Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Chiết Xuất Tinh Dầu Nghệ Từ Củ Nghệ Vàng Việt Nam
Đồ Án Chiết Xuất Tinh Dầu Nghệ Từ Củ Nghệ Vàng Việt Nam
Lêi c¶m ¬n
B¶n ®å ¸n nµy ®îc hoµn thµnh t¹i Phßng Ho¸ thùc vËt - ViÖn
Hãa C«ng nghiÖp.
Víi lßng biÕt ¬n s©u s¾c, em xin bµy tá lßng biÕt ¬n thÇy gi¸o -
Th.S Vò Hång S¬n - D¹i häc B¸ch Khoa Hµ Näi ngêi ®· híng dÉn vµ
giíi thiÖu em lµm nghiªn cøu t¹i ViÖn Hãa häc C«ng nghiÖp, TS Lu
Hoµng Ngäc - Phã ViÖn trëng, ViÖn Hãa häc c«ng nghiÖp ngêi ®· tËn
t×nh híng dÉn vµ t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi gióp ®ì em hoµn thµnh b¶n
®å ¸n nµy.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n T.S TrÇn B¹ch D¬ng, Th.S.
NguyÔnNgäc Thanh, Th.S. NguyÔn ThÞ Hoµi Anh, KS. NguyÔn Mai C-
¬ng, KS. Lª §¨ng Quang vµ CN. Lª Ngäc Thøc ®· gióp ®ì em trong
qu¸ tr×nh lµm ®å ¸n.
Em còng xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o, c¸c b¹n líp
Thùc phÈm NhiÖt ®íi K46, bé m«n C«ng nghÖ Thùc pÈm NhiÖt ®íi -ViÖn
C«ng nghÖ sinh häc vµ c«ng nghÖ Thùc phÈm - trêng §¹i häc B¸ch
Khoa Hµ Néi ®· ®éng viªn, khÝch lÖ vµ gióp ®ì t«i trong suèt qu¸ tr×nh
häc tËp vµ hoµn thµnh b¶n ®å ¸n nµy.
Hµ néi ngµy 30 th¸ng 5 n¨m 2006
Sinh viªn
NguyÔn Ngäc Anh
MôC LôC
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp kỹ sư công nghệ tại phòng
Hóa thực vật - Viện Hóa học Công nghiệp, nhằm góp phần tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm của Trung tâm. Nhiệm vụ nghiên cứu trong đồ án của chúng tôi
đã được đề xuất như sau:
- Chưng cất tinh dầu từ củ Nghệ vàng Việt Nam;
- Phân lập và khảo sát cấu trúc Curcumin từ củ Nghệ vàng;
- Nghiên cứu công nghệ chiết xuất curcumin từ củ nghệ vàng
Việt Nam;
- Xác định thành phần tinh dầu nghệ và hàm lượng curcumin
trong sản phẩm;
- Sản xuất thử nghiệm lượng nhỏ sản phẩm;
- Triển khai sản xuất curcumin trên dây chuyền công suất 500
kg nguyên liệu/mẻ.
1.1 Vài nét cây Nghệ và các sản phẩm từ củ Nghệ vàng
Nghệ vàng Curcuma Longa L (Curcuma domestica Lour),còn có
tên là Khương Hoàng (Rhizoma Curcuma longae).
Nghệ là cây thân thảo cao từ 0,6 m đến 1 m, thân rễ phình ra
thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hay cắt ngang có màu vàng cam
sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45
cm, rộng 18 cm. Cuống lá có bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành
hình nón thừa, lá Bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh
lục nhạt, lá Bắc hấp thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến,
cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy, thùy trên to
hơn, phiến cánh hoa trong cũng chia thành ba thùy, hai thùy hai bên
đứng và phẳng, thùy dưới hõm thành máng sâu. Quả nang ba ngăn, mở
bằng ba van. Hạt có áo hạt [1].
Nghệ được trồng khắp nơi ở các nước Nam Á như Ấn Độ,
Indonesia, Campuchia, Lào, Trung Quốc …[1].
