Professional Documents
Culture Documents
• C17H19NO3 17
* thừa TT hồng, ** thừa TT lục, vàng, ***có thể dùng định lượng
B. Sắc ký lớp mỏng:
• Dùng nhiều hệ dung môi để phân biệt các
alkaloid của nhựa opi và một số chất tương tự
• Có thể dùng
etanol:dioxan:benzen:amonohydroxid
(5:40:50:5)
• Phát hiện bằng thuốc thử Frohde và kali
iodoplatinate
C. Phổ UV
Phổ hấp thụ UV của morphin và dẫn xuất kém nhạy
Định lượng
A. Phản ứng màu:
• Chức phenol phẩm màu azoic với acid
sulfanilic và natri nitric cho màu hồng
• Dựa vào chức phenol nitroso hóa bằng NaNO2
trong HCl tạo ra nitrosomorphin. Kiềm hóa bằng
NH4OH để chuyển sang dạng hổ biến quinoimin
màu hồng. Đo quang ở bước sóng 445nm
• Dựa vào tính khử của chức phenol: cho phản ứng
với acid iodic (KIO3+H2SO4) sẽ giải phóng iod.
Chiết bằng cloroform. Thêm amoniac tạo màu
vàng xám bền vững
Các phản ứng trên có độ nhạy xấp xỉ 10μg đặc hiệu
cho morphin
B. Phản ứng chiết cặp ion:
Các acid màu như Heliantin và tropeolin OO
Độ nhạy cao có thể đến 0,5μg (với benzen) nhưng không đặc hiệu
C. Phản ứng huỳnh quang:
Morphin
Oxy hóa bằng kali fericyanid ở pH 8,5
Pseudomorphin
Kích thích bằng λ = 250nm
Amphetamine Metamphetamine
• Amphetamin: amin bậc nhất, có 1 C bất đối, có
3 dạng đồng phân D, L và racemic
• Sử dụng:
– Racemic amphetamine sulfate (Metyl
phenetylamin sulfate)
– Dextro amphetamin sulfate (D-metyl phenetylamin
sulfate)
– Metamphetamin (Methylamphetamin)
– Cả 3 là bột kết tinh màu trắng
• Amphetamin trong y học trị suy nhược thần
kinh, tâm thần phân liệt, béo phì, chống mệt
mõi
Độc tính
• LD khoảng 0,25g cho người lớn
• Liều trị liệu có các triệu chứng: run, mất ngủ, bồn chồn,
giãn đồng tử
• Liều cao: rối loạn thần kinh, tâm thần, co giật, tim đập
nhanh, cao huyết áp động mạch, phù phổi cấp
• Liều cao với người nghiện: rối loạn về hành vi, hung
hãn, nhầm lẫn, ảo giác nhất là thính giác
• Người nghiện thường tiêm tĩnh mạch 20-40mg/lần; 3,4
lần/ngày. Nghiện nặng có thể dùng 600mg/ngày
• Drinemyl (amphetamin+amytal) là chế phẩm phổ biến
ở Anh, Mỹ
• Xử trí ngộ độc: dùng barbiturate tác dụng kéo dài, theo
dõi tim và huyết áp
Các dẫn xuất từ amphetamin
• Dexamphetamin
• Levamphetamin
• Levomethamphetamin
• MDA (methylen dioxy amphetamin)
• MDMA (methylen dioxymethyl amphetamin)
(biệt dược phổ biến là ECSTASY)
SO SÁNH TÁC ĐỘNG CỦA COCAIN VÀ
AMPHETAMIN
• Gần giống nhau ngoại trừ việc cocain biến dưỡng
nhanh chóng hơn amphetamin: thời gian tác động
ngắn hơn (20-80 phút so với 4-12 giờ)
• Đều tác động lên hệ thống monoamin chuyển vận
thần kinh, nhất là tác động làm tăng hoạt động tiết
dopamin (dopaminergic)
• Đều là những chất kích thích hệ thần kinh giao
cảm (sympathomimetic), làm tăng nhịp tim, tăng
huyết áp, nhịp thở tăng, giãn đồng tử
• Có các tác động khác của các chất kích thích như
làm chán ăn, tăng sự tỉnh táo, kích động
• Liều thấp có tác dụng nâng cao thành tích trong một số
lĩnh vực
• Liều cao cocain và amphetamin có thể gây trạng thái
hoang tưởng = rối loạn tâm thần thể kích động
• Chết do quá liều
• Dùng lâu gây nghiện
• Hội chứng thiếu thuốc: trầm cảm, thèm thuốc cùng với
một số ảnh hưởng thể chất khác khó xác định
• Ít gây hội chứng thiếu thuốc trầm trọng: khả năng lạm
dụng cao
