You are on page 1of 4

1.1.

Định nghĩa ca bệnh:


- Ca bệnh lâm sàng. Người bị bệnh lao phổi là những người có biểu hiện ho khạc kéo dài trên 2
tuần , kèm theo các triệu chứng sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi " trộm" , gầy sút cân, kém ăn, mệt
mỏi. Cũng có thể ho khạc ra máu số lượng ít hoặc nhiều, đau ngực. Tỷ lệ hơn 90% những người
có các triệu chứng đó là người bị mắc bệnh lao phổi.
- Ca bệnh xác định: Những người có các triệu chứng trên sẽ chắc chắn là lao phổi khi có các kết
quả xét nghiệm sau:
+ Có trực khuẩn kháng cồn kháng toan trong đờm khi nhuộm Ziehl-Neelsen, thường gọi là
AFB(+)
+ Phản ứng dương tính với kháng nguyên đặc hiệu của trực khuẩn lao (Phản ứng Mantoux+)
+ Có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi (thâm  nhiễm hoặc phá hủy thành hang) trên X quang.
+ Cấy đờm tìm thấy trực khuẩn lao (Mycobacteria tuberculosis) ở các môi trường đặc hiệu.
Chẩn đoán xác định bệnh: Phải có ít nhất 1 mẫu có AFB(+) và hình ảnh X quang nghi lao hoặc
khi có 2 mẫu đờm (+).
3. Đặc điểm dịch tễ học: Bệnh rất dễ lây từ người sang người do lây bằng đường hô hấp . Khả
năng lây mạnh trong thời gian chưa được điều trị. Cứ 1 người bị lao phổi có ho khạc ra vi khuẩn
có thể lây cho 10-15 người khác, nhất là trong các quần thể dân cư nhỏ như gia đình, lớp học,
trại tập trung... trước khi người bệnh được điều trị. Khi đã được điều trị bằng thuốc chống lao,
khả năng lây bệnh rất thấp. Bệnh có thể gặp bất cứ ở lứa tuổi nào, thời gian nào của cuộc đời.
Hay gặp nhất là ở lứa tuổi trẻ, phụ nữ mang thai, cho con bú. Đặc biệt, bệnh dễ xuất hiện ở
những người có nguy cơ cao như mắc các bệnh mạn tính khác như đái tháo đường, nhiễm HIV,
điều trị các thuốc ức chế miễn dịch... Tỷ lệ mắc bệnh ở thành thị đông người cao hơn ở nông
thôn và miền núi.
4. Nguồn truyền nhiễm:
- Không có ổ chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian truyền bệnh
- Nguồn bệnh là những người bệnh lao phổi, lao thanh quản, phế quản trong giai đoạn ho khạc ra
vi khuẩn lao
- Thời gian ủ bệnh của lao phổi rất khác nhau. Khi vi khuẩn lao vào phổi, cơ thể sẽ có đáp ứng
với kháng nguyên của vi khuẩn lao (phản ứng Mantoux chuyển từ âm tính sang dương tính), vi
khuẩn lao có thể tồn tại trong cơ thể suốt cuộc đời của người đó mà không gây bệnh. Nhưng
cũng có thể sau khi tiếp xúc với một số lượng lớn vi khuẩn lao trong một thời gian dài (sống
chung với người bị lao phổi ho khạc ra vi khuẩn lao, không có phương pháp phòng bệnh) trong
vài ngày đến vài tuần, người tiếp xúc có thể phát bệnh.
- Thời kì lây truyền mạnh nhất là thời kì toàn phát của lao phổi (sốt về chiều, ho nhiều, khạc
đờm). Thời kì lây truyền này kéo dài cho đến khi người bệnh được dùng thuốc lao 2 tuần đến 1
tháng. Nếu không được phát hiện và điều trị, người bệnh sẽ liên tục phát tán vi khuẩn lao trong
suốt thời gian họ sống .
6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
- Ai cũng có thể mắc bệnh lao phổi. Trẻ sơ sinh chưa có miễn dịch bảo vệ nên rất dễ mắc bệnh.
Phụ nữ mang thai, cho con bú, người bị HIV, đái tháo đường, người đang dùng các thuốc ức chế
miễn dịch điều trị một số bệnh khác... là những người có nguy cơ cao dễ mắc lao phổi hoặc lao
các cơ quan khác.
- Miễn dịch với lao là miễn dịch đặc hiệu qua trung gian tế bào nhưng hiệu lực bảo vệ không
mạnh và không bền. Miễn dịch với lao là miễn dịch thu được, không truyền từ mẹ sang con cho
nên cần phải tạo miễn dịch cho trẻ bằng cách tiêm phòng lao (vắc xin BCG) sau khi trẻ sinh ra
Các biện pháp phòng chống dịch bệnh

