You are on page 1of 53

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HUTECH


KHOA DƯỢC

NHÓM -LỚP 17DDUB3


NGUYỄN VĂN TUẤN ANH
MỸ DUYÊN
CÁT NGUYÊN
NGÔ THỊ NHO
NGUYỄN NGỌC BÍCH TRÂM

CHUYÊN ĐỀ

PHÂN LẬP, CHIẾT XUẤT, KIỂM NGHIỆM VÀ TIÊU


CHUẨN HÓA DƯỢC LIỆU MĂNG CỤT

TP. Hồ Chí Minh - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HUTECH


KHOA DƯỢC

NHÓM -LỚP 17DDUB3


NGUYỄN VĂN TUẤN ANH
TRẦN THỊ MỸ DUYÊN
PHÙNG VÕ CÁT NGUYÊN
NGÔ THỊ NHO
NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM

CHUYÊN ĐỀ

PHÂN LẬP, CHIẾT XUẤT, KIỂM NGHIỆM VÀ TIÊU


CHUẨN HÓA DƯỢC LIỆU MĂNG CỤT

GV hướng dẫn: ThS. Trương Đỗ Quyên

TP. Hồ Chí Minh - 2020


MỤC LỤC
Table of Contents
Type chapter title (level 1) 1
Type chapter title (level 2) 2
Type chapter title (level 3) 3
Type chapter title (level 1) 4
Type chapter title (level 2) 5
Type chapter title (level 3) 6

LỜI CẢM ƠN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN
1.1. TÊN GỌI CỦA DƯỢC LIỆU
1.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN BỐ
1.2.1. Đặc điểm hình thái
1.2.2. Phân bố
1.3. BỘ PHẬN DÙNG
1.4. VI PHẪU
1.4.1. Thân
1.4.2. Lá
1.4.3. Phiến lá
1.4.4. Cuống lá
1.4.5. Vỏ quả
1.5. NUÔI TRỒNG THU HÁI
1.6. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
2. HOẠT CHẤT
2.1. HOẠT CHẤT CHÍNH
2.1.1. Tanin
2.1.2. Xanthone
2.1.3. Garcinone
2.2. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
2.2.1. Chống oxy hóa
2.2.2. Kháng nấm, kháng vi khuẩn
2.2.3. Hoạt động độc tế bào
2.2.4. Các tác dụng khác
3. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP
3.1. CHIẾT XUẤT
3.1.1. Yêu cầu
3.1.2. Chiết toàn phần
3.1.3. Chiết các xanthone
3.1.4. Chiết các mangostin
3.2. PHÂN LẬP
3.2.1. Các phương pháp phân lập xanthone
3.2.2. Phân lập các hợp chất xanthon bằng phương pháp sắc ký
cột (SKC)

4. KIỂM NGHIỆM
4.1. ĐỊNH TÍNH
4.1.1. Cảm quan
4.1.2. Các phản ứng định tính
4.1.2.1. Các phản ứng màu
4.1.2.2. Sắc ký lớp mỏng
4.2. ĐỊNH LƯỢNG
4.2.1. Phương pháp đo phổ UV
4.2.2. Phương pháp HPLC
4.2.3. Phương pháp TLC fingerprints
4.2.4. Phương pháp khác
4.3. CHỈ TIÊU KHÁC
4.3.1. Độ ẩm
4.3.2. Tro toàn phần
4.3.3. Tro không tan trong acid hydrocloric
4.3.4. Tạp chất
4.3.5. Bảo quản
5. CÔNG DỤNG
5.1. ĐƯỜNG TIÊU HÓA
5.2. BỆNH VỀ DA
5.3. CÁC BỆNH KHÁC
6. CÁC BÀI THUỐC VÀ CHẾ PHẨM
6.1. BÀI THUỐC
6.2. CHẾ PHẨM
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Công Nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo cho chúng em một môi trường học tập lành mạnh
và tiến bộ. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Cô
Trương Đỗ Quyên đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu về
cuộc sống cũng như kiến thức chuyên môn và còn làm cho chúng em yêu thích bộ
môn Dược liệu nhiều hơn.
Với vốn kiến thức còn hạn chế và đây cũng là lần đầu tiên chúng em làm bài báo
cáo với hình thức tiểu luận nên sẽ không tránh khỏi sai sót. Chúng em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của thầy cô. Đó sẽ là hành trang quý
giá để chúng em có thể hoàn thiện và cống hiến những kiến thức ít ỏi của mình vào
sự nghiệp tiến bộ xã hội sau này.
Cuối cùng, chúng em xin cảm ơn gia đình, người thân và cảm ơn các bạn thành viên
trong nhóm đã hết sức cố gắng hoàn thành tốt nhất bài báo cáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
https://123doc.net/document/3580249-tong-quan-ve-mang-cut.htm

Dmitriy Obolskiy
1
, Ivo Pischel,
2
Nisarat Siriwatanametanon
1
and Michael Heinrich
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TLC: sắc ký lớp mỏng
2. HPLC: sắc ký lỏng hiệu năng cao
3. NMR: cộng hưởng từ hạt nhân
4. IR : quang phổ hồng ngoại
5. UV : quang phổ tử ngoại khả kiến
6. MS : khối phổ
7. RSD: độ lệch chuẩn tương đối
8. RP-HPLC: Sắc ký hấp phụ pha đảo
9. SKC: Sắc ký cột
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiệu suất tương đối của các phần chiết
Bảng 3.2. Các chất phân lập được từ măng cụt
Bảng 4.1. Các thông số xác nhận phương pháp để phân tích định lượng tổng số
mangostin theo α mangostin bằng phương pháp đo quang phổ UV
Bảng 4.2. Độ đúng trong ngày và độ đúng khác ngày của α-mangostin bằng phương
pháp đo quang phổ UV
Bảng 4.3. Độ đúng trong ngày và độ đúng khác ngày của α-mangostin bằng phương
pháp HPLC
Bảng 4.4. Độ đúng trong ngày và độ đúng khác ngày của α-mangostin bằng phương
pháp đo quang phổ UV
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Dược liệu măng cụt

Hình 1.2. Hoa thức, hoa đồ


Hình 1.3. Vỏ khô dược liệu măng cụt
Hình 1.4. Hình ảnh vi phẫu thân
Hình 1.5. Vi phẫu gân giữa lá
Hình 1.6. Vi phẫu phiến lá
Hình 1.7. Hỉnh ảnh vi phẫu cuống lá
Hình 2.1. Cấu trúc procyanidin A-2
Hình 2.2. Cấu trúc procyanidin B-2

Hình 2.3. Khung cơ bản của xanthone


Hình 2.4. Cấu trúc α-mangostin
Hình 2.5. Cấu trúc γ-mangostin
Hình 2.6. Cấu trúc β-mangostin
Hình 2.7. Cấu trúc garcinone E
Hình 4.1. Ảnh bột dược liệu Măng cụt
Hình 4.2. Dấu vân tay HPLC của chiết xuất vỏ quả G. mangostana
Hình 4.3. Sắc ký đồ TLC của dịch chiết từ vỏ quả G. mangostana
Hình 6.1. Nước ép măng cụt đóng lon
Hình 6.2. Trà măng cụt
Hình 6.3. Bột măng cụt khô đóng gói
Hình 6.4. Măng cụt sấy

