Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp Luyện Dịch Việt - Anh - Dương Ngọc Dũng
Phương Pháp Luyện Dịch Việt - Anh - Dương Ngọc Dũng
Việt - Anh
1991
Tron Bo SGK: https://bookgiaokhoa.com
INTRODUCTION Page
PART ONE
Colloquial Style - 10 Selections
PART TWO
Literary Style- 15 Selections
PART THREE
Formal Style - 15 Selections
DẪN NHẦP
Không ai không biết câu ngạn ngữ đã trở thành một sáo ngữ của Ý: "Traduttore,
traditore" (Dịch tức là phản), đặc biệt là khi chúng ta dịch các ngôn ngữ tây
Phương, vì các ngôn ngữ này thuộc về một nền văn hoá khác biệt hẳn với nền
văn hoá chúng ta. Tuy Hán văn là một cổ ngữ khó khăn, nhưng chúng ta vẫn có
thể dịch gần sát với tinh thần văn bản, nhờ vào mối tương giao đồng cảm đã
được thiết lập sẵn qua bao nhiêu thế kỷ giao lưu văn hoá. Nhưng khi bắt tay vào
việc dịch tiếng Anh, Pháp, Đức sang tiếng Việt hay ngược lại, người dịch vấp
phải nhiều khó khăn ( đặc biệt là khi dịch từ tiếng Việt sang một ngôn ngữ Tây
Phương) trong việc lột tả được cái cốt lõi nhất trong nguyên bản. Xin lấy ví dụ
hai câu thơ Kiều sau đây:
" Lạ gì bỉ sắc tư phòng
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen"
Chỉ có hai câu ngắn gọn như thế mà Nguyễn Văn Vĩnh dịch ra hết sức lòng
thòng như sau:
"Quoi de surprenant dans cette Loi des compensations qui veut que I'abondance
ne de manifeste quelque part, que comme pendant d'une pénurie qui se
manifeste autre part La ciel bleu a contracté I'habitude livrer avec les joues
roses le combat de la jalousie"
Bản thân Nguyễn Văn Vĩnh viết tiếng Tây đã nặng nề khi dịch hai câu thơ trên,
ông còn phạm những lỗi lầm chính như sau:
1.Không phải là dịch, mà là giải thích. Như câu đầu " Lạ gì bỉ sắc tư phong"
Nguyễn Văn Vĩnh đã diễn tả ra thành " Không có gì đáng ngạc nhiên về cái luật
bù trừ, luật này muốn rằng chỗ này đầy đủ, dư thừa (abondance) thì chỗ khác
phải chịu sự thiếu thốn (pénurie). Trong câu thơ Nguyễn Du, có chỗ nào là "Luật
bù trừ " đâu?.
2. Dịch sát từng chữ, từng câu, bất chấp vấn đề ý nghĩa, thanh âm, vần điệu ra
sao.
Trời xanh = Le ciel bleu = trời màu xanh
Bản thân dịch giả Huỳnh Khắc Dụng chắc cũng ý thức rõ điều này nhưng
ông đã cố dịch thoát ra nguyên bản nên ý của bài dịch có hơi khác với bản tiếng
Pháp. Ví dụ câu:
" Im hơi tôi cũng dứt giòng ngâm nga"
Cấu trúc câu theo thể chủ động, có vẻ mạnh mẽ dứt khoát, tôi im hơi, tôi
không hát nữa/ trong khi câu của André không hề có ý ấy.
Vả lại, khi chọn thể lục bát để chuyển 4 câu thơ tiếng Pháp như trên,
dịch giả không nghĩ rằng đã đặt bản dịch của mình vào một cuộc phiêu lưu nguy
hiểm. Theo nhà phong cách học Phan Ngọc khi ông nghiên cứu về phong cách
thơ Nguyễn Du, thì thể lục bát là thể thơ khó làm cho hay nhất, vì non tay một
chút là biến thành vè ngay. Để đạt được sắc thái thơ và để giữ lại cái kiến trúc
đối xứng trong bài thơ nguyên bản, đúng ra dịch giả nếu đã chọn sử dụng thể
loại lục bát thì phải cân nhắc tạo cho câu bát một kiến trúc đối xứng nhau, thí dụ
như:
Tiếng chuông Trấn Võ/ canh gà Thọ xương
(Kiều)
Hai câu cuối cùng lệch so với nguyên bản. Đọc câu tiếng Việt ta hình
dùng ra có một khóm hoa và tác giả hái một bó hoa từ khóm hoa ấy, trong khi
câu tiếng Pháp cho thấy rõ cái " ma gerbe ramassée" ấy cũng chính là "ma
dernière moisson". Đây là lần hái hoa cuối cùng của tôi. và dịch giả không lột tả
được ý này.
Nêu nên ví dụ trên không phải để chỉ trích dịch giả, nhưng để chúng ta
thấy rõ sự khó khăn trùng điệp của công tác phiên dịch một ngôn ngữ Phương
Đông sang một ngôn ngữ Phương tây cũng như ngựơc lại. Những khó khăn ấy
có thể đại lược tóm lại như sau:
1. Chưa nắm vững cả hai ngôn ngữ ( dịch và được dịch ). Điều này phổ
biến ở sinh viên học khoa ngoại ngữ và có thể dần dần khắc phục nếu được
hướng dẫn tốt. Bước đầu giải quyết chỉ nên cho dịch từng loại chuyên đề một,
củng cố kiến thức dùng từ và kiến thức ngữ pháp, đồng thời bổ sung thêm các
hiểu biết về khoa phong cách học ( stylistics) cũng như hiểu biết rõ ràng về
chuyên đề dịch của mình.
2. Cơ cấu ngôn ngữ khác nhau. Đây là điểm rất khó khắc phục bởi vì cấu
trúc ngôn ngữ mẹ đẻ đã ăn quá sâu vào đầu óc người dịch nên rất khó mà loại bỏ
ảnh hưởng của nó trong khi đi tìm một lối dịch đạt nhất. Ngay cả vấn đề từ cũng
phức tạp bởi vì ngôn ngữ Tây Phương là ngôn ngữ đa âm, còn ngôn ngữ Việt là
đơn âm. Vậy phải vận dụng sao để thoả mãn yêu cầu dịch không phải là việc
đơn giản.
3. Thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết, nhảy xáp lá cà vào dịch đại.
Dịch kiểu đó thì dù cho có bằng tiến sĩ Anh văn hay Pháp văn cũng dịch sai,
dịch bậy. Thử mời một giáo sư dạy văn học Anh đi dịch một chuyên luận về y
khoa thì chúng ta sẽ biết ngay. Không nói chuyện y khoa cho xã hội, ngay cả
lĩnh vực văn học mà thiếu thận trọng thì vẫn đưa đầu làm trò cười cho thiên hạ.
Thí dụ câu sau đây của Shakespear.
O Love! O Life! not life, but love in death.
(Act 3, Scene 5)
Trần Thiện Đạo, một cây bút phiên dịch tiểu thuyết Anh, Pháp có tiếng ở
miền Nam trước đây, dịch ra như sau:
O tình yêu! O cuộc sống! Nhưng không phải là cuộc sống mà là tình yêu
trong cõi chết.
/đăng trong báo Văn, đặc san về Albert camus, trước bản dịch vở kịch les
Justes, do Trần Phong Giao.
Rõ ràng là dịch đại, dịch ẩu vì Trần Thiện Đạo không đọc vở kịch Romeo
and Juliet. Nếu đọc thì anh sẽ biết đó là câu than thở của bá tước Paris sắp cưới
được vợ đẹp mà ngày tân hôn đã thấy vợ chết cứng nằm đó. Nếu hiểu như vậy
sẽ tránh được việc đưa ra một câu ngớ ngẩn đọc không hiểu gì cả như trên.
Giáo sư Đỗ Khánh Hoan trong bản dịch vở kịnh Hamlet đã dịch câu:
- To be or not to be that is the question
Ra thành
Sống hay thôi không sống, vấn đề là đây
và vấn đề dịch tác phẩm văn học. vấn đề còn cần phải nghiên cứu và góp sức
của rất nhiều chuyên viên (ngôn ngữ, phong cách học, nghiên cứu văn họcv.v...)
Tập tài liệu này được biên soạn chỉ nhằm cho đối tượng chủ yếu là sinh viên
khoa Ngoại ngữ Anh và những đang tự trau dồi tiếng Anh nói chung. Nó
không phải là một chuyên luận lý thuyết viết dành riêng cho các ngôn ngữ học.
Mục đích của chúng tôi là nhằm đạt các yêu cầu cơ bản sau đây:
1. Giúp sinh viên người dạy môn phiên dịch Việt Anh một số tài liệu tham
khảo.
2. Giúp sinh viên tự trau dồi thêm vốn tiếng Anh ngữ và nắm vững hơn
cách sử dụng từ vựng và cấu trúc của tiếng Anh.
3. Ý thức được sự khác biệt sâu xa trong cơ cấu việt Ngữ và Anh ngữ vì
do đó thận trọng hơn trong khi phiên dịch.
Chắc chắn là sự giải quyết dịch một số văn bản còn nhiều điểm cần phải
tranh luận ( controversial). Mong được sự góp ý của tất cả các đồng nghiệp.
MỘT VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHIÊN DỊCH
Nói một cách lý tưởng nhất thì một bản dịch hoàn hảo cần đáp ứng các
đòi hỏi sau đây:
A. Phương diện ngữ nghĩa phải bảo đảm tuyệt đối trung thành với nguyên
tác. Không được làm sai lệch tư tưởng chính của nguyên bản.
B. từ và cấu trúc câu trong bản dịch có sự song đối chặt chẽ với từ và cấu
trúc câu của nguyên bản.
Thí dụ: I am a homme ( Pháp)
Ich bin ein Mensch ( Đức)
Ngã thị nhân ( Hán)
Tôi là người ( Việt)
Tính chất song đối này cũng cần được hiểu một cách uyển chuyển, linh
động chứ không phải chỉ căn cứ trên thứ tự bề mặt của các từ xếp trong một
chuỗi câu.
c. Các từ kết lại thành câu, các câu kết lại thành một hệ thống văn bản, và
hệ thống này có mối liên hệ nội tại khăng khít với nhau để tạo ra một hiệu quả
nhất định nào đó đối với người đọc. Như vậy ta có thể dịch sát từng từ mà lại
chia ra một câu lệch với nguyên bản hoặc là xét từng câu thì dịch đúng mà xét
chung toàn bộ hệ thống văn bản thì lại tạo ra một hiệu quả ngược lại. thí dụ như
câu " To be or not to be" nói trên nếu tách rời khỏi văn bản và ngữ cảnh
(context) thì dịch sao cũng được " tồn tại hay không tồn tại , hiện hữu hay không
hiện hữu, sống hay là chết, v. v...." Nhưng đặt vào một tổng thể chung của toàn
vở kịch thì ý không đạt. Trong khi một bản dịch có thể sai nếu xét chi ly về từng
từ một, nhưng có thể tạo ra một hiệu quả tương ứng như hiệu quả của nguyên
bản, thế là đạt. Ví dụ một câu của nhà văn Albert camus.
" Il faul savoir se preter au rêve Lorsque
Le rêve se prête à nous"
Nhà thơ B.G. đã dịch ra như sau:
"Phải nên biết thuận xuôi buông mình theo cơn mộng
Lúc cơn mộng về gạ gẫm thuận xuôi ta".
Nếu bám vào từng chữ ta thấy B.G đã dùng đến 4 từ để dịch một từ "se
prêter" và thay đổi từ sử dụng trong hai vế / " thuận xuôi buông mình" và " gạ
gẫm thuận xuôi"/ nhưng sự hài hoà trong thanh điệu câu dịch đã lột tả được sự
êm đềm ý nhị trong câu nguyên bản.
D. Phong cách của bản dịch phải trùng khớp với phong cách của nguyên
tác (hội thoại, tiếng lóng, văn học, khoa học, báo chí...) không thể dịch một câu
chưởi thề của một tài xế Mỹ ra một thứ tiếng Việt trang nghiêm đứng đắn được,
ví dụ như bản dịch Bắt trẻ đồng xanh ( the catcher in the Rye) trước đây đã thất
bại trong việc tìm ra một phong cách hội thoại thích ứng cho ngôn ngữ của J.
Da Salinger hoặc nếu dịch văn kiên chính trị Đảng mà lại dùng thứ tiếng Anh
trong bộ Streamline và New English 900 thì thật là.... hỏng kiểu! Thơ của
Byron rất thích dùng điển tích ( allusión ) chơi chữ ( puns) thậm chí tiếng lóng
( slangs), nên không thể dịch ra một loại thơ rõ ràng, thăng bằng, mộc mạc của
cụ Đồ Chiểu được.
E. vấn đề ngữ âm, thanh điệu của nguyên bản cũng cần phải được quan
tâm kỹ ( điệp thanh, láy âm, hài âm...) đặc biệt là khi dịch tác phẩm văn học, bởi
vì võ ngữ âm của một từ và thanh điệu của nguyên một câu cũng đóng một vai
trò quan trọng trong việc chuyên chở thêm ý nghĩa của câu văn ( các nhà ngôn
ngữ học gọi đây là các yếu tố siêu đoạn tính = suprasesmental elements). Âm
điệu toàn thể của bản dịch phải phần nào mô phỏng hay tái tạo lại được các âm
điệu của nguyên tác, đôi khi phải sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau ( ngắt câu,
thay đổi từ này bằng một từ khác, xóa bỏ hẳn hoặc thêm vào một vài từ...) Xin
nhắc lại, dù sao các nguyên tắc được đề ra như trên vẫn mang tính cách lý
tưởng, nghĩa là, khi va chạm với văn bản cụ thể, người dịch thường phải chọn
lựa hy sinh điều này hay điều khác và hầu như rất hiếm khi đạt đến một bản dịch
hoàn toàn, chính là vì, trong việc cố gắng nối lại bến bờ của hai ngôn ngữ quá
xa nhau, người dịch đã phần nào phải gánh vác trách nhiệm của một người sáng
tạo hơn là việc đối chiếu thuần tuý máy móc của hai ngôn ngữ.
Part one
PHONG CÁCH HỘI THOẠI
( Colloquial Style)
Phong cách hội thoại là phong cách được sử dụng trong giao dịch, đàm
thoại hàng ngày. Nói một cách nôm na đơn giản, đó là ngôn ngữ Anh chủ yếu
dùng để nói năng ( spoken English) xem các ví dụ sau:
1. Isn't she cute!
2. Fool that he was!
3. This goddam window won't open!
4. We buddy- budddied together!
5. This quickie tour didn't satisfy our curiosily.
Câu 1, 2 đảo lộn trật tự từ trong câu. tức là phong cách hội thoại của câu
được đạt đến bằng phương thức cú pháp ( Syntachical means)
Câu 3,4 sử dụng phương thức từ vựng ( lexical means), nghĩa là dùng hai
từ goddam và buddy - buddied.
Câu 5 sử dụng phương thức hình vị ( morphological means), bằng cách
thêm ie vào chữ quick thông thường có thể tạm dịch các câu trên như sau:
Anh. Xin liệt kê những từ tiêu biểu, chọn lọc một cách ngẫu nhiên trong báo chí,
tiểu thuyết Anh, Mỹ.
To be gone one somebody = yêu ai mê mệt
to be crazy about = nt
to hob - nob with = rất thân với, rất "fen"
I take it = biểu rồi
How come! = sao thế
to go for some - one = mê say như điếu đổ
Thí dụ: Does she still go for that guy?
kid = chú nhóc
to kid the bucket = ngỏm, ngoẻo, đi tàu suốt, mặc sơ mi
flapper = nường, ả...
to make a move = khởi sự
chap = gã, thằng khứa
daddy = bố, ba
mummy = mẹ
clear off, chum! = tránh ra bồ tèo ơi!
You, you dare! = thách đấy!
That's it! = xong ngay!
phony = dỏm
yesman = đồ ba phải
cop = cớm cảnh sát
to give it a try = thử một cái
gadget = máy móc nhỏ
That served you right! = Đáng đời cho anh
Come on! = Nào, nào, bớt nóng.... từ từ
Oh, that's really fantastic! = hết xảy
shop - lifting = ăn trộm ở cửa hàng
I felt so wild = toi điên tiết quá
Lớp từ hội thoại này rất đa dạng và biến đổi liên tục, sinh viên cần tham
khảo các tài liệu giáo khoa tiếng Anh hiện đại để biết thêm.
(Bộ Streamline English, American Streamline, New English,900,
Breakthough,v.v...).
TRANSLATION EXERCIES
Dịch những đoạn đối thoại sau đây sang tiếng Anh.
Selection 1
"Ai? Phúc ấy à! còn phải nói! Bây giờ cậu ấy tơ tuốt ghê lắm nhé! Chết
cái không tơ tuốt, lại sợ vợ nó chê, nó phải lòng thằng khác thì hỏng cả. Con bé
tình ra phết! Mà phải biết là đỏng đảnh. Anh cu Phúc thì mê nó tợn".
mind and
xin lỗi trước = không cần dịch chữ " trước" - I beg your
pardon
giữ liên lạc = to contact
úp mở = ambiguously
chú ý = ở đây không phải là "intention" theo ngữ cảnh, cần phải dịch là "
presuppositions"
cần lưu ý là đoạn đối thoại này mang phong cách hơi thiên về văn viết,
khác hẳn với hai selection trước.
BÀI DỊCH MẪU
Selection 1
Who! Phuc, you meant ! It goes without saying Terribly smart he's been
these days! And yet he must do that. That's a must. If his ball - and - chain
sneezes at him and goes for another guy, his pains and all will go to the dogs.
Isn't she cute! You must know she'd like to put on arrs and something like that.
This goddam Phuc's so crazy aboit her.
