Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Nghien Cuu Quy Trinh San Xuat Che Pham Probiotic Nham Bo Sung Vao Thuc An Cho Tom Hum Nuoi Long
(123doc) Nghien Cuu Quy Trinh San Xuat Che Pham Probiotic Nham Bo Sung Vao Thuc An Cho Tom Hum Nuoi Long
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác đị nh các thông số đông khô tối ƣu cho quá trì nh
đông khô vi khuẩn probiotic ...................................................................... 37
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nồng độ chất chống đông phù hợp cho quá
trình đông khô vi khuẩn probiotic .............................................................. 38
Hình 3.1 Hoạt tính sinh protease ngoại bào của các chủng probiotic nghiên cứu ......... 41
Hình 3.2 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng V1.143
Hình 3.3 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng V3.344
Hình 3.4 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng DY05 ........ 44
Hình 3.5 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.1 trên môi trƣờng TSB và LB ..... 46
Hình 3.6 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.2 trên môi trƣờng TSB và LB ..... 46
Hình 3.7 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.7.1 trên môi trƣờng TSB và LB ....... 47
Hình 3.8 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.7.4 trên môi trƣờng TSB và LB ....... 47
Hình 3.9 Hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng V1.1 của các chủng nghiên cứu theo
thời gian .................................................................................................... 48
Hình 3.10 Hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng V3.3 của các chủng .......................... 49
nghiên cứu theo thời gian ............................................................................................ 49
Hình 3.11 Hình ảnh hình thái khuẩn lạc của các chủng probiotic nghiên cứu .............. 50
Hình 3.12 Hình ảnh nhuộm Gram tế bào các chủng probiotic nghiên cứu ................... 50
Hình 3.13 Ảnh hƣởng của nguồn cacbon đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu .. 53
Hình 3.14. Ảnh hƣởng của nguồn nitơ đến các chủng nghiên cứu ............................... 54
Hình 3.15 Ảnh hƣởng của nồng độ muối đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu .. 55
Hình 3.16 Ảnh hƣởng của pH đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu ................... 56
Hình 3.17 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu ........... 57
Hình 3.18 Ảnh hƣởng của pH đến quá trình lên men .................................................. 58
Hình 3.19 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trì nh lên men ........................................... 59
Hình 3.20 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.2 khi nuôi trên thiết bị lên men
BioFlo 110 ................................................................................................. 60
Hình 3.21 Sơ đồ quy trì nh lên men ............................................................................. 61
Hình 2.22 Chế phẩm probiotic trƣớc (a) và sau khi đông khô (b) ................................ 62
- ix -
Hình 3.23 Tỷ lệ sống của chủng B3.10.2 sau đông khô ............................................... 63
Hình 3.24 Tỷ lệ sống của chủng B3.7.4 sau đông khô ................................................. 63
Hình 3.26 Quy trì nh sản xuất chế phẩm probiotic dạng đông khô ............................... 65
Hình 3.27 Chế phẩm probiotic Bio – Lobster .............................................................. 67
Hình 3.28 Ảnh hƣởng của tỉ lệ trộn dầu mực vào thức ăn bổ sung probiotic đối với thời
gian tan trong môi trƣờng nƣớc biển .......................................................... 67
Hình 3.29 Thức ăn khi mới cho vào nƣớc biển(A) và sau khi để 8 giờ (B) .................. 68
Hình 3.30 Thức ăn trộn quá nhiều dầu mực ................................................................ 68
-1-
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Tôm hùm là một loại đặc sản có giá trị kinh tế cao nên nghề nuôi tôm hùm đang
rất đƣợc quan tâm phát triển ở khu vực miền Trung cũng nhƣ trong cả nƣớc. Nghề
nuôi tôm hùm phát triển mạnh từ năm 2000 mang lại công ăn việc làm và thu nhập cho
ngƣ dân các tỉnh Khánh Hoà, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Định và Bình Thuận.
Gần đây, việc nuôi tôm trên khắp thế giới thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng bởi các
bệnh do vi khuẩn, gây ra tổn thất nặng nề. Trong đó điển hình là nhóm vi khuẩn
Vibrio, ví dụ nhƣ vi khuẩn Vibrio alginolyticus là một trong những tác nhân gây ra
bệnh đỏ thân ở tôm hùm. Một yếu tố nữa ảnh hƣởng đến quá trình nuôi tôm là do sức
đề kháng của tôm yếu làm quá trình lột xác không thực hiện đƣợc khi tôm đến kỳ lột
xác và làm cho tôm dễ bị nhiễm bệnh. Để kiểm soát vi sinh vật gây hại, phƣơng pháp
truyền thống là dùng các hóa chất diệt khuẩn và kháng sinh, tuy nhiên các hóa chất
diệt khuẩn nhƣ chlorin ngoài việc làm tăng mật độ Vibrio sau khi sử dụng, các dẫn
xuất của chlorin còn là những chất gây đột biến và ung thƣ nhƣ: chloroform (CHCl3),
bromodichloro-methane (CHBrCl2), dibromodichlo-romethane (CHBrCl2), và
bromoform (CHBr3). Các loại kháng sinh tạo ra các chủng kháng kháng sinh, các
plasmid mã hóa cho các gen kháng kháng sinh có thể truyền từ vi sinh vật gây bệnh ở
thủy sản sang các vi sinh vật gây bệnh cho động vật và ngƣời. Vì lẽ đó ngày nay nhiều
loại kháng sinh đã bị cấm sử dụng trong nuôi thủy sản và làm thế nào để cải thiện môi
trƣờng sinh thái của nuôi trồng thủy sản đã trở thành tâm điểm chú ý của nuôi trồng
thủy sản quốc tế.
Từ lâu đã có những mối quan tâm đến việc tìm ra các chất thay thế kháng sinh
trong nuôi trồng thủy sản, các hoạt chất, chế phẩm sinh học giúp tăng sức đề kháng
của vật nuôi, cải thiện và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Những vi sinh vật sống trong
đƣờng tiêu hóa của vật nuôi có ảnh hƣởng sâu sắc đến các quá trình sinh trƣởng, phát
triển của vật nuôi. Vì vậy, điều quan trọng là phải hiểu cơ chế của hệ vi sinh vật đƣờng
tiêu hóa vật nuôi, tìm ra các hoạt chất thay thế các chất kháng sinh độc hại. Cơ sở khoa
học của việc sử dụng các chế phẩm vi sinh là tăng sức khỏe cho động vật nuôi, cải
thiện môi trƣờng và khống chế số lƣợng vi sinh gây bệnh (Farzanfar, 2006). Trong
trạng thái bình thƣờng thì trong hệ tiêu hóa có sự cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và gây
bệnh. Nó bị ảnh hƣởng bởi các tƣơng tác, quan hệ cộng sinh và cạnh tranh. Hệ vi sinh
-2-
vật có lợi không chỉ bảo vệ bộ máy tiêu hóa mà còn tăng khả năng hấp thụ thức ăn
giúp cho vật chủ tăng khả năng sinh trƣởng và phát triển.
Nuôi trồng thủy sản, cũng nhƣ ngành công nghiệp khác, liên tục đòi hỏi kỹ
thuật mới, sử dụng các tác nhân mới nhƣ vi khuẩn lactic và Bacillus spp. đƣợc đƣa vào
để thúc đẩy sự tăng trƣởng của vật nuôi trong nuôi trồng thủy sản. Ngày nay, các chế
phẩm sinh học đƣợc ứng dụng rộng rãi tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nƣớc châu Âu,
Indonesia, Ấn Độ và Thái Lan, với kết quả khả quan. Nghiên cứu về probiotic có thể
tạo ra một lĩnh vực mới của sản phẩm công nghiệp, giống nhƣ các lĩnh vực công
nghiệp chế biến sản phẩm nuôi trồng và chế biến thực phẩm nuôi trồng thủy sản.
Trung Quốc là một nƣớc lớn trong nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần đây,
chính phủ Trung Quốc đã nhận thức đƣợc giá trị kinh tế và lợi ích xã hội tiềm năng
của các ứng dụng của men vi sinh trong nuôi trồng thuỷ sản, và gần đây, quan tâm
nhiều hơn đến việc nghiên cứu và phát triển của men vi sinh trong nuôi trồng thủy sản.
Do đó, chính phủ đã tăng kinh phí nghiên cứu cho nó. Probiotic chủ yếu ức chế sự
tăng trƣởng và giảm khả năng gây bệnh của vi khuẩn gây bệnh, tăng cƣờng dinh
dƣỡng của các loài động vật thủy sản, cải thiện chất lƣợng nƣớc nuôi trồng thủy sản và
giảm việc sử dụng kháng sinh và hóa chất khác, do đó giảm ô nhiễm môi trƣờng của
các kháng sinh còn lại và hóa chất. Điều này có nghĩa là lợi ích của men vi sinh sẽ
đƣợc lâu dài, và các ứng dụng của men vi sinh sẽ trở thành một lĩnh vực quan trọng
trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản trong tƣơng lai (Maqsood, 2010). Sử dụng
các chế phẩm vi sinh trong nuôi thủy sản nói chung và trong nuôi tôm nói riêng ở nƣớc
ta là một xu hƣớng tích cực và ngày càng mở rộng.
Chính từ những lý do trên, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Vũ Ngọc Bội và TS.
Nguyễn Văn Duy, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất chế
phẩm probiotic nhằm bổ sung vào thức ăn cho tôm hùm nuôi lồng”.
Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm probiotic.
- Thử nghiệm phối trộn chế phẩm probiotic vào thức ăn của tôm hùm.
Nội dung nghiên cứu
1) Nghiên cứu quy trình nuôi cấy vi khuẩn và thu sinh khối từ canh trường nuôi.
2) Xác định các thông số thích hợp cho quy trình đông khô chế phẩm vi khuẩn:
kỹ thuật đông khô, chất chống đông…
-3-
3) Xây dựng quy trình sản xuất và sản xuất thử nghiệm chế phẩm probiotic.
4) Đánh giá khả năng sử dụng chế phẩm trong lĩnh vực làm thức ăn nuôi tôm
hùm lồng.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Việc sử dụng các chế phẩm sinh học, nhất là probiotic, trong nuôi trồng hải sản
là hƣớng nghiên cứu khá mới, đầy triển vọng nhằm góp phần phòng trừ dịch bệnh, cải
thiện chất lƣợng sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và phát triển bền vững
nghề nuôi trồng thủy sản. Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm probiotic cho đối
tƣợng tôm hùm là một vấn đề mới trên thế giới và Việt Nam.
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic đƣợc sử dụng bổ sung vào thức ăn cho
tôm hùm sẽ góp phần làm tăng sức đề kháng bệnh tật, tăng khả năng hấp thụ chất dinh
dƣỡng, nâng cao khả năng sinh trƣởng và phát triển của tôm hùm.
Việc sử dụng chế phẩm probiotic làm hạn chế việc sử dụng các chất kháng sinh,
các chất kích thích tăng trƣởng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, tránh đƣợc
việc tồn đọng dƣ lƣợng các chất độc hại trên tôm hùm gây ảnh hƣởng không có lợi cho
sức khỏe ngƣời tiêu dùng và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng xung quanh. Từ đó tăng
khả năng tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm, mang lại giá trị lợi nhuận và hiệu quả kinh tế
cao. Đó cũng chính là góp phần vào việc phát triển nền kinh tế đất nƣớc, phát huy thế
mạnh tiềm năng, sử dụng các nguồn lợi từ biển, góp phần giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản.
-4-
1.3. Tình hình nghiên cứu về sản xuất chế phẩm probiotic trong lĩnh vực nuôi tôm
1.3.1. Quy trình sản xuất chế phẩm probiotic
Gần đây, một số quy trình sản xuất chế phẩm probiotic đã đƣợc công bố
(Nguyễn Liêu Ba, 2003; Jans, 2005; Yadav và cs, 2009; Lƣơng Hùng Tiến và cs,
2010. Tuy nhiên việc sản xuất chế phẩm probiotic dạng nƣớc hoặc dạng khô bằng
- 21 -
phƣơng pháp sấy phun cho tỷ lệ sống của vi khuẩn sau khi bảo quản là rất thấp. Hơn
nữa, việc sử dụng phƣơng pháp sấy phun chỉ phù hợp với những chủng vi sinh vật có
khả năng sinh bào tử. Để khắc phục những nhƣợc điểm này ta có thể tiến hành sản
xuất chế phẩm probiotic bằng phƣơng pháp đông khô.
Dựa trên cơ sở của sơ đồ quy trình sản xuất chế phẩm probiotic (Jans, 2005), ta
cần phải thực hiện các bƣớc nhƣ sau: Lựa chọn các chủng vi sinh vật → xác định môi
trƣờng lên men → lên men → ly tâm → sấy khô → bổ sung chất bảo quản → phối
trộn → kiểm soát chất lƣợng → đóng gói.
- Lựa chọn các chủng vi sinh vật
Vi sinh vật đƣợc lựa chọn cho việc sản xuất các chế phẩm sinh học là kết quả
của một quá trình lựa chọn cẩn thận. Chúng đƣợc phân lập từ môi trƣờng tự nhiên. Sau
đó, đƣợc kiểm tra và lƣ̣a chọn để phù hợp với việc bổ sung vào hệ tiêu hóa của động
vật.
- Xác định môi trƣờng lên men
Khả năng lên men của chủng vi sinh vật cũng đƣợc ki ểm tra , bao gồm thành
phần các cơ chất cho quá trì nh lên men và các chất chuyển hóa . Ngoài ra, tỷ lệ sống và
hiệu quả, ảnh hƣởng đến hệ tiêu hóa cũng đƣợc kiểm tra làm cơ sở cho việc lựa chọn
chủng probiotic.
