You are on page 1of 10

Tái bản với sự đồng ý của

Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17


DOI:10.1159/0003485473

Cập nhật về sinh học kẽm


Noel W. Solomons,
CESSIAM, Thành phố Guatemala, Guatemala

Những thông tin chính: ứng dụng trong những bài báo đi kèm, một lựa chọn những
Ngày càng có nhiều hiểu biết về chức năng tế cải tiến gần đây trong lĩnh vực kiểm soát cân bằng nội mô và
vận chuyển của kẽm được trình bày; chúng được kết hợp với
bào và phân tử của kẽm, giải thích những biểu
những phát hiện về biểu hiện gien, phát tín hiệu nội bào,
hiện và những hạn chế xảy ra khi thiếu hụt kẽm
miễn dịch, và phòng thủ cơ thể chủ, và tăng trưởng xương.
dinh dưỡng. Những yếu tố bao gồm ion kẽm, các chất vận chuyển kẽm,
Kẽm tham gia vào kiểm soát biểu hiện gien qua các metallothionein, các metalloenzyme của kẽm, và các
vai trò của nó trong những yếu tố phiên mã nhân protein ngón tay kẽm (zinc nger protein). Trong nghiên cứu
tế bào, gọi là các protein ngón tay kẽm. cơ bản nổi bật, chúng tôi tìm thấy một số giải thích về cơ chế
Kẽm có một vai trò trong sự làm dài xương và hợp lý cho sự chậm tăng trưởng chiều cao với thiếu hụt kẽm,
duy trì xương ở mức độ kiểm soát trục hooc-môn và tăng đề kháng chống lại các bệnh nhiễm trùng khi có bổ
và mức độ phát tín hiệu trong các nguyên tố tế sung kẽm.
bào của sụn và xương.

Từ khóa Sự nổi lên của dinh dưỡng kẽm


Kẽm Các ngón tay kẽm Vận chuyển kẽm Metallothioneins Số báo bổ sung này về Biên niên dinh dưỡng và chuyển
Metalloenzymes hóa – được dành cho chủ đề dinh dưỡng kẽm trong nhi khoa
và sức khỏe cộng đồng trẻ vị thành niên. Đây là một chủ đề
Tóm tắt ngày càng thích hợp trong dinh dưỡng Nhi khoa trong kỉ
nguyên mới này. Để lập nên một bệ đài cho các tổng quan
Kẽm đã trở thành một dưỡng chất quan trọng có được quan
tâm của y tế cộng đồng và lâm sàng trong kỉ nguyên mới. Các đương thời về những khía cạnh lâm sàng và dịch tễ học của
chức năng và hoạt động của kẽm xuất hiện rộng khắp trong kẽm, rất đáng để chúng ta phát triển một viễn cảnh rộng hơn
giải phẫu học, sinh lý, và chuyển hóa ở động vật có vú. Không và sâu hơn về những cải tiến gần đây trong sinh học kẽm.
thể nghi ngờ rằng có một cơ sở trong sinh học cơ bản cho tất Đây cũng là mục tiêu của bài báo đầu tiên này.
cả những khía cạnh của kẽm trong sức khỏe con người (về Chỉ định đầu tiên của sự thiết yếu của kẽm với vai trò là
mặt lâm sàng và dịch tể học) trong thực hành sức khỏe nhi
khoa và sức khỏe cộng đồng. Không may là, những nghiên một dưỡng chất có từ một quan sát bởi nhà sinh lý học người
cứu khoa học cơ bản hiện nay có thể vẫn chưa đạt được một Pháp, Raulin, ở giữa thế kỉ thứ 19, rằng nguyên tố này cần
hiểu biết toàn bộ. Là một phần bổ sung cho những chủ đề thiết cho sự phát triển của Aspergillus niger – mốc bánh mì.

