xoay eo đôi.
- Chất liệu Sắt.
- Kích thước 1200x40x1200mm
2 Bộ đĩa xoay eo - Xuất xứ Việt Nam.
- Giá : 2.000.000 VNĐ / chiếc
- Số lượng: 6 cái

3 Dàn tập bụng VGB5401 - Giá: 4.300.000VNĐ


- Chức năng: Dùng cho các bài tập cơ

155
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

bụng, lưng...
- Thông số kỹ thuật:
- Xuất xứ : Vifaspor.
- Màu sắc : Đỏ Ghi.
- Bảo hành : 06 tháng
- Trọng lượng : 28kg.
- Kích thước : 1450 x 600 x 850mm.
- Công dụng : dùng tập lưng, bụng.
- Vật liệu : khung thép hộp 50 x 50mm,
dày 2.0mm, sơn tĩnh điện.
- Kích thước khi sử dụng : 1450 x 600 x
850mm.
- Số lượng: 2 cái

- Giá: 3.123.000 VNĐ.
- Xuất xứ : Vifasport
- Bảo hành : 06 tháng
- Màu sắc : Đỏ Ghi
- Trọng lượng : 15kg
4 Ghế tập bụng BEN4 - Kích thước: 1200 x 500 x 700
- Vật liệu: khung thép hộp 40 x 40mm,
dày 1.5mm, sơn tĩnh điện.
- Tính năng khác : Tập cơ bụng, tập tạy
tay
- Số lượng: 2 cái
5 Ghế tập tay VGB5301 - Giá: 4.000.000VNĐ.
- Xuất xứ: Việt Nam
- Bảo hành: 12 tháng
- Vật liệu : khung thép hộp 50 x 50, dày
1.5mm, sơn tĩnh điện.
- Kích thước khi sử dụng : 775 x 600 x

156
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

740mm
- Trọng lượng : 16 kg
- Số lượng: 6 cái
- Ghế tập tạ vai 9035.
- Vật liệu : làm bằng thép không gỉ dày
4.0mm, sơn tĩnh điện siêu bền.
Ghế tập tạ vai giá rộng. - Thương hiệu sản phẩm : Mofit
6
- Kích thước; 1650x1915x1830MM
- Giá: 4.000.000VNĐ/bô ̣.
- Số lượng: 2 cái

- Chất liệu Sắt, Nhựa dẻo,


- Kích thước DxRxC(cm):150x100x100
7 Máy nằm đạp 45 đô ̣ - Xuất xứ VN
- Giá :15.000.000VNĐ / chiếc.
- Số lượng: 2 cái

- Chức năng: Tập cơ đùi


- Xuất xứ: Đức
- Giá :23.000.000 VNĐ/Bô ̣
- Vật liệu: khung thép hộp 60mm, dày
8  Máy tập đùi VGB6503 2.0mm, sơn tĩnh điện.
- Kích thước : 1500 x 730 x 1450mm
- Trọng lượng: 150kg
- Số lượng: 4 cái

9 Ghế nằm đẩy ngực có giá - Giá: 4.800.000đ


rộng - Tải trọng tối đa: 200 kg.
- Kích thước khi sử dụng: 1850 * 1520 *
2100.
- Trọng lượng: 40 kg.

157
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

- Màu sắc: Đỏ đậm, đen, Vàng và trắng.


Số lượng: 6 cái
- Giá: 4.800.000đ
- Kích thước: 115,9 * 90 *42cm/45,7 *
Ghế nằm đẩy ngực trên có 35,5 * 16in (dai * rộng * cao).
10
giá rộng và độ dốc 45 độ - Trọng lượng: 25kg/55lbs.
- Xuất xứ: Trung Quốc.
- Số lượng: 6 cái
- Giá: 13.500.000 đ
- Kích thước: 135*135*166cm
11 Máy ép ngực Elip YL - 01 - Trọng lượng: 170 kg
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Số lượng: 4 cái
- Giá 13.500.000 đ.
- Kích thước: 230*1100*2150 (mm).
12 Máy tập xô - Trọng lượng: 45kg.
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Số lượng :2 Cái
- Giá:8.900.000.VNĐ
- Kích thước: 1200*400 mm(chiều
dài*chiều rộng) – kích thước thùng
13 Máy chạy bộ Elip 2015 1650*700*280 mm.
- Trọng lượng: 41kg.
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Số lượng: 4 cái.
1 Xe đạp tập thể dục CJH P060 - Giá: 6.550.000VNĐ
14 - Kích thước: 107x51x115cm
- Khung xe chắc chắn, sơn tĩnh điện.
- Hãng sản xuất: Động lực
- Bảo hành: 12 tháng.

158
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

- Số lượng: 3 cái

- 10 bánh tạ mỗi loại (2kg, 4kg, 6kg, 8kg,


1
Tạ tay 10kg, 20kg ). Giá: 20.000VNĐ/kg
15
60 thanh tạ, giá: 135.000VNĐ/ thanh

b. Phân tích tài chính của dự án

 Xác định các khoản chi phí

Bảng 6.1. Chi phí mua máy móc thiết bị


Tên thiết bị, máy móc Số lượng Đơn giá Chi phí
Đĩa tạ các loại (12 bộ 3 Kg, 24 bộ 5Kg, 24 1272 20.000 25.440.000
bộ 10 Kg, 12 bộ 20 Kg) (Kg)
Bộ đĩa xoay eo 6 2.000.000 12.000.000
Dàn tập bụng dưới 2 4.300.000 8.600.000
Ghế tập bụng trên 2 3.123.000 6.246.000
Ghế tập tay 6 6.000.000 36.000.000
Ghế tập tạ vai giá rộng 2 4.000.000 8.000.000
Máy nằm đạp 45 độ 2 15.000.000 30.000.000
Máy tập đùi 4 23.000.000 92.000.000
Ghế nằm đẩy ngực có giá rộng 6 4.800.000 28.800.000
Ghế nằm đẩy ngực có giá rộng và độ dốc 45 6 4.800.000 28.800.000
độ
Máy ép ngực 4 13.500.000 54.000.000
Máy tập xô 2 13.500.000 27.000.000
Máy chạy bộ Elip 4 8.900.000 35.600.000
Xe đạp tập thể dục CJH P060 3 6.550.000 19.650.000
10 bánh tạ mỗi loại (2kg, 4kg, 6kg, 8kg, 500 20.000 10.000.000
10kg, 20kg )
Thanh tạ 60 135.000 8.100.000
Tổng:     430.236.000

159
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 6.2. Chi phí dịch vụ kèm theo hàng tháng


Nội dung Số lượng Đơn giá Chi phí
CocaCola 30 5.000 150.000
Revice 30 7.000 210.000
7Up 30 7.000 210.000
RedBull 60 8.000 480.000
Sprite 30 7.000 210.000
Sting 30 7.000 210.000
Chanh
40 7.000 280.000
Muối
Trà Xanh 40 7.000 280.000
Sữa Tươi
100 5.500 550.000
Vinamilk
Nước lọc 60 4.000 240.000
Trứng Gà
300 2.000 600.000
(Quả)
Chuối
100 8.000 800.000
(Kg)
Găng tay
tập luyện 30 10.000 300.000
(Đôi)
Tổng:     4.520.000

(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Bảng 6.3. Chi phí xây dựng và trang trí quán


Nội dung Số lượng Tổng chi phí
Chi phí tu sửa phòng   30.000.000
Bảng hiệu 2 2.000.000
Đèn 15 1.500.000
Lắp đặt internet   300.000
Gương   4.000.000

160
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Tủ lạnh (Chứa nước giải khát) 1 8.000.000


Dàn loa 1 6.000.000
Máy tính 1 5.000.000
Máy điều hòa 2 14.000.000
Hộp Thiết bị y tế 1 500.000
Bộ bàn ghế 1 1.500.000
Ảnh trang trí tường 10 2.500.000
Tổng:   75.300.000

(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Bảng 6.4. Chi phí nhiên liệu hàng tháng


Nội dung Số lượng Đơn giá Chi phí
Điện 2000 2.500 5.000.000
Nước (Khối) 20 8.000 160.000
Internet   300.000 300.000
Tổng:     5.460.000

(Nguồn: Nhóm đề xuất)

 Nhu cầu vốn đầu tư

Bảng 6.5. Nhu cầu vốn cố định của dự án

Nội dung Chi phí


Chi phí mua thiết bị 430.236.000
Chi phí đặt cọc mặt bằng 90.000.000
Chi phí trang trí quán 75.300.000
Tổng 595.536.000
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

161
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 6.6. Nhu cầu vốn cố định hàng tháng

Nội Dung Chi Phí


Chi phí thuê mặt bằng 30.000.000
Chi phí thuê 1 bảo vệ 3.500.000
Chi phí thuê 2 huấn luyện viên 12.000.000
Tổng: 45.500.000
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Bảng 6.7. Nhu cầu vốn lưu động của dự án

Nội dung Chi phí


Nguyên liệu 4.520.000
Nhiên liệu 5.460.000
Quỹ tiền mặt dự phòng 50.000.000
Tổng 59.980.000
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Vậy vốn đầu tư ban đầu: 595.536.000 + 45.500.000 + 59.980.000 = 701.016.000 đồng

 Dự tính doanh thu qua các năm

Bảng 6.8. Đơn giá dịch vụ và doanh thu theo lý thuyết

Số lượt người đăng ký Giá/tháng Tổng Doanh Thu Lý Thuyết Theo năm
400 500.000 2.400.000.000
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Bảng 6.9. Đơn giá các loại sản phẩm và doanh thu theo lý thuyết

ĐV Số lượng Doanh Thu Lý Thuyết


Sản phẩm Giá
T bán/tháng theo năm
CocaCola Chai 10.000 30 3.600.000
Revice Chai 10.000 30 3.600.000
7Up Chai 10.000 30 3.600.000

162
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

RedBull Lon 12.000 60 8.640.000


Sprite Chai 10.000 30 3.600.000
Sting Chai 10.000 30 3.600.000
Chanh Muối Chai 10.000 40 4.800.000
Trà Xanh Chai 10.000 40 4.800.000
Sữa Tươi Vinamilk Bịch 8.000 100 9.600.000
Nước lọc Chai 6.000 60 4.320.000
Trứng Gà Quả 4.000 300 14.400.000
Chuối Kg 20.000 100 24.000.000
Găng tay tập luyện Đôi 20.000 30 7.200.000
Tổng:       95.760.000
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Bảng 6.10. Công suất tiêu thụ sản phẩm qua các năm

Công suất lý thuyết Năm


  1 2 3
  60% 70% 80%
2.400.000.000 1.440.000.000 1.680.000.000 1.920.000.000
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Bảng 6.11. Dự tính doanh thu qua các năm

  1 2 3
Dịch Vụ Kèm Theo 95.760.000 95.760.000 95.760.000
1.440.000.00 1.680.000.00
Doanh thu số lượt đăng ký dịch Vụ 1.920.000.000
0 0
1.535.760.00 1.775.760.00
Tổng 2.015.760.000
0 0
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

 Dự tính các loại chi phí hàng năm

163
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Bảng 6.12. Tổng hợp chi phí biến đổi qua các năm

Nội dung 0 1 2 3
54.240.00 54.240.00 54.240.00
Chi phí nguyên liệu   (Nguồn: Nhóm
0 0 0
Chi phí nhiên liệu 65.520.00 72.072.00 79.279.20 đề xuất)
 
(10%) 0 0 0
Chi phí bảo trì máy
  7.070.000 7.070.000 7.070.000
móc (1%) Bảng6.13.
Chi phí chiêu thị   4.520.000 4.140.000 4.140.000
Chi phí rác thải   300.000 300.000 300.000 Tổng hợp chi
131.650.0 137.822.0 145.029.2 phí cố định
Tổng chi phí  
00 00 00 qua các năm

Nội dung 0 1 2 3
Chi phí máy móc thiết bị 430.236.000      
Chi phí trang trí quán 75.300.000      
Chi phí thuê mặt bằng 120.000.000 360.000.000 360.000.000 360.000.000
Chi phí thuê bảo vệ   42.000.000 42.000.000 42.000.000
Chi phí thuê huấn luyện
  144.000.000 144.000.000 144.000.000
viên
Tổng giá trị 625.536.000 402.000.000 402.000.000 402.000.000
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

 Kế toán lãi lỗ của dự án

Bảng 6.14. Kế hoạch lãi lỗ

Khoản mục Năm


  0 1 2 3
1.535.760.00
1. Doanh thu   1.775.760.000 2.015.760.000
0
2. Chi phí 625.536.000 533.650.000 539.822.000 547.029.200
Chi phí biến đổi   131.650.000 137.822.000 145.029.200
định phí 625.536.000 402.000.000 402.000.000 402.000.000
Lợi nhuận trước 1.002.110.00
  1.235.938.000 1.468.730.800
thuế 0

164
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

Thuế môn bài   1.000.000 1.000.000 1.000.000


Thuế thu nhập
  200.422.000 247.187.600 293.746.160
doanh nghiệp
lợi nhuận sau thuế   800.688.000 987.750.400 1.173.984.640
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Bảng 6.15. Dòng tiền qua các năm

Khoản mục Năm      


  0 1 2 3
Dòng tiền vào   1.535.760.000 1.775.760.000 2.015.760.000
Doanh thu   1.535.760.000 1.775.760.000 2.015.760.000
Dòng tiền ra 625.536.000 735.072.000 788.009.600 841.775.360
Định phí 625.536.000 402.000.000 402.000.000 402.000.000
Biến phí   131.650.000 137.822.000 145.029.200
Thuế thu nhập
  200.422.000 247.187.600 293.746.160
doanh nghiệp
Thuế môn bài   1.000.000 1.000.000 1.000.000
Dòng tiền ròng (625.536.000) 800.688.000 987.750.400 1.173.984.640
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

Phân tích các chỉ tiêu tài chính


 Suất sinh lời dự án.
Vì đây là bảng báo cáo dòng tiền theo quan điểm của chủ đầu tư nên trong mọi
công thức tính các chỉ tiêu tài chính, nhóm sẽ dùng tỷ suất sinh lời để tính toán.
Vốn chủ sở hữu trong dự án này là 100% của chủ đầu tư, không vay mượn từ các
nguồn khác (ngân hàng, thế chấp, vay người thân,..) thế nên suất sinh lời được tính dựa
vào: lãi suất huy động vốn của ngân hàng và thêm suất chiết khấu khi có lạm phát.
Lãi suất huy động vốn trung bình của các ngân hàng hiện nay là 7,5%/năm.
Tỉ lệ lạm phát dự kiến trong 3 năm tới là 6%/năm.
Suất sinh lời của dự án trên là:
i = i1 + g + i1*g = 7,5% + 5% + 7,5%*5% = 12,875%

165
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

 NPV của dự án
Hiện giá thuần NPV của dự án:
CF 1 CF 2 CF 2
NPV = PVCF – PVĐT = + 2
+…+ – PVĐT
1+i ( 1+i ) ( 1+i )n

1.535.760 .000 1.775 .760 .000 2.015 .760 .000


= 1+0,12875
+ + – 701.016.000
(1+0,12875)2 (1+0,12875)3
= 4.156.016.320 - 701.016.000
= 3.455.000.320

 Tỷ số lợi ích/chi phí của dự án

n
t B 1.535 .760 .000 1.775 .760.000 2.015.760 .000
∑ (1+i)t
+ +
(1+0,12875)1 (1+ 0,12875)2 (1+0,12875)3
B
C
=
0
n
Ct
= 533.650.000 539.822.000 547.029 .200
∑ (1+i)t + +
0 (1+ 0,12875)1 (1+ 0,12875)2 (1+0,12875)3

4.156 .016 .320


= 1.276 .855.898

= 3,255

 Thời gian hoàn vốn của dự án


Fn
Hiện giá của dòng tiền DTR: P =
(1+i)n

Bảng 6.16. Hiện giá của dòng tiền qua các năm

Năm 0 1 2 3
DTR (625.536.000) 800.688.000 987.750.400 1.173.984.640
Hiện giá DTR (625.536.000) 709.358.139 775.267.695 816.336.330
(Nguồn: Nhóm đề xuất)

166
Chương 1 – Giới thiệu đề tài
________________________________________________________________

625.536.000
Vậy T =
709.358.139
* 12 tháng = 10,58 (tháng) ≈ 10 tháng 18 ngày
Vậy thời gian hoàn vốn của dự án này là 10 tháng 18 ngày

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ:

Vì NPV = 3.455.000.320 > 0


B

C
= 3,255 > 1
Suy ra kết luận được : Dự án này có tính khả thi cao và có thể thực hiện được.

Với những đề xuất chi tiết trong dự án trên và kết quả nhận được, có thể thấy đây
là một dự án hoàn toàn có tiềm năng. Dự án thể hiện được những ưu điểm thông qua
việc nhận định điểm mạnh và cơ hội của thị trường dịch vụ Gym cũng như hạn chế một
cách tối ưu những điểm yếu, bất cập mà các phòng tập gặp phải. Việc thành lập dự án
trên chính là cách thức mà nhóm đưa ra những đề xuất, phương hướng giải pháp từ
những kết quả nghiên cứu và phân tích được thành một hình thức thể hiện cụ thể và chi
tiết hơn.

Mọi nhận xét, đánh giá trên đều hoàn toàn xuất phát từ công trình nghiên cứu,
phân tích và đánh giá công tâm, khách quan và dựa trên những dữ liệu tìm tòi, khảo
sát, phỏng vấn nên giá trị thực tế cao. Từ đó, những đề xuất giải pháp đã được trao đổi,
thảo luận sẽ mang tính thực tiễn hơn.

167
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

TÓM TẮT CHƯƠNG 6

Chương 6 đưa ra những thảo luận, đánh giá, nhận xét về thị trường dịch vụ Gym ở
Việt Nam hiện nay dựa trên những kết quả đạt được thông qua việc phân tích dữ liệu từ
thu thập và nghiên cứu của nhóm. Từ đó, trình bày được những điểm mạnh, điểm yếu,
đe dọa và thách thức cũng như đồng thời đề xuất giải pháp cho các mô hình dịch vụ
Gym trong giáo dục lẫn kinh doanh ở nước ta.

Đặc biệt, dựa trên những đề xuất giải pháp về hoạt động kinh doanh, nhóm đã thành
lập một dự án phòng Gym với những hướng đi cụ thể bao gồm những nhận định về
những ưu thế và bất cập ở thị trường hiện tại, xác định mục tiêu dự án, xác định thị
trường và khách hàng mục tiêu, thiết lập chiến lược Marketing – Mix, xác định chi phí,
phân tích tài chính…

168
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

KẾT LUẬN
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tập gym của người tiêu dùng tại
thành phố Hồ Chí Minh gồm có 9 biến đo lường, đó là (1) cảm nhâ ̣n sự hữu ích (ký
hiệu là PU), (2) nhóm tham khảo (kí hiệu là RG), (3) chuẩn mực chủ quan của người
sử dụng dịch vụ tập Gym (ký hiệu là SN), (4) niềm tin về chất lượng dịch vụ (kí hiệu là
TIQ), (5) thái đô ̣ đối hướng đến sử dụng dịch vụ (ký hiệu là ATS), (6) tính dễ sử dụng
(kí hiệu PEU), (7) rào cản (kí hiệu BAR), (8) ý định hành vi (kí hiệu IB), (9) hành vi
thật sự (kí hiệu AB). Sau khi qua quy trình xử lý số liệu, kiểm định mô hình thì kết quả
cho thấy các thang đo đạt được độ tin cậy và giá trị lần lượt là thang đo “Tính dễ sử
dụng - CO”, “Rào cản-BAR” và “Hành vi-AB”.