- Lên men
Sản xuất si nh khối bằng cách lên men , tất cả các nguyên liệu sƣ̉ dụng đƣợc
kiểm soát chất lƣợng nghiêm ngặt . Việc bổ sung chất dinh dƣỡng , các thông số cho
quá trình lên men luôn đƣợc theo dõi, giám sát chặt chẽ.
- Ly tâm
Tiến hành quá trì nh ly tâm để thu đƣợc sinh khối tế bào , quá trình này thƣờng
sƣ̉ dụng các thiết bị ly tâm để tách đƣợc tế bào vi khuẩn ra khỏi dị ch lên men.
- Sấy khô
Mục đích của quá trình là tách nƣớc ra khỏi tế bào, giúp tăng thời gian bảo quản
chế phẩm sinh học. Sử dụng phƣơng pháp đông khô , quá trình sấy nếu cần thiết có thể
bổ sung các chất bảo vệ để giúp nâng cao khả năng sống sót của tế bào vi sinh vật sau
khi sấy.
- Bổ sung chất bảo quản
- 22 -
Công đoạn này giúp tăng thời gian bảo quản vi sinh vật trong một số sản phẩm .
Chất này sẽ giúp tăng khả sống sót của vi sinh vật , giúp nâng cao tính ổn định của sản
phẩm.
- Kiểm soát chất lƣợng
Kiểm soát chất lƣợng đƣợc thực hiện trong quá trình sản xuất và sản phẩm cuối
cùng. Nó bao gồm quá trì nh kiểm tra độ thuần khiết của chủng vi sinh vật , phân tích
các chất không mong muốn (ví dụ độc tố nấm mốc và kim loại nặng). Vi sinh vật đƣợc
kiểm tra tí nh an toàn không gây bất kỳ nguy hiể m cho sƣ́c khỏe động vật ngay cả trong
trƣờng hợp sƣ̉ dụng quá liều . Ngoài ra, chế phẩm còn đƣợc kiểm tra tí nh an toàn với
con ngƣời và môi trƣờng, đảm bảo không gây ảnh hƣởng tiêu cƣ̣c nào.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ngày nay probiotic đƣợc sử dụng khá hiệu quả để phòng bệnh. Nhiều vi sinh
đƣợc sử dụng để sản xuất ra các chế phẩm nhằm kiểm soát côn trùng gây hại cho cây
trồng nhƣ vi khuẩn Bacillus thuringiensis, nấm Beauveria bassiana, Metarrhizium
anisopliae,... Ngoài ra các chế phẩm vi sinh còn đƣợc sử dụng để làm phân bón vi sinh
nhằm phân giải các chất hữu cơ làm giàu cho đất. Các chế phẩm vi sinh sử dụng trong
các hệ thống xử lý rác thải và nƣớc thải. Nhƣng việc sử dụng các chế phẩm vi sinh
trong nuôi thủy sản vẫn còn là vấn đề khá mới. Các chế phẩm sử dụng trong nuôi thủy
sản hiện nay có thể chia làm 3 loại. Các chế phẩm có tính chất probiotic gồm những vi
sinh vật sống nhƣ các vi khuẩn thuộc giống Bacillus, Lactobacillus, Saccharomyces…
ngƣời ta thƣờng trộn vào thức ăn. Nhóm thứ hai gồm các vi sinh vật có tính đối kháng
hoặc cạnh tranh thức ăn với vi sinh vật gây bệnh nhƣ vi khuẩn Bacillus licheniformis,
Bacillus sp., Vibrio alginolyticus… Nhóm thứ 3 gồm các vi sinh vật cải thiện chất
lƣợng môi trƣờng nhƣ vi khuẩn Nitrosomonas, Nitrobacter, Actinomyces, các loài
Bacillus khác nhau, các loại tảo, các vi khuẩn tía không lƣu huỳnh nhƣ Rhodobacter
sp., Rhodospirillum, Rhodopseudomonas viridis, Rhodopseudomonas palutris,
Rhodomicrobium vanniell, các loại nấm Aspergillus oryzae, Aspergillus niger,
Rhizopus sp.,… Tuy nhiên có nhiều chủng vi sinh vật thực hiện đƣợc nhiều chức năng
khác nhau nên ranh giới giữa 3 nhóm này đôi khi không đƣợc phân chia rõ ràng, vì vậy
ngày nay nhiều ngƣời gọi chung các chế phẩm vi sinh sử dụng trong nuôi thủy sản là
probiotic (Maqsood, 2010).
- 23 -
Đã có nhiều dẫn liệu trên thế giới cho thấy đã ứng dụng chế phẩm probiotic vào
trong việc nuôi tôm nhƣ: Griffith (1995) thông báo nhờ việc đƣa probiotic vào nuôi
tôm giống ở Ecuador trong năm 1992, mà các trại nuôi tôm giống giảm thời gian nghỉ
để làm vệ sinh ở các bể nuôi từ 7 ngày trong một tháng đến 21 ngày trong một năm,
sản lƣợng tôm giống tăng 35%, và giảm sử dụng các chất diệt khuẩn đến 94%.
Ở Châu Á đã có nhiều nghiên cứu sử dụng các chế phẩm sinh học trong nuôi
tôm, đặc biệt ở Thái Lan. Jiravanichpaisal và cộng sự (1997), đã sử dụng Lactobacillus
sp. trong nuôi tôm sú. Ở Trung Quốc, nghiên cứu probiotic trong nuôi thủy sản đƣợc
tập trung vào vi khuẩn quang hợp. Zhenguo và cộng sự (1992) nghiên cứu 3 chủng vi
khuẩn quang hợp sử dụng cho tôm bằng cách cho vào thức ăn hoặc cho vào nƣớc nuôi
tôm cho thấy có sự gia tăng khả năng phát triển của tôm, loại trừ nhanh chóng NH 3-N,
H2S, acid hữu cơ và những chất có hại, cải thiện chất lƣợng nƣớc, cân bằng độ pH.
Zhermant và cộng sự (1997), cho biết khi nuôi chủng vi khuẩn probiotic trong bể với
ấu trùng tôm Litopenaeus vannamei với mật độ 103 CFU/ml thì đã ngăn cản đƣợc sự
xâm nhiễm các vi khuẩn gây bệnh ngay ở nồng độ 107 CFU/ml. Nấm men và nấm mốc
cũng đƣợc sử dụng để cải thiện tỷ lệ sống của ấu trùng tôm Litopenaeus vannamei
(Intriago et al., 1998).
Nogami và Maeda (1992), đã phân lập một chủng vi khuẩn từ một ao nuôi tôm.
Các chủng vi khuẩn đƣợc tìm thấy để cải thiện sự phát triển của ấu trùng cua và ức chế
sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh khác, đặc biệt là Vibrio spp. Từ đó, tỷ lệ sống của
ấu trùng cua đã tăng lên rất nhiều bởi việc bổ sung các vi khuẩn probiotic vào môi
trƣờng nƣớc nuôi. Họ cũng cho rằng các vi khuẩn có thể cải thiện tình trạng sinh lý
của ấu trùng cua bằng cách nhƣ là một nguồn dinh dƣỡng cung cấp trong quá trình
tăng trƣởng của nó (Maqsood, 2010).
Garriques và Arevalo (1995), báo cáo rằng việc sử dụng của V. alginolyticus
làm probiotic có thể làm tăng tỷ lệ sống và tăng trƣởng tôm Thẻ chân trắng do vi
khuẩn gây bệnh không có khả năng cạnh tranh, và có thể làm giảm hoặc loại bỏ sự cần
thiết phải dự phòng điều trị kháng sinh trong hệ thống nuôi thâm canh ấu trùng. Họ tin
rằng trong tự nhiên một tỷ lệ rất nhỏ của vi khuẩn Vibrio sp. là thật sự gây bệnh. Trong
nghiên cứu, việc bổ sung các vi khuẩn V. alginolyticus dẫn đến tăng tỷ lệ sống và mức
độ tăng trƣởng.
- 24 -
Jiravanichpaisal và cộng sự (1997), báo cáo việc sử dụng Lactobacillus sp.
nhƣ là các vi khuẩn probiotic ở tôm sú giúp điều trị chống các bệnh đốm trắng và điều
tra sự tăng trƣởng của một số vi khuẩn probiotic, và sự sống của chúng trong nƣớc
biển trong vòng 7 ngày. Khả năng ức chế hoạt động của Lactobacillus sp. đối với hoạt
động của vi khuẩn Vibrio sp., E. coli, Staphylococcus sp., đã đƣợc xác định.
Moriarty (1999), đã báo cáo thử nghiệm thành công vi khuẩn probiotic thay vì
dùng kháng sinh để kiểm soát phẩy khuẩn trong các trang trại tôm ở Negros,
Philippine. Các tác dụng của ozon và probiotic vào sự sống còn của tôm sú (Penaeus
monodon) đã đƣợc ghi lại bởi Meunpol và cộng sự (2003).
Rengpipat và cộng sự (2000), đã nghiên cứu về việc sử dụng Bacillus spp. để
tăng sức đề kháng của tôm sú. Trong một thử nghiệm khác cũng đã đƣợc thực hiện bởi
Rengpipat và cộng sự (2003), về sự tăng trƣởng và khả năng chống vi khuẩn Vibrio
trên tôm sú (P. monodon) đƣợc cho ăn Bacillus sp. S11. Có thể thấy rằng tốc độ tăng
trƣởng và tỷ lệ sống của tôm nuôi đƣợc bổ sung probiotic cao hơn đáng kể hơn so với
khi không bổ sung probiotic vào thức ăn nuôi tôm (Farzanfar, 2006).
Tuy nhiên, do kết quả của sự tích tụ các chất thải từ quá trình trao đổi chất của
sinh vật nuôi cấy, phân hủy thức ăn chƣa sử dụng và phân hủy của vật liệu sinh học
(Prabhu et al., 1999). Lúc này, các ứng dụng của một nhóm vi sinh vật có lợi nhƣ
Lactobacillus, Bacillus, Nitrosomonas, Cellulomonas, Nitrobacter, Pseudomonas,
Rhodoseudomonas, Nitrosomonas và Acinetobacter sẽ rất hữu ích cho việc kiểm soát
các vi sinh vật gây bệnh và chất lƣợng nƣớc (Prabhu et al., 1999; Shariff et al., 2001;
Irianto và Austin, 2002).
Có nhiều báo cáo khác về những lợi thế của việc sử dụng vi khuẩn Gram dƣơng
trong nuôi trồng thủy sản. Theo Irianto và Austin (2002), probiotic kích thích miễn
dịch của vật chủ bằng cách tăng số lƣợng hồng cầu, đại thực bào và tế bào lympho, họ
báo cáo rằng cho ăn với chế phẩm sinh học Gram dƣơng và Gram âm ở 107 CFU/g
thức ăn dẫn đến việc kích thích sự gia tăng số lƣợng hồng cầu, đại thực bào và tế bào
lympho, và hoạt động của lysozyme tăng cƣờng trong vòng 2 tuần cho ăn với chế
phẩm sinh học.
Việc lạm dụng kháng sinh trong cả hai ngành y học và nông nghiệp dẫn đến sự
xuất hiện và lây lan của vi khuẩn kháng thuốc. Vi khuẩn kháng kháng sinh đang gia
tăng (Khachatourions, 1998). Sự gia tăng các mối lo âu về vi sinh vật kháng thuốc đã
- 25 -
dẫn đến đề xuất của thay thế các phƣơng pháp phòng bệnh, chẳng hạn nhƣ vi khuẩn
probiotic (Vaseeharan, Ramasamy, 2003).
Vibrio spp., đặc biệt là V. harveyi là những vi khuẩn chính liên quan đến các
mầm bệnh ở tôm. Thuốc kháng sinh nhƣ chloramphenicol, oxytetracycline,
furazolidone và streptomycine đã đƣợc sử dụng để kiểm soát các vi khuẩn, nhƣng cho
hiệu quả rất thấp. Clo đƣợc dùng rộng rãi trong các trại sản xuất giống để giết các
động vật phù du trƣớc khi thả tôm giống, nhƣng sử dụng nó lại kích thích sự phát triển
của nhiều gen kháng kháng sinh của vi khuẩn. Làm gia tăng nhanh chóng số lƣợng V.
harveyi, bởi vì clo làm giảm số lƣợng các đối thủ cạnh tranh, tiêu diệt tảo, do đó tăng
nguồn thức ăn cho V. harveyi. Nếu kháng sinh hoặc thuốc khử trùng đƣợc sử dụng để
diệt vi khuẩn, một số vi khuẩn sẽ tồn tại, bởi vì chúng mang gen kháng. Và sau đó sẽ
phát triển nhanh chóng bởi vì đối thủ cạnh tranh của chúng đƣợc loại bỏ (Moriarty,
1999). Do một số vấn đề và hạn chế trong việc sử dụng nội tiết tố và thuốc kháng sinh
cho động vật và ngƣời tiêu dùng, vi khuẩn probiotic là một ứng cử viên tốt để cải thiện
việc tiêu hóa các chất dinh dƣỡng và tăng trƣởng của động vật thủy sản (Irianto,
Austin, 2002; Lara-Flores et al., 2003).
Rengpipat và cộng sự (2000) cho rằng việc sử dụng vi khuẩn Bacillus sp. S11
giúp bảo vệ bệnh bằng cách kích hoạt cả hai hệ thống miễn dịch (miễn dịch tế bào và
miễn dịch dịch thể) ở tôm sú (P. monodon). Balca'zar (2003), đã chứng minh rằng một
hỗn hợp của các chủng vi khuẩn (Bacillus và Vibrios sp.) ảnh hƣởng tích cực đến tăng
trƣởng và tỷ lệ sống của tôm, bảo vệ chống lại các mầm bệnh do vi khuẩn Vibrio
harveyi và hội chứng virus đốm trắng. Tác dụng bảo vệ này là do kích thích hệ thống
miễn dịch, bằng cách tăng thực bào và hoạt tính kháng khuẩn.
