You are on page 1of 10

KHOA Y DƯỢC - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÀNH: DƯỢC HỌC



BÁO CÁO MÔN DƯỢC LIỆU 2

DƯỢC LIỆU CHỨA ALKALOID: CÂY CANHKINA


GVHD: TS.DS. Trần Mạnh Hùng

Họ và tên: Huỳnh Nguyễn Anh Thư

Lớp: D21

Mã SV: 217720201132

Đà Nẵng – 2024
MỤC LỤC
I. Giới thiệu tổng quan................................................................................................ 3

1. Tên khoa học: .................................................................................................... 3

2. Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 3

II. Bộ phận dùng ....................................................................................................... 3

III. Phân bố, thu hái và chế biến ................................................................................ 4

IV. Thành phần hoá học............................................................................................. 4

V. Tác dụng dược lý .................................................................................................. 5

1. Trong y học cổ truyền ....................................................................................... 5

2. Trong y học hiện đại: ........................................................................................ 5

3. Lưu ý khi dùng: ................................................................................................ 6

VI. Ứng dụng: ............................................................................................................. 7

1. Trong y học cổ truyền ....................................................................................... 7

2. Trong y học hiện đại: ........................................................................................ 7

VII. Kết luận ................................................................................................................ 8

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 10

MỤC LỤC HÌNH ẢNH


Hình 1. Cinchona succirubra Pavon. ................................................................................ 3

Hình 2. Vỏ thân cây Canhkina ......................................................................................... 3

Hình 3. Vỏ thân và vỏ rễ cây Canhkina sau khi được phơi khô ........................................ 3

Hình 4. Quinin dạng cồn .................................................................................................. 7

Hình 5. Quinin dạng bột ................................................................................................... 7

Hình 6. Quinin dạng viên nén, dạng siro .......................................................................... 8

Hình 7. Quinine sulfate .................................................................................................... 8

Hình 8. Quinidine sulfate ................................................................................................. 8

2
I. Giới thiệu tổng quan
1. Tên khoa học:

Có nhiều loài Canhkina như:

Cinchona succirubra Pavon. (Canhkina đỏ)

Cinchona calisaya Weddell. (Canhkina vàng)

Cinchona ledgeriana Moeus. (Canhkina lá thon)

Và nhiều loài lai tạp khác. Đều thuộc họ Cà phê – Rubiaceae

2. Đặc điểm thực vật

Có khoảng 40 loài canhkina [1]. Các loài canhkina


đều có đặc điểm chung về mặt hình thái thực vật như:
cây gỗ cao 10-25m, có cây cao đến 30m. Lá mọc đối
có cuống với hai lá kèm thường rụng sớm; phiến lá
nguyên, hình trứng, gân lá hình lông chim. Một số
loài canhkina ở gốc gân chính và gân phụ có túi nhỏ
mang lông (điển hình như canhkina xám Cinchona
officinalis L.) [2]. Lá có màu xanh lục hoặc đỏ nhạt.
Hoa màu hồng hoặc vàng tuỳ theo loài mọc thành
chùm, xim ở đầu cành. Hoa đều, lưỡng tính, 5 cánh
hoa dính, thường có mùi thơm dễ chịu, có lông. Đài ̀ h 1. Cinchona succirubra Pavon.
Hin

có 5 răng, tràng hình ống, loe ở miệng, với 5 nhị đính trên ống tràng, bầu dưới 2 ngăn chứa
nhiều noãn. Quả nang, thuôn dài, cắt vách mở từ dưới lên trên, có nhiều hạt nhỏ dẹt, có
cánh mỏng.

Mùa hoa tháng 2-4, mùa quả tháng 5-10.

II. Bộ phận dùng


Vỏ thân, vỏ cành và vỏ rễ phơi sấy khô (Cortex Cinchona).

Hình 2. Vỏ thân cây Canhkina Hình 3. Vỏ thân và vỏ rễ cây Canhkina sau khi được phơi khô

3
III. Phân bố, thu hái và chế biến
Canhkina có nguồn gốc ở vùng Nam Mỹ, mọc hoang dại trên các dãy núi ở độ cao
1000-3500m, khí hậu có mưa nhiều, độ ẩm cao. Ngày nay được trồng ở vùng này và nhiều
nước có khí hậu nhiệt đới đặc biệt là Indonesia, Ấn Độ, Việt Nam, Mehico, Cônggô,
Ghinê... Tại Việt Nam, canhkina được trồng nhiều ở vùng đất đỏ trên cao nguyên Lang
Biang [3].