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 3.1. Quy trình chiết xuất
Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tách cặn diclometan
MỞ ĐẦU
Nhờ khí hậu ôn hòa, hệ động thực vật phát triển phong phú và đa dạng. Đặc biệt là
những vị thuốc có dược tính quý giá đã được tổ tiên ta sử dụng để phòng bệnh, chữa
bệnh rất hiệu quả. Đúc kết từ những kinh nghiệm và ý chí tìm tòi, nghiên cứu những
dược liệu có giá trị với đời sống thực tiễn, rất nhiều những ghi chép, sách vở truyền
từ đời này sang đời khác được trân trọng và gìn giữ cho đến ngày nay.
Với những tiến bộ của nền khoa học hiện đại trên thế giới đã giúp cho ngành dược
liệu học của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung ngày càng phát triển và gặt
hái được nhiều thành công. Xu hướng sử dụng dược liệu và những hoạt chất tinh
chế từ dược liệu ngày càng phổ biến nhằm tìm tòi, phát hiện những tính năng mới
có thể ứng dụng trong y học.
Trong số rất nhiều dược liệu được nghiên cứu cho đến hiện nay, cây Măng cụt
(Pericarpium Garciniae mangostanae) vừa là một loại quả có mùi vị thơm ngon,
giàu chất dinh dưỡng vừa là một vị thuốc nhân gian dùng để chữa các bệnh vê
đường tiêu hóa như lỵ, tiêu chảy hay dùng để trị nhiễm trùng vết thương, ung nhọt
mạn tính. Để hiểu rõ hơn về cơ chế chữa bệnh cũng như định danh được các thành
phần hóa học chính trong cây, các phương pháp để chiết xuất, phân lập ra dược
chất, các công dụng khác của dược liệu làm dồi giàu nguồn dược liệu quý giá xung
quanh ta nói riêng và Việt Nam nói chung. Đó là nguồn động lực để chúng em làm
đề tài nghiên cứu về loại dược liệu này.
1. PHẦN TỔNG QUAN:
1.1. TÊN GỌI CỦA DƯỢC LIỆU
Tên gọi: cây Măng cụt.

Tên gọi khác: Sơn trúc tử, Giáng châu

Tên khoa học: Garcinia mangostana L.

Họ: Bứa (Clusiaceae)

1.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ PHÂN BỐ


1.2.1. Đặc điểm hình thái

Cây to có thể cao tới 20m. Vỏ chứa một chất gôm màu vàng. Lá
dày, dai, màu lục sẫm, hình thuôn dài 15-20cm, rộng 7-10cm.

Hoa đơn tính hay lưỡng tính 4 lá đài, 4 cánh hoa, nhiều nhị. Bầu
5– 8 ô, mỗi ô chứa một noãn.

Quả hình cầu, to bằng quả cam trung bình, vỏ ngoài màu đỏ sẫm,
dày cứng, phía dưới có lá đài, phía đỉnh có đầu nhụy.
Hạt có áo hạt dày trắng, vị chua ngọt, ăn được. Cây trồng ở Miền
Nam nước ta để lây quả ăn.
Hình 1.1. Dược liệu măng cụt

Hình 1.2. Hoa thức, hoa đồ

1.2.2. Phân bố
Cây măng cụt có nguồn gốc Mã Lai, Nam Dương, từ Malacca qua
Moluku, ngày nay bắt gặp khắp Đông Nam Á, ở Ấn Độ, Myanmar
cũng như Sri Lanka, ...

Măng cụt hiện được trồng rộng rãi ở Nam bộ nước ta. Ngoài ra
còn được trồng ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á như:
Philipin, Indonesia, Malaysia, …

1.3. BỘ PHẬN DÙNG

Vỏ quả chín phơi hay sấy khô.

Mô tả: Mảnh vỏ quả màu đỏ nâu, hơi cong queo, kích thước từ 3 cm
đến 5 cm. Vỏ quả ngoài có màu nâu sậm, khá nhẵn, vỏ quả giữa có
màu đỏ nâu, vết bè ở phần này cho thấy có nhưng ống tiết chứa chất
nhựa màu vàng hay vàng cam.  Vỏ quả trong màu nâu nhạt, nhằn,
nhìn thấy rõ những mạch dẫn nhựa nhỏ và những vết hằn của múi.
Đôi khi còn sót lại những lá đài đồng trưởng có hình gần như
tròn, đính trên cuống.

Hình 1.3. Vỏ khô dược liệu măng cụt


1.4. VI PHẪU
1.4.1. Thân

Vi phẫu tiết diện tròn.  


Các mô gồm: Biểu bì 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu, kích
thước đều, lớp cutin rất dày; rải rác bị bong ra do các lớp bần và lỗ
vỏ. Mô mềm vỏ đạo, tế bào hình bầu dục hay đa giác góc tù, vách
dày, có tế bào mô cứng rải rác. Trụ bì hóa sợi, tế bào hình đa giác
xếp thành cụm nhỏ trên đỉnh chùy libe. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể
liên tục, vùng libe dày khoảng ½ vùng gỗ. Libe 1 gồm vài lớp tế
bào vách uốn lượn, xếp lộn xộn, bị ép dẹp thành cụm nhỏ ở dưới
cụm sợi trụ bì. Libe 2 tạo thành chùy đỉnh nhọn kích thước gần
tương đương, tế bào hình đa giác xếp thành dãy xuyên tâm khá
rõ. Gỗ 2, mạch gỗ hình đa giác gần tròn hay bầu dục, xếp lộn xộn
trong vùng mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào
hình đa giác, vách tẩm chất gỗ hay hóa sợi thành cụm xen lẫn
nhau. Gỗ 1 phân bố đều, mỗi bó 2-3 mạch gỗ hình tròn, kích thước
nhỏ; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác vách cellulose hay hóa mô
cứng. Tia tủy phân bố đều và hẹp ở vùng gỗ loe rộng dần ở vùng
libe (do mô mềm vỏ chen vào), 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn.
Thân già vùng tủy rất hẹp, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, hóa
mô cứng. Nhiều túi tiết ly bào trong mô mềm vỏ và tủy (thân non).
Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, hình khối trong mô mềm
vỏ, tủy, tia libe. Tinh bột trong mô mềm vỏ.
Hình 1.4. Hình ảnh vi phẫu thân
1.4.2. Lá

Vi phẫu hơi lồi ở mặt trên, mặt dưới lồi hình chữ U có đỉnh nhọn.
Biểu bì 1 lớp tế bào dạng hình thang đáy nhỏ phía ngoài, kích
thước đều, lớp cutin rất dày. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào hình cầu
hoặc đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Hệ thống
dẫn gồm nhiều cung libe gỗ (9-10) xếp gần liên tục thành vòng
không tròn với gỗ ở trong và libe ở ngoài, bên trong vòng libe gỗ
này có 5-6 cung libe gỗ nhỏ hơn với gỗ ở trên và libe ở dưới.
Mạch gỗ tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp dãy
không rõ; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, vài tế
bào hóa sợi. Libe bắt màu đậm, khó thấy rõ tế bào, vách dày, xếp
lộn xộn. Bao phía ngoài bó dẫn (bên ngoài libe) có khoảng 6-7 lớp
tế bào hóa sợi, tế bào hình đa giác nhỏ vách rất dày; phía trong của
gỗ là vòng tế bào hóa mô cứng. Nhiều bó libe gỗ rời cấu tạo gồm
gỗ ở trên libe ở dưới xếp trong vùng mô mềm ở 2 bên vòng libe gỗ
chính, mỗi bó có vòng mô cứng bao xung quanh. Mô mềm
tủy đạo. Nhiều túi tiết ly bào trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci
oxalat hình cầu gai rất nhiều trong mô mềm vỏ và tủy.
Hình 1.5. Vi phẫu gân giữa lá
1.4.3. Phiến lá

Biểu bì trên tế bào hình vuông gần đều, biểu bì dưới tế bào hình
chữ nhật nằm không đều; lớp cutin rất dày ở cả 2 biểu bì. Mô giậu
2-3 lớp, tế bào hình đa giác thuôn dài, chứa nhiều lục lạp. Mô
mềm khuyết chiếm khoảng 1/10 bề dày thịt lá, tế bào hình dạng
thay đổi. Nhiều túi tiết ly bào ở sát mô giậu. Trong thịt lá có nhiều
bó gân phụ nhỏ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới được bao bởi
vòng mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong
mô mềm thịt lá.