Ở bước phân tích Cronbach’s Alpha-đánh giá độ tin cậy của thang đo đã loại các
biến không phù hợp trong mô hình có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và
Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 đó là các thang đo RG và IB, biến BAR1, BAR2 cũng
bị loại. Ở phân tích nhân tố khám phá EFA trong bước tiếp theo, kết quả phân tích cho
thấy có các biến được gộp lại như: PU, SN, TIQ, ATS, một số biến bị tách ra như PEU,
TIQ thành các biến được đặt tên lại thành PU, PEU, CO, TIQ, BAR, AB.

Phân tích nhân tố khẳng định CFA mô hình nhóm nghiên cứu đề xuất đã thoả được
các yêu cầu về tính đơn hướng (undimensionality), giá trị hội tụ (convergent validity),
giá trị phân biệt (discriminant validity) dù cho có một số nhân tố không thoả mãn yêu
cầu về phương sai trích. Lúc này chỉ còn 6 khái niệm nghiên cứu trong mô hình là
Cảm nhận sự hữu ích (PU), Tính Dễ sử dụng (PEU), Sự thuận tiên (CO), Niềm tin về
chất lượng dịch vụ (TIQ), Rào cản (BAR) và Hành vi( AB). Trong đó mô hình có 1
khái niệm phụ thuộc là Hành vi (AB) và 5 khái niệm độc lập.

169
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Sau khi tiến hành phân tích cấu trúc tuyết tính SEM qua các bước, nhóm rút được
kết luận rằng yếu tố cảm nhận sự hữu ích (PU) và sự thuận tiện (CO) không có ý nghĩa
trong mô hình vì không đạt được chỉ tiêu đồng thời giữa hai biến hành vi (AB) và tính
dễ sử dụng(PEU) có sự tác động lẫn nhau mạnh nhất. Và với kiểm định Bootstrap mô
hình nghiên cứu được điều chỉnh và còn lại thang đo duy nhất đó là thang đo “Tính dễ
sử dụng-PEU”, “Rào cản-BAR” và “Hành vi-AB”.

Với kiểm định đa nhóm khả biến và bất biến từng phần theo hai nhóm giới tính thì
kết quả cho thấy không có sự khác biệt trong mối ảnh hưởng giữa tính dễ sử dụng, rào
cản đến hành vi tập Gym ở cả nhóm nam và nhóm nữ, và yếu tố tính dễ sử dụng và rào
cản đều có tác động đến hành vi tập Gym (với p<0,1). Ngoài ra các yếu tố như thu
nhập, độ tuổi, ngành nghề hầu như không ảnh hưởng đến mô hình nghiên cứu.

Bài nghiên cứu còn nhiều hạn chế được thể hiện ở phương pháp lấy mẫu thuận tiện
và số lượng khảo sát là 1020 mẫu chưa đại diện đầy đủ cho thị trường thành phố Hồ
Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu còn hạn hẹp về quy mô nên bài nghiên cứu có thể chưa
theo sát được thị trường. Thêm vào đó, những địa điểm phòng tập Gym được khảo sát
có thể quy mô nhìn chung không lớn lắm nên có thể bỏ sót nhiều đối tượng ở những độ
tuổi lớn hơn và có thu nhập cao hơn, họ là những người có xu hướng tìm đến phòng tập
có chất lượng cao, giá thành cũng tương đối cao so với mặt bằng chung.

Từ bài nghiên cứu và nhận thức được hạn chế của nhóm, nhóm cũng đưa ra hướng
nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng quy mô và kích thước mẫu nếu có điều kiện. Đồng
thời, nhóm cũng đưa ra hướng giải quyết xây dựng mô hình kinh doanh để áp dụng lý
thuyết vào thực tiễn và khắc phục những thiếu sót của những phòng tập nhằm thỏa mãn
hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó có những cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về vấn
thị trường tập Gym cũng như các ảnh hưởng đến hành vi tập của người dân trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.

170
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội, pp. 251-260
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS tâ ̣p 1, tâ ̣p 2, NXB Hồng Đức, TP.HCM
3. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2011). Nghiên cứu khoa học
marketing - Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM tái bản lần 2, Nhà xuất bản
Lao động, TP.HCM.
4. Ngô Thị Thu và Nguyễn Thị Thùy Linh (2013). Marketing dịch vụ, Trường đại
học Tài chính-Marketing
5. Ngô Vũ Quỳnh Thi. (2013). Hành vi khách hàng, Trường đại học Tài Chính-
Marketing.
6. Quyết định số 168/QĐ-STDTT ngày 19/11/2007 của Giám đốc Sở Thể dục Thể
thao
7. Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể
thao.
8. Thông tư số 16/2011/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ngày
14 tháng 11 năm 2011

TIẾNG ANH
1. Ajzen, I. & Fishbein, M (1975). Belief, Attitude, Intentionand Behavior: An
Introduction to theory and research, Addition-Wesley, Reading, MA.
2. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior, Organizational behavior and
human decision processes, 50, pp.179-211.
3. Gerbing, D.W., Anderson,J.C (1988). An updated paradigm forscale
development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of
Marketing Research 25, pp.186-192
4. Richard P. Bagozzi and Paul R. Warshaw (1990). Trying to Consume,Journal
of Consumer ResearchVol. 17, No. 2, pp. 127-140

171
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

5. Schiffman LG. & Kanuk LL. (2007). Consumer behavior, Pearson, 9th ed
6. Schiffman và Kanuk. (1987). Consumer behavior, Prentice – Hall International
Editions, 3rd ed

172
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

PHỤ LỤC 1: BÁO CÁO NỘI DUNG KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH SƠ BỘ

Phiếu ghi chép tiến trình khảo sát 10 đáp viên:

1. Trần thị Trà My

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào chị em là Thảo Vy 21 tuổi là Trần thị Trà My. 25 tuổi.
sinh viên. Rất cảm ơn chị hôm nay đã Hiện đang công tác tại Ngân Hàng
1 dành thời gian để nói chuyện với em. Quân đội. Hiện đang ở đường Tái Thiết,
Đầu tiên xin chị giới thiệu vài nét về Tân Bình
bản thân ạ?
Chị có thường luyện tập thể dục Có. Thường xuyên
2 không?
Chị đã tập Gym bao giờ chưa? Có. Đã tập được hơn 1 tháng
Chị thường tập Gym theo những hình Chạy bộ, xe đạp, tạ
3 thức nào, chạy bộ, thể hình, đạp xe
đạp,…?

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


Chị có nghĩ tập Gym có mang lại lợi Có.
ích cho chị không?
Theo chị thì những lợi ích nào mà Giúp thân thể khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
1
Gym đã và sẽ mang lại cho chị? Giảm stress
Vì sao chị lại nghĩ như vậy? Cảm nhận được điều đó qua 1 tháng
luyện tập

173
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Thường thì việc quyết định tập Ban đầu có ý định nhưng chưa quyết
GYM của mọi người đều bị ảnh định. Nhưng sau đó bạn bè giới thiệu, lôi
hưởng bởi những người khác, đối kéo nên quyết định đi.
với chị, những ai đã tác động đến
2 việc đi tập Gym của chị?
Anh chị bị ảnh hưởng bởi ai nhiều Bạn bè
nhất?
Vì sao chị lại nghĩ mình bị ảnh Họ có cùng sở thích
hưởng bởi người đó?
Những cảm nhận chủ quan của chị Quyết định đúng đắn vì nó đem lại nhiều
về quyết định tập GYM của chị? lợi ích
3
Chị cho rằng yếu tố nào ảnh hưởng Khoảng cách, giáo viên
đến chị nhất?
Chị có thể cho biết đánh giá của chị - Trang thiết bị dễ sử dụng
4 về tính dễ sử dụng của dịch vụ - Dịch vụ có nhiều quảng cáo, dễ
gặp ở nhiều nơi
Gym?
Theo chị tính dễ sử dụng của GYM - Trang thiết bị
thể hiện qua những yếu tố nào? - Cách hướng dẫn luyện tập của
giáo viên
Chị có nghĩ rằng nhận thức của riêng - Có. Là động lực để kiên trì
5 chị có tác động đến việc chị có ý
định sẽ tập GYM?
Theo chị những trở ngại nào ngăn - Thời gian
cản quyết định tập GYM của chị? - Công việc

6 Trở ngại nào ảnh hưởng mạnh nhất Thời gian


đến việc quyết định tập GYM của
chị?

174
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chị có dự định tập GYM trong Có. Tiếp tục tập


tương lai, chị nghĩ đó sẽ là quyết
7
định của chị trong thời gian gần nhất
không?
Chị sẽ làm gì nếu chị có ý định sẽ Nếu có ý định tập tiếp sẽ đăng kí và mua
tập GYM trong tương lai? (tham thêm phiếu khách hàng
8 khao internet, hỏi chị bè trước, mua
phiếu dùng thử ….)

2. Phạm Văn Vũ

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào anh! Em là Được 23 tuổi, là- Phạm văn Vũ
sinh viên. Rất cảm ơn anh hôm nay đã
- Tuổi :24
dành thời gian để nói chuyện với em.
- Nghề nghiệp: sinh viên đại học Giao
1
Đầu tiên xin anh giới thiệu vài nét về
Thông Vận Tải, hiện đang ở Nguyễn
bản thân ạ? Văn Cừ, Quận 5
- Điện thoại: 01655.828.737
Anh có thường luyện tập thể dục - Có
2 không?
Anh đã tập Gym bao giờ chưa? - Rồi

Anh thường tập Gym theo những hình - Thể hình


3 thức nào, chạy bộ, thể hình, đạp xe
đạp,…?

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


1 Anh có nghĩ tập Gym có mang lại lợi ích - Có
cho anh không?

175
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Theo anh thì những lợi ích nào mà Gym - Sức khỏe, tự tin, giảm stress
đã và sẽ mang lại cho anh?
Vì sao anh lại nghĩ như vậy? - Đã thử và thành công

Thường thì việc quyết định tập GYM - Không bị ảnh hưởng bởi người
của mọi người đều bị ảnh hưởng bởi khác
những người khác, đối với anh, những ai
đã tác động đến việc đi tập Gym của
2 anh?
Anh chị bị ảnh hưởng bởi ai nhiều nhất? - Bản thân mình
Vì sao anh lại nghĩ mình bị ảnh hưởng - Vì anh ấy luôi cuốn, đẹp trai
bởi người đó?
Những ai tác động đến bạn khi bạn quyết Không bị ai tác động (cảm nhận chủ
định tập GYM? quan về người đã tập gym, không có
3 ai khuyên bảo)

Bạn bị ảnh hưởng bởi ai, vì sao? Thấy được lợi ích
Những cảm nhận chủ quan của bạn về Tập GYM mang lại sức khỏe
quyết định tập GYM của bạn?
4
Bạn cho rằng yếu tố nào ảnh hưởng đến Thân hình săn chắc
bạn nhất?
Bạn có thể cho biết đánh giá của bạn về GYM dễ dàng tập luyện, từ cơ bản
tính dễ sử dụng của dịch vụ Gym? đến nâng cao..
5
Theo bạn tính dễ sử dụng của GYM thể Thông dụng, linh hoạt..
hiện qua những yếu tố nào?
Bạn có nghĩ rằng nhận thức của riêng Chắc chắn rồi
6 bạn có tác động đến việc bạn có ý định
sẽ tập GYM?
Theo bạn những trở ngại nào ngăn cản Thời gian, độ lười biếng.
quyết định tập GYM của bạn?
7 Trở ngại nào ảnh hưởng mạnh nhất đến độ lười biếng
việc quyết định tập GYM của bạn?

Bạn có dự định tập GYM trong tương Đang tập và sẽ tập


8 lai, bạn nghĩ đó sẽ là quyết định của bạn
trong thời gian gần nhất?

176
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Theo bạn, để tập Gym một cách thường Tiền  Thời gian  lịch học và làm
xuyên thì bản thân phải chuẩn bị những việc  địa điểm tập gần nhà  chế
gì? độ ăn uống
Bạn sẽ làm gì nếu bạn có ý định sẽ tập Làm ngay và liền
GYM trong tương lai?

3. Nguyễn Thị Mai Lam

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào chị em là Lãm 22 Chị là Nguyễn Thị Mai Lam, 27 tuổi đến từ Quảng
tuổi, là sinh viên. Rất cảm
Ngãi , hiện tại chị đang là nhân viên của công ty
ơn chị hôm nay đã dành cổ phần Kềm Nghĩa, theo người khác nhận xét thì
1 thời gian để nói chuyện với
chị là người khá vui tính, hòa đồng và có chút gì
em. Đầu tiên xin chị giới đó là cá tính của con trai,là con gái nhưng thích sự
thiệu vài nét về bản thân ạ?
mạnh mẽ chứ không yếu đuối ủy mị Và hiện chị
đang ở đường Phan Văn Hớn, quận 12.
Chị có thường xuyên tập Lúc trước thì ít nhưng dạo gần đây vì cơ thể mâp
luyện thể dục không? lên khá nhiều nên chị cũng tập thể dục khá thường
xuyên
2 Chị đã tập Gym bao giờ Rồi
chưa? Chị tập ở phòng tập GYM Đại Phú ở đường Phan
Chị đã tập Gym ở đâu vậy Văn Hớn quận 12
ạ?
Chị thường tập Gym theo Thường là chạy bộ bằng máy chạy, sử dụng máy
những hình thức nào, chạy rung bụng và gập bụng.
3 bộ, thể hình, đạp xe đạp,
…?

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời

177
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chị có nghĩ tập Gym có Dĩ nhiên là có rồi e, không ai đi làm việc gì mà nó


mang lại lợi ích cho chị không mang lại lợi ích cho mình cả
không?
Theo chị những lợi ích nào Có được 1 sực khỏe tốt, có được một thân hình
mà Gym đã đang và sẽ đẹp, có được sự tự tin khi gặp gỡ người khác, giúp
mang lại cho chị? tinh thần thoải mái và tạo được cho bản thân một
lối sống tích cực
1
Vì sao chị lại nghĩ như Chị đọc trên báo đài thì có rất nhiều bài viết viết
vậy? về hiệu quả của việc tập gym và qua quá trình tìm
hiểu thì chị thấy những thông tin đó là hoàn toàn
chính xác
Theo chị tập gym có giúp Theo chị là không vì thường tập gym phần ai nấy
mình giao lưu kết bạn hay tập là nhiều. chị ít khi nói chuyện với người khác
không? ngoài huấn luyện viên
Thường thì quyết định tập Chị thấy bạn cùng công ty của chị đi tập gym khá
Gym của mọi người sẽ bị nhiều và thấy hiệu quả mang lại cho họ khá tốt và
ảnh hưởng ít nhiều bởi mấy bạn đó cũng khuyên chị nên đăng kí tập, đồng
người khác, còn với chị thì thời mấy đứa e của chị cũng đi tập gym nên chị
sao? quyết định đăng kí tập gym,
Chị bị ảnh hưởng bởi ai 2 đứa e trai của chị
2
nhiều nhất?
Vì sao chị nghĩ mình bị ảnh Vì đó là người thân trong gia đình với lại chị thầy
hưởng nhiều nhất bởi họ? được hiệu quả từ việc đi tập của 2 đứa nó
Chị có thể cho em biết là Khoảng hơn 2 tháng à em
mình đã tập gym được bao
lâu rồi không ạ?
Những cảm nhận của chị Sau 2 tháng chị thấy tập gym là một quyết định
về quyết định tập gym của đúng đắn, chị cảm thấy tinh thần mình sảng khoái
mình sau 2 tháng đi tập là hơn nhiều, cơ thể cũng thon gọn lại chút ít và cảm
như thế nào ạ? thấy khả khỏe, không cảm thấy mệt mỏi như trước
Chị có thể cho e biết là Chị thấy nó cần thiết cho mình và chị cảm thấy
3 những yếu tố nào ảnh thích, do sự tác động của bạn bè và người thân và
hưởng đến việc đi tập gym một phần cũng vì cơ thể tăng cân quá nhiều
của chị?
Chị có nghĩ lý do mình đi Không
tập gym là vì nó đang là
một trào lưu không?

178
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Theo chị thì yếu tố nào là Vì nó cần thiết là yếu tố quan trọng nhất
quan trọng nhất trong
những yếu tố trên?

Chị có thể cho biết là đánh Nói chung là khá dễ sử dụng, nhờ sự chỉ dẫn của
giá của chị về tính dễ sử huấn luyện viên chị có thể dễ dàng sử dụng các
dụng của dịch vụ gym ? máy móc chỉ sau 2 buồi tập

Những yếu tố thể hiện tính Có chỗ giữ xe, có hộp đừng đồ và có huấn luyện
dễ sử dụng đó là gì ạ? viên nhiệt tình
Chị thấy giá cả của dịch vụ Giá cả khá phù hợp, chỗ chị đang tập có giá
4
gym có phù hợp và chị có 300k/tháng. Với giá cả như vậy nên chưa có phòng
hài lòng với các dịch vụ xông hơi hay khăn tắm nên chị chưa hận xét được.
kèm theo như khăn tắm,
phòng xông hơi hay
không?
Chị có hài lòng với trang Nói chung cũng tạm ổn, không qua nhiều máy
thiết bị gym hay không? nhưng cũng không đến mực thiếu.
Chị thấy phòng tập nơi chị Chị khá hài lòng, phòng sạch, âm thanh thì cũng
đang tập có làm chị hài tạm.
lòng về tính sạch sẽ, về âm
nhạc…?
Chị thấy phương pháp tập Phương pháp khá dễ hiểu còn hiệu quả thì hơi
luyện như thế nào? Có hiệu chậm, chắc tại do đặc thù của gym là kết quả chậm
5 quả hay không?
Chị thấy các chính sách Không hấp dẫn lắm.
khuyến mãi như thế nào?
Chị có hay thấy các thông Không nhiều
tin quảng cáo về dịch vụ
gym trên truyền thông hay
không?
Chị có thấy rằng nhận thức Dĩ nhiên, chị thấy nhận thức của bản thân là quan
của riêng mình các ảnh trọng nhất
hường đến ý định tập gym
hay không?
6 Chị có dễ dàng tìm được Có, chỉ cần chạy ngoài đường một lát là thấy 1
phòng tập gym hay không? phòng tập ngay
Quá trình đăng kí tập có Rất đơn giản
đơn giản không?

179
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chị thấy thời gian tập có Có, chị thường tập buồi chiều,sau khi làm về
phù hợp với mình không?
Theo chị những trở ngại Chị không kiên trì lắm, gym có hiệu quả khá chậm
nào ảnh hưởng đến quyết
định tập gym của mình.
Chị có ngại đám đông hay Không, chị rất hòa đồng nên không có ngại đám
7 không? đông
Chị có tự ti về ngoại hình Có chút chút, nhưng sau 2 tháng tập thì đã đỡ hơn
của mình? nhiều
Theo chị thì trờ ngại nào Không kiên trì
ảnh hưởng mạnh nhất?
Chị có dự định tập gym Có
trong tương lai không?
Khi có ý định tập gym thì Tìm hiểu phòng tập, hỏi bạn bè
8 việc chị sẽ làm đầu tiên là
gì ạ?
Chị có muốn tập ở khu vực Dĩ nhiên
gần nhà không ?

Chị có dự định giới thiệu Có


9 cho bạn bè và người thân
tập gym hay không?

4. Nguyễn Hoàng Quốc

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào bạn mình là Phụng 21 Nguyễn Hoàng Quốc, 21tuổi, sinh viên đại học
tuổi, là sinh viên. Rất cảm Hoa Sen, hiện đang ở Lạc Long Quân, Phường 3,
ơn bạn hôm nay đã dành Quận 11
1
thời gian để nói chuyện với
em. Đầu tiên xin bạn giới
thiệu vài nét về bản thân ạ?
Bạn có thường luyện tập Không
thể dục không?
2
Bạn đã tập Gym bao giờ Có
chưa?

