Professional Documents
Culture Documents
Cập nhật về sinh học kẽm- Báo khoa học
Cập nhật về sinh học kẽm- Báo khoa học
Những thông tin chính: ứng dụng trong những bài báo đi kèm, một lựa chọn những
Ngày càng có nhiều hiểu biết về chức năng tế cải tiến gần đây trong lĩnh vực kiểm soát cân bằng nội mô và
vận chuyển của kẽm được trình bày; chúng được kết hợp với
bào và phân tử của kẽm, giải thích những biểu
những phát hiện về biểu hiện gien, phát tín hiệu nội bào,
hiện và những hạn chế xảy ra khi thiếu hụt kẽm
miễn dịch, và phòng thủ cơ thể chủ, và tăng trưởng xương.
dinh dưỡng. Những yếu tố bao gồm ion kẽm, các chất vận chuyển kẽm,
Kẽm tham gia vào kiểm soát biểu hiện gien qua các metallothionein, các metalloenzyme của kẽm, và các
vai trò của nó trong những yếu tố phiên mã nhân protein ngón tay kẽm (zinc nger protein). Trong nghiên cứu
tế bào, gọi là các protein ngón tay kẽm. cơ bản nổi bật, chúng tôi tìm thấy một số giải thích về cơ chế
Kẽm có một vai trò trong sự làm dài xương và hợp lý cho sự chậm tăng trưởng chiều cao với thiếu hụt kẽm,
duy trì xương ở mức độ kiểm soát trục hooc-môn và tăng đề kháng chống lại các bệnh nhiễm trùng khi có bổ
và mức độ phát tín hiệu trong các nguyên tố tế sung kẽm.
bào của sụn và xương.
Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
Bảng 1: Các enzyme gần đây được phát hiện là các metalloenzyme kẽm đặc trưng
tiên phong trong lĩnh vực này, Bert Vallee, cung cấp một định giữa những năm 1980 như là một động cơ gắn kết DNA trong
nghĩa vào năm 1969: “Các metalloenzyme là các nhân các tế bào của con ếch có vuốt ở Phi Châu, Xenopus
metalloprotein hoạt động xúc tác bao gồm những tỉ lượng Laevis (11,12), trong đó các ion kẽm tạo phức hợp với các dư
của các nguyên tử kim loại hoạt động sinh học, gắn chặt vào lượng cysteine và histidine trong chuỗi peptide. Hiện tượng
nhau” (6). Vào những năm 1950, sự xuất hiện của chúng bị này tạo nên một cấu hình ba chiều, giống như ngón tay, của
nghi ngờ giống như những nghi ngờ dành cho vai trò của kẽm protein. Sau này, người ta dần dần nhận ra rằng, nhiều kết
trong sức khỏe cộng đồng sau này. Các nhà nghiên cứu hợp giữa các amino acid tích điện âm (Ví dụ. Cys 2 His 2,
enzyme truyền thống ngày đó nhất định rằng những thể phân Cys 4 , Cys 6...) có thể tạo nên các phức hợp trong các protein
nửa hữu cơ không thể nào có liên hệ tỉ lượng với các ion kim ngón tay kẽm (ZFPs). Hơn nữa, không phải tất cả các yếu tố
loại và cho rằng những người phát minh ra các phiên mã nhân tế bào chứa kẽm đều có hình dạng và cấu trúc
metalloenzyme này đã làm bẩn những pha chế hóa học bằng giống “Ngón tay”. Một số yếu tố này có hình giống đốt ngón
các tạp chất bên ngoài trong quá trình tinh lọc. Các kĩ thuật tay, một số khác giống những dây ru băng bị xoắn lại, và có
mới phát triển lúc đó như chụp hình các tinh thể bằng Xquang một chuỗi yếu tố khác có hình dạng giống dấu khóa quãng ba
mau chóng xác nhận sự có mặt của các metalloenzyme. Kẽm trên tờ giấy ghi nhạc. Xu hướng gắn vào xương sống của gien
có thể tạo phức hợp ngay trong phân tử với những phân nửa trong nhân tế bào nhanh chóng được nhận ra là có ý nghĩa
tích điện như cystein và histidine để cung cấp những cầu nối chức năng cho sự điều hòa (Biểu hiện hoặc ngăn biểu hiện
cấu trúc, duy trì cấu hình ba chiều của các peptide. gien) của việc phiên mã các mã genome thành các RNA đưa
Ước tính số lượng metalloprotein kẽm có mặt thay đổi tin để tạo thành các peptide (13).
trong khoảng từ 100 đến 1000, tùy thuộc vào mức độ tính
toán dựa trên nhiều hay ít loại sinh vật sống trên trái đất.