NOTES
thrribly smart he's been these days!
= dùng đảo ngữ (inversion), một phương thức cú pháp thường sử dụng
trong hội thoại để nhấn mạnh.
He must do thả. Thi hành án't must.
= Nó phải làm như thế, tất yếu là thế. Không thể khác được. Sử dụng
phương thức lập lại (repetition).
His ball-and-chain = his better half to go to the dogs = tiêu tùng, phá sản.
and all = chữ đệm trong hội thoại Mỹ, được dùng rất phổ biến trong cuốn
tiểu thuyết The Catcher in the Rye của J.D. Salinger.
Vài thí dụ: She looked so damn nice, the way she kept going around and
around ni her blue coat and all
...He ismy brother and all
Selection 2
So people aroun were in the know about Mrs Hoi's illness. They Cameron
to see her in crowds. And then they began making guesses about her disease and
how to get her well again.
- It must be sunstroke.
- No, no, it can't.
- Isn't it fly? I've made offerings.
- Blast! What a fool you are!. It's typhoid ferver, I say. You've done it
wrong. It's typhoid fever. Get her to town so people could cure her.
- Typhoid! You're telling me1 It's serious, serious cold, I say. It goes
direct to her stomatch, you know, and she has the horrors.
- Let me have a word, sir. It's o nutty to carry her to hospital, that's so
damn stupid. Only goodness know how she don't become a wandering spirit!
Selection 3
The two men kept silent for while. Phan Lac shifted his eyes to the
outside. Obviously he was like a man sitting on tenterhooks.
"Maybe he'd like to do something great and all, but he's so green" Luan
took quick stock of him.
- Let me be honest and you must excuse me if my question doesn't please
you a lot. You still contacst " the other side" , don't you!
Said Phan Lac ambiguously.
- What do you really mean! Luan said, smiling.
- Of course, I have had some presuppositions..
- Sorry not to please you. There's no use, I think, in saying yes or no.
TRANSLATION EXERCISES
Dịch những đoạn văn sau sang tiếng Anh:
Selection 4
Thiếu tá Cao, giám thị trại B186, hân hoan đón chúng tôi bằng những lời
chào mừng vồn vã và những cái bắt tay thân mật. Đồng chí Lê Tam nói với Cao:
- Chú mày tạo mọi dk thuận lợi cho nhà báo làm việc nhé! Anh phải trở
về thành phố để dự phiên họp đặc biệt tối nay.
Thiếu tá Cao ôm tôi và nói với đồng chí Lê Ta,.
- Anh Hai khỏi lo. Tôi sẽ làm mọi việc cho anh Ba hài lòng.
Tôi vui miệng :
- Xin cám ơn, đại tá quá chu đáo.
Đồng chí Lê Tam siết tay tôi và Cao rồi lên xe lái đi.
Thiếu tá Cao trách tôi:
- Ông dám cách chức anh Hai à!
Tôi hơi ngẩn người
- Ông lên tướng khi nào!
- Thế mà anh Ba cũng bày đặt làm nhà báo! - Cao vui vẻ tiếp - ảnh lên
tướng 2 năm nay, anh không biết thật à!
(cf . Huỳnh Bá Thành, báo CATP)
Selection 5
Tới cổng, xuống xe, móc túi, không có bạc lẻ, ông dặn phụ xe mai tới lấy
tiền.
- Tội quá, xin thầy cho ngay
- Không có cắc lẻ, đi đi, con tườu!
ông đạp cửa bước vào. Gian phòng tối đen như hũ nút.
- Năm, năm thắp ngay cái đèn ra đây!
Bà Phương ngồi trong bóng tối lên tiếng mỉa mai.
- Đèn bể rồi, làm gì có nữa mà thắp
- Đừng có trêu gan ông mà chết! Muốn tổ muồn lành thì bảo nó thắp đèn
rồi đưa cái thư cho người ta.
- Lại cái thư! Đã bảo rằng không có thư! Làm khổ tôi vừa vừa chứ ông ới!
Động chút ông thượng đồng lên đáng mắng, phá phách.
- Thế mà vấn chứng nào tật ấy, vấn không chừa cái tính ghen bóng ghen
gió.
thiếu tá = major
giám thị = director, chief, governor of prison
trại (giam) = disciplinary barracks, detention camp,
confinement facilities
vồn vã = warm, warmly
những cái bắt tay = handshakes
thân mật = friendly, affectionately
điều kiện thuận lợi = favorable conditions
nhà báo = jounalist, newspaper man, reporter
phiên họp đặc biệt = a special meeting
ôm = to embrace, to hold someone in one's arms
hài lòng = satisfied, pleased
chu đáo = attentive, considerate, to leave no part
undone
trách (móc) = to censure, to blame, to reprore, to
reprimand
Theo ngữ cảnh, đây chỉ là " trách đùa" thôi không nên dịch sát quá.
"Bày đặt" ở đây không phải có nghĩa " bịa đặt" (to cook up stories).
Selection 5
something
ghen bóng ghen gió = groundless jealousy the green - eyed
monster
Getting home, he left the rickshaw and fumbled into his pocket for small
change but found nothing. He told the rickshaw man to come tomorrow to get
the fare.
- Sorry, sir, please....please ....sir.
- No change. Away, you fool!
Ha gave the door a big kick and stepped in. The room was dark like hell.
- Where's the goddam lamp, Nam?
"You sure won't have it again, sir, "cause it's broken already", replied
Mrs. Phương sarcastically. She was sitting in the dark. "Button your lips or else
I'll show you! Tell him to bring the lamp here and give me the letter, if you'd
like to see your name again".
"The letter again! I've told you there's no letter. Stop torturing me, sir.
You kick rows like the devil for nothing at all".
"So what? Can't you change your goddam habit? Can't you break away
from green - eyed monster."
Selection 6
Brigadier General Mach Van Truong, who was then both province and
district chief in Long Khanh, told a story that one day Thuan suddenly asked
Truong to come and see him. He condescended to ask him about house - hold
affairs.
"Is your mother still living! Does your wife earn a lot from businesses?
How about her capital? How much, approximately".
"I've just transferred from the main force to this privince chief's position,
Sir... Yes... I'm real poor, sir. All the other province chiefs and their wives are
awfully richer than me, sir..."
"Yes.....you're right. I know that, I'll tell you: Someone would like to buy
your position at the price of 16 million piasters - Thuan heaved a deep sigh
Money now mean nothing. You can say 16 million piasters is great, isn't it! But
it's cheap, very cheap. In Hau Giang, I heard someone say we must pay 65
million piasters for Rach Gia province chief's postion. That's it.
NOTES
To condescend = hạ mình hỏi cấp dưới
How about her capital? = How about her funds?
- Câu " Trình trung tướng... toàn miền Nam" gồm có hai mệnh đề nhưng
chúng tôi đề nghị nên cắt ra làm 3 mệnh đề tiếng Anh khi dịch như trên. Chữ
"sir" được nhắc lại để nhấn mạnh sự van lơn, khúm núm. ý được tách ra thành 3
mệnh đề để nêu bật sự ngập ngừng lúng túng của người nói.
- "They're awfully richer than me"
Đúng ngữ pháp phải viết I (subjective form) nhưng me (objective form )
phổ biến hơn trong văn nói.
- "And their wives ": tiếng dùng để đệm thêm cho mạnh nghĩa.
Thí dụ:
I'd rather all the world
and their wives go to the dogs!
TRANSLATION EXERCISES
Dịch những câu sau đây sang tiếng Anh theo phong cách hội thoại:
1. Mệt quá trời đất ! tôi thì làm việc như trâu còn cô thì mằm ườn ra
đó.
2. Thằng cha đó lương thiện hết chỗ nói, nhưng chỉ có cái tật ưa uống
ruợu mạnh suốt ngày.
3. Nói thật đi, lúc đó anh say mèm rồi chứ gì?
4. Đời là thế, anh bạn ạ! trên đời này chỉ thấy toàn mấy thằng ngu!
5. Làm việc cho xong đá rồi hay đi chơi
6. Tớ cóc khoải ba cuồn phim sươt mướt ấy?
7. Bỏ qua chuyên ấy đi! từ lâu rồi tôi không gặp cô ta
8. Nó là một tên đại láuc, trong khi anh thì hết sức bạc nhược.
9. Chán mấy thằng quỷ thất nghiệp quá! Nhậu cho đã rồi cho chó ăn
che
10.Người ta với được hắn lên dở chết dở sống
11.Việc học tiếng Anh có mòi đang lên
8. They pulled him out of the water more dead than arive.
9. The study of English seem to be on the uplift.
10. We were packed like sardines in a barrel
11. My brother messes around all day, while my sister's only a home
bird.
12. That has no trucks with you!
13. I know HCM city like the back of my hand.
14. He drove off like a bat out of hell.
15. He likes to shoot the crap with curvaceous cuties!
16. It's like walking on eggs.
17. An ocean of faces Cameron to look at me.
18. Who you trying to fool? Are you trying to pull the wool over my
eyes.
19. We'd better shake a leg.
20. You'd better take is easy.
21. He hit the books pretty hard, but he's still a goddam stupid moron.
22. You'll get a sack if you continue to go on strike.
23. My better half is only trying to keep up with the joneses.
24. She gave me the go - by and turned a deaf ear to all my entreaties.
25. Make it snappy! I have other fish to fry.
26. You're only the babies in the woods.
Selection 7
Thoạt đầu, ông trưởng bảo.
- Cái thằng Hắc ấy thế mà tài giỏi, bây giờ giàu sang ra phết. Thì ra nó tìm
được quý nhơn. Cỡ xưa, cái kẻ làm thịt trâu vẫn cứ phải làm thịt trâu, cái kẻ
xách giỏ ca vấn cứ phải xách giỏ cá, là cũng chỉ tại chưa gặp quý nhân mà thôi
vây.
Nam cười nhạt hỏi.
- Thế ra bác trọng cái thời vận của thằng hắc thậtà? Bác có xét biết vì sao
nó giàu bốc lên nhanh chóng như thế không?
Selection 9
bị át to be stifled, to be drowned
tiếng cười từng hồi repeated laughter peals of laughter
bàn cua cá the gambling table
đi chợ to go to market
ngáp to yawn
buông lửng to saycurtly (nói cộc lốc)
tròn xoe mắt to goggle one's eyes, to roll one's eyes, to stare at to
be open in a stare
cố nén to try to overcome
sự lúng túng embarrassment, perplexity
ui cha What a shame! Shame on you!
khỉ đột Gorilla
bưng quần to wear one's trousers ( mặc quần)
huy hoắc aristocrabic, smart, stylish posh, flossy (colloquial)
Selection 10
NOTES
To be cleaned out = Hết nhắn, hết sạch ( colloquial)
Dough = Tiền ( colloquial)
Bloke = Gã, tên, khứa ( colloquial)
To have money to burn = Giàu sụ, giàu kinh khủng ( colloquial)
Selecstion 10
- I'm under aninterrogation, I suppose - said I.
- Yes, an interrogation. Indeed, it's not like the other cases.
-Which cases!
- An extremely terrible crime - answered he - Dorothra was murdered. In
what way, is that what you'd like to ask me . She's thrown from the top - floor
window or the flat roof. Like your flat foor, for instance. Her body was smashed,
bones, excuse me gor telling you so.
- Why do you think ghe was thrown down? It's lilely that shy might jump
down herself.
- Because, where her body was found, there's no building around.
Obviously she must have been carried there after.... Who could do that but the
murderer himself?
Part two
PHONG CÁCH VĂN HỌC
( Litetary Style)
Phong cách văn học là một phong cách khó xác định nhất. trước hết, một
nhà ngữ học nổi tiếng, Edward Sabir đã đứng về góc độ ngôn ngữ học và định
nghĩa văn học như sau:
" Đối với chúng ta, ngôn ngữ là một cái gì đó hơn là một hệ thống chuyển
giao ý tưởng. Nó là những bộ quần áo ô hình bao phủ xung quanh tinh thần
chúng ta và tạo ra một hình thái xác định trước cho các phát biểu mang tính chất
biểu tượng của tinh thần. Khi sự phát biểu mang theo một ý nghĩa bất thường, ta
gọi đó là văn học"
(Languages are more to us than system of thought transference. They are
invisible garnents that drape themselves about our spirit and give a
predetermined form to all its symbolic expression when the expression is of
unusual significance, we call it literature.
- Of Edward Sapir, Language and Literature).
Trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta, đôi khi chúng ta cũng có nhận
xét rằng: " Anh chàng đó ăn nói văn hoa quá". Chữ " văn hoa" ở đây có thể
mang theo ngụ ý chê bai ( = ăn nói kiểu cách, không tự nhiên ) hoặc có thể
chuyên chở hàm ý khen ( = ăn nói hay ho, bóng bẩy).
Nhưng cả hai ngụ ý đó đều gặp nhau ở một điểm: sự phát biểu mang theo
một ý nghĩa bất thường (unusual signficance) như Edward Sapir nói.
Thí dụ: (1) He is very strong.
(2) he is a lion.
Rõ ràng câu 2 văn hoa hơn câu 1 và có vẻ bất thường hơn, mặc dù về mặt
ý nghĩa , cả hai câu gần như nhau. Câu 1 là một phát biểu bình thường. Câu 2 đã
xây dựng một lối nói ẩn dụ ( metaphorical) rất phổ biến trong phong cách văn
học.
Sau đây là một số thủ thuật, phương thức mà nhà văn thường dùng để tạo
ra phong cách văn học.
A. Tỷ giảo (Similes) và ẩn dụ (metaphors)
Thí dụ ta có 3 câu sau đây:
1. He is very stupis (normal)
In one's pocket.
(Thật là hết sức hay ho khi ở trong một xứ xa lạ mà trong túi không có
một xu)
Từ "delightful" trong bài phải hiểu là có nghĩa "not delightful unpleasant"
2. How clever of you!.
Khôn quá há!
Chữ " clever" ở đây mang ý nghĩa ngược hẳn lại. trong văn học
Anh, kiệt tác của sự châm biếm mỉa mai là bài tiểu luận A odest proposal
của Jonanthan swift ( thế kỷ 18)
G. Một từ dùng với 2 nghĩa (chơi chữ) ngay trong cùng một câu (Zeugma).
Thí dụ: 1. Dora, plunging at once into privileged intimacy and into the
middle of the room.
(B. Shaw).
Động từ to plunge dùng với túc từ đầu tiên privileged intimacy thì mang
nghĩa bóng (lao vào sự thân mật ưu tiên = làm quen và thân ngay rất nhanh).
Nhưng với túc từ the middle of the room thì nó giữ lại nghĩa đen cụ thể
(lao vào giữa phòng = chạy ùa ngay vào phòng = to rush into the room)
Thí dụ 2: I stain my honour and my new shirt.
KEY TO EXRCISES
1. Simile. "Madens " so sánh với "Moths"
2. Metonymy. "The camp" ám chỉ quân đội. "The pulpit " (bục giảng)
ám chỉ giáo sĩ.
3. Metonymy "The hall" (cả phòng đại diện cho những người ngồi
trong phòng)
4. Metaphor "cup of satisfaction" "so full" "a drop or two of its
contens" "sprinke" sự thoả mãn được so sánh với một cốc nước tràn
đầy.
5. Metaphor. "spur" = đinh thúc ngựa; "to prick" = châm, chọc vào;
"the sides" = hai bên sườn. ý câu Shakespeare có thể diễn ra là: "Tôi
chẳng động cơ gì thúc đẩy việc thực hiện ý định của tôi cả"
6. Metonymy "the sword" = lưỡi gươm = bạo lực.
7. Zeugma Động từ "to lose" dùng với hai nghĩa với hai objects khác
nhau.
8. Simile "very Dresden - china - shepherdess like" (rất giống cô gái
chăn cừu vẽ trên đồ sứ ở Dresden)
9. Periphrasis "What can be never repalced" (cái điều bất khả thay thế
= người mẹ)
10. Simile "Like cautión bathers" ( giống như những người thận trọng
trước khi tắm)
NOTES
A. Một số similes phổ biến cần nhớ
Treacherous as a snake phản phé như rắn
Sly as a fox quỷ quyệt như cáo
busy as a bee đầu tắt mặt tối
industrious as an ant siêng năng như kiến (rất siêng năng)
blind as a bat mù như dơi (thông manh, quáng gà)
faithful as a dog rất trung thành
to work like a horse làm như trâu
to drink like a fish uống như hũ chìm
to be led like a sheep ngoan như cừu
the cap and gown đoàn thể sinh viên nói chung
a gentleman of the long luật sư
robe
the fair sex đàn bà
the hoarse, dull drum chiến tranh ( byron)
a play of swords Trận giao đấu ( battle)
a battle - soat yên ngựa
a shield - bearer chiến sĩ ( Warrior)
the giver of rings vua , chúa ( Anglo - Saxon)
Phong cách văn học cũng có thể được cấu tạo bằng các phương thức cú
pháp sau:
A. Đảo ngữ (Inversion)
Trật tự phổ biến trong câu phát biểu tiếng Anh là :
Subject - Verb (Predicate) - Object
S-P-O
Chủ ngữ - Động từ (Vị ngữ) - tân ngữ
Để tạo ra các ý nghĩa bất thường theo kiểu nói của Edward Sapir, chúng ta
có thể đảo lộn trật tự nói trên để gây hiệu quả.
Ví dụ như câu nói của Dickens (1)
"Telent Mr. Micawber has; capital Mr. Micawber has not"
"Tài thì ngài Micawber có, có tiền thì không "
Như vậy Object đã ở vị trí đầu câu.
O - S - P thay vì là S - P -O
Ví dụ (2) : "With fingers weary and worn"
(Với những ngón tay mệt mỏi và tàn tạ)
Hai tính từ ưeary và worn đặt sau danh từ fingers thay vì phải đặt trước.