Sự sinh trƣởng của V. harveyi gây bệnh đã đƣợc kiểm soát bởi các tác dụng
probiotic của Bacillus subtilis BT23 trong điều kiện in vitro và in vivo. Khi tôm sú
đƣợc bổ sung với B. subtilis BT23, đƣợc phân lập từ các ao nuôi tôm, với mật độ của
tế bào 106 - 108 CFU/ml, đƣợc cảm nhiễm với V. harveyi ở mật độ tế bào 103 – 104
CFU/ml cho thấy giảm 90% tỷ lệ tôm chết (Vaseeharan, Ramasamy, 2003). Hiệu quả
probiotic trên tôm thẻ (L. Vannamei) đã đƣợc báo cáo bằng cách sử dụng ba chủng
phân lập từ gan tụy của tôm. Các chủng này đƣợc xác định là Vibrio P62, Vibrio P63
và Bacillus P64 và tỷ lệ phần trăm ức chế đạt đƣợc so với V. harveyi S2 tƣơng ứng là
- 26 -
83, 60 và 58%. Phân tích mô học sau khi các thử nghiệm đã xác nhận rằng các chủng
probiotic không có tác dụng gây bệnh trên vật chủ (Gullian et al., 2004).
Vibrio owensii là loài vi khuẩn mới đƣợc công bố gần đây (Cano-Gómez et al.,
2010) và chủng V. owensii DY05 đã đƣợc chỉ ra là tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên
ấu trùng tôm hùm bông ở Australia (Goulden et al., 2012a). Trong một nghiên cứu mới
đây, Goulden và cộng sự (2012b) đã tuyển chọn đƣợc các chủng probiotic (Vibrio sp.
PP05 và Pseudoalteromonas sp. PP107) có hoạt tính kháng khuẩn mạnh với chủng
DY05 và cho thấy chúng có khả năng bảo vệ ấu trùng tôm hùm bông sau khi lây
nhiễm với DY05.
Từ thực tế cho thấy vấn đề nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic rất đƣợc
quan tâm nghiên cứu. Để sản xuất đƣợc chế phẩm probiotic cần phải dựa trên các tiêu
chuẩn vi sinh vật, khả năng tồn tại của vi sinh vật trong quá trình chế biến và việc bảo
quản sản phẩm. Các yếu tố công nghệ trong sản xuất probiotic đóng một vai trò rất
lớn, nhƣ: Công nghệ lên men đóng vai trò quan trọng vì sự phát triển của vi sinh vật
phụ thuộc vào thành phần chất dinh dƣỡng, điều kiện nuôi cấy, khuấy đảo… Ngoài ra
còn có tác động của nhiệt độ trong công nghệ sấy khô hoặc đông khô làm ảnh hƣởng
đến khả năng sống sót của vi khuẩn. Do đó nghiên cứu công nghệ sản xuất phù hợp
đóng vai trò quan trọng trong sản xuất chế phẩm probiotic.
Để sản xuất đƣợc chế phẩm probiotic, đầu tiên ngƣời ta cần phải chọn đƣợc
chủng vi sinh vật phù hợp. Các vi sinh vật này phải đƣợc công nhận là GRAS (vi sinh
vật an toàn), các vi sinh vật cần phải có khả năng tồn tại trong vật chủ nhƣ chịu đƣợc
pH, điều kiện muối mật… Ngoài ra các vi sinh vật này còn phải có khả năng kích thích
phản ứng miễn dịch, có thể sản sinh các chất kháng khuẩn nhƣ bacteriocin và khả năng
sống sót của vi khuẩn này trong quá trình chế biến (Kosin, Rakshit, 2006).
Quá trình lên men ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất probiotic do đó
ngƣời ta đặc biệt quan tâm đến các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình lên men. Ngoài các
yếu tố nhƣ nhiệt độ, pH, thời gian lên men thích hợp ngƣời ta còn quan tâm đến môi
trƣờng nuôi cấy vì môi trƣờng nuôi cấy không chỉ ảnh hƣởng đến khả năng lên men
mà còn ảnh hƣởng đến sự tồn tại của vi khuẩn probiotic sau này. Ví dụ có các nghiên
cứu về ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến các chủng vi khuẩn probiotic ảnh
hƣởng của môi trƣờng đến vi khuẩn Lactobacillus của Siaterlis và cộng sự (2009). Kỹ
- 27 -
thuật lên men đối với sản xuất probiotic của Lacroix và Yildirim (2007), để làm tăng
khả năng sản xuất thƣơng mại và ứng dụng của chế phẩm probiotic.
Để thuận lợi cho quá trình bảo quản cũng nhƣ sử dụng ngƣời ta sử dụng
phƣơng pháp đông khô để sản xuất chế phẩm probiotic. Với phƣơng pháp này cho thấy
khả năng sống sót là cao nhất. Để tăng khả năng sống sót của những vi khuẩn probiotic
ngƣời ta thƣờng bổ sung các chất chống đông để làm tăng hiệu quả của quá trình đông
khô nhƣ là nghiên cứu của Siaterlis và cộng sự (2009), về ảnh hƣởng của chất chống
đông đến sự sống sót của Lactobacillus sau khi đông khô. Ngoài ra ngƣời ta có thể
dùng phƣơng pháp sấy phun để sản xuất probiotic. Nghiên cứu của Yadav và cộng sự
(2009) đã nâng cao tỷ lệ sống của Bacillus coagulans sau khi sấy phun với lactate
canxi.
Mặc dù đã có các công trình nghiên cứu sản xuất probiotic cho động vật thủy
sản nhƣng hiện nay vấn đề nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic vẫn tiếp tục đang
đƣợc đầu tƣ nghiên cứu để xây dựng quy trình sản xuất thƣơng mại. Những nghiên
cứu về chế phẩm probiotic cho tôm hùm còn rất hạn chế.
1.3.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu về sản xuất các chế phẩm sinh học để cải
thiện môi trƣờng nuôi tôm hoặc tác dụng của probiotic trong việc nuôi tôm nhƣng còn
tƣơng đối ít. Trong những năm gần đây Bộ Thủy sản đã cho phép lƣu hành sử dụng
nhiều chế phẩm vi sinh, nhiều nơi đã làm quen với với việc sử dụng các chế phẩm vi
sinh này và cho kết quả khá tốt.
Các nghiên cứu sản xuất thành công chế phẩm probiotic nhƣ: Nghiên cứu tạo
chế phẩm Bioche và đánh giá tác dụng của chế phẩm đến môi trƣờng nƣớc nuôi tôm
cá, cũng nhƣ nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng Bacillus spp. và
Lactobacillus spp. có khả năng ứng dụng để xử lý môi trƣờng nuôi tôm cá của Nguyễn
Liêu Ba (2003).
Nghiên cứu sản xuất thành công chế phẩm BIOII dùng trong nuôi trồng thủy
sản của Võ Thị Hạnh và cộng sự (2003). Chế phẩm BIO II có tác dụng: phân hủy
những thức ăn thừa và các khí thải ở đáy ao, ổn định pH và màu nƣớc ao, kìm hãm sự
tăng trƣởng của các vi sinh vật gây bệnh cho tôm, cá nhƣ các vi khuẩn Vibrio spp.,
tăng năng suất nuôi trồng.
- 28 -
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic từ Lactobacillus fermentumha 6 bằng
phƣơng pháp sấy phun của Lƣơng Hùng Tiến và cộng sự (2010).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thủy (2009), ở Viện nuôi trồng thủy sản 3,
Nha Trang, đã chỉ ra hiệu quả của probiotic trong nuôi tôm hùm gai tại Cam Ranh,
Khánh Hòa. Lợi ích của probiotic đƣợc thêm vào thức ăn chăn nuôi đƣợc đƣợc đánh
giá. Các phƣơng pháp điều trị bao gồm bổ sung Sanolife probiotic ở 4g/kg thức ăn
hoặc 8 g/kg thức ăn. Thức ăn, đã đƣợc pha trộn với các chế phẩm sinh học một giờ
trƣớc khi ăn để đảm bảo đƣợc bao bọc probiotic trên thức ăn. Con vật đƣợc cho ăn một
lần mỗi ngày vào buổi sáng. Mỗi lần điều trị bao gồm 2 lồng (1,8 × 1,9 × 1,2 m), mỗi
lồng thả 4 con tôm hùm (Panulirus ornatus - trọng lƣợng trung bình 867 g), đã đƣợc
ngập nƣớc ở độ sâu 5 m. Lồng đƣợc đặt tại Cam Ranh (Khánh Hòa, Việt Nam). Mẫu
máu đƣợc lấy trƣớc khi thả giống và sau đó tại một khoảng 30 ngày để xác định các
tác nhân gây bệnh khác nhau. Tốc độ tăng trƣởng và lƣợng thức ăn của tôm đƣợc theo
dõi trong thời gian thử nghiệm kéo dài 6 tháng.
Nói tóm lại, tuy đã có những nghiên cứu sản xuất chế phẩm probiotic ứng dụng
trong nuôi trồng thủy sản nhƣng còn rất hạn chế và nhất là vấn đề nghiên cứu sản xuất
probiotic trong nuôi tôm hùm lồng vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam.
- 29 -
c) Môi trƣờng rắn nuôi cấy vi khuẩn tổng số TSA (Trypton soy agar)
TSB: 30 g
Agar: 15÷20 g
Nƣớc: 1l
pH = 7 ± 0,2
e) Dung dịch nƣớc muối sinh lý
NaCl: 8,5 g
Nƣớc cất: 1 l
f) Thuốc nhuộm Crytal Violet
Tím violet: 1 g
Rƣợu ethylic: 1 g
Phenol tinh thể : 2 g
Nƣớc cất: 100 ml
g) Thuốc nhuộm Lugol
Iod tinh thể : 1 g
KI :2g
Nƣớc cất : 200 ml
h) Thuốc nhuộm Fuchsin
Fuschin kiềm :1g
Rƣợu ethylic 95% : 10 ml
Phenol tinh thể :5g
Nƣớc cất : 100 ml
i) Chất chống đông
Mantodextrin, lactose và glycerol
- 31 -
2.1.4. Thiết bị chuyên dụng
- Cân phân tích (Shimadzu, Nhật).
- Máy ly tâm (Ependof Mikro120, Đức).
- Máy ly tâm lạnh ống nhỏ (Mega 17R Labkorea, Hàn Quốc).
- Máy ly tâm thể tích lớn (Labkorea, Hàn Quốc).
- Tủ lạnh (NANO Silver, Việt Nam).
- Kính hiển vi 3 mắt ngắm có camera và máy tính (Motic BA 300, Mỹ).
- Máy định lƣợng protein bằng quang phổ hấp thụ phân tử (UV/VIS) (Carry 100
Bio, Úc).
- Nồi hấp thanh trùng autoclave (Sturdy industrial Co, Ltd, Đài Loan).
- Tủ ấm.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Xác định hoạt tính sinh protease
Xác đị nh theo phƣơng pháp đo đƣờng kính phân giải casein . Vi khuẩn đƣợc nuôi
cấy lắc 180 vòng/phút ở 300C trong môi trƣờng dịch thể, sau 24h tiến hành ly tâm dịch
nuôi cấy với tốc độ 8000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch enzyme nhỏ vào lỗ thạch
đã khoan trên đĩa petri chứa môi trƣờng cơ chất. Để vào tủ ấm 300C sau 24 h xác định
vòng phân giải.
Hoạt tính enzyme đƣợc xác định theo công thức: H D d , trong đó D: đƣờng
kính vòng phân giải + đƣờng kính lỗ khoan, d: đƣờng kính lỗ khoan.
- 32 -
2.2.2. Xác định hoạt tính kháng Vibrio spp. gây bệnh trên tôm hùm
Sử dụng phƣơng pháp khuếch tán thạch đĩa (Chythanya et al., 2002) để đánh
giá khả năng ức chế các vi khuẩn gây bệnh của các chủng vi khuẩn mới phân lập đƣợc.
Từ môi trƣờng giữ giống, các chủng vi khuẩn đã phân lập đƣợc nuôi cấy trong
môi trƣờng TSB, bổ sung 1,5% NaCl, trong 14 - 16 h. Sau đó dịch nuôi cấy ở mật độ
tế bào khoảng 105 CFU/ml thì đem ly tâm ở 6000 vòng/phút trong 30 phút ở 40C, thu
dịch nổi. Lấy 80 μl dung dịch này nhỏ vào mỗi giếng của đĩa thạch đã trang đều vi
khuẩn chỉ thị (Vibrio sp. V1.1 hoặc Vibrio sp. V3.3 hoặc Vibrio owensii DY05) sau
khi nuôi tới mật độ 104 CFU/ml. Sau đó, đĩa đƣợc ủ ở 370C trong 24 - 48 h và xác
định đƣờng kính vòng kháng khuẩn (Ravi et al, 2007).
2.2.3. Nhuộm Gram tế bào vi khuẩn
Dùng que cấy vô trùng lấy một ít vi khuẩn từ đĩa thạch hòa vào một giọt nƣớc cất
trên phiến kính, để khô tự nhiên. Sau đó cố định mẫu trên ngọn lửa đèn cồn. Tiến hành
nhuộm bằng crytal violet trong 30 giây, rửa với nƣớc cất. Tiếp tục nhỏ dung dịch
lugol, để 30 giây rồi rửa bằng nƣớc cất, thấm khô. Tẩy bằng cồn 960 trong 1 giây và
rửa lại bằng nƣớc cất sau đó nhuộm dung dịch fuschin lên lam kính trong 1 phút, đổ bỏ
dung dịch và rửa qua nƣớc. Để khô tự nhiên, soi vật kính dầu. Khảo sát hình thái tế
bào và tính chất bắt màu của vi khuẩn dƣới kính hiển vi với vật kính dầu X-100. Vi
khuẩn Gram (-) bắt màu hồng của thuốc nhuộm fuchsin, vi khuẩn Gram (+) bắt màu
tím của violet.