180
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Bạn thường tập Gym theo Thể hình (tạ)


những hình thức nào, chạy
3
bộ, thể hình, đạp xe đạp,
…?

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


Bạn có nghĩ tập Gym có mang lại lợi Có
ích cho bạn không?

1 Theo bạn thì những lợi ích nào mà Khỏe, có thể hình, giải tỏa căng thẳng
Gym đã và sẽ mang lại cho bạn?
Vì sao bạn lại nghĩ như vậy? Vì nghe bạn nói, giới thiệu (bạn đã tập
rồi)
Thường thì việc quyết định tập Gym Bạn bè, thông tin trên mạng
của mọi người đều bị ảnh hưởng bởi
những người khác, đối với bạn,
những ai đã tác động đến việc đi tập
Gym của bạn?
2 Bạn bị ảnh hưởng bởi ai nhiều nhất? Bạn bè

Vì sao bạn lại nghĩ mình bị ảnh Vì bạn bè cùng độ tuổi, đã từng tập và
hưởng bởi người đó? thấy có hiệu quả

Những cảm nhận chủ quan của bạn Cảm thấy thích, cần thiết
về quyết định tập GYM của bạn?
3
Bạn cho rằng yếu tố nào ảnh hưởng Thích
đến bạn nhất?
Bạn có thể cho biết đánh giá của bạn Đường dễ đi (không bị kẹt xe), đến nơi
về tính dễ sử dụng của dịch vụ tập đăng ký, linh hoạt (tập lúc nào cũng
Gym? đc, không có khung thời gian nhất định),
không có chương trình tập cố định (lúc
4 đăng ký có tư vấn nhưng quá trình tập
không kiểm soát)
Theo bạn tính dễ sử dụng của Gym Đường đi, thời gian
thể hiện qua những yếu tố nào?

181
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Bạn có nghĩ rằng nhận thức của Có, bạn bè


5 riêng bạn có tác động đến việc bạn
có ý định sẽ tập Gym?
Theo bạn những trở ngại nào ngăn Thời gian, chi phí
cản quyết định tập Gym của bạn?
6 Trở ngại nào ảnh hưởng mạnh nhất Chi phí
đến việc quyết định tập GYM của
bạn?
Bạn có dự định tập GYM trong Có
tương lai?
7
Bạn nghĩ đó sẽ là quyết định của bạn Gần
trong thời gian gần nhất?
Bạn sẽ làm gì nếu bạn có ý định sẽ Tìm kiếm thu nhập, sắp xếp thời gian
8
tập Gym trong tương lai?

5. Lê Thị Phương Thảo

Câu trả lời


Chào chị em là Giáp, 21 Tôi tên là Lê Thị Phương Thảo, năm nay 23t, hiện
tuổi, là sinh viên. Rất cảm là nhân viên tại ngân hàng ACB. Hiện đang ở C1,
ơn chị hôm nay đã dành Cộng Hòa, Tân Bình.
1 thời gian để nói chuyện với
em. Đầu tiên xin chị giới
thiệu vài nét về bản thân ạ?
Chị có thường luyện tập thể Có
dục không?

Chị đã tập Gym bao giờ Rồi, tôi đang tập


chưa?
2 Vậy chị tập ở đâu? Ở phòng tập gần nhà, tại gần đường Cộng
hòa,quận Tân Bình
Tại sao chị lại chọn phòng Vì nó gần nhà đỡ tốn tiền đi lại, chi phí tập rẻ, có
tập đó mà không phải là cả huấn luyện viên nam và nữ nữa, thiết bị mới và
một chỗ khác ? hiện đại.

182
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chị có nghĩ tập Gym có Có


mang lại lợi ích cho chị
không?
Theo Chị thì những lợi ích Giảm cân
nào mà Gym đã và sẽ mang Xả stress
lại cho chị? Có sức khỏe
1 Có thân hình thon gọn và đẹp.

Vì sao chị lại nghĩ như Bởi vì tập Gym tiêu tốn nhiều năng lượng, sẽ dễ
vậy? dàng giảm đi lượng mỡ thừa, hơn nữa tập Gym ra
mồ hôi nhiều cảm giác rất thoải mái sau những giờ
làm việc mệt .
Chị có nghĩ tập Gym là để Tôi nghĩ là không. Bởi vì tôi tranh thủ tập rồi về
giao lưu kết bạn hay không có nhiều thời gian để trò chuyện với người
không? Tại sao ? khác, và mọi người cũng vậy.
2 Nhiều người cho rằng tập Theo tôi thì không như vậy, đơn giản tôi tập vì sức
Gym để thể hiện bản thân khỏe, vì để giảm cân cho thân hình thon gọn thôi,
mình, theo quan điểm của chứ tôi không nghĩ là để thể hiện.
chị thì thế nào ?
Chị thường tập Gym theo Chạy bộ, đạp xe đạp, gập bụng, máy massage
những hình thức nào, chạy
bộ, thể hình, đạp xe đạp,
…?
Tại sao chị lại chọn các Bởi vị tôi muốn giảm cân, những bài tập này sẽ
hình thức tập như vậy ? giúp tôi nhanh chóng tiêu tốn năng lượng và nhanh
giảm cân hơn.
Huấn luận viên hướng dẫn Đầu tiên là khởi động, sau đó chạy bộ khoảng 30p,
3 chị luyện tập như thế nào ? rồi đạp xe đạp khoảng 15p, tiếp theo là gập bụng
50 cái sau này dần sẽ tăng lên, cuối cùng là dùng
máy massage khoảng 30p.
Vậy chị có cảm thấy hài Nói chung là tôi hài lòng
lòng với những bài tập này
không ?
Ngoài những bài tập đó chị Tôi muốn tập thêm chân và đùi để được thon và
còn muốn tập thêm cái gì chắc hơn.
nữa không?

183
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Khi lựa chọn phòng tập thì Phòng tập phải gần nhà, chi phí hợp lí, không gian
những yếu tố nào ảnh phòng rộng và thoáng, máy móc thiết bị nhiều và
hưởng đến quyết định của hiện đại, có huấn luyện viên chuyên nghiệp.
chị?
Trong những yếu tố đó, yếu Tôi thấy cái quan trọng nhất đó là chi phí tập phải
tố nào có tính quan trọng phù hợp và phòng tập gần nhà tôi.
nhất đối với chị ?
4
Sau khi tập một thời gian Nói chung tôi cũng hài lòng
chị có cảm thấy hài lòng về
dịch vụ ở phòng tập đó hay
không ?
Vậy có điều gì khiến chị Phòng tập hơi nóng, huấn luyện viên thì chưa
chưa thật sự hài lòng về nhiệt tình lắm, chương trình khuyến mãi ít
phòng tập đó không ?
Chị mong muốn điều gì để Tôi nghĩ nên có huấn luyện viên riêng, và có dịch
cải thiện dịch vụ phòng tập vụ kiểm tra thể trạng định kì để có động lực tập
này hơn ? hơn.hihi.
5 Có thêm phòng tắm và thay đồ, không gian phải
thoáng mát và sạch sẽ, đặc biệt là có nhạc để vừa
thư giãn vừa tập sẽ rất thích thú.
Phòng nơi chị tập có dịch Có nhưng nó chưa được tốt
vụ y tế hay không ?
Theo chị dịch vụ y tế ở Theo tôi nó quan trọng, vì lỡ như bị chấn thương
phòng Gym có quan trọng trong quá trình luyện tập thì sẽ được sơ cứu kịp
6 hay không ? Vì sao ? thời. Như vậy tôi sẽ yên tâm luyện tập hơn.

Thường thì việc quyết định Bạn bè và gia đình tôi


tập GYM của mọi người
đều bị ảnh hưởng bởi
7 những người khác, đối với
chị, những ai đã tác động
đến việc đi tập Gym của
chị?

184
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chị bị ảnh hưởng bởi ai Bạn bè


nhiều nhất?
Vì sao chị lại nghĩ mình bị Bởi vì có người đó đi tập cùng
ảnh hưởng bởi người đó?
Theo chị thì việc đi tập Tôi nghĩ nó thực sự cần thiết đối với tôi và một
Gym là do chị thích Gym, phần cũng do nhiều người tập nên cũng đi tập
tập do trào lưu hay là do
chị thấy nó cần thiết nên
tập ?
Chị biết đến thông tin Tại thấy mấy bảng băng ron quảng cáo gần nhà.
phòng tập thông qua đâu ?

Ngoài những băng ron đó Tôi chưa nhìn thấy thông tin đó ở một phương tiện
bạn có thấy các thông tin nào khác cả.
về phòng tập đó ở đâu
khồng, cụ thể như ở tivi,
internet,…
Chị thấy những thông tin Tôi thấy nó cũng bình thường, chẳng qua vì biết
và hình ảnh quảng cáo trên được phòng tập đó gần nhà tôi nên tôi chú ý đến
8 băng ron đó có hấp dẫn thôi và tìm hiểu để tập thôi.
không, có thu hút chị đến
với quyết định luyện tập ở
đó không?
Theo chị thì thông tin đó dễ Theo tôi người khác cũng hơi khó biết đến thông
nắm bắt đối với những tin về phòng tập vì mấy băng ron chỉ treo quanh
người khác hay không? Tại khu vực chỗ tôi sống, còn tôi chưa thấy ở một nơi
sao chị nghĩ vậy ? nào khác.
Vậy theo chị thì nên làm gì Theo tôi thì nên phát tờ rơi hoặc quảng cáo trên
để nhiều người biêt đến facebook.
thông tin về phòng tập này
nhiều hơn?
Việc chị đăng kí tập Gym Dễ, chỉ cần đến đóng tiền, nhận thẻ học viên là có
có dễ dàng hay không ? thể tập thôi.

185
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Có nhiều hình thức luyện Có. Có nhiều hình thức tập để chọn tùy theo mục
tập cho chị lựa chọn khi đích của mỗi người. Có người tập để tăng cơ, hay
mới bắt đầu vào tập hay có người tập để vóc dáng chuẩn đẹp, … còn tôi thì
không ? hiện tại chỉ để giảm cân và thân hình gọn lại thôi.
Chị cảm thấy vai trò của Huấn luận viên giúp đỡ tôi luyện tập dễ hơn, đúng
huấn luyện viên như thế tư thế luyện tập để có thể nhanh chóng giảm cân
nào với việc luyện tập của hơn. Tuy nhiên thì huấn luyện viên chỗ phòng tôi
chị? chưa nhiệt tình lắm.
Phòng tập chị tập Gym có Tôi thấy rất linh hoạt, phòng mở cửa từ 6h sáng
thời gian linh hoạt cho chị đến 10h sáng và từ 2h chiều đến 10h đêm.
sắp xếp tập dễ dàng hay
9 không ?
Một tuần chị thường tập Tôi thường tập 5-6 ngày, mỗi ngày từ 1 tiếng rưỡi
mấy ngày ? Mỗi ngày đến 2 tiếng.
khoảng bao nhiêu tiếng ?
Trước khi sử dụng dịch vụ Tôi thấy khó khăn về việc sắp xếp thời gian, vị trí
này chị thấy điều gì khó phòng tập có gần nhà hay không ?, Chi phí có hợp
khăn đối với quyết định lí hay không nhưng bây giờ thì tôi thấy không còn
của chị ? khó khăn đó nữa .
Chị có cảm thấy tự tin về Tôi cảm thấy bình thường.
ngoại hình khi tập luyện
với đông người ở phòng tập
hay không ?
Chị thấy kết quả luyện tập Tôi mới tập một thời gian ngắn nên kết quả cũng
của chị có tiến triển tốt như chưa tốt lắm.
mình mong muốn hay
không ?
Chị có cảm thấy lo lắng khi Tôi cũng hơi lo về điều đó, nhưng tôi sẽ kìm chế.
tập luyện sẽ tốn nhiều năng Hahaha.
10 lượng, kích thích ăn nhiều
hơn, và sẽ dễ tăng cân hay
không ?
Giai đoạn mới luyện tập sẽ Có nhức mỏi thiệt nhưng tôi chưa từng nghĩ là sẽ
bị nhức mỏi, ê ẩm, vậy có bỏ cuộc .
khi nào chị nghĩ là sẽ bỏ
cuộc hay không ?

186
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chị cảm thấy thích tập ở Tôi thích tập ở phòng tập hơn vì có máy móc đầy
phòng tập hơn hay là tập ở đủ để tôi luyện tập
nhà hơn ?VÌ sao ?
Trước khi đưa ra quyết Nếu thấy giá cả hợp lí và vị trí gần nhà tôi thì tôi
định đăng kí tập chị có cân sẽ quyết định ngay.
nhắc kĩ hay không?
Vậy chị không hỏi ý kiến ai Tôi có nói cho bạn bè và người thân biết là sẽ dự
để đưa ra quyết định lựa định tập ở đó nhưng quyết định tập hay không là ở
chọn phòng tập à ? tôi.
Chị có muốn tập thử vài Tôi nghĩ cũng hay đó, tập thử để biết chất lượng
ngày trước khi tập chính nó như thế nào, để sau đó đưa ra quyết định sẽ
thức hay không ? chính xác hơn.
Nếu sử dụng dịch vụ này Chắc chắn tôi sẽ giới thiệu.
11 tốt chị có giới thiệu cho
bạn bè hay người thân cùng
tập hay không ?
Trong tương lai chị sẽ tiếp Tôi sẽ tiếp tục luyện tập cho đến khi thân hình
tục luyện tập chứ? thon gọn rồi sau đó sẽ tính tiếp.
Cảm ơn chị rất nhiều vì đã Không có gì đâu em. Trả tiền taxi cho chị là được.
bỏ chút thời gian quý báu ))
của mình để trò chuyện và
chia sẻ với em như thế này.
Chúc chị luôn luôn dồi dào
sức khỏe, trẻ đẹp và luôn
thành công trong công việc.

6. Huỳnh Ngọc Hân

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời

187
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chào bạn mình là Minh 22 Mình là Huỳnh Ngọc Hân 23 tuổi, đang làm công
tuổi, là sinh viên. Rất cảm nhân ở xí nghiệp may mặc. Và hiện đang sinh
ơn bạn hôm nay đã dành sống tại Kha Vạn Cân, Thủ Đức
1 thời gian để nói chuyện với
em. Đầu tiên xin bạn giới
thiệu vài nét về bản thân ạ?
Bạn có thường luyện tập Cũng thỉnh thoảng
thể dục không?
2
Bạn đã tập Gym bao giờ Tập được 2 tháng rồi
chưa?

Bạn thường tập Gym theo Xe đạp đứng, xe đạp ngồi, máy tập chạy, tạ
những hình thức nào, chạy mini…
3 bộ, thể hình, đạp xe đạp,
…?

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


Tại sao ban đầu lại có ý Sau tết thấy mình mập lên, nhìn xấu với lại muốn
định tập GYM? có thân hình nhìn gọn, mặt quần áo đẹp nên quyết
định đi tập. Muốn thu hút nhiều người nữa.
Ngoài mục đích ban đầu là Ban đầu chỉ nghĩ là tập GYM giúp người thon thả,
tập để có thân hình vừa không suy nghĩ nhiều. Giờ tập rồi, thấy người
vặn, mặc áo quần đẹp, bạn người cũng khỏe ra được chút.
1 còn thấy GYM có điểm lợi
gì nữa không.
Đi làm cả ngày, chắc mệt. Thấy cũng bình thường. Không rõ ràng lắm. Chủ
Vậy đi tập GYM thấy có yếu mạnh mình mình tập, không nói chuyện với
giảm stress gì không? Có nhiều người lắm.
kết bạn được nhiều không?
Bạn nghe thấy hình thức Đọc được trên mạng, thấy cũng phổ biến.
tập GYM từ ai? Bạn bè nói
2 chuyện, trao đổi hay thấy
các bản báo ngoài đường?

188
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chưa từng được nghe bạn Thì cũng có, mà đọc và biết trên mạng từ trước
bè hay người quen nào rồi.
nhắc tới à?
Hình ảnh trên mạng kích Nhìn người ta tập bên mấy tập dáng đẹp, khỏe
thích hay thông tin nó khắn nên muốn đi tập.
mang lại làm bạn tin tưởng
và dẫn tới việc đi tập?
Có do ai tác động, chẳng Không! Tự thấy thích và muốn đi tập thôi. Những
hạn như bị chê mập này nọ người xung quanh ít ai nói tới GYM lắm.
hoặc ai đó khuyên nhủ đi
tập GYM?
3
Ngoài thích thì còn gì nữa Tập để ăn vận cho đẹp đấy. Chuyện đó cần thiết
không? Chẳng hạn như cần lắm.
thiết phải đi…

Đây là phòng tập đầu tiên Cũng nhìn sơ qua một vài phòng tập trước, nhưng
mà bạn đến hỏi hay sao? thấy đàn ông đông quá nên qua bên này.
Máy móc ở phòng tập đây Ừm, hiện đại lắm, nhìn mới với nhiều nữa.
thế nào?
4
Ngoài ra bạn thấy hài lòng Cũng lớn, thoáng. Có phòng thay đồ, phòng tắm,
phòng GYM này ở điểm tủ đựng quần áo. Tiện nghi lắm.
nào nữa không?

Thấy giá cả thế nảo? Có Giá vậy cũng được. Chỉ có sinh viên mới được
khuyến mãi gì không. giảm giá.
Lịch mở cửa của nó thấy có Phù hợp. Huấn luyện viên sáng một người, chiều
5 phù hợp với lịch làm việc một người. Thường ưu tiên hướng dẫn cho mấy
của bạn không? Huấn người mới vô tập. Thường thì mình phải hỏi cái
luyện viên thế nào? này cái kia. Họ tư vấn cũng tốt và nhiệt tình. Chỉ
dẫn mấy bài tập cũng đơn giản, dễ hiểu.
Phòng tập GYM thế nào? Dễ tìm lắm. Đăng ký cũng đơn giản, rẹt rẹt là
Dể tìm không? Đăng ký dễ xong. Trước khi đăng ký thì cũng vô nhìn sơ qua
không? Trước lúc đăng ký mấy trang thiết bị này nọ rồi hỏi mấy người trong
6 có tìm hiểu này nọ không? đó cách tập, lịch trình này kia rồi mới đăng ký.
Máy móc thiết bị trong đó Dễ sử dụng lắm. Mới vô nhìn sơ sơ là biết sử dụng
dễ sử dụng không? liền. Tôi tập được nhiều mấy nữa.

189
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Ở phòng tập, có khi nào Không có ngại gì hết, bình thường thôi. Ở nhà lười
thấy đông người quá nên biếng tập hơn với lại ở nhà cũng không biết tập gì.
ngại tập, có suy nghĩ muốn
tập ở nhà hơn không?
Thích tập tại các địa điểm Thích tập mấy chổ gần nhà hơn cho thuận tiện là
gần nhà hay xa nhà? Vì cái thứ nhất. Mấy chổ xa, nhiều khi lười biếng đi
sao? tập dẫn đến bỏ buổi.
7
Bạn có sợ tập GYM kích Tôi thấy tập xong, mệt quá, hết muốn ăn gì luôn.
thích bạn thèm ăn hơn
không?
Tập GYM có khi nào bỏ Cũng có. Những lúc đi làm về mệt quá, chỉ muốn
tập một thời gian dài ngủ. Với lại hay thức khuya lại lười dậy sớm nên
không? bỏ tập cũng nhiều buổi.
Ở phòng tập, có khi nào Không có ngại gì hết, bình thường thôi. Ở nhà lười
thấy đông người quá nên biếng tập hơn với lại ở nhà cũng không biết tập gì.
ngại tập, có suy nghĩ muốn
tập ở nhà hơn không?
Trước khi đi đăng ký, có Không, biết chổ là đi đến coi đăng ký luôn chứ
hỏi ý kiến ai thêm hay không có nói với ai. Tới đó mình hỏi kỹ người ta
8 không hay rủ ai đi tập là được.
chung cho vui không?
Có ý định tập thử rồi mới Có chứ. Lúc vô hỏi về chổ tập thì cũng tập thử qua
đăng ký không? vài động tác người ta chỉ, thấy ổn mới đăng ký.
Có định tập lâu dài không? Không biết nữa. Dạo này làm về mệt, bỏ mấy buổi
rồi. Lâu lâu cũng thấy chán chán.
9 Có ý định giới thiệu bạn bè Cũng kể cho vài người nghe rồi. Mà người ta cũng
không? bận, không muốn đi tập đâu.