Phần có gạch dưới chữ nghiêng được xem là cấu trúc tách rời, dùng để bổ
nghĩa cho chủ ngữ "Steyne". Nếu viết câu trên theo kiểu bình thường S -P - O
thì câu sẽ hoá ra như sau: "Steyne rose up, he grous (full of fury)". Câu của
Thackeray vừa gọn vừa hay hơn.
Ví dụ 2: "And he walked slowly past again, along the river - an evenging
of clear, quiet beauty, all harmony and comfort, except within his heart"
(Galsworthy)
( Và chàng chầm chậm đi qua lần nữa, dọc theo con sóng - một buổi chiều
có vẻ đẹp trong sáng bình yên, tất cả là sự hoà điệu và êm dịu, ngoại trừ trong
chính tâm hồn chàng).
Nguyên phần gạch dưới là một danh ngữ ( Nominal pharase) được đưa
vào và trở thành một đơn vị cú pháp của câu.
Ví dụ 3: "Day light was dying, the moon rising, gold behind the poplars"
(Galsworthy)
(ánh sáng của ngày đang dần tắt, mặt trăng đang lên, toả sáng vàng rực rỡ
đằng sau hàng bạch dương).
Ví dụ 4: "She was lovely : all of her delighful"
(Dreiser)
(nàng thật xinh đẹp , tất cả những gì thuộc về nàng đều đáng yêu)
C. Cấu trúc song - song ( Parallel construction)
Cấu trúc song song là những cấu trúc tồn tại trong một câu hay một đoạn
văn có cấu trúc tương tự nhau như hai đường thẳng song song ( về ý và về
nghĩa)
Ví dụ 1: "It the mob that Labour in your fields and serve in your
houses - that man your vavy and recruit your army, -that have enabled you to
defy all the world and can also defy you when neglect and calamity have driven
them to despair.
(Byron)
(Chính là đám đông đã làm lụng cày cấy trên ruộng của anh và hầu hạ
phục vụ trong gia đình anh- chính họ cung cấp người cho hải quân và tuyển mộ
lính cho quân đội anh- họ có thể giúp anh thách đố cả toàn thế giới và có thể
thách đố cả chính anh khi sự quên lãng và tai hoạ đã đẩy họ đến tuyệt vọng).
Ta thấy các cấu trúc song song như sau:
To Labour in your fields / to serve in your hoses.
To man your navy/ to rccruit your army
to defy all the world /to defy you.
Ví dụ 2: the seeds ye sow - another reaps, The robe ye weave - another wears,
the arms ye forge - another bears.
(P. B. Shelley)
(hạt giống anh gieo - kẻ khác sẽ gặt. Quần áo anh dệt - kẻ khác sẽ mặc.
Vũ khí anh rèn - kẻ khác sẽ mang)
D. Cấu trúc song song nghịch đảo ( Chiasmus)
Cũng giống như cấu trúc song song thuận, cấu trúc này cùng lập lại một
loại cấu trúc câu, nhưng lại nghịch chiều nhau ( hai câu ngược đầu nhau).
Ví dụ 1: "Down dropped the breeze"
The sails dropped down
(Cloeridge)
(gió hạ, buồm hạ )
Ví dụ 2: "As high as we have mounted in delight
In our dejection do we sink as low"
(Wordsworth)
( Khi vui sướng tâm hồn bay càng cao thì khi đau khổ tâm hồn sà xuống
càng thấp)
Ví dụ 3: "In the days of old men made the manners"
Manners now make men"
(Byron)
(Thuở xưa con người tạo ra phong cách. Vậy giờ phong cách tạo ra con
người )
Ví dụ 4: "Pleasure's a sin, and sometimes sin's a pleasure"
(Khoái lạc là tội lỗi, và đôi khi, tội lỗi chính là một khoái lạc)
so that they produce a chain , the links of which, being syntactically in the same
position (homogenous parts of speech) are forced to display some kind of
semantic homogenneity, remote though it may seem
- Cf. Stylistics, third edition, Moscow , 1981, tr. 216
Ví dụ: " Fleur's wisdom in refusing to write to him was profound, for he
reached each, new place entirely without hope or fever, and could concentrate
immediate attention on the donkeys and tumbling bells, the priests, patios,
peggars, children, erowing cocks, sombreros, cactus hedges, old hight white
villages, goats, olivetrees, greening plains, singing biras in tiny cages,
watersellers, sunsets, melons mules, great churches, pictures, ans swimming
grey brown mountains of a fascinating land"
(Galsworth)
(Sự khôn ngoan của Fleur khi từ chối viết thư cho anh thật là sâu sắc, vì
anh đến mỗi nơi mới lạ hoàn toàn không hi vọng nay nóng nảy sốt ruột và có thẻ
lập tức chú tâm ngay đến nào là lừa, chuông dồn dập, linh mục, sân chơi, Tây
ban Nha, hành khất, trẻ con, gà gáy, mũ rộng vành, hàng rào xương rồng, những
ngôi làng cao cổ xưa màu trắng, những con dê, cây ô liu , đồng bằng xanh ngát,
chim hót trong những cái lồng bé xíu, những người bán nước hoàng hôn, dưa
hấu, những ngôi giáo đường to lớn, những bức tranh, và những ngọn núi màu
xám nâu như trôi nổi trong một xứ sở mê ly nào).
Tác giả muốn tạo ra những ấn tượng hỗn độn lướt nhanh qua giác quan
của vị khách du lịch, những điều đó không được sắp xếp theo một trật tự lô gíc
mà như thế ném bừa vãi ra đó nhằm tạo một hiệu quả nhất định đối với người
đọc. Ta có cảm tưởng tất cả như một cuốn phim quanh nhanh dồn dập qua trước
mắt.
G. Phép đối ( Antithesis)
Trong một câu có hai phần chia ra đối lập với nhau một cách tương đối,
giống như lối văn biến ngẫu của Việt Nam , hay thể phú trong văn học Trung
Quốc (Ai ngô sinh chi tu dù, tiện trường giang chi vô cùng) - "Khá thương cho
đời ta ngắn ngủi , khen cho con sông dài vô cùng"
Đôi khi các nhà văn bỏ hắn các liên từ, các từ nối giữa các mệnh đề , hay
giữa các câu, để tạo ra ấn tượng rằng sự việc diễn ra mau chóng, như hoà voà
nhau, hay rời rạc với nhau, không có tương quan lô gíc gì với nhau. Văn hiện đại
rất thường sử dụng thủ pháp này.
Thí dụ 1: "Soames turned away, he had an utter disinclination for talk,
like one standing before an open grave, watching a confin slowly lowered"
(Galsworthy )
(Soames quay đi, anh hoàn toàn không muốn chuyện trò gì nữa, giống
như một người đứng trước huyệt mộ mở toang, quan sát áo quan đang dần dần
được hạ xuống)
Thí dụ 2: "Bicket did not answer his throat felt too dry"
(Galsworthy )
(Biket không trả lời, cổ họng anh khô ráo)
không có liên từ, không có dấu ngắt câu.
J. Phép nối câu bằng cách lập lại nhiều lần một liên từ (Polysyndeton)
Để tạo cho văn có tính nhạc điệu, trầm bổng nhịp nhàng, nhà văn thường
lập đi lập lại một liên tưởng nào đó trong câu.
Thí dụ: "The heaviest mrain, and snow, and hail, and sleet, could could
boast of the advantage over him in only one aspect"
(Dickens)
(Cơn mưa lớn nhất, và tuyết, rồi mưa đá rồi mưa tuyết, tất cả chỉ có thể tự
hào là chiếm ưu thế hơn anh về một khía cạnh mà thôi).
SELECTIONS FOR TRANSLATION
Selection 1
Nhìn bao quát sông quen thuộc trước mặt. Tự bỗng bồi hồi cả người.
Những trận gió bấc đang thổi ào ạt trên trời dưới đất hình như đã đem đến cho
bức tranh của anh một cái gì mà nó đang thiếu. Những đám mây xám xô đẩy
nhau từ phía dãy núi ở chân trời đùn tới và vươn lên đầy bầu trời như giận dữ đe
doạ con người, mấy cánh chim bạt gió tơi tả, những đợt sóng nhấp nhô dào dạt
trên mặt dòng sông Hồng và cả cây gạo um tùm cũng đang rào rào rung tất cả
các cành lá. Lọc qua những đám mây, ánh sáng mong manh một cách kỳ lạ làm
cho cả cái phong cảnh trước mặt như chỉ hiện ra trong giây phút rồi sắp tắt đi
không biết lúc nào. Một vài vệt nắng vàng yếu ớt cũng đang chuyển động, ẩn
hiện trên cánh đồng mấp mô bên kia sông. Chung quanh Tư tiếng gió ào ào.
Trong lòng Tư như có một cái gì thương xót và lo lắng, khắc khoải yêu mến đối
với cái đất nước đang ở trước mặt anh kia.
(Cf. Nguyễn Đình Thi, vỡ bờ)
Selection 2
Câu thơ tài tình của Chinh Phụ Ngâm
" Trống Tràng thành lung lay bóng nguyệt" đã gợi lên trong trí tưởng
tượng của Nguyễn Tuân một đời sống hình ảnh liên tiếp:"Chiều hôm hoặc đêm
về sáng, một mảnh trăng treo trên lưng một cấi thành dài. Rồi tiếng hịch quốc
phòng, rồi là tiếng trống động quân. Cân thơ thần không chịu nói trống giục vào
lòng người mà lại đi nói đến vùng trăng động trên thành gạch. Trống trận rung
càng mau rền nhịp, trăng càng méo càng nhoè càng di động. Bóng nguyệt lung
lay mà chiếu vào những tấm lòng náo động của mộtđêm truyền hịch"
và cùng câu thơ đódj các chàng trai địa chất giải thích dưới một góc độ
khác : "câu trồng tràng thành lung lay bóng nguyệt " thấy nó thoả mãn cách nhìn
của những người làm công tác khoa học tự nhiên. Đây là cách nhìn của người
có kiến thức về khoa vật lý, nhìn mẳt trăng một cách tinh tế, nhìn bẳttang qua
lớp không khí đang bị xô dồn bởi nhiều vòng sóng âm phát từ một nhạc cụ trầm
hùng.
(cf phan cự đệ, Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại tập 2)
Selection 3
Mình là ai? Câu hỏi ấy quá mênh mông. Hẵng tách nó ra từng vế nhỏ. Các
câu trả lời tỉ mẩn chép lại sẽ cho lời giải cuối cùng. Nào, ta bắt đầu từ chỗ bắt
đầu.
Vì sao mình ra đời? chúa tạo nên, định mệnh xui khiến, một linh hồn chưa
thoát luân hồi phải đầu nguyên tử hay tế bào mà khoa học chưa tìm ra quy luật
nhưng hứa sẽ tìm ra. Buồn cười thật, mình lại rơi vào câu hỏi quả trứng có trước
hay con gà có trước... Tắc tỵ ngay từ khởi điểm rồi, Khánh ơi!
Ngủ. Cương quyết ngủ. Một, hai, ba, bốn ... không nhảy lung tung nhé...
năm sáu bẩy tám chín... Gà đâu trong thành phố mà gáy sớm thế ...mười mười
một mười hai... Tây chúa là kiêng con số mười ba, người mình cứ phớt lờ ...
mười bốn, mười lăm... tao giết mày bằng được, con rệp quái quỷ này, này... này
(cf . Phan Tứ, Người cùng quê)
CHÚ THÍCH
(Notes and explanations)
Selection 1
nhìn bao quát =to have a general veew
= to have an overall view
quảng sông = the river, the space over the river
quen thuộc = familiar
bồi hồi = to be deeply moved
bỗng bồi hồi cả người = his wholo body was suddenly plunged into sort
of profound excitement
gió bấc = the Northern winds
thổi ào ạt = to bolow
trên trời = in the skies
dưới đất = on the ground
thiếu = missing
đám mây = clouds
xô đẩy nhau = to jostle, to hustle one another
đùn tới = to heap up, to pile up
vươn lên = to rise up
giận dữ =angry, furious
đê doạ = menacing, threatening
cách chim = birds
bạt gió = to be gone with the wind to be carried off by the
wind
tả tơi = (tán loạn, mỗi con bay một nơi)
in confusion
đợt sóng = waves, breakers, billows
nhấp nhô = rising and falling, bobbing up and down
dạt dào = oveeflowing
cây gạo = kapok
um tùm = exuberant, Iuxuriant
Selection 2
Selection 3
NOTES
His eyes roamed over the space above mắt anh lướt trên khoảng không gian
the river in sight phía trên con sông trước mặt
Tu felt overcome by a sudden Tu suddenly felt seized into some thrill
ravishment
Tu was all of a sudden galvanized Tu cảm thấy bị xâm lấn bởi một cơn
with ravishment bồi hồi đột ngột
to go scudding rôi nhanh và thẳng (mây)
in the distance ở đàng xa
the waves broke into foam along the sóng vỗ vào dọc con sông sủi bọt trắng
river ( bao gồm 2 ý nhấp nhô và dào dạt vào
làm một )
to be strangely dimmed bị làm mờ đi một cách kỳ lạ
to vanish into the thin air biến đâu không ai biết (đặc ngữ Anh)
Some faint, golden sunbeams could be vài tia nắng yếu ớt có thể thỉnh thoảng
at times discerned on the field beyone được nhìn thấy trên cánh đồng bên kia
the river sông
Selection 2
The line par excellence from the Ballad of the Warrior's Wife
"Drums in the Royal Capital shook the moon" has excited in Nguyen
Tuan's imagination luninterrupted waves of images. "In the evening or at
midnight, the moon hung loosely over a long fortress. Then, summons to war.
Then, drums calling men to march to the battle - ground. The master's line did
not say drums appealed to the human heart. What it did say was about the moon
trembling over the fortress. Feater and faster and more and more furious was the
sound of the drums. The shaking light of the moon found its reflection in the
very heart of a tumultous night in which the sumon to war was proclaimed.
"And this very line is interpreted in a different way by young geologists. " For
scientific researchers the line is satisfactory that's the way of looking at things
obtained by a man with physical knowledge. The moon was discriminatingly
observed. It was looked at through a layer of air that was continuously shaken
by the waves of sound coming from a grandiose musical instrument"
NOTES
par excellence = (đặc ngữ pháp thường sử dụng trong văn chương Anh)
tuyệt vời, tuyệt diệu.
Then, summons to war. Then drums calling men to march to the ground =
loại câu không có động từ thường dùng để diễn tả những ý nghĩ ngắn, tản mác,
đến dồn dập trong đầu, giống như thủ pháp liệt kê có đề cập đến trong phần đầu
của chương này.
The master's line did not say drums appealed to the human heart. What it
did really say was about the moon trembling over the fortress = nguyên tác câu
1. bản dịch tách ra làm 2 câu để ý sau ( What it did say... ) được nhấn mạnh hơn.
Faster and faster and more and more furious = câu dịch sử dụng phép
trùng phụ âm đầu (alliteration) và lập đi lập lại liên từ (polysyndeton) để nhấn
mạnh sự dồn dập, rượt nhau của âm thanh tiếng trống. Thay vì dịch " rền nhịp"
ra "rhythmical" (nhịp nhàng) chúng tôi nghĩ rằng "furious" hay hơn, bởi vì càng
đánh nhanh, âm thanh càng dữ dội, cuồng loạn hơn (làm rung cả mặt trăng kia
mà).
Selection 3
Who am I ?
Too complex was the question. Analyze it into smaller question. Answers,
carefully assembled, will lead to the ultimate one. Now, let's begin from the very
beginning.
What's the cause of my birth. Was it Jehoval, or destiny, or was it that my
soul is still bound to the cycle of birth and death? An assembling of atoms or
cell that sicence has not found its laws yes but promised it will? How ridiculous.
Once more. I got stuck in a vicious circle. You find youself in a deadlock from
the very starting point, don't you. Mr, Khanh?
Sleep. Must sleep. One, two, tree, four... don't skip over the number.. five,
six, seven, eight, nine, How on earth does the cock crow so early? Ten, eleven,
NOTES
Đoạn văn trên là một loại độc thoại nội tâm (interior monologye), một kỹ
thuật rất phổ biến trong văn học hiện đại và đặc biệt có thể tìm thấy trong tiểu
thuyết của W. Faulkner, James, Joyce, Virginar Woolf... những cuốn tiểu thuyết
đồng ý thức (stream of consciousness novels). Do đó ngôn ngữ dịch cần phải
tránh hiện tượng quá bám sát vào ngữ pháp mà nên sử dụng thao tác rút gọn câu,
thay mệnh đề bằng đoãn ngữ bỏ chủ ngữ khi chủ ngữ ấy đã được hiểu
ngầm....bố trí sự tương phản giữa các thì v.v....
- Câu..."Một linh hồn chưa thoát kiếp luân hồi phải chờ đầu thai kiếp
khác" (A soul that it still not freed from the cycle of birth and death and waiting
for the rebirth into another existence) chỉ nên dịch gọn lại như trong bài là đủ ý
nghĩa rồi.
- "Câu hỏi quả trứng có trước hay con gà có trước". (The question
whether the egg or the hen Cameron first = The egg and hen question) có thể
dịch sát như vậy hay dịch ra là " cái vòng luẩn quẩn" như trong bài cũng được.