Hình 1.6. Vi phẫu phiến lá


1.4.4. Cuống lá

Vi phẫu gần tròn mặt trên hơi phẳng. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình
tam giác đầu nhọn, lớp cutin rất dày. Mô mềm đạo, tế bào hình
tròn hay đa giác tròn vách dày, kích thước không đều, nhiều tế bào
ở sát cung libe gỗ chứa tinh bột. Libe gỗ xếp thành hình cung chữ
c hai đầu uốn cong vào, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Libe gồm các tế
bào hình đa giác vách dày uốn lượn, xếp lộn xộn. Mạch gỗ hình đa
giác xếp thành dãy; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách
cellulose. Quanh bó dẫn (bên ngoài libe) rải rác có tế bào hóa mô
cứng. Túi tiết ly bào, rất nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, tế
bào có tinh bột có trong vùng mô mềm.

Hình 1.7. Hỉnh ảnh vi phẫu cuống lá

1.4.5. Vỏ quả

Vi phẫu từ ngoài vào trong gồm: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ
nhật đứng, kích thước khá đều, lớp cutin dày. Mô mềm đạo 6-7
lớp, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, chứa
nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai và túi tiết ly bào. Mô
cứng 12-14 lớp, tế bào hình đa giác góc tròn, vách dày, ống trao
đổi rõ, kích thước không đều, xếp thành vòng gần liên tục. Mô
mềm đạo, tế bào hình đa giác, nhiều túi tiết ly bào, mạch gỗ bị cắt
dọc trong vùng mô mềm đạo.

1.5. NUÔI TRỒNG VÀ THU HÁI

Măng cụt là một loại cây đòi hỏi điều kiện thổ nhưỡng khắt khe, cần
điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và không được trồng lên cao
quá vĩ tuyến 10 -15 ᴼ. Cây lớn rất chậm, sau 2 – 3 năm chỉ cao tới đầu
gối, và chỉ bắt đầu cho quả sau 10 -15 năm trồng, tuổi thọ cây dài, cây
già 60 -70 năm vẫn ra hoa và cho quả tốt.

Thu hoạch khi vỏ quả đã chuyển sang màu đỏ hoặc màu tím. Bỏ phần
thịt quả và hạt, lấy vỏ dùng tươi hay phơi khô.

1.6. THÀNH PHẦN HÓA HỌC

Áo của hạt (thịt quả): có vị ngọt, thơm ngon. Theo phân tích, trong
100g phần ăn được của quả măng cụt có chứa các thành phần sau:
protein 0,7g; lipid 0,8g; glucid 18,6g; các chất khoáng: Ca 18mg, P
11mg, Fe 0,3mg. Các vitamin: vitamin B1 0,06mg, vitamin B2
0,01mg, vitamin C 2mg.

Vỏ quả: chứa tanin, chất nhựa và các dẫn xuất xanthon, cùng với
flavan monomer là (-)-epicatechin.

Các xanthon trong vỏ quả măng cụt phần lớn là các dẫn chất prenyl
hóa.

Trong các xanthon, α-mangostin có hàm lượng cao nhất.

Các chất được biết là : α, β và γ-mangostin, isoman-gostin, R-


mangostin, garcinon B, D, E, m angostanin, 1,7-dihyfroxy-2-(3-
methyl-but-2-enyl)-3-methoxy-xanthon, mangostinon, mangostenon
A, mangostenol, mangostanol, torvophylin A, B, demethylcalaba-
xanthon, trapezifolixanthon, cudraxanthon G, 8-hydroxycudraxanthon
G, mangostingon, gartanin, 8-deoxygartanin, garcimangoson B,
smeathxanthon A và mangostinon.
Các xanthon có tinh thể màu vàng, không vị, tan trong cồn, ether và
dung dịch kiềm; không tan trong nước. Khi tác dụng với FeCl3 các
chất này cho màu lục đen nhạt, với acid sunfuric cho màu đỏ.

2. HOẠT CHẤT
2.1. HOẠT CHẤT CHÍNH
2.1.1. Tanin
Chủ yếu trong vỏ quả 7% - 13%.

Các tanin đã được biết trong vỏ măng cụt gồm procyanidin A-2, B-2.

Hình 2.1. Cấu trúc procyanidin A-2


Hình 2.2. Cấu trúc procyanidin B-2

2.1.2. Xanthone

Xanthone là một chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học
thuộc hợp chất polyphenol. Với khung cơ bản là xanthene-9-one.
Đây là một thành phần cấu trúc đặc biệt đại diện bởi hệ thống
vòng thơm ba vòng. Cấu trúc của thexanthene-9-one là đối xứng
và cacbon được đếm dựa trên quy ước sinh tổng hợp. Cấu trúc của
thexanthene-9-one là đối xứng và cácbon được đếm dựa trên quy
ước sinh tổng hợp.

Các xanthones tự nhiên có thể được chia nhỏ, dựa trên bản chất
của các nhóm thế, thành các xanthones đơn giản được tạo oxy,
xanthones được glycosyl hóa, các prenylatedxanthones và các dẫn
xuất của chúng, dimer xanthone, xanthonolignoids và các loại
khác.
Hình 2.3. Khung cơ bản của xanthone

Trong số các hoạt chất xanthone từ vỏ quả măng cụt, hoạt chất α-
mangostin có hàm lượng cao nhất, chiếm khoảng 0,02 - 0,2 %.

Hình 2.4. Cấu trúc α-mangostin

Tiếp theo là γ-mangostin và β- mangostin, chiếm khoảng 0,016 -


0,07 %.
Hình 2.5. Cấu trúc γ-mangostin

Hình 2.6. Cấu trúc β-mangostin

2.1.3. Garcinone

Hàm lượng của các chất garcinone, đặc biệt là garcinone E chiếm
khoảng 0,01 - 0,035 %.

Hình 2.7. Cấu trúc garcinone E

2.2. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ


2.2.1. Chống oxy hóa
Các xanthon trong vỏ măng cụt có tác dụng chống oxy hóa. Kết
quả thử nghiệm cho thấy γ-mangostin có tác dụng chống oxy hóa
mạnh nhất, mạnh hơn cả tocopherol và BHA. Các mangostin có
tác dụng ức chế sự oxy hóa các lipoprotein, làm giảm cholesterol
xấu nên có thể dùng trong giảm cân.

2.2.2. Kháng nấm, kháng vi khuẩn


Những chất xanthon của măng cụt có tác dụng chống viêm,
kháng nấm, kháng khuẩn đặc biệt là có tác dụng kháng
Staphylococcus aureus chủng kháng methicinllin. Trong các
xanthon đã được thực nghiệm, α, β-mangostin và garcino B có
tác dụng mạnh hơn cả.