7. Cao Ngọc Sơn

190
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào anh em là Chuẩn 21 Họ tên: Cao Ngọc Sơn
tuổi, là sinh viên. Rất cảm
Tuổi: 22 tuổi
ơn anh hôm nay đã dành Công việc: Hướng dẫn viên du lịch
1 thời gian để nói chuyện với
Số điện thoại: 0906 246 293
em. Đầu tiên xin anh giới
Giới tính: Nam
thiệu vài nét về bản thân ạ?
Chỗ ở hiện tại : 24/4/6A1 Trần Ngọc Diện, p Thảo
Điền, q2
Anh có thường luyện tập Thỉnh thoảng
thể dục không?
2
Anh đã tập Gym bao giờ Có, cách đây khoảng 5 tháng tôi đã từng đi tập
chưa?

Anh thường tập Gym theo Thể hình, đi bộ, đá banh, chaỵ bộ,…
những hình thức nào, chạy
3 bộ, thể hình, đạp xe đạp,
…?

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


Anh có nghĩ tập Gym có Tôi nghĩ là có
mang lại lợi ích cho Anh
không?

Theo Anh thì những lợi ích Cơ thể vạng vỡ


nào mà Gym đã và sẽ mang Sức khỏe tốt hơn
lại cho Anh? Tôi ăn được, ngủ được
1 Ở phòng Gym cảm thấy khá thoải mái sau 1 ngày
làm căng thẳng -> thư giãn

Vì sao Anh lại nghĩ như Tôi đã từng tập và tôi cảm nhận rõ được những lợi
vậy? ích mà Gym mang lại

191
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Bạn có bao giờ nghĩ rằng Hiện tại bây giờ tôi không còn tập nữa, tôi cảm
không tập Gym thì bạn sẽ thấy cơ thể không nở nang săn chắc như trước, tôi
như thế nào chưa? có nhiều thời gian để đi chơi và làm nhiều việc
khác hơn.

Thường thì việc quyết định Bạn bè, hàng xóm, đặc biệt là bạn gái của tôi và
tập GYM của mọi người một ít từ người thân trong gia đình
đều bị ảnh hưởng bởi
những người khác, đối với
Anh, những ai đã tác động
đến việc đi tập Gym của
Anh?

2 Anh chị bị ảnh hưởng bởi Thằng bạn thân là hàng xóm sống cạnh nhà
ai nhiều nhất?

Vì sao Anh lại nghĩ mình Tôi đưa ra quyết định tập Gym khi bạn tôi cũng
bị ảnh hưởng bởi người đó? muốn đi tập Gym và bạn tôi đã nói những điều tốt
đẹp về Gym nên tôi đi tập cùng bạn tôi và như thế
là tôi đã đang kí tập.

Anh cảm thấy quyết định đi Tuy khi mới tập tôi rất mệt và ảnh hưởng đến các
tập Gym như thế nào? Có công việc khác, nhưng nó làm cho tôi cảm thấy
hợp với tiêu chí trong suy “thích” cơ thể mình hơn, vì vậy đi tập Gym là 1
nghĩ của anh không? quyết định đúng đắn.

3
Anh đi tập Gym do ảnh Tốt cho sức khỏe của tôi
hưởng của yếu tố nào trong Để rèn luyện bản thân
anh nhiều nhất? Có khá nhiều người sống quanh tôi cũng đi tập

192
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Di chuyển từ nhà đến nơi 500m ( khoảng 5 phút đi bộ)


tập Gym có khó khăn gì Mùa mưa đường xá đi đến chỗ tập hay bị ngập
ko?

Theo anh tính dễ sử dụng Huấn luyện viên hay quan sát và chỉ dạy mỗi khi
tập Gym thể hiện qua tôi cần + trung tâm tôi từng tập nằm ở mặt tiền
những yếu tố nào? đưuòng lớn nên rất dễ nhìn thấy

Anh có cảm nhận như thế Khá là thân thiện và nhiệt tình, tuy nhiên trình độ
nào về huấn luyện viên nơi chưa cao, nhiều bài tập có cách thực hiện khác so
4 anh đang tập Gym (trình với chuyên gia trên mạng chỉ dạy, tôi không có
độ, mức độ thân thiện,…)? cảm giác tin tưởng tuyệt đối các bài tập do huyến
luyện viên chỉ dạy cho tôi.

Trung tâm tập Gym có Trung tâm tôi từng tập có ít chương trình luyện
nhiều chương trình luyện tập.
tập khác nhau không? Anh Tôi cảm thấy khá là phù hợp với nhu cầu bản thân.
đang tập có cảm thấy phù
hợp với bản thân không?

Theo anh có những trở ngại Tốn thời gian


nào ngăn cản quyết định đi Tôi khó có thể duy trì hàng tuần đến trung tâm tập
tập Gym? Gym đều đặn do tính chất công việc của tôi
Cơ sở vật chất của trung tâm chưa tốt

5
Yếu tố cản trở nào có ý Tôi nghĩ là không thuận tiện về thời gian
nghĩa quyết định nhất đến
việc ra quyết định tập Gym
của anh?

193
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Anh nghĩ thời gian mở cửa Tôi nghĩ thay vì đóng cửa vào chủ nhật thì nên
của trung tâm như thế nào kowr cửa vào ngày đó, cuối tuần thường thi tôi sẽ
là phù hợp với anh? rảnh và cố thời gian tập
Trung tâm tôi đóng cửa hơi sớm (8h tối), tôi nghĩ
nó nên đóng cửa khoảng 10h tối sẽ tốt hơn

Theo anh chất lượng phòng Giá


tập Gym thể hiện ở yếu tố Trang thiết bị hiện đại
nào?(giá, dv kèm theo, Phòng tập rộng, thoáng
csvc, khung cảnh) Đông người theo tập

6
Theo anh đối với chất Tôi nghĩ là không
lượng sơ sở vật chất nơi Mức giá thì hợp lý so với tôi nhưng thiết bị tập hơi
anh đang tập có phù hợp cũ, đôi khi có đông người tập thì sẽ thiếu
với giá anh bỏ ra không?

Yếu tố anh cho là yếu tố Quan trọng nhất là trang thiết bị


quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng của 1 trung tâm
tập Gym?

Anh có ý định tập Gym lại Có thể


trong tương lai không

Giả sử bây giờ có một Có chứ, tôi muốn trải nghiệm trước xem nó có phù
7 trung tâm mới mở gần nhà hợp với tôi không trước khi đang kí tập chính thức
anh và đưa ra chương trình
sử dụng tập thử, anh có
tham gia không?

194
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Nếu có một trung tâm làm Có thể, chỉ giới thiệu cho bạn bè có quan tâm đến
vừa những đòi hỏi của anh, Gym thôi
vậy anh có sẵn sàng giới
8 thiệu cho những người
xung quanh không?

8. Nguyễn Hoàng Phi

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào anh, em là Nguyễn Thị Thủy, Tên: Nguyễn Hoàng Phi, 24 tuổi. Hiện
21 tuổi, là sinh viên. Rất cảm ơn anh đang làm nhân viên kỹ thuật. Hiện đang ở
1 hôm nay đã dành thời gian để nói Cách Mạng Tháng Tám, Quận 10
chuyện với em. Đầu tiên xin anh giới
thiệu vài nét về bản thân ạ?
Anh có thường luyện tập thể dục Có. 6 lần 1 tuần
không?
2 Anh đã tập Gym bao giờ chưa? Và Anh đã từng tập tại phòng tập trung tâm
tập ở đâu California Fitness& Yoga đặt tại Hùng
Vương Plaza, 126 Hùng Vương , Quận 5.
Anh thường tập Gym theo những hình Anh thường tập tạ, chạy bộ, đạp xe, xông
3 thức nào? hơi,….

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


Anh có nghĩ tập Gym Có.
mang lại lợi ích cho anh
không?
1
Theo anh thì những lợi ích Tập Gym mang lại cho tôi sức khỏe tốt, bền bỉ, tạo
nào mà Gym đã và sẽ mang sự kiên trì, cố gắng.
lại cho anh?

195
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Vì sao anh lại nghĩ như Vì thực tế từ bản thân cảm nhận như vậy. Sau khi
vậy? tập tại trung tâm 3 tháng tôi nhận thấy sức khỏe
của mình được cải thiện rất nhiều, tôi trở nên một
người bền bỉ, dẻo dai hơn trước lúc tập rất nhiều.
Tập Gym có giúp anh giải Có. Sau những giờ làm việc mệt mỏi, việc tập
tỏa căng thẳng, mệt mỏi Gym giúp tôi giải tỏa căng thẳng rất hiệu quả.
không?
Anh có nghĩ tập Gym giúp Không. Vì tôi là người khiêm tốn, khá kín đáo nên
tạo cơ hội thể hiện bản thân không thích thể hiện.
không?
Thường thì việc quyết định Bạn bè, môi trường.
tập GYM của mọi người
đều bị ảnh hưởng bởi
những người khác, đối với
anh, những ai đã tác động
đến việc đi tập Gym của
anh?
Anh bị ảnh hưởng bởi ai Bạn bè
nhiều nhất?

2 Vì sao anh lại nghĩ mình bị Bạn bè tôi hay rủ tôi tham gia các khóa tập chung
ảnh hưởng bởi người đó? với họ. Bản thân tôi lại là người ham vui, thích tụ
tập bạn bè nên rất dễ bị lôi kéo, rủ rê.
Nếu thấy thần tượng của Tôi không có thần tượng ai hết.
anh tập Gym, anh có ý định
tập theo không?
Khi người bán thuyết phục Tùy từng trường hợp, tôi phải xem xét điều kiện
bằng những gói tập ưu đãi, cơ sở vật chất, vệ sinh, an ninh, mức độ khuyến
giảm giá, tặng voucher, anh mãi rồi mới quyết định.
có muốn tập Gym không?
Những cảm nhận chủ quan Có chứ. Tôi thấy nó ảnh hưởng rất lớn nữa.
có ảnh hưởng đến quyết
định tập Gym của anh
3 không?
Anh có tập Gym vì anh Có. Nếu không thích tại sao lại tập
thấy thích không?

196
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Anh có tập Gym vì đây Không. Tôi tập vì sức khỏe.


đang là trào lưu không?
Anh thấy cần thiết nên mới Đúng vậy. Tập Gym giúp tôi rèn luyện sức khỏe,
tập Gym? giúp thân hình săn chắc.
Trong các yếu tố trên, yếu Tập vì thấy cần thiết
tố nào ảnh hưởng đến anh
nhiều nhất?
Anh có thể cho biết đánh Theo tôi thì tính dễ sử dụng của dịch vụ Gym ảnh
giá của mình về tính dễ sử hưởng rất lớn đến ý định sử dụng dịch vụ của
dụng của dịch vụ Gym người tập, đặc biệt là các yếu tố về vị trí phòng
không? tập, các chương trình tập luyện.
Anh có dễ dàng tìm thấy Có. Nó nằm gần chỗ làm của tôi
phòng tập Gym không?
Khi đăng kí sử dụng dịch Không. Tôi đăng kí rất dễ dàng
vụ Gym, anh có gặp phải
khó khăn gì không?
Các hình thức tập Gym có Có. Rất đa dạng từ tập tạ, đạp xe, chạy bộ đến các
đa dạng để anh lựa chọn dịch vụ như xông hơi, …
không?
Thời gian tập luyện tại Thời gian tập luyện rất linh hoạt. trung tâm mở từ
4 trung tâm có linh hoạt với 5h sáng đến 9h tối, nên tôi có thể sắp xếp được
thời gian đi làm của anh thời gian tập phù hợp và linh động.
hay có gây cản trở gì
không?
Anh thấy chương trình tập Vừa sức. trung tâm có nhiều loại giáo trình tập
luyện ở trung tâm như thế luyện phù hợp với nhiều đối tượng và mục đích
nào, có vừa sức với anh luyện tập.
không?
HLV chỗ tập có thân thiện, Có. Trung tâm có số lượng HLV đông đảo, nên có
nhiệt tình hướng dẫn anh nhiều thời gian để hướng dẫn tôi.
trong quá trình tập luyện
không?

Anh thấy thái độ phục vụ Tôi thấy thái độ phục vụ của nhân viên ở đây khá
của nhân viên tại trung tâm tốt, khá là thân thiện và nhiệt tình.
như thế nào?

197
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Anh có nghĩ rằng nhận Có.


thức của bản thân có tác
động đến ý định tập Gym
của anh chị không?
Anh có cho rằng anh có ý Có
định tập Gym vì thấy hài
lòng với chất lượng dịch vụ
không?
5 Anh có ý định tập Gym vì Không. Tôi không quan tâm lắm đến khuyến mãi
các chính sách khuyến mãi vì tập Gym đối với tôi cần phải phù hợp với thời
hấp dẫn? gian, công việc là chủ yếu chứ không phải cứ
khuyến mãi là tập được.
Anh có cho rằng anh có ý Có
định tập Gym vì thấy hài
lòng với thái độ phục vụ
của đội ngũ nhân viên,
HLV?
Những trở ngại nào ngăn Không thuận tiện về thời gian
cản ý định tập Gym của
anh?
Ý định tập Gym của anh có Không. Tôi hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi các
6 bị cản trở bởi các rào cản yếu tố đó
như: tự ti về ngoại hình,
thiếu kiên trì khi tập luyện,
hay ngại tập trước đám
đông không?
Anh có dự định tập GYM Có. Tôi sẽ tập lại khi sắp xếp được thời gian.
trong tương lai, anh có nghĩ
đó sẽ là quyết định của
mình trong thời gian gần
nhất?

7 Nếu thấy dịch vụ Gym phù Có.


hợp với các điều kiện và
hoàn cảnh của bản thân liệu
anh có ý định tập Gym tiếp
không?

198
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Anh có muốn dùng thử Có. Tôi muốn tập thử để biết chương trình tập
dịch vụ trước khi quyết luyện có phù hợp với mình hay không.
định tập không?
Anh có muốn tìm hiểu kỹ Có. Trước khi sử dụng, tôi thường tìm hiểu thêm
hơn về dịch vụ trước khi sử về những phương pháp tập luyện mới, chế độ tập
dụng không? luyện, các dịch vụ kèm theo.

Anh sẽ làm gì nếu có ý Tôi sẽ đi tập liền, không chần chừ.


8 định tập Gym trong tương
lai?

9. Nguyễn Thị Phước Hiền

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào bạn, mình là Việt, 21 Chào bạn, mình là Nguyễn Thị Phước Hiền, 21
tuổi, là sinh viên trường đại tuổi, hiện là sinh viên trường đại học Quốc Tế,
học Tài chính-Marketing. hiện đang ở tại làng đại học Thủ Đức.
Rất cảm ơn bạn hôm nay
1
đã dành thời gian để nói
chuyện với mình. Đầu tiên
xin bạn hãy giới thiệu vài
nét về bản thân?
Bạn có thường luyện tập Mình không thường xuyên tập thể dục lắm
thể dục không?

Vậy bạn đã tập gym bao Mình đã từng tập gym rồi.
giờ chưa?
2 Bạn tập trong thời gian bao Mình tập khoảng hơn 4 tháng
lâu?

Lần cuối bạn tập là khi Mình nghỉ tập cũng được một thời gian, mình nghỉ
nào? tập vào đầu năm nay. (tháng 1/2015)

Bạn thường tập gym theo Khoảng 1 tiếng đầu tiên mình học aerobics với
những hình thức nào? giảng viên, thời gian còn lại tự tập với máy (máy
3
chạy bộ…)

199
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


Bạn có nghĩ tập gym mang Mình nghĩ là có. Mình tập gym để giảm cân, để
lại lợi ích cho bạn không? thân hình đẹp hơn, mặc đồ đẹp hơn. Theo mình lợi
Theo bạn là những lợi ích ích quan trọng nhất chính là để mặc đồ đẹp.
nào? Lợi ích nào bạn xem
là quan trọng nhất?
Theo bạn tập gym đã và sẽ Mình tập gym và thấy mình có giảm cân, và mặc
mang lại lợi ích gì cho bạn? đồ gọn hơn, mà nếu kiên trì tập luyện thì sẽ mình
sẽ có một thân hình đẹp.

Bạn có đồng ý rằng tập Mình hoàn toàn đồng ý


gym giúp bạn có sức khỏe
không?

Bạn có đồng ý rằng tập Mình hoàn toàn đồng ý, vì khi tham gia tập gym
1 gym giúp bạn giao lưu, kết mình quen được rất nhiều bạn.
bạn với nhiều bạn khác
không?

Sau mỗi giờ học căng Mình đồng ý


thẳng, mệt mỏi bạn đến
phòng tập gym và bạn cảm
thấy thoải mái, giải tỏa
được căng thẳng của mình,
bạn có đồng ý với điều đó?
Sau khi tập gym bạn có Mình có ý kiến, vì nó chỉ đúng khi mà tập có hiệu
thân hình cân đối, sức khỏe quả mà thôi.
tốt, bạn tự tin hơn, và cảm
thấy mình nổi bật hơn?

Thường thì việc quyết định Là gia đình, bạn bè và người yêu, khi mọi người
tập GYM của mọi người chê mình mập, mặc đồ xấu thì mình cảm thấy là
đều bị ảnh hưởng bởi phải đi tập gym cho đỡ mập hơn, để mọi người
2 những người khác, đối với khỏi chê nữa
bạn, những ai đã tác động
đến việc đi tập Gym?

200
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Ai là người ảnh hưởng đến Bạn bè


bạn nhất?

Họ ảnh hưởng đến bạn như Nói chung là khi nào gặp tụi nó cũng chê, bảo là
thế nào? mập nói mãi nên mình muốn thay đổi thôi. Còn
gia đình cũng vậy, thêm nữa người yêu cứ nói
bóng gió là mình mập, nên mình đi tập luôn.

Có phải bạn có ý định tập Hoàn toàn không. Vì chỗ mình chỉ có đăng kí thôi,
vì người bán giới thiệu hấp không có người tư vấn như vậy.
dẫn không?

Có phải thấy nhiều người Cũng có một phần


tập gym nên bạn tập theo
không?
Bạn muốn tập gym vì Cũng có, nhưng ít. Vì mình chỉ đi ngang qua và
những hình ảnh và thông thấy phòng tập cùng một số tấm biển treo thôi.
tin cuốn hút trên các kênh
thông tin hoặc các phương
tiện khác như tờ rơi, quảng
cáo?
Những quan điểm, suy nghĩ Mình muốn có thân hình đẹp, mặc đồ đẹp hơn nên
của cá nhân bạn về quyết mình đi thôi.
định tập gym của mình,
bạn nghĩ điều gì tác động
nhiều nhất?

Bạn có tập vì bạn thích Hơi hơi thôi


3 không?