Cây Canhkina được trồng bằng hạt gieo trong vườn ươm. Ngoài ra, người ta còn thí
nghiệm trồng bằng cành, kết quả rất tốt đối với loài canhkina đỏ Cinchona succirubra,
nhưng đối với loài canhkina lá thon Cinchona ledgeriana lại cho kết quả kém hơn.

Người ta thường chờ cho cây 8-10 tuổi mới thu hái vì có khối lượng vỏ nhiều, dày, dễ
bóc hơn. Tuy nhiên, người ta có thể hái vỏ sớm hơn vào các năm thứ 3 hoặc năm thứ 4, vì
các cây mọc chen nhau, tranh giành không khí và ánh sáng, khi này người ta chặt những
cây nhỏ, gầy và chen vào những cây khác. Có 2 phương pháp khai thác vỏ:

- Đào cây để bóc lấy vỏ thân cây, vỏ cành và cả vỏ rễ vì số lượng vỏ rễ có khi đạt
tới một nửa lượng của thân và cành. Ở Giava (Indonesia) canhkina thường trồng thành 10
khu vực, mỗi năm khai thác 1 khu vực, rồi trồng lại, như vậy sẽ luôn có cây khai thác đúng
10 tuổi.

- Chặt phần trên để bóc vỏ thân và vỏ cành, gốc còn lại mọc lên không cần phải
trồng cây mới. Ở Ấn Độ người ta áp dụng phương pháp chặt cây 7-8 tuổi, vì cây ở đây
được trồng ở sườn núi dốc cao, nếu đào sẽ gây lở đất.

Sau khi chặt hay đào cây người ta khía dọc hoặc ngang vỏ, dùng dao nâng từng mảng
vỏ lên có khi bóc được những mảnh vỏ dài tới 1m, rộng 8-15cm. Sau đó đem làm khô dần
dưới ánh sáng mặt trời rồi đem sấy ở nhiệt độ không quá 700C (nếu quá 700C lượng alkaloid
sẽ giảm).

IV. Thành phần hoá học


Vỏ canhkina có hàm lượng alkaloid cao (3-15%).

Hiện nay đã phân lập được khoảng 30 alkaloid khác nhau chia làm 2 nhóm:

- Nhóm cinchonin (alkaloid có nhân ruban) gồm nhiều alkaloid, trong đó có alkaloid
chính là L-Quinin (5-7%), D-Quinin (0,1-0,3%), D-Cinchonin (0,2-0,4%), LCinchonin
(0,2-0,4%) và một số alkaloid có lượng nhỏ khác. Quinin và quinidin cũng như cinchonin
và cinchonidin là những đồng phân được phân biệt về cấu hình ở C8 và C9 [4].
4
- Nhóm cinchonamin (alkaloid có nhân indol, chỉ thấy vết trong những vỏ canhkina làm
thuốc) có alkaloid phụ là: cinchonamin (indoyl-quinuclidin), cinchophyllin quinanin.

Trong là một số cây canhkina người ta thường chỉ chiết được rất ít alkaloid chính của
canhkina, nhưng lại được từ 0,5 đến 0,7% ancaloit nhân indol như quinamin,
cinchophyllamin và izoxinchophylamin [5].

Ngoài ra trong vỏ canh kina còn có:

- Acid quinic (5-8%) được chiết từ vỏ canhkina từ năm 1970 nhưng phải một thế kỉ sau
người ta mới xác định được cấu trúc.

- Acid quinotanic (2-3%), chất này khi bị oxy hoá cho một phlobaphen gọi là chất đỏ
của canhkina.

- Glycosid đắng có cấu trúc triterpen (2%), chất này phối hợp với các alkaloid cho vị
đắng của vỏ canhkina

- Ngoài ra còn có nhựa, sitosterin, tinh bột và khoảng 4% chất vô cơ.

V. Tác dụng dược lý


1. Trong y học cổ truyền

Vỏ canhkina là một loại thuốc bổ chát (do tanin) và đắng, tác dụng chữa sốt và sốt rét
của vỏ canhkina là do các alkaloid chủ yếu là quinin [6]. Trước đây, người ta sử dụng
quinin như một bài thuốc chữa sốt rét theo kinh nghiệm nhân dân.

Quinin còn có tác dụng ức chế trung tâm sinh nhiệt nên được dùng làm thuốc hạ sốt.

Ngoài tác dụng hạ sốt, chữa sốt rét, quinin còn có tác dụng chống nhiễm trùng, và chữa
cúm, và hơi có tác dụng an thần.