Selection 4
Trong nghệ thuật cũng thế, khi không có sự thay đổi thời gian, thì không
có phạm trù thời gian với tính cách một phạm trù nghệ thuật. Trái lại, khi con
người cô độc xuất hiện, lập tức có sự đối lập giữa cái thời gian khách quan của
sự diễn biến các sự vật với cái thời gian nội tâm, chủ quan trong lòng từng
người. Thuý Kiều trong phòng khuê nghĩ "Thân con tôi có ra gì mai sao" trên
lầu ngưng Bích, nghĩ đến quá khứ, đến buổi gặp gỡ đầu tiên với người yêu Kim
Trọng đứng trước vườn thuý sững sờ trước hiện tại hồi tưởng tới quá khứ. Thời
gian nội tâm tách thành ba thời gian: con người trongKiều, dù đó là Kiều, Kim
Trọng hay Từ Hải đều đối chiếu hiện tại với quá khứ và lo lắng cho tương lai.
Thời gian nội tâm ra đời bên cạnh thời gian khách quan làm cho nghệ thuật thêm
một phạm trù thời gian. Cái thời gian nội tâm ấy không được đo bằng kim đồng
hồ mà bằng những cảm xúc của con tim. Nó dài hay ngắn là tuỳ theo những xúc
cảm ấy.
(cf. Phan Ngọc, Tìm hiểu phong cách, Nguyễn Du trong truyện KIều)
Selection 5
Trời đất là quán trọ của vạn vật, thời gian là khách đi qua của trăm đời.
cuộc phù sinh như giấc mộng, tìm hoạn lạc được bao lâu? người xưa màng đuốc
chơi đêm, tất có lý do huống chi dương xuân vời ta bằng cảnh khói, đại khối cấp
cho ta văn chương. Họp nhau trong vườn thơm đào lý bày ra điều vui vẻ của
thiên luânl các em tuấn tú, đều giống như Huệ - Liên, chung ta vịnh ca, chỉ hổ
thẹn với khang lạc. Lòng vui u nhã không cùng. Lời can dảm chuyển thành
thanh khiết. Mở tiệc ngon, ngồi trong khóm hoa, nâng chén vũ, say sưa với
nguyệt. Không có bài giai tác, làm sao giải nỗi nhã hoài. nếu thơ không thành,
phạt y số rượu vườn Kim cốc.
(cf. Lý Bạch, Xuân dạ yến đào lý viên tự - bản Việt văn của Trần Trọng San)
Selection 6
Thế là một cuộc cãi vã nhau về đúng sai, phải trái nổ ra trong toa tàu.
Người thanh niên ngồi nghe chỉ lắc đầu kêu khổ. Còn tôi thì không chú ý tới
chuyện đó mà chỉ nghĩ đến cuộc gặp gỡ tới đây của hai người. Tôi đã mường
tượng ra một cô gái xinh đẹp, chân thật và cứ nghĩ rằng đó là vợ anh. Tôi đã ra
nhìn ra được cảnh gặp gỡ vội vàng của họ với sự mừng vui, âu yếm và cả câu
nói đầu tiên của mỗi người. tôi cảm thấy thèm thuồng có một cuộc đời hiện tại
như anh. Một cuộc đời sống động. Một cuộc đời bị cuốn hút bởi nhiều sự đam
mê nào cũng chính đáng và cao cả.
Con tàu vẫn chạy với tốc độ ấn định của nó.
Lời qua tiếng lại của những người trong toa tàu cũng lặng đi chóng vánh.
Sự im ắng nặng nề lại bao trùm lên cả con tàu. Người thanh niên chốc chốc lại
thở dài và ngoái đầu ra ngoài cửa sổ. Có lẽ cuộc đời gặp gỡ sắp tới đã làm anh
nôn nao, rạo rực.
Gió vẫn xiết vào con tàu như những đợt sóng. Rừng núi nhấp nhô chìm
trong màn sương trắng lạnh lẽo, huyện hoặc. Những đám lửa đốt nương đã tàn
úa trông có cảm giác như những mảng thiên thạch rơi vãi trên đất vào thời hồng
hoang... Rồi thì những làng mạc hiện ra với những ánh đèn đỏ ối, diệu vợi. Về
đêm, người đi lại trên đường cũng thưa thớt và lãnh đạm như những vì sao.
(cf. Văn Lê, Người Gặp Trên Tàu)
CHÚ THÍCH
(Notes and Explanations)
Selection 1
Thời gian time
Phạm trù category
Cô độc lonely
Lập tức immediately
sự đối lập oppostition, contradition, contrast
thời gian khách quan cbjective time
sự diễn biến các sự vật events and things
thời gian nội tâm inner time
chủ quan subjective
phòng khuê chamber
lầu (lầu xanh) bawdy hose brothel
quá khứ the past
gặp gỡ meeting, encounter
vườn garden
thuý (một loại chim, tiếng Anh
gọi là "Kingfisher" bản tiếng
Pháp của cụ Nguyễn Văn vĩnh
dịch vướn thuý là le jardin aux
martinspecheurs)
sững sờ astonished, amazed
hồi tưởng to remember
tách thành to be divided into
đối chiếu to compare
lo lắng to worry about
ra đời to be born
được đo to be measured by
kim đồng hồ clock hands
xúc cảm emotions, sentiments
Selection 2
phạt to punish
số rượu the quantity of wine
kim cốc Thạch Sùng đời Tấn thường mời
khách đến dự tiệc trong vườn Kim
cốc. Hễ ai không làm xong thơ thì
phạt 3 đấu rượu.
Selection 6
even in the middle of night, there must have had some reason. Now, whle
springime attracts us with its lovely sights, the uneverse provides here in the
Perfumed Garden, let's seek pleasant things tin the cosmic Order. While girls are
all as beautiful as Helen, we poets only bow our heads to Homes. While our joys
are infinitely refined, our talks are extremely noble. The banquet ready, flowers
around, toasts given, moonlight - intoxe - cated, how can we relieve ourselves of
nostalgia without poems. Poems uufinishded, the poet shall finish three cups of
wine in the Garden of Bard as a punishment.
NOTES
Câu văn của Lý Bạch ( do TTS dịch ra Việt văn) gọn ghê, xúc tích, và
chia làm hai vế đối chọi nhau. Chúng tôi sử dụng thủ pháp antithesis trong
phong cách học Anh ( cũng như parallel construction balance...) để cố gắng giữ
lại phần nào sự nhịp nhàng cân đối trong nguyên tác. Có vài sửa đổi trong bài
dịch như sau:
Huệ - Liên ( Trung Quốc) = Helen ( Hi lạp)
Khang - Lạc ( Trung Quốc ) = Homer ( Hi Lạp)
Vườn Kim cốc = the Garden of Bards (vườn thi sĩ)
Trong bản dịch trên, chúng tôi đã sử đa số các thuật ngữ Anh hiện đại
(modern English) để dịch nên dùng phần nào đã hiện đại hoá ( và xuyên tạc) văn
chương cổ điển. Trong bản dịch thứ hai này chúng tôi sẽ dùng các từ cổ (archaic
words) hơn và cố gắng dịch thoát hơn bản dịch đầu.
Versinon 2
Men are only fleeting shadows on earth, time a winged passenger flying
from age to age. Life is a dream, how long can we wassail and feast? Whilome
there lived some men spending days in delights and vexing the ear of Night with
mirth. In sooth, springtime attracteth us with its beauteous sights, the universe
with it bejeweled gifts. Now we gather here in the perfumed Garden we lean that
the Cosmic Order is shot through with pleasures. Maidens are as sweet and
sylphlike as Helen. As bards we only bow our head to homer. Our joys are
infinitely refined our talks extrmely noble. The feast ready, flowers around,
toasts given, moon intoxicated, how unburden our breast of nostalgia without
songs. Songs unfinished, the bard shall finish three all cups right in this Hall of
Wassailers as a penance.
NOTES
Fleeting shadows Bóng lướt qua (lẩy ý trong bài thơ "The
Wanderer" của thời kỳ Anglo - saxon)
Winged passenger Người lữ khách có cánh
To wassail and feast Tiệc tùng ăn nhậu, vui chơi
whilome hồi xa xưa ( từ cổ)
mirth ăn chơi, truy hoan (rút ra trong bài thơ Childe
Harold's Pilgrimage của Byron , thế kỷ 19)
in sooth thật vậy, đúng vậy ( từ cổ)
bejeweled gifts những quà tặng nạm ngọc
to be shot through có nhiều
sylphlike tha thướt yêu kiều
bard thi sĩ
Alex cup cốc rượu
the Hall of Wassailers căn phòng, gian đại sảnh dùng để mở tiệc ăn
uống "Wassailer" là kẻ ăn nhậu say sưa
Selection 6
Then a quarrel broke out in the compartment. The youth sitting there only
shook his head in disapproval. As for my part, I did really pay no attention to the
argument. My mind was quite taken up with the image of their coming reunion.
Surging up in my imagination was a young maid, lovely and honest, whom I
supposed to be his wife. In my mind's eye I saw them rush at each other in joy
and happiness and I even could hear what they woule say first in such an
encounter. I wished I could have the same life as his - a life jull of interests.
- Any life, when swept along by a pass ion, was right and noble.
The train still travelled in the same spee.
The quarrel between the passengers was quickly drowned in silence. You
could have heard a pin drop in the compartment. The youth sometimes gaves
deep sigh and put his head out of the window. Perhaps the coming reuninon
excited him too much.
The wind still dashed against the body of the train like waves. Billowing
forests and mountains were blanketed in a phantasmal, cold, while curtain of
mist. Embers on the tererace fields were still smouldering like aeroliths scattered
over the earth in the prehistoric time. Then cae the villages in vague, flaming
red lights. Now that it was night, pedestrians and strollers on the road were few
and like indifferent stars.
NOTES
The quarrel cuộc cãi vã (nên bỏ không dịch) "về
đúng sai phải trái"
disapproval bất mãn, không đồng ý
my mind was quite taken up with đầu óc tôi hoàn toàn bị thu hút
up with bởi
to surge up vọt lên, nẩy sinh ra
in my mind's eye trong trí tưởng tượng của tôi
to rush at each other chạy ùa vào nhau
you could have heard a pin drop bạn có thể nghe thấy cả một cây kim
rơi (ý nói rất yên làng)
reunion cuộc tái ngộ, trùng phùng
billowing nhấp nhô (như sóng)
to be blanketed ( to be wrapped) bị trùm phủ
embers gỗ hay than cháy sắp tàn còn đỏ
pedestrians khách bộ hành
strollers người đi lang thang
Selection 7
Ba năm trước đây, hồi còn đi học từ, đã không biết bao lâu nhiều lần, tôi
đến trường học sớm như thế này. Cũng trong bóng mát của bụi râm bụt này dạo
đó còn lưa thưa, cũng ở dưới gốc bàng này dạo ấy còn bị tôi chồm lên bíu lên cả
ngọn và dìu xuống kéo sát mặt đất những cành to nhất. tôi yên lặng nằm, để tâm
trí theo những làn mây trắng bồng bềnh tan về một phía trời.
Gió thổi vù vù.... bướm say hoa trong ánh nắng.
Trong khỏang thời gian đó, chim chóc thôi không nhảy nhót. Chỉ còn
tiếng xào xạc của bãi lâu vàng ở đàng xa bên kia sân, vẳng tới. Sự linh hoạt của
cả một Thành phố phồn thịnh như ngưng trệ.
Tôi sống lại với bao nhiêu kỷ niệm của những năm học trước cũng vào
mùa hè này. Chính ở bãi cỏ, bụi cây và góc trường này đã chứng kiến bao nhiêu
cuộc vui chơi của tôi...
(cf. Nguyên Hồng, Những Ngày thơ ấu)
Seclection 8
Anh vú vang lên một tiếng man rợ. Tiếng hú âm vang như chiêng coòng
trong thung sâu khích động lòng ng. cùng với tiếng hú, bàn chân anh dậm mạnh
xuống đất, tai trái vung lên tạo dáng một cánh chim rửng và thế là anh múa.
Điệu múa kể lại một dũng sĩ buôn làng đi chiến đấu với lửa trời nhiều phen làm
anh gục ngã nhưng cuối cùng, nhờ có đất mẹ hà hơi, anh đã gượng dậy kéo vầng
mặt trời xuống biển làm xanh tốt lại cỏ cây. Càng múa con mắt của anh dần dần
chuyển thành sáng rực. Những tia rượu cần nồng hương nếp vẫn ào ạt tuôn vào
ngực anh. Tấm thân trần nở nang của anh rung lên trong những bước nhảy mạnh
mẽ nhịp nhàng. Cảnh vật trong phòng quay lộn. Bốn khuôn mặt thành nhiều
khuôn mặt. Chỉ có khuôn mặt của ai lượn mãi theo vòng. Như không hay không
biết, anh vẫn múa một lúc nhanh hơn, thỉnh thoảng lại hú lên một tiếng hoang
dại đắc thắng. Giá bây giờ có một người nào đó đặt vào bàn tay anh một ngọn
giáo thì chắc rằng cái thân hình loang loáng kia sẽ phóng qua cửa sổ mà lao
thẳng về phía mặt trời như dũng sĩ trong huyền thoại thật.
(cf. Chu Lai, Gió Không Thổi Từ Biển)
Selection 9
Hai cậu bé đứng trước mặt Quang là hình ảnh Quang ngày trước. Bây giờ
còn nhỏ như vậy mà đã nuôi một bầu hương nhuỵ độc, quá to lớn, quá nặng nề.
Nếu không có người mạnh mẽ trừ khử những uế khí, những quái tượng ấy, mai
sau em chàng sẽ tự hào, tự phụ đến đâu. Mai sau, chúng nó tất nhiên không thể
làm gì được.
Quang lại còn một kỷ niệm nữa. Lần ấy Quang hứa giúp mấy người thợ
thất nghiệp một ít tiền. Quang đãng trí không làm theo lời đã hứa. Đến ngày hẹn,
mấy người thợ đến thăm Quang. Không hiểu sao Quang không dám nhận rằng
mình quên bổn phận, chàng tìm nhiều lẽ chống chế và bào chữa cho mình. Mấy
người kia, không giận không trách Quang. Nhưng từ đó, sự tín nhiệm của chàng
bớt đi và với những anh em ấy, chàng làm việc không dễ dàng mau chóng như
trước nữa.
(cf. Trần Nai Ninh, Truyền lại cho em )
CHÚ THÍCH
(Notes and Explanation)
Lớp tư The second from
Không biết baon hiều How often, many times
lần
Sớm Early
Thế này Like this
Bóng mát Shade, shdow
Bụi râm bụt Mibiscus
Dạo đó At that time, them
Lưa thưa Sparse
Gốc bàng Almond tree
Chồm lên To leap up, to spring at
Bíu lên To grasp a branch
Dùi xuống To drag down
Sát mặt đấy Close to the ground
Nằm To lie on one's back
Tâm trí Mind
Mây trắng White clouds
Bồng bềnh To foat
Tan về (= bay mỗi lúc một xa) farther and farther
Về một phía trời To the horizon
Thổi vù vù To blow hard, to whiz
Bướm Butter fly
Say Intoxicated, drunk
Hoá Flowers
Trong ánh nắng In the sunshine
Khoảng thời gian Intervad
Chim chóc Birds
Nhảy nhót To dance
Tiếng xào xạt Fluttering
Lay vàng Gp;dem reeds
ở đằng xa Om the dostance
Bên kia sân Beupnd the yard
Vẳng tới To resound from afar to ring in someone's ears
Sự sinh hoạt Activities
Selcetion 9
rhythmically. Everything in the room was in an eddy. Four faces changed into
innumerable faces. Only his beloved's face wheeled round and round. As if in a
trance, he still danced and danced more swiftly every minute and gave at times
wild and vitorious cries. If someone had put a javelin in his hand then, certasinly
that shining body would have juped out of the window and flown toward the sun
as did the hero in the legend.
NOTES
The thrill of a lifetime = xúc động mãnh liệt
In imitation of = mô phỏng theo
To overflow = tràn ngập
His beloved's face = gương mặt yêu dấu
(vợ của đang theo dõi cuộc nhảy này)
in a trance = trong cơn mê, không biết gì nữa
Selection 9
Two boys standing before him brought to his mind the image of himself
in the old days. Though so young, they had breathed in too stuffy, too poisonous
environment. Without a man who can get rid of those harmful airs, those
ridiculous manners, who on earth could prevent his brothers from such pride and
pomp? Later in their life, they would only become good - for - nothing fellows.
Another memory came to Quang's mind. There was one time Quang promised to
giver some jobless workmen a little sum of money. Absent - minded, he did not
keep his word. On the appointed day, those workmen came to see him and , for
some reason he did not know, Quang dared not admit that he had forgotten his
promise. He tried hard to find some pretexts that could excuse himself. The
workment did not reproach him or said an angry word. But, since then , the trust
in him had declined and he could not get along with them so well as before.
Quang came to realize that pretexts and excuses could save his reputation, but,
in fact, owing to that cowardice, his influence and enterprises had to suffer a
loss. To do some thing well, reputation is of no importance, let alone that you
resorted to fraud to save your name. You only wreck your business more
quickly.
Selection 10
Có một số nhạc khúc chúng ta đã nghe từ một khoảng thời gian nào đó,
tưởng chừng như rất xa xôi, tưởng chừng như thuộc về một vùng bóng tối dĩ
vãng, đôi lúc dật dờ trong trí nhớ chúng ta, gợi lại một mùa vui cũ. Trong tiếng
vọng mơ hồ của những mùa chinh chiến đã lui ra ngoài đời, em có nghe thấy
chút hơi gió thanh bình xào xạc qua những bụi tre xanh của làng mạc heo hút,
luồn trên những ngọn núi xanh biếc miền thượng du, dịu dàng thổi dậy những
thân lúa ẻo lả giữa muôn ngàn cánh ruộng non của đồng bằng, em có nghe thấy
chút hơi gió hiền hậu ngát thơm của những rừng trăng, rừng sao, phảng phất như
một tiếng sáo diều, như một điệu đàn của thời tuổi nhỏ. Ôi thời tuổi nhỏ non nớt,
mến cảm ấy có thể còn rung động ngây ngất theo tiếng nhạc ngựa rộn ràng của
người chinh phụ trở về. những chuyến đi vô định của thời xưa ấy, thổn thức
trong giấc mơ phiêu lãng không nguôi ngoai cho đến tận bây giờ, nghe lại những
giai điệu của "Hòn Vọng Phu", nghe lại những vọng âm hờ hững của một cuộc
lên đường, một nỗi sầu ly cách, một chuyến trở về tan nát, phải chăng chính là
nghe lại tiếng hát của lòng ta trong thế giới vô cùng kỷ niệm.