Chúng có mặt trong cả sáu nhóm enzyme chính thống. Các Cân bằng nội mô kẽm: Điều hòa vận chuyển
nhà hóa sinh học tiếp tục phân lập ra các metalloenzyme kẽm nội bào và ngoại bào
liên quan đến sinh học của động vật có vú, thích ứng với Cân bằng nội mô là một nguyên lý cơ bản của các hệ thống
nguyên lý Parisi-Vallee (6). Bảng 1 minh họa một số enzyme điều hòa của một sinh vật để duy trì ở một trạng thái cân bằng
được phát hiện gần đây nhất là metalloenzyme kẽm trong khi tối ưu trong khi có những thay đổi liên tục gây ra bởi những
tiếp tục làm rõ mức độ và chức năng của các metalloenzyme tiếp xúc mới và những mất mát tiếp diễn. Khi nguồn cung cấp
này trong thiên nhiên (7-9). Trong khi đó, các nghiên cứu về khan hiếm, phản ứng điều hòa thích hợp là làm sao để tăng
những điểm hoạt hóa của carbonic anhydrase, một hiệu quả thu được và giảm mất mát, khi nguồn cung cấp dư
metalloenzyme kẽm được phát hiện đầu tiên,và kiểu hoạt thừa thì sẽ có phản ứng điều hòa ngược lại. Phụ thuộc vào
động của enzyme này vẫn tiếp tục được cải thiện sau 6 thập kỉ tính cần thiết thiết yếu nội tại của một dưỡng chất hoặc tiềm
(10). năng độc hại của dưỡng chất này, các cơ chế cân bằng nội mô
có thể có những điều chỉnh tinh vi tiến hóa ít hay nhiều. Cân
Các protein ngón tay Kẽm bằng nội mô kẽm có một số tương đồng và một số khác biệt
Một nhóm protein kẽm quan trọng khác là “các ngón tay so với những cơ chế điều chỉnh của sắt – cũng là một kim loại
kẽm' hoặc các protein ngón tay kẽm (Zinc finger protein – chuyển tiếp. Khi xem xét hệ thống đã được hiểu rõ của
ZFPs) là những peptide nhỏ nhưng phức tạp và xoắn, thường nguyên tố sắt (14), tính chất oxi hóa cao và vai trò dinh dưỡng
nằm trong nhân tế bào. Chúng được phát hiện đầu tiên vào của sắt cho những mầm bệnh nguy hiểm yêu cầu sắt cần phải
Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
con đường tiết xuất, bao gồm những bào quan của mạng lưới Hấp thụ kẽm qua đường ruột
nội chất, thể Golgi và các nang tiết xuất. Khác với sắt, sự hấp thụ kẽm qua đường ruột được quyết
Chúng ta thường cho rằng kẽm dưới dạng ion phải có liên định bởi lượng ăn vào theo chế độ ăn hiện tại của các dưỡng
quan đến phát tín hiệu nội bào. Nồng độ kẽm tự do chính xác chất, chứ không phải bởi tình trạng cơ thể vật chủ. Nguyên
trong các tế bào không được biết rõ, nhưng được cho là rất tắc cân bằng nội mô kẽm toàn cơ thể được quản lý bởi điều
thấp (10 – 5 đến 10 − 12 M ), tức là thấp hơn nồng độ tổng chỉnh đường tiêu hóa trên lượng kẽm nội sinh bị mất so với
lượng kẽm được hấp thụ là nền tảng của các ước tính hiện
cộng của kẽm cơ bản gắn kết với protein khoảng 2-8 lần (20).