Bạn có tập gym vì nghĩ đây Mình không nghĩ như vậy.
là một trào lưu của giới trẻ
không?

Vậy bạn tập gym vì bạn Đúng như vậy, cá nhân mình muốn giảm cân thì
cảm thấy cần thiết? mình đi thôi

201
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Bạn hãy đánh giá dịch vụ Mình thấy dịch vụ này cũng dễ tiếp cận.Vì mình ở
tập gym này có dễ cho bạn trong KTX, mà phòng tập ở trong này luôn, nên
tiếp cận không? Bạn có dễ rất thuận tiện.
dàng tham gia không?

Vậy hẳn là bạn dễ dàng tìm Đúng vậy, ở ngay trong KTX mà
được phòng tập của mình
rồi?

Vậy việc đăng kí để tập Khá dễ dàng, chỉ cần đăng kí là học ngay, không
gym có dễ dàng không? tốn thời gian và rườm rà.

Việc lựa chọn hình thức tập Đúng là rất dễ dàng, vì lúc đầu tập với cô, còn lúc
4 gym phù hợp với bạn có dễ sau thì mình tự tập thấy cái nào phù hợp thì mình
dàng không? tập thôi.

Thời gian hoạt động của Có. Trong khoảng thời gian từ 7h-9h sáng rảnh lúc
trung tâm có linh động đối nào vào lúc đó, còn chiều thì 3h-8h tối đều có thể
với bạn không? vào để tập luyện
Chương trình luyện tập có Mình nghĩ là không. Vì chỉ có một giáo trình
phù hợp với bạn không? chung, mà mình thì muốn giảm cân, nhiều người
cũng vậy nhưng một số lại muốn tăng cân, một số
muốn tập cơ, mình nghĩ là chương trình này có lẽ
không phù hợp lắm.
Huấn luyện viên của bạn Huấn luyện viên của mình khá chuyên nghiệp,
như thế nào? nhiệt tình, dễ thương và body rất đẹp
Bạn có nghĩ nhận thức của Mình nghĩ là có, vì mình chú ý đến giá cả đầu tiên,
riêng bạn về dịch vụ tập nó tác động khá nhiều đến mình và khi xem xét để
gym ảnh hưởng đến ý định quyết định tập gym hay không mình cũng đều nhìn
tập gym của bạn? vào giá, tiếp theo là quan tâm đến giờ giấc tập và
chất lượng giáo viên.
5
Vậy bạn đánh giá như thế Mình sẽ cân nhắc và ưu tiên nơi có giả cả phù hợp
nào về một nơi tập gym có hơn với mình
giá cả phù hợp với mình so
với một nơi khác?

202
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Tập gym mà cung cấp thêm Mình thấy bình thường vì tất cả đều tính thêm vào
các dịch vụ kèm theo: nước giá dịch vụ rồi.
khăn, giữ đồ, đồ tập thì bạn
cảm thấy thế nào?

Bạn có nghĩ một phòng tập Mình cảm thấy bình thường.
có chất lượng tốt là phòng
tập có nhiều máy móc thiết
bị hiện đại không?
Vậy chất lượng của dịch vụ Dĩ nhiên là có
gym có thể hiện ở phương
pháp tập luyện hiệu quả?

Bạn nghĩ phòng tập có Mình nghĩ không gian thì phải rộng, thoáng, sáng
không gian, màu sắc, có nhiều gương và nhạc phải hay và hợp thời, nên
hương thơm và âm thanh thay đổi liên tục. Còn hương thơm thì nhẹ nhàng,
như thế nào thì sẽ có chất dễ chịu
lượng tốt?
Vậy bạn có đề xuất gì để Mình muốn là phòng tập nên có những biện pháp
cải thiện chất lượng dịch vụ để động viên, tạo động lực cho mình khi mình cảm
gym không? thấy nản, làm biếng đi tập, ví dụ như là: cung cấp
thêm bài dạy mới, bổ sung nhạc mới, trang thiết bị
tốt hơn.
Bạn có thấy hài lòng về các Ở chỗ mình tập không có khuyến mãi
chính sách khuyến mãi ở
nơi bạn tập gym không?
Bạn luôn được phục vụ Mình thấy cũng được, chỗ đó chỉ có một chị nhận
nhanh chóng và chu đáo thẻ và trông coi, nhưng chị ấy cũng khá nhiệt tình
đến nơi tập gym?
6
Bạn có dễ dàng bắt gặp Dễ tìm, do ở trong KTX
những thông tin về dịch vụ
gym không?

Bạn có thấy giả cả phù hợp Mình thấy ổn, về ocw bản là rẻ hơn chỗ khác
với khả năng chi trả của
bạn?

203
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Những trở ngại nào khiến Mình nghĩ làm biếng chính là trở ngại lớn nhất, vì
bạn không đi tập gym? Trở nhiều lúc bài tập nhiều mình bận, mình đi học về
ngại nào là lớn nhất? Vì trễ về thì mọi người đã tập rồi mình không kịp giờ
sao? học.

Bạn không thích tập gym Không, mình không ghét


chăng?
Bạn có thấy giá cả và cơ sở Khá tương xứng
vật chất không tương
xứng?

Bạn có sợ đám đông Không


không?

Bạn có tự ti về ngoại hình Không, vì nhiều người đi tập còn mập hơn mình
không?

Bạn có thích tập tại nhà? Không, lười lắm, ở nhà là mình nghỉ luôn đó chứ
7 Bạn không kiên trì? Đúng vậy, mình lười nên đó là một trở ngại lớn

Bạn thấy tập gym mang lại Đúng vậy, rất chậm, cần thời gian
hiệu quả chậm?

Bạn muốn giảm cân, nhưng Đúng vậy, đó là nỗi khổ của mình
mà tập gym thì kích thích
ăn nhiều, bạn không kiềm
chế sự thèm ăn được, nên
bạn ăn và như thế lại tăng
cân phải không?
Địa điểm tập gym ở đây là Đúng vậy, khá gần với chỗ mình ở, đi vài trăm
gần chỗ ở của bạn rồi đúng mét là tới thôi. Nếu có phòng tập mới thì mình
không? Ngay trong KTX cũng không đi, vì xa, phải ra khỏi KTX mình
mà? Giả sử ở ngoài mở muốn thuận tiện về đường đi và gần chỗ ở.
một phòng tập gym, giá
bằng nhau nhưng trang
thiết bị tốt hơn thì bạn có
tập ở chỗ mới không?

204
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Một khi có ý định sử dụng Không. Dùng thì dùng luôn chứ không thử
dịch vụ tập gym bạn có sử
dụng thử không?
Khi có ý định bạn còn tham Đúng vậy, mình phải tham khảo rồi mới quyết
khảo ý kiến của mọi người định
nữa phải không?
8
Khi có ý định rồi bạn sẽ tự Dĩ nhiên là có rồi
tìm hiểu thêm?
Khi có ý định tập gym thì Đúng rồi
chỉ cần bạn bè rủ thì bạn sẽ
đi tập?
Nếu sử dụng dịch vụ thì Có nếu cảm thấy dịch vụ tạm ổn, mang lại hiệu
bạn có tiếp tục sử dụng quả tốt
không?

Bạn không có ý định sử Không, mình sử dụng chứ


9 dụng trong mọi tình
huống?
Bạn có sử dụng tiếp tục Có, khi mình sắp xếp ổn thời gian
trong tương lai không?

Bạn có nghĩ rằng mình sẽ Có, mình có rủ mấy bạn chung phòng và mấy
giới thiệu cho bạn bè, người quen dùng.
người thân dùng dịch vụ
tập gym không?

10 Ngoài ra bạn có đề xuất gì - Mình muốn trung tâm có tủ đựng đồ cho


để phòng tập gym của bạn người đi tập
hoàn thiện hơn không? - Muốn có các chương trình ưu đãi, khuyến
mãi
- Muốn thêm giờ dạy của thầy cô, chứ không
phải là một giờ như cũ, để có thể học với
thầy cô nhiều hơn
- Muốn có đồng phục cho học viên, để mặc
cho đồng bộ, tránh việc so sánh
- Có nhân viên tư vấn về phương pháp tập,

205
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

chế độ ăn uống, các chương trình tập phù


hợp với muc tiêu của từng người (người
muốn giảm cân, tập cơ, tăng cân…). muốn
thầy cô hướng dẫn các bài tập để học viên
tự học ở nhà.

10. Nguyễn Bá Vũ

STT Câu hỏi giới thiệu Câu trả lời


Chào anh em là Đức, 21 Nguyễn Bá Vũ là tên anh, anh 24 tuổi, hiện đang
tuổi, là sinh viên. Rất cảm là nhân viên kinh doanh của công ty BĐS Anh
ơn anh hôm nay đã dành Tuấn. Rất vui dc gặp em!
1 thời gian để nói chuyện với
em. Đầu tiên xin anh giới
thiệu vài nét về bản thân ạ?
Anh có thường luyện tập Có chứ, rất thường xuyên hầu như ngày nào cũng
thể dục không? tập
2
Anh đã tập Gym bao giờ Có rồi, hiện tại anh cũng đang tập tại một trung
chưa? tâm gần đây

Anh thường tập Gym theo Rất nhiều hình thức, đẩy tạ, chạy bộ, cario,đạp xe.
những hình thức nào, chạy Anh chơi hỗn hợp…kakaka
3
bộ, thể hình, đạp xe đạp,
…?

STT Câu hỏi khảo sát Câu trả lời


Anh có nghĩ tập Gym có mang lại Điều này thì khỏi nói, tập có lợi anh mới
1
lợi ích cho anh không? tập gần một năm nay chứ.

206
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Theo anh thì những lợi ích nào mà Kể ra hả?


Gym đã và sẽ mang lại cho anh? Có thể nói đến như: Ăn nhiều hơn (anh
tăng từ 65kg lên 71kg trong thời gian đầu
tập), nhìn cơ thể săn chắc hơn trước tuy
rằng tăng cân :D, một cái nữa là tập tạ giải
toả căng thẳng rất tốt sau một ngày làm
việc áp lực
Vì sao anh lại nghĩ như vậy? Thực tế nó vậy nên nói vậy chứ biết trả lời
sao đây?
Còn việc tập Gym giúp anh thể Tập Gym không ai để thể hiện bản thân
hiện bản thân, anh nghĩ sao về điều cả…ý kiến cá nhân của anh thôi nha…
này?
Thường thì việc quyết định tập Để xem?
GYM của mọi người đều bị ảnh Bạn bè, những người xung quanh, mấy tên
hưởng bởi những người khác, đối body đẹp,..
với anh, những ai đã tác động đến
việc đi tập Gym của anh?
Anh chị bị ảnh hưởng bởi ai nhiềuBạn bè…thấy bạn bè ở công ty với ở chỗ ở
nhất? đi tập về có body đẹp cảm thấy thích với
lại qua tìm hiểu thông tin thấy tập Gym tốt
cho sức khoẻ nên tập thôi!
2 Anh hông nghĩ tập Gym làm anh bị Có làm gì nhanh đâu mà chậm với hông.
chậm đi hay sao? Anh không nghĩ đó là vấn đề

Vì sao anh lại nghĩ mình bị ảnh Hồi đầu chưa tập cái bụng cao hơn cả cái
hưởng bởi người đó? mặt. đùa thôi chứ hồi đó 65 kg nhưng mà
trông anh mập lắm. Theo lời khuyên từ
bạn bè nên mới đi tập và thấy hiệu quả
Lúc đầu mới đi tập, cảm nhận về Chơi môn này thấy hay, thích thú, thay đổi
thể hình là như thế nào? suy nghĩ của mình về vóc dáng với lại nó
còn giảm nguy cơ bệnh tật nữa
Anh có thích tập Gym không? Có chứ! Thích mới tập chứ.
Anh có nghĩ tập Gym là một trào Không, không hẳn nó là trào lưu
lưu?
3 Tập Gym có thực sự cần thiết trong Điều này thì đúng nè!
cuộc sống của anh? Trong công việc đòi hỏi mình có một thân
hình tương đối để làm việc. Vì anh làm
kinh doanh nên điều này khá cần thiết

207
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Lúc anh mới chuẩn bị đi tập Gym Không, rất là dễ dàng nếu không phải nói
ak, anh có thấy khó khan trong việc là cực kỳ dễ dàng
tìm hiểu phòng tập không?
Khi đăng ký tập anh có thấy thủ tục Chỉ cần mang tiền vào đóng ch nó rồi ký
rắc rối hông? một phát là xong thôi. Có gì đâu mà khó
khan

Anh có dễ dàng trong việc chọn Như đã nói hùi nãy thì anh chơi tùm lum
hình thức tập hết, đã vậy thì cần gì suy nghĩ đâu mà
không dễ dàng. Tuy nhiên ban đầu thì phải
theo bài và có chế độ riêng
Anh có thể tập mọi lúc anh muốn? Đúng rồi, chơi lúc nào cũng dc cả

Anh có được hướng dẫn tập luyện Có, rất thường xuyên hỏi lúc mới tập và dc
chỉ hết
Thường thì các CLB có các hình Chả nghĩ sao cả nó “dụ” mình thôi mà…
thức KM học viên, anh nghĩ sao? nhưng anh đã bị dụ …kakaka

Anh cảm thấy thái độ nhân viên Ôn hoà, rất tốt, mang lại tâm trạng tốt cho
5 phòng tập như thế nào? người tập
Lúc đầu anh có tìm hiểu các thông Có chứ, chủ yếu tìm hiểu cách tập
tin về Gym không?
Cảm nhận của anh về giá cả của Khá hợp lý
khoá tập
Anh gặp phải những trở ngại nào Thời gian là cái ảnh hưởng đến anh mạnh
khi tập Gym nhất, vì anh làm về muộn nên ít thời gian
6 đi tập và làm biếng đi.
Anh có thích tập những nơi gân thời gian gấp nên địa điểm tập càng gần
nhà càng tốt chứ
Anh có ý định gì sau khi tìm hiểu Tập thôi chứ ý định gì…
thông tin về Gym, dc bạn bè tư vấn
7 lúc trước?
Anh sẽ tập Gym trong tương lại Hiển nhiên, sẽ tập.
không?
Anh có ý định thì anh sẽ làm gì sau Đăng ký liền, ngay và luồn chiều hôm đó.
đó?
8
Anh sẽ giới thiêu cho bạn bè anh Rủ rê tập cho vui chứ..Kakaka
cùng tập chứ?

208
Chương 6 – Nhận xét, đánh giá và đề xuất một số giải pháp
_____________________________________________________________________

Chất lượng của dịch vụ Gym, theo Nhiều máy móc hơn, giá cả nên cạnh tranh
anh thì nó thể hiện ở điểm nào hơn và đặc biệt là HLV phải tận tình chỉ
cho tập.

209
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
CHÍNH THỨC

PHIẾU KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TẬP GYM
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Xin chào Anh/Chị!

Chúng tôi là nhóm sinh viên thuộc khoa Marketing, Trường Đại học Tài chính-
Marketing. Hiện chúng tôi đang nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi tập Gym của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh”.

Chúng tôi rất mong Anh/Chị có thể dành vài phút để hoàn thành bảng khảo sát này,
những thông tin mà Anh/Chị cung cấp rất quan trọng với chúng tôi - đó sẽ là cơ sở
để chúng tôi thực hiện đề tài và cũng là nền tảng để chúng tôi đưa ra những đề xuất
nhằm nâng cao chất lượng, tăng sự thỏa mãn của người tiêu dùng đối tới dịch vụ tập
Gym ở thành phố Hồ Chí Minh.

Các thông tin cá nhân của đáp viên sẽ được giữ bí mật, không tiết lộ ra bên ngoài.

Vì vậy, chúng tôi kính mong quý Anh/ Chị trả lời một cách trung thực, khách quan
các câu hỏi nhằm giúp cuộc khảo sát đạt được hiệu quả cao.

Chân thành cảm ơn Anh/ Chị

Hướng dẫn trả lời:

Anh/Chị vui lòng trả lời các câu dưới đây bằng cách đánh dấu X vào câu trả lời

Với câu SA - chỉ được đánh mô ̣t câu trả lời duy nhất

MA - được đánh nhiều câu trả lời

Nô ̣i dung câu trả lời ở ngôi thứ nhất –“tôi” là người trả lời.
PHẦN 1: CÂU HỎI SÀNG LỌC THÔNG TIN
Question items CODE ROUTE
Q1: Tôi biết Gym là gì? (SA)
 Đúng  Q2
 Sai  Q17
Q2: Tôi đã từng tập Gym? (SA)
 Đúng  Q3
 Sai  Q17
Q3: Lần cuối tôi tập Gym (SA)
 Hiện tại đang tập 
 Khoảng 1 tháng 
 Khoảng 3 tháng 
 Khoảng 6 tháng  Q4
 Khoảng 9 tháng 
 Hơn 9 tháng  Q14
Q4: Tôi thường tập Gym ở? (MA)
 Phòng tập Gym 
 Tại nhà  Q5
 Công viên 
 Khác 
PHẦN 2: CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG
Q5: Cảm nhận của bạn về sự hữu ích của việc tập Gym:

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý Q6

Tập Gym giúp tôi có sức khoẻ    

Tập Gym giúp tôi có thân hình đẹp    

Tập Gym giúp tôi giải toả căng thẳng    

Q6: Những ai tác động đến quyết định tập Gym của bạn? Q7
Hoàn Khôn Khôn Đồng
toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý

Tôi có ý định tập Gym vì bạn bè tác


   
động

Tôi muốn tập Gym vì những hình ảnh


và thông tin cuốn hút trên các phương    
tiện truyền thông

Q7: Các yếu tố chủ quan tác động đến việc bạn quyết định tập Gym

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý
Q8
Tôi tập Gym vì tôi cảm thấy thích    

Tôi tập Gym vì tôi cảm thấy cần thiết    

Q8: Cảm nhận của bạn về chất lượng của dịch vụ Gym, chất lượng Q9
dịch vụ Gym thể hiện qua:

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý

Giá cả dịch vụ phù hợp    

Có thêm nhiều dịch vụ kèm theo    


Trang thiết bị hiện đại    

Phương pháp tập luyện hiêu quả    

Nơi tập có màu sắc bắt mắt, hương


   
thơm, âm nhạc

Q9: Nhận thức của riêng bạn về việc quyết định tập Gym

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý

Tôi luôn được phục vụ nhanh chóng và Q10


   
chu đáo khi đến nơi tập

Tôi dễ dàng bắt gặp các thông tin về


dịch vụ Gym trên các phương tiện    
truyền thông

Tôi thấy giá cả phù hợp với khả năng


   
chi trả của tôi

Q10: Cảm nhận của bạn về tính dễ sử dụng của dịch vụ Gym Q11

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý

Tôi dễ dàng tìm được nơi tập Gym phù


   
hợp

Tôi dễ dàng đăng ký sử dụng dịch vụ    


Tôi dễ dàng lựa chọn hình thức tập
   
Gym

Thời gian hoạt động của nơi tập linh


   
hoạt đối với tôi

Chương trình luyện tập phù hợp    

Huấn luyện viên chuyên nghiệp, nhiệt


   
tình giúp tôi dễ dàng tập luyện

Q11: Những rào cản ảnh hưởng tới quyết định tập Gym của bạn

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý

Tôi không kiên trì trong việc tập Gym     Q12

Tôi thích tập ở các địa điểm gần nhà


   
hơn

Tôi thấy không thuận tiện về thời gian    

Tôi thấy giá cả và cơ sở vật chất không


   
tương xứng

Q12: Yếu tố thể hiện ý định tập Gym của bạn Q13

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý
Khi có ý định tập Gym thì tôi sẽ đi tập
   
thử

Khi có ý định tập Gym tôi sẽ hỏi ý kiến


   
của người khác

Khi có ý định tập Gym tôi sẽ tự tìm


   
hiểu thêm

Khi có ý định, bạn bè rủ tôi sẽ đi tập    

Q13: Bạn sẽ quyết định như thế nào sau khi có ý định tập Gym?