Bác sĩ. Noel W. Solomons


Ở đầu thế kỉ thứ 20, các nghiên cứu từ Đại học Wiscosin thiết dưỡng chất cơ bản được quan tâm là sắt, iốt, và vitamin A cho
lập nhu cầu của kẽm cho tăng trưởng đầy đủ ở những loài dinh dưỡng nhi khoa, với folate nổi lên thành một quan tâm
ngậm nhấm trong phòng thí nghiêm. Tuy nhiên, phải đến cho phụ nữ ở tuổi sinh đẻ. Chỉ khi thành lập Nhóm tư vấn
giữa thế kỉ 20 này, phân tích hóa học của kẽm mới tiến bộ đến Dinh dưỡng kẽm quốc tế (IZiNCG-International Zinc
mức có thể đo đạc được thường ............................................................................................... Nutrition Consultative Group)
qui trong lâm sàng. Một loạt bệnh Một mối liên hệ giữa tình trạng thiếu vào năm 2000, năm đầu kỉ
nhân ở Boston, bị xơ gan do uống kẽm và một bệnh lý da gây chết người nguyên mới, những bằng
rượu, được phát hiện thấy có nồng chứng khác nhau về kẽm như
độ kẽm trong máu rất thấp. Cũng
ở trẻ nhũ nhi, viêm da đầu chi ruột một vấn đề sức khỏe cộng đồng
cùng khoảng thời gian này, ở (acrodermatitis enteropathica) với rộng khắp và nghiêm trọng trên
toàn thế giới mới bắt đầu được
những nước Trung Đông, Iran và những rối loạn cơ bản một bên ở da,
trở nên rõ ràng, có được sự chú
Ai Cập, những đội ngũ quốc tế các tóc, và bên kia là chức năng ý của những nhà tạo lập chính
nhà nghiên cứu miêu tả một số thể đường ruột được tìm ra. sách toàn cầu (5).
lùn dị thường, có liên quan đến suy ...............................................................................................
chức năng tuyến sinh dục và chậm trưởng thành giới tính ở
những trẻ nam vị thành niên từ những nhóm du mục di
chuyển giữa những ốc đảo của những vùng sa mạc xa xôi. Bổ Hóa học vô cơ của Kẽm
sung kẽm với một chế độ ăn cân bằng tạo nên sự hồi phục Kẽm là nguyên tố thứ 24 hiện diện dồi dào trên bề mặt quả
tăng trưởng chiều cao nhanh chóng, và thúc đẩy dậy thì. đất, chiếm khoảng 0.0004%. Bên cạnh sắt, đồng, mangan và
Trong những năm 1970, một mối liên hệ giữa tình trạng thiếu thiếc, và những chất khác, kẽm là thành viên của chuỗi kim
kẽm và một bệnh lý da gây chết người ở trẻ nhũ nhi, viêm da loại chuyển tiếp trong bảng phân loại tuần hoàn các nguyên
đầu chi ruột (acrodermatitis enteropathica) với những rối tố. Nó có số nguyên tử 30, và trọng lượng nguyên tử 65.38,
loạn cơ bản một bên ở da, tóc, và bên kia là chức năng đường một liên hợp 5 đồng vị bền vững, với độ nhiều tự nhiên cố
ruột được tìm ra. Một phức hợp khám phá tương tự được báo định (a combination of five stable isotopes of fixed natural
cáo đồng thời ở những bệnh nhân được duy trì trong một abundance) Kẽm có một vỏ quĩ đạo electron được lấp đầy
hoàn toàn, và hai electron ở vỏ ngoài s. Vì vậy, kẽm là một
khoảng thời gian dài với phương pháp nuôi ăn hoàn toàn qua
kim loại chuyển tiếp rất đặc biệt vì tính bền của nó khi ở trạng
đường tĩnh mạch, cung cấp tiêm truyền tất cả nguồn năng
thái cation oxi hóa +2 (Zn++). Về mặt này, kẽm không phải là
lượng và protein, mà không chú ý đến các vi dưỡng chất. Bổ một chất oxi hóa hoặc một chất khử, và không tham gia vào
sung kẽm qua đường miệng trong bệnh nhân bị viêm da đầu chức năng oxi hóa khử trong sinh lý.
chi ruột, và truyền kẽm bổ sung vào cho ăn hoàn toàn qua Kẽm tạo thành một số muối và hợp chất. Kẽm oxide là
đường tĩnh mạch làm biến mất tất cả những tổn thương da và một chất bột màu trắng, kẽm tan trong nước ở độ pH bão hòa.
tình trạng kém hấp thu, làm kéo dài sự sống trong cả hai Kẽm sulfate tạo những hạt màu xanh nước biển, rất dễ hòa
trường hợp. Vào năm 1973, Tổ chức Y tế Thế giới WHO lần tan trong nước, và có vị kim loại mạnh. Những hợp chất của
đầu tiên mạo hiểm đưa ra một yêu cầu dinh dưỡng ước tính kẽm với những dạng phân tử nhỏ acetate hoặc gluconate. Nó
chi tiết cho các dưỡng chất (1). Những khía cạnh lịch sử của sẽ tạo phức hợp với những chất tạo chelate như
việc phát hiện và nổi lên của kẽm trong sinh học và dinh ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA). Những chelate với
dưỡng con người được xem xét gần đây (2,3). các amino acid dưới dạng bisglycinate, là những dạng bổ
sung đường uống phổ biến.
Tuy nhiên, về khía cạnh lịch sử, rất khó để kẽm có được
sự chú ý trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng. Một giai thọai
từ kinh nghiệm cá nhân của chính tác giả đã chứng nhận sự
Hóa học hữu cơ của kẽm
thật này. Tác giả này, làm việc ở Guatemala về vấn đề tình
Hóa học hữu cơ của kẽm trước tiên xoay quanh sự liên
trạng kẽm và sinh khả dụng của kẽm bắt đầu từ những năm
quan của kẽm với cấu hình và chức năng của một loạt các
1970, được bảo bởi một số nhân viên trong Tổ Chức Sức
enzyme và một loạt các yếu tố phiên mã nhân tế bào khác
Khỏe Hoa Kì trong những năm giữa thập niên 1980, rằng nhau ngày càng được phát hiện thêm.
kẽm không liên quan đến những quan tâm sức khỏe cộng
đồng của khu vực Mỹ Latinh. Thập niên 1980s, tuy nhiên, trở Các Metalloprotein và Metalloenzyme kẽm
thành thập niên của “sự đói giấu mặt' (4), là một phục hưng Kẽm là một thành phần thiết yếu của nhiều protein (các
của sự quan tâm về suy dinh dưỡng các vi dưỡng chất. Các metalloprotein kẽm, và các metalloenzyme kẽm). Một nhà

Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
Bảng 1: Các enzyme gần đây được phát hiện là các metalloenzyme kẽm đặc trưng

JAB1/MPN/MOV34 metalloenzyme (7)


Chất xúc tác (catalyzes): xúc tác phân tách những protein nhỏ giống ubiquitin từ các tiếp hợp protein.
Bình luận: những protein liên quan được tìm thấy ở mọi loài sinh vật sống.
Methionine synthase phụ thuộc cobalamin (MetH) (8)
Chất xúc tác (catalyzes): xúc tác sự chuyển methyl từ N(5)-methyl-tetrahydrofolate để tạo homocysteine.
Bình luận: một ion kẽm được sử dụng ở vị trí hoạt hóa, và có vai trò trong việc phân ly gắn kết homocysteine.
Liên quan với sinh học của động vật có vú.
UDP-3-O-(®-3-hydroxymyristoyl)-N-acetylglucosamine deacetylase (LpxC) (9)
Chất xúc tác: xúc tác sự mất acetyl của uridine diphosphate (UDP)-3-O-(®-3 hydroxymyristoyl)-N-acetylglucosamine
để tạo thành UDP-3-O-myristoylglucosamine và acetate.
Bình luận: một gắn kết khác của sắt hóa trị hai, và kẽm hóa trị hai. Liên quan đến vi khuẩn gram âm.