hành của các khuyến cáo về lượng kẽm cần thiết từ thức ăn
Eide (20) gợi ý hai khả năng tác động của ion kẽm: (1) hoặc cho con người (24). Mối quan hệ này không tuyến tính, và
có một cơ chế kim loại đi kèm hoặc (2) có chức năng như hiệu quả tổng cộng của hấp thụ kẽm giảm khi lượng kẽm ăn
“một nút tắt mở”; Eide ủng hộ khả năng thứ hai, là có tính hai vào từ thức ăn tăng. Sự khác biệt duy nhất này trong điều hòa
thì của việc hấp thụ kẽm vào tế cân bằng nội mô của hấp thu kẽm
bào, theo sau đó là sự xuất ra. .............................................................................................. có thể càng được hiểu rõ bằng
Hiện tượng này cho phép một Khác với sắt, sự hấp thụ kẽm qua những phát hiện gần đây liên
chu trình năng động và co giãn quan đến các cơ chế tế bào trong
làm đầy tràn nguồn kẽm và sau đường ruột được quyết định bởi lượng các tế bào đường ruột. Các chất
đó làm trống hoàn toàn nguồn dưỡng chất ăn vào từ thức ăn hiện thời, vận chuyển kẽm trong tế bào
kẽm này. Sau đợt hấp thụ đầu
tiên, ion kẽm tự do có thể, theo lý chứ không phải bởi tình trạng vật chủ. đường ruột. Các chất vận chuyển
thuyết, tích tụ với nồng độ ít cực .............................................................................................. kẽm trong tế bào đường ruột,
độ hơn và hoạt động trong việc ZIP4 và ZnT1 (15), đáp ứng
truyền phát tín hiệu. thích hợp với sự có sẵn của kẽm từ thức ăn và chịu trách
nhiệm cho sự hấp thụ kẽm có thể bảo hòa, phụ thuộc năng
lượng, và có kiểm soát (25). Chất vận chuyển đầu tiên
(ZIIP4) được biểu hiện ở bề mặt lòng ruột của tế bào đường
Phát tín hiệu nội bào ruột, giúp hấp thụ từ lòng ruột; chất vận chuyển thứ hai
Những luồng kẽm đi ngang qua tế bào, và cả trong tế bào, (ZnT1) nằm ở bề mặt đáy bên của tế bào, liên quan đến sự vận
tạo ra những cơ chế phát tín hiệu, và trở thành một phần của chuyển dưỡng chất vào cơ thể. Khi nồng độ kẽm trong lòng
vai trò chất đưa tin đầu tiên hoặc thứ hai. Hiện tượng này ruột tăng đến khoảng 2 mM, tương ứng với lượng kẽm ăn vào
quan trọng cho sự tiết insulin trong bệnh đái tháo đường và khoảng 10 mg một ngày, một cơ chế khuyếch tán bị động,
được kiểm soát cơ bản bởi ZnT8 cùng với MT1, và chất vận không bão hòa sẽ quản lý sự hấp thụ kẽm (26). Trong tế bào,
chuyển kẽm ZnT8, cung cấp kẽm cho các tế bào β của tụy. Bổ lượng kẽm dư thừa được tập trung bởi MT và mất đi trong
sung kẽm kích thích biểu hiện của chất vận chuyển này. phân khi các tế bào đường ruột bị bong tróc trong quá trình
Những nghiên cứu gần đây ở nhiều phòng xét nghiệm khác luân chuyển tế bào tự nhiên. Cuối cùng, thực tế có một tương
nhau (21,22) cho thấy bằng chứng rằng luồng kẽm trong tiểu tác cạnh tranh giữa sắt và kẽm, đồng và kẽm, ngụ ý có vai trò
đảo Langerhans của tụy có ảnh hưởng quan trọng lên sự tiết của một protein vận chuyển ở đỉnh khác, là chất vận chuyển
insulin. Điều này mở ra khả năng sử dụng kẽm bổ sung qua kim loại hóa trị hai -1 (DMT1) (26).
đường uống như một liệu pháp bổ sung để kiểm soát glucose
trong bệnh đái tháo đường.