2.2.4. Định danh vi khuẩn Bacillus
Các chủng Bacillus đƣợc định danh bằng bộ kít hóa sinh API 50CHB
(BioMérieux, Pháp) dựa trên 49 phản ứng lên men đƣờng và 12 thử nghiệm hoạt tính
enzyme theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất. Kết quả đƣợc phân tích bằng phần mềm
apiweb (BioMérieux, Pháp).
2.2.5. Xác định khả năng sinh trƣởng
Để đánh giá khả năng sinh trƣởng của vi khuẩn cũng nhƣ khả năng tích lũy sinh
khối ta sử dụng phƣơng pháp đo mật độ quang (OD). Các thí nghiệm đƣợc thực hiện ở
bƣớc sóng 540 nm.
- Nguyên tắc: Khi pha lỏng có chứa nhiều phần tử không tan thì sẽ hình thành
một hệ huyền phù và có độ đục bởi các phần tử hiện diện trong môi trƣờng lỏng cản
ánh sáng, làm phân tán chùm ánh sáng tới. Tế bào vi sinh vật là một thực thể nên khi
- 33 -
hiện diện trong môi trƣờng cũng làm môi trƣờng trở nên đục. Giá trị OD (optical
density, mật độ quang) càng cao thì độ đục càng cao, chứng tỏ vi khuẩn sinh trƣởng
càng mạnh. Vì vậy có thể xác định khả năng sinh trƣởng của vi khuẩn thông qua đo độ
đục bằng máy so màu.
- Cách tiến hành: Đo độ đục của dịch nuôi cấy vi khuẩn bằng máy quang phổ.
Cho môi trƣờng vào cuvet số 1 làm đối chứng, cho vào máy đo OD ở 540 nm, đƣa về
giá trị bằng 0. Lấy dịch nuôi cấy vi khuẩn cho vào cuvet số 2 và cho vào máy đo, đọc
kết quả hiện trên màn hình.
2.2.6. Nuôi cấy và thu sinh khối probiotic
Nhân giống – lên men: Các chủng vi khuẩn probiotic đƣợc nuôi cấy độc lập
trên các môi trƣờng dinh dƣỡng phù hợp với điều kiện nhiệt độ, pH, sục khí, khuấy
trộn tối ƣu cho từng chủng. Lên men đƣợc tiến hành ở 2 mức độ: quy mô phòng thí
nghiệm đƣợc thực hiện trong bình tam giác 100ml và quy mô công nghiệp đƣợc trong
thiết bị BioFlo 110 (10 lít).
Ly tâm thu sinh khối: sau quá trình tăng sinh, sinh khối tế bào đƣợc thu hồi qua
quá trình ly tâm bằng máy ly tâm liên tục với tốc độ ly tâm trong khoảng 6000-8000
vòng/phút. Hệ thống ly tâm liên tục do Đức sản xuất là hệ thống mới tại Việt Nam cho
phép ly tâm và hạn chế tối đa việc nhiễm khuẩn trong quá trình ly tâm mà các phƣơng
pháp ly tâm theo mẻ hiện hành không thể khắc phục đƣợc. Sau khi ly tâm, sinh khối
đƣợc rửa bằng nƣớc muối sinh lý ở nhiệt độ 4oC.
2.2.7. Bố trí thí nghiệm xác đị nh các điều kiện nuôi cấy thí ch hợp
Các chủng vi khuẩn nghiên cứu đƣợc nuôi trên môi trƣờng TSB tại pH 7,3 ở
nhiệt độ 370C. Để xác định điều kiện nuôi cấy thích hợp, lần lƣợt các thông số: nguồn
cacbon, nguồn nitơ, nồng độ muối, pH môi trƣờng và nhiệt độ đƣợc thay đổi trong khi
các thông số còn lại đƣợc cố định và cải tiến dần. Sau 3 giờ nuôi, khả năng sinh trƣởng
của vi khuẩn đƣợc xác định bằng phép đo độ đục của dịch nuôi tại bƣớc sóng 540 nm
(OD540) trên máy đo quang phổ Cary 100 Bio (Varian, Mỹ).
- Nguồn cacbon:
Các chủng probiotic đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng gồm các nguồn cacbon khác
nhau: glucose, rỉ đƣờng, tinh bột bắp , tinh bột sắn , tại pH 7,3 lắc 180 vòng/phút. Lƣ̣a
chọn nguồn cacbon thí ch hợp thông qua việc xác đị nh khả năng sinh trƣởng.
- Nguồn nitơ:
- 34 -
Các chủng probiotic đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng gồm các nguồn nitơ khác
nhau: bột mì , amoni sulfat, pepton, tại pH 7,3 lắc 180 vòng/phút. Lƣ̣a chọn nguồn nitơ
thích hợp thông qua việc xác định khả năng sinh trƣởng.
- Nồng độ muối:
Các chủng probiotic đƣợc nuôi cấ y trên môi trƣờng TSB , lắc 180 vòng/phút, ở
các nồng độ muối 0%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%, tại pH 7,3. Lƣ̣a chọn nồ ng độ muối thí ch
hợp thông qua việc xác đị nh khả năng sinh trƣởng.
- pH môi trƣờng:
Các chủng probiotic đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng TSB, nồng độ muối 1%, lắc
180 vòng/phút, tại các giá trị pH 5, 6, 7, 8, 9. Lƣ̣a chọn pH môi trƣờ ng thí ch hợp thông
qua việc xác đị nh khả năng sinh trƣởng.
- Nhiệt độ:
Các chủng probiotic đƣợc muôi c ấy trên môi trƣờng TSB , tại pH 8, lắc 180
vòng/phút, ở các nhiệt độ 310, 340, 370, 400C, nhiệt độ phòng (280-310C). Lƣ̣a chọn
nhiệt độ thích hợp thông qua xác định khả năng sinh trƣởng.
2.2.8. Bố trí thí nghiệm xây dựng quy trình lên men ở quy mô pilot
Chủng nghiên cứu có hoạt tính probiotic mạnh đƣợc chọn lên men ở thiết bị
BioFlo 110 thể tích 10 lít. Chủng probiotic đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng TSB cải tiến
chứa nguồn cacbon là rỉ đƣờng. Để xác định điều kiện lên men thích hợp, lần lƣợt các
thông số: pH môi trƣờng, nhiệt độ và thời gian lên men đƣợc thay đổi trong khi các
thông số còn lại đƣợc cố định và cải tiến dần. Khả năng sinh trƣởng của vi khuẩn đƣợc
xác định bằng phép đo độ đục của dịch nuôi tại bƣớc sóng 540 nm (OD540) trên máy
đo quang phổ Cary 100 Bio (Varian, Mỹ).
- pH:
Môi trƣờng lên men gồm có : 20g/l pepton; 10g/l NaCl; 2,5g/l K2HPO4; 2,5g/l rỉ
đƣờng. Dịch lên men đƣợc hấp khƣ̉ trùng ở 1210C trong thời gian 15 phút. Tiến hành
lên men ở nhiệt độ 280C, tốc độ quấy đảo 180 vòng/phút, nồng độ muối 1% và các giá
trị pH 6; 7; 8; 9, thời gian lên men là 3 giờ. Tƣ̀ đó lƣ̣a chọn đƣợc pH môi tr ƣờng thích
hợp thông qua việc xác đị nh khả năng sinh trƣởng.
- Nhiệt độ:
Môi trƣờng lên men gồm có : 20 g/l pepton; 10 g/l NaCl; 2,5 g/l K2HPO4; 2,5 g/l
rỉ đƣờng . Dịch lên men đƣợc hấp khử trùng ở 1210C trong thời gian 15 phút. Tiến
- 35 -
hành lên men ở nhiệt độ 280C, tốc độ quấy đảo 180 vòng/phút, nồng độ muối 1%, pH
8 và các giá trị nhiệt độ 28; 31; 34; 37; 40, trong thời gian 3 giờ. Tƣ̀ đó lƣ̣a chọn đƣợc
nhiệt độ thích hợp thông qua việc xác đị nh khả năng sinh trƣởng.
- Thời gian:
Môi trƣờng lên men gồm có : 20 g/l pepton; 10 g/l NaCl; 2,5 g/l K2HPO4; 2,5 g/l
rỉ đƣờng . Dịch lên men đƣợc hấp khử trùng ở 1210C trong thời gian 15 phút. Tiến
hành lên men ở nhiệt độ 340C, tốc độ quấy đảo 180 vòng/phút, nồng độ muối 1%, pH
8. Sau một giờ đồng hồ tiến hành thu dịch lên men đo độ đục ở OD540 . Tƣ̀ đó lƣ̣a chọn
đƣợc thời gian thí ch hợp thông qua việc xác đị nh khả năng sinh trƣởng.
2.2.9. Xác định các thông số của quá trình đông khô
Mục đích để xây dựng quy trình đông khô chế phẩm probiotic.
a. Nguyên lý đông khô
Đầu tiên nguyên liệu đƣợc làm lạnh đông xuống nhiệt độ thấp hơn điểm đông
(tùy loại sản phẩm). Sau khi làm đông, áp suất trong buồng giảm tới 1 giá trị làm thăng
hoa nƣớc đá. Hơi nƣớc tạo bởi thăng hoa sẽ khuếch tán ra khỏi sản phẩm. Trong quá
trình đông khô thì sản phẩm ở trong môi trƣờng áp suất chân không (nhỏ hơn 6,11
mBar) và hơi nƣớc bay ra từ sản phẩm sẽ đƣợc ngƣng tụ tại bề mặt của bộ ngƣng tụ.
Khoảng 90-99% lƣợng nƣớc đƣợc lấy ra từ sản phẩm trong quá trình đông khô
chính. Lƣợng nƣớc bám dính còn lại sẽ đƣợc lấy ra trong quá trình đông khô cuối cùng
dƣới điều kiện áp suất chân không rất thấp (Martin Christ, 2009).
Nếu áp suất khí quyển lớn hơn 6.11 mBar và cố định thì nƣớc sẽ tồn tại ở 3
trạng thái: lỏng, rắn và khí. Bằng việc thay đổi nhiệt độ: Tại áp suất chính xác 6.11
mBar và nhiệt độ 00C thì nƣớc sẽ tồn tại cả ở 3 trạng thái rắn, lỏng, khí. Nếu áp suất
nhỏ hơn 6.11 mBar thì nƣớc sẽ chuyển trực tiếp từ rắn sang khí và ngƣợc lại bằng việc
thay đổi nhiệt độ (quá trình chuyển trực tiếp từ rắn sang khí đƣợc gọi là quá trình
thăng hoa).
b. Các bƣớc của quá trình đông khô
- Phase 1: Cấp đông
Điểm đông có thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đo nhiệt độ và điện trở
trong phase làm đông tại điều kiện áp suất khí quyển. Điểm đông của sản phẩm là
điểm cắt giữa nhiệt độ và điện trở. Điện trở của sản phẩm thay đổi khi chuyển từ trạng
- 36 -
thái lỏng sang trạng thái rắn. Nếu cấp đông trong các bình cố định thì chiều dày của
lớp sản phẩm từ 1-2 cm. Vì nếu quá dày gây bất lợi cho thời gian sấy.
- Phase 2: Bơm chân không
Nếu sản phẩm đạt nhiệt độ đông khô và toàn bộ sản phẩm đã bị đông thì phase
bơm chân không bắt đầu. Trong phase này bơm chân không chạy khởi động và nhiệt
độ dàn ngƣng giảm xuống đến mức thấp nhất (thời gian chuẩn bị từ 15-30 phút).
Trong phase chuẩn bị giá không đƣợc cấp nhiệt và khoang không có áp suất chân
không, vì vậy van giữa bơm chân không và khoang phải đƣợc đóng.
- Phase 3: Làm khô cấp 1
Tại lúc bắt đầu giai đoạn làm khô cấp 1, áp suất sẽ giảm xuống tới áp suất chân
không, van điều khiển áp suất giữa khoang và bơm chân không mở ra. Trong quá trình
đông khô chính phải quan sát độ chân không và nhiệt độ dàn ngƣng. Nhiệt độ dàn
ngƣng phải thấp hơn nhiệt độ tại sản phẩm khoảng 50-150C trong toàn bộ quá trình. Áp
suất chân không phải thấp hơn áp suất chân không an toàn. Để thăng hoa thì cần thiết
phải cấp nhiệt cho sản phẩm qua giá, nhiệt độ của giá phải đƣợc tăng chậm từng bƣớc
và lớn nhất tới nhiệt độ phòng. Nếu dùng các chai đáy tròn thì năng lƣợng nhiệt đƣợc
cấp từ môi trƣờng.
Áp suất chân không: Nhiệt độ đông của sản phẩm là rất quan trọng để xác định
độ chân không và nhiệt độ khô. Trong quá trình khô, nhiệt độ sản phẩm đƣợc điều
chỉnh chủ yếu bởi áp suất chân không - theo áp suất bay hơi của nƣớc.
Trong quá trình khô thì phải đảm bảo sản phẩm không bị tan chảy, bởi vậy
nhiệt độ khô nên thấp hơn ít nhất nhiệt độ đông 100C. Căn cứ vào nhiệt độ này ta dễ
dàng tra đƣợc áp suất chân không khô theo bảng đƣờng cong áp suất bay hơi (Bảng
PL.17).