Tinh dầu Nghệ thường được thu nhận bằng cách chưng cất lôi
cuốn hơi nước trực tiếp từ bột Nghệ, hoặc được chiết bằng các dung môi
hữu cơ ít phân cực như n- hexan, ete dầu hoả, …
Bằng phân tích sắc ký khí và các phương pháp phân tích cấu trúc
hiện đại, thành phần hoá học của tinh dầu Nghệ đã được nghiên cứu và
xác định gồm khoảng 20 hợp chất tecpen khác nhau [5]. Dưới đây nêu
một số thành phần tiêu biểu đã được phát hiện trong tinh dầu Nghệ.
H3C H
CH3
H3C
O
H
CH2
α - Pinen 1,8 - Cineol trans-Caryophyllen
mp = - 50oC mp = 1,5oC bp14 = 129 - 130oC
bp = 155-156oC bp = 176-177oC [α]D15 = - 5,2
d420= 0,86 nD20= 1,4550 nD17 = 1,5009
[α]D23= - 51,5 d417= 0,9052
nD20 = 1,4658
H H
α - Zingiberen β - Bisabolen
α -Curcumen
Bp11 = 128 - 130oC nD20 = 1,4879
Bp17= 137oC
αD20 = - 61,7 (CHCl3) [α]D20= + 75
[α]D = -34,3
O
H
O
O
(Ε) −α - Altanton
ar- Turmeron (Z)-α - Atlanton
bp10 = 159-160oC bp =141-142oC bp = 141-142oC
OH [α]D= +1,2
[α]D20= + 82,21 nD=1,5228
O O
O
HO
CH(CH3)2 H
CH3
O - Cymen
mp = 71,54o C β - Sesquiphellandren
ar - Turmeron
bp = 178,15o C Bp1 = 90o C
[α]D20 = - 3,99
HO
O
O O
Curcumenol
mp = 119o C
α − Turmeron β − Turmeron [α]D = + 397 (CHCl3)
Hoạt tính sinh học của các thành phần chính trong tinh dầu Nghệ
đã được nghiên cứu từ lâu và được áp dụng trong công nghệ thực phẩm,
hương liệu và trong Y học hiện đại [7]. Dưới đây là một số ví dụ tiêu
biểu.
Tinh dầu Nghệ có tác dụng diệt nấm và sát trùng bệnh nấm, ví dụ
Staphylococus và một số chủng vi sinh vật vi sinh vật khác, như chủng
Candida [9].
Tinh dầu Nghệ còn có tác dụng giúp tiêu hoá, các tính chất kích
thích sự bài tiết mật của các tế bào gan và tác dụng thông mật [7].
Tinh dầu có khả năng thấm qua các màng tế bào, đặc biệt nhạy
cảm là vỏ sáp của vi khuẩn lao và các vi khuẩn gây thối rữa [15].
Đặc biệt, các sesquiterpen trong tinh dầu Nghệ có hoạt tính điều
khiển vận chuyển oxi huyết, gluco huyết đã được nghiên cứu áp dụng
chữa bệnh tiểu đường Typ II [14].
ar-Turmeron có tác dụng làm giảm lượng cholesterol trong máu,
hoạt tính này của tinh dầu Nghệ được ứng dụng nhiều trong thực phẩm
chức năng [12].
Trong tinh dầu Nghệ, các thành phần hoạt chất đặc trưng
Turmeron, ar – Turmeron được quan tâm nhiều nhất [12].
O O
O
Tác giả Phan Tống Sơn và các cộng sự đã nghiên cứu chuyển hoá
turmeron thành ar-turmerol [5].
Dưới sự xúc tác của CrO 3/CH3COOH trong CH3COOC2H5
Turmeron chuyển hoá thành ar – Turmeron, hiệu suất 70 % [5].
