Professional Documents
Culture Documents
MSSV: 1712768
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………………………. ……………………….
Số:
Khoa: Công Nghệ Vật Liệu
Bộ Môn: Vật Liệu Polyme
La Thị Thái Hà
Lê Nhật Quang
MỞ ĐẦU
Công nghệ bao bì hiện nay đang ngày càng phát triển bởi xu hướng thị trường, sự
cải tiến công nghệ, thiết bị và nhu cầu sử dụng của con người ngày một đa đạng. Bao bì
bên cạnh chức năng căn bản là đóng gói, bảo vệ sản phẩm, thì ngày nay chức năng về
mẫu mã bao bì, chất lượng bao bì cũng thu hút được nhiều sự quan tâm.
Hiện nay, lĩnh vực nông nghiệp ngày một phát triển cả về sản lượng và chất lượng,
kéo theo nhu cầu sự dụng ngày càng nhiều. Mặt khác, việc tăng trưởng thuộc tính gia tăng
của sản phẩm là một trong những nhân tố quan trọng, nó nằm ở việc bao gói hợp vệ sinh,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và mẫu mã đẹp, bắt mắt.
Việt Nam là một quốc gia về nông nghiệp, có đến 70% dân số lao động trong lĩnh
vực này. Ngành nông nghiệp chiếm 39,45 % tổng số việc làm ở Việt Nam với khoảng
20,47 triệu người có việc làm trong nông nghiệp. (Theo Statista Research Department,
Apr 24, 2020). Do đó, thị trường các sản phẩm bao bì cho ngành nông nghiệp có nhiều
tiềm năng để phát triển, tăng trưởng cao.
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nội dung luận văn “Thiết kế nhà máy sản xuất màng ghép phức hợp ứng dụng
cho bao bì thuốc trừ sâu năng suất 12,000 tấn/năm” gồm 11 chương và 03 bản vẽ được
tính toán, thiết kế qua quá trình kết hợp giữa những kiến thức nền tảng cơ bản và tài liệu
có được từ quá trình thực tập tốt nghiệp.
Từ những tính chất cơ bản của các loại nguyên liệu, quy cách của sản phẩm trên thị
trường, luận văn đưa ra các đơn pha chế và quy trình công nghệ thích hợp cho các loại sản
phẩm chính của nhà máy. Sau khi tính toán tỷ lệ hao hụt nguyên liệu và cân bằng vật chất,
luận văn đưa ra những lựa chọn về thiết bị máy móc phù hợp với yêu cầu năng suất của
nhà máy. Sau đó, luận văn thiết kế xây dựng nhà máy một cách hợp lý về các yếu tố như
xây dựng mặt bằng, thông gió, chiếu sáng, năng lượng và điện nước cùng với các tính
toán về kinh tế, hiệu quả đầu tư cũng như tính khả thi của nó. Những nội dung cuối cùng
của luận văn là các quy định về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................................ iv
1.1.5. Ưu điểm của bao bì sử dụng trong nông nghiệp so với chai nhựa..............5
1.2.1. Nhu cầu sử dụng bao bì nông nghiệp tại khu vực ĐBSCL..........................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................10
2.2. Ưu, nhược điểm của bao bì màng ghép phức hợp.............................................10
2.3. Phân loại màng ghép phức hợp theo cấu trúc các lớp vật liệu [17]..................11
2.4. Đặc tính các lớp trong màng ghép phức hợp [18]..............................................11
2.6.2. In offset..........................................................................................................24
2.6.3. In Flexo..........................................................................................................25
2.7. Các công nghệ sản xuất bao bì màng ghép phức hợp [20]................................27
3.1. Lựa chọn tỷ lệ sản xuất các sản phẩm thiết kế..................................................37
3.2. Màng ghép phức hợp đựng thuốc bảo vệ thực vật dạng bột............................37
3.3. Màng ghép phức hợp đựng thuốc bảo vệ thực vật dạng hạt............................40
3.4. Màng ghép phức hợp đựng thuốc bảo về thực vật dạng lỏng..........................41
5.1.1. Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng bột...............................62
5.1.2. Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng hạt...............................68
5.1.3. Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng.............................72
5.2. Tính toán nguyên liệu khâu in............................................................................77
5.3. Định mức nguyên vật liệu (kg) sử dụng theo thời gian.....................................78
5.4. Định mức nguyên vật liệu (mét) sử dụng theo thời gian...................................79
7.4. Tính toán và lựa chọn diện tích mặt bằng nhà máy..........................................95
7.4.3. Tính toán diện tích phân xưởng sản xuất chính.......................................108
7.4.5. Tính toán diện tích công trình phụ trợ sản xuất......................................115
9.2.1. Tính toán điện năng tiêu thụ thiết bị chiếu sáng trong một ngày...........135
9.2.2. Tính toán điện năng tiêu thụ của thiết bị sản xuất trong một ngày........136
9.3.5. Tổng lượng nước trong một ngày của nhà máy.......................................141
10.1.1. Tính lương chi trả cho lao động theo ca.................................................145
10.1.2. Tính lương chi trả cho lao động theo giờ hành chính............................147
Trong những năm gần đây, bao bì là một phần không thể thiếu của doanh nghiệp.
Bởi ngoài chức năng chứa đựng, bảo quản sản phẩm thì nó còn là bộ mặt, hình ảnh của
thương hiệu. Theo những khảo sát về kinh tế gần đây nhất thì với một loại sản phẩm có
cùng chất lượng, giá thành như nhau nhưng khi trưng bày thì sản phẩm nào có mẫu mã
bao bì đẹp hơn sẽ có doanh số bán ra cao gấp 2,6 lần.[ CITATION bao18 \l 1033 ]
Như vậy bao bì đóng một phần quan trọng trong việc lựa chọn của người tiêu dùng.
Theo các báo cáo tài chính cho thấy: mẫu mã bên ngoài chiếm đến 45% mức tăng doanh
thu của doanh nghiệp. Nhận thấy được điều này nên mẫu mã bao bì được thay đổi liên tục
để phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, việc thúc đẩy tiêu dùng trong gia đình người Việt Nam sẽ tăng trong
giai đoạn 2020-2025. Từ đó, các ngành công nghiệp cũng trong thời gian phát triển mạnh
mà đặc biệt là ngành sản phẩm phụ trợ-bao bì nhựa.
Thị trường đầu ra cho ngành bao bì nhựa cũng khá đa dạng như: ngành tiêu dùng,
thực phẩm, đồ uống, … Nó phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu dân số, thu nhập bình quân đầu
người, tình hình kinh tế. Ngoài ra còn phải kể đến những ngành sản xuất sản phẩm phục
vụ cho ngành nông nghiệp, ngành phân bón.
1.1.1. Thị trường ngành bao bì nhựa Việt Nam[ CITATION Doa17 \l 1033 ]
Tiêu dùng bao bì của Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực.
Sản lượng tiêu dùng sản phẩm bao bì của Việt Nam vẫn đang ở mức thấp trong khu
vực. Năm 2016, mỗi người Việt Nam tiêu thụ trung bình khoảng 538 sản phẩm bao bì,
thấp hơn khá nhiều so với hai quốc gia lân cận là Trung Quốc và Thái Lan với sản lượng
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
tiêu thụ lần lượt là 784 và 811 sản phẩm. Khoảng cách chênh lệch sẽ ở mức xa hơn khi
xem xét về mặt giá trị. Giá trị ngành bao bì Việt Nam vào khoảng 6,4 tỷ USD (Stoxplus,
năm 2018) tương ứng với khoảng 69 USD/người/năm, thấp hơn mức bình quân của thế
giới là 113 USD/người/năm (Statista, năm 2018). Điều này cho thấy thị trường ngành Bao
bì còn rất nhiều cơ hội tăng trưởng phía trước và những doanh nghiệp dẫn đầu như Công
ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp (INN) có thể tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao
như những năm gần đây.
Hình 1. . Biểu đồ bình quân tiêu thụ sản phẩm bao bì/người/năm của Việt Nam so với
các nước trong khu vực
Ngành bao bì Việt Nam có quy mô khoảng 6,3 tỷ USD (nguồn Stoxplus năm 2018),
với nhiều nhóm sản phẩm, quy mô, công nghệ, nguyên liệu, chất lượng… để phục vục các
đối tượng khách hàng đa dạng. Theo VINPAS, hiện Việt Nam có gần 1.000 nhà máy
đóng gói bao bì với các chủng loại sản phẩm khác nhau như bao bì giấy, carton, nhựa,
màng kim loại, chai nhựa PET... trong đó có nhiều doanh nghiệp nhỏ. Sự phân mảnh làm
cho tình hình cạnh tranh trong ngành bao bì khá gay gắt đặc biệt là ở khu vực phía Nam
khi mà 70% doanh nghiệp ngành bao bì tập trung ở khu vực này.
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có đến 70% dân số lao động trong lĩnh vực này.
Vì vậy, sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Ngành nông nghiệp chiếm 1/3 nền kinh tế đang phát triển liên tục của Việt Nam.
Trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp Việt
Nam có thể so sánh với Pakistan và Indonesia. Diện tích đất nông nghiệp chiếm 39,25 %
tổng diện tích đất của Việt Nam. Ngành nông nghiệp chiếm 39,45 % tổng số việc làm ở
Việt Nam với khoảng 20,47 triệu người có việc làm trong nông nghiệp. (Theo Statista
Research Department, Apr 24, 2020).
Trong nhiều năm trở lại đây, việc sử dụng ngày càng nhiều thuốc bảo vệ thực vật
trong nông nghiệp đã giúp nông dân tăng sản lượng trồng trọt, cải thiện chất lượng lương
thực và giảm tác động sinh thái đến hoạt động nông nghiệp. Việc sử dụng bao và túi giúp
nâng cao tính an toàn của hóa chất nông nghiệp, chống thất thoát trong quá trình xử lý và
bảo quản. Việc kết hợp công nghệ giúp tăng năng suất, giảm chi phí, chất lượng đóng gói
cao, mẫu mã, kiểu dáng nổi bật, đáp ứng nhu cầu cung ứng cho thị trường ngày một tăng.
Đối với bao bì đóng gói thuốc trừ sâu phải tuân theo các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn khi
bảo quản giữ nguyên hóa chất và các vật liệu khác ở dạng ban đầu. Do đó, đội ngũ kỹ sư
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
lành nghề phải hiểu rõ về chuyên môn và các quy trình sản xuất.
Bao bì nông nghiệp được phân loại dựa trên các dạng của thuốc trừ sâu[ CITATION
Cla14 \l 1033 ][ CITATION pha \l 1033 ]
- Bao bì đựng thuốc trừ sâu dạng bột siêu mịn (kích thước hạt < 1 μm )
- Bao bì đựng thuốc trừ sâu dạng hạt thô (kích thước hạt 2.5 – 10 μm)
Với dự đoán sản lượng nông nghiệp nước ta sẽ tăng mạnh trong thời gian sắp tới,
kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp bao bì. Điều này đồng nghĩa với
thách thức lớn về đổi mới công nghệ. Đó là khuynh hướng bao bì phải mỏng hơn, nhẹ
hơn, an toàn cho môi trường, năng suất đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn. Bao bì không
chỉ đơn thuần là sản phẩm để đóng gói mà còn là công cụ tiếp thị sản phẩm, xây dựng
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
thương hiệu, nâng cao giá trị nông sản... Hơn nữa, nó còn giúp người tiêu dùng dễ dàng
nhận diện.
Như vậy, hình dáng, vẻ bề ngoài của bao bì, thương hiệu nông sản đã thực sự đóng
vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng. Các nhà quản lý thương hiệu sản phẩm
ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu mang tính quốc gia và xa hơn
nữa là xuất khẩu nông sản Việt Nam ra thị trường quốc tế. Điều này đặt ra yêu cầu các
doanh nhiệp sản xuất bao bì phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và phân
phối sản phẩm bao bì.
1.1.5. Ưu điểm của bao bì sử dụng trong nông nghiệp so với chai nhựa
Theo số liệu điều tra thị trường, chai thuốc trừ sâu REPDOR 250EC có giá
105,000(VNĐ)/240ml. Trong khi đó, với một gói thuốc trừ sâu REPDOR 250EC/20ml có
giá 12,000(VNĐ)[ CITATION sen21 \l 1033 ]. So sánh về giá, việc sử dụng bao bì sẽ tốn
kém hơn chai lọ, nhưng chúng lại có những ưu điểm tối ưu sau:
Đa dạng về mẫu mã, thiết kế in ấn bắt mắt, tăng khả năng thu hút sản phẩm trong thị
trường người tiêu dùng.
Lưu trữ không cần nhiều không gian, vận chuyển dễ dàng.
Với dung tích 15-26 lít/bình phun thuốc thì hàm lượng một túi thuốc trừ sâu 15-
20ml đủ để pha cho một lần sử dụng. Còn với một chai thuốc trừ sâu 240ml phải sử
dụng dụng cụ cân đo chính xác để pha chế. Khả năng tiếp xúc thuốc sẽ nhiều hơn.
Khuyến cáo không sử dụng lại chai lọ thuốc trừ sâu cho bất kì mục đích nào vì tính
độc hại. Nên việc sử dụng bao bì một lần sẽ an toàn và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó,
chi phí cho việc tái chế chai lọ nhựa cao hơn rất nhiều so với bao bì.
1.2. Lựa chọn năng suất nhà máy
1.2.1. Nhu cầu sử dụng bao bì nông nghiệp tại khu vực ĐBSCL
Hiện nay đất trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long là 3.2 triệu ha cung cấp một
nửa sản lượng lương thực cho cả nước[ CITATION Phạ20 \l 1033 ]. Do đó khu vực này
trở thành thị trường lớn cho các công ty hóa chất nông nghiệp. Để cây lúa phát triển khỏe
mạnh thì người nông dân phải phun rất nhiều thuốc bảo vệ thực vật khác nhau để diệt ốc
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
bươu, cỏ, sâu và côn trùng. Ước tính trung bình mỗi ha lúa/năm thải ra 1-1.5kg bao bì,
chai lọ thuốc trừ sâu, trong đó chai lọ chiếm 70%, bao bì chiếm 30% [ CITATION
Tuy19 \l 1033 ],[ CITATION Viế20 \l 1033 ]. Từ đó có thể dự đoán nhu cầu sử dụng bao
bì thuốc trừ sâu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 1.44 triệu tấn/năm.
1.2.2. Năng suất một số nhà máy trong khu vực
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, hiện nay có hơn 900 nhà máy đóng gói bao bì, chủ yếu tập trung tại các tỉnh
thành phía Nam[ CITATION Viế20 \l 1033 ]. Một số nhà máy điển hình như:
Công ty Cổ phần Bao bì Bình Minh là công ty chuyên sản xuất, in ấn, cung cấp
bao bì màng phức hợp ứng dụng trong nông nghiệp, thực phẩm, …
Nhà máy có quy mô là 12,000 m2, công suất hoạt động lên đến 25000 tấn/năm.
[ CITATION yel20 \l 1033 ]
Công ty TNHH Bao bì Duy Khang là công ty chuyên in ấn, sản xuất bao bì chất
lượng cao dùng cho thực phẩm, hàng may mặc, nông nghiệp, …
Qua 10 năm hình thành và phát triển, nay nhà máy sản xuất 4,000 m2, đáp ứng năng
suất 6,000 tấn/năm.[ CITATION yel \l 1033 ]
Công ty TNHH Bao bì Mực in Việt Nam là một trong những công ty tiên phong
về sản xuất bao bì nhựa mềm tại Việt Nam, bao gồm: bao bì phân bón, thuốc trừ sâu,
…
Với dây chuyền máy móc hiện đại, đội ngũ công nhân có trình độ chuyên môn cao,
mỗi năm nhà máy sản xuất trên 4000 tấn sản phẩm.[ CITATION yel1 \l 1033 ]
1.2.3. Lựa chọn năng suất nhà máy phù hợp
Ước tính trong 900 nhà máy có khoảng 300 nhà máy lớn với năng suất hơn 15,000
tấn/năm và khoảng 600 nhà máy nhỏ với năng suất 4,000-6,000 tấn/năm [ CITATION
Côn21 \l 1033 ]→ Tổng năng suất của 900 nhà máy khoảng 7.5 triệu tấn/năm.
Trong đó bao bì nông nghiệp chiếm 25% tổng năng suất [ CITATION Doa171 \l
1033 ]→ Sản lượng bao bì nông nghiệp là 7.5 triệu tấn/năm x 25% = 1.875 triệu tấn/năm.
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
Riêng bao bì nông nghiệp được chia thành 3 loại sản phẩm: Bao bì thuốc trừ sâu
(48%), bao bì phân bón hóa học (45%) và bao bì sinh phẩm (7%) [ CITATION Agr18 \l
1033 ]→ Sản lượng bao bì thuốc trừ sâu là 1.875 triệu tấn/năm x 48% = 0.9 triệu tấn/năm.
Từ các số liệu phân tích trên, ta thấy để đáp ứng được nhu cầu của khu vực ĐBSCL
là 1.44 triệu tấn/năm, ngoại trừ 0.9 triệu tấn/năm mà khu vực có thể tự sản xuất và cung
cấp thì còn cần nhập khẩu ở các nhà máy thuộc khu vực phía Bắc và ngoài nước mới có
thể đáp ứng đủ. Vì vậy việc xây dựng thêm nhà máy ở khu vực phía Nam giúp đáp ứng
nhu cầu sản xuất bao bì, ngoài ra còn giảm chi phí vận chuyển sản phẩm trong và ngoài
nước.