Áp suất an toàn: Để sản phẩm có độ an toàn cao nhất thì nhất thiết phải đặt áp
suất an toàn. Nếu áp suất trong buồng khô tăng quá cao (quá giới hạn áp suất an toàn)
thì nhiệt độ của giá cấp cho sản phẩm phải đƣợc dừng và quá trình thăng hoa chậm lại,
tránh đƣợc sự tan chảy của sản phẩm. Nhiệt độ an toàn nên thấp hơn 5 0C so với điểm
tan chảy (hay điểm đông). Theo đƣờng cong áp suất bay hơi dễ dàng tìm đƣợc p safe.
Áp suất báo động: Các máy lớn có máy điều nhiệt bằng chất lỏng thì có thể có
hệ thống cảnh báo áp suất báo động. Nếu áp suất trong buồng khô tăng tới giá trị đặt
áp suất báo động thì máy sẽ cắt cấp nhiệt cho sản phẩm. Bộ điều khiển sẽ cho ra âm
- 37 -
thanh báo động và nhiệt độ giá đƣợc làm lạnh xuống nhiệt độ tiền đông càng nhanh
càng tốt. Nhiệt độ báo động nên thấp hơn nhiệt độ đông từ 30 - 50C.
- Phase 4: Làm khô cấp 2
Nhiệt độ giá sẽ tăng lên đến 200- 300C và áp suất chân không sẽ giảm xuống
thấp nhất có thể (0,01 mBar) để hơi nƣớc thoát ra dễ dàng. Thời gian cho đông khô
cuối phụ thuộc vào từng loại sản phẩm (thông thƣờng 2 giờ).
Kết thúc: Khi kết thúc quá trình làm khô câp 2 thì khoang đông khô phải đƣợc
thông khí, thông thƣờng thông khí bằng không khí hay một loại khí trơ nhƣ nitơ.
Quá trình đông khô mới: Trƣớc khi bắt đầu quá trình đông khô mới thì dàn ngƣng
phải đƣợc xả đá và khoang đông khô phải đƣợc làm sạch và tiệt trùng.
c. Bố trí thí nghiệm xác định các thông số đông khô tối ƣu cho quá trình đông khô vi
khuẩn probiotic
Cần xác định các thông số về nhiệt độ, áp suất và thời gian đông khô để xây
dựng quy trình đông khô. Quan sát hình thái vật lí (trạng thái, màu sắc) của các lọ
chứa dịch vi khuẩn probiotic ở từng giai đoạn. Sinh khối vi khuẩn sau đông khô sẽ
đƣợc tái huyền phù trong dung dịch NaCl 0,85%, xác định tỷ lệ tế bào sống. Qua đó
lựa chọn đƣợc thông số phù hợp cho quá trình đông khô.
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác đị nh các thông số đông khô tối ƣu cho quá
trình đông khô vi khuẩn probiotic
2.2.10. Bố trí thí nghiệm xác định chất chống đông phù hợp cho quá trình đông khô
các vi khuẩn probiotic
Sinh khối tế bào sau khi ly tâm đƣợc bổ sung các chất chống đông
(maltodextrin, lactose, glycerol) ở các nồng độ 1%, 5%, 10% (Hubalek, 2003) và thực
hiện quy trình đông khô. Sinh khối sau khi đông khô đƣợc tái huyền phù trong dung
- 38 -
dịch NaCl 0,85% và xác định tỷ lệ tế bào sống chết. Qua đó lựa chọn chất chống đông
phù hợp. Mỗi thí nghiệm đƣợc lặp lại ba lần.
Chủng vi khuẩn
probiotic
pH = 7,3
Nuôi cấy Nhiệt độ 370C
Lắc 180 vòng / phút
Ly tâm 6000v/p
Ly tâm thu sinh khối Thời gian 30 phút
Nhiệt độ 40 C
1% 5% 10%
Đông khô
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định nồng độ chất chống đông phù
hợp cho quá trình đông khô vi khuẩn probiotic
2.2.11. Xác định tỷ lệ tế bào sống sau đông khô
Xác định tỷ lệ sống của vi khuẩn probiotic sau khi đông khô bằng phƣơng pháp
đếm khuẩn lạc.
- Nguyên tắc: Phƣơng pháp đếm khuẩn lạc cho phép xác định số lƣợng tế bào vi
sinh vật còn sống hiện diện trong mẫu. Tế bào sống là tế bào có khả năng phân chia
tạo thành khuẩn lạc trên môi trƣờng chọn lọc. Phƣơng pháp này có đặc điểm là cho
phép định lƣợng chọn lọc vi sinh vật tùy môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy. Phƣơng
pháp đếm khuẩn lạc có thể thực hiện bằng kỹ thuật hộp trải hay hộp đổ với các thiết bị
hỗ trợ để đọc kết quả.
- 39 -
Trong phƣơng pháp này cần thực hiện pha loãng mẫu thành nhiều độ pha loãng
liên tiếp sao cho chọn đƣợc độ pha loãng có mật độ tế bào thích hợp. Số lƣợng khuẩn
lạc tối ƣu đƣợc đề nghị bởi các cơ quan có uy tín nhƣ FDA, AOAC là 25 – 250 khuẩn
lạc/đĩa. Phƣơng pháp đếm khuẩn lạc dễ cho sai số lớn nên cần thực hiện lặp lại trên ít
nhất ba lần. Số lƣợng tế bào sống đƣợc tính bằng số đơn vị hình thành khuẩn lạc CFU
(Colony forming unit) trên một đơn vị thể tích (ml).
- Cách tiến hành: Mật độ tế bào ở mỗi mẫu đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
pha loãng, đổ đĩa và đếm khuẩn lạc (CFU/ml). Nuôi cấy vi khuẩn probiotic trên thạch
đĩa, quan sát khả năng sinh trƣởng của khuẩn lạc, đếm số khuẩn lạc và tính mật độ tế
bào của vi khuẩn probiotic trƣớc đông khô (A (CFU/ml)) và sau đông khô (B
(CFU/ml)). Tỷ lệ sống của vi khuẩn probiotic sau đông khô là B/A.
2.2.12. Xác định hàm lƣợng ẩm tồn dƣ
Mẫu đƣợc xác định hàm lƣợng ẩm tồn dƣ dựa trên nguyên tắc sấy mẫu đến khối
lƣợng không đổi ở nhiệt độ 1030C – 1050C.
Tiến hành sấy chén ở 1050C (đến khối lƣợng không đổi), sau đó cho chén vào
bình hút ẩm để 30 phút rồi mang đi cân để xác định khối lƣợng chén sau khi sấy (W1).
Cho mẫu vào cốc sấy cân đƣợc khối lƣợng W2. Đem chén đi sấy trong lò nung đến khi
khối lƣợng không đổi. Lấy chén ra và chuyển vào bình hút ẩm 30 phút và tiến hành
cân đƣợc khối lƣợng W3. Tiếp tục sấy trong 1 giờ và cân lại, nếu giữa hai quá trình cân
không lệch khối lƣợng quá 0,001 g thì dừng. Tất cả khối lƣợng xác định điều đƣợc tính
theo g (AOAC, 1990).
Hàm lƣợng ẩm tính theo công thức:
Hình 3.1 Hoạt tính sinh protease ngoại bào của các chủng probiotic nghiên cứu
- 42 -
Hoạt tính sinh protease ngoại bào cũng là một trong những tiêu chí để lựa chọn
chủng probiotic do vậy cần xác định hoạt tính sinh protease ngoài bào của bốn chủng
(B3.10.1, B3.10.2, B3.7.4 và B3.7.1) với cơ chất là casein thông qua nuôi cấy và đánh
giá đƣờng kính vòng phân giải casein.
Nhận xét
Từ kết quả đánh giá ở Bảng 3.1 cho thấy có 3/4 chủng probiotic nghiên cứu
Bacillus spp. (B3.7.4, B3.10.1, B3.10.2) có khả năng sinh protease ngoại bào. Trong
đó chủng B3.7.4 có hoạt tính sinh protease mạnh nhất thể hiện qua đƣờng kính vòng
thủy phân protein > 20mm và mạnh hơn so với chủng Bacillus sp. L5’ là chủng chuẩn
có khả năng sinh protease mạnh đã đƣợc nghiên cứu tại Viện C ông nghệ sinh học và
Môi trƣờng – Trƣờng Đại học Nha Trang . Thành phần môi trƣờng là một trong những
yếu tố quyết định đến sự sinh tổng hơp enzyme, vì thế trong trƣờng hợp này chủng
B3.7.1 không sinh protease có thể do trong môi trƣờng còn thiếu các nguyên tố
khoáng.
Kết quả nghiên cứu này tƣơng tự với một nghiên cứu gần đây của Liu và cộng
sự (2009) về chủng vi khuẩn Bacillus subtilis E20 cho thấy chủng này khả năng sinh
protease mạnh. Sau đó các tác giả này đã thử nghiệm bổ sung chủng này vào thức ăn
nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) và nhận thấy tôm có bổ sung chế
phẩm probiotic tăng trƣởng nhanh hơn (Liu và cộng sự, 2009). Kết quả này đƣợc lý
giải là do khả năng tiêu hóa protein của hệ enzyme tiêu hóa của tôm đƣợc hỗ trợ bởi
hoạt động sinh protease của chủng probiotic nên khả năng tiêu hóa của tôm đƣợc bổ
sung chế phẩm probiotic cao hơn so với tôm không đƣợc bổ sung.
Chủng B3.7.4 có hoạt tính sinh protease mạnh nhất trong ba chủng probiotic
nghiên cứu có hoạt tính sinh protease ngoại bào.
3.1.1.2. Xác định hoạt tính kháng khuẩn
Để sử dụng một chủng vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm probiotic thì ngoài
hoạt tính sinh protease thì hoạt tính kháng khuẩn gây bệnh cũng là một đặc tính cần
quan tâm. Do vậy đề tài tiến hành đánh giá hoạt tính kháng khuẩn gây bệnh của các
chủng nghiên cứu thông qua việc nuôi cấy và đánh giá đƣờng kính vòng kháng khuẩn.
Kết quả thể hiện ở Bảng 3.2, 3.3, 3.4 và Hình 3.2, 3.3, 3.4.
- 43 -
Bảng 3.2 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu đối với
chủng V1.1
STT Kí hiệu chủng Đƣờng kính vòng kháng khuẩn (D-d,mm)
1 B3.7.4 10
2 B3.7.1 10
3 B3.10.1 8
4 B3.10.2 9
Bảng 3.3 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu đối với
chủng V3.3
Hình 3.2 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng V1.1
- 44 -
Hình 3.3 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng V3.3
Hình 3.4 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng DY05
- 45 -
Bảng 3.4 Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu đối với
chủng DYO5
STT Kí hiệu chủng Đƣờng kính vòng kháng khuẩn (D-d,mm)
1 B3.7.4 13
2 B3.7.1 15
3 B3.10.1 15
4 B3.10.2 29
Nhận xét
Từ kết quả phân tích ở Bảng 3.2, 3.3 và 3.4 cho thấy các chủng probiotic nghiên
cứu đều có hoạt tính kháng khuẩn với chủng chủng V1.1, V3.3 và DY05 theo phƣơng
pháp khuếch tán đĩa thạch sau khi nuôi trên môi trƣờng TSB . Trong đó chủng
probiotic B3.7.4 có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất với cả hai chủng V1.1 và V3.3
còn chủng B3.10.2 có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất với chủng DY05.
Vibrio owensii là loài vi khuẩn mới đƣợc công bố gần đây (Cano-Gómez et al.,
2010) và chủng V. owensii DY05 đã đƣợc chỉ ra là tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên
ấu trùng tôm hùm bông ở Australia (Goulden et al., 2012a). Trong một nghiên cứu
mới đây, Goulden và cộng sự (2012b) đã tuyển chọn đƣợc các chủng probiotic (Vibrio
sp. PP05 và Pseudoalteromonas sp. PP107) có hoạt tính kháng khuẩn mạnh với chủng
DY05 và cho thấy chúng có khả năng bảo vệ ấu trùng tôm hùm bông sau khi lây
nhiễm với DY05. Trong nghiên cứu này, các chủng probiotic, nhất là chủng B3.10.2,
cũng có khả năng kháng mạnh với DY05 trong điều kiện in vitro. Do vậy, cần tiếp tục
có những thử nghiệm in vivo để đánh giá hiệu quả của các chủng probiotic tiềm năng
này trên tôm hùm bông.
Các chủng probiotic nghiên cứu đều có hoạt tính kháng khuẩn với các chủng vi
sinh vật chỉ thị Vibrio spp. (V1.1, V3.3) và Vibrio owensii DY05.
3.1.2. Đƣờng cong sinh trƣởng và xác định hoạt tính kháng khuẩn theo thời gian
3.1.2.1. Đƣờng cong sinh trƣởng của các chủng probiotic nghiên cứu
Để có thể đánh giá khả năng sinh trƣởng của các chủng probiotic và chọn thời
gian thu sinh khối tế bào thích hợp, đề tài đã tiến hành xây dựng đƣờng cong sinh
trƣởng bằng phƣơng pháp đo độ đục ở bƣớc sóng 540 nm (OD540). Kết quả đƣợc thể
hiện ở các Hình 3.5, 3.6, 3.7 và 3.8.
- 46 -
Trong hệ thống nuôi cấy tĩnh, đƣờng cong sinh trƣởng của quần thể vi khuẩn
chia làm 4 phase: phase lag, phase mũ (hay phase log), phase ổn định và pha tử vong.
Dƣới những điều kiện xác định về nuôi cấy, môi trƣờng, chủng giống, một chủng vi
khuẩn sẽ luôn luôn tạo đƣợc đƣờng cong phát triển giống nhau.
