Professional Documents
Culture Documents
Bài 11 Xác Định Hằng Số Cân Bằng Tốc Độ Phản Ứng Bậc 2
Bài 11 Xác Định Hằng Số Cân Bằng Tốc Độ Phản Ứng Bậc 2
Bài 10: XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ TỐC ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG BẬC HAI
Môn: Thực hành hóa lý Họ và tên sv: Đoàn Phạm Bảo Lâm
Giảng viên HD: Lê Thiết Hùng MSSV: 19525911
Bài 10: XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ TỐC ĐỘ CỦA PHẢN ỨNG BẬC HAI
t=0 a b 0 0
Phản ứng x x x x
t a–x b–x x x
Gọi :
+a, b là nồng độ ban đầu (tại thời điểm t = 0) của CH3COOC2H5 và NaOH.
+ x : nồng độ CH3COONa sinh ra tại thời điểm t.
Theo phương trình phản ứng, cứ 1mol CH3COOC2H5 phản ứng với 1mol
NaOH sẽ cho ra 1mol CH3COONa và 1mol C2H5OH. Vậy tại thời điểm t, nồng
độ C2H5OH sinh ra cũng sẽ là x, nồng độ CH3COOC2H5 và NaOH đã phản ứng
lần lượt là (a - x) và (b - x).
- Đây là phản ứng bậc 2, do đó tốc độ của phản ứng là:
d(a−x)
- = k(a − x)(b − x)
dt
-Gọi: V0, Vt, V∞ là thể tích NaOH còn trong hỗn hợp phản ứng tại các thời
điểm t = 0, ∞, t,.
- Ta có nồng độ NaOH còn lại ở các thời điểm sẽ tỉ lệ với các thể tích đó. Còn
nồng độ của ester ban đầu và ở các thời điểm t sẽ tỷ lệ tương ứng với (V0 -
V∞) và
(Vt - V∞).
- Có nghĩa là:
b = A. V0
a = A(V0 − V∞)
(b − x) = A.Vt
(a-x) = A[(V0 - V∞) – (V0 – Vt)] = A(Vt - V∞)
- Với A là hằng số tỉ lệ.
- Thay vào phương trình (1) ta được:
1 (V0 - V∞) Vt
k= ln [ x ]
A.V∞.t V0 (Vt - V∞)
- Nếu sử dụng dung dịch NaOH 0,05N với lượng hỗn hợp phản ứng dùng là 10ml, thì số
đương lượng NaOH có trong 10ml hỗn hợp phản ứng (hay trong V0 ml NaOH) là: V0 x
0,05 x 10−3
mà b = A.V0
Vậy A = 0,005
Còn V0, Vt, V là thể tích NaOH 0,05N còn lại trong mẫu thử (10ml) tại
các thời điểm t = 0, t, .
3. DỤNG CỤ HÓA CHẤT
3.1. Dụng cụ
- 6 erlen (có nắp) 250ml - Nồi đun cách thủy
2
y = 0,0507x + 1,5468
1 R² = 0,9405
0
0 5 10 15 20 25
t (Phút)
Câu 2: Cách tính hằng số tốc độ phản ứng tại các thời điểm t?
1 (𝑉0 − 𝑉∞ ) 𝑉𝑡
𝑘= 𝑙𝑛 [ . ]
𝐴. 𝑉0 . 𝑡 𝑉0 𝑉𝑡 − 𝑉∞
Để tính được hằng số cân bằng ở các thời điểm t ta sử dụng công thức ở trên với
V0 : thể tích NaOH ở thời điểm t=0 ( thể tích NaOH lúc mới cho vào phản ứng)
Vt : thể tích NaOH còn lại ở các thời điểm t= 5, 10, 15,…
V∞: thể tích NaOH còn lại ở thời điểm cân bằng
Câu 3: Cách tính hằng số tốc độ trung bình?
∑𝑛𝑖=1 𝑘𝑖
𝑘𝑡𝑏 =
𝑛
Câu 4: Tại sao không dùng HCl chuẩn độ trực tiếp NaOH trong hỗn hợp phản
ứng mà phải làm như trong phần hướng dẫn bài thí nghiệm này?
Thứ nhất : để dừng phản ứng thủy phân ester ngay tại thời điểm t
Thứ hai : chất chỉ thị ở đây dùng là PP nếu mà dùng HCl chuẩn độ trực tiếp thì
điểm tương đương là từ màu hồng sang mất màu lúc này chúng ta sẽ khó quan sát
hơn
Câu 5: Trình bày những yếu tố ảnh hưởng đến hằng số tốc độ phản ứng?
Nhiệt độ phản ứng
Chất xúc tác
Nồng độ các chất phản ứng
Bản chất của phản ứng hóa học
Câu 6: Giải thích các bước tiến hành thí nghiệm?
Cho NaOH vào ester để phản ứng thủy phân xảy ra
Sau các khoảng thời gian lây hỗn hợp ra cho vào erlen chứa sắn 10ml HCl để HCl
phản ứng với NaOH còn trong hỗn hợp dừng phản ứng thủy phân lại.
Chuẩn độ hỗn hợp bằng NaOH để xác định HCl dư ở bước trên từ đó tìm ra được
NaOH dư trong hỗn hợp
Đun cách thủy hỗn hợp trong 30p để đưa phản ửng nhanh tới thời điểm cân bằng
Câu 7: Giải thích cách xác định 𝑽∞ ?
V∞ là thể tích NaOH còn lại tại thời điểm phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau khi đun
hỗn hợp trong 30 phút, hỗn hợp nguội hoàn toàn ta tiến hành hút 10 mL hỗn hợp
đem chuẩn độ bằng NaOH tương tự như 4 erlen trước. Thể tích V∞ lúc này bằng thể
tích hỗn hợp phản ứng trừ thể tích NaOH chuẩn độ
V∞ = Vhh – V chuẩn
7. THẢO LUẬN KẾT LUẬN
Phương pháp chuẩn độ của bài này là phương pháp chuẩn độ gián tiếp (ngược)
HCl dư bằng NaOH chỉ thị PP.
Chuẩn độ ngược lượng HCl dư bằng NaOH với chỉ thị PP, điểm dừng phản ứng
dung dịch có màu hồng nhạt bền trong 30s
Thực hiện phản ứng ở 50-60℃, không để nhiệt độ quá cao để tránh gây nổ bình.
Ta có thể xác định hằng số phản ứng của phản ứng bậc 2 qua hai cách:
Tính k trung bình hoặc nội suy tuyến tính.
Tuy nhiên nội suy tuyến tính sẽ chính xác cao hơn do tránh được sai số không cần
thiết. Trong quá trình thực hiện thí nghiệm có thể có sai số do hóa chất chưa đủ độ tinh
khiết, quá trình làm thủ công làm hao hụt hóa chất, thời gian và nhiệt độ phản ứng chưa
tối ưu.