Từ đó, luận văn đưa ra “Thiết kế nhà máy sản xuất màng ghép phức hợp ứng
dụng cho bao bì thuốc trừ sâu năng suất 12,000 tấn/năm” tương đương 90 triệu
m2/năm, đáp ứng 2.2% lượng nhu cầu đang thiếu. Bên cạnh đó nhà máy còn chú trọng vào
chất lượng để bao bì mỏng, nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn cũng như giá thành phù hợp để
thu hút khách hàng.
Phân xưởng được đặt trong các khu huy hoạch có thuận lợi về giao thông nhằm tạo
thuận lợi cho việc vận chuyển người và hàng hóa, tiết kiệm vốn đầu tư và chi phí vận
chuyển, giảm thời gian và đẩy nhanh tiến độ sản xuất, giảm thất thoát và đảm bảo chất
lượng hàng hóa.
Địa điểm xây dựng nhà máy phải đảm năng lượng như nguồn điện, khí đốt, xăng
dầu... được cung cấp liên tục và ổn định trong suốt quá trình sản xuất, giảm thất thoát
năng lượng do truyền tải hoặc do thiết kế, đảm bảo an toàn năng lượng cho sản xuất
người lao động, giảm chi phí đầu tư ban đầu trong nâng hạ tải điện năng hoặc đường dẫn
năng lượng.
Hệ thống cung cấp nguồn nước phải đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt của xí
nghiệp công nghiệp thường xuyên và ổn định, hạn chế tối đa những tác hại gây ô nhiễm
do nguồn nước thải sinh ra trong sản xuất đối với môi trường và khu vực xung quanh,
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo các điều kiện vệ sinh công nghiệp, giảm bớt các chi phí cho việc đầu tư hệ thống
cung cấp và xử lý nước thải ban đầu.
Địa hình xây dựng phân xưởng cần phải bằng phẳng, địa chất ổn định, ít ngập lụt,
đất đai không bị ngập mặn, bị xói mòn sẽ ảnh hưởng đến công trình phân xưởng. Không
ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế - chính trị, văn hóa – xã hội và đời sống dân cư ở
vùng lân cận. Diện tích xây dựng phải chủ động để xây dựng các phân xưởng sản xuất,
kho nguyên liệu, kho thành phẩm và cả diện tích lưu trữ để mở rộng sản xuất sau này.
Vị trí địa lý: Khu công nghiệp An Phước phát triển bởi Tổng công ty Tín Nghĩa
thuộc xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Giao thông: cách cảng Phú Mỹ 30km, cách sân bay Long Thành 5km, cách ga Biên
Hòa 10km. Đặc biệt, nơi đây còn kết nối trực tiếp với đường cao tốc Biên Hòa-
Vũng Tàu và quốc lộ 51, rất thuận tiện cho việc di chuyển.
Kinh tế sầm uất: Là một khu công nghiệp mới, nơi đây thu hút nhiều hoạt động kinh
doanh và đầu tư. Hàng loạt công ty, doanh nghiệp mở ra tạo nên một khu kinh tế sôi
động.
Kết nối trực tiếp với đường cao tốc Biên Hòa Vũng Tàu và Quốc lộ 51.
Cách các cảng vận chuyển hàng hóa: cụm cảng Phú Hữu Nhơn Trạch, cảng Cái
Mép, cảng Phú Mỹ, cảng Gò Dầu.
Chương 1. Tổng quan Luận văn tốt nghiệp
1.3.3. Giá thuê đất và phí sử dụng hạ tầng [ CITATION Khu \l 1033 ]
Giá đất
Giá thuê đất: Theo mức giá nhà nước cho khu công nghiệp An Phước thuê là 3.8
USD/ m2/ năm, chịu thuế VAT là 10%, diện tích cho thuê tối thiểu 1ha.
Phí duy tu cơ sở hạ tầng: Mức phí này được tính trên diện tích đất thuê, phí không
chịu VAT, doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí (mức thu bình quân hiện nay
tại các khu công nghiệp ở Đồng Nai là 0.4 – 0.5 USD/m 2/năm). Bắt đầu thu khi lấp
đầy 50% diện tích đất công nghiệp cho thuê: 13,500 đồng/m2/năm.
Phí quản lí: 10,200 đồng/m2/năm.
Giá điện:
Giờ bình thường: 1,555 đồng/kWh.
Giờ cao điểm: 2,871 đồng/kWh.
Giờ thấp điểm: 1,007 đồng/kWh.
Giá nước: 9,400 đồng/ m2/năm.
Phí xử lý nước thải: 6,900 đồng/m2/năm loại B hệ số k=1.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về màng ghép phức hợp[ CITATION Cấu19 \l 1033 ]
Màng ghép phức hợp là loại màng ghép được cấu tạo từ nhiều lớp vật liệu khác nhau
như: nhôm, giấy, PP, PE… Mỗi lớp vật liệu sẽ có đặc tính và chức năng khác nhau. Tùy
thuộc vào mục đích sử dụng bao bì và sản phẩm được chứa đựng bên trong mà các nhà
sản xuất sẽ ghép các loại vật liệu khác nhau để có được một loại vật liệu ghép nhiều lớp
với những tính năng được cải thiện, giảm thiểu đi nhược điểm và làm tăng lên ưu điểm
của những lớp vật liệu đơn nhằm đáp ứng những yêu cầu của bao bì.
Màng ghép thường được sử dụng rộng rãi để làm bao bì cho thực phẩm, bao bì
thuốc bảo vệ thực vật, bao bì dược phẩm, bao bì phân bón… Sự hình thành màng ghép là
việc kết hợp một cách có chọn lựa giữa các màng nguyên liệu ban đầu, keo dán, mực in,
nguyên liệu phủ… sử dụng những phương pháp gia công có nhiều công đoạn và đa dạng.
2.2. Ưu, nhược điểm của bao bì màng ghép phức hợp
Ưu điểm
Giảm tối đa chi phí và tăng hiệu quả sử dụng là hai lợi ích lớn nhất mà bao bì màng
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
ghép phức hợp mang lại. Trong thực tế, bao bì màng ghép phức hợp đáp ứng được tính
tiện dụng, tăng cường tính thẩm mỹ, tiết kiệm chi phí cho từng loại bao bì, giữ gìn chất
lượng sản phẩm bên trong bao bì nhưng vẫn đáp ứng mọi yêu cầu về bao bì như: cản khí,
giữ mùi, hơi ẩm, độ cứng, hỗ trợ in ấn tốt, hàn nhiệt chắc chắn, chống tĩnh điện…
Nhược điểm
Do được ghép từ nhiều loại vật liệu nên bao bì màng ghép phức hợp không thể tái
chế. Từ đó dẫn tới các vấn đề gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Phân loại màng ghép phức hợp theo cấu trúc các lớp vật liệu[ CITATION
MÀN \l 1033 ]
Bao bì màng ghép nhiều nhựa/nhựa: Thường được ghép từ BOPP/PE, PET/PE,
PET/PE, OPP/PE, PET/CPP, OPP/CPP…
Bao bì màng ghép nhựa / kim loại: Gồm các màng nhựa và màng kim loại (thường
là nhôm) ghép với nhau.
Bao bì màng ghép nhựa /giấy: Giấy/PE/Nhôm/LDPE dùng cho thực phẩm khô cần
màng ngăn hơi nước, khí và ánh sáng. Lớp ngoài cùng là PE chống ẩm. Lớp mực in
(cellopane) dễ in. Lớp giấy: tăng độ cứng cho bao bì.
Bao bì màng ghép giấy/nhôm: Vì nhôm được dát mỏng nên dễ rách, do đó ghép giấy
để tăng độ bền của nhôm.
2.4. Đặc tính các lớp trong màng ghép phức hợp[ CITATION Phú \l 1033 ]
Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của chúng như là lớp
cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn.
Lớp cấu trúc: đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng và thường
có cả tính chống ẩm.Vật liệu thường dùng là LDPE, HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối
với cấu trúc mềm dẻo) và HDPS hay PD (đối với cấu trúc cứng).
Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn), được sử dụng để kết hợp
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Các lớp cản: có khả năng kháng khí và giữ mùi, ánh sáng, … Vật liệu được sử dụng
thường là PET (trong việc ghép màng), Al, …
Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LLDPE và hỗn hợp LLDPE.
Tổng quan
Tính kháng: PET có tính kháng thấm oxy và hơi nước thấp hơn so với các loại màng
có tính kháng đáng kể khác.
Kháng xé cao, mài mòn, bền va đập tốt.
Kháng hóa chất tốt như axit loãng, kháng dung môi rất tốt.
Kháng dầu mỡ và chất bôi trơn tốt.
Tính kháng hoá nhiệt cao vì PET có điểm nóng chảy cao (264 °C) nên nó có thể
được sử dụng trong một khoảng nhiệt độ rất rộng (-60 – 150 °C). Vì vậy PET thoả
mãn yêu cầu cho loại túi chịu nhiệt độ xử lý và hàn dán cao.
Khả năng metalized hoá (mạ kim loại): PET có khả năng bám dính tốt với Al và có
độ cứng cao ít co dãn nên khả năng metalized hoá cao hơn các loại màng khác.
Không gây phản ứng hóa học khi tiếp xúc với thực phẩm.
Tuy nhiên, bao bì nhựa PET khó tái chế hơn nhiều loại nhựa khác và thường không
được tái chế vì bề mặt có nhiều lỗ rỗng làm cho vi khuẩn và mùi vị dễ bị tích tụ rất
khó làm sạch và được xem là loại nhựa sử dụng một lần.
Ứng dụng
Bao bì bên trong.
Bao bì chân không.
Bao bì cho lò vi sóng.
Có đặc tính mềm, dai, nên thường dùng để ghép ở lớp trong cùng để vừa tạo lớp hàn
dán vừa tạo độ bền cho túi. Khi ghép ở giữa thì tạo độ bền cho sản phẩm.
2.5.2.2. Màng Al
Màng MPET thường dùng để ghép ở lớp giữa để tạo độ cứng vững, chắc chắn
cho bao bì.
Trong mực in gồm các thành phần: Chất tạo màu, chất kết dính, chất phụ gia,
dung môi.
Chất tạo màu gồm màu hữu cơ và một số màu vô cơ như TiO2, Carbon đen.
Dyes: là các amin hữu cơ hoặc các phức hữu cơ ở dạng lỏng, hoà tanhoàn toàn
trong mực, cho màu sắc tươi. Dyes thường được pha trong mực. Tuy nhiên Dyes
không bền màu bằng Pigment, dễ phai màu dưới tác dụngcủa ánh sáng.
Pigment gồm 2 loại: bột vô cơ và hữu cơ. Pigment không hoà tan mà phân tán hạt
trong mực. Bột vô cơ hạt to bền màu nhưng không tươi.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Chất kết dính: các loại nhựa tổng hợp ở dạng lỏng hoặc rắn như: nhựa Colofan biến tính
với nhựa phenolic, nhựa hydrocarbon, nhựa ankyl, các dẫn xuất của cellulose,
polyamide. Chúng tạo độ bóng, có khả năng chịu nhiệt và độ bám dính tốt.
Chất phụ gia: Chất hoá dẻo đưa vào trong cấu tạo của mực in để đảm bảo kết dính
tới bề mặt của vật liệu in (Metalize, Cellophane, PE, PP, BOPP). Nhờ đó, các nhóm
phân cực của mực in và màng in tác động lẫn nhau để tăng khả năng bám dính.
Dung môi: Chất mang màu và resin trong thành phần của mực in đều là những chất ở
trạng thái rắn. Do đó chất nâng đầu tiên của dung môi chuyển toàn bộ chất mang
màu, resin và các chất độn thành một chất lỏng đồng nhất để có thể in được. Sự bốc hơi
của dung môi diễn ra trong suốt quá trình làm khô của mực in và rời ra khỏi nhựa
(chất kết dính) tạo nên một màng mực in trên vật liệu.
Do tốc độ in của máy in ống đồng nhanh nên yêu cầu màng mực cũng phải khô nhanh,
đồng thời lượng mực trong in bản chìm rất dày (độ dày màng mực in lõm thường là 9 -
20µm, màng mực in bản phẳng chỉ dày 4µm). Nếu chỉ dựa vào oxy hóa kết mảng sẽ
không thể đạt mục đích nhanh khô mực, cho nên mực in chìm đa số sử dụng mực có
tính khô nhanh. Đồng thời, mực phải có tính biến đổi lưu chuyển và tính phẳng tốt.
Khi lựa chọn mực phải cân nhắc kĩ chủng loại màng in, phương pháp sau gia
công, đặc tính phần tử in. Vì vậy, chức năng vốn có của mực không những thỏa mãn
tính thích hợp in ấn, hiệu quả in ấn mà còn phải thỏa mãn các yếu tố như tính thích
hợp sau gia công, đặc tính tiếp nhận phần tử in, điều kiện lưu thông cất giữ của mục
đích sử dụng bao bì.
In mẫu bản chìm đều dùng mực đóng trong thùng to. Vì thời gian cất trữ tương đối
lâu, cho nên pigment rất dễ bị lắng đọng. Do vậy trước khi sử dụng cần phải khuấy
trộn kĩ lưỡng, để mực được “làm mới” lần nữa, từ đó màu mực in mẫu trước sau
đều đạt được hiệu quả như nhau.
Tỉ lệ nhạt của mực: Xét về hệ thống quản lý màu sắc trong công nghệ chế bản in chìm,
nên căn cứ vào đặc tính sử dụng mà có tỉ lệ pha loãng mựcchuẩn thích hợp, hơn nữa nên
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
cố gắng đưa tỷ lệ làm nhạt mực của 4 màu gốc (đỏ, lam, vàng, đen) cơ bản giống nhau
hoặc sai khác không nhiều. Thực tiễn chứng minh rằng, tỉ lệ làm nhạt màu theo mức
chuẩn là 20%, 25 %, 30 %, không lớn hơn 30 % là tốt nhất. Trong quá trình sản
xuất nếu gặp trường hợp lớp màu sắc khác trục điện tử hoặc điều chỉnh màu nhờ
điện phân không thích hợp, trên cơ sở của tỉ lệ chuẩn ta có thể xử lý bằng cách điều
chỉnh lạnh nhạt màu phù hợp đối với mực màu cá biệt, tuy nhiên không được làm
nhạt màu quá nhiều. Khi tầng lớp màu sắc không thích hợp nên điều chỉnh mới hình
ảnh hoặc trạm khác lại chế bản. Điều chỉnh độ kết dính của mực: Điều chỉnh cẩn
thận độ dính kết của mực, ổn định độ sâu màu mực, giữ vững tốt tính chảy. Độ dính
kết mực quá cao, quá thấp đều không tốt, lựa chọn giá trị dính cần phải dựa theo lượng
mực trên bề mặt bản ấn phẩm mẫu, kích thước của điểm lưới, độ nông sâu của hốc lưới,
tốc độ ra mẫu… Độ đậm nhạt của màu sắc ấn phẩm mẫu thay đổi nhạy cảm với trị
giá độ kết dính, đặc biệt là sản phẩm có màu nhạt phản ứng càng nhạy hơn, biến đổi
không quá 2s. Do vậy, điều chỉnh độ kết dính mực thích hợp có thể nâng cao tỉ lệ
dịch chuyển của mực một cách hiệu quả. Trong sản xuất thực tế, rất nhiều công ty
chế bản để nhiệt độ phòng khoảng 25°C, trị giá độ kết dính mực in phía trong lựa
chọn phạm vi thường là 18- 25s. Thực tiễn chứng minh phạm vị tốt nhất là 21-23s. Độ
kết dính nếu ở mức 25s sẽ hơi dính, ở mức 16s sẽ tương đối rời rạc.
Điều chỉnh nồng độ mực: sử dụng dầu, dung dịch làm nhạt, bổ sung dung dịch làm
giảm nồng độ, sử dụng màu medium.
2.5.4. Hệ keo sử dụng cho ghép đùn
2.5.4.1. Keo một thành phần
Là keo hệ nước sử dụng trong tráng đùn. Chúng được dùng để tạo sự kết
dính giữa nhựa LDPE với PET, BOPP và màng nhôm.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Sử dụng dung môi pha keo là H2O, alcohol như methanol, ethanol,
ethylene glycol hoặc hỗn hợp nước và cồn để có hiệu quả cao.
Polyurethane hai thành phần có dung môi dùng cho phủ đùn PE.
Thích hợp sử dụng cho màng Polyamide hoặc Polyester cũng như sử dụng
màng nhôm.
Dung môi pha loãng: ethyl acetate, aceton, MEK hoặc hỗn hợp của các loại dung
môi này. Nên sử dụng hỗn hợp keo ở hàm lượng rắn khoảng 35%.
Thời gian sống của keo: Khoảng 24 giờ tại nhiệt độ bên ngoài nếu đã pha loãng
(hàm lượng rắn khoảng 35%). Độ ẩm ảnh hưởng xấu đến thời gian sống và bảo
quản keo.
Có thể sử dụng trên tất cả máy ghép khô với trục nhẵn hoặc có rãnh.
Độ keo phủ trên màng ít nhất 2g keo khô /m2, độ bám dính tối ưu đạt với độ
phủ khoảng 3g/m2. Keo khô nằm trong khoảng 0.5-1g/m2.
Sấy khô: điều kiện khô phải được điều chỉnh theo từng loại màng, độ phủ keo trên
màng và tốc độ máy để tránh việc dung môi không bay hơi hết.
Màng keo khi khô và đóng rắn hoàn toàn sẽ trong suốt và không màu. Keo sẽ đóng
rắn hoàn toàn sau 4-6 ngày tuỳ nhiệt độ và độ ẩm.
