You are on page 1of 2

Phân biệt một số cụm từ dễ nhầm lẫn trong tiếng

Trung
Trong tiếng Trung có nhiều từ có cách đọc giống nhau nhưng ý nghĩa lại khác nhau, hay
có những từ có ý nghĩa giống nhau nhưng từ loại khác nhau dẫn đến cách dùng cũng sẽ
khác. Vì vậy, khi sử dụng các từ này, các bạn cần chú ý để tránh dùng sai nhé.

Ví dụ: 

Phân biệt 突然 / túrán/ và 忽然 / hūrán/

突然 và 忽然 đều có nghĩa là “đột nhiên, bỗng nhiên” nhưng từ loại của chúng khác
nhau.

- 忽然 chỉ có thể làm phó từ, đứng trước tính từ, động từ hoặc cụm động từ

Ví dụ: 

我忽然很想家。 

Wǒ hūrán hěn xiǎ ng jiā


Tôi bỗng nhiên rất nhớ nhà.

- Còn 突然 thì vừa là phó từ, vừa là tính từ nên cách dùng linh hoạt hơn.

Ví dụ:

你来得太突然了。(Không thể nói thành 太忽然)

Nǐ láidé tài túránle

Cậu đến đột nhiên quá.

Phân biệt 做 / zuò/ với 作 / zuò/ và 坐 / zuò/

Ba từ này đều có cùng âm đọc là /zuò/ và đều là động từ nhưng nghĩa của chúng thì lại
khác nhau.

- 做: có nghĩa là “làm gì đó”, thường dùng trong khẩu ngữ và có ý nghĩa cụ thể, thực
tại,  tân ngữ đi theo nó thường là tân ngữ đơn âm tiết. 
Ví dụ: 

做饭 /zuò fàn/: Nấu cơm

做买卖 /zuò mǎ imài/: Buôn bán

- 作: cũng có nghĩa là “làm gì đó” nhưng thường sử dụng trong văn viết và biểu thị ý
nghĩa trừu tượng, tân ngữ đi theo nó thường là tân ngữ song âm tiết.

Ví dụ:

作弊 /zuòbì/: quay cóp

制作 / zhìzuò/: chế tác

- 坐: có nghĩa là “ngồi”
Ví dụ: 

坐下 /zuò xià/: ngồi xuống

You might also like