Hoàn Khôn Khôn Đồng


toàn g gý ý
không đồng kiến
đồng ý
ý
Q14
Tôi sẽ tiếp tục tập Gym trong tương lai    

Tôi sẽ đăng ký tập ngay    

Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và người


   
thân đi tập Gym

PHẦN 3: CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN KHI SỬ DỤNG DỊCH VỤ


GYM

Q14: Bạn có hài lòng với dịch vụ Gym bạn đang hoặc đã sử dụng:
 Không hài lòng  Q15
 Không ý kiến 
 Hài lòng 

Q15: Bạn có góp ý gì thêm để cải thiện chất lượng và làm tăng sự hài Q16
lòng về dịch vụ Gym?
PHẦN 4: THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Q16: Bạn hãy cho biết giới tính của bạn? (SA)
 Nam  Q17
 Nữ 

Q17: Độ tuổi của bạn? (SA)


 Dưới 20 
 20 đến 22  Q18
 23 đến 30 
 31 đến 35 
 Trên 35 

Q18: Nghề nghiệp hiện tại của bạn? (SA)


 Học sinh/Sinh viên 
 Kinh doanh / Bán hàng  Q19
 Nghệ thuật / giải trí 
 Kỹ thuật 
 Khác 

Q19: Thu nhập hiện tại của bạn? (SA)


 Dưới 3 triệu đồng/ tháng  Q20
 3 triệu đồng / tháng đến 6 triệu đồng/ tháng 
 Trên 6 triệu đồng/ tháng 

Q20: Bạn hãy cho biết họ và tên của bạn:


END
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH ĐÁP VIÊN PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP
TRONG NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC (N=765)