2.5.5. Hệ keo sử dụng cho ghép khô có dung môi
Hệ keo sử dụng cho ghép khô có dung môi là chất kết dính đóng rắn nhanh dùng để
ghép khô.
Đặc điểm:
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Tên khác: Ethyl ester, acetic ether, ethyl ester của acetic acid, acetic este.
Tính chất vật lý và hoá học
Sức đề kháng kém và không được khuyến cáo sử dụng với hydrocarbon halogen
hóa.
Khá an toàn trong việc sử dụng làm bao bì, gói thực phẩm, …
Tính ngăn cản mùi hương bị giới hạn.
Có thể bị ăn mòn theo thời gian do tác động của không khí và các chất oxi hóa bên
ngoài môi trường.
Tafmer là phụ gia giúp tăng độ bám dính của nhôm lên màng và chúng cũng có
thành phần đa số giống nhau về cơ chế kết dính.
Sử dụng như tăng cường tính bám dính của LDPE trong hỗn hợp < 20% khối lượng
(thường sử dụng 17%) Nucrel hoặc tafmer để tăng cường độ bám dính với nhôm.
Mức độ cải thiện bám dính tùy vào tỷ lên trộn giữa Nucrel hoặc tafmer với nhựa
LDPE. Tuy nhiên, nucrel dễ dính nhựa LDPE nhưng giá thành nucrel đắt hơn.
Kỹ thuật in ống đồng hiện nay được xem là phương pháp in hiện đại áp dụng cho
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
các công nghệ in bao bì, in bao nhựa... In ống đồng có thể được sử dụng trên mọi chất liệu
màng, tráng ghép phức hợp, tạo ra các sản phẩm cao cấp. Nguyên lý của kỹ thuật in ống
đồng là phương pháp in lõm nghĩa là trên khuôn in, hình ảnh hay chữ viết (gọi là phần tử
in) được khắc lõm vào bề mặt kim loại. Khi in sẽ có 2 quá trình: Mực (dạng lỏng) được
cấp lên bề mặt khuôn in, dĩ nhiên mực cũng sẽ tràn vào các chỗ lõm của phần tử in, sau
đó một thiết bị gọi là dao gạt sẽ gạt mực thừa ra khỏi bề mặt khuôn in, và khi ép in mực
trong các chỗ lõm dưới áp lực in sẽ truyền sang bề mặt vật liệu.
Ưu điểm
In ống đồng có ưu điểm là có độ chính xác cao với hình ảnh được phục chế chất
lượng cao hơn so với các loại in khác như offset hay typo.
Độ bền của trục in cũng lớn hơn, có thể in tái bản nhiều lần hơn.
Tốc độ in rất cao, có thể đạt trên 200m một phút đối với các máy in ống đồng hiện
đại năng suất cao.
Được sử dụng trên bất kỳ các sản phẩm bao bì.
Nhược điểm
Cũng vì tính hiện đại và độ bền cao nên giá cả của trục in cũng rất cao, nên thường
đòi hỏi số lượng in cực lớn, tầm 500.000 vòng in trở lên.
Chỉ phù hợp cho việc in bao bì doanh nghiệp ở số lượng cực lớn và lâu dài thì kỹ
thuật in ống đồng này có lợi về mặt kinh tế.
Sơ đồ quá trình in ống đồng
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Thuyết minh quy trình: Quy trình in màng được thực hiện trên máy, cuộn màng
sau khi xuất kho sẽ được cho vào bộ phận xả cuồn, khai báo các thông tin đầu vào thông
qua màn hình khai báo. Màng lần lượt đi qua các trục dẫn để tạo lực căng và đi đến bể
màu. Tại đây màng được in màu lên bởi áp lực tạo ra giữa trục cao su (trục ép) và trục
trạm (trục khuôn). Sau đó màn đi qua hệ thống buồng sấy để bay hơi dung môi và làm
khô mực, tiếp tục đi qua trục làm nguội để ổn định lại tính chất của màng. Cứ như vậy
màng được dẫn qua các lô trục dẫn đến các bể màu khác và lần lượt thực hiện tuần hoàn
đến hết các bể màu. Cuối cùng thành phẩm của khu in màng được cuộn lại thông qua bộ
phận cuộn màng và được lưu trữ.
Sản phẩm bên khu in màng được tiếp nhận đến khu ghép màng để làm vật liệu đầu
vào tiếp tục công đoạn tiếp theo.
2.6.2. In offset
In offset là một kỹ thuật in ấn trong đó, các hình ảnh dính mực in được ép lên các
tấm cao su (còn gọi là các tấm offset) trước rồi mới ép từ miếng cao su này lên giấy. Khi
sử dụng với in thạch bản, kỹ thuật này tránh được việc làm nước bị dính lên giấy theo
mực in.
Ưu điểm
Cho chất lượng in hình ảnh cao rõ nét, màu sắc đẹp hầu như không bị lem bị mờ khi
in ấn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Thuyết minh quy trình: Nguyên lý của in offset là phương pháp in phẳng, các
thông tin hình ảnh được thể hiện trên bản in có tính quang hoá để tạo ra các phần tử in bắt
mực và phần tử không in thì bắt nước. In offset luôn dùng hình ảnh thuận tức hình ảnh
trên khuôn in phải là hình ảnh cùng phương với tờ in.
Ứng dụng
Kỹ thuật in offset cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, hình ảnh sắc nét
nên rất thích hợp với việc sản xuất các sản phẩm in trên nền giấy như: sách báo tạp chí,
catalogue, tài liệu quảng cáo tiếp thị, các ấn phẩm cần thiết cho doanh nghiệp… Sản
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
phẩm in có thể một màu hoặc nhiều màu với kích thước khác nhau tùy theo yêu cầu của
khách hàng.
2.6.3. In Flexo
In flexo (còn gọi là flexography) là một kỹ thuật in nổi các phần tử in (hình ảnh, chữ
viết…) trên khuôn in nằm cao hơn các phần tử không in đặc biệt là các hình ảnh trên
khuân in đều phải ngược chiều trục anilox làm nhiệm vụ cấp mực sau đó qua quá trình ép
in mà truyền mực trực tiếp lên vật liệu in.
Ưu điểm
Các bản in được làm bằng cao su hoặc nhựa tổng hợp nên giá thành rẻ.
Các bản in được dán lên trục bản nên việc chế tạo dễ dàng.
Nhược điểm
Nếu áp lực in quá lớn làm cho hình ảnh in bị bẹt rộng ra, làm giảm chất lượng in. Nó
còn có thể làm hỏng bản in hay vật liệu được in.
Bản in mau hư.
Quá trình in Flexo
mực theo các ô nhỏ trên bề mặt trục đi vào bên trong phần mực nằm trên bề mặt sẽ được
gạt đi bằng dao gạt mực.
Khuôn in (thường làm bằng nhựa photopolymer, bản in được chế tạo bằng quang
hóa, CTP-trực tiếp từ máy tính hoặc khắc laser) sẽ tiếp xúc với trục và nhận mực từ trong
các ô trên bề mặt trục in sau đó truyền lên vật liệu in, hình ảnh hoặc chữ viết đều sẽ được
in nổi lên vật liệu in một cách nhanh chóng và ngược chiều với hình ảnh trên khuôn in.
Ứng dụng
Kỹ thuật in flexo được sử dụng chủ yếu để in thùng carton, in các loại decal nhãn
hàng hóa, các loại màng, in label, sticker, in nhãn mác bao bì, vỏ thùng carton…
2.7. Các công nghệ sản xuất bao bì màng ghép phức hợp[ CITATION Huỳ15 \l 1033 ]
Các phương pháp tạo màng phức hợp dựa trên nguyên tắc:
- Ghép hai hay nhiều lớp màng bằng chất kết dính.
- Tráng lên lớp màng vật liệu một lớp vật liệu khác ở dạng lỏng (nóng chảy) sau khi lớp
vật liệu này nguội đi sẽ đông cứng lại.
Nếu không ghép màng thì gọi là đùn phủ, nếu có ghép màng thì gọi là ghép đùn.
Ghép đùn 1 líp cho sản phẩm tối đa 3 lớp, ngoài ra còn có loại ghép đùn 2 líp cho
sản phẩm tối đa 5 lớp.
Ưu điểm
Giá thành rẻ hơn mà vẫn đảm bảo tính chất cần thiết của bao bì.
Với những đơn hàng lớn, lợi nhuận kinh tế cao.
Lượng keo sử dụng ít dẫn đến giảm được một phần lượng dung môi bay hơi gây ô
nhiễm môi trường.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Thuyết minh quy trình: Ban đầu, cuộn màng sau khi in được lắp lên bộ phận xả
cuộn, qua các lô dẫn và đi đến bộ phận xử lý corona để tạo độ bám dính bề mặt với keo
tốt hơn. Mặc dù cuộn màng sau khi nhập về đã được xử lý corona nhưng do ảnh hưởng
của quá trình in thì hiệu quả xử lý đã giảm, do đó cần phải được xử lý lại trong giai đoạn
ghép đùn.
Sau khi thực hiện xử lý corona thì màng được dẫn qua các trục lô dẫn đến bể keo và
được sấy khô ở buồng sấy.
Màng tiếp tục đi qua các trục dẫn, đến đầu máy đùn màng được đùn một lớp nhựa
(tùy theo yêu cầu) thông qua máy đùn chứa các phụ gia thích hợp và ghép thêm lớp màng
ở một cuộn khác qua hệ thống trục ép áp lực và hệ thống trục làm nguội.
Màng đã được ghép đi qua các lô dẫn đến bộ phận phun bột hoặc khử tĩnh điện tùy
theo yêu cầu của nhà sản xuất đến chống bám dính bề mặt cuộn thành phẩm. Cuộn màng
được thu lại ở bộ phận cuộn màng ở cuối máy và được lưu trữ trong vòng 24h trước khi
ghép lần 2 hoặc chuyển sang công đoạn chia cuộn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Nhược điểm
Bắt buộc phải xử lý Corona cho màng vật liệu.
Vì lượng keo dùng nhiều, lớp keo dày nên giá thành đắt.
Vì keo sử dụng có dung môi dễ bay hơi, nên giải phóng các khí độc hại ảnh hưởng
đến môi trường. Không thể sử dụng liền qua công đoạn kế tiếp.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Thuyết minh quy trình: Tương tự như ghép đùn, cuộn màng sau khi in được lắp
lên bộ phận xả cuộn, qua các lô dẫn và đi đến bộ phận xử lý corona, tạo độ bám dính bề
mặt với keo tốt hơn. Dù cuộn màng khi nhập về đã được xử lý corona nhưng do ảnh
hưởng của quá trình in thì hiệu quả xử lý đã giảm, do đó phải được xử lý lại trong giai
đoạn ghép khô.
Sau khi xử lý corona thì màng được dẫn qua các trục lô dẫn đến bể keo và được sấy
khô ở buồng sấy. Điểm khác biệt lớn nhất giữa ghép đùn và ghép khô có dung môi là loại
keo sử dụng trong ghép khô đậm đặc hơn so với ghép đùn và đây cũng chính là tác nhân
tạo lực bám dính chính giữa hai lớp màng. Vì thế cần yêu cầu buồng sấy phải đủ dài để có
đủ thời gian làm bay hơi bớt một phần dung môi có trong keo để đảm bảo hiệu quả bám
dính tốt.
Màng tiếp tục đi qua các trục dẫn, đến trục ép và cuộn màng sẽ được ép với một
cuộn màng khác được xả ở một bộ phận chia cuộn khác. Màng đã được ghép đi qua các lô
dẫn đến bộ phận phun bột hoặc khử tĩnh điện (tùy theo yêu cầu) đến chống bám dính bề
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
mặt cuộn thành phẩm. Cuộn màng được thu lại ở bộ phận cuốn màng ở cuối máy và sẽ
được lưu trữ trong vòng 12h để có thể tiếp tục ghép lần 2 hoặc chuyển sang công đoạn
chia cuộn.
Các loại màng sử dụng: PET, Cellophane, OPP, Al, giấy, Nylon, …
Hình 2. . Một số sản phẩm của quy trình ghép khô có dung môi
Sử dụng keo không dung môi để ghép các loại màng khác nhau, dùng nhiệt làm
chảy lỏng keo, tạo kết dính với màng, hàm lượng rắn 100%, các lô ép giữ ở nhiệt độ 60 –
70 oC, không có buồng sấy keo, keo đóng rắn tự nhiên trong môi trường ẩm.
Ưu nhược điểm
Ưu điểm: không có dung môi dư, chi phí đầu tư không cần hệ thống sấy, thổi khí
làm khô dung môi, kháng nhiệt, kháng lạnh tốt, ghép được màng nhạy cảm với
dung môi, ghép được màng kị nước.
Nhược điểm:
o Khả năng thấm ướt bề mặt thấp hơn so với keo có dung môi, độ nhớt cao hơn,
vật liệu sử dụng bị giới hạn. Không ghép được màng nhôm vì khả năng thấm ướt
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
thấp.
o Khối lượng phân tử thấp của keo không dung môi đẫn đến lực liên kết thấp và độ
bền tách lớp sau khi ghép thấp.
o Keo xâm nhập qua màng.
Các màng sử dụng: BOPP, PET, LLDPE, ONY màng phủ PVDC, ...
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Hình 2. . Một số sản phẩm của quy trình ghép khô không dung môi
Thuyết minh quy trình: Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại
thời điểm ghép hai lớp vật liệu với nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là
phương pháp ghép được sử dụng khá rộng rãi đặc biệt ứng dụng nhiều nhất khi ghép
màng nhôm với giấy.
Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polimer nhân tạo gốc nước.
Trong quá trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua một lớp vật liệu và
bay hơi sau đó.
Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm nước hơn, sau đó ngay lập tức được
ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm cặp lô trong đó có một lô được mạ crom
và một lô cao su. Sau khi ghép nước chứa trong keo sẽ bay hơn tại đơn vị sấy, keo khô tạo
kết dính giữa hai lớp vật liệu.
Các loại màng sử dụng: phổ biến nhất là màng nhôm và màng giấy đựng các sản
phẩm dạng bột, sữa, nước hoặc dạng kem.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết Luận văn tốt nghiệp
Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng bột (45%): 5400 tấn/năm
(41 triệu m2)
Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng hạt (20%): 2400 tấn/năm
(18 triệu m2)
Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng (35%): 4200 tấn/năm
(31 triệu m2)
3.2. Màng ghép phức hợp đựng thuốc bảo vệ thực vật dạng bột
Yêu cầu:
Bao bì phải đảm bảo khô và tránh ẩm, độ ẩm không quá 75% [18]
độ ẩm tương đối
trong điều kiện nhiệt độ bình thường. Đồng thời bao bì phải có khả năng bảo vệ sản
phẩm bên trong khỏi các tác động của môi trường bên ngoài, bao gồm cả chống
nhiễm khuẩn.
Bao bì cần phải giữ nguyên vẹn trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển.
Nội dung trên bao bì phải được in rõ ràng, chính xác để người sử dụng dễ dàng theo
dõi.
Các sản phẩm trên thị trường [ CITATION Thu \l 1033 ],[ CITATION Côn \l 1033 ]
Chương 3. Thiết kế sản phẩm Luận văn tốt nghiệp
Hình 3. . Các sản phẩm bao bì đựng thuốc trừ sâu dạng bột
Cấu tạo sản phẩm: gồm 5 lớp [ CITATION Côn1 \l 1033 ] , cụ thể là:
A B C D E
Màng PET LDPE Màng Al LDPE Màng LLDPE
Lớp A (Màng PET): Lớp ngoài cùng, đóng vai trò màng in và thể hiện thông tin sản
phẩm.
Màng PET có màu sắc trong suốt chống thấm khí CO2 và O2 tốt.
Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài
mòn cao, có đô ̣ cứng vững cao.
Dễ dàng in ấn.
Khi được gia nhiê ̣t đến 200 oC hoă ̣c làm lạnh ở – 90 oC, cấu trúc hóa học của mạch
PET vấn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi nhiê ̣t đô ̣
khoảng 100 oC.
Lớp B (LDPE): Đóng vai trò như chất kết dính màng giữa PET và Al, giúp hàn gắn
kết dính giữa các lớp, tăng độ dày của màng ghép.
Lớp C (Màng Al): thường được ghép ở lớp giữa của các sản phẩm.
Màng Al là cuộn nhôm mỏng có đô ̣ dày thông thường 6 – 12 µm. Các nguyên tố
thường có trong Màng Al: Silicon, sắt, đồng thau, Mn, Mg, Cr, Zn, Ti... với hàm
lượng < 4%.
Chương 3. Thiết kế sản phẩm Luận văn tốt nghiệp
Tính chất: Bền hóa học (bền với các loại axit nhẹ tốt hơn so với kiềm nhẹ, độ bền
cao với hầu hết các chất béo, dầu mỡ và các loại dung môi hữu cơ).
Bền nhiệt độ: không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm. Dễ sử
dụng trong quá trình tiệt trùng các bao bì có chứa các màng Al. Tăng cường độ bền,
tính mềm dẻo ở nhiệt độ thấp. Ngăn cản được sự phá hủy của ánh sáng.
Bền cơ học: Màng Al có tính chất cơ học rất linh hoạt. Tính chống khí, ẩm và ánh
sáng rất tốt, tính ổn định ở nhiệt độ cao và thấp, dễ định hình.
Lớp D (LDPE)
Giống như lớp B, có vai trò là chất kết dính giữa Al và LLDPE.
Lớp E (Màng LLDPE)
Khả năng hàn dán cao và độ kháng xuyên thủng cao.