tiên phong trong lĩnh vực này, Bert Vallee, cung cấp một định giữa những năm 1980 như là một động cơ gắn kết DNA trong
nghĩa vào năm 1969: “Các metalloenzyme là các nhân các tế bào của con ếch có vuốt ở Phi Châu, Xenopus
metalloprotein hoạt động xúc tác bao gồm những tỉ lượng Laevis (11,12), trong đó các ion kẽm tạo phức hợp với các dư
của các nguyên tử kim loại hoạt động sinh học, gắn chặt vào lượng cysteine và histidine trong chuỗi peptide. Hiện tượng
nhau” (6). Vào những năm 1950, sự xuất hiện của chúng bị này tạo nên một cấu hình ba chiều, giống như ngón tay, của
nghi ngờ giống như những nghi ngờ dành cho vai trò của kẽm protein. Sau này, người ta dần dần nhận ra rằng, nhiều kết
trong sức khỏe cộng đồng sau này. Các nhà nghiên cứu hợp giữa các amino acid tích điện âm (Ví dụ. Cys 2 His 2,
enzyme truyền thống ngày đó nhất định rằng những thể phân Cys 4 , Cys 6...) có thể tạo nên các phức hợp trong các protein
nửa hữu cơ không thể nào có liên hệ tỉ lượng với các ion kim ngón tay kẽm (ZFPs). Hơn nữa, không phải tất cả các yếu tố
loại và cho rằng những người phát minh ra các phiên mã nhân tế bào chứa kẽm đều có hình dạng và cấu trúc
metalloenzyme này đã làm bẩn những pha chế hóa học bằng giống “Ngón tay”. Một số yếu tố này có hình giống đốt ngón
các tạp chất bên ngoài trong quá trình tinh lọc. Các kĩ thuật tay, một số khác giống những dây ru băng bị xoắn lại, và có
mới phát triển lúc đó như chụp hình các tinh thể bằng Xquang một chuỗi yếu tố khác có hình dạng giống dấu khóa quãng ba
mau chóng xác nhận sự có mặt của các metalloenzyme. Kẽm trên tờ giấy ghi nhạc. Xu hướng gắn vào xương sống của gien
có thể tạo phức hợp ngay trong phân tử với những phân nửa trong nhân tế bào nhanh chóng được nhận ra là có ý nghĩa
tích điện như cystein và histidine để cung cấp những cầu nối chức năng cho sự điều hòa (Biểu hiện hoặc ngăn biểu hiện
cấu trúc, duy trì cấu hình ba chiều của các peptide. gien) của việc phiên mã các mã genome thành các RNA đưa
Ước tính số lượng metalloprotein kẽm có mặt thay đổi tin để tạo thành các peptide (13).
trong khoảng từ 100 đến 1000, tùy thuộc vào mức độ tính
toán dựa trên nhiều hay ít loại sinh vật sống trên trái đất.
Chúng có mặt trong cả sáu nhóm enzyme chính thống. Các Cân bằng nội mô kẽm: Điều hòa vận chuyển
nhà hóa sinh học tiếp tục phân lập ra các metalloenzyme kẽm nội bào và ngoại bào
liên quan đến sinh học của động vật có vú, thích ứng với Cân bằng nội mô là một nguyên lý cơ bản của các hệ thống
nguyên lý Parisi-Vallee (6). Bảng 1 minh họa một số enzyme điều hòa của một sinh vật để duy trì ở một trạng thái cân bằng
được phát hiện gần đây nhất là metalloenzyme kẽm trong khi tối ưu trong khi có những thay đổi liên tục gây ra bởi những
tiếp tục làm rõ mức độ và chức năng của các metalloenzyme tiếp xúc mới và những mất mát tiếp diễn. Khi nguồn cung cấp
này trong thiên nhiên (7-9). Trong khi đó, các nghiên cứu về khan hiếm, phản ứng điều hòa thích hợp là làm sao để tăng
những điểm hoạt hóa của carbonic anhydrase, một hiệu quả thu được và giảm mất mát, khi nguồn cung cấp dư
metalloenzyme kẽm được phát hiện đầu tiên,và kiểu hoạt thừa thì sẽ có phản ứng điều hòa ngược lại. Phụ thuộc vào
động của enzyme này vẫn tiếp tục được cải thiện sau 6 thập kỉ tính cần thiết thiết yếu nội tại của một dưỡng chất hoặc tiềm
(10). năng độc hại của dưỡng chất này, các cơ chế cân bằng nội mô
có thể có những điều chỉnh tinh vi tiến hóa ít hay nhiều. Cân
Các protein ngón tay Kẽm bằng nội mô kẽm có một số tương đồng và một số khác biệt
Một nhóm protein kẽm quan trọng khác là “các ngón tay so với những cơ chế điều chỉnh của sắt – cũng là một kim loại
kẽm' hoặc các protein ngón tay kẽm (Zinc finger protein – chuyển tiếp. Khi xem xét hệ thống đã được hiểu rõ của
ZFPs) là những peptide nhỏ nhưng phức tạp và xoắn, thường nguyên tố sắt (14), tính chất oxi hóa cao và vai trò dinh dưỡng
nằm trong nhân tế bào. Chúng được phát hiện đầu tiên vào của sắt cho những mầm bệnh nguy hiểm yêu cầu sắt cần phải