(cf. Nguyễn Đình Toàn, âm nhạc)
Selection 11
Âm nhạc, thứ âm nhạc thầm kín mà xao xuyến, cất lên những đợt sóng
chùi lấp tâm hồn người, cất lên bằng những nhạc khí độc lập của một vũ trụ
huyền diệu, cất lên bằng những chính dây tơ trong dĩ vãng chúng ta, dường như
chỉ để nuôi lại qua những nhạc khúc thân yêu ấy, những giấc mơ phiêu lãng cũ.
Trong những âm điệu mà những nhạc sĩ gởi đến cho chúng ta có hương
thơm cay đắng của cô đơn, có mật ngọt nồng nàn của một cuộc tình lắng sâu để
thành đời sống, có chất men sầu muộn của kỷ niệm đã hoà tan trong máu chúng
ta, có tiếng gọi của quê hương, có sức chuyển sinh vượt qua những điêu linh đổ
nát, có những mối duyên phút chốc thành hình, phút chốc tan biến, có những lời
hẹn ước ngậm ngùi phảng phất trong giấc ngủ chúng ta làm dài thêm lời ân ái.
Khi anh hát tức là anh nói với em lời yêu em, tiếng nói của bao nhiêu mùa
xuân góp lại trong một ngày, của những nhớ nhung, đa mang thu gọn trong một
kiếp. Trong những âm điệu tưởng nhớ này còn có thể lẫn khuất những khói
hương của một tiền kiếp, đưa chúng ta lại gần nhau, thêm một lần nữa.
(cf. Nguyễn Đình Toàn, âm nhạc)
Selection 12
Đặng Thái Sơn hiểu rất rõ điều đó. Anh hoà mình vào bản nhạc. Ngón tay
điêu luyện của anh lướt trên phím đàn làm mọi người nghe thấy tiếng lòng của
Sô panh từ hơn một năm trước. Tiếng đàn làm người nghe buồn theo nỗi buồn
sâu lắng của Sô panh, nhớ thương cùng sự nhớ thương man mác của Sôpanh.
Rồi tiếng đàn đem lại cho mọi người một niềm vui trong sáng, lòng hân hoan
pha lẫn một sự khao khát sống, khao khát yêu mãnh liệt. Đó là tất cả những sắc
thái đa dạng của một tình yêu thuở ban đầu.
Đặng Thái Sơn quên hết sự có mặt của hơn ba nghìn thính giả, dù anh
chơi đàn để họ thưởng thức và đánh giá. Người nghe cũng quên anh dù họ vẫn
nhìn thấy anh. Mọi người đang sống trong một thế giới âm thanh kỳ diệu. Mọi
người đang lắng nghe những lời tâm tình đầm ấm với thiên nhiên mơ mộng.
Những ý nghĩ riêng tư được vẻ đẹp của thiên nhiên làm đẹp đẽ và thiêng liêng
hơn lên. Đây là những trang nhạc trong sáng và du dương nhất của Sô panh. Có
nhớ thương, buồn vui, khao khát, có bóng mây rợp tới, có ánh bình minh hửng
sáng, để rồi tất cả đều tràn ngập trong ánh nắng mùa xuân rực rỡ.
(cf. Huỳnh Dũng Nhân, nghệ sĩ Đặng Thái Sơn)
CHÚ THÍCH
(Notes and Explanations)
Selection 10
Nhạc khúc songs, melodies
Xa xôi distant, vague
bóng tối the darkness
dật dờ to be latent, to wander in one's mind
trí nhớ memory
gợi lại to revive, to remind someone of so?
mùa vui cũ the good old days, the bygone pleasant times
âm nhạc music
thầm kín descrect, secrer
xao xuyến thrilling, exciting
cất lên to sound
đợt sóng waves, billows
chùi lấp (tràn ngập) to overflow
nhạc khí musical instruments
độc lập separate, independents
vũ trụ universe
huyền diệu magic, wonderful
dây tơ strings
nuôi lại (làm sống lại) to revive
thân yêu dear, beloved
âm điệu tune, air, melody
nhạc sĩ composer, musician
hương thơm perfume, sweet smell
cay đắng bitter
cô đơn loneliness, solitude
mật ngọt honey
nồng nàn passionate
cuộc tình love story
lắng sâu to go deep
chất men yearst, fermentation
sầu muộn melancholy, distress, affliction
hoà tan to mix, toassimilate
máu blood
tiếng gọi the call
quê hương homeland
sức chuyển sinh the power of transformation
điêu linh cruelties, atrocities
đổ nát desolation, ruins
mối duyên love ties
thanh bình to form
tan biến to disappear
lời hẹn ước vows
ngậm ngùi heart rending
giấc ngủ sleep, slumber
làm dài to prolong, to lengthen
lời ân ái amorous whispers
nhớ nhung to miss, to have a fond remembrance
đa năng pains, sufferings
thu gọn to condense, to reduce
kiếp existence, life
lẩn khuất to exist, to appear vaguely
softly blowing up slender rice - stalds in thousands of young rice fields in the
plateau? Hear yo not the gentle sweet - smelling breeze from the moonlit starry
words, faintly audible, like the sound of a flying flute, like some music of early
childhood. Oh, that beloved childhood, so innocent, so affectionate, still
facinates us with something like the merry horsebe of the returning warrior?
Those voyages of old into the unknown still throb sobhingly in dreams us
satisfied until now, of adventures. Listening to the melody of Hon Vong Phu
listening to the indifferent reverberation of a departure, a grief of separation, a
broken - hearted return, is it that we are giving our ear to the song of our heart in
the boundless world of reminiscenoes.
NOTES
The gloam of the past = vùng bóng tối dĩ vãng ( chữ "gloam" mượn của
thơ John Keat)
An old season of sunshine = mùa nắng năm xưa ( trùng phụ âm đầu "s" season -
sunshine)
Sunshine = happiness, joy
Breezy breath = hơi gió mát (trùng phụ âm đầu "br" breezy - breath)
Harmory = sự hài hoà (hoà âm)
Vì đang nói về nhạc nên chúng tôi chọn từ này.
Moonlit = sáng trăng
Starry = đầy sao
Faintly audible = nghe phảng phất, nghe thoang thoảng.
The voyages into the unknown = đi vào cõi vô định
Lối đặt câu hỏi "Hear you not" chỉ gặp trong thi ca Anh. Cấu trúc câu, sự
hài hoà ngữ âm, và sự chọn các từ tương đối cổ, được tổ chức lại và được xem là
mục đích chính khi dịch đoạn văn trên và đoạn văn kế tiếp.
Selection 11
Music! The music, tender and moving, when preduced, resembles
innumerable waves dashing against the hurman heart. Praduced by separate
musical instruments in a magic universe and by the strings of our bygones music
seem to come and revice, through those dear melodies, our old dreams of
adventure.
In musical compositions that musicans send to us there exist some bitter
aroma of loneliness, some passionate sweetness of a love, profound enough to
be life itself, some wine of sorrow brewed from memories always streaming in
our veins, some call of the homeloand, some life - transforming force that is able
to conquer tragedies and desolations, some love ties that come and go in an
instant, some Lovers' heart - rending vows still lingering on in our slumbers and
prolonging amorous whispers.
Singing a song, I'd like to tell you words of love, words from so many
springs coming to you only in one day, words from the yearning and passion of
our unique existence. In these memory - filled melodies can be faintly
discerned the incense of a prior existence that can draw us together, once more
in this life.
Selection 12
Dang Thai Son understood it thoroughly. He put all his self and soul into
his work. His skilled fingers on the keyboard brought everyone back to more
than an age before and they could hear again the song of Chopin's heart. The
sound from the piano made the audience relive Chopin's deep sorrows and, like
him, they felt seized with an immense nostalgia. Then , they were carried away
by a noble enthusiasm, a joy and a desire, so violent, to live and love. Those are
the first love's multi - coloured forms.
Dang Thai Son forgot the presence of more than three thousand listeners,
though he was playing for their enjoyment and evaluation. The audience also
forgot him, though they were still looking at him. All was absorbed in a magic
wored of sounds. All was listening to heart to heart talks with dreamlike Nature.
The beauty of Nature embellishes and ennobles our personal feelings. These are
Chopin's most brilliant and melodious movements. Longing, sadness delights,
desire, dardening clouds, brghtening dawns. Then, at latst, all was bathed in the
splendid sunlight of Spring.
NOTES
to be carried away by = bị lôi cuốn đi bởi
to be absorbed in = đắm mình trong
to embellish = làm đẹp
to ennoble = làm cho trở thành cao cả
personal feelings = cảm xúc riêng tư
Để thể hiện nhạc tính của bài văn, chúng tôi đôi chỗ có sửa đổi cấu trúc
câu và dùng một vài từ chưa sát nghĩa lắm miễn là chúng có khả năng tạo sự cân
đối, dồn dập, mạnh mẽ.
Thí dụ phép điệp âm ( phụ âm đầu = alliteration) được tận dụng: self and
soul, live and love, enjoyment and evaluation, heart to heart, embellish and
ennoble, splendid sunlight of Spring, câu chót cố gắng sử dụng phép trùng phụ
âm ( không hoàn toàn) và thủ pháp liệt kê (enumeration) "Longing, sadness,
delights, desire, darkening clouds, brightening dawns".
Selection 13
Ông ngồi xuống ghế, ngơ ngác như người mất hồn. Mấy hôm vừa qua,
ông đã sống với hai chiều thời gian của mấy chục năm. Thời gian đã cật vấn
ống, nhào nặn ông, phát xét và thúc đẩy ông. Nhìn lại mình, như qua một tấm
gương soi công bằng và nghiêm khắc, ông thấy biết bao người đã quan tâm săn
sóc đến ông, mà sự đèn đáp lạicủa của thực là ít ỏi. Ông mà là kể vô tình ư, ích
kỷ ư? Dù sao thì những sự kiện dồn đập trong mấy ngày qua đã xới lộn dữ dội
tâm hồn ông, phá vỡ thế cân bằng tinh thầm mà ông luôn luôn muốn có. Và kỳ
diệu sao, sau những đảo lộn quyết liệt ấy, lúc này ngồi trêntàu, ông thấy bình
tâm trở lại. Hơn thế nữa, một cái gì mới mẻ, tươi xanh đangdjnhen nhóm trong
lòng ông. Cái đó đã bắt đầu từ đâu? Từ đôi bàn chân nhỏ xúi của cháu Thoa dẫm
trên đất lạnh và cái nhìn trong trẻo của nó ? từ sự ân cần của bác Lận, bác Thơ ?
Từ những câu hỏi của cụ Minh hay từ tìnhcảm của mẹ nó ? Từ những tấm hình
liệt sỹ đặt trên bàn thờ ? Từ những gợi mở của kỷ niệm xa xưa ? Từ tiếng tàu
đêm ? Haylà từ câu chuyện ríu ran của cô gái họ Đỗ ta gặp trên tàu ? Có lẽ từ
tất cả những cái đó cộng lại.
toàn sống với cây, nhưng hai hàng phi lao ở đây, giữa lúc hoàng hôn này, đã làm
Nhuần xúc động khác thường.
(cf . Đào Vũ, Con đường Mòn ấy)
CHÚ THÍCH
Selection 13
xóm hamlet
hoàng hôn sunset, dusk
quen familiar
lạ strange
ló ( lấp ló) to pepp out
Selection 13
He sat down, his face wearing a bewildered expresision, like a lost soul.
Only within a few days had he experienced a life of some decades. Time
examined and moulded him, judged and urged him. Looking at him self again in
an impartial and austere mirror, he saw that so many people had been concerned
about him an what he had done for their sake was too insignificant. Was he
really an inconsiderate, selfish man? Anyway , events that had piled up on his
head for a few days threw him into a great confusion and unsttled the mental
poise that he had tried so far to maintar and how wondrful. After those decisive
disturbances, now, seated in the train, he felt his mind was under control again.
And something more than that, something new and fresh was growing steadily
in his soul. Where did it come from? From the tiny feet of Thoa, his grandchild,
that trod on the freezing ground and her innocent eyes? From Minh's questions
or his mother's feelings? From the picture of the dead soldier on the altar? From
the recollection of old memories? From the whistle of the night train? Or from a
cheerful talk of a girl, whose last name was Do, that I met on the train? Perhaps
from all of them.
Selection 14
Overcome with perplexity, the painter could by no means notice anything
about the girl seated over there. The same things she heard, as well as what she
found out in two half - read interesting pages from the young man's book, gave
her a big shock. Was it true that the light from the book enabled her to
understand more about the way she was going on? Was it the feeling of
bewilderment that the would have known before when she was inlove and now
she came to know, the feeling that enabled her to be more certain about her
decision? An indefinable feeling of gratitude surged up in her heart. Not only
due to the big bouquet of flowers that accompanied her in the first voyage into
life. another bouquet he had given her by some chace: the bouquet of thrills and
dreams. And also due to something else that she did not have time enough to
think about. She fumbled in her handbag. The painter could come back, but she,
in this vast Tay Bac sky, in this immense life, would perhaps in a short while go
for good and never see him again.
NOTES
For good = (forever) mãi mãi
Selection 15
After a few days of walking day and night, Nhuan caught sight of her
native hamlet in the twilight. It looked half - strange, half - friendly. There jutted
out some houses, there emerged some trees from the bamboo hedge about some
garden, there were short cuts through some high embankments to that field..
Everything she had known so well, and yet her heart was filled with some
indefinable sadness as though this had been the first time she set her foot on this
land.
And it was really strange and not du only to her fancy. Was its true that
the rows of casuarina trees on either side of the front. And now, look at it? The
trunk was as big as the house colum, its branches were muscular and rose
straight up, and its shadow was cast wide and large on the ground. With these
two's rows of trees the road that had led her to the village so many times before
now looked like a stranger. For some years she had been living in the woods and
feeling at ease with trees, but here, right in this twilight, these casuarina - trees
filled her with un speakable emotions.
NOTES
Part three
PHONG CÁCH KHOA HỌC
(The Formal Style)
Từ khoa học"mà chúng tôi dùng ở đây không có nghĩa là "Khoa học kỹ
thuật ". Chúng tôi muốn nói đến một phong cách viết văn được tìm thấy trong
các sách khảo luận, phê bình văn học, nghiên cứu triết học, xã hội v.v... nói
chung là một phong cách nghiêm tức trịnh trọng (formal). Loại phong cách này
cũng cõn đặc điêm riêng của nó không thể lẫn lộn với phong cách hội thoại
(informal) và phong cách văn học(Literary). Về mặt từ vựng, ta thấy có nhiều
thuật ngữ chuyên môn hơn, nặng về phần chĩnhác hơn là phần tác dụng đến cảm
tính người đọc nếu so với phong cách văn học. Nhưng nếu so với phong cách
hội thoại vốn mang bản chất bìnhdân và trực tiếp thì phong cách khoa học lại
nặng về hình thức và dài dòng văn tự hơn Geogre orwell đã viết bài Politics and
the Englíh language để phê bình lối viết văn cầu kỳ bí hiểm này. ở đây chúng tôi
không đi sâu và cũng không phê phán mà chỉ trình bày các khuynh hướng chủ
yếu trong loại phong cách này có hai nhận xét sau đây về phong cách khoa học.
1. Về mặt từ vựng mang những đặc tính sau:
a. Dùng từ trừu tượng hơn là dùng từ cụ thể.
Thí dụ: mental reatardation - stupid
(chậm phát triển trí tuệ) - (ngu)
b. Dùng từ bác học ( learned words) hơn là từ phổ thông.
Thí dụ:
Sylph -like - slender
Valiant - barve
Unflatgration - fire
Confabulate - talk, ohat
Từ bác học bao gồm các từ gốc La tinh, Hi lạp hơn là số từ thuộc gốc
Anglo - Saxon.
c. Dùng từ ngoại quốc (foreignism) hơn là dùng từ bản xứ.
Thí dụ;
h. Rất thích sử dụng các tiến tố (prefixes) hay hậu tó (suffixes) có gốc La
tinh, Hi lạp.Gần đây, theo nhà báo Rovert E. Morseberger viết trên tờ New yorl
Times Book Review, trong kho tàng tiếng Anh tràn ngập "những quái vật ngôn
ngữ"(linguistic monsters) tận cùng bằng rama và thon. Trong tiếng Anh từ lâu
đã tồn tại chứ "panorama"(toàn cảnh). Chữ này được tạo thành từ hai ngữ tố Hi
lạp. pan = tất cả, toàn (= all)
horama = cảnh = (= view)
Từ đó ta có tràn lan các từ sau :
cinerama = (kinema + horama)
bananarama = (banana + rama)
(bán chuối đắt như tôm tươi)
tomatorama = (tomato + rama)
(bán cà chua đắt như tôm tươi)
beanarama = (bean + rama)
Còn về hâu tố - thon xuất phát từ Marathon của Hi lạp chỉ một cuộc thu
sức chịu đựng dẻo dai (endurance contét). Bây giờ hậu tố thon tách ra và chúng
ta có những từ quái đản như sau (không biết nghĩa là gì ?) telethon, walkathon,
talkathon v.v...i. Tránh không dùng giới từ (prepositional phrases) bằng các
đoản ngữ giới tư (prepositional phrases
Thí dụ : những đoản từ ngữ sauđây rất thịnh hành
in view of with reference to
in viw of the fact that with regard to
cuối cùng trong bản giao hưởng số 9 của Beethoven mà nhiều người cho rằng là
tác phẩm âm nhạc vĩ đại nhất của toàn bộ kỷ nguyên cộng hoà và dân chủ.