Do có cấu trúc mạch thẳng ít phân nhánh nên LLDPE có độ bền cơ học khác cao, độ
dãn dài lớn.
Chịu nhiệt, chống thấm khí kém, chịu lạnh cao.
Có đặc tính mềm, dai, thường dùng để ghép ở lớp trong cùng để vừa tạo lớp hàn dán
vừa tạo độ bền cho túi.
Thứ tự các lớp màng: Đầu tiên PET (màng in) được ghép với màng Al thông qua
một lớp nhựa đùn (LDPE), sau đó tiếp tục ghép với màng LLDPE thông qua lớp
nhựa đùn (LDPE) lần hai.
Cấu trúc ghép: PET (12 µm) / LDPE (25 µm) / Al (7 µm) / LDPE (25 µm) / LLDPE
(50 µm).
Chú thích
Dấu “/”: Ghép đùn.
Bảng 3. . Quy cách đóng gói sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu dạng bột
Hình 3. . Các sản phẩm bao bì đựng thuốc trừ sâu dạng hạt
Cấu tạo sản phẩm: gồm màng 3 lớp [ CITATION Com \l 1033 ][ CITATION Pes \l
1033 ], cụ thể là:
A B C
Màng PET Màng Al Màng LLDPE
Lớp ngoài cùng, đóng vai trò là màng in và thể hiện thông tin của sản phẩm.
Chương 3. Thiết kế sản phẩm Luận văn tốt nghiệp
• Lớp giữa của sản phẩm, nhằm tăng cường tính chất cơ lý của màng và chống
thấm, ánh sáng tuyệt đối.
Lớp trong cùng, có khả năng hàn dán cao và độ kháng xuyên thủng cao.
Thứ tự các lớp màng: PET ngoài cùng (màng in) được ghép khô với màng Al, sau
đó tiếp tục ghép khô với màng LLDPE (sử dụng keo có dung môi để ghép).
Cấu trúc ghép: PET (12 μm) // Al (7 μm) // LLDPE (100 μm).
Chú thích
Dấu “//”: Ghép khô có dung môi.
Bảng 3. . Quy cách đóng gói sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu dạng hạt
Một số sản phẩm trên thị trường [ CITATION Thu1 \l 1033 ],[ CITATION BAO2 \l
1033 ]
Hình 3. . Các sản phẩm bao bì đựng thuốc trừ sâu dạng lỏng
Cấu tạo sản phẩm: gồm màng 3 lớp [ CITATION Com \l 1033 ], cụ thể là:
A B C
Màng PET MPET Màng LLDPE
Lớp ngoài cùng, đóng vai trò là màng in và thể hiện thông tin của sản phẩm.
Lớp B (MPET)
• Lớp giữa của sản phẩm, nhằm tăng cường tính chất cơ lý của màng và chống
thấm, ánh sáng tuyệt đối.
Lớp trong cùng, có khả năng hàn dán cao và độ kháng xuyên thủng cao.
Thứ tự các lớp màng: Đầu tiên PET ngoài cùng (màng in) được ghép khô với màng
MPET, cuối cùng là ghép khô với màng LLDPE (sử dụng keo có dung môi để
ghép).
Chương 3. Thiết kế sản phẩm Luận văn tốt nghiệp
Cấu trúc ghép: PET (12 μm) //MPET (12 μm) // LLDPE (100 μm).
Chú thích
Dấu “//”: Ghép khô có dung môi.
Bảng 3. . Quy cách đóng gói sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu dạng lỏng
Ứng dụng cho ghép đùn và ghép khô, áp dụng cho hệ một thành phần và hai thành
phần.
An toàn cho sức khỏe con người và thân thiện môi trường.
Hạn sử dụng: 6 tháng.
Tỷ lệ pha mực: Mực in PET, Toluen, MEK, EA, IPA lần lượt với tỷ lệ
60:20:10:4:6.
4.1.2. Các loại màng [ CITATION Báo1 \l 1033 ]
Màng PET
Công ty cung cấp: A.J. Plast (Thái Lan).
Khổ màng: 1200mm x 5000m.
Đường kính cuộn: 0.35m.
Độ dày 12 µm
MD 33
Độ bền kéo N
TD 26
MD 66
Độ giãn dài %
TD 25
Màng Al
Xuất xứ: Công ty Jiangsu Shuangxing Color Plastic New Materials Co., Ltd (Trung
Quốc).
Khổ màng: 1200mm x 5000m.
Đường kính cuộn: 0.3m.
Corona dyne/cm 38
Màng MPET
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Thịnh Khang.
Khổ màng: 1200mm x 5000m.
Đường kính cuộn: 0.35m.
Giá
Tính chất Tiêu chuẩn Đơn vị
trị
Độ dày Micro 12-25
Khối lượng riêng g/cm3 1.4
Độ phản xạ ASTM C1371 % 99.66
Hệ số tỏa nhiệt ASTN C1371 € 0.34
Độ giãn dài ASTM D638 % 27.36
Lực kéo đứt ASTM D638 N 55.21
Lực xé rách ASTM D10074 kN/m 10.63
Độ bền nén thủng ISO 13938-2-99 kPa 246.0
Độ thấm nước g/m2/24h 0.0
Màng LLDPE
Nhà phân phối: Công ty Cổ phần BNC Long An.
Khổ màng: 1200mm x 5000m.
Đường kính cuộn: 0.6m (bề dày 50 μm), 0.85m (bề dày 100 μm).
Độ cứng shores 40 – 60
Nhiệt độ sấy: sử dụng không khí nóng, nhiệt độ là 80 – 90 °C phụ thuộc vào tốc độ
chạy máy.
Thời gian đóng rắn: Nhiệt độ ở 35oC mức độ đóng rắn cao hơn và thời gian đóng
rắn nhanh hơn ở 23 oC.
Khối lượng lớp phủ: Trọng lượng keo khô thường khoảng 2 - 2.5g/m2. Tuy
nhiên, màng in cần nhiều chất kết dính hơn màng không in.
Bảo quản 6 tháng trong thùng kín.
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
CR-2290 CA-609
Áp suất hơi: 0 °C 1
20 °C kPa 3 – 3.5
50 °C 12
Độ hòa tan trong nước kg/m3 0.515
EA (Ethyl Acetate)
Nhà phân phối: Công ty TNHH Top Solvent.
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Nhiệt độ sôi °C 74 – 78
IPA (Isopropanol)
Nhà phân phối: Công ty TNHH Top Solvent.
Cồn 98
Chất lỏng trong suốt, không màu, không có hình dạng nhất định.
Tỷ trọng (so với nước): Nhẹ hơn nước (0,799 ÷ 0,8) Tan vô hạn trong nước.
Rất dễ cháy và bay hơi. Khi cháy lửa có màu xanh và không có khói.
Tính chất vật lý Tiêu chuẩn kiểm tra Giá trị Đơn vị
Khối lượng riêng ASTM D1505 0.923 g/cm3
ASTM D1238
Chỉ số chảy 7.0 g/10 min
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Tính chất vật lý Tiêu chuẩn đánh giá Giá trị Đơn vị
Khối lượng riêng ASTM D792 0.896 g/cm3
Cuộn màng sau khi xuất kho sẽ được cho vào bộ phận xả cuồn, khai báo các thông
tin đầu vào thông qua màn hình khai báo. Màng lần lượt đi qua các trục dẫn để tạo lực
căng và đi đến bể mực. Tại đây màng được in màu lên bởi áp lực tạo ra giữa trục cao su
(trục ép) và trục tram (trục khuôn). Sau đó màn đi qua hệ thống buồng sấy để bay hơi
dung môi và làm khô mực, tiếp tục đi qua trục làm nguội để ổn định lại tính chất của
màng. Cứ như vậy màng được dẫn qua các lô trục dẫn đến các bể mực khác và lần lượt
thực hiện tuần hoàn đến hết các bể mực. Cuối cùng thành phẩm của khu in màng được
cuộn lại thông qua bộ phận cuộn màng và được lưu trữ.
Sản phẩm bên khâu in màng được tiếp nhận đến khu ghép màng để làm vật liệu đầu
vào tiếp tục công đoạn tiếp theo.
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Cuộn màng sau khi in sẽ được tiếp nhận qua bộ phận ghép màng. Tùy theo cấu trúc
ghép mà sử dụng phương pháp ghép khác nhau là ghép đùn và ghép khô.
Ghép đùn dựa trên cơ sở kết dính các lớp màng với tác nhân là lớp nhựa đùn ra từ
máy đùn. Keo dán là tác nhân hỗ trợ giúp cho sự bám dính giữa các lớp màng tốt hơn.
Ghép khô sử dụng lực bám dính chính đến từ keo dán, vì thế đòi hỏi keo dán ở khâu ghép
khô phải đậm đặc và có khả năng bám dính tốt hơn so với ghép đùn.
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Hình 4. . Sơ đồ quy trình ghép màng thuốc bảo vệ thực vật dạng bột
Cuộn màng PET sau khi in sẽ được tiếp nhận qua khâu ghép màng.
Ban đầu, cuộn màng PET sau khi in sẽ được lắp lên bộ phận xả cuộn, qua các lô dẫn
và đi đến bộ phận xử lý corona. Mục đích là xử lý bề mặt vật liệu để tạo độ bám dính với
keo tốt hơn. Mặc dù cuộn màng sau khi nhập về đều đã được xử lý corona nhưng do ảnh
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
hưởng của quá trình in thì hiệu quả xử lý đã suy giảm, do đó cần phải được xử lý lại
trong giai đoạn ghép đùn. Sau khi thực hiện xử lý corona thì màng được dẫn qua các trục
lô dẫn đến bể keo NC106 và được sấy khô ở buồng sấy.
Màng tiếp tục đi qua các trục dẫn, đến đầu máy đùn, tại đây màng được đùn lần 1 với
một lớp nhựa LDPE thông qua máy đùn chứa các phụ gia thích hợp. Đồng thời, cuộn
màng Al được xả cuộn ở lô dẫn phụ và tiến hành ghép lại với nhau. Sau đó đi qua hệ
thống trục làm nguội.
Màng đã được ghép đi qua các lô dẫn đến bộ phận phun bột hoặc khử tĩnh điện tùy
theo yêu cầu của nhà sản xuất đến chống bám dính bề mặt cuộn thành phẩm. Cuộn màng
được thu lại ở bộ phận thu cuộn.
Sau đó chuyển sang giai đoạn ghép đùn lần 2, tương tự như giai đoạn ghép đùn lần 1.
Cuộn màng sẽ được ghép chung với cuộn màng LLDPE được xả ở lô dẫn phụ. Sau đó đi
qua hệ thống trục làm nguội. Cuối cùng màng được cuộn lại ở bộ phận quấn cuộn.
Sản phẩm phải được lưu trữ ít nhất là 12 giờ để các lớp màng dính chặt với nhau, sau
đó chuyển đến kho thành phẩm.
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Hình 4. . Sơ đồ quy trình ghép màng thuốc bảo vệ thực vật dạng hạt
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Tương tự như ghép đùn, cuộn màng PET sau khi in được lắp lên bộ phận xả cuộn,
qua các lô dẫn và đi đến bộ phận xử lý corona, tạo độ bám dính bề mặt với keo tốt hơn.
Dù cuộn màng khi nhập về đã được xử lý corona nhưng do ảnh hưởng của quá trình in thì
hiệu quả xử lý đã giảm, do đó phải được xử lý lại trong giai đoạn ghép khô.
Sau khi xử lý corona thì màng được dẫn qua các trục lô dẫn đến bể keo và được sấy
khô ở buồng sấy. Điểm khác biệt lớn nhất giữa ghép đùn và ghép khô có dung môi là loại
keo sử dụng trong ghép khô đậm đặc hơn so với ghép đùn và đây cũng chính là tác nhân
tạo lực bám dính chính giữa hai lớp màng. Vì thế cần yêu cầu buồng sấy phải đủ dài để có
đủ thời gian làm bay hơi bớt một phần dung môi có trong keo để đảm bảo hiệu quả bám
dính tốt. Keo thường dùng là CR2990/CA609 đây là keo 2 thành phần tương ứng với tỉ lệ
pha trộn dung môi EA là 3:1:6
Màng tiếp tục đi qua các trục dẫn, đến trục ép và cuộn màng sẽ được ép với cuộn
màng Al được xả ở một bộ phận chia cuộn khác. Màng đã được ghép đi qua các lô dẫn
đến bộ phận phun bột hoặc khử tĩnh điện (tùy theo yêu cầu) đến chống bám dính bề mặt
cuộn thành phẩm. Cuộn màng được thu lại ở bộ phận cuốn màng ở cuối máy và sẽ được
lưu trữ trong vòng 12h để có thể tiếp tục ghép lần 2 với màng LLDPE.
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Hình 4. . Sơ đồ quy trình ghép màng thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng
Chương 4. Đơn pha chế và quy trình công nghệ Luận văn tốt nghiệp
Cuộn màng PET sau khi in được lắp lên bộ phận xả cuộn, qua các lô dẫn và đi đến
bộ phận xử lý corona, tạo độ bám dính bề mặt với keo tốt hơn. Dù cuộn màng khi nhập về
đã được xử lý corona nhưng do ảnh hưởng của quá trình in thì hiệu quả xử lý đã giảm, do
đó phải được xử lý lại trong giai đoạn ghép khô.
Sau khi xử lý corona thì màng được dẫn qua các trục lô dẫn đến bể keo và được sấy
khô ở buồng sấy.
Màng tiếp tục đi qua các trục dẫn, đến trục ép và cuộn màng sẽ được ép với cuộn
màng MPET được xả ở một bộ phận chia cuộn khác. Màng đã được ghép đi qua các lô
dẫn đến bộ phận phun bột hoặc khử tĩnh điện (tùy theo yêu cầu) đến chống bám dính bề
mặt cuộn thành phẩm. Cuộn màng được thu lại ở bộ phận cuốn màng ở cuối máy và sẽ
được lưu trữ trong vòng 12h để có thể tiếp tục ghép lần 2 với màng LLDPE.
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Trong sản xuất, khi tạo ra sản phẩm luôn có sự hao hụt, tổn thất về nguyên liệu.
Việc tính toán cân bằng vật chất sẽ giúp ta nắm bắt chính xác về hàm lượng sử dụng của
các nguyên vật liệu sao cho kinh tế nhất, hiệu quả nhất, giúp kiểm soát tốt nhất chất
lượng sản phẩm, đảm bảo năng suất cho phân xưởng.
Mỗi ngày làm 3 ca, mỗi ca 8 tiếng với mốc thời gian như sau:
Ca 1: 6h00 - 14h00.
Ca 2: 14h00 - 22h00.
Ca 3: 22h00 - 6h00.
5.1.1. Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng bột
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
5.1.1.1. Định mức nguyên liệu cần thiết trong một năm theo lý thuyết
Khối lượng màng trên một đơn vị diện tích (mật độ diện tích) được tính theo công
thức: X = ρi × di (1)
Bảng 5. . Khối lượng nguyên liệu tương ứng với 1 đơn vị diện tích[ CITATION Báo1 \l
1033 ]
T
Diện tích màng cần dùng trong một năm được tính theo công thức: S=
X
X (kg/ m2): Khối lượng màng ghép trên một đơn vị diện tích.
→ Khối lượng màng PET/LDPE/Al/LDPE/LLDPE phân xưởng sản xuất ra trong 1 năm
theo thiết kế là 5400 tấn thì diện tích màng PET/LDPE/Al/LDPE/LLDPE là:
5.4 × 106 2
S= =41064638.78(m /năm)
0.1315
Bảng 5. . Khối lượng các thành phần lý thuyết tương ứng cần thiết trong một năm
Hình 5. . Quy trình công nghệ màng thuốc trừ sâu dạng bột
Trong đó:
P1: Năng suất cần đạt được của màng thuốc trừ sâu dạng bột
b%: Tỉ lệ hao hụt trong khi ghép đùn lần 1. Chọn b% = 3%.
a%: Tỉ lệ hao hụt trong khi ghép đùn lần 2. Chọn a% = 2%.
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Giữa hai lần chạy máy ghép thì lần đầu hao hụt nhiều hơn lần 2 vì: trong lần đầu
chạy máy thường phải chạy thử khoảng 300 - 500m màng để kiểm tra các tính chất như
lượng keo phủ vào màng, lực kéo căng, tốc độ ghép… sau khi chạy ổn định mới bắt đầu
ghép màng. Do đó lần đầu sẽ hao hụt nhiều hơn lần 2. Ta có:
Từ bảng 5.3, ta tính được khối lượng nguyên liệu thực tế:
MLDPE ghép đùn lần 2 = MLDPE ghép đùn lần 2 lý thuyết × (100% + a%)
Tỉ lệ hạt nhựa LDPE và phụ gia Tafmer trong ghép đùn lần 2 là 0.85:0.15
Mhạt nhựa LDPE ghép đùn lần 2 = MLDPE ghép đùn lần 2 thực tế × 0.85
Mtafmer ghép đùn lần 2 = MLDPE ghép đùn lần 2 thực tế × 0.15
MLDPE ghép đùn lần 1 = MLDPE ghép đùn lần 1 lý thuyết × (100% + a% + b%)
Tỉ lệ hạt nhựa LDPE và phụ gia Tafmer trong ghép đùn lần 1 là 0.83:0.17
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Mhạt nhựa LDPE ghép đùn lần 1 = MLDPE ghép đùn lần 1 × 0.83
Mkeo NC106 ghép đùn lần 2 = Mkeo NC106 ghép đùn lần 2 lý thuyết × (100% + a%)
Mkeo NC106 ghép đùn lần 1 = Mkeo NC106 ghép đùn lần 1 lý thuyết × (100% + a% + b%)
Bảng 5. . Tổng kết nguyên liệu ghép của sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu dạng bột
Bảng 5. . Khối lượng nguyên liệu tương ứng với 1 đơn vị diện tích[ CITATION Báo1 \l
1033 ]
Vậy màng PET//Al//LLDPE với bề dày d = 119 ± 5 × 10−6 (m) có mật độ diện tích
X = 0.138 (kg/m2).