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình hấp thụ và định vị tế Bảng 2. Những chức năng xác định của các thành viên trong gia
bào, trong khi vẫn đảm bảo làm sao an toàn, có sẵn cho cơ thể đình protein vận chuyển kẽm
và tế bào cơ thể với vai trò thiết yếu trong chuyển hóa oxi
hóa. Chất vận chuyển kẽm (ZnT)
ZIP4 Vận chuyển kẽm đường ruột
Chúng ta hiểu rằng kẽm rất ít nguy hiểm, nhưng vẫn rất ZIP5 Vận chuyển kẽm đường ruột
thiết yếu, dẫn đến một hệ thống cân bằng nội mô làm tăng Phóng thích kẽm nội sinh từ tụy
sinh khả dụng và phân phối kẽm. Thật vậy, một phát triển ZIP6 Ung thư vú di căn
quan trọng và có ý nghĩa nhất trong khoa học cơ bản về sinh ZIP7 Ung thư vú di căn
học kẽm là sự phân lập, tìm ra điểm đặc trưng, và làm sáng tỏ ZIP10 Ung thư vú di căn
Tái hấp thu kẽm từ thận
những vai trò của các yếu tố cơ học trong cân bằng nội mô ZIP14 Kẽm trong máu thấp do viêm
kẽm. Điều này khởi đầu với những chất vận chuyển thực sự
của kẽm, và các protein gắn kết kẽm (15,16). Protein giống Zrt-, Irt-
ZnT1 Vận chuyển kẽm đường ruột
Các chất vận chuyển và gắn kết Kẽm Phóng thích kẽm nội sinh từ tụy
Tái hấp thu kẽm từ thận
Các protein vận chuyển ZnT2 Phóng thích kẽm nội sinh từ tụy
Hai nhóm protein vận chuyển kẽm riêng biệt nhưng có Kẽm trong sữa mẹ khi cho con bú
tương tác với nhau đã được phát hiện và nghiên cứu rất rộng ZnT8 Chuyển hóa insulin
rãi trong thập kỷ trước về vị trí gien, cấu trúc, chuỗi, các
chức năng giả định và điều hòa bởi tình trạng kẽm ở vật chủ, Được biên soạn từ Lichtens và Cousins (15)
các yếu tố hooc-môn và những tương tác với các chất vận
chuyển hoặc chất gắn kết khác. Như đã đuợc mô tả trong một
tổng quan chi tiết, điển hình bởi Lichten và Cousins (15) vào
năm 2009. Các nhà sinh học đã phát hiện ra 24 chất vận
chuyển khác nhau ở hai nhóm. Nhóm đầu tiên là nhóm vận
chuyển kẽm (ZnT) – các thành viên trong nhóm này được
đánh số từ ZnT1 đến ZnT10. Các chất này có khuynh hướng
liên quan với việc xuất các ion kẽm từ vị trí trong dịch tế bào
đến các bào quan hoặc ra khỏi các tế bào; chúng chứa các
thực thể tạo phức hợp là các cặn histidine. Nhóm thứ hai là
nhóm protein giống Zrt, Irt (ZIP). Nhóm này có chức năng
trái ngược với nhóm đầu: vận chuyển kim loại từ khoang
ngoại bào hoặc trong lòng bào quan vào dịch tế bào (15). Sự tổng hợp các MT không chỉ được gây ra bởi nồng độ
Những chức năng rõ ràng của nhiều chất vận chuyển kẽm kẽm cao hơn trong tế bào, mà còn do các yếu tố khác, như
hiện nay vẫn chưa được khoa học hiểu rõ. Những chức năng protein p53, yếu tố phiên mã đáp ứng với kim loại -1, và
sinh lý và sinh bệnh học của khoảng phân nửa các protein nồng độ glutathione nội bào (19). Cuối cùng, như đã được
ZIP và khoảng 10 chất vận chuyển ZnT mới được ghi nhận. Lichten và Cousin chỉ ra (15), có một tương tác đồng điều
Những chức năng này được tóm tắt trong bảng 2. hòa giữa các thành viên trong gia đình MT-1 của các chất
gắn kết và các nguyên tố độc lập của các nhóm chất vận
Các protein gắn kết chuyển kẽm.
Protein nội bào gắn kết kẽm chính là metallothionein
(MT), một peptide gồm 61 amino acid giàu cặn cysteine
chứa sulfur. Sulfur là điểm khu trú cho phức hợp các ion kim Vận chuyển kẽm nội bào
loại hóa trị hai. Chức năng sinh lý của nó là điều chỉnh nồng
Khi ở trong cơ thể, các tế bào có khả năng tích tụ và cô đặc
độ của một số kim loại hóa trị hai ở động vật có vú. Môi
trường giàu sulfurhydril có từ 20 cặn cysteine trong phân tử; các ion kim loại ngoại bào. Một nguồn kẽm trong từng tế bào
tạo phức hợp với một loạt các kim loại hóa trị hai, bao gồm, và việc vận chuyển để duy trì và di chuyển nguồn kẽm này là
đồng, cadmium, thủy ngân, và kẽm (17). Có 4 đồng vận của những khái niệm mới nổi trong sinh học kẽm. Vấn đề này
các protein MT, với MT-1 và MT-2 có mặt trong tất cả các tế được tổng quan bởi Eide (20), chỉ ra rằng, ngoại trừ các tế bào
bào cơ thể. Chúng điều chỉnh nồng độ nội bào của kẽm và biệt hóa (các tế bào của tuyến tiền liệt, và các tế bào thần
đồng, và tẩy, làm mất độc chất các kim loại nặng; Các MT có kinh), “có sự giống nhau đáng kể ở nồng độ kẽm, tương ứng
liên quan đến phiên mã nhân tế bào, và đóng vai trò trong với nồng độ kẽm tổng cộng trong tế bào là 0.1–0.5 m M”
chức năng miễn dịch thông qua sự phân lập các kim loại (20). Khi ở trong các tế bào, kẽm tập trung trong nhiều bào
(18). Bên cạnh đó, chúng có vai trò đặc biệt trong vận quan khác nhau, và hiện diện trong các metalloenzyme trong
chuyển các kim loại qua niêm mạc ruột. ti thể. Nhiều metalloprotein kẽm được tiết ra, hoặc nằm trong

Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
con đường tiết xuất, bao gồm những bào quan của mạng lưới Hấp thụ kẽm qua đường ruột
nội chất, thể Golgi và các nang tiết xuất. Khác với sắt, sự hấp thụ kẽm qua đường ruột được quyết
Chúng ta thường cho rằng kẽm dưới dạng ion phải có liên định bởi lượng ăn vào theo chế độ ăn hiện tại của các dưỡng