O O
H3CO OCH3
HO OH
O O
Curcumin
O O
H3CO
turmeron ar- turmeron
HO OH
Cuối cùng, ar - turmerol được thu nhận từ việc khử nhóm C=O
demetoxy-Curcumin
của ar-turmeron một cách chọnO lọc Obằng NaBH4/CH3OH với hiệu suất
73 % [5].
HO OH
bis-demethoxy-Curcumin
O HO
H3CO OCH3
O O
HO OH
ar - Turmeron ar -Turmerol
Curcumin I
1.3 Curcumin OCH3
1.3.1 Thành phần hoá học O O
HO OH
Trong phần chất rắn kết tinh từ dịch chiết của củ Nghệ vàng
Curcumin II
người ta đã phân lập được Curcumin (1) và một số hợp chất tương tự.
Cấu trúc của một số hợp chất tiêu biểu được nêu ra dưới đây.
O O
HO OH
Curcumin III
O O
H3CO OCH3
Nguyễn Ngọc Anh - ĐH Bách Khoa HN
HO 11 OH
Dihidro-curcumin
Chiết xuất Curcumin và tinh dầu Nghệ từ củ Nghệ vàng Việt Nam
OH O O
H3CO OCH3
HO O OH
H3CO
OCH3
HO OH
Curcumin dimer I
OH
OCH3
OH O O
H3CO OH
OH
HO
OCH3
OCH3
Curcumin dimer II
OH
OCH3
O OH
OCH3
O OCH3 OH
O
OH
H3CO
HO
Curcumin là chất kết tinh màu vàng cam, điểm chảy 183 o C, dễ
hoà tan trong trong dầu béo. Curcumin không tan trong nước và ete
etylic. Tan ít trong etanol và axit axetic băng [11].
Curcumin không tan trong dung dịch nước có pH axit và trung
tính, tan được trong môi truờng kiềm (pH>7) [11].
Các tác giả Tonnesen và Karlsen sử dụng sắc ký lỏng hiệu lực
cao nghiên cứu cơ chế động học của phản ứng solvat hoá Curcumin, với
các khoảng pH từ 1 đến 11. Với pH < 1, dung dịch nước của
diferuloylmetan curcumin có màu đỏ, được nhận biết qua sự tạo thành
H4A+ (A là Curcumin). Tại pH = 1-7, diferuloylmetan curcumin trong
dung dịch ở dạng trung tính H 3A, tan kém trong nước, cho dung dịch
màu vàng. Nếu pH > 7,5 thì dung dịch chuyển sang màu đỏ. Có thể
phân biệt được sự tồn tại của các ion H2A, HA2-, A3- có các pKa tương
ứng là 7,8; 8,5 và 9,0 [23].
H4A+
HO OH+
H3CO OCH3
OH OH
H3A
HO OH
H3CO OCH3
O OH
H2A-
HO OH
H3CO OCH3
-
O O
HA2 -
HO O-
H3CO OCH3
-
O O
A3-
-
O O-
H3CO OCH3
-
O O
Hiện tượng solvat hoá curcumin trong môi trường nước có tính
axit hoặc kiềm, có thể giải thích bởi cân bằng dưới đây [11]
HO OH HO OH
[ H +]
HO OH HO OH
[ OH-]
Curcumin và các chất màu tương tự bền trong môi trường axit, ở
môi trường kiềm các chất này nhanh chóng bị phân huỷ. Trong một
nghiên cứu của Tonnesen và Karlsen về sự phân huỷ của curcumin ở pH
= 7 ÷ 10 (curcumin ít bị phân huỷ ở giá trị pH = 10,2), sản phẩm của sự
phân huỷ được xác định bằng sắc ký lỏng cao áp ( HPLC), sau 5 phút
curcumin bị phân huỷ, đầu tiên tạo thành Ferulic axit và feruloyl metan,
feruloyl metan nhanh chóng tạo thành sản phẩm ngưng tụ màu đỏ tím.