T
Diện tích màng cần dùng trong một năm được tính theo công thức: S=
X
X (kg/ m2): Khối lượng màng ghép trên một đơn vị diện tích.
→ Khối lượng màng PET//Al//LLDPE phân xưởng sản xuất ra trong 1 năm theo thiết kế
là 2400 tấn thì diện tích màng PET//Al//LLDPE là:
2.4 × 106 2
S= =17391304.35(m /năm)
0.138
Bảng 5. . Khối lượng các thành phần lý thuyết tương ứng cần thiết trong một năm
Keo CR2990
0.0035 60869.57
(ghép lần 1)
Keo CR2990
0.0035 60869.57
(ghép lần 2)
Hình 5. . Quy trình công nghệ màng thuốc trừ sâu dạng hạt
Trong đó:
P2: Năng suất cần đạt được của màng thuốc trừ sâu dạng hạt
b%: Tỉ lệ hao hụt trong khi ghép khô lần 1. Chọn b% = 3%.
a%: Tỉ lệ hao hụt trong khi ghép khô lần 2. Chọn a% = 2%.
Từ bảng 5.5 và áp dụng công thức (2) ta tính được khối lượng nguyên liệu thực tế:
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Mkeo CR2990 ghép khô lần 2 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 2 lý thuyết × (100% + a%)
Tỷ lệ giữa hàm lượng keo CR2990, chất đóng rắn CA609 và dung môi EA lần lượt
là 3:1:6
1
MCA609 ghép khô lần 2 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 2 × 3
1
= 62086.96 × = 20695.65 (kg/năm)
3
6
MEA ghép khô lần 2= Mkeo CR2990 ghép khô lần 2 × 3
6
= 62086.96 × = 124173.92 (kg/năm)
3
Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 lý thuyết × (100% + a% + b%)
Tỷ lệ giữa hàm lượng keo CR2990, chất đóng rắn CA609 và dung môi EA lần lượt
là 3:1:6
1
MCA609 ghép khô lần 1 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 × 3
1
= 63941.40 × = 21313.80 (kg/năm)
3
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
6
MEA ghép khô lần 1 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 × 3
6
= 63941.40 × = 127882.80 (kg/năm)
3
Bảng 5. . Tổng kết nguyên liệu ghép của sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu dạng hạt
5.1.3. Màng ghép phức hợp thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng
5.1.3.1. Định mức nguyên liệu cần thiết trong một năm theo lý thuyết
Áp dụng công thức (1) (Mục 5.1.1) và dựa vào bề dày màng từ bảng 3.3 ta tính được
khối lượng nguyên liệu trên một đơn vị diện tích được trình bày dưới bảng sau:
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5. . Khối lượng nguyên liệu tương ứng với 1 đơn vị diện tích[ CITATION Báo1 \l
1033 ]
Vậy màng PET//MPET//LLDPE với bề dày d = 124 ± 5 × 10−6 (m) có mật độ diện
tích X = 0.1358 (kg/m2).
T
Diện tích màng cần dùng trong một năm được tính theo công thức: S=
X
X (kg/ m2): Khối lượng màng ghép trên một đơn vị diện tích.
→ Khối lượng màng PET//MPET//LLDPE phân xưởng sản xuất ra trong 1 năm theo thiết
kế là 4200 tấn thì diện tích màng PET//MPET//LLDPE là:
4.2× 106 2
S= =30927835.05(m /năm)
0.1358
Bảng 5. . Khối lượng các thành phần lý thuyết tương ứng cần thiết trong một năm
Keo CR2990
0.0035 108247.42
(ghép lần 1)
Keo CR2990
0.0035 108247.42
(ghép lần 2)
Hình 5. . Quy trình công nghệ màng thuốc trừ sâu dạng lỏng
Trong đó:
P3: Năng suất cần đạt được của màng thuốc trừ sâu dạng lỏng
b%: Tỉ lệ hao hụt trong khi ghép khô lần 1. Chọn b% = 3%.
a%: Tỉ lệ hao hụt trong khi ghép khô lần 2. Chọn a% = 2%.
Từ bảng 5.8 và áp dụng công thức số (2) ta tính được khối lượng nguyên liệu thực
tế:
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Mkeo CR2990 ghép khô lần 2= Mkeo CR2990 ghép khô lần 2 lý thuyết × (100% + a%)
Tỷ lệ giữa hàm lượng keo CR2990, chất đóng rắn CA609 và dung môi EA lần lượt
là 3:1:6
1
MCA609 ghép khô lần 2 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 2 × 3
1
= 110412.37 × = 36804.12 (kg/năm)
3
6
MEA ghép khô lần 2= Mkeo CR2990 ghép khô lần 2 × 3
6
= 110412.37 × = 220824.74 (kg/năm)
3
Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 lý thuyết × (100% + a% + b%)
Tỷ lệ giữa hàm lượng keo CR2990, chất đóng rắn CA609 và dung môi EA lần lượt
là 3:1:6
1
MCA609 ghép khô lần 1 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 × 3
1
= 113659.79 × = 37886.60 (kg/năm)
3
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
6
MEA ghép khô lần 1 = Mkeo CR2990 ghép khô lần 1 × 3
6
= 113659.79 × = 227319.58 (kg/năm)
3
Bảng 5. . Tổng kết nguyên liệu ghép của sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu dạng lỏng
Dựa vào khối lượng mực in của ba sản phẩm ở bảng 5.2, 5.5, 5.8 ta có:
Ta có phần trăm theo khối lượng các thành phần của mực in đã pha chế như sau:
60% mực, 20% toluene, 10% methyl ethyl ketone (MEK), 4% ethyl acetat (EA), 6%
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Isopropanol (IPA). Nên khối lượng thực tế của từng thành phần là:
20 20
Mtoluen = Mmực in × 60 = 288262.69 × 60 = 96087.56 (kg/năm)
10 10
MMEK = Mmực in × 60 = 288262.69 × 60 = 48043.78 (kg/năm)
4 4
MEA = Mmực in × 60 = 288262.69 × 60 = 19217.51 (kg/năm)
6 6
MIPA = Mmực in × 60 = 288262.69 × 60 = 28826.27 (kg/năm)
5.3. Định mức nguyên vật liệu (kg) sử dụng theo thời gian
Từ bảng 5.3, 5.6, 5.9 ta được bảng tổng kết như sau:
Bảng 5. . Tổng kết định mức nguyên liệu (kg) theo thời gian
5.4. Định mức nguyên vật liệu (mét) sử dụng theo thời gian
Khối lượng của một cuộn màng được tính theo công thức:
Mmàng = L × D × w × X
Màng PET
(Với MPET/năm lấy từ bảng 5.10. Tổng kết định mức nguyên liệu theo thời gian)
(Với MAl/năm lấy từ bảng 5.10. Tổng kết định mức nguyên liệu theo thời gian)
(Với MAl/năm lấy từ bảng 5.10. Tổng kết định mức nguyên liệu theo thời gian)
Màng MPET
(Với MMPET/năm lấy từ bảng 5.10. Tổng kết định mức nguyên liệu theo thời gian)
(Với MLLDPE/năm lấy từ bảng 5.10. Tổng kết định mức nguyên liệu theo thời gian)
(Với MLLDPE/năm lấy từ bảng 5.10. Tổng kết định mức nguyên liệu theo thời gian)
(Với MLLDPE/năm lấy từ bảng 5.10. Tổng kết định mức nguyên liệu theo thời gian)
Bảng 5. . Tổng kết định mức nguyên liệu (m) theo thời gian
Số
Nguyên liệu Số m/năm Số m/ngày Số m/ca Số m/giờ
cuộn/năm
Màng Al
9031 36124000 124565.52 41521.84 5190.23
(ghép đùn)
Màng Al
3825 15300000 52758.62 17586.21 2198.28
(ghép khô)
Màng
6766 27064000 93324.14 31108.05 3888.51
MPET
Màng
LLDPE 8727 34908000 120372.41 40124.14 5015.52
(ghép đùn¿
Màng
LLDPE
3696 14784000 50979.31 16993.10 2124.14
(ghép khô
1)
Màng
LLDPE
6573 26292000 90662.07 30220.69 3777.59
(ghép khô
2)
Chương 5. Cân bằng vật chất Luận văn tốt nghiệp
Chương 6. Tính toán và lựa chọn thiết bị Luận văn tốt nghiệp
Chọn hiệu suất máy là 80% mục đích để tăng tuổi thọ máy và dự phòng tăng sản
lượng trong trường hợp đột xuất.
Số giờ chạy máy = LPET/năm ÷ Công suất máy (m/giờ) = 81612000÷ (250 × 60) =
5441 (giờ/năm).
Số máy sử dụng = Số giờ máy chạy ÷ thời gian làm việc trong 1 năm = 5441 ÷ (290
× 24) = 0.78 (máy).
→ Vậy ta chọn 1 máy.
Tốc độ đùn màng LDPE được tính theo công thức sau:
m
LLDPE =
δ ×W × D
Trong đó,
LLDPE: Tốc độ ghép màng (m/giờ).
m: Khối lượng hạt nhựa LDPE sử dụng (kg/giờ).
δ: Tỷ trọng hạt nhựa LDPE (kg/m3).
Chương 6. Tính toán và lựa chọn thiết bị Luận văn tốt nghiệp
Máy ghép đùn dùng để ghép sản phẩm thuốc trừ sâu dạng bột với 2 lần ghép: Lần
thứ nhất ghép màng PET với màng Al, lần thứ hai ghép màng LLDPE với bán thành
phẩm màng PET/Al.
Ghép đùn lần 1, ta có:
Khối lượng hạt nhựa LDPE + tafmer đùn lần 1 là: 991711.02 (kg/năm) = 142.49
(kg/giờ) (mục 5.1.1.2).
Tỷ trọng (hạt nhựa LDPE + tafmer) ghép lần 1 là δ 1 = 916.54 (kg/m3).
Chiều rộng khổ màng là W = 1.2 m.
Bề dày lớp nhựa đùn là D = 25.10-6 m.
→ Vậy tốc độ ghép màng lần 1 là:
142.49
Lghép 1 = = 5182.17 (m/giờ) = 86.37 (m/phút).
916.54 ×1.2 ×25. 10−6
Ghép đùn lần 2, ta có:
Khối lượng hạt nhựa LDPE + tafmer đùn lần 2 là: 963376.42 (kg/năm) = 138.42
(kg/giờ) (mục 5.1.1.2).
Tỷ trọng (hạt nhựa LDPE + tafmer) ghép lần 2 là δ 2 = 917.3 (kg/m3).
Chiều rộng khổ màng là W = 1.2 m.
Bề dày lớp nhựa đùn là D = 25.10-6 m.
→ Vậy tốc độ ghép màng lần 2 là:
138.42
Lghép 2 = = 5029.98 (m/giờ) = 83.83 (m/phút).
917.3 ×1.2× 25.10−6
Đối với khâu ghép, dựa vào bảng 5.10 và mục 5.1.1.2, ta có:
Chương 6. Tính toán và lựa chọn thiết bị Luận văn tốt nghiệp
Số kg nhựa LDPE +
Số m màng cần ghép
Loại màng ghép tafmer (kg/giờ)
(m/phút)
Chọn hiệu suất của máy là 80% mục đích để tăng tuổi thọ máy và dự phòng tăng
sản lượng trong trường hợp đột xuất.
Qghép đùn = Lmàng ghép / phút ÷ 0.8 = 170.2 ÷ 0.8 = 212.75 (m/phút)
Máy ghép khô có dung môi dùng để ghép sản phẩm thuốc trừ sâu dạng hạt và lỏng.
Dạng hạt có hai lần ghép: Lần thứ nhất ghép màng PET với màng Al, lần thứ 2 ghép
màng LLDPE với bán thành phẩm màng PET//AL.
Dạng lỏng tương tự cũng có hai lần ghép: Lần thứ nhất ghép màng PET với màng
MPET, lần thứ 2 ghép màng LLDPE với bán thành phẩm màng PET//MPET.
Chọn hiệu suất máy là 80% mục đích để tăng tuổi thọ máy và dự phòng tăng sản
lượng trong trường hợp đột xuất.
Qmáy ghép khô = Lmàng ghép/phút ÷ 0.8 = 199.81 ÷ 0.8 = 239.76 (m/phút)
→ Chọn máy có công suất 250 (m/phút).
→ Chọn máy ghép khô có dung môi FLX-1050 hãng HUITONGMACHINE của
Trung Quốc[ CITATION Lam \l 1033 ] . Sau khi ghép lần 1 của sản phẩm dạng hạt
thì lưu trữ 24h. Trong lúc lưu trữ tiến hành ghép sản phẩm dạng lỏng.
Chương 6. Tính toán và lựa chọn thiết bị Luận văn tốt nghiệp
Để xây dựng mặt bằng nhà máy phải đáp ứng tối đa những nguyên tắc sau:
Nhà cửa phòng xưởng, vật kiến trúc các loại thiết bị trong các phân xưởng phải sắp
xếp hợp với yêu cầu của trình tự sản xuất.
Dây chuyền sản xuất nên tiến theo đường thẳng và ngắn nhất để tránh vận chuyển
nhiều lần và chồng chéo nhau.
Để công cụ vận chuyển phục vụ cho sản xuất, việc bố trí đường giao thông phải
thích hợp với đặc tính vận chuyển hàng hóa.
Đường đi lại của nhân công trong khu vực xưởng nên ngắn nhất, nhất là tránh đi
cùng với đường vận chuyển hàng hóa.
Phân chia nhà máy thành nhiều khu theo tính chất sản xuất, điều kiện vệ sinh, an
toàn lao động và phòng cháy, chữa cháy.
Nhà xưởng và các vật chất kiến trúc phải sáng sủa, thích hợp với hướng gió chính,
làm cho phân xưởng và thiết bị đạt yêu cầu về điều kiện vệ sinh, lợi dụng chiếu sáng
và thông gió tự nhiên.
Các nhà cửa hay kiến trúc nhỏ nên hợp lại.
Căn cứ vào kế hoạch của nhà máy nên dự kiến định hướng mở rộng để giảm vốn đầu
tư.
Thể hiện được tính chất nghệ thuật kiến trúc của các công trình, đường đi trong nhà
máy phải ngay ngắn và bảo đảm yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy.
Phải có lối thoát hiểm, các cổng phụ…để thoát hiểm khi có sự cố.
Chiều cao và cách bố trí các cửa của nhà xưởng phải phù hợp với kích thước của
thiết bị.
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Toàn bộ phân xưởng xây dựng phải được cách ly chung quanh bằng rào tường bên
trong có trồng cây xanh ngăn bụi.
Các cầu thang phải có tay vịn, các nhà nhiều tầng ở phía ngoài phải có cầu thang
thoát hiểm.
Các bộ phận chuyển động của máy, thiết bị phải có tấm che cẩn thận.
Những máy thiết bị có trọng lượng lớn, rung động mạnh nên đặt ở tầng dưới, máy
nhẹ đặt ở tầng trên, máy cao cần đặt ở giữa, máy thấp đặt gần cửa. Tận dụng sự
thông gió và ánh sáng tự nhiên.
Những thiết bị nóng, thoát ra nhiều bụi, chất độc hại phải có tường ngăn cách hoặc
thông thoáng tốt.
Những thiết bị áp lực phải có áp kế và van an toàn.
Các thiết bị có cửa quan sát hoặc kính quan sát (thiết bị cô đặc, nấu) thì phải xếp
kính quan sát quay ra ngoài.
Hệ thống điều khiển, cần gạt phải bố trí ngang tầm tay công nhân (0.8-1.2m).
Phải chừa khoảng cách hợp lý giữa các thiết bị, lối đi dọc, đi ngang, lối đi gần tường
để công nhân hoạt động thuận lợi, tránh tai nạn, dễ thay thế thiết bị.
Các dây chuyền thiết bị thường được bố trí song song với nhau để đảm bảo an toàn
và có đủ chỗ cho công nhân di chuyển.
Khoảng cách tối thiểu giữa hai thiết bị lớn nhất là 1.8m, an toàn nhất là 3-4m.
Khoảng cách trống giữa hai dãy máy phải trên 1.8m; Trường hợp cần xe qua lại thì
khoảng cách này phải trên 3m. Ở vị trí cần thiết có thể chừa lối đi lại khoảng 0.8 –
1m.
Những thiết bị đặt sâu xuống đất như thùng chứa, nồi thanh trùng…phải có nắp đậy
kín hoặc có thành cao so với nền nhà là 0.8m.
Các dây chuyền phải đặt cách tường tối thiểu 1.6m.
Thiết bị đầu vào phải cách tường 2-3m.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy trình sản xuất, mặt bằng phân xưởng và thực tế thi
công mới có thể xác định chính xác vị trí từng thiết bị trong phân xưởng.
