Professional Documents
Culture Documents
02. Xác Định Lực Kéo Đứt Bulong
02. Xác Định Lực Kéo Đứt Bulong
Ví dụ: bu lông (bulong) đạt cấp bền 8.8 có nghĩa là: Giới hạn bền đứt: bmin 800 N / mm2 , Giới hạn
chảy: cmin 640 N / mm2 .
Trong đó các tiêu chí cần thiết để đánh giá độ bền một bu lông (bulong) bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Giới hạn chảy quy ước (YieldStrength): 0,2 (N/mm2 hoặc MPa) - Khi không dùng chỉ tiêu giới
hạn chảy thì dùng chỉ tiêu giới hạn chảy quy ước.
Công thức tính ứng suất:
Fz
z (1)
A
Trong đó:
1
- Fz: lực dọc
- A: diện tích mặt cắt ngang
- Dấu của ứng suất pháp cùng dấu với lực dọc Fz .
- Lực dọc Fz được coi là dương khi làm thanh chịu kéo: Fz>0 ; (z >0)
2. Phá hủy trong điều kiện tải trọng tĩnh
Tải trọng tĩnh là tải trọng tác dụng (đặt vào) một cách chậm chạp, êm, tức tăng lên từ từ. Người ta phân
biệt hai dạng phá hủy: giòn và dẻo.
Phá hủy giòn và phá hủy dẻo
a) b) c) d)
Hình 1. Các dạng mặt gãy khi phá hủy:
a) dạng co thắt mạnh thành điểm,
b) dạng co thắt côn về hai phía,
c) dạng co thắt vừa phải kiểu chén - đĩa,
d) dạng không thắt, bằng phẳng ngang.
Tùy theo vùng gãy có tiết diện biến đổi hay không mà phân biệt hai dạng này. Phá hủy kèm theo biến
dạng dẻo với mức độ rõ rệt tức là vùng gãy vỡ có tiết diện biến đổi được gọi là phá hủy dẻo; ngược lại khi kèm
theo biến dạng dẻo không rõ rệt tức vùng gãy vỡ có tiết diện hầu như không biến đổi được gọi là phá hủy giòn.
Có thể phân biệt dễ dàng hai dạng này khi thử kéo ở chỗ bị đứt (hình 1). Dạng đứt như ở hình 1a là phá hủy
dẻo ở các vật liệu có độ dẻo rất cao nên chỗ đứt bị co thắt rất mạnh chỉ còn là một điểm, khi dẻo cao trước khi
đứt bị biến dạng đáng kể thành hình côn về hai phía như hai đáy cốc ráp lại như ở hình 1b, ở một số loại còn
thấy có dạng chén - đĩa (chén đặt trên đĩa) như hình 1c là loại có độ dẻo thấp, trong khi đó loại vật liệu giòn
có mặt gãy bằng phẳng, ngang mà trên bề mặt hầu như không thấy có thay hình đổi dạng như hình 1d. Rõ ràng
là phá hủy giòn là loại không dự báo (không thể biết trước từ các biểu hiện bên ngoài) nên rất nguy hiểm, do
vậy nếu phải xảy ra thì bao giờ người ta cũng mong muốn phá hủy là dẻo, có thể biết trước để thay thế hay sửa
chữa.
3. Cơ chế phá hủy
2
Người ta cho rằng sự phá hủy cũng theo cơ chế tạo mầm nứt và mầm nứt phát triển dẫn đến tách rời,
tuần tự theo năm giai đoạn sau:
1) Hình thành vết nứt (tế vi).
2) Vết nứt tế vi phát triển đến kích thước dưới tới hạn.
3) Vết nứt tế vi phát triển đạt đến kích thước tới hạn.
4) Vết nứt tới hạn phát triển nhanh.
5) Nứt chấm dứt và gãy rời.
Trong đó các giai đoạn 1,2 và 4 được coi là quan trọng nhất, đáng để ý nhất.