2. Trong y học hiện đại:

Trong những nghiên cứu gần đây, người ta mới phát hiện ra quinin có tác dụng chữa
sốt rét do quinin là một chất độc đối với tế bào, tác dụng lên đơn bào: amip, ký sinh trùng
sốt rét [7]. Quinin diệt ký sinh trùng sốt rét chủ yếu nhờ khả năng diệt thể vô tính của các
loài Plasmodium, diệt giao tử (gamete) của Plasmodium vivax, Plasmodium malaria và
Plasmodium ovale nhưng không có tác dụng đối với giao tử của Plasmodium falciparum
và thể ngoại hồng cầu của các loài Plasmodium nên quinin không ngăn ngừa được bệnh tái
phát [8].

5
Ngoài ra, cinchonin có trong vỏ cây canhkina cũng có nhiều đặc tính sinh học khác, bao
gồm chống ung thư, chống béo phì, chống viêm, chống ký sinh trùng, kháng khuẩn, chống
kết tập tiểu cầu và chống biệt hóa tế bào xương. Nó gây ra hoạt động chống ung thư bằng
cách kích hoạt caspase-3 và PARP-1, đồng thời kích hoạt phản ứng căng thẳng của mạng
lưới nội chất. Nó điều chỉnh tăng GRP78 và thúc đẩy quá trình phosphoryl hóa PERK và
ETIF-2α. Cinchonin cũng ức chế quá trình tạo xương, ức chế kích hoạt TAK1 và ngăn
chặn biểu hiện NFATc1 bằng cách điều chỉnh AP-1 và NF-ΚB. Tác dụng chống viêm tiềm
tàng của nó làm giảm tác động của chế độ ăn nhiều chất béo, khiến nó phù hợp để điều trị
các bệnh liên quan đến béo phì [9].

Vì tác dụng phụ nhiều, thời gian bán hủy nhanh và ký sinh trùng sốt rét Plasmodium
falciparum ngày càng kháng thuốc, hiện nay người ta thay thế quinin thành dẫn chất của
nó là hydroxyethylapoquinin để giảm bớt tác dụng phụ cũng như tránh tình trạng kháng
thuốc [10].

Quinin được nghiên cứu cũng có khả năng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư
bằng cách ảnh hưởng đến quá trình tự hủy và ức chế sự tăng sinh tế bào bằng cách phụ
thuộc vào liều lượng và thời gian [11].

Một số nghiên cứu in-vitro và in-vivo ban đầu chỉ ra những phát hiện đáng khích lệ về
việc sử dụng hydroxychloroquinin trong điều trị bệnh nhân COVID-19 nhờ khả năng ức
chế sự lây nhiễm SAR-CoV-2 trong tế bào Vero. Ở tế bào phổi Calu-3, SARS-CoV-2 đã
bị chặn hoàn toàn. Liều hydroxychloroquinin dùng hàng ngày để điều trị COVID-19 dao
động trong khoảng từ 800 đến 1600 mg. [13] Quinin sulfat cũng là một lựa chọn điều trị
có khả năng đối với nhiễm trùng SARS-CoV-2, dung nạp tốt và có độc tính được dự đoán
giảm thiểu hơn nhiều so với hydroxychloroquinin và chloroquinin [14]. Tuy nhiên, quinin
sulfat có một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến huyết học, chức năng thận, chức năng gan và
sức khỏe tim mạch.

3. Lưu ý khi dùng:

Người ta dùng quinin dưới dạng uống, tiêm bắp hay tiêm mạch máu. Quinin hay gây
cứng và loét nơi tiêm, kích ứng mặt trong mạch máu. Quinin thải trừ qua đường tiết niệu.

Với liều cao, quinin có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, ức chế trung tâm hô
hấp do đó có thể gây tác dụng phụ như ù tai, chóng mặt, hoa mắt, có thể gây liệt hô hấp
[15].
6
Ngoài ra, quinin còn có tác dụng ức chế hoạt động của tim và kích thích tăng cường co
bóp tử cung, đặc biệt đối với tử cung có thai, với liều cao có thể gây sảy thai.

Những alkaloid khác của canhkina cũng có tác dụng chữa sốt, sốt rét nhưng kém hơn,
và có tác dụng hợp đồng. Quinidin có tác dụng kích thích cơ tim, dùng chống rung tim và
điều hoà nhịp tim [16].

VI. Ứng dụng:


1. Trong y học cổ truyền

Vỏ canhkina dùng làm thuốc hạ sốt, chữa sốt rét, thuốc bổ [17].