Cuối cùng, mặc dù một dòng tế bào đơn lẻ có thể sống
mãi, tính chất theo luật số mũ của sinh sôi tế bào yêu cầu có
một sự chết tế bào được lập trình, và được chỉ đạo bởi gien Kẽm và di truyền: Khóa và Mở Khóa
(sự chết tế bào lập trình) nhằm giữ được một số lượng tế bào Genome
ổn định trong một gian riêng biệt hoặc một mô. Sự chết tế bào Sự kiện sinh học siêu việt ở cuối thế kỉ trước là việc giải
lập trình cần được phân biệt với chết tế bào do bị tổn thương – mã bộ gien của người, và bộ gien của những loài động vật và
còn gọi là hoại tử. Trong một nhận biết sớm về phát tín hiệu thực vật khác. Sự phát hiện cấu trúc xoắc ốc đôi của DNA
nội bào, Trương Trần và các cộng sự (23) trình bày bằng trong những năm 1950 đã cung cấp manh mối về cách các
chứng rằng một hoặc nhiều nguồn kẽm nội bào không ổn thông tin di truyền có thể được mã hóa và dịch giải thành đại
định riêng biệt điều chỉnh sự chết tế bào lập trình và rằng diện cấu trúc trong những chuỗi các amino acid của các
những thay đổi hệ thống trong nồng độ kẽm cơ thể, liên quan peptide và protein. Giải mã bộ gien khám phá ra qui mô chi
đến lượng thức ăn ăn vào, những tình trạng sinh lý thay đổi, tiết của thông tin di truyền. Một vai trò trung tâm của kẽm
hoặc tình trạng bệnh, có thể ảnh hưởng làm tế bào dễ nhạy trong phiên dịch từng mili giây đến mili giây và biểu hiện
cảm với sự chết tế bào lập trình theo kiểu phụ thuộc kẽm. thông tin bộ gien đang được làm sáng tỏ.
Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
Kẽm, hệ miễn dịch, và hệ phòng thủ vật chủ chống Để đóng lại chu trình từ tương tác ZFP trong quá trình tạo
lại các tác nhân gây bệnh tế bào lympho đến phát triển, vẫn còn một ví dụ khác: protein
Những kinh nghiệm dịch tễ học và lâm sàng cho thấy một 521 ngón tay kẽm (ZNF521), là một thể ngón tay kẽm – 30.
vai trò quan trọng của kẽm trong hệ phòng thủ của vật chủ Protein này được Mega và các cộng sự (35) cho thấy có chức
qua trung gian miễn dịch. Những hiểu biết theo thuyết cơ giới năng kiểm soát sự phát triển tế bào B bằng cách ngăn chặn
hoạt động của EBF1. Vì vậy, nó hoạt động ngược lại với
ở mức độ tế bào và nhân tế bào giúp chúng ta liên kết những
EBF1 bằng cách ảnh hưởng sự trưởng thành tương bào; một
quan sát ở mức độ đề kháng bệnh tật của sinh vật chủ.
mặt, có hoạt động EBF1 kiềm hãm không đối lại, mặt khác,
Kẽm và các tế bào lympho B có một cân bằng của hoạt động chống lại EBF1 của ZNF521
ảnh hưởng biểu hiện trưởng thành.
Trong nhiều thập niên, việc điều chỉnh tình trạng kẽm trên
các động vật ở phòng thí nghiệm đã làm thay đổi chức năng
của những dòng tế bào lympho B (lấy từ bìu). Những kỹ thuật Kẽm và các tế bào lympho T
hiện đại, bao gồm những con chuột làm mất chức năng gien Một liên quan quan trọng của kẽm với tế bào lympho T
chuyên biệt, đang khám phá ra thêm nhiều chi tiết phân tử,
được phát hiện một cách khá tình cờ. Một chuột biến đổi gien
gồm sự liên quan của kẽm ở các ZFPs. Một ví dụ gần đây,
trong nhiều ví dụ khác, liên quan đến sự phát triển tế bào trong một phòng thí nghiệm ở San Francisco được phát hiện
lympho sớm. Những cơ chế điều chỉnh hoạt động ở các trung với hệ thống tế bào T không phát triển qua khỏi giai đoạn tế
tâm mầm để biệt hóa các tế bào B và T, và sau đó kích thích bào tuyến ức sớm (36). Tuyến ức của con chuột này chỉ là vết
các tế bào này trưởng thành. Một yếu tố phiên mã ZFP, gần tích và giảm lượng tế bào. Khiếm khuyết được định vị ở các
đây được đặt tên lại là yếu tố liên quan đến ung thư máu và chromosome của con chuột này, và sử dụng hướng dẫn đó,
ung thư lympho (LRF), tạo nên một dimer bắt buộc trong các tác giả suy ra rằng protein-1
nhân tế bào của các tế bào .............................................................................................. miền BTB-POZ ngón tay kẽm
lympho B (3). Nó là một phần (Zbtb1) là tác nhân bị ức chế.