- Người ta nhớ lại rằng ở Đức những từ dùng cho bài thơ của Schiller,
"tụng ca gởi niềm vui" được sử dụng trong đó để nói đến tình anh em giữa con
người, bị thay đổi và cuối cùng bị cấm chỉ do một sắc lịnh của chính phủ, như
thế việc trình diễn phần này của bản giao hưởng số 9 sẽ đặc biệt thích hợp cho
cơ hội này.
Để kết thúc chương trình người ta gợi ý rằng cần phải lưu tâm đến cái
nhiệm vụ còn nằm trước mắt đối với dân tộc Mỹ và các quốc gia Liên Hợp Quốc
khác trong việc xây dựng lại thế giới. Khúc ca "Old Hunred" có trong chương
trình phác thảo nói trên, được hát do một ban hợp xướng có đệm theo đàn organ,
có thể thích hợp trong trường hợp này".
Chúng ta hãy nghiên cứu sơ qua đoạn văn trên.
- Đoạn văn mở đầu bằng một dangling elliptical clause (một lối ngữ pháp
nghiêm trọng), bởi vì chúng ta không biết ai là chủ của động từ "develop" bởi vì
tiếp liền sau đó là một câu ở thụ động cách. "While developing...various aspects
were taken into consideration". Giáo sư Robert Waddell có nhận xét rằng lối sử
dụng "dangling modifers" như thế rất nhiều trong thể loại này.
- "Various aspects" nhiều khía cạnh khác nhau. Khía cạnh gì? của vấn đề
nào? không rõ. Đã vậy cấu trúc câu còn ở dạng thụ động và bắt liền luôn với
một đoản ngữ "particularly with regard to": chẳng còn câu văn nào tối tăm bí
hiểm hơn.
- "It was recalled...." bắt đầu đoạn thứ hai lại là một cấu trúc thụ động
cách. "Therein" "ở đó" ở đó là ở đâu?.... bắt đầu đoạn thứ ba cũng là một cấu
trúc thụ động "It is suggested that"
- "In closing the program" chúng ta có một lối ngữ pháp như trong đoạn
đầu. Đây là một dangling gerund phrase không ai biết chủ của động từ
"closing" - Connection có phải là "Occasion " Chỉ tác giả mới có thể trả lời.
Phong cách hình thức này, tuy bị đả kích dữ dội, nhưng vẫn phát triển
mạnh ở Anh, Mỹ. Ngay cả Bertrand Russell, một triết gia lớn của Anh, khi
sang Mỹ diễn thuyết, đã bị nhà báo chê là quá thô sơ khi ông chọn đề tài là
"Words and Facts" (Chữ nghĩa và sự kiện) và sau đó ban tổ chức phải buộc
Russell tìm một đầu đề dài dòng văn tự nghe có vẻ kiêu hơn. Là người phiên
dịch, chúng ta không nên sa vào cái lỗi dài cà sa, viết văn rậm như lông bò của
những nhà bác học Anh, Mỹ, nhưng nếu sa vào phong cách văn học hay hội
thoại thì cũng đi sai đường. Cần tham khảo và đọc nhiều loại văn này để rút một
kinh nghiệm nếu chúng ta phải đi sâu chuyên dịch về đề tài này.
TRANSLATION EXERCISES
Selection 1
Như chúng ta đã biết, ngay vào buổi bình minh của thời kỳ xa xưa, lúc
con người đang chìm đắm trong đêm tối huyền bí, thì nền văn học, nghệ thuật
Hy lạp cổ đại xuất hiện, đã làm cho Châu âu phải kinh ngạc về các vấn đề lý
tưởng, về những mẫu mực nghệ thuật của nó đề cập đến. Mỹ thuật Hy lạp cổ
đại nói chung, đặc biệt là điêu khắc nói riêng, đã tạo nên những lực sĩ khoả thân,
những tượng Kô - rê độc đáo về tính trong sách và giản dị, về vẻ đẹp hài hoà cân
đối. Qua các pho tượng này, người xem nhận rõ được tính hiện thực sâu sắc,
tính lạc quan anh hùng, phẩm chất cao cả của những con người Hy lạp xưa kia.
Lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, nền văn nghệ Hy lạp( trong đó có bi kịch,
mỹ thuật) đã thức tỉnh niềm tự hào, tin tưởng vào con người vào chính bản thân
mình, tiêu biểu là con người công dân, người chiến sĩ yêu nước, có cái đẹp toàn
diện cả về vật chất lẫn tinh thần, tập trung trong hình tượng những đấu sĩ, những
nhà thể thao khoẻ đẹp.
(cf. Nguyễn Phúc, những khuynh hướng chủ yếu của hội hoạ tư sản hiện đại)
Selection 2
Dòng tư tưởng dân chủ và ý thức tập thể của nhân dân âm ỉ từ rất lâu ở
bên dưới đáy xã hội, ở trong các làng mạc, ở các phố Phường kẻ chợ tạo thành
một cơn lũ lớn đang đe doạ thành trì phong kiến có sự phân hoá: một mặt có
những tên nịnh thần bày mưu cho vua chúa tiêu diệt phong trào nông dân, hoặc
những tên bồi bút phong kiến, những kẻ tầm chương trích cú những con vẹt tứ
thư ngũ kinh, những loại người này đã bị nhân dân phê phán đả kích bằng nhiều
cách, mặt khác lại có những nhà trí thức phong kiến thức thời liên tục đặt vấn đề
dân sinh dân lợi thành quốc kế, cho nên được quần chúng mến yêu. Đã đến lúc
nhân dân muốn thay đổi nền văn hoá đó. Trong nhân dân đã xuất hiện hai loại
chiến sĩ đánh vào thành trì khác nhau của phong kiến bằng hai phương tiện khác
nhau.
1. Đánh nhau bằng vũ khí là những người cầm vũ khí thật sự, những anh
hùng nghĩa quân nông dân.
2. Đánh nhau bằng văn hoá là những người kể chuyện ca vè hay diễn trò
đang làm sống lại lịch sử của người lao động trong quá khứ và phản ánh kịp thời
cuộc sống chiến đấu mới của đông đảo nhân dân bằng văn học phê bình, hài
hước, châm biếm thơ ca chữ tình, diễn ca lịch sử và sân khấu tuồng, chèo và trò
rối.
(cf. Cao Huy Đỉnh, tìm hiểu tiến trình văn học dân gian)
Selection 3
Cũng theo Frớt, thường thức nghệ thuật chẳng qua là hình thức nguỵ trang
những ham muốn vô thức. Nghệ thuật giống giấc mở ở chỗ vô thức, nhưng khác
giấc mơ ở chỗ giấc mơ là phi xã hội, mang tính chất cá nhân, còn nghệ thuật làm
cho người khác thông cảm và làm cho họ thoả mãn trong những ham muốn cũng
vô thức ham muốn của tác giả "Người nghệ sĩ biết gắn cho những giấc mơ trong
vô thức của mình một hình thức mất hết tính cách cá nhân làm cho người khác
khó chịu và trở thành một nguồn hưởng thụ cho người khác. Nghệ sĩ cũng biết
làm cho sự vật đẹp lên để che giấu nguồn gốc đáng nghi. Nghệ sĩ còn có quyền
lực bí ẩn nhào nặn các vật liệu thành hình ảnh trung thành của trí tưởng tượng
vo thức, làm cho trí tưởng tượng này bày ra một nguồn khoái lạc đủ để giấu hay
huỷ bỏ, dù chỉ là tạm thời những sự dồn ép. Thực hiện được những điều đó,
nghệ sĩ có thể hiện cho người khác niềm an ủi trong sự hưởng thụ vô thức của
chính họ, nghệ sĩ vì thế được mọi người cám ơn và kính phục và bằng cách đó
đạt được những điều trước kia chỉ có trong tưởng tượng của mình thôi: đó là
danh vọng, quyền lực, và tình yêu" (sđd, tr . 447). Tức là nghệ sĩ có thể cho
phép người ta thoả mãn những ham muốn tính dục, những ham muốn tội lỗi mà
không bị chê trách, bị lên án.
(cf. Phạm Văn Sỹ, về tư tưởng và văn học Phương Tây hiện đại)
CHÚ THÍCH
(Notes and Explanations)
Selection 1
Buổi bình minh của thời kỳ xa xưa The dawn of civilization
chìm đắm to drabble in , to squelch in, to
flounder in
đêm tối huyền bí mysterious nights
văn học literature
nghệ thuật the arts
Hi lạp Greek
cổ đại ancient
kinh ngạc surpried, amazed
vấn đề lý tưởng question of ideals
mẫu mực models, patteras
đề cập đến to touch upon
mỹ thuật (nghệ thuật) art
điêu khắc sculpture
sáng tạo to create
tượng statue
lực sĩ athlete
khoả thân haked
độc đáo original
tính trong sáng purity
giản dị simplicity
vẻ đẹp beauty
hài hoà cân đối harmonious
tính hiện thực realism
sâu sắc deep, profound
tính lạc quan optimlsm
anh hùng heroie
phẩm chất cao cả noble qualitios
lịch sử history
nhân loại mankind humanity
nền văn nghệ the arts
bi kịch tragedy
thức tỉnh to awaken
niềm tự hào pride, self - confidence
tin tưởng belief, confidence
Selection 3
NOTES
And later: và sau này. Cần phải thêm vào vì lúc đó chưa thể có Âu Châu
để mà "kinh ngạc" (đó là thời điểm thế kỷ thứ 5 trước Tây lịch).
The abyss of night: hố thẳm của đêm tối ( không nên dịch là "mysterious"
hay "secret" câu sẽ trở thành vô nghĩa)
To set great store by: đánh giá cao
Exemplified: được cụ thể hoá ra
Đoạn văn trên , nếu nói theo danh từ của nhà ngôn ngữ học Trần Ngọc
Thêm ( xem quyển "Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt", nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội , 1965, tr.334) vi phạm nhiều lỗi "Liên kết lô gíc" cần phải đọc kỹ trước
khi dịch.
- Ví dụ: "... thì nền văn học, nghệ thuật cổ đại Hi lạp xuất hiện, đã làm
cho Châu âu phải kinh ngạc".
Đây là " sự mâu thuẫn giữa các đơn vị tham gia liên kết lô gíc", bởi vì
đọc câu trên ta có thể hiểu lầm rằng Châu âu còn tồn tại trước cả Hi lạp cổ đại,
nên khi nền nghệ thuật Hi lạp xuất hiện ra nó mới kinh ngạc như vậy, trong khi
sự thật lịch sử không phải như thế.
- Câu : " về những mẫu mực nghệ thuật của nó đề cập đến". Nếu hiểu "của
nó" đây là "của Hi lạp" thì đoản ngữ "đề cập đến" hoá ra thừa. Và điểm rắc rối là
"đề cập đến" là một đỏan ngữ - ngữ động từ nên đòi hỏi phải có chủ ngữ. ở đây
"những mâu thuẫn nghệ thuật của nó" vì đứng trước ngay, "đề cập đến" nên có
thể xem chủ ngữ, trong khi bản thân chủ ngữ này đang làm chức năng tân ngữ
gián tiếp cho "kinh ngạc về".
Đáng lý ra cần phải viết:
".......về những mẫu mực nghệ thuật mà có đề cập đến" hoặc "...về những
mẫu mực nghệ thuật của nó"
- Câu " tiêu biểu là con người công dân, con người yêu nước" khá mơ hồ,
lỏng lẻo về tính liên kết. Tiêu biểu cho cái gì?
Tiêu biểu cho "niềm tự hào, tin tưởng" , hay tiêu biểu cho "nền văn nghệ
Hi lạp". ở đây tôi hiểu là tiêu biểu cho "nền văn nghệ Hi lạp".
- Câu "có cái đẹp toàn diện...." do hai cái dấu phẩy ở hai đầu nên không
biết bổ nghĩa cho đoạn nào đi trước, không biết chủ ngữ của động từ "có" là
nhóm từ nào?
- Câu "tập trung trong..." cũng thế, không xác định được chủ ngữ của
động từ "tập trung".
Selection 2
The storm of democratics ideas and people'Sở khanh : collective
consciousness that had been brewing and boiling for a long time at the bottom of
society, in hamlets and villages, in towns and cities, was in the danger of
causing a great flood that could make a clean sweep of the feudal fortress
divided among two parties; on the one hand, flatterers, who urged the king to
exterminate peasant uprisings, or servile writers, bookish pedants, who learned
the Four Books and Five Canons by rote and were harchyly criticized in various
ways by people : on the other hand, enlightened intellectuals, who ceaselessly
raised the question of people's life and interests and considered it a nation - wide
vital problem and thus were fondly sung by the mass. It was high time for
people to be in need of a new culture. From the very heart of peole emerged two
kinds of warriors attaching the feudal fortress with two different weapons.
1. The real warriors, who were brave peasants, had to resort to real arms
in their struggle.
2. The cultural warrious, who related stories in verse or performed to
serve the purpose of reviving the Labourer's history in the past and reflecting
timely a new life of struggle in the vast majority of people by means of critical
literature, homor, satire, lyrical poetry, histories in verse, traditional drama and
operetta, and marionette - shows.
NOTES
Brewing and boiling Nhen nhóm sôi sục
To cake a clean sweep Xoá sạch, cuốn sạch
To urge Xúi dục
Nation - wide vital problem Vấn đề trọng yếu có
To be fondly sung được ca tụng một cách yêu mến
To resort to arms Phải cầm đến vũ khí
Selection 3
Also according to Freud, artistic enjoyment is but a disguise to
camouflage unconscious desires. Art, like dreams, in unconscious, but, unlike
dreams, which are asocial and individual, it can establish communication with
the others and satisfy their desires, which are unconscious like the atrtist's. "The
artist knows how to clothe his unconscious dreams in forms that can be come a
source of enjoyment for the others after he has deprived them of the self -
centredness that makes the others ill at ease. The aritst knows how to embellish
things with a view to camouflaging their suspicious orgin. He takes possession
of a mysterious power that can knead raw materials into faithful of the
unconsicious fancy and this fancy is made to bring a source of pleasure enough
to camouflage or cancel, though temporarily, repressed impulses. Having
realized these things, the aritist can offer the others an consolation in their
unconscious enjoyment, and thus he will be thanked and held in high esteem, by
means of which he can attain those things that have existed only in his fance
before: fame, power, and love " (of. Cit, p. 447). In other words, the artist allows
one to satisfy his sexual or sinfull desires without blame or condemmation.
NOTES
To camouflage Nguỵ trang
To deprive someone of something Tước bỏ cái gì của ai
Self - centredness Tính vị kỷ, quy tất cả về mình (danh
từ phân tâm học. Đừng dịch là
"individuality" ở đây)
With a view to Nhằm mục đích
Fancy Trí tưởng tượng ( hay là "fantasy")
John Gohen, tác giả của quyển "Humanistic Psychology" (nxb , Collier,
N.Y. 1958, tr. 202) có viết về quan điểm của Freud như sau:
"Freud có quan điểm cho rằng nhà văn giống như đứa trẻ chơi đùa. Anh ta
sáng tạo ra một thế giới của trí tưởng mà anh coi là thật. Anh nguỵ trang nó
làm sao cho tính vị kỷ của nó không bị lộ liễu và như vậy làm cho người đọc có
thể thưởng thức chính trí tưởng tượng của anh ta mà không cảm thấy tội lỗi,
trách móc hay phải xấu hổ".
(Freud took the view that thw writer is rather like a child at play. He
creates a world of fantasy which he himself takes very seriously. He disguises it
so that its self - centredness is not apparent, and hence enables the reader to
enjoy his own fantasy without guilt, reproach or shame.)
Selection 4
Vậy thì đâu phải khởi nghĩa nông dân ở nửa đầu thế kỷ 19 đã "khuyến
khích" tư bản thực dân ở Pháp can thiệp xâm lược nước ta. Phải nói ngược lại
rằng những chính sách thống trị của nhà vua nhà Nguyễn, từ Gia Long đến
Thiệu Trị đã bần cùng hoá nghiêm trọng nhiều tầng lớp xã hội mà trước hết là
nông dân, huỷ hoại nặng nề mọi tiềm lực của đất nước, làm tổn thương khối
đoàn kết của cộng đồng dân tộc bằng nhiều thủ đoạn bóc lột, đàn áp, và chia rẽ.
Thực trạng xã hội Việt Nam trong hơn 50 năm thống trị của triều Nguyễn,
như đã trình bày ở chương đầu cuốn sách này, buộc chúng ta không thể không
xét đến trách nhiệm của triều Nguyễn trong việc làm cho đất nước rơi vào tay
thực dân Pháp ở giữa thế kỷ 19.
Tự Đức lên ngôi năm 1847 thừa hưởng một "di sản" khánh kiệt do hậu
quả những chính sách thống trị của các triều vua trước, mặt khác chính bản thân
Tự Đức cũng lại đẩy sự khủng hoảng của Triều Nguyễn đến mức trầm trọng
hơn, không cứu vãn được nữa. ý thức được tình hình bi đát của triều đại mình.
Tự Đức nhiều lần xuống chiếu "tìm người hiền và cầu lời nói thẳng" nhưng
trong thực tế nhiều bản điều trần cải cách, canh tân đều bị nhà vua và triều thần
gạt bỏ.