quan đến phát tín hiệu nội bào. Nồng độ kẽm tự do chính xác chất, chứ không phải bởi tình trạng cơ thể vật chủ. Nguyên
trong các tế bào không được biết rõ, nhưng được cho là rất tắc cân bằng nội mô kẽm toàn cơ thể được quản lý bởi điều
thấp (10 – 5 đến 10 − 12 M ), tức là thấp hơn nồng độ tổng chỉnh đường tiêu hóa trên lượng kẽm nội sinh bị mất so với
lượng kẽm được hấp thụ là nền tảng của các ước tính hiện
cộng của kẽm cơ bản gắn kết với protein khoảng 2-8 lần (20).
hành của các khuyến cáo về lượng kẽm cần thiết từ thức ăn
Eide (20) gợi ý hai khả năng tác động của ion kẽm: (1) hoặc cho con người (24). Mối quan hệ này không tuyến tính, và
có một cơ chế kim loại đi kèm hoặc (2) có chức năng như hiệu quả tổng cộng của hấp thụ kẽm giảm khi lượng kẽm ăn
“một nút tắt mở”; Eide ủng hộ khả năng thứ hai, là có tính hai vào từ thức ăn tăng. Sự khác biệt duy nhất này trong điều hòa
thì của việc hấp thụ kẽm vào tế cân bằng nội mô của hấp thu kẽm
bào, theo sau đó là sự xuất ra. .............................................................................................. có thể càng được hiểu rõ bằng
Hiện tượng này cho phép một Khác với sắt, sự hấp thụ kẽm qua những phát hiện gần đây liên
chu trình năng động và co giãn quan đến các cơ chế tế bào trong
làm đầy tràn nguồn kẽm và sau đường ruột được quyết định bởi lượng các tế bào đường ruột. Các chất
đó làm trống hoàn toàn nguồn dưỡng chất ăn vào từ thức ăn hiện thời, vận chuyển kẽm trong tế bào
kẽm này. Sau đợt hấp thụ đầu
tiên, ion kẽm tự do có thể, theo lý chứ không phải bởi tình trạng vật chủ. đường ruột. Các chất vận chuyển
thuyết, tích tụ với nồng độ ít cực .............................................................................................. kẽm trong tế bào đường ruột,
độ hơn và hoạt động trong việc ZIP4 và ZnT1 (15), đáp ứng
truyền phát tín hiệu. thích hợp với sự có sẵn của kẽm từ thức ăn và chịu trách
nhiệm cho sự hấp thụ kẽm có thể bảo hòa, phụ thuộc năng
lượng, và có kiểm soát (25). Chất vận chuyển đầu tiên
(ZIIP4) được biểu hiện ở bề mặt lòng ruột của tế bào đường
Phát tín hiệu nội bào ruột, giúp hấp thụ từ lòng ruột; chất vận chuyển thứ hai
Những luồng kẽm đi ngang qua tế bào, và cả trong tế bào, (ZnT1) nằm ở bề mặt đáy bên của tế bào, liên quan đến sự vận
tạo ra những cơ chế phát tín hiệu, và trở thành một phần của chuyển dưỡng chất vào cơ thể. Khi nồng độ kẽm trong lòng
vai trò chất đưa tin đầu tiên hoặc thứ hai. Hiện tượng này ruột tăng đến khoảng 2 mM, tương ứng với lượng kẽm ăn vào
quan trọng cho sự tiết insulin trong bệnh đái tháo đường và khoảng 10 mg một ngày, một cơ chế khuyếch tán bị động,
được kiểm soát cơ bản bởi ZnT8 cùng với MT1, và chất vận không bão hòa sẽ quản lý sự hấp thụ kẽm (26). Trong tế bào,
chuyển kẽm ZnT8, cung cấp kẽm cho các tế bào β của tụy. Bổ lượng kẽm dư thừa được tập trung bởi MT và mất đi trong
sung kẽm kích thích biểu hiện của chất vận chuyển này. phân khi các tế bào đường ruột bị bong tróc trong quá trình
Những nghiên cứu gần đây ở nhiều phòng xét nghiệm khác luân chuyển tế bào tự nhiên. Cuối cùng, thực tế có một tương
nhau (21,22) cho thấy bằng chứng rằng luồng kẽm trong tiểu tác cạnh tranh giữa sắt và kẽm, đồng và kẽm, ngụ ý có vai trò
đảo Langerhans của tụy có ảnh hưởng quan trọng lên sự tiết của một protein vận chuyển ở đỉnh khác, là chất vận chuyển
insulin. Điều này mở ra khả năng sử dụng kẽm bổ sung qua kim loại hóa trị hai -1 (DMT1) (26).
đường uống như một liệu pháp bổ sung để kiểm soát glucose
trong bệnh đái tháo đường.
Cuối cùng, mặc dù một dòng tế bào đơn lẻ có thể sống
mãi, tính chất theo luật số mũ của sinh sôi tế bào yêu cầu có
một sự chết tế bào được lập trình, và được chỉ đạo bởi gien Kẽm và di truyền: Khóa và Mở Khóa
(sự chết tế bào lập trình) nhằm giữ được một số lượng tế bào Genome
ổn định trong một gian riêng biệt hoặc một mô. Sự chết tế bào Sự kiện sinh học siêu việt ở cuối thế kỉ trước là việc giải
lập trình cần được phân biệt với chết tế bào do bị tổn thương – mã bộ gien của người, và bộ gien của những loài động vật và
còn gọi là hoại tử. Trong một nhận biết sớm về phát tín hiệu thực vật khác. Sự phát hiện cấu trúc xoắc ốc đôi của DNA
nội bào, Trương Trần và các cộng sự (23) trình bày bằng trong những năm 1950 đã cung cấp manh mối về cách các
chứng rằng một hoặc nhiều nguồn kẽm nội bào không ổn thông tin di truyền có thể được mã hóa và dịch giải thành đại
định riêng biệt điều chỉnh sự chết tế bào lập trình và rằng diện cấu trúc trong những chuỗi các amino acid của các
những thay đổi hệ thống trong nồng độ kẽm cơ thể, liên quan peptide và protein. Giải mã bộ gien khám phá ra qui mô chi
đến lượng thức ăn ăn vào, những tình trạng sinh lý thay đổi, tiết của thông tin di truyền. Một vai trò trung tâm của kẽm
hoặc tình trạng bệnh, có thể ảnh hưởng làm tế bào dễ nhạy trong phiên dịch từng mili giây đến mili giây và biểu hiện
cảm với sự chết tế bào lập trình theo kiểu phụ thuộc kẽm. thông tin bộ gien đang được làm sáng tỏ.