IV. Mô tả thí nghiệm
XYLANH
KÉO
ĐỒ GÁ
Hình 2. Mô hình thí nghiệm xác định lực kéo đứt bulông
Sử dụng kiểu mối ghép bulong ghép lỏng chịu lực dọc trục. Trong trường hợp này đai ốc không được
xiết chặt, lực xiết ban đầu không có.
Với F là ngoại lực tác dụng dọc trục bu-lông, ta có:
4F
( MPa)
d12 (2)
Với:
d1(mm): đường kính trong của bu-lông.
σ: ứng suất kéo của bu-lông.
Mô hình xác định lực kéo đứt bulông bao gồm các thành phần như Hình 2
3
- Một mối ghép đơn giản gồm có bulông, đai ốc, vòng đệm và hai tấm đế kẹp. Trong đó bulông
phải xác định được cơ tính của vật liệu làm bulông.
- Một hệ thống thủy lực sử dụng cảm biến áp suất ở đầu.
- Một bộ PLC để xử lí tính hiệu và xuất kết quả
Thí nghiệm được thực hiện bằng cách thông qua quá trình kéo của xylanh thủy lực và xác định lực kéo
thông qua cảm biến áp suất ở ngõ vào xylanh thủy lực. Thông qua tín hiệu cảm biến bộ PLC khuếch đại và
tính toán để xuất ra lực kéo trên màn hình hiển thị.
Xylanh kéo
PLC xử lí
4
1
2
7
3
4 5 6
Hình 4. Thiết bị thử kéo bu-lông.
- Bao che chắn an toàn: ( chi tiết sô 1, Hình 4)
Được lắp quanh cac đồ gá kẹp để đảm bảo an toàn khi bu long bị kéo đứt.
- Cửa và chốt cửa: ( vị trí số 2, Hình 4 )
Cửa được kéo lên xuống khi lắp bu long vào đồ gá. Trên cửa được gắn kính để quan sát quá trình kéo.
- Chân máy: ( vị trí sô 6, Hình 4)
Chân máy dược lắp 4 bánh xe để di chuyển máy. Khi tới vị trí cố định thì chân máy được hạ xuống cố
định máy.
- Đồ gá kẹp bu long: (Hình 5)
Đồ gá kẹp được thiết kế 2 phần:
Phần động được gắn với xi lanh.
Phần tĩnh được gắn cố định với than máy.
5
Cảm
biến
hành
trình
Xylanh
6
Hình 6. Hệ thống thủy lực
c. Hệ thống điện điều khiển:
- Tủ điện ( PLC, khởi động từ, rơ-le, …)( Hình 7)
- Màn hình hiển thị.
Màn hình cảm ứng được kết nối với PLC để hiển thị các trang cài đặt.
7
Hình 8. Công tắc an toàn đảm bảo cửa đóng mới thực hiện thử kéo
- Nút Start. (Hình 9)
Nút khởi động được thiết kế hai nút nhấn, đảm bảo hai tay nhấn tránh trường hợp kẹt tay mất an toàn.
9
MẪU BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
Nhóm:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:
10
I. Mục tiêu thí nghiệm
- Giúp cho sinh viên nắm rõ hơn về lực kéo đứt thực một số loại thép, mối quan hệ giữa Mk chính tâm với
ứng suất tập trung của vật liệu.
- Giúp cho sinh viên được tiếp cận với các phương pháp, dụng cụ đo và xác định lực kéo đứt.
II. Các quy tắc kỹ thuật an toàn
- Khi thực hiện quá trình kéo đứt phải có che chắn.
- Khi vận hành phải đóng cửa máy.
III. Báo cáo thí nghiệm
Số Tiến hành thí nghiệm trên bulông có đường kính danh nghĩa d = … (mm)
lần
đo Bulông thép Bulông Inox Bulông thông thường Tính toán lý thuyết
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
IV. Vẽ biểu đồ dữ liệu
Lực kéo
(kN)
11
Lực kéo
(kN)
Lực kéo
(kN)
12
13