(cf. Nguyễn Phan Quang, Phong trào nông dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ 19)
Selection 5
Những yếu tố của lịch sử, dưới dạng các truyền thuyết và những bài dân
ca, đã có từ rất xa xưa ở mọi dân tộc. Trên cơ sở những yếu tố ấy, dần dần hình
thành những câu chuyện có mạch lạc, những bài tường thuật về các biến cố có
thực, được sẵp xếp theo trình tự thời gian.
Tiền đề quan trọng nhất cho sự xuất hiện các câu chuyện có đầu đuôi
mạch lạc về quá khứ là sự nhận thức thời gian như một quá trình liên tục và
không quay trở lại. Nhận thức đó ngày càng sâu sắc. Nghiên cứu tâm lý trẻ em,
chúng ta thấy rõ ràng đến một giai đoạn phát triển nhất định nào đấy về thể chất
và trí óc, các em mới bắt đầu biết nhận thức.
Hơn nữa lúc đầu biểu tượng về thời gian của trẻ em rất mờ nhạt, quá khứ
chỉ là tất cả những gì đã có trước hiện tại. Dần dần, các ém mới biết phân biệt
những gì xảy ra ngày hôm qua khác với những gì xảy ra ngày hôm kia. Có lẽ,
người cổ xưa cũng đã phải trải qua một chặng đường như thể để thể hiểu được
thời gian. Sự quan tâm của các nhà dân tộc học về các dân tộc đang sống ở
những giai đoạn khác nhau của sự phát triển văn hoá, xã hội xác nhận điều đó.
CF.NA ẻôphêép, Lịch sử là gì ? bản dịch Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội I
Selection 6
Thế nhưng trong thực tế thì người nông dân Nam Bộ mỗi ngày mỗi lâm
vào cảnh túng đói. Cuộc sống của họ như đã đi ngược chiều với sự gia tăng diện
tích canh tác và sản lượng thóc gạo
Sở dĩ có tình trạng này, hiển nhiên, không phải vì đất đai Nam Bộ đã quá
khắc nghiệt với những người dân sống ở đây hay vì người nông dân Nam Bộ đã
không đủ cần cù, mà chính là vì một chế độ phân phối xã hội bất công và không
hợp lý, khởi đầu từ dưới thời Nguyễn và được đẩy mạnh dưới thời thuộc Pháp.
Trong chế độ phân phối xã hội này, người nông dân, người trực tiếp cầm cày thì
lại không có đất hoặc thiếu đất, người trực tiếp sản xuất ra. Đất họ khẩn hoang
bị rơi vào tay người khác để rồi cuối cùng họ hoặc vẫn là những người cày thuê
cuốc mướn, ăn đói mặc rách hoặc trở thành những tá điền lãnh canh từ bốn đến
năm mẫu, vì phần lớn số thóc họ sản xuất được từ 40% đến 60% hay hơn nữa,
phải đem nộp cho địa chủ. Ruộng đất thay vì nuôi sống người nông dân thì mỗi
ngày một trở thành phương tiện để cho một thiểu số bóc lột họ và làm giàu. Tình
cảnh thật là trớ trêu: diện tích đất canh tác càng gia tăng thì người nông dân
càng cực khổ, điêu đứng....
(cf. Huýnh Lúa ( chủ biên) , lịch sử khai phá vùng đất Nam Bộ)
CHÚ THÍCH
(Notes and Explanations)
Selection 4
Khởi nghĩa uprising
Lửa đầu the first half
khuyến khích to encourage
tư bản capitalist
thực dân colonist
can thiệp to meddle, to intervence
xâm lược to invade
ngược lại on the contrary
chính sách policy
cai trị to rule
nhà Nguyễn the Nguyen dynasty
bần cùng hoá to imporerish
nghiêm trọng harshly, greatly
nhiều tầng lớp xã hội social strata
nặng nề greatly, exceedingly
tiềm lực potential power
tổn thương tp damage, to ruin
khối đoàn kết unity
cộng đồng community
dân tộc inational
thủ đoạn fraud, trick, intrigue
bóc lột exploitation
đàn áp oppression
chia rẽ division
thực trạng status quo
xã hội society
thống trị rule, domination
trình bày to present, to expose
chương chapter
buộc to force
xét đến to take into consideration
trách nhiệm responsibility
rơi vào( tay ai) to fall into someone's hands
lên ngôi to ascend the throne, to come to the
throne
thừa hưởng to inherit
di sản legacy, inheritance, fortune
khánh kiệt exhausted, bankrupt
do hậu quả as a result of
đẩy to speed up
sự khủng hoảng crisis
trầm trọng serious
không cứu vãn được incorrigible, irremediable
Nam bộ Cochinchina
cảnh túng đói poverty and famine
đi ngược chiều to run counter to
sự gia tăng increase
diện tích area
canh tác cultivation
sản lượng quantify of products
thóc gạo rice
sở dĩ the reason why
tình trạng situation
hiển nhiên obviously
khắc nghiệt harsh, inclement
cần cù hard- working
chế độ phân phối distribution, allocation
xã hội social
bất công unjust
không hợp lý unreasonable
đẩy mạnh to speed up
thời thuộc Pháp the French Protectorase
người trực tiếp cầm cày ploughman
đất land
thiếu đất short of land
người trực tiếp sản xuất procucers
làm chủ to own, to possess
sản phẩm products, goods
khẩn hoang to reclaim
cày thuê cuốc mướn hired ploughmen
ăn đói starvation
mặc rách poverty, penury
tá điền tenants
lãnh canh to pay rent in kind
chế độ lãnh canh metayage system
Chữ "métavage" xuất phát từ tiếng Pháp, theo định nghĩa của từ điển
Larousse, nghĩa là " một hình thức hợp đồng trong đó người khai thác sở hữu
chủ một mảnh ruộng chia xẻ với nhau hoa lợi từ mảnh ruộng đó" (forme de bail,
in fact, many petitions far national reform and improverment had been dismissed
by the king and his court.
NOTES
to intervene inour affairs = can thiệp vào nội bộ chúng ta ( cần phải thêm
"our affairs" vì "country" không thể làm tân ngữ
cho động từ "intervene" được ).
to bear the brunt = bị ảnh hưởng nặng nhất (sự bần cùng hoá của
vua Triều Nguyễn)
Gemeninschaft = tiếng Đức rất thịnh hành trong giới xã hội học
Mỹ, dùng để chỉ khái niệm "cộng đồng" đối lập
với khái niệm "xã hội" theo lời Talcott Parsons
thì không nên dịch hai từ này ra tiếng Anh
[Gemeinschaft và Gesellschaft, là nhan đề một
tác phẩm của F. Tonnies]
[redecessors = những người đi trước, tiền bối, tiền nhiệm
Climax = chỗ cực điểm(của cuộc khủng hoảng)
Selection 5
Elements of history, hidden in forms of legends and folksongs, existed
from time immeniorial in all peoples. On the basis of these elements, gradually,
were built coherent tales or accounts of real events, arranged in chronological
order.
The most indispensable prerequistite for the appearance of well -
arranged, coherent stories in the past is the recognition of time as an
uninterrupted and irrevocable process. That recognition had been keened with
the passing of time. As far as t he study of child psychology is concerned, we
learn an indubitable fact that only at some definite stage of physical and
intellectual development can children have inchoate recognition.
In addition to that, chilren's original representation of time is
exceptionally vague: the past is everything that came before the present. Stop by
step, yesterday and that occurred the day before yesterday. It is very likely that
the ancients had undergone such stages before they could comprehend what time
thứ nhất của cuốn tiểu thuyết. Tấn bi kịch của Grigôri mặc dù vang lên âm
hưởng u buồn, cay đắng, nhưng âm hưởng bi kịch không thể nào lấn át
được âm hưởng lạc quan, tươi sáng vang lên từ "thế giới bao la" và rực rỡ.
Những kết cục thắng lợi của cách mạng đã dành được cho cuộc chiến
đầu hi sinh gian khổ của nhân dân cách mạng, của biết bao chiến sĩ cách
mạng. Hàng loạt nhân vật chiến sĩ cách mạng giữ vai trò quan trọng trong
cấu trúc của tiểu thuyết. Đó cũng là những điển hình đậm nét và có một vị
trí đáng kể trong nền văn học Xô viết những năm 30. Trong việc khắc hoạ
hình tượng người chiến sĩ cách mạng, rõ ràng là Sôlôkhốp có tiếp thu kinh
nghiệm của những nhà văn đi trước. Các hình tượng này đều gắn liền với
chiều sâu của những vấn đề đặt ra trong tác phẩm.
(cf. Huy Liên - Nguyễn Kim Đính - Hoàng Ngọc Hiến - lịch sử văn học Xô
viết , tập II)
Selection 9
Những sự việc đã không hạn chế ở điều đó khi Đặng Tiểu Bình tuyên bố
một cách vũ đoán rằng "hai siêu cường là những kẻ bóc lột và thống trị, áp bức
quốc tế lớn nhất" và ông ta còn làm ra như là đang chiến đấu trên cả hai mặt trận
này vậy. Nhưng trong thực tế ông ta lại xem Liên Xô là kẻ thù chính và xem
những lực lượng đế quốc chủ nghĩa là đồng minh của ông ta, chính sách đối
ngoại của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa trong khoảng thời gian hai thập
kỷ vừa qua, và những văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước Trung Quốc
đã chứng minh điều đó. Và sau cùng, sự sắp đặt của Bắc Kinh sao cho Mỹ liên
hệ được với "thế giơi thứ hai", trên thực tế chính là bước cuối cùng của họ trên
con đường này, loại chủ nghĩa đế quốc Mỹ ra khỏi phạm trù kẻ thù và phạm
trù "những siêu cường quốc bá quyền " và toàn bộ ngọn đòn của cái gọi là "mặt
trận rộng rãi nhất" là nhằm chống Liên Xô. Sau khi thực hiện bước đi phản bội
này, trên lời nói thì Bắc Kinh đối lập phong trào giải phóng dân tộc với các nước
xã hội chủ nghĩa và đế quốc chủ nghĩa, nhưng trong thực tế thì họ lại chỉ đối lập
phong trào này với khối cộng đồng xã hội chủ nghĩa,
Tính toán đến khát vọng của một số nước đang phát triển muốn thu được
những lợi ích nhất định nhờ dựa vào Trung Quốc, Bắc Kinh hoà mình một cách
vô nguyên tắc với những lực lượng đế quốc và phản động tại các nước ấy, lợi
dụng cái lý lẽ cho rằng người Trung Quốc "không phải là người da trắng" rằng ở
họ cũng có kinh nghiệm về chế độ thuộc địa và nửa thuộc địa, ngày nay họ đã có
những thành quả lớn lao về các mặt kinh tế và quân sự.
(cf. N. X. Culesốp, Bắc Kinh chống lại phong trào giải phóng dân tộc, bản việt
văn của Hùng Thắng)
NOTES
Selection 7
Hệ thống a system
Mỹ học aesthetics
khuynh hướng tendency, trend
khái quát hoá generalization
trừu tượng hoá abstraction
quy tắc hoá regulation, regimentation normalization
phục tùng to be sujected to
ý chí tối cao the supreme will
lý trí reason
lĩnh vực field, realm
kinh tế economics
tiến hành to carry out
việc quy định determination, the fixing (of rules, etc)
mọi luật lệ laws - rules
phép tắc norms, standards, statutes
ý nghĩa meaning, sense
tích cực positive
cản trở to obstruct
sự bay bổng uplift, take off , fancy
sáng tạo creation
kỷ luật discipline
bổ ích useful
các loại hình nghệ thuật artistic genres
thu hẹp to limit, to restrict
phạm vi scope, extent
thủ tiêu to do away with
sáng kiến initiative , creation
thực tiễn nghệ thuật artistic practice
làm cho phong phú to enrich
hình thức form
Đặng Tiểu Bình Teng Hsiao - P'ing (xem thêm phần phụ lục,
có chú thêm một số tên tuổi, đất nước quan
trọng Trung Quốc được phiên âm sang
tiếng Anh)
sự việc (vấn đề) matter
people's erring from the right cause, the history of the revolution is the basic
frame work and it is also the fundametntal kernel of the novel. Despite the fact
that grigori's tragedy resounds with sorrow - Laden and bitter nots, thse nots
cannot everwhelm optimistics and pearl - like ones rising from a vast and
splendid world, from the deep - seated theme of the novel . With britght
perspechives the history of the civil war comes to the end.
Thanks to struggles, sacrificies, and trials of revolutionary people and
innumerable trvolutionary soldiers, finally, the revolution has come off with
flying colours. Many character as revolutionary soldiers play important roles in
the structure of the novel. They are also vividly portrayed types that made a far
reaching influence on Sovieet Literature in the thirties. In the portrayal of a
revolutionary soldiere, obviously Solokhor inherits the experiences of hiw
predicessors. His character are all closely to the prefundity ot the questions
raised in the work.
NOTES
It is described in conection with nó được mô tả trong mối quan hệ với.
Không nên dịch "to be placed in the
waterfall...." vừa sai tiếng Anh, vừa sai
tiếng Anh vừa sai về ý nghĩa: trong dòng
thác đang chảy thì không thể "đặt" được cái
gì cả....
The right cause chính nghĩa
the basic frame work cái sườn chính
the fundamental kernel hạt nhân cơ bản (nếu dịch là "the first
plane" thì không hiểu gì hết)
sorrow - laden nặng triũ u buồn
to overwhelm lấn át
pearl - like trong sáng, rực rỡ như ngọc trai
to come off with flying colours chiến thắng rực rỡ
far - reaching influence ảnh hưởng sâu xa
Vài điểm cần chú ý về cấu trúc câu của nguyên bản
- Câu " Tấn bi kịch..... tiền đề sâu kín của cuốn tiểu thuyết" gồm có hai
câu, chúng ta có thể dịch gọn lại thành một câu để tránh sự lập lại không cần
thiết.
- Câu "Nhưng kết cục ...chiến sỹ cách mạng" đột ngột mở đầu bằng chứ
"nhưng", chữ nay bao hàm một ý đối lập với những ý đã nói trước, nhưng người
dịch không tìm thấy sự đối lập đó nên đã bỏ không dịch chữ "nhưng" và dựa
theo sự phỏng đoán ý của tác giả dich ra là "Nhờ vào sự hy sinh giản khổ ...
cách mạng đã thành công".
Selection 9
But it was not the wole story. Teng hsiao-p'ing declared, groundlessly,
that "two superpowers are the biggest international exploiters, oppressors, and
rulers", and he even did as though he had been hitting righr and left on both
fronts. But, sa a matter of fact. He deemed the U.S.S.R to be the arch-enemy
amd im-perialist forces to be his allies. Chinese People's Republic's foreign
policy during two past decades and the Party's and the state's official documents
have borne witness on behalf of this. And, finally, Peking's strategem in regard
to the U.S's relation with "the second world" was, in fact, the last move on this
way: Omission of the U.S. inperialism from the list of enemies and the list of
hegemonic superpowers and all the assaults of the so - called "the widest front"
were launched against the U.S.S.R After performing this trick, perking,
nominally, oppoased national liberation movements to socialistandimperialist
conuntries, but, practically, they only opposed the former to socialist commulity
bloc. In view of the fact that some developing countries, when relying on China,
are hankering after definite gains. Perking, at loggerheads with its primciples,
has been allied to imperialist and reactionary forec in those countries under the
pretext that Chinese people are not "the whites" they alreadly went through
colonialism and semicolonialism, and nowadays they have reaped great
achivements, economic as well as military.
NOTES
groundlessly một cách không có căn cứ gì
to hit right and left tả xung hữu đột (để nêu bật ý châm biếm)
to deem ( to consider) xem như
arch - enemy kẻ thù chính
to bear witness to ( on be half on) làm chứng cho
strategem âm mưu, sáchlược
the last move thế cờ cuối
the list danh sách
to launch an assault against tung ra một trận tấn công
trick xảo kế, xảo thuật
to hanker after ham muốn chạy theo
at loggerheads with trái với, mâu thuẫn với ( không nên dịch là
"without principle's" câu văn không có
nghĩa)
to reap gặt hái được
Và đây là thí dụ về nước. Khi đốt nóng nước biến thành hơi không trông
thấy được và bay mất. Có thể giải thích điều này ra sao? Rõ ràng là tính chất đó
cẻ nước có quan hệ với cấu tạo bên trong của nó.
Hoặc là tại sao ta có thể ngửi thấy mùi thơm các bông hoa ở một khoảng
xa chẳng hạn.
Suy xét các câu hỏi tương tự, Drmocrite tin rằng các vật trông có vẻ liên
tục, dày sít nhưng thực ra chúng được tạo thành từ các hạt cực nhỏ. ở những vật
khác nhau những vật đó khác nhau về hình dạng, nhưng chúng nhỏ đến nỗi
không thể nhìn thấy được. Vì vậy, mà bất kỳ một vật nào đều trông thấy có vẻ
dày sít, liên tục.
Democrite gọi những hạt cực nhỏ, không thể phân chia tiếp được, cấu tạo
nên nước và tất cả những vật khác là "nguyên tử" theo tiếng Hi lạp có nghĩa là
"không thể phân chia được ".
(cf. Landau, Vạt lý đại chúng, bản Việt văn của Trần Hoà và Nguyễn Ngọc)
Selection 11
Với phật Giáo Trung Hoa, sự xuất hiện của Thiền Tông là một bước cách
tân. Nó đã cưú vớt được Phật Giáo trong cơn suy thoái. Nhưng, xét về mặt sinh
hoạt xã hội, tác hại của nó cũng lớn hơn rất nhiều so với các tông phái bảo thủ
khác, bởi vì nó đã khuyên người ta nên từ bỏ ý chí phấn đấu, nên cam chịu mọi
nỗi khổ, đã cổ xuý mạnh mẽ cho con đường giải thoát bằng tâm tưởng, bằng
những lời lẽ và phương pháp đổi mới dễ nghe hơn và dễ làm theo hơn. Thiền
Tông có mối liên quan chặt chẽ với lý học và đạo học đời sống.