DANH SÁCH ĐÁP VIÊN


ST
T TÊN ĐỊA CHỈ
1 Trần Quốc Dũng Phường 19 - Q. Bình Thạnh
2 Lê Vũ Lâm Phường 19 - Q. Bình Thạnh
3 Nguyễn Thị Tú Quyên Phường 19 - Q. Bình Thạnh
4 Võ Thị Diễm Phường 19 - Q. Bình Thạnh
5 Đào Văn Minh Phường 19 - Q. Bình Thạnh
6 Nguyễn Bá Vũ Phường 19 - Q. Bình Thạnh
7 Huỳnh Nhật Tuấn Phường 19 - Q. Bình Thạnh
8 Trần Văn Thuận Phường 19 - Q. Bình Thạnh
9 Nguyễn Thị Kim Ngọc Phường 19 - Q. Bình Thạnh
10 Huỳnh Cao Phú Phường 19 - Q. Bình Thạnh
Nguyễn Thị Kim
11 Phượng Phường 19 - Q. Bình Thạnh
12 Thái Thị Thu Vân Phường 19 - Q. Bình Thạnh
13 Nguyễn Thị Kim Luyến An Lợi Đông - Q2
14 Huỳnh Tấn Phong An Lợi Đông - Q2
15 Trần Anh Kiệt An Lợi Đông - Q2
16 Lê Văn Bình An Lợi Đông - Q2
17 Nguyễn Thị Ngọc Văn An Lợi Đông - Q2
18 Nguyễn Văn Thanh An Lợi Đông - Q2
19 Nguyễn Thị Diễm Yến An Lợi Đông - Q2
20 Thái Xuân Phúc An Lợi Đông - Q2
21 Nguyễn Ngọc Anh An Lợi Đông - Q2
22 Nguyễn Bá Quốc An Lợi Đông - Q2
23 Nguyễn Quốc Huy Tăng Nhơn Phú A - Q9
24 Trần Thị Thương Q. Thủ Đức - Tp. HCM
25 Võ Lê Hồng Anh Q2 - Tp. HCM
26 Lê Đình Luân Q. Thủ Đức - Tp. HCM
27 Bùi Khánh Thiện P2 - Q. Bình Thạnh
28 Bùi Kiên Trung P12 - Q. Bình Thạnh
29 Đàm Thị Phượng Bình Trưng Đông - Q2
30 Cao Khắc Thành Thạnh Mỹ Lợi - Q2
31 Tạ Thị Kim Chi Tăng Nhơn Phú B - Q9
32 Tân Phạm Thu Thanh Tân Phú - Q9
33 Tăng Linh Chi An Khánh - Q2
34 Đặng Quốc Hùng An Khánh - Q2
35 Thái Hoàng Liên An Khánh - Q2
36 Tiêu Vĩnh Hòa An Khánh - Q2
37 Đinh Thị Mỹ Duyên An Khánh - Q2
38 Đinh Hoàng Đức An Khánh - Q2
39 Đinh Hà Khánh An An Khánh - Q2
40 Huỳnh Xuân Trung P12 - Q. Bình Thạnh
41 Phạm Văn Hùng P12 - Q. Bình Thạnh
42 Đặng Thị Kim Anh P12 - Q. Bình Thạnh
Đặng Thành Danh
43 Nghĩa P12 - Q. Bình Thạnh
44 Đậu Thị Thu P12 - Q. Bình Thạnh
45 Ngô Thị Thanh Huyền P12 - Q. Bình Thạnh
46 Lâm Nữ Dạ Thảo P12 - Q. Bình Thạnh
47 Lê Anh Thi P12 - Q. Bình Thạnh
Khương Thị Phương
48 Thanh P12 - Q. Bình Thạnh
49 Phan Công Đức P12 - Q. Bình Thạnh
50 Mai Thị Thu Huyền P12 - Q. Bình Thạnh
51 Nghiêm Văn Chương Tăng Nhơn Phú B - Q9
52 Phạm Thị Yến Chi Tăng Nhơn Phú B - Q9
53 Nguyễn Anh Tuấn Tăng Nhơn Phú B - Q9
54 Nguyễn Anh Việt Tăng Nhơn Phú B - Q9
55 Nguyễn Bình Giang Phường 24 - Q. Bình Thạnh
56 Nguyễn Cao Nguyên Phường 24 - Q. Bình Thạnh
57 Ngô Tân Bình Phường 24 - Q. Bình Thạnh
58 Tống Văn Hoàn Phường 24 - Q. Bình Thạnh
59 Trần Bá Cảnh Phường 24 - Q. Bình Thạnh
60 Võ Cao Lâm Thạnh Mỹ Lợi - Q2
61 Trương Trọng Đức Thạnh Mỹ Lợi - Q2
62 Từ Linh Vũ Thạnh Mỹ Lợi - Q2
63 Võ Ngọc Vũ Thạnh Mỹ Lợi - Q2
64 Huỳnh Hà Lân Thạnh Mỹ Lợi - Q2
65 Hồ Tuấn Nghĩa Thạnh Mỹ Lợi - Q2
66 Võ Hải Long Thạnh Mỹ Lợi - Q2
67 Lê Thanh Tuấn Thạnh Mỹ Lợi - Q2
68 Trà Thị Minh Thùy Phường 11 - Q. Bình Thạnh
69 Vũ Văn Tuyên Phường 11 - Q. Bình Thạnh
70 Tôn Quang Thắng Phường 11 - Q. Bình Thạnh
71 Trần Ngọc Vân Phường Linh Đông-Thủ Đức
72 Nguyễn Văn Đồ Linh Đông-Thủ Đức
73 Bùi Thị Phúc Xinh Linh Đông-Thủ Đức
74 Phan Thị Rớt Linh Đông-Thủ Đức
75 Nguyễn Văn Khánh Linh Đông-Thủ Đức
76 Nguyễn Thị Giàu Bình Thọ-Thủ Đức
77 Lê Huỳnh Tấn Đạt Bình Thọ-Thủ Đức
78 Lê Hoàng Quốc Việt Bình Thọ-Thủ Đức
79 Trần Huy Bình Thọ-Thủ Đức
80 Nguyễn Thanh QUỳnh Bình Thọ-Thủ Đức
Hồ Nguyễn Nam Anh
81 Kiều linh Chiểu-Thủ Đức
82 Trần Thị Thanh Vỹ Bình Thọ-Thủ Đức
83 Đinh Song Nghi Linh Đông-Thủ Đức
84 Trần Thị Anh Linh Chiểu-Thủ Đức
85 Nguyễn Thùy Dương Linh Trung-Thủ Đức
86 Nguyễn Tấn Vinh Tam Phú-Thủ Đức
87 Lê Thùy Trâm Hiệp Bình Chánh-Thủ Đức
88 Lê Văn Vinh Bình Chiểu-Thủ Đức
89 Trương Tùng Hiệp Bình Phước-Thủ Đức
90 Nguyễn Phúc Tấn Linh Tây-Thủ Đức
91 Nguyễn Minh Phương Linh Xuân-Thủ Đức
92 Nguyễn Nguyễn Ý Linh Đông-Thủ Đức
93 Kim Văn Xuân Linh Trung-Thủ Đức
94 Đinh Gia Vũ linh Chiểu-Thủ Đức
95 Lê Thân Thương Bình Thọ-Thủ Đức
96 Hồ Công Thu Linh Chiểu-Thủ Đức
97 Nguyễn Hồng Như Linh Đông-Thủ Đức
98 Đinh Quang Thanh Linh Đông-Thủ Đức
99 Trương Quý Tam Linh Xuân-Thủ Đức
100 Nguyễn Xuân Tài Linh Xuân-Thủ Đức
101 Đặng Thị Tuyết Nhung Bình Chiểu-Thủ Đức
102 Trần Khánh Sơn Linh Đông-Thủ Đức
103 Thạch Quang Bình Chiểu-Thủ Đức
104 Trần Công Minh Bình Thọ-Thủ Đức
105 Trần Duy Lộc Linh Tây-Thủ Đức
106 Nguyễn Thành Long Linh Tây-Thủ Đức
107 Trần Hoàng Lâm Linh Tây-Thủ Đức
108 Nguyễn Minh Kiên Linh Tây-Thủ Đức
109 Đặng Văn Huy Linh Tây-Thủ Đức
110 Huỳnh Trung Cao Linh Tây-Thủ Đức
111 Trương Quốc Hoài Ân Linh Tây-Thủ Đức
112 Đinh Thị Lan Anh Linh Tây-Thủ Đức
113 Nguyễn Hữu Xoang Linh Tây-Thủ Đức
114 Mã Thị Thuyền Linh tây-thủ Đức
115 Lê Thị Thu Thủy Tam Bình-Thủ Đức
116 Lê Trọng Tấn Tam Bình-Thủ Đức
117 Đinh Thị Thu Tam Bình-Thủ Đức
118 Bùi Văn Nhàn Tam Bình-Thủ Đức
119 Phạm Thị Hồng Diễm Tam Bình-Thủ Đức
120 Nguyễn Văn Tài Tam Bình-Thủ Đức
121 Nguyễn Thùy Dung Tam Bình-Thủ Đức
122 Lương Quốc Hội Tam Bình-Thủ Đức
123 Lương Văn Tri Bình Thọ-Thủ Đức
124 Huỳnh Văn Minh Bình Thọ-Thủ Đức
125 Hồ Tuấn Vũ Bình Thọ-Thủ Đức
126 Lê Hoàng Vương Bình Thọ-Thủ Đức
127 Dương Kim Đồng Bình Thọ-Thủ Đức
128 Lê Quang Thuận Bình Thọ-Thủ Đức
129 Phạm Văn Quý Bình Thọ-Thủ Đức
130 Đào Văn Sinh Linh Trung-thủ Đức
131 Võ Văn Tuyết Linh Trung-Thủ Đức
132 Phạm Thị Như Ý Linh trung-Thủ Đức
133 Nguyễn Văn Liêm Linh Trung-Thủ Đức
134 Trần Văn Bảo Linh Trung-Thủ Đức
135 Trần Thị Thì Bình Chiểu-Thủ Đức
136 Lê Hoàng Minh Bình Chiểu-Thủ Đức
137 Nguyễn Văn Linh Bình Chiểu-Thủ Đức
138 Trịnh Hữu Ý Bình Chiểu-thủ Đức
139 Đặng Văn Bình Bình Chiểu-Thủ Đức
140 Bùi Văn Trọng Bình Chiểu-Thủ Đức
141  Nguyễn Ngọc Dung Phường Phước Long A - Quận 9
142  Lê CaoThiên Nhi Phường Tân Phú - Quận 9
143  Nguyễn Diệu Tâm Phường An Khánh- Quận 2
144  Huỳnh Thị Thắng Phường Phước Long B - Quận 9
145  Trần Võ Nguyên Đại Phường Thảo Điền- Quận 2
146  Nguyễn Quốc Lai Phường Bình Khánh - Quận 2
147  Danh Quốc Ngân Trần Ngọc Diện- Thảo Điền- Quận 2
148  Nguyễn Thác Bảo Phường Phước Long A - Quận 9
 Nguyễn Trương Duy Kha Vạn Cân- Linh Xuân- Quận Thủ
149 Anh Đức
150  Thạch Cao Trúc Hùng phường 5 - Bình Thạnh
151 Lý Nam Hà Phường Tân Phú - Quận 9
152  Phạm Kim Phúc Tam Bình- Quận Thủ Đức
153  Nguyễn Văn Ngọ Phường Phước Long A - Quận 9
154  Trần Thị Cẩm Nguyên Nơ Trang Long- Bình Thạnh
155  Phan Thị Hà phường 11- Bình Thạnh
156  Đoàn Công Thật Phường Phước Long B - Quận 9
157  Võ Thị Dương Mai Trần Não- Quận2
158  Nguyễn Mai Lan Phường Tân Phú - Quận 9
159  Nguyễn Thị Thảo phường 25 - Bình Thạnh
160  Nguyễn Thị Tâm phường Hữu Phú- Quận 9
161  Nguyễn Phước Toàn Phường An Khánh- Quận 2
162  Ngô Đăng Khoa phường Hữu Phú- Quận 9
163  Trần Thanh Liền Phường Phước Long A - Quận 9
164  Nguyễn Thùy Linh phường 28 - Bình Thạnh
165  Lê Văn Hảo Phường Tân Phú - Quận 9
 Nguyễn Thị Hạnh
166 Nguyên Bình Quới - Bình Thạnh
167  Lê Quang Nhựt Phường Phước Long A - Quận 9
168  Trần Bá Phúc Bình Quới - Bình Thạnh
169  Lê Phan Đình Quí Phường Thảo Điền- Quận 2
170  Bùi Minh Thạch Linh Trung - Quận Thủ Đức
171  Lý Hoàng Thân Phường Phước Long A - Quận 9
172  Bùi Thanh Thủy Bạch Đằng- Bình Thạnh
173  Lê Diệp Vấn Trần Não- Quận2
174  Hoàng Quốc Bảo Phường Phước Long B - Quận 9
175  Nguyễn Thị Lê Anh phường 17 Quận Bình Thạnh
176  Đặng Thị Cẩm Hương phường Tân Phú - Q2
177  Bùi Ngọc Duyên Phường Phước Long A - Quận 9
178  Phan Văn Dư phường Tân Phú - Q2
179  Bùi Thị Đăng Long Phường An Khánh- Quận 2
180  Trần Bửu Minh Bạch Đằng- Bình Thạnh
181  Bùi Thảo Nguyên Phường Phước Long B - Quận 9
182  Phạm Thị Quân phường Tân Phú - Q2
 Nguyễn Thị Ngọc
183 Thiên Phường Thảo Điền- Quận 2
184  Trương Hoa Lâm Nguyễn Xí - Bình Thạnh
185  Bùi Hoàng Khang Quốc Hương - Q2
186  Bùi Thị Thiên Lý Phường Phước Long A - Quận 9
187  Trần Hải My Bạch Đằng- Bình Thạnh
188  Nguyễn Hoàng Nhanh Trần Não- Quận2
189  Nguyễn Quốc Lâm Hiệp Bình Chánh- Quận Thủ Đức
190  Nguyễn Châu Sang Quốc Hương - Q2
191  Hà Công Thắng Bình Quới - Bình Thạnh
192  Nguyễn Mỹ Hùng Bình Quới - Bình Thạnh
193  Lê Quang Thắng Trần Não- Quận2
194  Lâm Thị Tuyết Nhung phường Tân Phú - Q2
195  Nguyễn Văn Lượng Phường An Khánh- Quận 2
196  Ngô Thanh Phú phường Tân Phú - Q2
197  Nguyễn Tấn Phát Tài Phường Phước Long B - Quận 9
198  Phan Lê Bảo Ngọc Bình Quới - Bình Thạnh
 Nguyễn Huỳnh Quang
199 Diệu Lương Định Của- Q2
200  Nguyễn Thị Như Anh Lương Định Của- Q2
201  Lâm Kiều Diễm Lương Định Của- Q2
202  Nguyễn Trung Duẩn Phường Tân Phú - Quận 9
203  Vũ Thanh Hiền quận 2 - Bình Thạnh
204  Nguyễn Thanh Huy Phường Phước Long A - Quận 9
205  Thạch Tuấn Kiệt Phường Thảo Điền- Quận 2
206  Nguyễn Thị Lực Bạch Đằng- Bình Thạnh
207  Nguyễn Thị Tuyết phường Tam Phú- Quận Thủ Đức
208  Huỳnh Minh Đức Phường Phước Long B - Quận 9
209  Trần Đại Quang Phường An Khánh- Quận 2
210  Trần Văn Duyệt Phường Tân Phú - Quận 9
211 Trần Văn Chuẩn Q. Tân Bình
212 Nguyễn Thành Tâm Q. Thủ Đức
Nguyễn Vũ Quỳnh
213 Trâm Q. Tân Bình
214 Nguyễn Hữu Hoàng Q, Tân Bình
215 Trần Văn \thịnh Q. Tân Bình
216 Đinh Sơn Q. 3
217 Lê Hoàng Ngọc 65 Hoàng Hoa Thám, Q. Tân Bình
218 Hồ Văn Du Q. Tân Bình
219 Hồ VĂn Dung Q. Tân Bình
220 Phan Trung Q. Tân Bình
221 Phạm Thị Hoa Q. 3
222 Đạt Thắng 175 Cống lở, Tân Bình
223 Vũ Hoàng Sang Thủ Đức
224 Vũ Thị Hoài Linh Tân Phú
225 Điình Trình Long Q. Tân Bình
226 Hồ Quang Huy Q. 3
227 Tạ Văn bình Q. Thủ Đức
228 Nguyễn Thị Ánh Q. Thủ Đức
229 Nguyễn Công Bách Q. Tân Phú
230 Nguyễn Thị Trúc Đào Q. Tân Bình
231 Nguyễn Hông Đào 552 Trường Chinh, Tân Phú
232 Võ Tiến Dung Q. Tân Bình
233 Võ Thị Hồng Duyên Q. Thủ Đức
234 Huỳnh Quốc Công Q. 5
235 Ngô Phi Đạt Q. 10
236 Trần Sơn Anh Q. Tân Phú
237 Lê Vũ Tân Bình
238 Dương thùy Dương Q. 10
239 Trương Ngọc Hải Q. Thủ Đức
240 Nguyễn Mai Hoa Q. Thủ Đức
241 anh Thái 01 Hoa Phượng, P.2, Phú Nhuận
242 Nguyễn Trọng Hiền 01 Hoa Phượng, P.2, Phú Nhuận
243 Phan Tùng 01 Hoa Phượng, P.2, Phú Nhuận
244 Hồ Đình Đô 312 Nguyễn Kiệm, Phú Nhuận
245 Thái Nam Sang 312 Nguyễn Kiệm, Phú Nhuận
246 Vũ Thành Long 812 Nguyễn Kiệm, Phú Nhuận
247 Đinh Thị Duyên 675 Nguyễn Kiệm, Phú Nhuận
248 Phạm Văn Vũ 75, Đường 20, P. HBC, Thủ Đức
249 Trần Quang Toán 132 Đường 20, P. HBC, Quận Thủ Đức
250 anh Long 22 Trường Sơn, Q. Tân Bình
251 Anh Tuấn 62 Võ Thành Trang P. 11, Tân Bình
252 Đỗ Thành Nguyên 62 Võ Thành Trang P. 11, Tân Bình
253 Chú Khôi 62 Võ Thành Trang P. 11, Tân Bình
254 Võ Thùy Trang 62 Võ Thành Trang P. 11, Tân Bình
255 Hồ Tấn Tài 62 Võ Thành Trang P. 11, Tân Bình
256 Ngô Phi Đáp 19 Lũy Bán Bích. Q. Tân Phú
257 Trần Anh Toành 05 Trường Sơn, Q. Tân Bình
258 Anh Hải 13/3 Thăng Long, Q. Tân Bình
259 Nguyễn Bá Thái 63 Tân Kỳ Tân Quý, Q. Phú Nhuận
260 Hoàng 62 Võ Thành Trang P. 11, Tân Bình
261 Huỳnh Minh Quang 10 Huyền Trân Công Chúa, Q.1
262 Anh Quân Q. Tân Bình
263 Hồ Thị Huyền 01 Huyền Trân Công Chúa, Q. 1
264 Hoàng Thị An Quận 1
265 Hoài Sen 72 Lê Thánh Tôn, Q. 1
266 Quang Dũng 779 QL 13, P. HBC, Quận thủ Đức
267 Phạm Quốc Việt Bình Thạnh
268 Anh Dũng Bình Thạnh
269 Anh Huy Q. Thủ Đức
270 Anh Ngạn Tân Bình
271 Nguyễn Mai 35 Đinh Tiên Hoàng, Q.1
272 Anh Chung 117A Nguyễn Tất |Thành, Q. 4
273 Phạm Công Tính 94 Đinh bộ Lĩnh, P. 26, Q. Bình Thạnh
274 Chị Lan 93B Trường Sơn, Q. Tân Bình
275 Anh Tài 37 Nguyễn Hồng Đào, Q. Tân Bình
276 Hàn Lâm Vỹ 162 Võ Thành Trang P. 11, Tân Bình
277 Đan Huy 75 Nguyễn Kiệm, Q. Phú Nhuận
278 Tiến Đạt 175 Cống lở, Tân Bình
279 Nguyễn Huy Toàn 77 Phổ Quang, Q. Tân Bình
280 Tiến Dũng 20 Bùi Hữu Nghĩa, Q, Tân Bình
281 Nguyễn Thùy Dung Tân Bình
282 Nguyễn Mạnh Huy Trường Sơn, Tân Bình
283 Phạm Huy Hoàng Trường Sơn, Tân Bình
284 Võ Thái Tuấn Tân Bình
285 Nguyễn Hoàng Minh Quận 10
286 Lê Văn Lâm Quận 10
287 Lê Bá Thành Thăng Long, Tân Bình
288 Trần Vĩnh Phước Tân Bình
289 Trần Quang Toàn Quận 1
290 Hoàng Văn Quang Quận 3
291 Vũ Võ Minh Anh Quận 10
292 Bùi Anh Tuấn Tân Bình
293 Nguyễn Hữu Bách Thủ Đức
294 Trần Minh Tuyến Thủ Đức
295 Lê Văn Lịch Thủ Đức
296 Trần Sơn Anh Tân Bình
297 Hoàng Tuấn Quận 10
298 Lê Thị Quỳnh Thủ Đức
299 Trần Duy Linh Quân 3
300 Trần Văn Duy Thủ Đức
301 Nguyễn Văn Tiến Quận 10
302 Dương Văn Phụng Thủ Đức
303 Nguyễn Đức Hòa Tân Bình
304 Nguyễn Hoàng Việt Quận 3
305 Đào Văn Tân Tân Bình
306 Huỳnh Minh Tâm Quận 10
307 Võ Tiến Minh Thủ Đức
308 Hà Đình Thành Quận 3
309 Đặng Văn Trí Quận 1
310 Dương Văn Minh Quận 3
311 Trần Quang Anh Quận 1
312 Trần Đức Hiểu Thủ Đức
313 Võ Trung Hiếu Tân Bình
314 Lê Văn Hạ Tân Bình
315 Nguyễn Huy Đức Quận 1
316 Lê Văn Quý Thủ Đức
317 Lê Thị Thủy Tiên Quận 10
318 Nguyễn Mạnh Cường Quận 1
319 Nguyễn Hải Bình Quận 1
320 Lê Văn Út Quận 3
321 Nguyễn Đức Hiền Quận 10
322 Nguyễn Hoài Thu Quận 3
323 Bùi Thị Tuyết Tân Bình
324 Nguyễn Đức Thanh Tân Bình
325 Huỳnh Quốc Thắng Tân Bình
326 Lê Văn Tài Quận 1
327 Mã Văn Thông Quận 3
328 Nguyễn Thái Bình Tân Bình
329 Lý Văn Huy Quận 3
330 Nguyễn Mạnh Tùng Quận 1
331 Nguyễn Văn Dũng Quận 3
332 Nguyễn Phượng Linh Thủ Đức
333 Phạm Bích Loan Quận 5
334 Phạm Đức Huy Quận 5
335 Nguyễn Thu Hiền Quận 5
336 Phạm Huy Trung Quận 5
337 Lê Minh Quận 5
338 Bùi Văn Hưng Quận 5
339 Nguyễn Thu Hường Quận 3
340 Nguyễn Hoàng Lâm Quận 3
341 Hồ Văn Trung Quận 5
342 Nguyễn Tài Mừng Quận 5
343 Nguyễn Việt Dũng Thủ Đức
344 Nguyễn Sỹ Chung Thủ Đức
345 Phạm Chí Thăng Quận 5
346 Phạm Hữu Nghĩa Quận 5
347 Phan Đình Mạnh Quận 3
348 Trần Trọng Thiên Tân Bình
349 Nguyễn Thị Thoan Thủ Đức
350 Trần Đức Hoài Quận 10
351 Phạm Thanh Nam Tân Bình
352 Ngô Thanh Nhàn Tân Bình
353 Nguyễn Thanh Thủy Quận 3
354 Nguyễn Thanh An Tân Bình
355 Nguyễn Văn Anh Quận 3
356 Ngô Thị Hiền Anh Quận 3
357 Lê Đức Anh Trường Sơn, Tân Bình
358 Vũ Hồng Ân Thăng Long, Tân Bình
359 Trương Vũ Tâm Anh Tân Bình
360 Võ Thành Chiến Quận 10
361 Nguyễn Đức Chính Quận 10
362 Nguyễn Văn Chung Tân Bình
363 Nguyễn Đức Chính Quận 10
364 Hoàng Văn Chuyên Tân Bình
365 Lâm Thị Kim Chi Quận 10
366 Nguyễn Văn Công Tân bình
367 Trần Cao Cường CMT8, Q.10
368 Nguyễn Mạnh Cường Quận 10
369 Trần Hồng Cẩm Tân Bình
370 Cao Thanh Danh Quận 3
371 Phạm Thị Kiều Diễm Quận 10
372 Vũ Quý Cường Quận 10
373 Huỳnh Kim Tài Tân Bình
374 Lê Văn Nam Quận 3
375 Nguyễn Đức Trí Tân Bình
376 Lê Tiến Đức Quận 10
377 Nguyễn Như Quyết Tân Bình
378 Nguyễn Văn Nam Quận 1
379 Trương Kim Long Quận 1
380 Nguyễn Thanh Long Quận 10
381 Nguyễn Quốc Nam Tân Bình
382 Nguyễn Thanh Mai Quận 10
383 Ngô Hồng Quân Quận 3
384 Phạm Văn Quang Tân Bình
385 Nguyễn Thị Kim Thanh Tân Bình
386 Trần Quốc Cường Tân Bình
387 Nguyễn Trung Tín Quận 1
388 Nguyễn Hoàng Phi Tân Bình
389 Nguyễn Hoàng An Quận 1
390 Nguyễn Thanh Lương Quận 3
391 Nguyễn Bảo Lan Tân Bình
392 Hoàng Xuân Thiên Tân Bình
393 Nguyễn Thanh Hải Anh Quận 1
394 Thái Thị Tuyết Tân Bình
395 Lê Văn Long Quận 3
396 Thái Tuyết Nhi Quận 10
397 Nguyễn Quốc Tuấn Quận 1
398 Trần Tuấn Anh Quận 3
399 Nguyễn Quốc Thắng Tân Bình
400 Huỳnh Tấn Phát Quận 1
401 Hoàng Đăng Thức Quận 3
402 Đoàn Thanh Nga Tân Bình
403 Nguyễn Thị Thảo Dung Tân Bình
404 Nguyễn Thụy Đang Quận 10
405 Nguyễn Công Danh Quận 3
406 Nguyễn Thùy Dung Quận 1
407 Hoàng Kiến Nam Tân Bình
Nguyễn Thị Thùy
408 Dương Quận 10
409 Tống Ngọc Hoàng Quận 10
410 Nguyễn Quỳnh Giao Tân Bình
411 Triệu Như Quỳnh Tân Bình
412 Ngô Phi Hùng Quận 10
413 Trương Thanh Thảo Quận 3
414 Ngô Thùy Trang Tân Bình
415 Cao Thùy Anh Quận 1
416 Trương Kim Long Quận 1
417 Huỳnh Kim Quyên Tân Bình
418 Trần Thái Sơn Quận 10
419 Tôn Đức Tài Quận 3
420 Hoàng Thanh Bình CMT8, Quận 3
421 Nguyễn Duy Lâm Hoàng văn Thụ, Phú Nhuận
422 Nguyễn Quỳnh Như 34 Hoàng văn Thụ, Q. Phú Nhuận
423 Thới Văn Được Q. Phú NHuận
424 Nguyễn Thị Mỹ Duyên Hoàng văn Thụ, Phú Nhuận
425 Võ Tiến Giáp 25 Hoàng Văn Thụ, P3, Q. Phú NHuận
426 Nguyễn Nam 12 Hoàng Văn Thụ, Phú Nhuận
427 Phạm Anh Khoa Hoàng Văn Thụ, Phú Nhuận
428 Nguyễn Thị Mỹ Dung Đào Duy Từ, Phú Nhuận
429 Nguyên Tuân 22 Đào Duy Từ, P17, Phú Nhuận
Số 2 Hoa Phượng, Phường 02, Quận Phú
430 Nguyễn Văn Nguyên Nh
431 Nguyễn Văn Thức HOa Mai, Phú Nhuận
40G Phan Đình Phùng, Phường 2, Quận
432 Phùng Thị Mỹ Phận Phú N
433 Nguyễn Văn Trải Phan Đình Phùng, Phú nhuận
434 Nguyễn Thanh Tú Quận Phú Nhuận
435 Lê Thị Kim Thoa Quận Phú NHuận
436 Nguyễn Công Vinh 324B Phan Đình Phùng, Phú Nhuận
437 Trịnh Thị Quyên 146Lê Văn Sỹ , P.10, Quận Phú Nhuận
438 Nguyễn Đình Phước 342 Lê Văn Sỹ, Phú Nhuận
439 Lê Thị Ngọc Diễm 23 Hoa Sứ, Q. Phú Nhuận
440 Lê Hữu Phước Hoa Mai, Phú Nhuận
441 Phạm Thị Kiều Quận Phú Nhuận
442 Nguyễn Vương Quận Phú Nhuận
443 Ngô Thị Miên Phan Đình Phùng, Phú Nhuận
135A Nguyễn Văn Trỗi, Phường 12,
444 Phạm Văn Dũng Quận Ph
445 Dương Duy Khương 33 Nguyễn Văn Trỗi, P11, Phú Nhuận
446 Võ THiên Ý Quận Phú Nhuận
447 Nguyễn Duy Phước Phan Đăng Lưu, quận Phú Nhuận
448 Lê Cường Quốc 43 Phan Đăng Lưu, P4, Phú Nhuận
449 Nguyễn Văn Nghĩa 22 Phan Đăng Lưu, P2 Phú Nhuận
450 Lâm Văn Đờn Quận Phú Nhuận
451 Huỳnh Văn Trà QUận Phú Nhuận
452 Trần Đại Nghĩa Hồ Văn Huê, quận Phú Nhuận
453 Nguyễn Dự Trần Kế Xương, Phú NHuận
58 Phan Xích Long, phường 1, Phú
454 Lê Văn Khương Nhuận
455 Nguyễn Văn Chí 51 Cao Thắng, P.17, Quận Phú Nhuận
456 Hồ Văn Nhật 106 Nguyễn Văn Trỗi, quận Phú Nhuận
117C Nguyễn Đình Chính, Phường 15,
457 Nguyễn Tấn Hộp Quận
458 Huỳnh Bích PHương Phan Đăng Lưu, Phú Nhuận
459 Huỳnh Khương An Phan Đình Phùng, Quận Phú Nhuận
460 Võ Tiến An  
461 Nguyễn Quốc Kỳ 67 Âu Cơ, P7, Tân Phú
462 Phạm Trung Kiên 22 Lê Trọng Tấn, P4, Tân Phú
463 Phạm Văn Thành Lê Trọng Tấn, Tân Phú
464 Lê Thị Kiều Diễm 34 Lê Trọng Tấn, Tân phú
465 Phạm Quang Được QUận Tân Phú
466 Trịnh Thị Trinh Âu Cơ, Quận tân Phú
467 Lê Thị Ngọc Trân Quận Tân Phú
468 Đặng Thị Giao Tân Kỳ Tân Quý, Tân phú
469 Nguyễn Thị Nhi 23 Thoại Ngọc Hầu, Tân Phú
470 Phạm Thỉ Khải Âu Cơ, Tân Phú
471 Võ Thị Như Ngọc Quận tân Phú
472 Phạm Sáu Gò Dầu, Quận tân Phú
473 Phạm Thị Quỳnh 34 Âu Cơ, Tân Phú
474 Nguyễn Thị Bé HƯơng 45 Hòa Bình, P3, Q. Tân Phú
475 Tăng Dũng Hòa Bình, Tân Phú
476 Nguyễn Thị Mến Quận tân Phú
929 âu Cơ, Phường Tân Sơn Nhì, Quận
477 Phan Thị Thu Thảo Tân
478 Đỗ Thị Minh Quyên Tân KỳTân Quý, Tân Phú
479 Nguyễn Thái Học 23Gò Dầu, Tân Phú
480 Phạm Sang 34 Gò Dầu, Tân Phú
265 Hòa Bình, Phường Hiệp Tân, Quận
481 Nguyễn Hữu Khôi Tân
482 Trần Văn Vinh Thoại Ngọc Hầu, Tân Phú
483 Lê Văn Thịnh Số 52/30 Thoại Ngọc Hầu, Phường Hoà
Th
484 Võ Thị Minh Mận 22 Tân Kỳ Tân Quý, Q. Tân PHú
485 Nguyễn Minh CHiến Quận Tân Phú
486 Trần Văn Đạt Quận Gò Vấp
487 Phan Thị Mai Hẻm 23, 5/23, Nguyễn Oanh, Gò Vấp
488 Nguyễn CÔng Bách 23 Nguyễn Văn Lượng, Gò Vấp
489 Huỳnh Văn Lâm Nguyễn Văn Lượng, Gò Vấp
490 Phạm Tuấn Nguyễn Oanh, Gò Vấp
491 Phạm Thái 6 Phan Văn Trị, P5, Gò Vấp
492 Nguyễn Thị Mai 45 Phan Văn Trị, P3, Quận Gò Vấp
493 Nguyễn Duy Linh Phan Văn Trị, Gò Vấp
494 TRịnh Thị Mỹ Hạnh Quang Trung, Gò vấp
495 Nguyễn Văn Chung Quận Gò Vấp
496 Trần Quang Diệu Nguyễn Oanh, Gò Vấp
497 Huỳnh Khắc Kiệt 55 Nguyễn Oanh, Gò Vấp
498 Trần Tú 67 Phan Văn Trị, Gò Vấp
499 Lê Thị Việt Phan Văn Trị, Gò Vấp
500 Nguyễn Khuyến QUận Gò Vấp
501 Nguyễn Thị Nhớ 5 Lê Đức Thọ, Gò Vấp
502 Đàm Thái 3/4 Thống Nhất, Gò Vấp
503 Huỳnh Văn Bánh Thống Nhất, Gò Vấp
504 Nguyễn Đình Bảo Lê Đức Thọ, Gò Vấp
505 Lâm Thị My My Quận Gò Vấp
506 Nguyễn Minh Mẫn 56 Quang Trung, Gò vấp
507 Thái Văn Đạt Quang Trung, Gò vấp
508 Nguyễn Trung Chánh Lê Đức Thọ, Q. Gò Vấp
509 Phạm Văn Thắng 24/22 Lê Dức Thọ, Q. Gò Vấp
510 Phạm Ngọc Đại Quang Trung, Gò Vấp
511 Trần Văn Thành 22 Quang Trung, Q. Gò Vấp
512 Lê Nam Quốc lộ 22, q12
513 Lý Văn Quốc lộ 22, A12
514 Lê Văn Sung Tân Hưng Thuận, Q12
Số 29 Đường DD2, Phường Tân Hưng
515 Mạc Văn Khoa Thuậ
516 Phạm Long Trường Chinh, Q12
517 Dương Thùy Lâm Đông Hòa Hưng, Q12
Nguyễn Thị Nhã
518 Phương An Phú Đông, Q12
519 Phạm Thị Tú Quyên Tân Chánh Hiệp, Q12
520 VÕ Thị Cẩm An Phú Đông, Q12
521 Nguyễn Cường QL1A, Q12
522 Trần Văn Phụng Trường Chinh, Q12
523 Nguyễn Thanh Viên Quận 12
524 Đỗ Quang Huy Quận 12
Nguyễn Văn Quá,Phường ĐÔng Hưng
525 Đoàn Tấn Thành Thuận,
526 Phạm Tấn Hiển 75A Nguyễn Văn Quá, Q12
527 Nguyễn Văn Xuyến 25/2 Nguyễn Văn quá, Q12
528 Lê Thị Hồng Đào Nguyễn Văn Quá, Q12
529 Nguyễn Quốc Đại Nguyễn Văn Quá, Q12
530 Nguyễn Hoàng Hải 67 Trường Chinh, Q12
531 Lê Thị Phương Thảo Trường Chinh, Q12
Nguyễn Văn Quá, P. Đông Hưng Thuận,
532 Đỗ Quốc Phương Q12
533 Lê Quốc Nam Phan Văn Hớn, Q12
534 Trần Văn Sỹ QL1A Q12
535 Nguyễn Văn Lực 35 Nguyễn Văn Quá, Q12
536 Nguyễn Tín Quận 12
537 Lê Lâm Linh Nguyễn Văn Quá, Q12
25 Nguyễn Văn Quá, P. Đông Hưng
538 Võ Tấn Đạt Thuận, Q
539 Dương Văn Lâm Nguyễn Văn Quá, q12
540 Đào Văn Trà QL1A, q12
541 Nguyễn Quốc Vương Phan văn Hớn, Q12
542 Vy Văn Dương 72 Trường Chinh, Q12
543 Nguyễn Tấn Phước Quận 12
544 Trương Quang Đệ 25 Trường Chinh, P. Tân Thới Nhất, Q12
545 Võ Quốc Hào 74 Trường Chinh, Q12
546 Nguyễn Văn Sang Trường Chinh, Q12
547 Bùi Đức Tài QUận 12
548 Trương Đại Nam Phan Văn Hớn. Q12
549 Trần Võ Anh Kiệt Quận 12
550 Nguyễn Văn Vỹ 50 Phan Vớn Hớn, Q12
551 Lê Tấn Duy 33 Phan Văn Hớn, Q12
552 Nguyễn Văn Huy QL1A, Q12
553 Trần Sơn Anh Trường Chinh, Q12
554 Đoàn Tấn Hải Quận 12
555 Nguyễn Duy Thanh 53 Trường Chinh, P5, Q12
556 Võ Quang Phương Trường Chinh, Q12
557 Dương Xuân Quyền Quận 12
558 VÕ Thị Thủy Tiên 7/9 Phường tân Thới nhất, q12
559 Đoàn Đại Thông 23Phan Văn Hớn, Q12
560 Lê Hoài Ân Phan Văn Hớn, q12
561 Nguyễn Vũ Hồng Sơn Đô Đốc Chấn - Q.Tân Phú
562 Lê Bá Xuân Lê Trọng Tấn - Q.Tân Phú
563 Nguyễn Kim Anh CMT8 - Q.Tân Phú
564 Nguyễn Anh Huy Lạc Long Quân - Q.Tân Phú
565 Văn Tiến Lợi Gò Dầu - Q.Tân Phú
566 Phạm Dục Lũy Bán Bích - Q.Tân Phú
567 Trần Văn Tùng Hồ Ngọc Cẩn - Q.Tân Phú
568 Phan Hải Minh Tây Thạnh - Q.Tân Phú
569 Trần Công Doãn Đỗ Nhuận - Q.Tân Phú
570 Tô Hoàng Yến Tân Kỳ Tân Qúy -Q.Tân Phú
571 Dương Thị Nhị Tây Thạnh - Q.Tân Phú
572 Nguyễn Tấn Định Lạc Long Quân - Q.Tân Phú
573 Trần Đức Công Lạc Long Quân - Q.Tân Phú
574 Hoàng Bá Thế Lê Trọng Tấn - Q.Tân Phú
575 Lê Thành Chung Phan Văn Trị - P.10 - Q.Gò Vấp
576 Nguyễn Hữu Vân P.Tân Chánh Hiệp - Q.12
577 Huỳnh Lợi Dương Quảng Hàm - Q.Gò Vấp
578 Nguyễn Tấn Mâng Lê Đức Thọ - P.16 - Q.Gò Vấp
579 Võ Văn Gọn Lê Lợi - P.4 - Q.Gò Vấp
580 Trần Văn Nhật Thống Nhất - P.16 - Q.Gò Vấp
581 Đoàn Văn Hiệp Q.12
582 Trần Văn Chương Khu phố 6 - P.Tân Chánh Hiệp - Q.12
583 Lê Xuân Biên Quốc lộ 1A - P.An Phú Đông - Q.12
584 Nguyễn Thanh Phát Khu phố 4 - P.Tân Chánh Hiệp - Q.12
585 Nguyễn Bá Trung Hoàng Văn Thụ - Q.Tân Bình
586 Trần Văn Thái Út Tịch - Q.Tân Bình
587 Nguyễn Văn Luân Út Tịch - Q.Tân Bình
588 Nguyễn Văn Thiện Lý Thường Kiệt - Q.Tân Bình
589 Nguyễn Thế Tiến Xuân Hồng - Q.Tân Bình
590 Nguyễn Hoàng Minh Trường Chinh - Q.Tân Bình
591 Nguyễn Quốc Hùng Cộng Hòa - Q.Tân Bình
592 Trương Văn Tuấn Hoàng Hoa Thám - Q.Tân Bình
593 Châu Hoàng Ngân Phạm Văn Hai - Q.Tân Bình
594 Phạm Văn Tám Bùi Thị Xuân - Q.Tân Bình
595 Nguyễn Ánh Hồng Trường Chinh - Q.Tân Bình
596 Nguyễn Văn Đức Trường Chinh - Q.Tân Bình
597 Đỗ Thanh Phong Bạch Đằng - Q.Tân Bình
598 Vũ Tuấn Minh Phổ Quang - Q.Tân Bình
599 Nguyễn Mạnh Hùng Hoàng Văn Thụ - Q.Tân Bình
600 Phạm Văn Bình Cộng Hòa - P.13 - Q.Tân Bình
601 Trần Văn Mỹ Em Lạc Long Quân - P.8 - Q.Tân Bình
602 Đặng Văn Đại Tân Canh - Q.Tân Bình
603 Nguyễn Lê Quân Tân Canh - Q.Tân Bình
604 Ngô Văn Hiền Huỳnh Văn Bánh - Q. Phú Nhuận
605 Lê Văn Ngọc Lê Văn Sỹ - Q.Tân Bình
606 Nguyễn Hải Đăng Ngô Thị Thu Minh - P.2 - Q.Tân Bình
607 Đoàn Anh Dũng Phạm Văn Hai - Q.Tân Bình
608 Lê Hoàng Đức Phạm Văn Hai - Q.Tân Bình
609 Huỳnh Văn Hậu Phạm Văn Hai - Q.Tân Bình
610 Nguyễn Bảo Lộc Đặng Văn Ngữ - P.14 - Q.Tân Bình
611 Phạm Thanh Triều Thiên Phước - P.9 - Q.Tân Bình
612 Đoàn Văn Phương Phú Hòa - P.8 - Q.Tân Bình
613 Đặng Thị Huyền Hoàng Văn Thụ - Q.Tân Bình
614 Nguyễn Tấn Vinh Hoàng Văn Thụ - Q.Tân Bình
615 Đỗ Đức Duy Hoàng Văn Thụ - Q.Tân Bình
616 Dương Đình Thám Lý Thường Kiệt - Q.Tân Bình
617 Võ Nguyên Đại Bắc Hải - P.6 - Q.Tân Bình
618 Trần Văn Nhân CMT8 - Q.Tân Bình
619 Nguyễn Văn Hạnh CMT8 - Q.Tân Bình
620 Cao Văn Giáp Võ Thành Trang - P.11 - Q.Tân Bình
621 Nguyễn Duy Thịnh Phạm Văn Bạch - P.15 - Q.Tân Bình
622 Phạm Thùy Linh Đặng Văn Ngữ - P.14 - Q.Phú Nhuận
623 Nguyễn Duy Đông Nguyễn Trọng Tuyển - Q.Phú Nhuận
624 Nguyễn Đình Chương Nguyễn Đình Chiểu - P.4 - Q.Phú Nhuận
625 Nguyễn Văn Thấm Lam Sơn - P.2 - Q.Tân Bình
626 Lý Thảo Uyên Lý Thường Kiệt - Q.Tân Bình
627 Đặng Gia Bảo Nhất Chi Mai - P.13 - Q.Tân Bình
628 Huỳnh Minh Tuấn Lý Thường Kiệt - Q.Tân Bình
629 Lê Xuân Quyết Lạc Long Quân - Q.Tân Bình
630 Đặng Thế Luyến Âu Cơ - P.9 - Q.Tân Bình
631 Đỗ Thanh Hải 22 Tái Thiết, q.Tân Bình
632 Trương Văn Quang 130 Lý THường Kiệt, q.10
633 nguyễn thị thúy 67 Trường Chinh, Q.Tân Bình
634 Nguyễn Anh 221 Lý Thường Kiệt, q.10
635 Trần Tú 632 Cách Mạng Tháng Tám, q.tân Bình
636 Lê Thị lý 45 Cách Mạng tháng Tám, Q.3
637 Tô Ngọc vân 56 Bành Văn Trân, Q.Tân Bình
638 Phùng Thanh 2 Nguyễn Trọng Tuyển, Q.Phú Nhuận
639 Phan Anh 45 âu cơ, q.tân bình
640 Lý Quang Khải 78 tái thiết, q.tân bình
641 Mạnh Văn Quân 33 lũy bán bích, q.Tân phú
642 Nguyễn Văn phi 111 lạc long quân, q.tân bình
643 Phạm Hưng 23 nguyễn oanh, q.gò vấp
644 Trương THị lệ 44 nguyễn kiệm, q.gò vấp
645 Nguyễn Thị Hải Anh 78 phan văn hớn, q.12
646 Định Mẫn 456 CMT8, q.tân bình
647 Vòng Văn Minh 67 bàu cát, q.tân bình
648 lê văn Hòa 12 đồng đen, q.tân bình
649 ngô Kha 20 PHẠM PHÚ THỨ, q.TÂN BÌNH
650 Nguyễn thị hỷ 33 Nguyễn trọng tuyển, Q.TÂN BÌNH
651 Huỳnh Minh Nhân 19 Nguyễn trọng tuyển, q.tân bình
652 Đỗ Văn Nhân 20 phổ quang, Q.phú nhuận
653 Nguyễn Khánh 28 Nguyễn Kiệm, Q.gò vấp
654 Đào Văn Linh 15 bùi thị xuân, q.Tân Bình
655 Nguyễn Ánh 77 Phạm Văn hai, q.tân bình
656 Thái văn An 556 CMT8, q.Tân Bình
657 Lê Hoàng Tính 109 Âu Cơ, q.tân Bình
658 Trần minh phú 100 Lạc Long quân, Q.tân bình
659 Nguyễn Long 222 Lê văn sỹ, q.tân bình
660 hà quang Minh 345 CMT8. Q.Tân bình
661 Lê Văn nam 44 Bảy hiền, Q.tân bình
662 Nguyễn Nhật Chung 21 Hoàng hoa thám, q.tân Bình
663 Trần Chí Khôi 45 Nguyễn trọng tuyển, q.tân bình
664 Nguyễn Quang Thái 786 CMT8, q. tân bình
665 Phan thế trung 12 hoàng việt, Q,tân bình
666 trần đình nhật 19 Phổ quang, q.phú nhuận
667 Nguyễn Minh tuệ 47 Nguyễn Kiệm, Q.gò vấp
668 Nguyễn Trung đức 106 Lý thường kiệt, Q.10
669 Thạch Văn Hòa 24 út tịch, Q.tân bình
670 Tô Huy 17 Lê lai, Q.tân bình
671 Võ Văn Hiền 40 VÕ thành trang, Q.tân bình
672 Nguyễn Oanh 31 Năm Châu, Q.tân bình
673 Lê cao quỳnh 278 Lạc Long quân, Q.tân bình
674 Huỳnh văn Trí 110 Lũy bán Bích, q.tân bình
675 Nguyễn hữu tài 34 Bùi thị xuân, Q.tân bình
676 Nguyễn Ngọc Thiện 55 Nguyễn Kiệm, Q.Gò Vấp
677 lê văn nhân 10 TÁI THIẾT, q.tân bình
678 Nguyễn trọng Nhân 14 đường A4, quận tân bình
679 Lê Thanh Tâm 100 CMT8, quận 3
680 Võ Văn ái 40 Phạm văn hai, Q.tân bình
681 Trần vĩnh long 223 Lê văn sỹ, quận tân bình
682 Hồ Hoài anh 33 lê bình, q.Tân bình
683 Nguyễn Ngọc Anh 150 Trường chinh, q.tân bình
684 lê diễm châu 40 Nguyễn thái bình, q.tân bình
685 Nguyễn Khoa 21 Năm Châu, Q.tân bình
686 Trần Khánh Trang 202 Lạc Long quân, Q.tân bình
687 Tô Hoài Ân 34 Bắc hải, q.tân bình
688 Trần Thương 27 chấn hưng. Q.tân bình
689 Ngô Liền 19 dân trí, q.tân bình
690 Nguyễn Cương 790 CMT8, q.tân bình
691 Tạ Khoa 93 Bùi thị xuân, q.tân bình
692 Phan thanh vàng 2 trung lang, q.tân bình
693 Nguyễn huỳnh nhu 20 trương công định, q.tân bình
694 lê Thịnh 129 Lũy bán Bích, q.tân bình
695 Hoàng Huy hoàng 43 Bùi thị xuân, Q.tân bình
696 Dương văn khánh 85 Nguyễn Kiệm, Q.Gò Vấp
697 Hồ Văn Gia 5 TÁI THIẾT, q.tân bình
698 Nguyễn tịnh 42 đường A4, quận tân bình
699 Lê Văn Lâm 341 CMT8, quận 3
700 Nguyễn Thiết 90 Phạm văn hai, Q.tân bình
701 Hoàng Gia Huy 123 Lê văn sỹ, quận tân bình
702 Trần công chí 220 Lý THường Kiệt, q.10
703 Nguyễn gia Hội 76 Trường Chinh, Q.Tân Bình
704 Bạch văn Bình 101 Lý Thường Kiệt, q.10
705 nguyễn tâm Bình 732 Cách Mạng Tháng Tám, q.tân Bình
706 Lê Tâm ấn 52 CHẤN HƯNG, q.tân bình
707 Nguyễn văn Thường 27 Bành Văn Trân, Q.Tân Bình
708 Lê thanh Nghi 39 Nguyễn Trọng Tuyển, Q.Phú Nhuận
709 Ngô Văn Vừng 145 âu cơ, q.tân bình
710 Trần thị diệu 321 lũy bán bích, q.Tân phú
711 Nguyễn Thúy Vy 13 xuân hồng, Q.tân bình
712 Mai Thanh Lan 19 bàu cát 2, Q.tân bình
713 Hoàng Khanh 30 ĐỒng đen, Q.tân bình
714 lâm Văn 27 Hoàng hoa thám,Q.tân bình
715 dương tiến đạt 12 đường C18, q.tân bình
716 Hồng Thanh Dương 15 Lê bình, q.tân bình
717 Lê thị Phương 23 hiệp nhất, q.tân bình
718 Nguyễn Văn nGỌc 38 bắc hải, q.tân bình
719 Ngô Hòa 742 CMT8, q.tân bình
720 Lê thị Hoa 290 Lê văn sỹ, q.tân bình
721 Trương công hóa 134 trường chinh, q.tân bình
722 Thái văn Khương 12 thép mới, Q.tân bình
723 ngô Văn Đức 27 khai trí, q.tân bình
724 Nguyễn văn Tương 30 năm châu, q.tân bình
725 Hồ ngọc hà 25 đất thánh, q.tân bình
726 Dư Văn Nghê 17 đặng lộ, q.tân bình
727 Đào tấn 20 CHẤN HƯNG, q.tân bình
728 phạm Hòa Nguyên 47 Bành Văn Trân, Q.Tân Bình
729 Phạm Tuân 63 Nguyễn Trọng Tuyển, Q.Phú Nhuận
730 Trần Chuông 450 lũy bán bích, q.tân bình
731 Hòang thị mỹ 234 thoại ngọc hầu, q.tân bình
732 Nguyễn thanh thảo 13 đông hồ, q.tân bình
733 ĐỖ thị hương 32 duy tân, q.Tân bình
734 Nguyễn ngọc giàu 10 phú hòa, q.tân bình
735 Tôn Tường Vy 17 thái thị nhạn, q.tân bình
736 huỳnh Hồng Nhung 36 trường chinh, q.tân bình
737 trần hạnh Dung 25 ni sư huỳnh liên, q.tân bình
738 Trần Văn nguyện 16 bùi thế mỹ, q.tân bình
739 cao thị hường 18 đông hồ, q.tân bình
740 nguyễn thanh hồng 21 ba giai, q.tân bình
741 Nguyễn thanh nhàn 31 ĐỒng nai, q.tân bình
742 hoàng nam anh 20 Nghĩa Phát, q.tân bình
743 Lê trâm 102 Lạc Long quân, Q.tân bình
744 Ngô thanh Chung 16 Bắc hải, q.tân bình
745 Nguyễn hoàng Việt 37 chấn hưng. Q.tân bình
746 lê thị vy 4 dân trí, q.tân bình
747 trần thái hòa 590 CMT8, q.tân bình
748 cao quốc bảo 53 Bùi thị xuân, q.tân bình
749 Nguyễn anh bách 22 trung lang, q.tân bình
750 trương văn vinh 24 trương công định, q.tân bình
751 Trần hiếu 29 Lê bình, q.tân bình
752 Hoàng văn ưng 3 hiệp nhất, q.tân bình
753 Nguyễn thị Huế 8 bắc hải, q.tân bình
754 Trịnh Huy 242 CMT8, q.3
755 Trương công quả 256 Lê văn sỹ, q.tân bình
756 Huỳnh anh duy 204 trường chinh, q.tân bình
757 Lê quang đại 32 thép mới, Q.tân bình
758 võ thắng 301 lũy bán bích, q.Tân phú
759 Khương minh trí 173 lạc long quân, q.tân bình
760 nguyễn lanh 3 nguyễn oanh, q.gò vấp
761 Thái văn TÌnh 24 nguyễn kiệm, q.gò vấp
762 chu mộng Hiếu 70 phan văn hớn, q.12
763 Trần phùng 451 CMT8, q.tân bình
764 Lê diệu ý 37 bàu cát, q.tân bình
765 Hoàng Hóa 32 đồng đen, q.tân bình
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT TÊN Nhiệm vụ Mức Đánh Xác