Ngoài ra, tác động hiệp lực giữa α-mangostin và các kháng sinh
bán sẵn trên thị trường đã bị giảm bớt. Gợi ý α-mangostin đơn
độc kết hợp với gentamicin chống lại VRE, và kết hợp với
vancomycin hydrochloride chống lại MRSA, có thể hữu ích
trong việc kiểm soát nhiễm VRE và MRSA, và cần được nghiên
cứu thêm trên mô hình in vivo.
α- và β-mangostins cũng như garcinone B được chứng minh là
có tiềm năng chống bệnh lao mạnh với giá trị MIC là 6,25 μg /
mL.

2.2.3. Hoạt động độc tế bào

Garcinon B và γ-magostin có tác dụng mạnh trên dòng tế bào ung


thư CEM-SS với IC 50 tương ứng là 3,2 và 4,5 μg/ml. α-magostin
và mangostanol cũng có tác dụng nhưng yếu hơn.
α-, β- và γ-mangostins các xanthones này ức chế mạnh sự phát
triển tế bào của dòng tế bào DLD-1 của người ung thư ruột kết với
mối tương quan giữa số lượng các nhóm hydroxyl trong các cấu
trúc của chúng và tế bào kháng sinh.
Một nghiên cứu khác cho thấy dịch chiết methanol thô từ cây
pericarpof G. mangostana có tác dụng chống tăng sinh mạnh bằng
cách gây chết tế bào apoptotic trên dòng tế bào ung thư vú
SKBR3human.
Một số nghiên cứu khác cũng báo cáo khả năng chống oxy hóa của
xanthones bao gồm đặc tính gây độc tế bào chống lại ung thư vú,
ung thư biểu mô biểu mô, ung thư phổi tế bào nhỏ, các dòng tế bào
ung thư biểu mô tế bào gan và các tế bào khác.
Ngoài ra, có mối liên quan giữa cấu trúc và độc tính của xanthone.
Để có hoạt tính chống ung thư cao, các xanthones phải chứa các
nhóm chức tetraoxygen với hai đơn vị isoprenyl C5 trong vòng A
và B.

2.2.4. Các tác dụng khác

Tác dụng giảm đau của các chất xanthon còn được sử dụng để
điều trị những chứng đau, viêm, sưng và hạ sốt.
Ethanol được chiết từ măng cụt có thể chứa các thành phần có lợi
trong ức chế giải phóng các trung gian như histamine và
prostaglandin làm giảm dị ứng.
Đang được nghiên cứu để chữa trị những bệnh như Parkinson và
Alzheimer.
Mặc dù thực tế là có một số nghiên cứu đáng kể báo cáo về nhiều
hoạt tính dược lý hữu ích của các thành phần của G. mangostana,
không có dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng để xác minh những
tác dụng này ở người.

3. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP


3.1. CHIẾT XUẤT
3.1.1. Yêu cầu
Chất chiết được trong dược liệu: không ít hơn 10% tính theo dược
liệu khô kiệt.

3.1.2. Chiết toàn phần


Phương pháp nóng
Cân chính xác 2 g đến 4 g bột dược liệu nửa thô cho vào bình nón
100 ml hoặc 250 ml. Thêm chính xác 50 ml hoặc 100 ml ethanol
96%, đậy kín, cân chính xác khối lượng, để yên 1 giờ, sau đó đun
sôi nhẹ dưới hồi lưu 1 giờ, để nguội, lấy bình nón ra, đậy kín, cân
để xác định lại khối lượng, dùng ethanol 96% để bổ sung phần
khối lượng bị giảm, lọc qua phễu lọc khô vào một bình hứng khô
thích hợp. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc vào cốc thủy tinh đã cân
bì trước, cô cách thủy đến cắn khô, cắn thu được sấy ở 105 ᴼC
trong 3 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30 phút, cân nhanh
để xác định khối lượng cắn. Tính phần trăm lượng chất chiết được
bằng nước theo dược liệu khô.

3.1.3. Chiết các xanthone

Nguyên tắc:
Dựa trên độ phân cực và tính chất riêng của chúng. Chiết lấy phần
cặn giàu xanthon.

Chuẩn bị nguyên liệu:


Quả măng cụt được loại bỏ phần ruột (thịt quả), chỉ lấy phần vỏ,
đem phơi khô ở trong bóng râm đến khô dòn. Xay vỏ thành bột
mịn, dùng làm nguyên liệu cho nghiên cứu.

Các dung môi:


Các dung môi phổ biến như n-hexan, diclometan, etyl axetat,
ethanol và n-butanol được áp dụng. Ethanol dùng để ngâm bột vỏ
măng cụt, thu dịch chiết. Sau đó cô loại dung môi đến dịch sệt và
phân bố lần lượt trong các loại dung môi tăng dần độ phân cực.
Đầu tiên, n-hexan được sử dụng để tách loại các chất màu và tanin,
có rất nhiều trong vỏ quả. Giai đoạn này thường gặp nhiều trở ngại
trong việc phân các lớp chất lỏng dung môi. Tiếp theo, diclometan
để chiết xanthon ít phân cực và cuối cùng với etyl acetat và n-
butanol để chiết các xanthon phân cực hơn.
Sơ đồ 3.1. Quy trình chiết xuất
Kết quả:
Phần chiết diclometan tập trung nhiều xanthon ít phân cực nên
được ưu tiên chọn làm đối tượng khảo sát hóa học kỹ hơn. Cặn
diclometan thu được có màu vàng sẫm.

Bảng 3.1. Hiệu suất tương đối của các phần chiết

STT Cặn chiết Kí hiệu Hiệu suất %


1 Diclometna GMD ~ 4,5
2 Etyl acetat GME ~ 1,2
3 n-butanol GMB ~ 1,1

3.1.4. Chiết các mangostin

Lấy kiệt vỏ măng cụt bằng nước lạnh, sau bằng nước sôi. Hợp cả
hai nước rồi hòa tan bằng rượu. Thêm nước và axit acetic vào
dung dịch. Để một thời gian sẽ xuất hiện một đám tinh thể. Gạn và
ép. Khi thêm vào dung dịch FeCl3 sẽ có màu lục đen nhạt. Nếu
thêm H 2 SO4 sẽ có màu đỏ.

3.2. PHÂN LẬP


3.2.1. Các phương pháp phân lập các xanthone

Việc phân lập xanthones thường được thực hiện bằng phương
pháp sắc ký silica gel sử dụng các hỗn hợp dung môi khác nhau.

Chúng cũng được phân tách và định danh bằng cách so sánh với
các chất chuẩn bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) và sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC). Cấu trúc của tất cả các xanthones đã biết được
thiết lập chủ yếu bằng cộng hưởng từ hạt nhân 1H và / hoặc 13C
(NMR), quang phổ tử ngoại khả kiến (UV), quang phổ hồng ngoại
(IR) và khối phổ (MS).

Phổ UV: Phổ UV của xanthones phụ thuộc vào quá trình oxy hóa
của nó và thay đổi đặc trưng. Sử dụng natri axetat, natri hydroxit
và axit boric, có thể xác định được vị trí của các nhóm hydroxyl.

Phổ IR: phổ IR cũng rất hữu ích trong việc xác định cấu trúc của
xanthones. Ảnh hưởng của hoạt động chelation trên tần số IR của
nhóm thecarbonyl trong hydroxyl-xanthones có thể là một tính
năng rất hữu ích.