2,5
Mật độ quang (OD540 )
1,5
TSB
1
LB
0,5
0
0 2 4 6 8
i gian(h)
Hình 3.5 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.1 trên môi trƣờng TSB và LB
2,5
Mật độ quang (OD540 )
1,5 TSB
LB
1
0,5
0
0 2 4 6 8
i gian ( )
Hình 3.6 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.2 trên môi trƣờng TSB và LB
- 47 -
2,5
1,5
TSB
1
LB
0,5
0
0 2 4 6 8
i gian ( )
Hình 3.7 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.7.1 trên môi trƣờng TSB và LB
2,5
Mật độ quang (OD540 )
1,5
TSB
1
LB
0,5
0
0 2 4 6 8
i gian ( )
Hình 3.8 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.7.4 trên môi trƣờng TSB và LB
Nhận xét
Kết quả từ Hình 3.5, 3.6, 3.7 và 3.8 cho thấy các đƣờng cong sinh trƣởng điển
hình của các chủng B3.10.1, B3.10.2, B3.7.1 và B3.7.4. Tại phase lag không có hoặc
sự gia tăng số lƣợng tế bào rất chậm. Ta có thể thấy pha log của các chủng B3.10.2,
B3.7.1 và B3.7.4 bắt đầu khá sớm và kéo dài đến khoảng 3 giờ nuôi cấy. Khi cuối
phase log, giá trị mật độ quang OD540 đo đƣợc là khoảng 1,6.
- 48 -
Sau khoảng thời gian 3 giờ nuôi cấy, sự sinh trƣởng của các chủng probiotic bắt
đầu đi vào pha ổn định. Ở đây mặc dù sự sinh trƣởng và sự phân chia tế bào vẫn tiếp
tục nhƣng số lƣợng tế bào sinh ra và tế bào chết đi là cân bằng. Giai đoạn này sự phát
triển bắt đầu chậm lại và ổn định là do chất dinh dƣỡng cung cấp bị thiếu và các chất
thải độc do vi sinh vật thải ra. Ở phase ổn định, giá trị mật độ quang OD 540 đo đƣợc là
khoảng 2.
Khi tiến hành nuôi các chủng B3.10.1, B3.10.2, B3.7.1, B3.7.4 trên môi trƣờng
LB và TSB thì kết quả cho thấy sự sinh trƣởng của các chủng probiotic nghiên cứu
trên 2 môi trƣờng này cũng tƣơng đƣơng nhƣ nhau, nên do đó tiến hành chọn môi
trƣờng TSB để nghiên cứu và cải tiến. Sử dụng môi trƣờng TSB sẽ giúp hạ giá thành
sản xuất khi ứng dụng sản xuất chế phẩm probiotic ở quy mô công nghiệp.
Để thu sinh khối tế bào nhằm cho mục đích sản xuất chế phẩm probiotic ta sẽ
thu ở giai đoạn cuối pha log, sau khi nuôi cấy 3 giờ.
3.1.2.2. Xác định hoạt tính kháng khuẩn theo thời gian
Để đánh giá đƣợc thời gian các chủng probiotic nghiên cứu có hoạt tính kháng
khuẩn mạnh nhất. Đề tài tiến hành xác định hoạt tính kháng khuẩn của các chủng
probiotic tại các khoảng thời gian sau khi nuôi cấy bằng phƣơng pháp khuếch tán trên
đĩa thạch sau khi nuôi cấy trên môi trƣờng TSB.
Hình 3.9 Hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng V1.1 của các chủng
nghiên cứu theo thời gian
- 49 -
16
u n (D-d) mm
14
12
B3.7.4
10
B3.10.2
8 B3.7.1
ng
6 B3.10.1
t t nh
0
0 1 2 3 4 5
i gian (h)
Hình 3.10 Hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng V3.3 của các chủng
nghiên cứu theo thời gian
Nhận xét
Kết quả từ Hình 3.9 và 3.10 cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của các chủng
probiotic nghiên cứu đối với chủng Vibrio spp. (V1.1, V3.3) có sự khác nhau theo thời
gian. Hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất sau khi nuôi cấy từ 3 đến 4 giờ. Trong đó hai
chủng B3.7.4 và B3.10.2 có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với chủng V1.1 khi các
chủng này đang sinh trƣởng mạnh. Hoạt tính kháng khuẩn của chủng B3.10.2 đối với
chủng V3.3 là mạnh nhất sau 3 giờ nuôi cấy. Khả năng kháng mạnh này có thể do lúc
này tế bào vi khuẩn đang trong giai đoạn sinh trƣởng mạnh nên khả năng cạnh tranh
tốt, ngoài ra cũng có thể do những chủng vi sinh này sinh ra các hợp chất kháng
khuẩn. Hoạt tính kháng khuẩn sau khi nuôi cấy 5 giờ của các chủng probiotic nghiên
cứu bắt đầu giảm mạnh. Ở thời gian này sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu đã vào
pha cân bằng do đó khả năng kháng khuẩn giảm có thể do số lƣợng tế bào sống bị suy
giảm.
Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu đối với các chủng
Vibrio spp. (V1.1 và V3.3) là từ 3 đến 4 giờ sau khi nuôi.
3.1.3. Một số đặc điểm sinh học của các chủng probiotic nghiên cứu
Tiến hành nuôi cấy và đánh giá một số đặc điểm về hình thái, sinh lý của các
chủng vi khuẩn tiến hành nghiên cứu. Kết quả thể hiện ở các Hình 3.11 và 3.12.
- 50 -
Hình 3.11 Hình ảnh hình thái khuẩn lạc của các chủng probiotic nghiên cứu
Hình 3.12 Hình ảnh nhuộm Gram tế bào các chủng probiotic nghiên cứu
Nhận xét:
+ Về hình thái khuẩn lạc:
Kết quả phân tích ở Hình 3.11 cho thấy hình thái khuẩn lạc của các chủng nghiên
cứu trên môi trƣờng TSA. Cả 4 chủng (B3.7.1, B3.7.4, B3.10.1, B3.10.2) đều tạo
- 51 -
khuẩn lạc tròn, bề mặt nhăn và viền khuẩn lạc hình răng cƣa. Hai chủng B3.7.4 và
B3.10.2 có khuẩn lạc màu vàng nhạt và tâm sẫm màu, còn 2 chủng B3.7.1 và B3.10.1
có khuẩn lạc màu trắng đục.
Hình 3.13 Ảnh hƣởng của nguồn cacbon đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Nhận xét
Kết quả phân tích từ Hình 3.13 cho thấy sau 3 giờ nuôi trên các nguồn cacbon
khác nhau (glucose, rỉ đƣờng, tinh bột bắp, tinh bột sắn) thì ảnh hƣởng khác nhau đến
sự sinh trƣởng của các chủng probiotic nghiên cứu. Nguồn cacbon từ rỉ đƣờng cho kết
- 54 -
quả sinh trƣởng cao nhất đối với 3 chủng (B3.7.4, B3.10.1 và B3.10.2) và cao thứ 2
(sau glucose) đối với chủng B3.7.1. Khả năng sử dụng nguồn cacbon của các chủng vi
sinh vật là không giống nhau. Trong nghiên cứu này, nguồn cacbon từ đƣờng (glucose
và rỉ đƣờng) giúp các chủng probiotic nghiên cứu sinh trƣởng tốt hơn so với tinh bột
bắp và sắn. Trong rỉ đƣờng ngoài thành phần saccarose còn có chứa các vitamin kích
thích sinh trƣởng. Do vậy, nguồn rỉ đƣờng có thể thay thế thành phần glucose để làm
môi trƣờng nuôi cấy các chủng probiotic này mà vẫn đảm bảo khả năng sinh trƣởng
của chúng. Đây cũng là nguồn cacbon thƣờng đƣợc sử dụng trong lên men công
nghiệp. Khi sử dụng rỉ đƣờng giúp hạ giá thành môi trƣờng nuôi cấy các chủng
probiotic, từ đó hạ giá thành sản xuất. Sử dụng nguồn rỉ đƣờng cũng giúp giải quyết
khâu tiêu thụ phế phẩm từ ngành sản xuất đƣờng.
Rỉ đường là nguồn cacbon thích hợp cho sự sinh trưởng của các chủng
probiotic nghiên cứu.
3.1.4.2. Ảnh hƣởng của nguồn nitơ đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Để sinh trƣởng, vi sinh vật cần phải sử dụng nguồn nitơ để tổng hợp các chất
chứa nitơ nhƣ acid nucleic, protein. Do đó, đề tài nghiên cứu ảnh hƣởng của một số
nguồn nitơ đến sinh trƣởng của các chủng probiotic nghiên cứu.
Hình 3.14 Ảnh hƣởng của nguồn nitơ đến các chủng nghiên cứu
Nhận xét
Kết quả từ Hình 3.14 cho thấy, từ các nguồn nitơ khác nhau sẽ ảnh hƣởng khác
nhau đến sự sinh trƣởng của các chủng probiotic nghiên cứu. Vi sinh vật sử dụng chọn
- 55 -
lọc với nguồn nitơ, không phải chất vô cơ nào chứa nitơ cũng có thể dùng đƣợc trong
nuôi cấy vi sinh. Việc sử dụng nguồn nitơ hữu cơ chủ yếu trong nuôi cấy vi sinh vật là
protein, tuy nhiên do protein thƣờng có trọng lƣợng phân tử lớn nên cần phải phân giải
thành các hợp chất có trọng lƣợng phân tử nhỏ hơn mới sử dụng. Ở thí nghiệm này cho
thấy trong số các nguồn nitơ thử nghiệm, pepton là nguồn nitơ thích hợp nhất cho sinh
trƣởng của các chủng vi sinh vật nghiên cứu.
Pepton là nguồn nitơ thích hợp cho sự sinh trưởng của các chủng probiotic
nghiên cứu.
3.1.4.3. Ảnh hƣởng của nồng độ muối đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Các muối vô cơ là nguồn chất dinh dƣỡng không thể thiếu đối với sự sinh
trƣởng của vi sinh vật. Chúng có các chức năng chủ yếu là: duy trì tính ổn định của kết
cấu cá đại phân tử và tế bào, điều tiết và duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của tế bào.
Do đó, đề tài tiến hành nuôi cấy các chủng probiotic nghiên cứu với các nồng độ muối
(0%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%) và đƣợc đánh giá ảnh hƣởng của nồng độ muối đến sinh
trƣởng của các chủng nghiên cứu. Kết quả đƣợc thể hiện ở Hình 3.15.
Hình 3.15 Ảnh hƣởng của nồng độ muối đến sinh trƣởng của các
chủng nghiên cứu
Nhận xét
Kết quả từ Hình 3.15 cho thấy các chủng probiotic có khả năng sinh trƣởng tốt
ở các nồng độ muối từ 1% đến 3%. Tại nồng độ muối 1% thì các chủng phát triển tốt
- 56 -
nhất. Khi nồng độ muối tăng lên thì ức chế khả năng sinh trƣởng phát triển của các
chủng nghiên cứu làm cho tốc độ sinh trƣởng chậm lại. Kết quả này cũng cho thấy
tiềm năng ứng dụng các chủng này trong nuôi trồng hải sản (tôm hùm, tôm sú,…) vì
chúng có khả năng chịu đƣợc môi trƣờng có nồng độ muối cao. Đồng thời, chúng vẫn
sống đƣợc ở nồng độ muối 0% (nƣớc ngọt) cho thấy khả năng thích ứng rộng với nồng
độ muối của các chủng nghiên cứu.
Sử dụng nộng độ muối NaCl từ 1-3% là thích hợp cho sự sinh trưởng của các
chủng probiotic nghiên cứu.
3.1.4.4. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
pH môi trƣờng có ý nghĩa quyết định đối với sinh trƣởng của vi sinh vật cho
nên đề tài tiến hành nuôi và đánh giá ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng
của các chủng nghiên cứu. Từ đó chọn đƣợc giá trị pH thích hợp cho sự sinh trƣởng
của các chủng probiotic nghiên cứu. Kết quả đƣợc thể hiện ở Hình 3.16.
2,5
2
Mật độ quang (OD540 )
pH5
1,5 pH6
pH7
1
pH8
0,5 pH9
0
B3.7.1 B3.7.4 B3.10.1 B3.10.2
Hình 3.16 Ảnh hƣởng của pH đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Nhận xét
Kết quả từ Hình 3.16 cho thấy pH môi trƣờng có ảnh hƣởng mạnh đến sinh
trƣởng của các chủng nghiên cứu . Sau 3 giờ nuôi cấy , các chủng nghiên cứu sinh
trƣởng mạnh nhất trên môi trƣờng có pH 8. Tại những khoảng pH lân cận (pH 6 - 9),
các chủng nghiên cứu vẫn sinh trƣởng khá tốt. Điều này cho thấy khả năng ứng dụng
rộng rãi của chủng probiotic khi sinh trƣởng đƣợc ở điều kiện pH khác nhau. Tuy
nhiên, chúng bị ức chế mạnh khi nuôi trên môi trƣờng có độ acid cao (pH 5).
- 57 -
Giá trị pH 8 là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của các chủng probiotic
nghiên cứu.
3.1.4.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Nhiệt độ là một trong những yếu tố ảnh hƣởng sâu sắc đến sự sinh trƣởng của
vi sinh vật, vì các hoạt động trao đổi chất phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ. Do đó, đề
tài tiến hành nuôi cấy các chủng probiotic nghiên cứu ở các nhiệt độ khác nhau để
nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của các chủng probiotic nghiên
cứu.
2,5
Mật độ quang (OD540 )
B3.10.1
B3.10.2
B3.7.4
2
B3.7.1
1,5
28 31 34 37 40
N iệt độ (0C)
Hình 3.17 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Nhận xét
Kết quả từ Hình 3.17 chỉ ra rằng trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu tƣ̀ 280C đến
400C, nhiệt độ không ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu (mật
độ tế bào (OD540) chỉ dao động từ 1,7-2,3 sau 3 giờ nuôi). Các chủng B3.10.1, B3.10.2
và B 3.7.1 sinh trƣởng tốt nhất ở 340C trong khi đó chủng B 3.7.4 sinh trƣởng mạnh
nhất ở 370C. Điều này rất thuận lợi cho việc nuôi cấy sản xuất chế phẩm probiotic ở
điều kiện nhiệt độ phòng , giúp hạ giá thành , giảm chi phí sản xuất ở mức độ công
nghiệp.