độ giá của nhận
hoàn trưởng của
thành nhóm thành
viên

1 Trần Văn Chuẩn - Chương 3: Mô hình 100% 10/10


nghiên cứu
- Chương 6: Đề xuất giải
pháp trong kinh doanh
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

2 Huỳnh Minh - Chương 5: Báo cáo kết 100% 10/10


Đức quả nghiên cứu
- Xử lý kết quả nghiên cứu
định lượng, định tính
- Tổng hợp kết quả nghiên
cứu định lượng
- Thiết kế bảng câu hỏi:
định tính, định lượng
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

3 Phạm Văn Được - Chương 3: Hệ thống cơ 100% 10/10


sở lý luận
- Chương 6: Đề xuất giải
pháp trong kinh doanh
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

4 Võ Tiến Giáp - Chương 2: Khái quát về 100% 10/10


môi trường vĩ mô
- Chương 6: Đề xuất giải
pháp trong kinh doanh
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

5 Nguyễn Duy - Chương 2: Phân tích thị 100% 10/10


Lãm trường dịch vụ tập Gym
- Chương 6: Đề xuất giải
pháp trong kinh doanh
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

6 Đào Văn Minh - Nhóm trưởng: quản lý 100% 10/10


nhóm, liên hệ GVHD,
liên hệ các thành viên
trong nhóm, in bài, nộp
bài
- Chương 2: Phân tích thị
trường dịch vụ tập Gym
- Chương 6: Đề xuất giải
pháp trong kinh doanh
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu
- Chỉnh sửa, hoàn thiện bài

7 Nguyễn Kim - Chương 2: Cơ hội-thách 100% 10/10


Phụng thức gia nhập ngành
- Chương 6: Nhận xét,
đánh giá, SWOT
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

8 Nguyễn Thị - Chương 2: Khái quát về 100% 10/10


Thủy môi trường vi mô
- Chương 6: Đề xuất giải
pháp trong giáo dục
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

9 Hà Thị Việt - Phân chia công việc các 100% 10/10


thành viên
- Chương 1- Giới thiệu đề
tài nghiên cứu
- Chương 5: Báo cáo kết
quả nghiên cứu
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu
- Tổng hợp kết quả nghiên
cứu định tính
- Chỉnh sửa, hoàn thiện bài

10 Tôn Nữ Thảo Vy - Chương 4: Phương pháp 100% 9/10


nghiên cứu
- Chương 6: Mở đầu
chương 6, Kết luận đề tài
- Tổng hợp, chỉnh sửa
word, hoàn thiện bài
- Thu nhập dữ liệu định
tính, định lượng, nhập
liệu

You might also like