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
ZFPs trong điều hòa phiên mã Bảng 3: Các ví dụ về những sự kiện phát triển hoặc quá trình tế bào
được điều chỉnh bởi các yếu tố phiên mã ngón tay kẽm giống Kruppel
Aaron Klug (27), trưởng nhóm nghiên cứu phát hiện ra
các ZFPs, gần đây tóm lược lại gần hai thập kỉ khám phá, tập Tạo tế bào máu
trung vào sự điều hòa phiên mã của các ZFPs cho thông tin Tái cấu trúc tim
trong bộ gien. Các gien mã hóa các ZFP chiếm khoảng 3% Tạo tế bào mỡ
toàn bộ bộ gien của người. Klug (27) chỉ ra rằng những thiên Duy trì tế bào gốc
tài tiến hóa của nguyên lý mới nhận biết DNA nằm trong hình Tạo vách ngăn biểu mô
Kiểm soát sinh sôi tế bào, và ung thư
thể cấu trúc của ZFP: 'trong khi các protein gắn kết DNA
Biểu hiện gien nội mạc gây ra do dòng chảy
khác thường sử dụng tính đối xứng gấp đôi của hình xoắn ốc Phát triển hệ xương và cơ trơn
đôi, các ngón tay kẽm có thể được kết nối theo đường thẳng Tạo glucose
thành bộ đôi để nhận biết những chuỗi nucleic acid với Hoạt hóa monocyte
những độ dài khác nhau. Thiết kế theo mô đun này cho phép Phát triển tế bào goblet trong đường ruột và kết mạc mắt
có nhiều khả năng kết hợp khác nhau để nhận diện DNA hoặc Tái tạo các tế bào thần kinh võng mạc
RNA riêng biệt (27). Bằng cách này, trong mối liên hệ với Phát triển phổi sơ sinh
chromatin của nhân tế bào, ZFP có thể tương tác với vật liệu Được biên soạn bởi Swamynathan (28)
di truyền, kiềm chế hoặc hoạt hóa biểu hiện phiên mã của
mRNA để giãi mã tiềm năng sắp dãy protein của bộ gien.
Swamynathan (28) xem xét lại những vai trò của một loạt
các ZFP riêng biệt, đồng nhất để minh họa cho sự tham gia Bảng 4. Bảng chi tiết các vai trò điều hòa của ZFP Blimp-1 ngoài
rộng rãi của chúng trong kiểm soát dịch giải thông tin di chức năng cơ bản trong sự trưởng thành của các tế bào huyết tương
truyền thành biểu hiện protein. Tác giả lưu ý: “các yếu tố
Cân bằng nội mô của các tế bào T hoạt động (ở người)
giống Kruppell (KLFs), thành viên của gia đình ngón tay
Ức chế u ở những tế bào B từ trung tâm mầm (ở người)
kẽm của các yếu tố phiên mã có khả năng gắn kết vào những
Biệt hóa các tế bào mầm sinh dục (ở chuột)
chuỗi có nhiều GC đã nổi lên thành những yếu tố điều hòa rất
quan trọng cho những chức năng quan trọng của toàn cơ thể. Biệt hóa các loại sợi cơ (cá ngựa)
Chúng được đặc trưng bởi một motif gắn kết DNA ở đầu C
Được biên soạn bởi John và Garrett-Sinha (29)
được bảo vệ tốt, chứa ba miền ngón tay kẽm C2H2, với miền
điều hòa đầu N có thể thay đổi (28). Trong bộ gien người,
..............................................................................................
này là một chất kiềm hãm. Bảng 4 phác thảo những chức
Một vai trò trung tâm của kẽm trong năng sinh học thêm của protein này (29).
sự thể hiện từng mili giây đến mili giây
và biểu hiện thông tin bộ gien
đang được làm sáng tỏ.
..............................................................................................
ZFPs trong điều hòa hậu phiên mã
hiện có 17 KLFs được biết đến. Tác giả cũng minh họa Yếu tố phiên mã được mã hóa gien của u Wilms 1
thêm tính lan tỏa của những KLFs này bằng cách liệt kê (WT1) là một protein với bốn ngón tay kẽm Cys 2 His 2
gần một tá các sự kiện phát triển hoặc quá trình tế bào điển hình ở đầu tận C của chuỗi protein. Là một yếu tố
được điểu chỉnh bởi nhóm KLF của ZFPs. Những sự kiện phiên mã truyền thống, protein này có một số chức năng
đã được nhận biết liên quan đến tương tác qua ngón tay
này được liệt kê ở bảng 3 (28). Khi tập trung vào một thực
kẽm của nó, với DNA nhân tế bào như một yếu tố định vị
thể đơn lẻ, John và Garrett-Sinha (29) trình bày một ví dụ
truyền thống trong điều hòa phiên mã. Tuy nhiên gần đây
minh họa của một ZFP với chức năng phiên mã có ảnh có bằng chứng rằng tạo hình ngón tay kẽm này có thể gắn
hưởng sâu rộng để giãi mã thông tin bộ gien trong nhiều kết và tương tác với những mục tiêu mRNA được lựa
mô và ở nhiều loài, gọi là protein 1 gây trưởng thành bởi tế chọn. Đây cũng là một ví dụ của vai trò điều hòa hậu phiên
bào lympho B (Blimp-1). Như đã thảo luận dưới đây, mã (không liên quan đến bộ gien) (30). Các tác giả kết luận
Blimp-1 có liên hệ sát sao với hệ miễn dịch cơ thể, điều rằng những vai trò phức tạp của WT1 trong phát triển và
chỉnh sự biệt hóa cuối cùng của tế bào lympho B thành trong bệnh lý hiện nay cần được hiểu rõ về mặt DNA và
tương bào tiết kháng thể. Chức năng phiên mã của protein mRNA mục tiêu (30).

Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
Kẽm, hệ miễn dịch, và hệ phòng thủ vật chủ chống Để đóng lại chu trình từ tương tác ZFP trong quá trình tạo
lại các tác nhân gây bệnh tế bào lympho đến phát triển, vẫn còn một ví dụ khác: protein
Những kinh nghiệm dịch tễ học và lâm sàng cho thấy một 521 ngón tay kẽm (ZNF521), là một thể ngón tay kẽm – 30.
vai trò quan trọng của kẽm trong hệ phòng thủ của vật chủ Protein này được Mega và các cộng sự (35) cho thấy có chức
qua trung gian miễn dịch. Những hiểu biết theo thuyết cơ giới năng kiểm soát sự phát triển tế bào B bằng cách ngăn chặn
hoạt động của EBF1. Vì vậy, nó hoạt động ngược lại với
ở mức độ tế bào và nhân tế bào giúp chúng ta liên kết những
EBF1 bằng cách ảnh hưởng sự trưởng thành tương bào; một
quan sát ở mức độ đề kháng bệnh tật của sinh vật chủ.
mặt, có hoạt động EBF1 kiềm hãm không đối lại, mặt khác,
Kẽm và các tế bào lympho B có một cân bằng của hoạt động chống lại EBF1 của ZNF521
ảnh hưởng biểu hiện trưởng thành.
Trong nhiều thập niên, việc điều chỉnh tình trạng kẽm trên
các động vật ở phòng thí nghiệm đã làm thay đổi chức năng
của những dòng tế bào lympho B (lấy từ bìu). Những kỹ thuật Kẽm và các tế bào lympho T
hiện đại, bao gồm những con chuột làm mất chức năng gien Một liên quan quan trọng của kẽm với tế bào lympho T
chuyên biệt, đang khám phá ra thêm nhiều chi tiết phân tử,
được phát hiện một cách khá tình cờ. Một chuột biến đổi gien
gồm sự liên quan của kẽm ở các ZFPs. Một ví dụ gần đây,
trong nhiều ví dụ khác, liên quan đến sự phát triển tế bào trong một phòng thí nghiệm ở San Francisco được phát hiện
lympho sớm. Những cơ chế điều chỉnh hoạt động ở các trung với hệ thống tế bào T không phát triển qua khỏi giai đoạn tế
tâm mầm để biệt hóa các tế bào B và T, và sau đó kích thích bào tuyến ức sớm (36). Tuyến ức của con chuột này chỉ là vết
các tế bào này trưởng thành. Một yếu tố phiên mã ZFP, gần tích và giảm lượng tế bào. Khiếm khuyết được định vị ở các
đây được đặt tên lại là yếu tố liên quan đến ung thư máu và chromosome của con chuột này, và sử dụng hướng dẫn đó,
ung thư lympho (LRF), tạo nên một dimer bắt buộc trong các tác giả suy ra rằng protein-1
nhân tế bào của các tế bào .............................................................................................. miền BTB-POZ ngón tay kẽm
lympho B (3). Nó là một phần (Zbtb1) là tác nhân bị ức chế.
của một họ của chất kiềm nén Những kinh nghiệm dịch tễ học
Chuỗi này được xác nhận bằng
phiên mã ngón tay kẽm lớn hơn, và lâm sàng cho thấy một vai trò cách tóm lại kiểu hình gốc ở một
và điều chỉnh vận mệnh của
dòng tế bào B trưởng thành và quan trọng của kẽm trong hệ phòng thủ con chuột có gien làm mất chức
những đáp ứng miễn dịch hooc- của vật chủ qua trung gian miễn dịch. vai tròZbtb2 năng.
nhỏ
cũng có vẻ có một
trong sự phát triển
môn qua những cơ chế đặc biệt ..............................................................................................
(32). của các tế bào lympho khác, bao
Trong một ví dụ khác, ngón tay kẽm đến 'những đốt ngón gồm các tế bào B và dòng tế bào giết tự nhiên T (NKT).
tay kẽm' trong cùng một miền của các tế bào B cho sự gắn kết Các tế bào T độc tế bào là một ủy viên quan trọng trong hệ
các DNA đến những gien đích; quá trình này có liên quan đến
miễn dịch mắc phải. Dòng tế bào này có vai trò trong hệ
“Yếu tố 1 tế bào B sớm” (EBF1), một yếu tố phiên mã khác,
phòng thủ của sinh vật chủ bằng cách tấn công những tế bào
thiết yếu cho sự tạo thành tế bào lympho B và cho chức năng
tế bào B trưởng thành (33). EBF1 là một thành phần cần thiết không được công nhận là “tự thân” – có nghĩa là có từ chính
cho mạng lưới phiên mã tế bào lympho B và thiết yếu cho sự sinh vật chủ. Sự nhận biết này được cung cấp bởi các locus
biệt hóa của dòng tế bào B. Nó rất quan trọng cho sự biệt hóa của phức hợp kháng nguyên phù hợp tổ chức (MHC) nằm
của dòng tế bào từ tế bào gốc qua những giai đoạn tế bào đầu trên bề mặt tế bào, đưa các bằng chứng phù hợp kháng thể
dòng chưa trưởng thành đến tế bào lympho trưởng thành của chúng (epitope) cho các tế bào T độc tế bào thử mẫu. Một
(34). loại protein kẽm giống ngón tay khác, có vị trí hoạt động
Cũng có bằng chứng rằng EBF1 là một yếu tố điều hòa không phải ở nhân tế bào (dịch tế bào) khá lạ lùng, ảnh hưởng
phiên mã, hoạt động như một chất kiềm hãm cho một bộ phận đến đáp ứng miễn dịch mắc phải. Gia đình các enxyme
tác động cơ bản chính của chức năng miễn dịch với sự trưởng aminopeptidase của mạng lưới nội chất này (ER
thành quá mức của dòng tế bào lympho. Chất này được gọi là aminopeptidase) có hình dạng độc nhất từ một phức hợp với
Blimp-1, một gien chủ (master gene) cho sự biệt hóa tương một ion kẽm (37). Vai trò thiết yếu của nó là chuẩn bị cho các
bào. Blimp-1 là một ZFP và là một yếu tố phiên mã dạng mảnh peptide trong tế bào sau này cuối cùng trở thành một
kiềm hãm. Dĩ nhiên, các tương bào là những tế bào cuối sản phần trong trình bày epitope ở bề mặt ngoài tế bào của hệ
xuất các kháng thể bảo vệ chuyên biệt. Kikuchi và các cộng thống MCH như là một 'thẻ gọi điện' cho nhận diện tự thân
sự (34) tóm tắt những kết luận của mình: ' Các kết quả này gợi
bởi sự giám sát của tế bào T.
ý rằng EBF-1 tham gia vào điều hòa phiên mã của gien
Blimp-1 trong các tế bào B chưa trưởng thành, và có thể đóng Cuối cùng, sự phát triển của tất cả các chức năng của các
vai trò chính trong biệt hóa tế bào B' (34). tế bào NKT nằm dưới sự kiểm soát của ngón tay kẽm bệnh