của một họ của chất kiềm nén Những kinh nghiệm dịch tễ học
Chuỗi này được xác nhận bằng
phiên mã ngón tay kẽm lớn hơn, và lâm sàng cho thấy một vai trò cách tóm lại kiểu hình gốc ở một
và điều chỉnh vận mệnh của
dòng tế bào B trưởng thành và quan trọng của kẽm trong hệ phòng thủ con chuột có gien làm mất chức
những đáp ứng miễn dịch hooc- của vật chủ qua trung gian miễn dịch. vai tròZbtb2 năng.
nhỏ
cũng có vẻ có một
trong sự phát triển
môn qua những cơ chế đặc biệt ..............................................................................................
(32). của các tế bào lympho khác, bao
Trong một ví dụ khác, ngón tay kẽm đến 'những đốt ngón gồm các tế bào B và dòng tế bào giết tự nhiên T (NKT).
tay kẽm' trong cùng một miền của các tế bào B cho sự gắn kết Các tế bào T độc tế bào là một ủy viên quan trọng trong hệ
các DNA đến những gien đích; quá trình này có liên quan đến
miễn dịch mắc phải. Dòng tế bào này có vai trò trong hệ
“Yếu tố 1 tế bào B sớm” (EBF1), một yếu tố phiên mã khác,
phòng thủ của sinh vật chủ bằng cách tấn công những tế bào
thiết yếu cho sự tạo thành tế bào lympho B và cho chức năng
tế bào B trưởng thành (33). EBF1 là một thành phần cần thiết không được công nhận là “tự thân” – có nghĩa là có từ chính
cho mạng lưới phiên mã tế bào lympho B và thiết yếu cho sự sinh vật chủ. Sự nhận biết này được cung cấp bởi các locus
biệt hóa của dòng tế bào B. Nó rất quan trọng cho sự biệt hóa của phức hợp kháng nguyên phù hợp tổ chức (MHC) nằm
của dòng tế bào từ tế bào gốc qua những giai đoạn tế bào đầu trên bề mặt tế bào, đưa các bằng chứng phù hợp kháng thể
dòng chưa trưởng thành đến tế bào lympho trưởng thành của chúng (epitope) cho các tế bào T độc tế bào thử mẫu. Một
(34). loại protein kẽm giống ngón tay khác, có vị trí hoạt động
Cũng có bằng chứng rằng EBF1 là một yếu tố điều hòa không phải ở nhân tế bào (dịch tế bào) khá lạ lùng, ảnh hưởng
phiên mã, hoạt động như một chất kiềm hãm cho một bộ phận đến đáp ứng miễn dịch mắc phải. Gia đình các enxyme
tác động cơ bản chính của chức năng miễn dịch với sự trưởng aminopeptidase của mạng lưới nội chất này (ER
thành quá mức của dòng tế bào lympho. Chất này được gọi là aminopeptidase) có hình dạng độc nhất từ một phức hợp với
Blimp-1, một gien chủ (master gene) cho sự biệt hóa tương một ion kẽm (37). Vai trò thiết yếu của nó là chuẩn bị cho các
bào. Blimp-1 là một ZFP và là một yếu tố phiên mã dạng mảnh peptide trong tế bào sau này cuối cùng trở thành một
kiềm hãm. Dĩ nhiên, các tương bào là những tế bào cuối sản phần trong trình bày epitope ở bề mặt ngoài tế bào của hệ
xuất các kháng thể bảo vệ chuyên biệt. Kikuchi và các cộng thống MCH như là một 'thẻ gọi điện' cho nhận diện tự thân
sự (34) tóm tắt những kết luận của mình: ' Các kết quả này gợi
bởi sự giám sát của tế bào T.