1. Sơ đồ mô tả dich tể học của bệnh lao.


Chủ thể chưa bị nhiễm lao sau khi phơi nhiễm với nguồn lây sẽ trở thành chủ thể ở tình trạng lao
tìm ẩn. Chủ thể lao tìm ẩn sẽ tiến triển theo 2 hướng:
Hướng 1: thành chủ thể bình thường nếu được điều trị tốt có kết quả. Nếu tái nhiễm thì thành chủ
thể lao tiềm ẩn trở lại.
Hướng 2: thành chủ thể lao tiến triển trong vòng 2 năm (chiếm 5-10%) nếu không điều trị hoặc
điều trị không đúng.Trong đó, khoảng 70% chủ thể lao tiến triển có nguy cơ tử vong, còn lại
khoảng 30% các chủ thể lao tiến triển tự lành bệnh trở về trạng thái bình thường, Có khoảng
50% chủ thể lao tiến triển là nguồn lây truyền bệnh lao.
2. Gọi X ( người ) là số người ít nhất là nguồn lây để duy trì bệnh lao trong cộng đồng.
- Số người ít nhất là nguồn lây để duy trì bệnh lao trong cộng đồng là:
X* 5% * 2*50% = 1. → X = 20 (người)
Vậy cần ít nhất 20 người là nguồn lây để duy trì bệnh lao trong cộng đồng

3. Kiểm soát và dự phòng bệnh lao.


Dự phòng ở BN lao :
- Người bệnh ( giai đoạn lao tiến triển, giai đoạn lao tìm ẩn), phải tuân thủ điều trị lao theo đúng
hướng dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả điều trị, tránh nguy cơ lây nhiễm ( đặc biệt khi còn ho khạc
ra vi khuẩn lao, có xét nghiệm đờm AFB dương tính).
- Các đối tượng ở giai đoạn lao tiến triển, lao tiềm ẩn đều phải tuân thủ điều trị theo bác sĩ đã
hướng dẫn để đạt được hiệu quả, hạn chế lây nhiễm cho người khác.
- Chế độ chăm sóc, điều trị, dinh dưỡng cho BN theo đúng qui định của Bộ Y tế.
- Tuân thủ các biện pháp chống bệnh truyền nhiễm tại cái nguồn lây, cơ sở y tế:
+ Người bệnh phải đeo khẩu trang, khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ qui định,
rửa tay vệ sinh cá nhân thường xuyên.
+ NVYT chuẩn bị đồ bảo hộ theo chuẩn, xử lý các chất thải của BN đúng qui định.
+ Phòng bệnh phải đạt các điều kiện về ánh sáng mặt trời, thoáng gió để lưu thông giảm nồng độ
vi khuẩn lao trong không khí.
+ Khi chuyển nơi khác cần có giấy chuyển và hồ sơ đúng quy định
- Đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi đáp ứng lâm sàng, tác dụng phụ của thuốc, các xét nghiệm
đàm.
- Cung cấp các kiến thức cho người bệnh về bệnh, các phòng tránh lây truyền.
Dự phòng ở người chưa nhiễm lao, chưa mắc bệnh:

- Dùng khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh , hạn chế tiếp xúc gần, hạn chế tiếp xúc các nguồn
có thể lây bệnh.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân, nhà cửa, môi trường sinh hoạt và làm việc sạch sẽ.
- Ăn uống đủ chất, tập luyện thể thao điều độ.
- Tổ chức các chương trình nâng cao kiến thức sức khỏe cho người dân, khám sức khỏe tại địa
phương.
- Tiêm phòng vắc xin BCG cho 100% trẻ sơ sinh trong Chương trình Tiêm Chủng mở rộng.
- Cần quan tâm chú ý tới nhóm đối tượng đang mắc các bệnh mãn tính như đái tháo đường,
nhiễm HIV, người sử dụng corticoid, người suy giảm miễn dịch,...