Sản phẩm thuỷ phân của Feruloyl metan là vanillin và axeton, lượng
chất tăng khi thời gian kéo dài [23]. Sơ đồ của phản ứng:
O O
HO OH
OCH3 OCH3
Bøc x¹
OH-
S¶n phÈm ng ng tô
O O
HO
HO OH
OCH3 OCH3
CHO
O
+
HO
OCH3
Vanillin Axeton
Trong một nghiên cứu khác của Wang cùng các cộng sự, năm
1997, Curcumin được ủ trong dung dịch đệm photphat 0,1 M, pH = 7,2,
ở điều kiện 37°C. Trong vòng 30 phút, 90% curcumin bị phân huỷ, sản
phẩm chính là trans - 6- (4 – hydroxy – 3 - methoxyphenyl) - 2,4 –
dioxo – 5 - hexenal, sản phẩm phụ là vanilin axit ferulic, feruloyl metan
[11].
Trong dung dịch, Curcumin và các chất màu tương tự không bền
dưới điều kiện ánh sáng, Curcumin bị phân huỷ tạo thành sản phẩm
vòng, như axit vanilic, vanilin, axit ferulic. Do đó, những sản phẩm có
chứa curcumin trên thị trường đều được khuyến cáo phải tránh ánh sáng
mặt trời [11].
1.3.2 Hoạt tính của Curcumin
Trước đây, các nghiên cứu của curcumin chủ yếu để ứng dụng
trong lĩnh vực thực phẩm.
Curcumin bền trong thực phẩm khô, tương đối bền nhiệt, do đó
được sử dụng làm chất màu cho thực phẩm khô cần xử lý nhiệt [11].
Khi cho vào thực phẩm, curcumin tạo thành muối với các thành
phần thực phẩm, dưới dạng citrat. Các thành phần Curcumin thì trơ đối
với clo, photphat và cacbonat [11].
Curcumin có tác dụng chống oxi hoá trong thực phẩm, đặc biệt
được ứng dụng để chống ôi hoá dầu ăn. Hoạt tính đó có thể được giải
thích bởi nhóm hidroxyl liên kết với vòng phenyl ở vị trí para, với vị trí
liên kết của 1,5 heptadien,3,5 dion [23]. Nghiên cứu của Reddy và
Lokesh (1992) cho thấy, hoạt tính chống oxi hoá của Curcumin gấp 8
lần vitamin E, mạnh hơn chất chống oxi hoá tổng hợp BHT (Butyl
Hidroxyl Toluen) [11]
Theo một nghiên cứu của Majeed cùng các cộng sự năm 2000,
trong dung dịch những chất chống oxi hoá tổng hợp như BHT (Butyl
Hidroxyl Toluen, BHA (Butylen Hidroxyl Anizol) không có khả năng
hấp thụ các gốc tự do như Curcumin. Đây củng là một trong những cơ
chế chống vi khuẩn quan trọng [11]
Cơ chế chống oxi hoá dựa trên tác dụng ức chế các enzym peroxy
hoá lipit và các enzym thuộc nhóm HIF. Hoạt tính chống oxi hoá, chống
lại sự cản trở vận chuyển oxi huyết khi các enzym peroxy hoá lipit hoạt
động [20].
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỷ thuật và nhu cầu sử
dụng các sản phẩm dược liệu có nguồn gốc thiên nhiên để điều trị bệnh
nâng cao sức khoẻ của con người, nhiều hoạt tính sinh học của
Curcumin và các chất tương tự trong củ Nghệ vàng đã được nghiên cứu
tương đối đầy đủ [11], cụ thể là:
Curcumin gây co bóp mật tiết ra chất paratolyl metyl cacbinol
làm kích thích quá trình khử độc của gan, do đó Curcumin được sử
dụng trong chữa trị bệnh gan [16,17].
Curcumin có tác dụng ngăn cản sự phát triển của vi trùng lao
Mycobacterium tuberculsis H37 RV ở nồng độ 1 µg / ml; ức chế
Baccilus Subtilis, Candida albicans pyocyaneum và Streptococus
hemolyticus [19].