Điều kiện nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của các chủng probiotic nghiên
cứu là 34 – 370C.
Nhận xét chung
Kết quả từ ảnh hƣởng của các điều kiện nuôi cấy ở trên (nguồn cacbon, nitơ,
nồng độ muối, nhiệt độ, pH) cho thấy sự ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng của các
- 58 -
chủng probiotic nghiên cứu. Ở các điều kiện thích hợp nhƣ sử dụng rỉ đƣờng là nguồn
cacbon, pepton là nguồn nitơ, nồng độ muối 1 – 3%, pH 8, nhiệt độ 34 – 370C giúp các
chủng probiotic (B3.10.1, B3.10.2, B3.7.1, B3.7.4) sinh trƣởng mạnh nhất và ngƣợc
lại. Điều kiện này phù hợp đối với sản xuất công nghiệp và ứng dụng chế phẩm trong
nuôi tôm hùm lồng.
3.1.5. Xây dựng quy trình lên men
Sau khi đã xác đị nh đƣợc các thông số về thành phần môi trƣờng nuôi cấy , điều
kiện nuôi cấy, ta tiến hành lên men ở th iết bị lên men thể tí ch lớn , mục đích nhằm tiến
đến ứng dụng lên men ở quy mô công nghiệp . Khi lên men bằng thiết bị BioFlo 110
cần theo dõi các thông số sau: pH, nhiệt độ và thời gian.
3.1.5.1. Xác định pH thích hợp cho quá trình lên men
pH là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của vi sinh vật, do
đó khi tiến hành lên men ở quy mô công nghiệp. Đề tài tiến hành nghiên cứu các giá
trị pH khác nhau trong quá trình lên men trong thiết bị BioFlo 110 đối với chủng
B3.10.2.
2,5
Mật độ quang (OD540)
1,5
0,5
0
6 7 8 9
pH
Hình 3.18 Ảnh hƣởng của pH đế n quá trình lên men
Nhận xét
Kết quả tƣ̀ Hì nh 3.18 cho thấy pH môi trƣờng có ảnh hƣởng lớn đến sƣ̣ sinh
trƣởng của vi sinh vật . Khi pH tăng hoặc giảm đều ảnh hƣởng đến sƣ̣ sinh trƣởng của
vi khuẩn. Giá trị pH thích hợp đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp này là pH 8. Với giá trị
pH này thì khá thuận lợi cho việc sản xuất ở quy mô công nghiệp.
- 59 -
pH 8 là thích hợp nhất cho quá trình lên men đối với chủng B3.10.2
3.1.5.2. Xác định nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men
Nhiệt độ ảnh hƣởng đến các hoạt động trao đổi chất trong quá trình lên men, do
đó cần phải xác định nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men để thu đƣợc sản phẩm
có chất lƣợng ổn định. Đề tài tiến hành lên men chủng B3.10.2 trong thiết bị BioFlo
110 và xác định giá trị nhiệt độ thích hợp cho quá trình lên men.
2,5
Mật độ quang (OD540 )
1,5
0,5
0
28 31 34 37 40
N iệt độ (0C)
Hình 3.19 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trì nh lên men
Nhận xét
Kết quả tƣ̀ Hình 3.19 cho thấy sƣ̣ ảnh hƣởng của nhiệt độ đ ến sƣ̣ sinh trƣởng
của vi sinh vật . Với giá trị nhiệt độ 340C cho thấy khả năng lên men của chủng
B3.10.2 là tốt nhất . Qua đây, ta cũng thấy đƣợc với giá trị nhiệt độ này thì thuận lợi
cho việc sản xuất chế phẩm probiotic ở quy mô công nghiệp, hạn chế đƣợc chi phí, giá
thành sản xuất.
Nhiệt độ 340C là điều kiện thích hợp nhất cho quá trình lên men đối với chủng
B3.10.2.
3.1.5.3. Xác định thời gian thích hợp cho quá trình lên men
Tiến hành xác định khả năng sinh trƣởng của chủng B3.10.2 trong quá trình lên
men ở thiết bị BioFlo 110, từ đó lựa chọn thời gian lên men thích hợp để có đƣợc chất
lƣợng sản phẩm tốt nhất.
- 60 -
1,5
0,5
0
0 2 4 6 8
i gian ( )
Hình 3.20 Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.2 khi nuôi trên
thiết bị lên men BioFlo 110
Nhận xét
Kết quả tƣ̀ Hì nh 3.20 cho thấy khả năng sinh trƣởng của chủng B 3.10.2 ở thiết
bị thể tích lớn (10L). Pha log bắt đầu từ khoảng 1 giờ và kéo dài đến khoảng 3 giờ sau
khi nuôi. Khi cuối phase log thì số lƣợng tế bào là lớn nhất, vì ở giai đoạn tiếp theo
trong phase cân bằng, số lƣợng tế bào mới sinh và và số lƣợng tế bào chết đi là bằng
nhau. Để tiến hành thu sinh khối tế bào phục vụ cho việc sản xuất chế phẩm probiotic
thì thời gian thu sinh khối tế bào tốt nhất là sau 3 giờ nuôi.
Thời gian lên men trong thiết bị BioFlo 110 đối với chủng B3.10.2 là 3 giờ.
3.1.5.4. Đề xuất quy trình lên men
Từ các nghiên cứu ở trên cho phép đề xuất quy trình lên men nhƣ sau: (Hình
3.21).
Thuyết trình quy trình lên men
+ Chủng probiotic:
Chủng để sản xuất probiotic sau khi hoạt hóa sẽ đƣợc chuẩn bị cho quá trình
lên men.
+ Chuẩn bị dịch lên men:
Thành phần môi trƣờng lên men gồm có pepton, NaCl, rỉ đƣờng, K2HPO4. Dich
lên men đƣợc hấp khử trùng ở 1210C trong vòng 15 phút, sau đó chuẩn về pH 8 để
chuẩn bị cho quá trình lên men.
- 61 -
Chủng probiotic
Hình 2.22 Chế phẩm probiotic trƣớc (a) và sau khi đông khô (b)
Hơn nữa, việc điều chỉnh nhiệt độ và áp suất, thời gian sấy phải đƣợc thiết kế
tối ƣu, vừa tiết kiệm chi phí chạy máy vừa đảm bảo khả năng sống sót cao của các tế
bào vi khuẩn sau khi đông khô. Sinh khối tế bào vi khuẩn đƣợc cho vào các lọ thủy
tinh, mỗi lọ 5 ml sinh khối tế bào vi khuẩn. Các lọ này sau đó đƣợc đặt trên các khay
trong buồng sấy. Quy trình đông khô sinh khối tế bào vi khuẩn các chủng probiotic
đƣợc tóm tắt trong Bảng 3.6 với tổng thời gian chạy máy là khoảng 21 giờ. Sau giai
đoạn làm khô cấp 1, độ ẩm của chế phẩm còn lại là 8 - 12%, và cuối cùng chỉ còn 2 -
5% sau quá trình làm khô cấp 2. Với quy tình đông khô và giữ ở độ ẩm này, sản phẩm
- 63 -
đông khô đảm bảo chất lƣợng tốt, có thể bảo quản lâu dài và có độ an toàn cao khi sử
dụng. Sản phẩm sau khi đông khô ở dạng bột, cấu trúc xốp, mịn và có màu trắng đục.
3.2.2. Chất chống đông
Việc sử dụng chất chống đông để tăng tỷ lệ sống của vi sinh vật sau quá trình
đông khô. Có rất nhiều chất chống đông đƣợc sử dụng cho quá trình đông khô, trong
đó phổ biến là các chất nhƣ: mantodextrin, glycerol, lactose với các nồng độ 1%, 5%,
10% (Hubalek, 2003). Do đó, đề tài tiến hành bổ sung chất chống đông vào sinh khối
tế bào vi khuẩn trƣớc khi đông khô và đánh giá ảnh hƣởng của các chất chống đông
này đến tỷ lệ sống của các chủng probiotic nghiên cứu.
100
90
ng
80
70
60
ệ
50
40
30
20
10
0
C t c ng đông
70
60
50
ệ
40
30
20
10
0
C t c ng đông
Hình 2.25 Chế phẩm probiotic sau khi đông khô với chất chống đông
mantodextrin 10%
Nhiều nghiên cƣ́u khác cũng cho thấy ảnh hƣởng của việc sƣ̉ dụng chất chống
đông đến tỷ lệ sống của vi khuẩn trong quá trì nh đông khô . Việc sử dụng chất chống
đông là m antodextrin tỷ lệ 10% ( theo khối lƣợng ) cho thấy tỷ lệ sống của tế bào vi
khuẩn sau quá trì nh đông khô là cao nhất , lên tới 91,04% đối với chủng B 3.10.2 và
90,77% với chủng B3.7.4. Do đó chất chống đông đƣợc sƣ̉ dụ ng cho chủng B3.10.2 và
B3.7.4 là mantodextrin với tỷ lệ bổ sung là 10% (theo khối lƣợng).
Sử dụng mantodextrin với tỷ lệ bổ sung là 10% (theo khối lượng) cho quá trình
đông khô sinh khối tế bào chủng B3.10.2.
- 65 -
3.3. Xây dựng quy trình sản xuất và sản xuất thử nghiệm chế phẩm probiotic
3.3.1. Xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm probiotic
Sau khi đã nghiên cƣ́u các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trì nh lên men thu sinh
khối tế bào chủng B3.10.2 cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình đông khô,
chúng tôi xây dựng quy trì nh sản xuất chế phẩm probiotic (Hình 3.26).
Chủng probiotic
Hình 3.26 Quy trì nh sản xuất chế phẩm probiotic dạng đông kh ô
Thuyết minh quy trình
+ Chủng probiotic :
Chủng đƣợc sử dụng làm chế phẩm probiotic là chủng B3.10.2.
+ Hoạt hóa:
Các chủ ng vi khuẩn đƣợc hoạt hóa qua đêm trong môi trƣờng TSB đã đƣợc
khƣ̉ trùng ở 1210C trong thời gian 15 phút; pH 7,3; nhiệt độ 340C; lắc 180 vòng/phút.
Tỷ lệ bổ sung chủng hoạt hóa 3,3%.
- 66 -
+ Chuẩn bị dị ch lên men :
Môi trƣờng lên men gồm có : 20 g/l pepton; 10 g/l NaCl; 2,5 g/l K2HPO4; 2,5
g/l rỉ đƣờng . Dịch lên men đƣợc hấp khử trùng ở 1210C trong thời gian 15 phút. Môi
trƣờng nuôi cấy đƣợc chỉ nh về pH 8 để chuẩn bị cho quá trình lên men.
+ Lên men:
Chủng vi khuẩn sau khi hoạt hóa đƣợc bổ sung vào dị ch lên men với tỷ lệ 5%
giống; nhiệt độ 340C; pH 8; lắc 180 vòng/phút. Quá trình lên men tiến hành trong thời
gian 3 giờ.
+ Ly tâm:
Sau khi lên men, tiến hành ly tâm thu sinh khối sau thời gian lên men 3 giờ, tiến
hành ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/phút trong thời gian 30 phút, ở nhiệt độ 40C. Sau khi
ly tâm, sinh khối tế bào đƣợc rƣ̉a bằng nƣớc muối sinh lý và sau đó loại bỏ nƣớc bằng
cách ly tâm lại với điều kiện tƣơng tự.
+ Đông khô:
Sinh khối tế bào tiếp theo đƣ ợc bổ sung chất chống đông mantodextrin với tỉ
lệ 10% (theo khối lƣợng).
Sau khi bổ sung chất chống đông , 5 ml hỗn hợp huyền phù tế bào đƣợc rót vào
các lọ thủy tinh (dung tí ch 10 ml). Sau đó tiền hành đông khô nhƣ Bảng 3.6.
+ Bao gói, bảo quản:
Sau khi đông khô thu đƣợc chế phẩm probiotic , tiến hành đóng gói bằng túi
PE có tráng bạc , bảo quản nơi khô ráo , thoáng mát , tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng mặt trời.
+ Chế phẩm probiotic:
Sinh khối tế bào sau khi đông khô có màu trắng đục sẽ đƣợc trộn với chất mang
là mantodextrin để có mật độ tế bào vi khuẩn phù hợp với yêu cầu chế phẩm probiotic.
3.3.2. Sản xuất thử nghiệm chế phẩm
Chúng tôi tiến hành sản xuất thử nghiệm chế phẩm theo quy trình Hình 3.26.
Kết quả sản xuất đƣợc 2 kg chế phẩm (Hình 3.27), trong đó thành phần vi khuẩn
probiotic là chủng Bacillus pumilus B3.10.2 ở mật độ 108 CFU/ml, chất mang đƣợc
sử dụng là mantodextrin.
- 67 -
Hình 3.28 Ảnh hƣởng của tỉ lệ trộn dầu mực vào thức ăn bổ sung probiotic đối
với thời gian tan trong môi trƣờng nƣớc biển. a (thức ăn); b (thức ăn + probiotic); c
(thức ăn + probiotic + 10 ml dầu mực); d (thức ăn + probiotic + 20 ml dầu mực); e
(thức ăn + probiotic + 30 ml dầu mực).