Tuỳ theo mục đích chữa bệnh hay làm nguyên liệu chiết alkaloid người ta dùng vỏ những
cây canhkina khác nhau:

- Để làm thuốc bổ, chữa sốt thường người ta dùng vỏ cây canhkina đỏ - Cinchona
succirubra Pavon.
- Để chiết alkaloid toàn phần người ta có thể dùng vỏ cây canhkina đỏ hoặc vỏ
canhkina vàng Cinchona calisaya Wedd, hoặc canhkina Cin- chona ledgeriana Moens.
- Cây canhkina xám (Cinchona officinalis L.) thường được dùng chế rượu khai vị.

Liều dùng hàng ngày: dạng bột hoặc thuốc viên 5-10g, cồn 2-15g, sirô 20-100g.

Ngoài ra bột canhkina còn dùng rắc lên vết thương vết loét.

Hình 5. Quinine dạng bột


Hình 4. Quinine dạng cồn

2. Trong y học hiện đại:

Vỏ canhkina chủ yếu hiện nay dùng làm nguyên liệu chiết các alkaloid, chất quinin.
7
- Quinin dùng làm thuốc điều trị sốt rét. Liều
cho người lớn 1-1,5g/ngày dùng làm nhiều lần,
mỗi lần 0,5g; tổng liều 10-15g. Liều cho trẻ em
tuỳ theo độ tuổi.

Dạng dùng viên 0,25g và 0,5g hoặc ống tiêm


0,10g và 0,25g quinin basic HCl. Hình 6. Quinine dạng viên nén, dạng siro

Quinin hydroclorid hoặc quinin sulfat viên nén 0,15g; 0,25g và ống tiêm 2ml = 0,5g và
0,25g; ống tiêm 5ml = 0,05g (quinoserum tức là quinin dihyrochloride trong dung dịch
natri chloride 0.9%).

Hình 7. Quinine sulfate Hình 8. Quinidine Sulfate

- Quinidin dùng chữa bệnh loạn nhịp tim và rối loạn chức năng tim dễ kích thích như đánh
trống ngực, ngoại tâm thu, lo sợ.

Dạng dùng: viên nén 200mg quinidin sulfat ngày 2 lần x 2 viên.

Phương pháp chữa trị chứng chuột rút ở chân do co thắt mạch máu là một cách sử dụng
quinine nổi bật khác, quinine có thể làm giảm số lần chuột rút và số ngày chuột rút, giảm
cường độ chuột rút nhưng không cải thiện thời gian chuột rút. Uống quinine (200-500mg
mỗi ngày) kết hợp cùng theophylin cho thấy cải thiện chứng chuột rút hơn so với việc dùng
quinine đơn thuần.

Kết hợp Clindamycin và quinin đối với phụ nữ mang thai đang mắc bệnh sốt rét do nhiễm
P. falciparum sẽ có độ an toàn tuyệt đối, giảm thời gian điều trị và giảm độc tính [18].

VII. Kết luận


Trên thế giới có khoảng 40 loài Canhkina khác nhau, có 3 loài được sử dụng nhiều nhất
hiện nay đó là Cinchona succirubra Pavon. (Canhkina đỏ), Cinchona calisaya Weddell.
(Canhkina vàng) và Cinchona ledgeriana Moeus. (Canhkina lá thon), thuộc họ Rubiaceae
(họ Cà phê). Cây Canhkina có nguồn gốc từ Nam Mỹ với công dụng đầu tiên được sử dụng

8
là chữa sốt rét, vì trong vỏ Canhkina chứa hàm lượng alkaloid cao (3-15%), chủ yếu là
Quinin, có khả năng tác dụng lên các đơn bào như amip và ký sinh trùng sốt rét. Ngoài ra,
nhờ trong thành phần có chứa Cinchonin, Canhkina cũng có nhiều đặc tính sinh học khác
như chống ung thư, chống béo phì, chống viêm, chống ký sinh trùng, kháng khuẩn, chống
kết tập tiểu cầu và chống biệt hóa tế bào xương. Tuy nhiên, tình trạng kháng quinin xảy ra
càng nhiều và có tác dụng phụ đáng kể nên việc sử dụng quinin để chữa sốt rét không còn
được sử dụng rộng rãi và phổ biến như trước đây. Thay vào đó, hiện nay người ta sử dụng
dẫn chất của nó là hydroxyethylapoquinin để giảm được tình trạng kháng thuốc và tác dụng
phụ, hay kết hợp Clindamycin và quinin để sử dụng cho phụ nữ đang mang thai mắc bệnh
sốt rét với độ an toàn cao hơn, giảm thời gian điều trị và giảm đáng kể độc tính. Hơn thế,
trong năm 2020, khi thế giới đang đối mặt với đại dịch COVID-19, đã có một số nghiên
cứu được thực hiện in vitro và in vivo ban đầu chỉ ra việc sử dụng dẫn chất của quinin là
hydroxychloroquinin có khả năng ức chế sự lây nhiễm SAR-Cov-2 ở tế bào Vero, còn ở tế
bào phổi Calu-3, SAR-CoV-2 đã bị chặn hoàn toàn.