Khối phổ (MS): Dữ liệu MS cũng rất quan trọng để kiểm tra sơ bộ
các cấu trúc.

Quang phổ H và 13C NMR: là phương pháp hữu dụng nhất trong
việc làm sáng tỏ cấu trúc của xanthones tự nhiên.
Gần đây, tinh thể học tia X đã đóng một vai trò quan trọng trong
việc xác định cấu trúc ba chiều, bao gồm cả định dạng tuyệt đối
của xanthones.
3.2.2. Phân lập các hợp chất xanthon bằng phương pháp sắc ký cột
(SKC)

Nguyên liệu: Phần dịch chiết diclometan từ phần chiết xuất 3.1.3.
ở trên.

Ngoài ra, sự phân lập còn được thực hiện với cặn n-butanol.

Sơ đồ 3.2. Quy trình phân tách cặn diclometan

Nguyên tắc:
Do các xanthon có mặt với hàm lượng cao trong phần chiết
diclometan nên phương pháp SKC được áp dụng hữu hiệu để phân
tách hợp các hợp chất xanthon.

Dung môi:
Cột slilica gel được rửa giải theo kỹ thuật gradient với hỗn hợp n-
hexan-etyl acetat (tăng dần tỷ lệ etyl acetat). Các chất thô được
tinh chế bằng cách kết tinh lại trong dung môi thích hợp.
với cặn n-butanol, rửa giải với hỗn hợp diclometan/axeton (tăng
dần tỉ lệ axeton).

Kết quả:
Từ phần chiết diclometan thu được 6 chất tinh khiết.
Xác định cấu trúc của các chất phân lập được xác định bằng cách
kết hợp phân tích dữ liệu từ phổ UV, IR, NMR và MS.
Bảng 3.2. Các chất phân lập được từ măng cụt

TÊN CẤU TRÚC BỘ


PHẬN
α-magostin Vỏ quả,
cả quả,
thân
cây, lớp
vỏ
ngoài
của hạt,
hạt
β-magostin Vỏ quả,
cả quả,
thân cây

γ-magostin Vỏ quả,
cả quả

(16E)-1,6-Dihydroxy-8-(3- Lõi cây


hydroxy-3-methylbut-1-
enyl)-3,7-dimethoxy-2-(3-
methylbut-2-enyl)-xanthone

(16E)-1-Hydroxy-8-(3- Lõi cây


hydroxy-3-methylbut-1-
enyl)-3,6,7-trimethoxy-2-(3-
methylbut-2-enyl)-xanthone

1,2-Dihydro-1,8,10- Cả quả
trihydroxy-2-(2-
hydroxypropan-2-yl)-9-(3-
methylbut-2-enyl)furo[3,2-
a]xanthen-11-one
1,3,6,7- Lõi cây
Tetrahydroxyxanthone

1,3,6,7-Tetrahydroxy-2,8-(3- Vỏ quả
methyl-2-butenyl)xanthone
P1

1,3,6-Trihydroxy-7- Vỏ quả
methoxy-2,8-(3-methyl-2-
butenyl) xanthone P2

1,3,8-Trihydroxy-4-methyl- Không
2,7-diisoprenylxanthone nêu

1,3,7-Trihydroxy-2,8-di-(3- Cả quả
methylbut-2-enyl)-xanthone

1,3-Dihydroxy-2-(2- Lõi cây


hydroxy-3-methylbut-3-
enyl)-6,7-dimethoxy-8-(3-
methylbut-2-enyl)-xanthone

1,5-Dihydroxy-2-(3- Vỏ quả
methylbut-2-enyl)-3-
methoxy-xanthone

1,5-dihydroxy-2-isopentyl-3- Vỏ quả
methoxy xanthone

1,5,8-Trihydroxy-3- Lá
methoxy-2-(3-methylbut-2-
enyl) xanthone
1,6-Dihydroxy-2-(2- Lõi cây
hydroxy-3-methylbut-3-
enyl)-3,7-dimethoxy-8-(3-
methylbut-2-enyl)-xanthone

1,6-Dihydroxy-3-methoxy-2- Lá
(3-methyl-2-buthenyl)-
xanthone

1,6-Dihydroxy-3,7- Lõi cây


dimethoxy-2-(3-methylbut-2-
enyl)-8-(2-oxo-3-methylbut-
3-enyl)-xanthone

1,6-Dihydroxy-3,7- Lõi cây,


dimethoxy-2-(3-methylbut-2- thân cây
enyl)-xanthone

1,6-Dihydroxy-8-(2- Lõi cây


hydroxy-3-methylbut-3-
enyl)-3,7-dimethoxy-2-(3-
methylbut-2-enyl)-xanthon

1,7-Dihydroxy-2-(3- Vỏ quả
methylbut-2-enyl)-3-
methoxy-xanthone

1,7-dihydroxy-2-isopentyl-3- Vỏ quả
methoxy xanthone

11-Hydroxy-1-isomangostin Cả quả

1-Hydroxy-2-(2-hydroxy-3- Lõi cây


methylbut-3-enyl)-3,6,7-
trimethoxy-8-(3-methylbut-
2-enyl)-xanthone
1-Hydroxy-8-(2-hydroxy-3- Lõi cây
methylbut-3-enyl)-3,6,7-
trimethoxy-2-(3-methylbut-
2-enyl)-xanthone

1-Isomangostin Vỏ quả

1-Isomangostin hydrate Vỏ quả

2-(γ,γ-Dimethylallyl)-1,7- Vỏ quả,
dihydroxy-3- vỏ hạt
methoxyxanthone

2,3,6,8-Tetrahydroxy-1- Không
isoprenylxanthone nêu

2,8-bis-(γ,γ-Dimethyallyl)- Vỏ hạt
1,3,7-trihydroxyxanthone

3-Isomangostin Vỏ quả

hydrate Vỏ quả
5,9
3-Isomangostin hydrate
5,9-Dihydroxy-8-methoxy- Vỏ quả
2,2-dimethyl-7-(3-methylbut-
2-enyl)-2H,6H-pyrano-
[3,2,6]-xanthene-6-one

6-Deoxy-7- Cả quả
demethylmangostanin

6-O-Methylmangostanin Không
nêu

8-Deoxygartanin Vỏ quả,
cả quả

8-Hydroxycudraxanthone Vỏ quả

BR-Xanthone Vỏ quả
BR-Xanthone

Calabaxanthone Vỏ hạt

Calabaxanthone G Vỏ quả
Demethylcalabaxanthone Cả quả,
vỏ hạt,
hạt

Garcimangosone A Vỏ quả

Garcimangosone B Vỏ quả

Garcimangosone C Vỏ quả

Garciniafuran Lõi cây

Garcinone B Vỏ quả,
cả quả

Garcinone C Cả quả

Garcinone D Vỏ quả,
cả quả,
thân cây
Garcinone E Vỏ quả,
cả quả

Gartanin Vỏ quả,
cả quả

Mangosharin Thân
cây

Mangostanin Vỏ quả

Mangostanol Cả quả,
thân cây

Mangostenol Vỏ quả

Mangostenone A Vỏ quả

Mangostenone B Vỏ quả
Mangostenone C Cả quả

Mangostenone D Cả quả

Mangostenone E Cả quả

Mangostinone Vỏ quả,
cả quả

Smeathxanthone A Vỏ quả

Thwaitesixanthone Cả quả

Tovophyllin A Vỏ quả

Tovophyllin B Vỏ quả
Trapezifolixanthone Vỏ quả

BENZOPHENONES Vỏ quả
Garcimangosone D

Maclurin Vỏ quả,
lõi cây

Kolanone Vỏ quả

FLAVONOIDS Vỏ quả
Epicatehin

ANTHOCYANINS Vỏ quả
Chrysanthemin

Cyanidin-3-O-sophoroside Vỏ quả
Cyanidin-3-O-glucoside Không
nêu

4. KIỂM NGHIỆM
4.1. ĐỊNH TÍNH
4.1.1. Cảm quan

Bột vỏ Măng cụt có màu nâu, không mùi, vị hơi chát.