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
bạch cầu tủy bào cấp tính điều chỉnh phiên mã giãi lại sự giảm rập khuôn ở kẽm là một hệ quả ngẫu nhiên
(Transcriptional regulator promyelocytic leukemia zinc của sự tập trung MT trong APR. Mô hình này phát hiện việc
finger – PLZF) (38). Quá trình này bao gồm hoạt hóa các bổ sung kẽm kìm hãm hoạt động của enzyme này như là một
PLZF và xuất tiết các chất trung gian cytokine. Một trong cách tiếp cận điều trị tiềm năng, mới lạ trong nhiễm trùng
những cytokine này, là Interleukin-4 (IL4) sản xuất bởi các tế huyết (42).
bào biểu hiện PLZF, làm cho một số tế bào T CD8 có những
đặc điểm chức năng giống tự nhiên của chính các tế bào
NKT.

Miễn dịch kẽm và dinh dưỡng Kẽm và tăng trưởng xương


Bên cạnh hệ miễn dịch tự nhiên và hệ miễn dịch mắc phải Tất cả những bài báo kèm theo trong ấn bản này ám chỉ
mà cả hai loại lymphocyte được kể ở trên đều thuộc vào một đến thiếu hụt kẽm và chậm tăng trưởng chiều cao. Sinh học
cơ chế gọi là “miễn dịch dinh dưỡng” (39-40) bắt đầu có hiệu của tăng trưởng xương liên kết sâu sắc với khả năng gây tác
lực trong bối cảnh các dưỡng chất, sự thiếu hụt và những đáp động tiêu cực của tình trạng bị tước đoạt kẽm. Vóc người cực
ứng điều chỉnh của những dưỡng chất này. Hiện tượng này thấp ở con người (ngừng lớn), được đặc trưng bởi kích thước
xảy ra với những dưỡng chất thiết yếu cho cả tác nhân gây đầu, cổ, thân người được bảo toàn tương đối, với những
bệnh tiềm tàng và sinh vật chủ. Miễn dịch dinh dưỡng ban xương dài của các chi dưới bị co lại đáng kể. Mặc dù xương
đầu được thai nghén và mô tả ở sắt, và những vi trùng và ký cần có những dưỡng chất thành phần, vd như các amino acid,
sinh trùng có nhu cầu cao do nguyên tố này (39). calcium, phosphor, và magnê,
LeGrand và Alcock (41) đã ....................................................................................... rối loạn hoạt động trong thác
thực hiện một phân tích phức hooc-môn được mô tả kĩ để điều
tạp, mới lạ, và cập nhật những
Việc giữ lại kẽm từ mầm bệnh hòa tạo thành xương ở những đĩa
là một thành phần bổ sung tăng trưởng (43) có thể hạn chế
khía cạnh phụ thuộc dưỡng chất
tăng trưởng xương. Hooc-môn
của phản ứng pha cấp tính sự đề kháng của lĩnh vực tăng trưởng và yếu tố tăng
(APR), qua trung gian bởi các trưởng giống insulin (IGF) là
miễn dịch dinh dưỡng nói chung.
cytokine. Họ tập trung vào hai ........................................................................................ những chất đưa tin quan trọng
thành phần của APR: (1) sốt, và của những tín hiệu dinh dưỡng
(2) sự cô lập gián tiếp của sắt cũng như của kẽm. Các tác giả dẫn đến xương dài ra. Như đã được cho thấy gần đây ở những
lập luận rằng có tính nhạy cảm khác nhau của vật chủ và tác trẻ thiếu hụt kẽm (44), IGF nhạy với tình trạng kẽm của vật
nhân gây bệnh đối với các áp lực, có khả năng gây tổn thương chủ. Bổ sung kẽm sữa chữa trục hooc-môn và dẫn đến tăng
cho cả tác nhân gây bệnh và vật chủ. Trong một khái niệm mà trưởng chiều cao đáng kể.
các tác giả gọi là “Miễn dịch bên miệng hố chiến tranh”, họ Ở mức độ tế bào ở những tế bào chức năng của xương,
thấy một cơ sở tiến hóa cho những thành phần gây áp lực qua MT quan trọng trong điều hòa tăng trưởng xương (45). Thiếu
lại của APR, xem đây là một hệ thống hợp tác của những áp hụt kẽm dẫn đến giảm tăng sinh tế bào sụn, giảm chiều cao
lực nội sinh huy động qua APR. Stress làm tăng biểu hiện của hành xương, cùng với tăng mật độ hủy cốt bào (osteoclast).
MT, giảm nồng độ kẽm tuần hoàn và trong tế bào chất, và giới MT đóng vai trò trong điều hòa nguồn kẽm cho tăng trưởng
hạn sinh khả dụng của kẽm. Trong phân tích này, các tác giả xương. Vì vậy, những cơ chế đáng tin làm cơ sở của hạn chế
gợi ý rằng – cũng như sắt – việc giữ kẽm khỏi các tác nhân của kẽm từ thức ăn như là một yếu tố cho tăng trưởng xương
gây bệnh là một thành phần phụ của sự đề kháng của mảng tối đa trong khoảng thời gian quyết định của giai đoạn sớm
miễn dịch dinh dưỡng nói chung. cuộc đời.
Những nghiên cứu lập hồ sơ biểu hiện, sử dụng phân tích Kẽm có tác động kích thích hiệu nghiệm lên sự tạo xương
microarray trên bộ gien, đã được thực hiện ở những mô hình bởi tạo cốt bào (osteoblast), và tác động kiềm hãm lên sự hủy
tế bào liên quan đến shock nhiễm trùng nhi khoa, phổ biến
xương bởi hủy cốt bào. Hiệu quả lên sự tạo xương được
nhất là những trường hợp nhiễm trùng huyết do
chứng minh qua thực nghiệm ở những tạo cốt bào được nuôi
meningococcus (42). Mô hình này dự đoán những hứa hẹn
điều trị ở hướng ngược lại với kẽm tuần hoàn. Việc tăng cấy, được cho tiếp xúc với những nồng độ kẽm khác nhau,
cường điều chỉnh của enzyme (metalloproteinase-8), phân được phản ánh bởi lắng đọng calci cùng với tăng hoạt động
hủy MT nội bào, là một kết quả của nhiễm trùng huyết. Việc alkaline phosphatase (46). Yamaguchi và Weitzman (47)
bảo tồn MT tế bào được xem là một phản ứng bảo vệ cho sự thiết kế một thí nghiệm phức tạp hơn, hướng vào thành phần
sống còn. Trong bối cảnh của các ước đoán xung quanh hủy xương, nghiên cứu vai trò của enhancer chuỗi nhẹ K yếu
“Miễn dịch dinh dưỡng” được đề cập ở trên, điều này sẽ diễn tố nhân tế bào của các tế bào B hoạt hóa (NF-kB) khi được

Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
hoạt hóa bởi cytokine yếu tố gây hoại tử khối u α (TNF- α). bào, và các tế bào xương, tác động tích cực lên tăng trưởng và
Họ tóm lược những phát hiện của mình như sau: “Dữ liệu của trưởng thành ở xương (49).
chúng tôi cho thấy kẽm ức chế sự biệt hóa của hủy cốt bào, và
khuyến khích sự khoáng hóa tạo cốt bào, và thật sự hoạt động
như một chất đối vận cho hoạt hóa NF-kB hiệu quả ở cả hủy Kết luận
cốt bào và tạo cốt bào. Quan trọng là, kẽm đối vận với sự kích Tầm quan trọng của kẽm từ thức ăn và môi trường cho sức
hoạt NF-kB gây ra bởi TNFα, một chất trung gian gây viêm khỏe con người có thể bị phớt lờ trên toàn thế giới, và chỉ
hiệu quả của sự hủy xương, và là một chất ức chế của sự tạo được nghĩ đến trong trường hợp sức khỏe của trẻ bị nguy
xương trong thực nghiệm và trong tự nhiên” (47). hiểm đáng kể. Tất cả những khía cạnh ứng dụng của kẽm
trong nhi khoa lâm sàng và sức khỏe công cộng được dựa trên
– hoặc nên được dựa trên – những nền tảng của sinh học cơ
Cuối cùng, điều hòa gien của những thành phần tế bào
của xương là phạm vi của các yếu tố phiên mã. Jensen và các bản về vi chất. Những khám phá qua các nghiên cứu liên
cộng sự (48) đã tóm tắt tình huống này như sau: 'một số lượng quan đến vai trò của kẽm trong toàn bộ sinh lý và chuyển hóa
lớn và đang tăng dần các yếu tố phiên mã góp phần quan của con người đang ngày càng rộng mở theo cấp số nhân. Để
trọng cho sự kiểm soát chính xác của sự tạo thành tạo cốt bào theo kịp những phát triển từ những lĩnh vực khác biệt này,
và chức năng tạo cốt bào. Ngày càng trở nên rõ ràng rằng trong khi cố gắng liên hệ chúng với những vấn đề thực tế
những những yếu tố phiên mã khác nhau này và những tín trong dinh dưỡng và sức khỏe thật sự là một thử thách. Một
hiệu điều hòa hoạt động của chúng không thể được xem là dãy gồm những tiến bộ có chọn lọc liên quan đến tăng trưởng
những con đường phát tín hiệu riêng biệt. Đúng hơn, chúng trẻ em (kéo dài xương) và hệ phòng thủ vật chủ (miễn dịch)
tạo thành một mạng lưới hợp tác, nối liền nhau cao độ, cho cần được tăng cường nhận thức và tăng những sáng tỏ về tính
phép biểu hiện gien được điều hòa sát sao' (48). Những nhà thiết thực của chúng đối với sức khỏe nhi khoa.
nghiên cứu ở Trường đại học Y khoa Harvard đã lấp đầy
khoảng trống trong những yếu tố đóng góp điều hòa trong
lĩnh vực sinh học kẽm; nó liên quan đến 30-ZFP kẽm, Tuyên bố
ZFP521 được đề cập ở phần trên. Họ chứng minh sự biểu Tác giả tuyên bố rằng không có xung đột lợi ích hay tài
hiện của protein này trong các tế bào màng ngoài xương, các chính liên quan đến nội dung của bài báo này. Bài viết của
nguyên bào sụn, các tế bào sụn tiền phì đại, các tiền tạo chuyên đề này được hỗ trợ bởi Viện Dinh Dưỡng Nestlé -
cốt. Nestlé Nutrition Institute.

Tài liệu tham khảo:

Tái bản với sự đồng ý của


Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17

You might also like