• Ritalin (metyl phenidate), Adderall (amphetamin) và
một số thuốc kích thích khác được sử dụng để trị chứng
thiếu tập trung/rối loạn hoạt động (hiếu động thái quá)
ATROPIN (C17H23NO3)
• Belladona (Atropa belladona) và Datura
stramodium họ Solanaceae có chứa alkaloid
độc: atropin, hyoscyamin
• Ở Việt Nam có cây Cà độc dược (Datura metel
Lour) cũng thuộc họ này
Độc tính
• LD cho người lớn khoảng 100mg
• Atropin và các loại alkaloid của nhóm này có tác
dụng hủy phó giao cảm: tim đập nhanh dẫn đến
tăng huyết áp tạm thời, giảm tiết dịch, đồng tử
giãn,…
• Khi bị ngộ độc niêm mạc đường tiêu hóa bị khô
đến nỗi nạn nhân không nuốt được dẫn tới không
nói được
• Kích thích TKTW, có biểu hiện hoang tưởng, ảo
giác, chóng mặt
• Sau đó tê liệt và hôn mê dẫn đến tử vong sau 5-10
phút
Xử trí
• Rửa dạ dày kịp thời với dd tanin 4% hoặc
Lugol
• Dùng barbiturate hoặc cloral hydrate để chống
độc
• Nếu nặng làm hô hấp nhân tạo
Kiểm nghiệm
• Dùng các thuốc thử chung của alkaloid
– TT Marquis cho màu nâu chuyển sang nâu nhạt
• Phản ứng Vitali: cho màu tím bền (cô khô dịch
cloroform với acid nitric đđ; hòa với acetone
khan và KOH 10%: methanol)
• Phản ứng Wasicky: dịch chiết cloroform+ vài
giọt tt Wasicky (2g
paradimethylaminobenzaldehyd/6g H2SO4 đđ
và 3ml nước). Đun cách thủy sôi, có màu tím
đỏ
• Phản ứng sinh học: làm giãn đồng tử của mắt
mèo hoặc thỏ
• Phổ UV ít nhạy
• Sắc ký lớp mỏng
ACONITIN (C34H47O11N)
• Cây Phụ tử Aconitum napellus chứa alkaloid
chính là Aconitin. Ngoài ra còn có Napellin,
Japaconitin
• Y học cổ truyền hay dùng rễ phụ tử
• Rễ phụ tử rất độc, 100g rễ tươi có 0,04g
Anicotin
• Nguyên nhân ngộ độc: uống quá liều, uống
nhầm hoặc đầu độc hay tự tử
Độc tính
• Rất độc, LD người lớn là 2-3mg
• Liều 2mg đã gây ngộ độc nặng
• Triệu chứng ngộ độc bắt đầu bằng cảm giác kim
châm ở lưỡi sau lan ra họng, mặt
• Đầu cảm thấy to ra
• Cảm giác kiến bò ở tay, ngón chân, sau bị tê
• Bệnh nhân sợ hãi, nôn, chóng mặt
• Thân nhiệt hạ, nhịp thở chậm
Xử trí
• Loại chất độc ra khỏi cơ thể
• Cho uống dd Lugol, Tanin, sưởi ấm, điều trị triệu chứng
Kiểm nghiệm
• Thử với dịch chiết cloroform trong môi trường
kiềm nhẹ (với kiềm mạnh aconitin bị thủy phân)
• Cặn khô + 5-10 giọt nước brom + HNO3đđ. Đun
cách thủy, cặn có màu đỏ hoặc nâu. Thêm CuSO4
sẽ có màu xanh ve
• Sắc ký lớp mỏng:
– Hệ dung môi: cyclohexan:cloroform:diethylamin
(5:4:1)
– Phát hiện bằng dd kali iodoplatinate
• Phản ứng sinh học:tiêm cho chuột lang 1/40mg
aconitin, chuột chết trong vòng ½ giờ với triệu
chứng: tiếng kêu rít, hai chân trước dãy dụa, lông
dựng ngược, mồm nhai, mình run, nất, chết do
ngạt
Đánh giá kết quả
• Khó đánh giá kết quả nhất vì rất độc, dùng liều
nhỏ, phản ứng không đặc hiệu
• Ngoài ra dễ bị thủy phân, lượng chiết ra không
đủ làm phản ứng
• Nếu chết vì aconitin hay phụ tử, mổ tử thi sẽ
không thấy có dấu hiệu đặc biệt, ngoài xung
huyết ở niêm mạc miệng, dạ dày và ruột
QUININE (C20H24N2.3H2O)
• Alkaloid của cây canhkina
• Độc tính:
– Quinin tương đối ít độc, gây ù tai, điếc, tim đạp
chậm, giãn đồng tử, nôn, rối loạn thần kinh
– Đào thải nhanh qua thận, mồ hôi
– LD khoảng 20g cho người lớn
Kiểm nghiệm
• Chiết bằng cloroform trong mt kiềm
• Hòa tan cắn trong H2SO4 10% xuất hiện huỳnh
quang xanh lơ