Soi kính hiển vi: tế bào mô cứng đa dạng, có kích thước không
đều, thành rất dày, lỗ trao đổi rõ. Mảnh mô mềm gồm những tế
bào có thành mỏng, mang chất màu (đỏ nâu). Khối nhựa có màu
(cam, đỏ cam, nâu). Tinh thể calci oxalat hình cầu gai (nhỏ, ít).

Hình 4.1. Ảnh bột dược liệu Măng cụt


4.1.2. Các phản ứng định tính

4.1.2.1. Các phản ứng màu


Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 30 ml nước, đun trong cách
thủy sôi 15 min. Lọc qua 1 đến 2 lớp giấy lọc được dung
dịch A.

Phản ứng 1: Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 2 ml dung 
dịch A.

Ống 1: Thêm 1 giọt đến 2 giọt  thuốc thử gelatin– natri 


clorid (TT), xuất hiện tủa  trắng đục.

Ống 2: Thêm 1 giọt đến 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid  1
% (TT), dung dịch có màu xanh rêu.
Phản ứng 2: Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 2 ml dung 
dịch A.
Ống 1: Thêm 3 giọt thuốc thử Stiasny (TT), đun nóng
trong  cách thủy 10 min, xuất hiện tủa vón màu đỏ gạch.
Ống 2: Thêm 1 đến 2 giọt nước brom (TT), xuất hiện  tủa
ngà.

4.1.2.2. Sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng: Silica gel G60F254.


Dung môi khai triển: Cloro form ethylacetat–
acidformic (5 :4 :1).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml
hỗn hợp dung môi cloroform – ethyl acetat – acid formic
(5 :4: 1), siêu âm trong 30 min, lọc, lấy dịch lọc bốc hơi
trong cách thủy đến cắn. Hòa cắn trong 2 ml hỗn hợp dung
môi trên được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 2 g bột Măng cụt
(mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl
mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản
mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát bản mỏng dưới
ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết phát huỳnh quang cùng
màu và cùng giá tri Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.

4.2. ĐỊNH LƯỢNG


4.2.1. Phương pháp đo phổ UV

Điều kiện phân tích:


Máy quang phổ Perkin-Elmer ở bước sóng 320 nm sử dụng thạch
anh 1,0 cm.

Dung dịch chuẩn:


dung dịch gốc (chuẩn đối chiếu) α-mangostin được pha bằng cách
hòa tan 10 mg α-mangostin đã cân chính xác trong 100 ml
methanol trong bình định mức. Từ dung dịch này, các nồng độ
khác nhau của dung dịch chuẩn được chuẩn bị trong 10 ml
metanol trong bình định mức để thu được các nồng độ cuối cùng ở
20, 16, 8, 4 và 2 μg/ml.

Dung dịch mẫu thử:


Cân chính xác từng mẫu dịch chiết đã làm khô (10 mg) và chuyển
vào bình định mức 10 ml. Metanol được thêm vào thể tích (nồng
độ cuối cùng là 1.000 μg/ml). Một phần dung dịch (500 μl) được
pha loãng với metanol trong bình định mức 10 ml để tạo ra nồng
độ 50 μg / ml.

Độ tuyến tính:
Độ tuyến tính được xác định bằng cách sử dụng năm nồng độ của
dung dịch chuẩn (2 - 20 μg/ml). Đường chuẩn thu được bằng cách
vẽ đồ thị độ hấp thụ so với nồng độ của dung dịch chuẩn.

Độ chính xác:
Độ chính xác của phương pháp được xác định bằng cách phân tích
nồng độ 4, 12 và 20 μg/ml của dung dịch chuẩn α-mangostin (n =
3) vào cùng một ngày để có độ chính xác trong ngày và vào 3 ngày
khác nhau đối với độ chính xác trong ngày bằng phương pháp đề
xuất. Độ chính được biểu thị bằng phần trăm độ lệch chuẩn tương
đối (% RSD).

Độ đúng:
Độ đúng của phương pháp được kiểm tra bằng cách thực hiện các
nghiên cứu thu hồi ở 3 mức chất chuẩn tham chiếu α-mangostin
được thêm vào mẫu. Ba thể tích khác nhau (0,4, 0,6 và 1 ml) của
dung dịch chuẩn (chứa 100 μg/ml α-mangostin trong metanol)
được thêm vào dung dịch mẫu (10 μg/ml) và phân tích bằng
phương pháp đo quang phổ UV. Phần trăm thu hồi cũng như phần
trăm thu hồi trung bình đã được tính toán. Ba phép xác định được
thực hiện cho mỗi mức nồng độ.

Giới hạn phát hiện (LOD) và Giới hạn định lượng (LOQ)
Cách tiếp cận dựa trên SD của phản ứng và độ dốc được sử dụng
để xác định giới hạn phát hiện và định lượng.

Kết quả:
Bảng 4.1. Các thông số xác nhận phương pháp để phân tích định
lượng tổng số mangostin theo α mangostin bằng phương pháp đo
quang phổ UV

Thông số Kết quả


Phạm vi tuyến tính 2-20 μg/ml
Phương trình hồi quy y = 0.0512x + 0.0017
Hệ số tương quan (r 2) 0.9999
LOQ 0.4915 μg/ml
LOD 0.1622 μg/ml
x: nồng độ của α-mangostin tính bằng μg/ml, y: độ hấp thụ ở bước
sóng 320 nm.

Bảng 4.2. Độ đúng trong ngày và độ đúng khác ngày của α-


mangostin bằng phương pháp đo quang phổ UV

Nồng độ Trong một ngày Trong 3 ngày khác


(μg/ml) (% RSD) nhau (% RSD)
4 0.07 0.60
12 0.01 0.47
20 0.03 0.85
Vậy RSD ≤ 2%.

Từ đó tính được hàm lượng tổng các α-mangostin trong tất cả các
dịch chiết etanolic là 36,25 ± 4,66% w/w và 9,94 ± 0,88% w/w.

Kết quả định lượng xác định bằng phương pháp đo quang phổ UV
cho thấy lượng α-mangostin cao. Phương pháp đo quang phổ UV
có một số ưu điểm so với các quy trình phân tích khác như HPLC
và đo mật độ TLC về thiết bị đo đơn giản, tiền xử lý mẫu đơn giản,
chi phí thấp và tốn ít thời gian hơn. Tuy nhiên, một số nhược điểm
được tìm thấy như độ chính xác và độ nhạy của thấp hơn so với
HPLC, và thiếu sót trong phân tích thành phần riêng lẻ trong mẫu.

4.2.2. Phương pháp HPLC

Chuẩn bị
Xác định hàm lượng α-mangostin được thực hiện bởi HPLC trong
điều kiện tương tự như trên. Hàm lượng α-Mangostin trong dịch
chiết được tính bằng cách sử dụng đường chuẩn của nó liên quan
đến hệ số pha loãng. Hàm lượng của α-mangostin trong dịch chiết
và vỏ quả được biểu thị bằng gam trên 100 gam dịch chiết và trong
bột khô, tương ứng. Mỗi lần xác định được thực hiện ba lần.