Hiện nay, việc nghiên cứu về các alkaloid có trong thành phần của cây Canhkina đang
được các nhà khoa học quan tâm. Mặc dù các hoạt chất có trong cây Canhkina đã được sử
dụng để điều trị từ lâu và đã ghi nhận tình trạng kháng thuốc, tuy nhiên người ta có thể
phối hợp thuốc hoặc tổng hợp các dẫn chất của chúng để đem lại hiệu quả mong muốn,
giảm thiểu các tác dụng phụ cũng như mở rộng sử dụng với các đối tượng đặc biệt như phụ
nữ đang có thai…. Không thể phủ nhận vai trò của cây Canhkina trong việc điều trị sốt rét,
cũng như tiềm năng của nó trong y học ở tương lai, khi nó chứa các hoạt chất có khả năng
chống ung thư, một căn bệnh nan y đặt ra thách thức rất lớn với nền y học toàn cầu. Tuy
nhiên, nghiên cứu về nó còn hạn chế. Vì vậy, cần có những nghiên cứu sâu hơn để hiểu
đầy đủ về tiềm năng điều trị, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của nó trong các ứng dụng
lâm sàng.

Ngoài ra, trên thị trường vẫn đang xảy ra việc nhầm lẫn cây Canhkina với quả cây Ô
môi (Cassia fistula L.) là một loại cây khác nhưng cũng được nhiều người dân địa phương
gọi với cái tên "Canhkina", và dẫn đến nhiều sự hiểu lầm và đồn thổi về công dụng của quả
cây Ô môi như một vị thuốc chữa sốt rét. Chúng ta cần đẩy mạnh việc truyền thông để
phân biệt rõ ràng tác dụng dược lí cũng như công dụng khác nhau của hai cây này, tránh
sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng cũng như sử dụng không hợp lí dược liệu làm thuốc.

9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andersson, Lennart, A revision of the genus Cinchona, 1998.
2. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 2004.
3. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, 1999.
4. Gui-Guang Cheng và cộng sự, Cinchona alkaloids from Cinchona succirubra and
Cinchona ledgeriana, Planta medica, 2014.
5. Karol Michal Kacprzak, Chemistry and Biology of Cinchona Alkaloids, Natural
Products, 2013.
6. Aslam và cộng sự, Cinchona, Essentials of Medicinal and Aromatic Crops, 2023.
7. Osorio và cộng sự, Alkaloids with antiprotozoal activity, The Alkaloids: Chemistry
and Biology, 2008.
8. Brogger CS, Kharazmi A, Antimalarial natural products, Bioactive compounds
from natural sources, 2001.
9. Parveen và cộng sự, Cinchonine: A versatile Pharmacological Agent Derived from
Natural Cinchona Alkaloids, Current Topics in Medicinal Chemistry, 2024.
10. Sanders và cộng sự, Antimalarial efficacy of hydroxyethylapoquinine and its
derivaties, 2014.
11. Raza và cộng sự, The medicinal and aromatic activities of cinchona, 2021.
12. Jansen và cộng sự, Randomised controlled trial of hydroquinine in muscle cramps,
1997.
13. Garcia-Cremades và cộng sự, Optimizing hydroxychloroquine dosing for patients
with COVID-19: An integrative modeling approach for effective drug repurposing,
Clinical Pharmacology & Therapeutics, 2020.
14. Bozic và cộng sự, The role of quinidine in the pharmacological therapy of
ventricular arrhythmias ‘quinidine’, Mini Reviews in Medicinal Chemistry, 2018.
15. Semedo và cộng sự, Quinine in otology and neurotology: Ototoxicity and historic
role in therapy, Otology and Neurotology, 2021.
16. Phạm Thanh Kỳ, Dược liệu học tập II
17. Kumar và cộng sự, Phytochemistry: An in-silico and in-vitro update, Springer
Singapore, 2019.
18. Vinetz và cộng sự, Chemotherapy of malaria, The pharmacological basis of
therapeutics, 2011.

10

You might also like