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Hình 7. . Cách sắp xếp các lớp trên một pallet. (1) Hình chiếu đứng, (2) Hình chiếu
cạnh, (3) Hình chiếu bằng
Cách sắp xếp các pallet trong kho nguyên liệu là xếp trên 1 kệ sắt có 4 tầng, mỗi tầng có
thể chứa 12 pallet. Vậy mỗi kệ sắt chứa được 48 pallet. Kích thước kệ sắt LxWxH = 7.5m
x 3m x 5.2m. Cách sắp xếp 1 tầng pallet trên kệ sắt như hình sau:
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Cách sắp xếp pallet trên kệ sắt 4 tầng tương tự như hình sau:
Tính toán số bao, số pallet, số kệ sắt chứa nguyên liệu hạt nhựa LDPE
Mỗi bao chứa được 25 kg hạt nhựa.
Dựa vào bảng 5.10, ta có khối lượng hạt nhựa LDPE sử dụng trong 1 ngày là:
5662.03kg. Vậy suy ra khối lượng trong 10 ngày là: 56620,3kg.
Khối lượng nguyên liệu trong 10 ngày
Số bao nguyên liệu 10 ngày = 25
56620.3
¿ =2265(bao).
25
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Số bao 2265
Số pallet để chứa bao nguyên liệu = 40
=
40
=57 (pallet).
Số pallet 57
Số kệ sắt = 12 × 4 = 48 =1.188 (kệ).
Tương tự ta sẽ tính toán số bao, số pallet, số kệ sắt chứa nguyên liệu phụ gia tafmer
Mỗi bao chứa được 25 kg hạt nhựa.
Dựa vào bảng 5.10, ta có khối lượng phụ gia tafmer sử dụng trong 1 ngày là:
1079.65kg. Vậy suy ra khối lượng trong 10 ngày là: 10796.5kg.
Khối lượng nguyên liệu trong 10 ngày
Số bao nguyên liệu 10 ngày = 25
10796.5
¿ =432(bao).
25
Số bao 432
Số pallet để chứa bao nguyên liệu = 40
=
40
=11 (pallet).
Số pallet 11
Số kệ sắt = 12 × 4 = 48 =0.230 (kệ).
→ Vậy tổng số kệ chứa nguyên liệu dạng hạt là: 1.188 + 0.230 = 1.418≈ 2 (kệ).
Diện tích chiếm chỗ kệ sắt = 2 x 7.5 x 3 = 45 (m2).
Diện tích chiếm chỗ nguyên liệu dạng hạt trong kho = Diện tích chiếm chỗ của kệ
sắt = 45 (m2).
Nguyên liệu dạng cuộn
Nguyên liệu dạng cuộn trong kho nguyên liệu bao gồm: cuộn màng PET, Al, MPET,
LLDPE được quấn trong màng bao và được đặt trên pallet theo chiều ngang. Ta chọn
pallet có kích thước: LxWxH = 1.5m x 1.25m x 0.15m.
Số cuộn sắp
Nguyên liệu Độ dày (µm) Đường kính (mm)
xếp /pallet
Màng PET 12 350 5
Màng Al 7 300 7
Màng MPET 12 350 5
50 600 3
Màng LLDPE
100 850 1
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Hình 7. . Cách sắp xếp pallet chứa cuộn màng trên kệ sắt
Diện tích chiếm chỗ của nguyên liệu dạng cuộn màng trong kho = Diện tích chiếm
chỗ của kệ sắt = 14 x 7.5 x 3 = 315 (m2).
Nguyên liệu dạng lỏng
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Nguyên liệu dạng lỏng trong kho nguyên liệu gồm: mực in, keo ghép và dung môi.
Nguyên liệu dạng lỏng được đựng trong các thùng phuy có kích thước khác nhau và được
đặt thẳng đứng trên các pallet sau đó được sắp xếp trên kệ sắt tương tự như hình 7.5. Tuỳ
theo kích thước của thùng phuy mà ta lựa chọn kích thước kệ sắt phù hợp.
Mực in
Mực in được chứa trong thùng sắt hình hộp có cạnh 0,3m, chiều cao là 0.5m, thùng
20 kg. Các thùng mực được xếp trên pallet sau đó xếp lên một kệ sắt 3 tầng. Mỗi tầng xếp
được 20 thùng.
Tính toán số thùng phuy, số kệ sắt:
Số thùng mà kệ sắt chứa được là: 60 thùng.
Kích thước của kệ sắt là LxWxH = 1.5 m x 1.25 m x 2.1 m.
Diện tích chiếm chỗ 1 kệ sắt là: S1kệ = LxW= 1.5 x 1.25 = 1.875 m2.
Số thùng
Số thùng = ; Số kệ = 60 , thay số vào ta được bảng sau:
→ Diện tích chiếm chỗ mực in = diện tích chiếm chỗ của kệ sắt = 9 x 1.875 = 16.875 m2.
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Keo ghép
Các loại keo chứa trong thùng phuy hình trụ có đường kính 0.430 m, chiều cao
0,760 m, mỗi thùng chứa 100 kg keo. Các thùng keo được xếp trên pallet sau đó xếp lên
kệ sắt 3 tầng, mỗi tầng chứa được 6 thùng keo.
Tính toán số thùng phuy, số kệ sắt:
Kích thước kệ sắt LxWxH = 1.5m x 1.25m x 3 m.
Diện tích chiếm chỗ 1 kệ sắt: S1kệ = LxW = 1.5 x 1.25= 1.875 m2.
Số thùng = ; Số kệ =, thay số vào ta được Bảng sau:
V = L x W x Xi (1)
Trong đó : V : thể tích cuộn màng bán thành phẩm
L : chiều dài cuộn màng bán thành phẩm = 4000m
W : chiều rộng của khổ màng bán thành phẩm = 1.2 m
Mặt khác, ta tính thể tích màng bán thành phẩm là:
2
V = π × [ ( r i+ r lõi ) −r lõi2 ] × W (2)
{ }
Trong đó: ri là bán kính của cuộn bán thành phẩm thứ i
2
Từ (1) và (2) ta thu được: ( L × X i ) ÷ π=r i +2 r i r lõi. Từ đó ta tính được ri.
Bảng 7. . Số liệu về các cuộn màng
r i (m)
Tính toán số cuộn màng thành phẩm lưu trữ trong 10 ngày
M cuộn=L ×W × X i
Trong đó: L: chiều dài cuộn màng bán thành phẩm = 4000m
W: chiều rộng của khổ màng bán thành phẩm = 1.2 m
X i : mật độ diện tích của sản phẩm (kg /m2)
Khối lượng của một cuộn thành phẩm thuốc trừ sâu dạng bột là:
M 1=4000× 1.2× 0.1315=631.2(kg/cuộn )(X lấy từ bảng 5.1)
Khối lượng của một cuộn thành phẩm thuốc trừ sâu dạng hạt là:
M 2=4000× 1.2× 0.138=662.4 (kg /cuộn )(X lấy từ bảng 5.4)
Khối lượng của một cuộn thành phẩm thuốc trừ sâu dạng lỏng là:
M 2=4000× 1.2× 0.1358=651.84 (kg /cuộn )( X lấy từ bảng 5.7)
Bảng 7. . Số cuộn màng thành phẩm lưu trữ
Khối lượng
Năng suất Số cuộn/10
Sản phẩm một cuộn Số cuộn/năm Số cuộn/ngày
(tấn/năm) ngày
(kg/cuộn)
Cách sắp xếp cấc thùng carton trên pallet tương tự như hình sau:
Số cuộn 10 Số thùng
Sản phẩm Số pallet
ngày carton
Dạng bột 300 300 150
Dạng hạt 130 130 65
Dạng lỏng 230 230 115
Tổng cộng 330
Cách sắp xếp các pallet trong kho thành phẩm là xếp trên 1 kệ sắt có 3 tầng, mỗi
tầng có thể chứa 12 pallet.
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Vậy mỗi kệ sắt có thể chứa được 36 pallet. Kích thước kệ sắt LxWxH = 10.2m x
2.5m x 3.3m.
Số kệ sắt = = 10 kệ.
→ Diện tích chiếm chỗ kho thành phẩm = Diện tích chiếm chỗ kệ sắt = 10.2 x 2.5 x 10 =
255 m2.
Ngoài diê ̣n tích chiếm chỗ của thành phẩm, kho thành phẩm cần có không gian để
xe nâng di chuyển và thực hiê ̣n quá trình nhâ ̣p-xuất thành phẩm. Các loại xe nâng sử dụng
như kho nguyên liệu.
Vậy ta chọn diện tích kho thành phẩm là: 1290.82 m2 = 55.4 m x 23.3 m.
Cách sắp xếp kho thành phẩm như sau:
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
7.4.3. Tính toán diện tích phân xưởng sản xuất chính
7.4.3.1. Diện tích thiết bị
Bảng 7. . Diện tích chiếm chỗ của thiết bị
Số
Tên máy Loại máy Kích thước (m) Diện tích (m2)
lượng
HTYJM10-
Máy in ống đồng 1 15x3x3 45
1050
Máy ghép khô FLX-1050 1 14.5x3.5x3.5 50.75
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
SH DEL
Máy tráng ghép đùn 1 14x6.2x3.5 86.8
1400
Tổng cộng 182.55
Từ bảng tính trên ta tính được tổng diện tích chiếm chỗ của các thiết bị trong phân
xưởng sản xuất là: 182.55 m2.
Từ mục 5.2, khối lượng màng PET đã in là 1595500.44 (kg/năm), ta có số cuộn PET
đã in trong một năm là 16620 cuộn/năm = 58 cuộn/ngày.
Từ bảng 7.6, bán kính của cuộn PET đã in là 0.1590 m. Kích thước tối đa của cuộn
màng đã in là LxWxH= 1.2 x 0.32 x 0.32 (m).
Ta chọn giàn lưu trữ 2 tầng có kích thước là LxWxH= 5 x 1.5 x 1.7 (m) cho cả 3 loại
sản phẩm, mỗi giàn có thể lưu trữ được 30 cuộn. Vậy ta cần 2 giàn lưu trữ
Cách thức sắp xếp 30 cuộn trên giàn lưu trữ như hình sau:
Hình 7. . Cách sắp xếp cuộn màng in trên một giàn lưu trữ (Hình chiếu bằng)
Vậy diện tích chiếm chỗ của 2 giàn lưu trữ là 2 x 5 x 1.5 = 15 m2.
Giàn lưu trữ sau khi ghép đùn
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Từ bảng 5.1 ta có mật độ diện tích của cuộn màng PET/LDPE/Al ghép
đùn lần 1 là X PET / LDPE/ Al = 0.062 (kg/m2), suy ra khối lượng cuộn màng
PET/LDPE/Al là:
M PET / LDPE/ Al =L× W × X PET /LDPE/ Al=4000× 1.2× 0.062=297.6( kg/cu ộ n)
Hình 7. . Cách sắp xếp cuộn màng BTP dạng bột trên 1 giàn lưu trữ (Hình chiếu
bằng)
Vậy diện tích chiếm chỗ của 1 giàn lưu trữ là 1 x 7.8 x 1.5 = 11.7 m2.
Giàn lưu trữ sau khi ghép khô có dung môi
Sản phẩm dạng hạt
Từ bảng 5.4 ta có mật độ diện tích của cuộn màng PET//Al ghép khô lần
1 là X PET /¿ Al = 0.0425 (kg/m2), suy ra khối lượng cuộn màng PET//Al là:
M PET / ¿ Al=L ×W × X PET /¿ Al =4000 ×1.2 ×0.0425=204 (kg /cu ộ n)
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Từ mục 5.1.2.2, khối lượng màng PET//Al ghép khô lần 1 là 742646.5
(kg/năm), ta có số cuộn PET//Al trong một năm là 3640 cuộn/năm = 12
cuộn/ngày.
Từ bảng 7.6, bán kính của cuộn PET//Al là 0.1849m. Kích thước tối đa của
cuộn màng đã in là LxWxH = 1.2 x 0.37 x 0.37 (m).
Ta chọn giàn lưu trữ 2 tầng có kích thước là LxWxH= 2.3 x 1.5 x 1.8 (m)
cho bán thành phẩm dạng hạt, mỗi tầng có thể lưu trữ được 6 cuộn. Vậy ta cần 1
giàn lưu trữ
Cách thức sắp xếp 12 cuộn trên giàn lưu trữ như hình sau:
Hình 7. . Cách sắp xếp cuộn màng BTP dạng hạt trên 1 giàn lưu trữ (Hình chiếu
bằng)
Vậy diện tích chiếm chỗ của 1 giàn lưu trữ là 1 x 2.3 x 1.5 = 3.45 m2.
Sản phẩm dạng lỏng
Từ bảng 5.7 ta có mật độ diện tích của cuộn màng PET//MPET ghép khô
lần 1 là X PET /¿ MPET = 0.0403 (kg/m2), suy ra khối lượng cuộn màng
PET//MPET là:
M PET / ¿MPET =L× W × X PET /¿ MPET =4000 ×1.2 ×0.0403=193.44(kg /cu ộ n)
Ta chọn giàn lưu trữ 2 tầng có kích thước là LxWxH= 4.6 x 1.5 x 1.9 (m)
cho bán thành phẩm dạng lỏng, mỗi giàn có thể lưu trữ được 11 cuộn. Vậy ta
cần 1 giàn lưu trữ
Cách thức sắp xếp 22 cuộn trên giàn lưu trữ như hình sau:
Hình 7. . Cách sắp xếp cuộn màng BTP dạng lỏng trên 1 giàn lưu trữ (Hình chiếu
bằng)
Vậy diện tích chiếm chỗ của 1 giàn lưu trữ là 1 x 4.6 x 1.9 = 6.9 m2.
7.4.3.3. Diện tích khu vực tập kết nguyên vật liệu
Từ mục 5.4, ta có số cuộn màng Al, MPET và LLDPE cần sử dụng lần lượt là 14
cuộn/ngày, 24 cuộn/ngày và 36 cuộn/ngày. Ta đặt các cuộn trên pallet, mỗi pallet có
thể chứa 12 cuộn Al, 20 cuộn MPET và 1 cuộn LLDPE. Xếp các pallet cạnh nhau,
suy ra cần 20 pallet với 2 pallet theo chiều ngang và 10 pallet theo chiều dọc. Diện
tích chiếm chỗ của nguyên liệu màng Al, MPET và LLDPE là: ( 1.5m × 2) ×
(1.25m × 10) = 37.5 (m2).
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Chọn diện tích các khoảng trống để di chuyển chiếm 30% diện tích được xây. Diện
tích tối thiểu của khu nhà hành chính = (385 + 385× 30%) = 500.5 ≈ 500 m 2. Xây dựng
khu hành chính 2 tầng với diện tích là 250 m2 chiều dài 22.18 m, chiều rộng 13.3 m
7.4.5. Tính toán diện tích công trình phụ trợ sản xuất
Phân xưởng, công trình Kích thước (m) Diện tích (m2)
Chương 7. Tính toán xây dựng Luận văn tốt nghiệp
Scx =S kd × k cx
Trong đó:
Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty người đại diện cho cán bộ
công nhân viên quản lý và điều hành mọi hoạt động hằng ngày của công ty.
Giám đốc có quyền ủy quyền cho cấp dưới nhưng phải chịu trách nhiệm cá nhân về
hoạt động của người thụ quyền trong việc ủy quyền. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác
tổ chức cán bộ, trực tiếp chỉ huy cấp dưới như: bộ phận kế toán, bộ phận kỹ thuật sản
xuất, … Giám đốc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
Chương 8. Tính toán nhân sự Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty.
Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty.
Tuyển dụng lao động, kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh.
Phó Giám đốc kinh doanh
Xây dựng kế hoạch ngắn, dài hạn cho việc sản xuất phát triển kinh doanh của phân
xưởng.
Triển khai các công việc bán hàng; chịu trách nhiệm chính về doanh thu, doanh số
bán hàng.
Thiết lập mạng lưới kinh doanh, thu thập thông tin thị trường và phát triển kinh
doanh trong khu vực.
Lập và duy trì các mối quan hệ khách hàng tiềm năng trong nước.
Chủ trì việc soát xét hợp đồng, tổ chức đánh giá năng lực kỹ thuật và sản xuất của
nhà máy.
Thu thập, tổng hợp thông tin về đối thủ và sản phẩm cạnh tranh.
Báo cáo hoạt động kinh doanh tới Ban Tổng Giám đốc. Phát triển và duy trì hệ
thống kênh phân phối và thị trường thuộc khu vực quản lý.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về nhiệm vụ của mình.
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động liên quan tới
kỹ thuật, thiết kế, lắp ráp sản phẩm của công ty. Trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, đề ra biện
pháp lắp ráp vận hành lô hàng mà khách hàng đã đặt hàng. Đồng thời, thực hiện lập kế
hoạch công việc, thảo luận cùng với bộ phận quản trị của công ty để chỉ đạo nhân công
triển khai theo yêu cầu đã đề ra. Phó giám đốc kỹ thuật có những nhiệm vụ, chức năng
như sau:
Chương 8. Tính toán nhân sự Luận văn tốt nghiệp
Điều hành sản xuất, đảm bảo thực hiện đúng các quy trình chất lượng, quy trình
công nghệ và các yêu cầu an toàn trong sản xuất.
Giám sát dự án và đưa ra quyết định và đề xuất về giải pháp, chiến lược…với hội
đồng quản trị, xây dựng hệ thống quy trình quy định cấp công ty và các bộ phận.
Quyết định các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm
trong sản xuất.
Tổ chức xây dựng, duy trì và kiểm soát hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo việc
thực hiện có hiệu quả chính sách chất lượng của nhà máy.
Tổ chức sản xuất theo những yêu cầu quản lý chất lượng đã nêu trong các quy trình
chất lượng.
Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc về nhiệm vụ của mình.