Năm 1991, Huang và các cộng sự đã nghiên cứu cho thấy:
Curcumin có khả năng ức chế hoạt động trao đổi chất của biểu bì , bằng
cách kìm hãm các enzym thuộc màng não lipoxigenaza và
cycloxigenaza. Họ đã chứng minh được rằng, khả năng chống ung thư
của Curcumin là do mối liên quan giữa các nhóm carbonyl và olephin
[13].
Curcumin đã được áp dụng trong thí nghiệm gây độc tế bào và
điều khiển quá trình nhân bản gen [16]
Khả năng chống khối u của Curcumin dựa trên cơ sở ức chế tác
nhân NF- κB, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư [21].
Curcumin có hoạt tính chống đột biến trong nhiều loài động vật và
trong quá trình nuôi cấy tế bào [13].
Hoạt tính chống khối u của Curcumin tạm thời được giải thích
bởi sự liên hợp của nhóm hidroxyl với vòng phenyl và sự liên hợp của
liên kết C = O với liên kết đôi liền kề [13].
Các hoạt tính kích thích thần kinh của Curcumin đã được thí
nghiệm trên động vật, dung dịch Nghệ 50 % có tác dụng gây hưng phấn
tử cung chuột bạch và chuột nhắt, dung dịch clohydrat cao Nghệ gây co
bóp đều đặn tử cung của thỏ, thời gian tác dụng thường kéo dài 5 – 7h
[18].
Khi tiêm 5 ml dung dịch clohydrat cao Nghệ vào chó đã gây mê
thấy tác dụng xúc tiến sự bài tiết nước mật, nếu tiêm tới 15-20 ml, có
thể dẫn đến ngưng hô hấp và hạ huyết áp [18].
Cho đến nay, khi những hoạt tính của Curcumin đã được nghiên
cứu một cách sâu sắc, ứng dụng của Curcumin không còn bị bó hẹp
trong lĩnh vực thực phẩm nữa mà hướng sử dụng chính là ứng dụng
trong y học để điều trị bệnh, cụ thể là:
* Điều trị ung thư dạ dày và các bệnh liên quan đến dạ dày.
* Điều trị các khối viêm nhiễm.
* Điều trị viêm loét hành tá tràng.
* Hỗ trợ điều trị bệnh gan ...
chiết tinh dầu nghệ bằng dung môi hữu cơ (n - hexan, xăng), trong tinh
dầu có dư lượng dung môi và nhiều tạp chất khác, chi phí cho quá trình
sản xuất cao. Do vậy, để có thể vừa thu hồi tinh dầu, vừa chiết xuất
được curcumin chúng tôi lựa chọn phương án cất thu hồi tinh dầu bằng
hơi quá nhiệt.
Bột nghệ sau khi cất tinh dầu được chiết bằng hệ dung môi để
tách thu nhận curcumin. Dịch chiết được cô loại dung môi, kết tinh
curcumin.
Bộ chiết curcumin
500 g bột nghệ sau tách tinh dầu được nạp vào bình chiết dung
tích 2 lít, nạp 1 lít dung môi chiết, gia nhiệt có hồi lưu trên nồi cách
thuỷ. Dịch chiết được tháo kiệt khỏi bình chiết và cất cô thu hồi dung
môi. Quá trình chiết được lặp lại cho tới khi chiết triệt để curcumin.
Bổ xung hệ dung môi axeton/n - hexan vào cặn cô để kết tinh thu
curcumin, rửa sạch tinh thể bằng chính hệ dung môi này, sản phẩm
được sấy khô ở nhiệt độ 800C và đóng vào túi nilon.
2.3.3 Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Phân tích sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên lớp mỏng Silica
Gel Merck F254, theo các điều kiện sau:
- Tuyến xuất phát (Start): cách chân lớp mỏng 1,2 cm;
- Tiền tuyến dung môi (Front): cách tuyến xuất phát 3
cm, đây cũng là đoạn chạy triển khai sắc ký;
Tải bản FULL (file word 46 trang): bit.ly/36Yy6y3
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
3553563
Nguyễn Ngọc Anh - ĐH Bách Khoa HN
25