Tuyến tính
Độ tuyến tính được xác định bằng cách sử dụng dung dịch chuẩn
α-mangostin 1000 µg mL−1 trong metanol. 10 đến 200 µg mL−1
dung dịch chuẩn đã được chuẩn bị (n = 3). Đồ thị hiệu chuẩn thu
được bằng cách vẽ biểu đồ của diện tích pic so với nồng độ của
các dung dịch chuẩn.

Độ chính xác
Độ chính xác được xác định bằng cách phân tích 10, 25 và 50 µg
mL−1dung dịch tiêu chuẩn của α-mangostin (n = 3) trong cùng một
ngày đối với độ chính xác trong ngày và vào 3 ngày khác nhau đối
với độ chính xác trong ngày bằng phương pháp đề xuất. Độ chụm
được biểu thị bằng độ lệch chuẩn tương đối (RSD).
Độ đúng
Độ đúng được kiểm tra bằng cách thực hiện các nghiên cứu thu
hồi ở 3 mức chất chuẩn tham chiếu α-mangostin được thêm vào
các mẫu. Ba thể tích khác nhau (0,5, 1 và 1,5 mL) của dung dịch
chuẩn (chứa 200 µg mL−1 của αmangostin trong metanol) được
thêm vào dung dịch mẫu (150 µg mL−1) và phân tích bằng phương
pháp HPLC được đề xuất. Sự phục hồi và trung bình sự phục hồi
đã được tính toán. Ba phép xác định được thực hiện cho mỗi mức
nồng độ.

Giới hạn phát hiện (LOD) và Giới hạn định lượng (LOQ)
Cách tiếp cận dựa trên SD của phản ứng và độ dốc được sử dụng
để xác định giới hạn phát hiện và định lượng.

Kết quả:

Hình 4.2. Dấu vân tay HPLC của chiết xuất vỏ quả G. mangostana

Bảng 4.3. Độ đúng trong ngày và độ đúng khác ngày của α-


mangostin bằng phương pháp HPLC

Thông số Kết quả


Khoảng tuyến tính (µg mL−1) 2-20 μg/ml
Phương trình hồi quy y = 33674x - 7244.7
Hệ số tương quan (r 2) 0.9999
LOQ (µg mL−1) 0.17
LOD (µg mL−1) 0.06
x: nồng độ của α-mangostin tính bằng (µg mL−1), y: độ hấp thụ ở
bước sóng 320 nm.

Đường chuẩn của α-mangostin nằm trong khoảng nồng độ 10 -


200 µg mL−1, với hệ số tương quan (r2) là 0,9999

Bảng 4.4. Độ đúng trong ngày và độ đúng khác ngày của α-


mangostin bằng phương pháp đo quang phổ UV

Nồng độ Trong một ngày Trong 3 ngày khác


(μg/ml) (% RSD) nhau (% RSD)
10 1.97 0.77
25 0.61 1.65
50 1.21 1.63

Vậy RSD ≤ 2%

Độ thu hồi ở 3 mức độ α-mangostin khác nhau là 105,10, 95,00 và


99,93%, với mức trung bình là 100,01%.
LOD và LOQ cho α-mangostin được tìm thấy lần lượt là 0,06 µg
mL−1và 0,17 µg mL−1, cho thấy độ nhạy cao của phương pháp.
Hàm lượng của α-mangostin trong dịch chiết etanolic của Mẫu A
và Mẫu B là 10,04 ± 0,33 và 8,36 ± 0,17% w/w, trong khi ở
bột khô là 2,47 ± 0,08 và 1,82 ± 0,04% w/w.

4.2.3. Phương pháp TLC fingerprints

Phân tích TLC chiết xuất từ vỏ quả măng cụt từ 13 vị trí Dấu vân
tay TLC được thực hiện trên một tấm nhôm tráng sẵn silica gel
60F254 (10 × 10 cm) sử dụng chloroform : ethyl acetate :
methanol (80 : 10 : 5) làm pha động. Khoảng cách khai triển là 8,0
cm. Sau khi lấy tấm ra khỏi buồng, tấm được làm khô bằng máy
sấy không khí và phun axit sulfuric 10% trong etanol, sau đó nung
ở 110 ° C trong 10 phút. Tấm được kiểm tra dưới ánh sáng tử
ngoại (366 nm). Giá trị hRf của thành phần chính được xác định so
với giá trị hRf của α mangostin chuẩn đối chiếu.

Hình 4.3. Sắc ký đồ TLC của dịch chiết từ vỏ quả G. mangostana

4.2.4. Phương pháp khác

Ngoài ra còn có thể định lượng α-mangostin bằng phương pháp


RP-HPLC. So với các phương pháp đo quang phổ TLC và UV,
HPLC thúc đẩy độ chính xác, độ chính xác và độ nhạy cao hơn.

Mặc dù phương pháp đo quang phổ UV là một phương pháp


nhanh chóng và kinh tế nhưng nó không cung cấp thông tin về
từng thành phần của mangostin, tức là α-mangostin, trong khi
HPLC có thể được sử dụng để tách, xác định và định lượng từng
mangostin.

Phép đo mật độ TLC thích hợp khi cần phân tích nhiều mẫu
thường xuyên và yêu cầu độ chính xác không cao.

4.3. CHỈ TIÊU KHÁC


4.3.1. Độ ẩm

Không quá 12%.


Áp dụng phương pháp mất khối lượng do làm khô (105 ᴼC, trong
vòng 5h).
4.3.2. Tro toàn phần

Không quá 6%.


Phương pháp 1: Cho 2 g đến 3 g bột mẫu thử vào một chén sứ
hoặc chén platin đã nung và cân bì. Nung ở nhiệt độ không quá
450 °C tới khi không còn carbon, làm nguội rồi cân.

Phương pháp 2: lấy 1 g mẫu thử rải đều vào chén nung, sấy 1h ở
100 °C đến 105 °Crồi đem nung trong lò nung ở 600 °C ± 25 °C.
Sau mỗi lần nung, lấy chén nung cùng cắn tro đem làm nguội
trong bình hút ẩm rồi cân.

4.3.3. Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 1%.

Phương pháp 1: Cho 25 ml dung dịch HCl 2 M (TT) vào tro toàn
phần, đun sôi 5 phút, lọc qua một phễu thủy tinh xốp đã cân bì,
hoặc vào một giấy lọc không tro, rửa bằng nước nóng rồi đem
nung ở 500 °C đến khối lượng không đổi. Tính tỷ lệ phần trăm của
tro không tan trong acid so với dược liệu đã làm khô trong không
khí.

Phương pháp 2: Cho vào chén nung chứa tro toàn phần 15 ml nước
và 10 ml HCl (TT). Đậy bằng mặt kính đồng hồ, đun sôi cẩn thận
10 phút, để nguội. Rửa mặt kính đồng hồ với 5 ml nước nóng rồi
cho vào chén nung. Tập trung chất không tan vào một phễu lọc
thủy tinh xốp đã cân bì hoặc vào một giấy lọc không trơ, rửa bằng
nước nóng tới khi dịch lọc cho phản ứng trung tính. Làm khô rồi
nung tới đỏ tối, đế nguội trong bình hút ẩm rồi cân. Nung tiếp tới
khi giữa 2 lần cân khối lượng chênh lệch nhau không vượt quá 1
mg. Tính tỷ lệ phần trăm của tro không tan trong acid so với dược
liệu đã được làm khô trong không khí.