8.2.2. Khối kỹ thuật – sản xuất
Phòng điều hành sản xuất
Kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm về các tiêu chí đánh giá ngoại quan, kích
thước, cơ lý sản phẩm.
Đào tạo kỹ năng KCS cho các công nhân mới theo yêu cầu của nhà máy sản xuất.
Kết hợp xử lý khắc phục phòng ngừa sự không phù hợp về chất lượng sản phẩm.
Kết hợp nhà máy sản xuất kiểm tra phế liệu công ty.
Phòng Kỹ thuật
Quản lý, điều phối các hoạt động của phòng Kỹ thuật, chịu trách nhiệm trước Ban
Giám đốc về hoạt động của phòng.
Giám sát, thiết kế kỹ thuật máy móc, sản phẩm cho hoạt động vận hàng, sản xuất
của công ty.
Bên cạnh đó, giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tham mưu cho ban giám đốc,
lãnh đạo cấp cao về kỹ thuật, công nghệ, đánh giá định mức, chất lượng sản phẩm.
Phối hợp với các phòng ban khác nhằm theo dõi, rà soát, kiểm tra số lượng, chất
lượng vật tư trong xuất nhập.
Chương 8. Tính toán nhân sự Luận văn tốt nghiệp
Quản lý, lãnh đạo nhân viên cấp dưới hoàn thành mục tiêu chung.
Lập kế hoạch thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị, lập dự trù vật tư kỹ thuật.
Thực hiện bảo trì bảo dưỡng thiết bị định kỳ để hệ thống luôn hoạt động tốt, tuổi thọ
cao.
Sửa chữa ngay những hư hỏng xảy ra trong quá trình sản xuất, giảm tối đa giờ máy
hỏng, góp phần tăng năng suất lao động.
Đề xuất và cố vấn cho ban giám đốc các giải pháp cải tiến về kỹ thuật.
Đôn đốc thực hiện các nội quy an toàn điện, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động
trong phân xưởng.
Phòng Quản lý Chất lượng
Trực tiếp hoặc phối hợp với nhà máy sản xuất kiểm tra chất lượng sản phẩm theo
hướng dẫn đã ban hành. Xác nhận chất lượng các sản phẩm và chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm tra sản phẩm.
Phản hồi kết quả kiểm tra đối với các đơn vị sản xuất và yêu cầu các đơn vị có liên
quan có biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng nếu sản phẩm không đạt yêu
cầu.
Thực hiện kiểm tra và đưa ra kết quả cho các phiếu không phù hợp công nghệ.
Quản lý và sử dụng các thiết bị thử nghiệm đo lường.
Thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định.
Tư vấn về vấn đề chất lượng sản phẩm, hướng dẫn về cách kiểm tra các thông số
kích thước, cách nhận định đánh giá ngoại quan về sản phẩm theo đúng quy trình,
quy định của phòng quản lý chất lượng ban hành.
Phòng kế hoạch- kho vận
Phòng kế hoạch
Là phòng tham mưu của cơ quan giám đốc quản lý công tác kế hoạch, xuất nhập
khẩu, kinh doanh thương mại (FOB). Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế,
Chương 8. Tính toán nhân sự Luận văn tốt nghiệp
soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo
sự uỷ quyền của giám đốc.
Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo
hoàn thành kế hoạch của công ty.
Tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất cho các đơn vị của công ty - tổ chức theo dõi
và đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của công ty và các đơn vị thành viên.
Phòng kho vận
Là phòng chức năng tham mưu cho cơ quan giám đốc công tác quản lý, chế biến,
cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, công tác vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục
vụ kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức quản lý, điều hành chung toàn bộ hoạt động của phòng, bao gồm việc
xây dựng, triển khai, kiểm soát và cải tiến các hoạt động, quá trình và nguồn lực,
… của phòng kho vận (bảo quản, xuất nhập hàng hóa, an ninh kho bãi).
Quản lý, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ công nhân viên trong bộ phận,
hướng dẫn và đáp ứng môi trường làm việc hiểu quả cho cả hệ thống kho.
Lên kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ như sửa chữa, cơi nới, làm mới, lắp đặt
các trang thiết bị cho kho và hệ thống kho đạt chuẩn của công ty đã đề ra.
Tổ chức và chịu trách nhiệm lập kế hoạch đặt hàng sản xuất, hàng thương mại.
Tham mưu về việc dự trữ tồn kho thành phẩm-hàng hóa tối thiểu trong từng giai
đoạn.
Tổ chức giao nhận, vận chuyển, giao hàng giữa các kho và khách hàng theo yêu
cầu. Kiểm soát và kiểm tra tiến độ giao hàng.
Quản lý và sử dụng tốt các phương tiện vận tải.
8.2.3. Khối hành chính tổng hợp
Phòng hành chính- nhân sự
Thực hiện công tác tuyển dụng nhận sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược
của công ty.
Chương 8. Tính toán nhân sự Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái
đào tạo.
Tổ chưc việc quản lý nhân sự toàn công ty.
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích – kích thức người lao
động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các quy định áp dụng trong công ty, xây dựng
cơ cấu tổ chức của công ty - các bộ phận và tổ chức thực hiện.
Phục vụ các công tác hành chánh để Ban Giám đốc thuận tiện trong chỉ đạo – điều
hành, phục vụ hành chánh để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tốt.
Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty, đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty.
Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa Ban Giám đốc và
người lao động trong công ty.
Phòng tài chính - kế toán
Quản lý hoạt động tài chính của công ty.
Xây dựng các định mức khoản mục chi phí.
Quyết toán các hợp đồng kinh tế.
Theo dõi và thanh toán công nợ: phải thu phải trả.
Tính và thanh toán tiền lương hàng tháng cho nhân viên.
Lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm.
Lập kế hoạch tài chính.
Báo cáo quản trị theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
Mua sắm văn phòng phẩm, đồng phục, bộ đàm, trang thiết bị văn phòng…theo bản
khảo sát và báo giá của phòng hành chính nhân sự.
Phòng mua hàng
Hỗ trợ việc mua các vật tư, thiết bị bên ngoài để phục vụ cho công việc của phòng.
Kiểm soát chất lượng hàng hóa nguyên liệu đầu vào.
Chương 8. Tính toán nhân sự Luận văn tốt nghiệp
Hỗ trợ tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về chất lượng sản phẩm, kết hợp
cùng chăm sóc khách hàng để tiến hành thử nghiệm sản phẩm theo yêu cầu khách
hàng.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu, đưa ra ý kiến lên ban Giám đốc công ty
về công tác phân phối sản phẩm cho các thị trường về hàng hóa và dịch vụ đến các
doanh nghiệp.
Ngoài ra, phòng kinh doanh còn có chức năng phụ trách chỉ đạo chính trong công
tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm hàng hóa, phát triển thị trường tiêu dùng
sản phẩm.
Triển khai công tác xây dựng và phát triển mạng lưới khách hàng tiềm năng, cũng
như lên báo cáo theo quy định của công ty về các hoạt động của công ty, doanh
nghiệp bao gồm cả những nhiệm vụ và quyền đã được giao.
Hỗ trợ cho giám đốc về công tác tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của
công ty như huy động vốn trên thị trường, thanh toán quốc tế, …
Phòng marketing
Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng.
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
Khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng.
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và
đôi khi là hồi sinh.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P: sản phẩm, giá cả,
phân phối, chiêu thị; 4C: nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ năng
tổng hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.
Chương 8. Tính toán nhân sự Luận văn tốt nghiệp
Bảng 8. . Số công nhân trực tiếp sản xuất trong phân xưởng
Số công nhân lý thuyết là: 10 người. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục phải có một lượng công nhân dự trữ. Chọn 1 công nhân dự trữ. Vậy
tổng số công nhân thực tế cần là: 11 người.
8.3.2.2. Nhân viên hỗ trợ sản xuất
Số nhân viên dự trữ cho khâu hỗ trợ sản xuất là: 1 người. Vậy tổng số công nhân
thực tế cần là: 16 (người).
8.3.2.3. Tổng kết lao động theo ca
Từ bảng 8.2 và bảng 8.3, tổng số lao động làm việc trong một ca là: 11 + 16 = 27
người.
=> Tổng số lao động làm việc theo ca trong một ngày = 27 × 3 = 81 người.
Vậy nhà máy có tất cả 45 + 81 = 126 người.
Chương 9. Tính toán năng lượng Luận văn tốt nghiệp
Chiếu sáng đầy đủ theo quy định và phân bố đều trong khu vực làm việc.
Ánh sáng không gây chói lóa mắt người công nhân.
Không tạo các bóng đèn.
Rẻ tiền, kinh tế.
Trong sản xuất, thường dùng 2 biện pháp chiếu sáng:
Chiếu sáng tự nhiên: sử dụng nguồn ánh sáng mặt trời. Đây là nguồn ánh sáng thích
hợp cho mắt người và tiết kiệm năng lượng điện.
Chiếu sáng nhân tạo: sử dụng năng lượng điện để thắp sáng. Có thể chủ động trong
việc điều tiết ánh sáng và chiếu sáng vào ban đêm.
9.1.1. Chiếu sáng tự nhiên
Ánh sáng tự nhiên là ánh sáng ban ngày do mặt trời phản chiếu. Ánh sáng tự nhiên
là nguồn sáng sẵn có và thích hợp, có tác dụng tốt về mặt sinh lý đối với con người. Ánh
sáng tự nhiên có nhược điểm là thất thường vì phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Ánh sáng tự nhiên trong các phòng ngoài ánh sáng trực xạ của mặt trời còn có ánh
sáng phản xạ nằm trong hay ngoài phòng như sàn, mặt tường, mặt sàn trần, các kết cấu
che chắn bề mặt, các công trình kiến trúc đối diện.
Để tận dụng nguồn sáng này một cách có hiệu quả, khi xây dựng kết cấu bao che
cần:
Sử dụng loại vật liệu thích hợp, ví dụ loại vật liệu có thể cho ánh sáng khúc xạ qua
hoặc các vật liệu phản xạ ánh sáng.
Thiết kế các loại cửa hợp lý (cửa đi, cửa sổ, cửa mái, cửa mái chiếu sáng đỉnh đầu),
cả về kiểu và kích thước cửa, cách bố trí.
Chương 9. Tính toán năng lượng Luận văn tốt nghiệp
Do điều kiện địa lý ở nước ta, nhất là miền Nam chủ yếu có hai mùa
mưa nắng, thời gian chiếu sáng trong năm rất lớn, thuận lợi cho việc sử dụng
ánh sáng tự nhiên.
Ở đây, ta tính toán dựa trên chiếu sáng bên (qua cửa sổ và cửa ra vào) và chiếu sáng
trên (qua cửa mái).
Áp dụng tiêu chuẩn chiếu sáng tự nhiên TCXD 29:1991. Diện tích cửa yêu cầu tính
theo phần trăm diện tích sàn phân xưởng đảm bảo hệ số chiếu sáng tự nhiên quy định.
etc: Trị số độ rọi ánh sáng tự nhiên tiêu chuẩn (%). Chọn lần lượt e tc = 3,5 và 1,0
(tiêu chuẩn chiếu sáng cấp III ở mức độ chính xác).
k: Hệ số dự trữ (tra bảng TCXD 29:1991). Chọn k = 1.
η: Chỉ số ánh sáng của cửa (tra bảng 5 của TCXD 29:1991. (Chọn ηcm = 6,9 và
ηcs = 11,6).
kcm: Hệ số theo loại cửa mái (tra bảng 13 của TCXD 29:1991). Chọn kcm = 1,2.
kch: Hệ số tính đến ảnh hưởng của các công trình đối diện (tra bảng 11 của TCXD
Dựa vào bảng 7.14 ta có diện tích cụm xưởng sản xuất có Ss = 4754m2.
Loại II: đèn LED High Bay D HB02L (100W) dùng trong nhà kho:
Loại III: đèn LED âm trần BD M22L AT01 (36W) âm trần dùng cho văn phòng làm
việc và một số phòng ban khác.
Chương 9. Tính toán năng lượng Luận văn tốt nghiệp
Loại IV: bóng đèn LED buld trụ TR100N1 (30W) dùng cho các khu vực nhà xe, nhà
bảo vệ và các khu vực phụ trợ khác, …
Chương 9. Tính toán năng lượng Luận văn tốt nghiệp
Loại V: đèn đường LED D CSD02L (100W) dùng trong khuôn viên đường đi:
(lm/W)
Hệ số trả màu (CRI) 80 80 80 80 80
Tiêu chuẩn IP 66 66 66 66 66
Tuổi thọ (giờ) 25,000 25,000 25,000 20,000 50,000
Kích thước (mm) ∅ 450xH3 450x345 600x600x 100x185 650x250x
45 65 110
Số lượng bóng đèn tính toán được trình bày theo bảng sau:
Độ rọi Quang
ST Diện
Công trình theo yêu thông Loại đèn Số lượng
T tích (m2)
cầu (Lux (lm)
1 Phân xưởng sản 1800.5 300 15,000 Loại I 36
Chương 9. Tính toán năng lượng Luận văn tốt nghiệp
xuất
2 Kho nguyên liệu 1662 100 10,000 Loại II 17
3 Kho thành phẩm 1290.85 100 10,000 Loại II 13
4 Xưởng cơ khí 60 300 10,000 Loại II 2
5 Kho phế phẩm 100 100 10,000 Loại II 1
6 Khu hành chính 250 400 3,100 Loại III 65
7 Phòng KCS 40 400 3,100 Loại III 6
8 Phòng điều hành 40 400 3,100 Loại III 6
sản xuất
9 Phòng y tế 30 500 3,100 Loại III 5
10 Nhà ăn 120 200 3,100 Loại III 6
11 Nhà vệ sinh 40 200 3,100 Loại III 4
12 Bể chứa nước 80 75 2,550 Loại VI 3
13 Bồn nước 42 75 2,550 Loại VI 2
14 Trạm biến áp 20 75 2,550 Loại VI 1
15 Tháp giải nhiệt 20 75 2,550 Loại VI 1
15 Bãi đậu xe máy 160 75 2,550 Loại VI 5
16 Bãi đậu xe ô tô 60 75 2,550 Loại VI 2
17 Phòng bảo vệ 12 100 2,550 Loại VI 1
18 Đường đi 5187 75 13,000 Loại V 30
Bảng 9. . Điện năng tiêu thụ của các thiết bị chiếu sáng trong 1 ngày
Bảng 9. . Điện năng tiêu thụ của các thiết bị sản xuất trong 1 ngày
STT Công trình Số lượng Thời gian Công suất Điện năng
tiêu thụ (h) (kW) tiêu thụ
(kWh)
1 Máy in ống đồng 1 1 22 75 1.650
3 Máy ghép khô 1 22 205 4.510
4 Máy tráng ghép đùn 1 22 250 5.500
6 Máy làm lạnh nước 1 22 56.5 1.243
7 Tháp giải nhiệt 1 22 1.1 24.2
Tổng cộng 587.6 12.928
=> Điện năng tiêu thụ trong sinh hoạt trong một ngày = 126 × 1.5 = 189 kWh.
9.2.4. Tổng điện năng tiêu thụ của nhà máy
Trong quá trình sử dụng điện, có một phần điện năng bị tổn hao trên đường dây dẫn.
Chọn lượng tổn hao là 1% tổng lượng điện năng tiêu thụ.
Từ bảng 9.4, 9.5 và mục 9.2.3, ta có:
Thông số MBT
Công suất 1000kVA
Điện áp 22/0.4kV
Dấu phẩy dây Dyn11/ Yyn0
Tổn hao không tải cực đại (Po) 980W
Tổn hao ngắn mạch cực đại (Pk) 8550W
Chương 9. Tính toán năng lượng Luận văn tốt nghiệp
Màng sau khi in qua hệ thống sấy sẽ qua bộ phận làm nguội để giải nhiệt và ổn định
lại tính chất ban đầu vốn có của màng và chuẩn bị đi qua sang giai đoạn in màu kế tiếp.
Bộ phận làm nguội gồm trục làm nguội sẽ có đường kính 150 mm một ống dẫn nước giải
nhiệt bên trong thân trục. Bộ phận này làm mát bằng nước lạnh với lượng nước dùng
khoảng 133 kg/phút = 133 lít/phút = 7980 lít/phút = 8 m3/giờ.
Máy ghép khô có dung môi
Màng sau khi qua bể keo đi qua buồng sấy làm bay hơi dung môi có nhiệt độ
khoảng 70-80oC thì màng đi qua trục làm nguội có đường kính 150 mm và có nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ sấy nhằm ổn định màng trước khi qua giai đoạn ghép. Màng sẽ được
làm nguội về nhiệt độ khoảng 20-25oC, với lưu lượng nước 1m3/giờ.
Máy tráng ghép đùn
Ở bộ phận ghép gồm có trục lạnh và trục silicon. Ở đây trục lạnh có đường kính lớn
rỗng, để dòng nước lạnh luân chuyển bên trong mục đích làm nguội màng sau khi ghép và
cũng ảnh hưởng đến độ bám dính cơ học của màng ghép. Trục lạnh gắn với 1 động cơ
quay. Nhiệt độ trục 20-25oC, lưu lượng 30m3/giờ, áp lực nước: trên 2kg/cm2.
Số
Nước tiêu thụ Thời gian làm Tổng
Tên thiết bị lượn
(m3/giờ) việc (giờ/ngày) (m3/ngày)
g
Hệ thống máy in ống đồng 1 8 22 176
Hệ thống máy ghép đùn 1 30 22 660
Hệ thống máy ghép khô 1 1 22 22
Tổng cộng 858
Để đảm bảo đủ nước trong những trường hợp cần thiết, ta chọn hệ số không an toàn
K = 1,2.