Kiểm soát, quản lý bệnh lao:


- Phát hiện, chẩn đoán sớm những người mắc bệnh lao, lao phổi AFB (+), AFB (-), lao ngoài
phổi, lao HIV, lao đa kháng và lao trẻ em bằng các phương pháp như soi đàm trực tiếp hoặc kĩ
thuật khác. 
- Điều trị cho BN lao càng sớm càng tốt, theo phương pháp điều trị có kiểm soát trực tiếp
(DOTS), đảm bảo BN uống đúng liều, đúng loại, đúng thời gian.
- Quan tâm đến nhóm đối tượng có nguy cơ cao: người tiếp xúc với nguồn lây, người nhiễm
HIV, người nghiện ma túy, nghiện rượu,...
- Truyền thông, phối hợp các đơn vị liên ngành tổ chức các buổi tư vấn, giáo dục sức khỏe cho
người dân về bệnh lao, cách phòng tránh lây nhiễm, vận động tham gia chống lao cùng nhà nước.
- Nâng cao mạng lưới phòng chống lao khắp cả nước, từ tuyến trung ương tới tuyển tỉnh, tuyến
huyện, tuyến xã để phát hiện người nghi mắc lao, xác định bệnh lao phổi và điều trị.
- Điều trị cho BN lao càng sớm càng tốt, theo phương pháp điều trị có kiểm soát trực tiếp
(DOTS), đảm bảo BN uống đúng liều, đúng loại, đúng thời gian.
- Phác đồ điều trị lao chuẩn hóa toàn quốc, quản lý điều trị lao đa kháng thuốc, phòng chống lao
siêu kháng thuốc.
- Giải quyết các tình trạng lao kháng thuốc, lao/HIV và những thách thức khác.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tăng cường áp dụng các kỹ thuật mới, thuốc mới, vac
xin mới nếu có.
- Phát huy tính chủ động của cộng đồng và người bệnh lao, huy động tham gia của toàn xã hội,
các tổ chức đoàn thể, các cơ sở y tế công và tư trong công tác chống lao.
S = susceptible (nhạy cảm): Được hiểu là những người chưa có kháng thể chống lại
vi-rút, họ tiếp xúc với bệnh nhân COVID, nên có khả năng bị lây bệnh.

E = exposed (ủ bệnh): Là những người đã nhiễm vi-rút nhưng chưa phát bệnh. Thời
gian ủ bệnh trung bình kí hiệu là TE.

I = infectious (lây nhiễm): Là những bệnh nhân đã phát bệnh và có nguy cơ lây bệnh
cho người khác. Thời gian lây nhiễm trung bình kí hiệu là TI.

R = recovered (đã miễn nhiễm): Là những bệnh nhân đã khỏi bệnh hoặc chết.

Chủ thể chưa bị nhiễm lao (Susceptible) sau khi phơi nhiễm với nguồn lây sẽ trở thành chủ thể ở
tình trạng lao tìm ẩn (Exposure) hoặc thành chủ thể dạng lao tiến triển (Infected). Chủ thể lao tìm
ẩn (E) là những người đã nhiễm lao nhưng chưa phát bệnh, chưa lây truyền cho người khác sẽ
tiến triển theo 2 hướng:
Hướng 1: thành chủ thể lao tiến triển (Infected) nếu không điều trị hoặc điều trị không đúng. Từ
chủ thể lao tiến triển người bệnh có thể hồi phục nếu tuân thủ đúng điều trị hoặc chết.
Hướng 2: tự hồi phục thành chủ thể bình thường (Recovery) nếu được điều trị tốt có kết quả hoặc
không cần điều trị, thực hiện cách ly.

You might also like