You are on page 1of 2

Clostridium perfringens 

(tên cũ là C. welchii hoặc Bacillus welchii) là vi


khuẩn Gram dương, hình que, kị khí, là vi khuẩn sinh nội bào tử gây bệnh của
chi Clostridium .C. perfringens thường có trong tự nhiên và có thể được tìm thấy
như một thành phần thường thấy trong sự phân rã của thực vật, cặn biển, đường
ruột của con người và các động vật có xương sống, côn trùng và đất.

Mặc dù không có đuôi nhưng C.perfringens vẫn có thể lướt trên bề mặt bởi vì cơ
thể của chúng được lót bằng sợi tơ (sợi filament) từ đầu đến cuối. Chúng có cấu
trúc thành sợi dài, mỏng cho phép chúng di chuyển nhanh như vi khuẩn có đuôi.

Ở Anh và Hoa Kỳ, vi khuẩn C. perfringens là nguyên nhân thứ ba gây ra bệnh thực
phẩm, với thịt và thịt gia cầm sơ chế không tốt, hoặc thực phẩm được sơ chế kỹ
lưỡng, nhưng phải để lâu quá, là thủ phạm chính trong việc chứa vi
khuẩn. Clostridium perfringens enterotoxin (CPE) trung gian gây bệnh là không ổn
định nhiệt (không hoạt động ở 74 °C (165 °F)). Nó có thể được tìm thấy trong thực
phẩm bị ô nhiễm (nếu không được làm nóng đúng cách), và ở trong phân. Thời
gian ủ bệnh là từ 6 đến 24 (thường là 10-12) giờ sau khi ăn phải thực phẩm bị ô
nhiễm.

TCVN: 4991 : 2005


ISO: 7937 : 2004
1.Clostridium perfringens (C.perfringens)(Clostridium perfringens)

vi khuẩn hình thành các khuẩn lạc điển hình (kết tủa đen, do khử sunfit thành
sunfua, làm cho màu khuẩn lạc bị đen) trong môi trường chọn lọc và cho các phản
ứng khẳng định dương tính khi thử bằng một trong hai kỹ thuật qui định trong tiêu
chuẩn này.

2. định lượng C.perfringens(enumeration fo C.perfringens)

xác định số lượng vi khuẩn C.perfringens mọc trên đĩa thạch và được khẳng định
có trong một gam hoặc một mililit mẫu khi phép thử được thực hiện theo phương
pháp qui định trong tiêu chuẩn này.

3. Nguyên tắc

1. Các đĩa Petri được cấy một lượng mẫu thử qui định, nếu sản phẩm ban đầu ở
dạng lỏng, hoặc một lượng huyền phù ban đầu qui định nếu các sản phẩm ở dạng
khác.

Đối với các đĩa Petri khác, trong cùng một điều kiện, sử dụng các dung dịch pha
loãng thập phân của mẫu thử hoặc của huyền phù ban đầu.

Rót môi trường chọn lọc (kỹ thuật rót đĩa) và sau đó phủ lên trên bằng chính môi
trường này.

2. Ủ trong điều kiện kỵ khí các đĩa ở 37 °C trong 20 h ± 2 h.

3. Định lượng các khuẩn lạc điển hình.

4. Khẳng định số lượng các khuẩn lạc điển hình và tính số lượng C.perfringens có
trong một gam hoặc một mililit mẫu.

You might also like