4.3.4. Tạp chất

Không quá 2%.


Tạp chất lẫn trong dược liệu bao gồm tất cả các chất ngoài quy
định của dược liệu đó như: Đất, đá, rơm rạ, cây cỏ khác, các bộ
phận khác của cây không quy định làm dược liệu, xác côn trùng…

Cân 50g mẫu, dàn mỏng trên tờ giấy, quan sát bằng mắt thường
hoặc kính lúp, khi cần có thể dùng rây để phân tách tạp chất và
dược liệu. Cân phần tạp chất và tính phần trăm như sau:
X% = ( a /p ) x 100

Trong đó:
a là khối lượng tạp chất tính bằng gam.
p là khối lượng mẫu thử tính bằng gam.

4.3.5. Bảo quản


Bao bì kín, nơi khô ráo.

5. CÔNG DỤNG
5.1. ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Tại nhiều nước như Malaysia, Campuchia, Philipin, người ta


dùng nước sắc vỏ măng cụt để làm thuốc chữa đau bụng, tiêu
chảy, chữa lỵ, có khi còn dùng chữa bệnh hoàng đản (vàng da).
Hơn nữa, chiết xuất từ vỏ cây gọi là ‘amibiasine’ đã được sử
dụng để điều trị bệnh lỵ amip.

Cách dùng như sau:


Cho chừng 10 vỏ quả măng cụt đã phơi sấy khô vào một nồi đất
hay nồi đồng (tránh nồi sắt hay nồi nhôm) thêm nước vào nhập
rồi đun sôi kỹ trong vòng 15 phút. Ngày uống 3 đến 4 chén to
nước này.

5.2. BỆNH VỀ DA

Lá và vỏ cây măng cụt được công nhận là có đặc tính kháng kích thích
mạnh và do đó thuốc mỡ chiết xuất từ chúng được sử dụng để điều trị
bệnh chàm, tăng sừng và các bệnh về da khác như bệnh vẩy nến.
5.3. CÁC BỆNH KHÁC

Nước sắc còn được dùng để trị viêm bàng quang, bệnh lậu và bệnh lác
đồng tiền.
Nước sắc cũng có thể được sử dụng bên ngoài như một loại kem
dưỡng da làm se da.
Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt sử dụng thuốc gốc rễ.

6. CÁC BÀI THUỐC VÀ CHẾ PHẨM


6.1. BÀI THUỐC

Chữa đau bụng, tiêu chảy: Vỏ quả măng cụt khô 60 g, hạt mùi 5
g, hạt thìa 5 g, nước 1200 ml. Đun sôi, sắc kỹ cho cạn còn
khoảng một nửa (600 ml). Mỗi lần uống 120 ml. Uống mỗi ngày
2 lần. Nếu đau bụng có thể thêm ít thuốc phiện. Trong trường
hợp này không dùng cho trẻ nhỏ.

Nếu dùng vỏ cây: Lấy một nắm vỏ cây (khoảng 50 g), đem cắt từng
khoanh nhỏ, cho vào nồi đất nấu với 750 ml nước, đun lửa nhỏ cho
sôi từ 20 - 30 phút. Sau đó, chiết lấy nước để ấm chia làm nhiều lần
uống trong ngày, mỗi lần khoảng 50 – 100 ml nước. Thuốc sắc chỉ
uống trong ngày, không để qua ngày sau. Có thể thêm đường cho dễ
uống.

 Lưu ý: chỉ dùng vỏ quả và vỏ cây khô, không dùng tươi và tránh
dùng dụng cụ bằng sắt để chế biến.

Các bài thuốc trị tiêu chảy khác: vỏ măng cụt khô 20g, vỏ rộp cây ổi
12g. Sắc với 750ml nước, còn 300ml, chia làm hai lần uống trong
ngày. - Nếu trị kiết kỵ thì dùng bài thuốc: vỏ măng cụt khô 20g, hạt
mùi (ngò) 4g, tiểu hồi 4g (hoặc hạt thìa là 5g). Sắc uống trong ngày.

Bột dược liệu, ngày dùng từ 20 g đến 60 g, dưới dạng thuốc sắc hoặc
dịch chiết thụt rửa âm đạo trị bạch đới.

6.2. CHẾ PHẨM


Nước ép măng cụt giàu dinh dưỡng.

Hình 6.1. Nước ép măng cụt đóng lon

Trà măng cụt: giảm sự lão hóa, chống mệt mỏi.

Hình 6.2. Trà măng cụt


Bột khô đóng gói: pha trực tiếp uống chống lão hóa, bảo vệ tiêu
hóa.

Hình 6.3. Bột măng cụt khô đóng gói

Măng cụt sấy giòn: ăn trực tiếp bổ sung dinh dưỡng.


Hình 6.4. Măng cụt sấy

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Đậu, Trung Thị Hương, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Thị Quyên
(2009), “Phân lập sáu xanthon từ vỏ quả măng cụt”, Tạp chí hóa học,
47(4A), tr. 299- 303
2. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr.
428-429.
3. Nguyễn Minh Thông (2016), Nghiên cứu cấu trúc, khả năng chống oxy hóa
của polyphenol và dẫn xuất trên nền fullerene (C 60 ¿ bằng phương pháp hóa
tính, Luận án tiến sĩ hóa lý thuyết và hóa lý, Trường đại học khoa học Huế,
Huế.
4. Ngô Văn Thu, Trần Hùng (2011), Dược liệu học, NXB Y học, Hà Nội, tr.
492-493.
5. Đỗ Thị Tuyên, et al. (2012), “Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của hoạt
chất α-mangostin tách ra từ vỏ măng cụt Garcina mangostana L.”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, 50.
6. Shanzao Chen, Kesheng Han, Hu Li, Juren Cen, Yanfang Yang, Hezhen Wu,
and Qun Wei (2017), “Isogarcinol Extracted from Garcinia mangostana L.
Ameliorates Imiquimod-Induced Psoriasis-like Skin Lesions in Mice”,
Journal of Agricultural and Food Chemistry, 65, pp. 846-857.
7. Hyun-Ah Jung, Bao-Ning Su, William J. Keller, Rajendra G. Mehta, and 
A.Douglas Kinghorn (2006), “Antioxidant Xanthones from the Pericarp
of Garcinia mangostana (Mangosteen)”, Journal of Agricultural and Food
Chemistry, 54, pp. 2077-2082.
8. Dmitriy Obolskiy, Ivo Pischel, Nisarat Siriwatanametanon, Michael Heinrich
(2009), “Garcinia mangostana L.: a phytochemical and pharmacological
review”, 23, pp. 1047-1065.
9. Werayut Pothitirat, Wandee Gritsanapan (2008), “Quantitative analysis of
total mangostins in Garcinia mangostana fruit rind”, Journal of Health
Research, 22(4), pp. 161-166.
10. Werayut Pothitirat, Wandee Gritsanapan (2009), “HPLC Quantitative
Analysis Method for the Determination of α-Mangostin in Mangosteen Fruit
Rind Extract”, Thai Journal of Agricultural Science, 42(1), pp. 7-12.
11. Suksamran S., et al (2003), “Antimycobacterial activity of prenylated
xanthones from the fruits of Garcinia mangostana, Chem”, Pharmacol Bull,
51, pp. 857-859.

You might also like