- 68 -
Hình 3.29 Thức ăn khi mới cho vào nƣớc biển(A) và sau khi để 8 giờ (B)
Nhận xét
Kết quả quan sát đƣợc sau khi trộn dầu mực ở tỉ lệ 10 ml/ kg thức ăn thì cho
thấy dầu không bao bọc đƣợc hết viên thức ăn. Với tỉ lệ 20 ml/kg thức ăn, dầu có thể
phủ kín trên bề mặt thức ăn. Khi cho viên thức ăn vào nƣớc biển đã đƣợc xử lý dùng
để nuôi tôm cho thấy viên thức ăn ít bị tan và ảnh hƣởng đến độ đục của nƣớc biển.
Mức độ tan của thức ăn trong nƣớc biển đƣợc xác định bằng cách đo mật độ quang
(OD540). Nếu bổ sung dầu mực quá nhiều sẽ tạo váng dầu trong nƣớc gây lãng phí và
gây ôi nhiễm môi trƣờng nƣớc dùng cho việc nuôi tôm (Hình 3. 30).
1. Trần Vũ Đình Nguyên, Nguyễn Văn Duy, Vũ Ngọc Bội, 2013. Xác định hoạt tí nh
probiotic và điều kiện nuôi cấy thí ch hợp của các chủng Bacillus phân lập tƣ̀ tôm hùm
bông, Tạp chí Khoa học công nghệ thủy sản (đã gửi).
2. Nguyễn Văn Duy, Trần Vũ Đình Nguyên, 2013. Sản xuất chế phẩm probiotic đông
khô từ Bacillus nhằm bổ sung vào thức ăn nuôi hải sản. Tạp chí Công nghệ sinh học
(đã gửi).
72
14. Trung tâm khuyến nông quốc gia, 2010, Nuôi tôm hùm thương phẩm và một số
biện pháp phòng trị bệnh ở tôm nuôi (phần 4).
15. Võ Văn Nha, 2003. Một số đặc điểm sinh học của tôm hùm bông. Tạp chí Khoa
Học Công Nghệ Thủy Sản số 2/2003.
26. Garriques D and Arevalo G, 1995. An evaluation of the production and use of a
live bacterial isolate to manipulate the microbial flora in the commercial production
of Penaeus vannzamei postlarvae in Ecuador. In: Browdy C.L and Hopkins J.S,
editors. Swimming through troubled water, proceedings of the special session on
shrimp farming. World Aquaculture Society P 53-59.
27. Gibson L.F, Woodworth J, George A.M, 1998. Probiotic activity of Aeromonas
media on the Pacific oyster, Crassostrea gigas, when challenged with Vibrio tubiashii.
Aquaculture 169: 111–120.
28. Gullian M, Thompson F, Rodrı´guez J, 2004. Selection of probiotic bacteria and study
of their immunostimulatory effect in Penaeus vannamei. Aquaculture 233: 1–14.
29. Gopal S, Otta SK, Kumar S, Karunasagar, Nishibuchi M, Karunasagar L, 2005.
The occurrence of Vibrio species in tropical shrimp culture environments; implications
for food safety. International Journal of Food Microbiology 102(2): 151-9.
30. Hansen G.H, 2000. Use of probiotics in marine aquaculture. Feed Mix 8: 4.
31. Hubalek Z, 2003. Protectants used in the cryopreservation of microorganisms.
Cryobiology 46: 205–229.
32. Hill, J E; Baiano, J C F, Barnes, A C (2009). Isolation of a novel strain of Bacillus
pumilus from penaeid shrimp that is inhibitory against marine pathogens. Journal of
Fish Diseases 32 (12): 1007–1016.
33. Irianto A & Austin B, 2002. Probiotics in aquaculture. Journal of Fish Diseases
25: 633–642.
34. Jans. D. 2005. Probiotics in animal nutrition, Booklet.WWW.Fefana.org.pp 4-18.
35. Jingjin C, Meili D and Wenlin S, 1997. The application of the Photosynthetic
bacteria in the production of the shrimp larva culture. Journal of Ocean University of
Qingdao.
36. Jiravanichpaisal P, Chuaychuwong P and Menasveta P, 1997. The use
of Lactobacillus sp. as the probiotic bacteria in the giant tiger shrimp (Penaeus
monodon Fabricius). Poster session of the 2nd Asia-Pacific marine biotechnology
conference and 3rd Asia-pacific conference on algal biotechnology, Phuket, Thailand.
37. Khachatourions GG, 1998. Agricultural use of antibiotics and the evolution and
transfer of antibiotic-resistant bacteria. Canadian Medcical Association journal 159:
1129–1136.
75
38. Kosin B, Rakshit S.K, 2006. Microbial and Processing Criteria for Production of
Probiotics. Food Technol Biotechnol 44 (3): 371–379.
39. Kesarcodi-Watson A, Kaspar H, Lategan M. J, Gibson L, 2008. Probiotics in
aquaculture: The need, principles and mechanisms of action and screening processes.
Aquaculture 274: 1 – 14.
40. Lai Van Hung and Le Anh Tuan (2008), Lobster seacage culture in Viet Nam. In:
Spiny lobster aquaculture in the Asia-Pacific region (Ed: Kevin C. Williams), pp 10-
17, Proceedings of an international symposium held at Nha Trang, Vietnam.
41. Lara-Flores M, Miguel A, Olvera- Novoa, Beatriz E, Guzman-Mendez, Lopez-
Madriet W, 2003. Use of the bacteria Streptococcus faecium and Lactobacillus
acidophilus, and the yeast Saccharomyces cerevisiae as growth promoters in Nile
tilapia (Oreochromis niloticus). Aquaculture 216: 193–201.
42. Maeda M, and Liao I.C, 1992. Effect of bacterial population on the growth of a
prawn larva, Penaeus monodon. Aquaculture 21: (25-29).
43. Maeda M, and Liao I.C, 1994. Microbial processes in aquaculture environment and
their importance for increasing crustacean production. Japan Agricultural Research
Quarterly 28(4): 283-288.
44. Maqsood S, Prabjeet Singh, Munir Hassan Samoon and Gohar Bilal Wani, 2010.
Probiotics and its applications in aquaculture. Aquafind.
http://aquafind.com/articles/probiotics_in_aquaculture.php
45. Moriarty DJW, 1999. Disease control in shrimp aquaculture with probiotic
bacteria. Proceedings of the 8th International Symposium on Microbial Ecology.
Atlantic Canada Society for Microbial Ecology, Halifax, Canada. pp 237–243.
46. Ngo Van Hai, Fotedar R, Buller N, 2007. Selection of probiotics by various
inhibition test methods for use in the culture of western king prawns, Penaeus
latisulcatus (Kishinouye). Aquaculure 272 (1-4), 231-239.
47. Nogami K and Meada M, 1992. Bacteria as biocontrol agents for rearing larvae of
the Crab Portunus trituber Culatus. Canadian Journal of fisheries and aquatic
sciences 4.9: 2373-2376.
48. Prabhu NM, Nazar AR, Rajagopal S, Ajmal Khan S, 1999. Use of probiotics in
water quality management during shrimp culture. Journal Aquaculture in the Tropics
14: 227–236.
76
PHỤ LỤC
Bảng PL.1. Hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng V1.1 của các chủng probiotic
nghiên cứu theo thời gian.
STT Kí hiệu chủng 1giờ 2giờ 3giờ 4giờ 5giờ
1 B3.7.4 11 11 12 13 7
2 B3.10.2 7 8 11 11 7
3 B3.7.1 - 6 9 8 6
4 B3.10.1 - 7 13 11 8
(-) không có hoạt tính kháng khuẩn
Bảng PL.2. Hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng V3.3 của các chủng nghiên cứu
theo thời gian.
STT Kí hiệu chủng 1giờ 2giờ 3giờ 4giờ 5giờ
1 B3.7.4 8 9 9 12 5
2 B3.10.2 9 11 15 12 3
3 B3.7.1 7 7 12 13 7
4 B3.10.1 8 10 11 13 5
Bảng PL.3. Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.1 trên môi trƣờng
TSB và LB
Thời gian (h) TSB LB
0 0,0698 0,0700
1 0,3156 0,3564
2 0,7446 0,7400
3 1,4513 1,7009
4 1,6984 1,9426
5 1,8631 2,0599
6 1,9378 2,0981
7 2,0523 2,1186
78
Bảng PL.4. Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.10.2 trên môi trƣờng TSB và LB
Thời gian (h) TSB LB
0 0,0704 0,0691
1 0,4243 0,4869
2 0,9142 1,0982
3 1,6428 1,8042
4 1,8375 1,9179
5 1,9155 1,9705
6 1,9778 2,0189
7 2,0173 2,0724
Bảng PL.5. Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.7.1 trên môi trƣờng TSB và LB
Thời gian(h) TSB LB
0 0,0685 0,0693
1 0,4201 0,4802
2 0,9474 1,1436
3 1,5888 1,8015
4 1,7987 1,9245
5 1,9299 2,0120
6 1,9926 2,0620
7 2,0853 2,1180
Bảng PL.6. Đƣờng cong sinh trƣởng của chủng B3.7.4 trên môi trƣờng TSB và LB
Thời gian (h) TSB LB
0 0,0697 0,0682
1 0,3668 0,3958
2 0,8395 0,8714
3 1,5221 1,7492
4 1,7925 1,9713
5 1,8872 2,1061
6 1,9631 2,1951
7 2,0456 2,2049
79
Bảng PL.7. Ảnh hƣởng của nguồn cacbon đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Tinh bột sắn Tinh bột bắp Rỉ đƣờng Glucose
B3.7.1 0,1090 0,6345 1,1380 1,3098
B3.7.4 0,1217 0,7066 1,2369 0,8968
B3.10.1 0,2273 0,7819 1,8201 1,3680
B3.10.2 0,2001 0,8188 1,6732 1,3350
Bảng PL.8. Ảnh hƣởng của nguồn nitơ đến các chủng nghiên cứu
Đậu nành Amoni sulfat Pepton
B3.7.1 0,0874 0,4366 1,3071
B3.7.4 0,1514 0,9164 0,9013
B3.10.1 0,1451 0,6782 1,3601
B3.10.2 0,0907 0,7107 1,3427
Bảng PL.9. Ảnh hƣởng của nồng độ muối đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
0% 1% 2% 3% 4% 5%
B3.10.1 1,6788 1,9654 1,9527 1,7242 1,4187 1,0229
B3.7.4 0,9439 1,8871 1,8455 1,6587 1,0913 0,6429
B3.7.1 1,1773 1,8604 1,8089 1,5920 1,2147 0,7132
B3.10.2 1,1105 1,8672 1,8160 1,5542 1,1141 0,6886
Bảng PL.10. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
pH 5 pH 6 pH 7 pH 8 pH 9
B3.7.1 0,3714 1,5602 1,8553 1,9411 1,8040
B3.7.4 0,3502 1,2999 1,8237 1,9237 1,8308
B3.10.1 0,3749 1,4320 1,8841 1,9513 1,7960
B3.10.2 0,3665 1,4224 1,7311 1,8186 1,6582
80
Bảng PL.11. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của các chủng nghiên cứu
Kí hiệu chủng Tốc độ sinh trƣởng OD540
Nhiệt độ phòng B3.10.2 1,8172
(28-310C) B3.7.4 1,7292
B3.10.1 1,8049
B3.7.1 1,8017
310C B3.10.2 1,9927
B3.7.4 1,8667
B3.10.1 2,0263
B3.7.1 1,9264
340C B3.10.2 2,1073
B3.7.4 2,0461
B3.10.1 2,2794
B3.7.1 2,2067
370C B3.10.2 2,0051
B3.7.4 2,1860
B3.10.1 2,2018
B3.7.1 1,9208
400C B3.10.2 1,8246
B3.7.4 1,8891
B3.10.1 1,9389
B3.7.1 1,8364
Bảng PL.12. Ảnh hƣởng của pH đến quá trình lên men bằng thiết bị BioFlo 110
Kí hiệu chủng pH Tốc độ sinh trƣởng OD540
6 1,5089
7 1,7925
B3.10.2
8 1,9508
9 1,6471
81
Bảng PL.13. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình lên men bằng thiết bị
BioFlo 110
Kí hiệu chủng pH Tốc độ sinh trƣởng OD540
280C 1,9147
310C 2,0869
B3.10.2 340C 2,2352
370C 2,1559
400C 1,9077
Bảng PL.14. Tỷ lệ sống của chủng B3.7.4 sau khi đông khô
Chất chống đông Tỷ lệ sống sót
Lactose 1% 4,31
Lactose 5% 63,08
Lactose 10% 53,85
Mantodextrin 1% 4,77
Mantodextrin 5% 46,15
Mantodextrin 10% 90,77
Glycerol 1% 6,46
Glycerol 5% 8,77
Glycerol 10% 11,38
Mẫu đối chứng 15,08
Bảng PL.15. Tỷ lệ sống của chủng B3.10.2 sau khi đông khô
Chất chống đông Tỷ lệ sống sót
Lactose 1% 4,48
Lactose 5% 74,63
Lactose 10% 49,25
Mantodextrin 1% 3,88
Mantodextrin 5% 55,22
Mantodextrin 10% 91,04
Glycerol 1% 4,63
Glycerol 5% 6,42
Glycerol 10% 7,76
Mẫu đối chứng 18,66
82
Bảng PL.16. Ảnh hƣởng của dầu mực vào thức ăn bổ sung probiotic đối với thời
gian tan trong môi trƣờng nƣớc biển
Thời gian Thức ăn Thức ăn + Thức ăn + Thức ăn + Thức ăn +
(giờ) probiotic probiotic + probiotic + probiotic +
10ml dầu 20ml dầu 30ml dầu
0 0,049 0,098 0,092 0,088 0,080
2 0,059 0,164 0,149 0,197 0,206
4 0,070 0,218 0,168 0,205 0,201
6 0,081 0,266 0,187 0,210 0,211
8 0,091 0,278 0,196 0,218 0,223