ý rằng EBF-1 tham gia vào điều hòa phiên mã của gien
Blimp-1 trong các tế bào B chưa trưởng thành, và có thể đóng Cuối cùng, sự phát triển của tất cả các chức năng của các
vai trò chính trong biệt hóa tế bào B' (34). tế bào NKT nằm dưới sự kiểm soát của ngón tay kẽm bệnh
Cập nhật về sinh học kẽm Tái bản với sự đồng ý của
Ann Nutr Metab 2013;62(suppl 1):8-17
hoạt hóa bởi cytokine yếu tố gây hoại tử khối u α (TNF- α). bào, và các tế bào xương, tác động tích cực lên tăng trưởng và
Họ tóm lược những phát hiện của mình như sau: “Dữ liệu của trưởng thành ở xương (49).
chúng tôi cho thấy kẽm ức chế sự biệt hóa của hủy cốt bào, và
khuyến khích sự khoáng hóa tạo cốt bào, và thật sự hoạt động
như một chất đối vận cho hoạt hóa NF-kB hiệu quả ở cả hủy Kết luận
cốt bào và tạo cốt bào. Quan trọng là, kẽm đối vận với sự kích Tầm quan trọng của kẽm từ thức ăn và môi trường cho sức
hoạt NF-kB gây ra bởi TNFα, một chất trung gian gây viêm khỏe con người có thể bị phớt lờ trên toàn thế giới, và chỉ
hiệu quả của sự hủy xương, và là một chất ức chế của sự tạo được nghĩ đến trong trường hợp sức khỏe của trẻ bị nguy
xương trong thực nghiệm và trong tự nhiên” (47). hiểm đáng kể. Tất cả những khía cạnh ứng dụng của kẽm
trong nhi khoa lâm sàng và sức khỏe công cộng được dựa trên
– hoặc nên được dựa trên – những nền tảng của sinh học cơ
Cuối cùng, điều hòa gien của những thành phần tế bào
của xương là phạm vi của các yếu tố phiên mã. Jensen và các bản về vi chất. Những khám phá qua các nghiên cứu liên
cộng sự (48) đã tóm tắt tình huống này như sau: 'một số lượng quan đến vai trò của kẽm trong toàn bộ sinh lý và chuyển hóa
lớn và đang tăng dần các yếu tố phiên mã góp phần quan của con người đang ngày càng rộng mở theo cấp số nhân. Để
trọng cho sự kiểm soát chính xác của sự tạo thành tạo cốt bào theo kịp những phát triển từ những lĩnh vực khác biệt này,
và chức năng tạo cốt bào. Ngày càng trở nên rõ ràng rằng trong khi cố gắng liên hệ chúng với những vấn đề thực tế
những những yếu tố phiên mã khác nhau này và những tín trong dinh dưỡng và sức khỏe thật sự là một thử thách. Một
hiệu điều hòa hoạt động của chúng không thể được xem là dãy gồm những tiến bộ có chọn lọc liên quan đến tăng trưởng
những con đường phát tín hiệu riêng biệt. Đúng hơn, chúng trẻ em (kéo dài xương) và hệ phòng thủ vật chủ (miễn dịch)
tạo thành một mạng lưới hợp tác, nối liền nhau cao độ, cho cần được tăng cường nhận thức và tăng những sáng tỏ về tính
phép biểu hiện gien được điều hòa sát sao' (48). Những nhà thiết thực của chúng đối với sức khỏe nhi khoa.
nghiên cứu ở Trường đại học Y khoa Harvard đã lấp đầy
khoảng trống trong những yếu tố đóng góp điều hòa trong
lĩnh vực sinh học kẽm; nó liên quan đến 30-ZFP kẽm, Tuyên bố
ZFP521 được đề cập ở phần trên. Họ chứng minh sự biểu Tác giả tuyên bố rằng không có xung đột lợi ích hay tài
hiện của protein này trong các tế bào màng ngoài xương, các chính liên quan đến nội dung của bài báo này. Bài viết của
nguyên bào sụn, các tế bào sụn tiền phì đại, các tiền tạo chuyên đề này được hỗ trợ bởi Viện Dinh Dưỡng Nestlé -
cốt. Nestlé Nutrition Institute.