Do lượng nước dùng cho sản xuất chủ yếu là dùng để làm nguội, không lẫn hóa chất
độc hại do đó để tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn nước ta nên sẽ hoàn lưu lại
nguồn nước. Trung bình một tuần sẽ bơm thêm vào 1 lần khoảng 10% để bù cho
Chương 9. Tính toán năng lượng Luận văn tốt nghiệp
lượng nước thất thoát, mất mát trên đường ống. Vì vậy lượng nước tiêu hao cho sản
xuất trong một ngày là:
3
Nlàm nguội = (10% x 858 x 1.2):7 = 14.7 m /ngày.
Nước dùng để làm sạch thiết bị
Lượng nước dùng để làm sạch thiết bị cần trong 1 ngày: lấy bằng 1% lượng nước
làm nguội thiết bị:
3
Nlàm sạch = 10% x 14.7 = 1.47 m /ngày.
Tổng lượng nước cho sản xuất
Nsản xuất = Nlàm nguội + Nlàm sạch = 14.7 + 1.47 = 16.17 ≈ 17 m3/ngày.
9.3.2. Nước dành cho sinh hoạt
Nước sinh hoạt đối với lao động theo giờ hành chính
W1 = w1 × N1 × k × n1
W 2 = w 2 × N 2 × k × n2
k là hệ số điều hòa = 2.
Bể chứa nước có nhiệm vụ dự trữ nước để đảm bảo cung cấp nước cho nhà máy
trong 3 ngày liên tục khi hệ thống cấp nước của nhà máy có sự cố xảy ra.
Vbể chứa nước = Vsinh hoạt + Vsản xuất = [(5.85+17) + 120] × 3 = 428.55 m3
=> Chọn xây dựng bể nước có thể tích 450 m3 có kích thước: chiều dài 10 m, chiều rộng 9
m, chiều sâu 5 m.
Tính toán hệ thống làm lạnh nước
Hệ thống làm lạnh gồm:
Bồn nước.
Máy làm lạnh.
Tháp giải nhiệt.
Bể nước trung gian.
Bơm
Các bộ phận nối với nhau và làm việc tuần hoàn thông qua hệ thống bơm.
Tính bồn nước
Ta tính toán bồn nước dành riêng cho làm nguội thiết bị:
Trên thức tế ta có lưu lượng nước dành cho sản xuất trong 1 giờ theo bảng 9.9 là: 40
m3/giờ. Vì lượng nước làm nguội thiết bị sẽ hoàn lưu lại hệ thống nên ta tính toán bồn
nước dự trữ nước trong 3 giờ liên tục:
Vbồn = 40 x 3 =120 m3.
Dựa vào thể tích bồn ta chọn bồn hình trụ nước có đường kính 5m, chiều cao 5m đặt
cách mặt đất 3m.
Bể chứa nước trung gian có nhiệm vụ dự trữ nước nóng từ các thiết bị ra để dẫn vào
máy làm lạnh hoàn lưu lại bồn nước. Ta chọn bể chứa nước trung gian chứa nước trong 3
giờ liên tục:
Vbể chứa nước = 40 x 3 ≈ 120 m3.
=> Chọn xây dựng bể nước có thể tích tối đa là: 125 m 3 có kích thước: chiều dài 5 m,
chiều rộng 5 m, chiều sâu 5 m.
Máy làm lạnh nước
Ta có lưu lượng nước trong 1 giờ dùng làm nguội thiết bị theo bảng 9.9 là: 40
m3/giờ. Nhiệt độ nước lạnh cần dùng khoảng 10-15oC. Ta chọn máy làm lạnh nước
Chiller trục vít- 2 đầu- nước giải nhiệt.
Thông số TGN-60RT
Khả năng giải nhiệt 234,000kcal/h
Lưu lượng nước giải nhiệt 48m3/h
Kích thước lắp đặt 1980mm x 1970mm
Kích thước ổng ra 80 mm
Trọng lượng 215 kg
Trọng lượng khi hoạt động 750 kg
Công suất động cơ 1.1 kW
Chương 10. Tính toán kinh tế Luận văn tốt nghiệp
Bảng 10. . Tổng lương chi trả cho lao dộng theo ca 1 & 2
Bảng 10. . Tổng lương chi trả cho lao dộng theo giờ hành chính
Tổng lương chi trả cho lao động theo giờ hành chính = 303,100,000 triệu đồng/tháng.
=> Tổng chi phí để trả lương cho lao động của nhà máy = Lương chi trả cho lao
động theo ca + Lương chi trả cho lao động theo giờ hành chính = 530,600,000 +
303,100,000 ≈ 834,000,0000 đồng/tháng.
10.2. Vốn đầu tư
10.2.1. Vốn đầu tư tài sản cố định (Vcố định)
10.2.1.1. Vốn đầu tư xây dựng
Chương 10. Tính toán kinh tế Luận văn tốt nghiệp
Vthiết bị = Thiết bị chính+Thiết bị phụ + Lắp đặt, bảo trì + Phát sinh = T 1+T2+T3+T4=
5,000,000,000 + 4,544,000,000 + 500,000,000 + 250,000,000 = 10,294,000,000 đồng.
Khấu hao thiết bị
Chọn thời gian khấu hao thiết bị là : 10 năm.
Khấu hao thiết bị hằng năm = 10,294,000,000 : 10 = 1,029,400,000 đồng/năm.
Tổng vốn đầu tư cố định (Vcố định):
Vcố định = Vxây dựng + Vthiết bị
= 29,889,000,000 + 10,029,400,000 = 39,918,400,000 đồng.
Tổng khấu hao tài sản cố định :
Cmin = Cn + L
Với:
Cn là chi phí bình quân cho 1kg sản phẩm = 51,200 (VND/kg).
L là số tiền tăng thêm (số tiền bù đắp cho các chi phí bán hàng, quản lý, ...đảm
bảo nhà máy luôn có mức vốn thích hợp với chi phí bỏ ra).
L = X x Cn
Với:
Vậy ta có thể bán sản phẩm với giá bán trên thị trường là 60,000 (đồng/kg).
10.5. Tính kinh tế
10.5.1. Doanh thu hằng năm
Tên sản phẩm Năng suất thiết kế Giá bán Thành tiền
(tấn/năm) (đồng/kg) (đồng)
Bao bì dạng bột 5,400 324,000,000,000
Bao bì dạng hạt 2,400 60,000 144,000,000,000
Bao bì dạng lỏng 4,200 252,000,000,000
Tổng cộng 720,000,000,000
Tổng doanh thu = 720,000,000,000 đồng/năm.
10.5.2. Lợi nhuận của dự án
Doanh thu thuần = Doanh thu – Thuế VAT
= 720,000,000,000 – 720,000,000,000 × 10%
= 648,000,000,000 đồng/năm.
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần – Chi phí sản phẩm
= 648,000,000,000 – 614,183,640,000
= 33,816,360,000 đồng/năm.
Lợi tức chịu thuế = Lợi nhuận trước thuế – Chi phí khấu hao
= 33,816,360,000 – 2,473,850,000
= 31,342,510,000 đồng/năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế × 20%
= 33,816,360,000 × 20%
= 6,763,272,000 đồng/năm.
Lợi nhuận ròng = Lợi tức chịu thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
= 31,342,510,000 – 6,763,272,000
= 24,579,238,000 đồng/năm.
Công nhân cần nắm vững các quy trình công nghệ và phải biết xử lý sự cố xảy ra.
Công nhân phải tuyết đối tuân thủ các quy tắc về an toàn lao động, phải mang đồ
bảo hộ và giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ, khô ráo.
Không được ăn trong khi đang làm việc, không hút thuốc hoặc sử dụng các vật dễ
gây cháy nổ trong khu vực sản xuất.
Trước khi vận hành máy phải xem xét kiểm tra và đảm bảo máy ở trạng thái bình
thường. Khi có sự cố phải báo ngay với trưởng ca hay quản đốc xưởng.
Máy móc phải được hoạt động theo đúng trình tự quy định, phải tiến hành bảo
dưỡng theo định kỳ.
11.2.2. An toàn điện
Điện áp sử dụng trong công nghiệp có cường độ tương đối cao nên có thể gây chết
người khi chạm đến nó. Để đảm bảo an toàn cho công nhân trong nhà máy ta phải thực
hiện các biện pháp sau:
Hệ thống điện khi lắp đặt phải đúng thiết kế, an toàn. Trong khi đó các thiết bị tiêu
thụ điện cần đúng thông số kỹ thuật phù hợp lắp đặt đúng kỹ thuật.
Nên ưu tiên sử dụng đường dây dẫn điện đặt kín nhằm tăng sự an toàn, hạn chế sự
tác động lý hoá, gặm nhấm, thấm ướt.
Khi bố trí mặt bằng nhà máy nên đặt vị trí của kho sao cho vừa hợp lý trong sản xuất
vừa phân cách nơi dễ cháy.
Các dụng cụ cứu hỏa phải sẵn sàng và để đúng nơi quy định, thuận lợi cho việc sử
dụng.
Tại các phân xưởng sản xuất và kho phải bố trí các vòi nước cứu hỏa.
Phải có một đội ngũ riêng sẵn sàng phục vụ chữa cháy.
11.2.4. Môi trường làm việc
Tiến hành tốt công việc thông gió tự nhiên và nhân tạo nhằm cải thiện điều kiện lao
động cho người công nhân.
Hạn chế để công nhân tiếp xúc với không khí nóng.
Cách ly tốt nhất có thể các nguồn gia nhiệt cho phân xưởng (như sơn phủ cách nhiệt,
bọc lớp xốp cách nhiệt…).
Xây nhà xưởng với kích thước thích hợp để thông thoáng, giảm sự phản xạ của sóng
âm, đặt các thiết bị giảm chấn bằng cao su bên dưới các thiết bị gây ồn và rung.
11.2.5. An toàn hóa chất
Phải tuyệt đối tuân thủ quy trình công nghệ pha chế cũng như quy trình công nghệ
sản xuất.
Đối với hóa chất dạng khí hay dạng hơi phải đảm bảo môi trường thông thoáng.
Ở môi trường có nồng độ khí độc cao phải trang bị thiết bị an toàn (mặt nạ phòng
độc).
Đối với dung dịch: tránh không cho hóa chất tiếp xúc da, quần áo bằng cách sử dụng
đồ bảo hộ lao động thích hợp.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu, tính toán và tham khảo ý kiến của thầy cô và các bạn, luận văn cơ
bản đã được hoàn thành với những nội dung chính sau:
Nhà máy được thiết kế để sản xuất 03 dòng sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu khác
nhau với năng suất tổng cộng 12,000 tấn/năm.
Tổng diện tích nhà máy 5,830 m2 được chọn để xây dựng trên một khu đất có diện
tích 11,200 m2.
Nhà máy được đầu tư với tổng số vốn là 103,835,800,000 đồng, trong đó vốn cố
định là 39,918,400,000 đồng, vốn lưu động là 63,917,00,000 đồng. Dự kiến, nhà
máy sẽ thu hồi vốn sau hơn 46 tháng đi vào hoạt động.
Nhà máy ra đời với mục đích chính là nguồn cung cấp bao bì màng ghép cho các doanh
nghiệp thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam và mở rộng khả năng xuất khẩu sang các nước
trong khu vực và trên thế giới trong tương lai. Việc xây dựng nhà máy tạo ra việc làm cho
người dân địa phương đồng thời góp phần vào sự phát triển của ngành bao bì nhựa trong
nước, đặc biệt là trong lĩnh vực Polymer.
Kiến nghị
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên luận văn còn
những mặt hạn chế như sau:
- Cấu trúc các lớp của sản phẩm bao bì thuốc trừ sâu dạng lỏng chưa đáp ứng được
yêu cầu chống thấm hóa chất qua bao bì, sản phẩm khó xé.
Từ mặt hạn chế trên, em xin đưa ra kiến nghị như sau:
- Cần thay thế màng LLDPE thành màng 3 lớp, để đảm bảo tính chống chịu dung môi
hóa chất thuốc trừ sâu.
- Thay màng MPET thành màng PE để có khả năng xé tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] "baobianhsang," 21 tháng chín 2018. [Online]. Available:
https://baobianhsang.vn/cong-ty-thiet-ke-bao-bi-chuyen-nghiep-tai-tp-hcm.html.
[2] "Doanh nghiệp bao bì dẫn đầu khu vực phía Bắc," CTCP Bao bi và In Nông nghiệp,
Tháng 8, 2017.
[3] T. V. .. Clara Coscolla, "NHÓM THUỐC VÀ KÝ HIỆU ĐỘ ĐỘC THUỐC BVTV.
(n.d.). Retrieved from," October 2014.
[4] "phanbontomato," [Online]. Available: http://phanbontomato.com/nhom-thuoc-va-
ky-hieu-do-doc-thuoc-bvtv.
[5] "sendo.vn," 06 03 2021. [Online]. Available: https://www.sendo.vn/thuoc-tru-sau-
repdor-250ec-goi-20ml-30840156.html.
[6] T. H. Phạm Hải, "vovworld," 11 4 2020. [Online]. Available: https://vovworld.vn/vi-
VN/chuyen-cua-lang/dong-bang-song-cuu-long-voi-vai-tro-dam-bao-an-ninh-luong-
thuc-quoc-gia-847470.vov.
[7] L. D. Tuyen, "Plastic Wastes Pose Threats on Vietnam’s Environment. Vietnam:
Heinrich-Böll-Stiftung Southeast Asia," 2019. [Online].
[8] V. Trọng, "7,3% bao bì thuốc bảo vệ thực vật được tiêu hủy," 30 12 2020. [Online].
Available: http://baolamdong.vn/toasoan-bandoc/202012/73-bao-bi-thuoc-bao-ve-
thuc-vat-duoc-tieu-huy-3037037/index.htm.
[9] "yellowpages," 6 5 2020. [Online]. Available:
https://www.yellowpages.com.vn/listings/1187723754/binh-minh-packaging-joint-
stock-company.html.
[10] "yellowpages," [Online]. Available: www.baobiduykhang.com.
[11] "yellowpages," [Online]. Available: www.vinapackink.com.vn.
[12] C. Nhân, "Vieclamnhamay," 6 7 2021. [Online]. Available:
https://tuyencongnhan.vn/tin-tuc/danh-sach-cac-khu-cong-nghiep-lon-o-viet-nam.
[13] "Doanh nghiệp bao bì dẫn đầu khu vực phía Bắc," 2017.
[14] "Agricultural Packaging Market," Retrieved from marketsandmarkets:, 5 2018.
[Online]. Available: https://www.marketsandmarkets.com.
[15] "Khu công nghiệp An Phước-Đồng Nai," [Online]. Available:
https://kland.vn/IndustrialPark/khu-cong-nghiep-an-phuoc-dong-nai.html.
[16] "Cấu trúc các loại bao bì màng ghép phức hợp," 28 5 2019. [Online]. Available:
161
https://baobibinhminh.net/cau-truc-cac-loai-mang-ghep-phuc-hop/.
[17] "MÀNG GHÉP PHỨC HỢP," [Online]. Available:
https://congtybaobihanhchung.com/tin-tuc/mang-ghep-phuc-hop/.
[18] H. Đ. Phú, "Công thức phối chế nhựa nhiệt dẻo - Thành phần và chức năng của tác
chất.".
[19] "Báo cáo thực tập Công ty Cổ phần Bao bì Sài Gòn SAPACO".
[20] H. T. Hiếu, "Bài tiểu luận: Bao bì màng ghép nhiều lớp," 2015.
[21] "Thuốc bảo vệ thực vật," [Online]. Available: https://duonghoang.net/.
[22] "Công ty TNHH Bao bì nhựa Việt Thành," [Online]. Available:
https://baobivietthanh.com/.
[23] "Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến," [Online]. Available:
https://www.tapack.com/.
[24] "BAO BÌ NÔNG DƯỢC," [Online]. Available: baobiviethanh.com.
[25] "BAO BÌ THUỐC TRỪ SÂU- CÔN TRÙNG," [Online]. Available:
baobibinhan.com.
[26] "Complex packing," Công ty TNHH-TM-DV Hạnh Minh Thi, [Online]. Available:
hanhminhthi.com.
[27] "Pesticides packing," Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến , [Online]. Available:
www.tapack.com.
[28] "Thuốc bảo vệ thực vật," duonghoang.net, [Online]. Available:
https://duonghoang.net/category/.
[29] "BAO BÌ NÔNG DƯỢC," Bao bì Việt Thành, [Online]. Available:
baobivietthanh.com.
[30] "Báo cáo thực tập Công ty Cổ phần Bao bì Sài Gòn SAPACO".
[31] "Shanghai CMIC Machinery & Electrical Products Co., Ltd," Asia Machinery,
[Online]. Available: Asia Machinery.net.
[32] "Shinhan Machinery. (n..d)," KO machine, [Online]. Available:
http://www.komachine.com.
[33] "Laminating Machine FLX 1050. (n.d)," huitongmachine.en.made-in-china,
[Online]. Available: http://huitongmachine.en.made-in-china.com.
[34] Các tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo cho các công trình kiến trúc -
tiêu chuẩn xây dựng.
[35] P. N. Đăng, Cơ sở khí hậu của thiết kế kiến trúc, NXB KHKT Hà Nội, 1981.
[36] N. T. H. Nhung, "Thiết kế nhà máy sản xuât bao bì màng phức hợp thực phẩm năng
162
suất 8000 tấn/năm," 2020.
163
164