Nhưng, là một bước cách tân trong lĩnh vực tôn giáo, Thiền Tông không
thể không xuất hiện với tư cách là tổng phái có tinh thần phá bỏ quyền uy truyền
thống. Phá bỏ sự ràng buộc của kinh kệ, nghi thức, dứt bỏ cái vòng luẩn quẩn
của nghiệp báo luân hồi, chủ trương diệu đạo ( tức đạo của Phật Thích Ca) có
thể tìm thấy ngay trong các công việc "khuân củi gánh nước " mở rộng phạm vi
của Niết bàn "thế giới cực lạc Tây Phương" đến vô cùng, đặt nó vào trong lòng
người, quan niệm người ác đến đâu chăng nữa, chỉ cần "bỏ dao xuống" quay về
với thiện tâm, thế là có thể thành Phật rồi, tất cả những chủ trương, quan niệm
đó, xét trên chừng mực nhất định, có thể nói là đã phá hoại cơ sở tư tưởng và tổ
chức của Phật giáo. Tinh thần này một khi được những cá nhân, những tập
đoàn... có chí tiến thủ, có khuynh hướng duy vật trong thế giới quan và nhân
sinh quan, có óc đổi mới chống thủ cựu tiếp thu, trên những chừng mực nhất
định, trong những hoàn cảnh cụ thể nhất định, thì cũng có thể phát huy nhiều tác
dụng mới mẻ vượt ra ngoài quan niệm vốn có của những người đề xuất nó.
(cf. Đặng Đức Siêu, Cơ sở ngữ văn Hán Nôm, tập 1)
Selection 12
Sự ngả nghiêng của Lốc - kơ giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm cũng biểu hiện cả trong quan niệm của ông về chânlý. Lốc - kơ hạn chế
nghiên cứu của mình trong phạm vi chật hẹp của những cảm xúc chủ quan.
Nhận thức, theo định nghĩa của ông, chẳng qua là sự tri giác mối liên hệ, tri giác
xen quan niệm của chúng ta phù hợp hay không phù hợp với nhau. Chân lý
trong trường hợp này chỉ là sự ăn khớp giữa các quan niệm của người.
Lốc - kơ đặt cơ sở cho tâm lý học kinh nghiệm, trong đó sự tự quan sát
(nội quan) có ý nghĩa quan trọng bậc nhất, điều này cũng chứng tỏ chủ nghĩa
duy vật của ông không triệt để. Nhưng chủ nghĩa duy tâm không hề thống trị
trong học thuyết của Lốc - kơ, trái lại chủ nghĩa duy vật chiếm ưu thế ở đó. Nhà
triết học viết rằng nhận thức của chúng ta rốt cuộc chỉ có tính chất thực tế
chừng nào tư tưởng của chúng ta phù hợp với các sự vật thực tế.
Cả thái độ đối với tôn giáo của Lốc - kơ, một trong những người sáng lập
ra tự nhiên thần luận, cũng có tính chất tương đối tiến bộ đối với thời đại lúc bấy
giờ và đồng thời có tính chất thoả hiệp.
(cf. Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô, Triết học thời kỳ tiền tư bản chủ nghĩa)
CHÚ THÍCH
(Notes and Explanations)
Selectionn 10
Trường ca great poem
độc đáo original
nhà thơ poet
Về bản chất của sự vật On the Nature of Things
từ bỏ to renounce
ý chí the will
phấn đấu struggle
cam chịu to endure, to suffer
nỗi khổ misery
cổ xuý to foster, to stimulate, to encourage
mạnh mẽ ( hăng hái) enthusiastically
con đường giải thoát the path to salvation
bằng tâm tưởng conceppua, by means of concepts
lời lẽ words, terms
phương pháp methods
đổi mới renewed, renovated
nghe dễ hơn more plausible
dễ làm theo attainable
lý học rationalism
đạo học Taoism
lĩnh vực field, realm, sphere
tôn giáo religion
phá bỏ to eliminate
quyền uy authority
truyền thống traditional
sự ràng buộc dependence, bondage
kinh kệ sutras, prayers
nghi thức rites, rituals
từ bỏ to liberate oneself from
cái vòng luẩn quẩn the vicious circle
nghiệp báo karama
luân hồi samsara, rebirth
chủ trương ( lý thuyết) theory
diệu đạo Dharma, the Teaching of Gautama
Phật Thích Ca the Buddha
khuân củi to carry fire - wood on one's shoulders
gánh nước to carry water
mở rộng to extend, to enlarge
phạm vi extend, scope, domain
Niết Bàn Nirvane
cực lạc ( Tây Phương thế giới consummation
( = không phải là Phương Tây
mà là thế giới của Phật, của sự
giác ngộ ) the Western World
of Sukhavati
đến vô cùng ad infinitum
lòng người human heart
(Xem phần phụ lục danh từ Phật Giáo bằng tiếng Anh)
Selection 12
sự ăn khớp agreement
đặt cơ sở to lay the foundation
tâm lý học pschology
kinh nghiệm (duy nghiệm) empiricist
sự tự quan sát self - analysis
nội quan introspection
triệt để radical
thống trị to dominate
học thuyết doctrine, theory
chiếm ưu thế to take the upper hand
rốt cuộc in the last analysis
tính chất thực tế practical
tư tưởng ideas
thái độ attitude
người sáng lập founder
tự nhiên thần luật deism, natural theology
tương đối relatively
tiến bộ progressive
thời đại period, age
đồng thời at the same time, simultaneously
tính chất thoả hiệp compromising, conciliatory
(Xem thêm phần phụ lục một số danh sách từ triết học thông dụng bằng
tiếng anh)
scripture and ritual and freed from the vicious circle of Karma and Rebirth. It
claimed that the Phamma ( the Teachings of Gautama) could be found even in
such acts as carrying fire - wood or water. The domain of Mirvana, the Western
Paradise of Sukhavati, would be extended sad infinitum yet could be found
right in the human heart. It held that, however wicked a man might be, he could
still return to his good heart and attain Buddhahood, so long as he turned over a
new leaf. All those claims and ideas could, to some extent, be said to have
under mined ideological and organizational foundation of Buddhism. This
spirit, once admitted by individuals or communities that was willing to set their
heart, upon progress and had a materialistic bent in their view of life and the
world and a new head rebelling against conservatism, could, to some definite
extent and under some specific cireumstances, give birth to many new results
that would so beyond the concentual framework of Zeb exponents.
NOTES
With regard to Chinese Nói đến Phật Giáo trung hoa (đừng dịch bằng
Buddhism "with" không )
As far as ... concerned Trong chừng mực khi ta xét đến....nhẫn nhục
resignation chịu đựng
Purely unceptual salvation Lối giải thoát thuần bằng khái niệm
Close ties Mối liên hệ chặt chẽ
Could not but ( + infinitive) không thể nào không
Iconoclastic Phá vỡ truyền thống
Scripture Kinh điển
To hold that Chủ trương rằng
To turn over a new leaf Một thành ngữ chỉ sự hối hận trong tiếng
Anh. Đừng nên dịch sát người Anh sẽ không
hiểu gì hết. Không nên lẫn với một thành ngữ
Anh khác là: "to throw away the scabbard"
thoạt nhìn có vẻ giống nhưng thật sự nghĩ
khác ( cương quyết làm một việc gì đó)
To undermine ( = to weaken Làm suy sụp, làm suy yếu
gradually)
Idcological foundation Nền tảng tư tưởng
To set one's heart upon Cương quyết
realities. Knowledge, according to his definition, was nothing more than the
perception of the connection of and agreement, or disagreement and repugnancy,
of any of our ideas. Truth in this case, was but the agreement of man's ideas.
Looke laid the foundation of empiricist psychology, in which self analysis
(introspection) played a sine quanon role, and this also gave evidence to the fact
that his materialism was not completely radical.
But idealism never played an overruling part in Locke's theory. On the
contrary, materialism took an upper hand therein. The philosopher wote that our
knowledge is real only so fas as there is a conformily between onr ideas and
the reality of things.
Even Locke's attitude towards religion - he was the founder of natural
theology - was relatively progressive in reference to his age and at the same
time compromising.
NOTES
Reugnancy sự bất đồng, sự không dung hợp
Sirie qua non không thể không có, lối cần thiết (La tinh )
Có một vài thay đổi trong bản dịch nếu so với nguyên bản. Để bảo đảm
việc dịch hoàn toàn đạt yêu câu thông báo chính xác, chúng tôi có tham khảo
nguyên tác của Locke viết bằng tiếng Anh. Đó là tác phẩn "An Essay
concerning Human Understanding" (n. x. b. Everyman's Library, London
1948). Thí dụ như câu "Nhận thức chẳng qua là sự trí giác mối liên hệ, tri giác
xem quan niệm của chúng ta phù hợp hay không phù hợp với nhau", nơi Book 4,
chương 1 Locke viết như sau :"Lnowledge then seems to me nothing but the
perception of the connection of and agreement, or di sagreememt and
repugnancy, of any of our ideas". (op, cit, tr. 252)
Và câu : "Nhận thức của chúng ta rốt cuộc chỉ có tính chất thực tế chừng
nào tư tưởng của chúng ta phù hợp với các sự vật thực tế", nguyên văn của
Locke, Book 4, chương 4, như sau: "Onr knowledge, therefore, is resa only so
far there is a canformity between our ideas and the reality of things"(op. Cit, tr.
273).
Selection 13
Trong đời sống , đối thoại đảm nhiệm mọi đòi hỏi của chức năng giao
tiếp. Nhưng đó là lời nói của người này, người nọ, không phải là ngôn ngữ.
Muốn xây dựng ngôn ngữ nhân vật thành một phạm trù riêng, đối lập lại chức
năng giao tiếp đến mức độ khó chịu, bởi vì, nếu không, lời nói sẽ trở thành
"trong suốt" tức là nó chỉ chứa đựng cái nội dung được thông báo, mà không cấp
cho ta một phán đoán gì về hình thức được thông báo. Lúc đó nó không phải là
một hiện tượng phong cách học, bởi vì nó không phải là một kiểu lựa chọn. Ta
chỉ có ngôn ngữ nhân vật với tính cách một kiểu lựa chon thì qua lới nói của
nhân vật ta biêtác phẩm được tâm lý, giáo dục, thân phận, giai cấp nghề
nghiệp, động cơ, những khuyết điểm, và những ưu điểm của anh ta, không kể
cái nội dung của thông báo chỉ đến lúc đó mới có ngôn ngữ nhân vật như một
phạm trù mỹ học. Trong văn học cổ Trung Quốc, Tư Mã Thiên trong "Trương
thừa tướng liệt truyện" có nói đến một ông quan nói cà lăm, và ngay trong tác
phẩm ông lập lại tiếng cà lăm của ông ta. Riêng đoạn này thôi cũng đã chứng
minh Tư Mã Thiên chính xác như thế nào về mặt ngôn ngữ.
(cf . Phan Ngọc Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong truyện Kiều)
Selection 14
Trong chủ nghĩa cấu trúc ngôn ngữ học, thì khuynh hướng thực chứng
mới hay chủ nghĩa thực chứng lôgic nghiên cứu triết học về hoạt động ngôn ngữ
và coi đó là cách nghiên cứu triết học duy nhất hợp pháp. Wittgenstein trong tác
phẩm "những tiểu luận về lôgic - triết học" (1921) có thừa nhận vai trò phản ánh
của ngôn ngữ, nhưng tuyệt đối hoá nó đến mức xem mọi vấn đề triết học quy
cho cùng đều thuộc về những vấn đề ngôn ngữ. Cuối đời mình, Wittgenstein đã
thay đổi ý kiến, nói đến trò chơi ngôn ngữ, một sự sắp xếp để thể hiện hình thức
của cuộc sống. Luận điểm này đi vào quĩ đạo của chủ nghĩa duy tâm, xem ngôn
ngữ là hình thức của văn hoá và tư duy, không thừa nhận nội dung khách quan
của ý nghĩa.
Trào lưu ngữ dụng học - ký hiệu học bảo vệ quan điểm thực chứng cho
rằng tiêu chí quyết định chân lý là sự nhất chí chấp nhận của mọi người, và tư
duy cuối cùng phải được thể hiện trong hành động có suy nghĩ. Quan điểm thực
hành máy móc này thể hiện chủ nghĩa chủ quan, gạt bỏ phản ánh luận trong quá
trình nhận thức. Tiếp thu luận điểm về ba chức năng của ký hiệu, do nhà ký
hiệu học và ngữ dụng học Perree chia ra, Morris định nghĩa ký hiệu học là khoa
học về hành vi ký hiệu của con người và phân nó ra làm ba lĩnh vực nghiên cứu.
Ngữ nghĩa học: Nghiên cứu quan hệ giữa ký hiệu với nghĩa
Cú pháp học: Nghiên cứu quan hệ hình thức giữa các ký hiệu
Ngữ dụng học: Nghiên cứu quan hệ giữa ký hiệu với người dùng
(cf Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Tân, Nguyễn Quang, Vương Toàn, ngôn
ngữ học, tập 2)
Selection 15
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, như chúng ta đều biết, sự nhận thức của con
người về giới tự nhiên đã chuyển sang một giai đoạn mới - giai đoạn cách mạng
trong khoa học tự nhiên. Khác với các cuộc cách mạng trước kia chỉ diễn ra
trong một ngành, hoặc thậm chí trong một bộ môn khoa học tự nhiên nào đó.
Cuộc cách mạng này mặc dù đã bắt đầu từ vật lý học, với sự ra đời của lý thuyết
lượng tử, lý thuyết nguyên tử, lý thuyết tương đối v.v.. và những lý thuyết này
đã làm thay đổi căn bản quan niệm của chúng ta về kết cấu vật chất cùng những
hình thức tồn tại cơ bản của nó, nhưng nó không dừng lại trong khuôn khổ vật lý
học, mà ngày nay cuộc cách mạng ấy đang còn tiếp diễn, đang tràn sang hầu hết
các lĩnh vực khác nhau của khoa học tự nhiên, đang làm nảy nở ra nhiều ngành
khoa học mới. Có thể nói, đây là cuộc cách mạng có tính chất tổng hợp trong
khoa học tự nhiên, nó quyết định vai trò đi trước của khoa học đối với kỹ thuật
với tất cả ý nghĩa đầy đủ của nó và tạo ra tiền đề khoa học cho cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật hiện tại.
Dựa trên những trí thức mới nhất của lý học, hoá học, sinh học, điều
khiển học v.v... với tư cách là cơ sở lý thuyết của nền kỹ thuật hiện đại người ta
đã sáng tạo ra những máy móc điều khiển tự động thực hiện quá trình chuyển
biến từ kỹ thuât cơ khí lên kỹ thuật điều khiển tự động.
(cf. Nguyễn Duy Thong (chủ biên), Cách Mạng Khoa học Kỹ thuật trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ).
CHÚ THÍCH
(Notes and explantoons)
Selection 13
đối thoại Conversation, dialogue responsibility for
đảm nhiệm To take charge of, to assumc
đò hỏi Demands
Chức năng Function
Giao tiếp Communication
Lời nói Words, spoken words
Ngôn ngữ Language
Nhân vật Character
Phạm trù mỹ học Aesthetic category
Cấu trúc nghệ thuật Artistes structure
Khó chịu (triệt để) Radical
Trong suốt Transparent
Chứa đựng To contain
Nội dung Contents
được thông báo Communicated, informed
Hình thức Form
Hiện tượng phong cách học Stylistic feature
Kiểu lựa chọn type of selection
Tâm lý psychology
giáo dục education
thân phận (hoàn cảnh) situation
giai cấp class
nghề nghiệp profession, career
động cơ motive, motivation
khuyết điểm weak side - defects - shortcomings
ưu điểm strong point, forte
không kể regardless of
văn học cổ ancient Literature
Tư Mã Thiên Ssu - Ma Ch'ien
Liệt truyện biography
thừa tướng prime minister
ông quan mandarin
nói cà lăm to stammer, to stutter
chính xác exact, accurate
Selection 14
thế kỷ century
giới tự nhiên nature, the natural world
giai đoạn stage
cách mạng revolution
khoa học tự nhiên natural sciences
ngành branch of study
vật lý học physics
lý thuyết lượng tử quantum physics
lý thuyết nguyên tử nuclear physics
lý thuyết tương đối theory of relativity
kết cấu vật chất metarial composition, the structure of
matter
hình thức tồn tại forms of existence
tiếp diễn to be under way, to continue
tràn sang to run over, to invade
làm nảy nở to faster, to give rise to
có tính chất tổng hợp sunthetic, comprehensive
vai trò đi trước the role of the forerunner
kỹ thuật technology
tiền đề premises
hiện đại modern
dựa trên on the basis of
tri thức knowledge, information
hoá học chemistry
sinh học biology
điều khiển học cybernetics
cơ sở lý thuyết theoretical framework
máy móc machines
điều khiển tự động self - control, automatic
thực hiện to carry out
chuyển biến transformation
kỹ thuật cơ khí mechanical technology
kỹ thuật điều khiển tự động technology of automation
BÀI DỊCH MẪU
Selection 13
In everyday life, dialogue assumes the role of responding to the demands
of cummunication. But it is nothing but utterances of a certain person. It is not
languages. To transform a character's language into an aesthetic structure in
Rational action Hành động có suy nghĩ. Các nhà ngôn ngữ học,
triết học, và xã hội học Đức, điển hình là Max
Weber, đã gọi hành động có suy nghĩ và cứu
cánh hẳn hoi là loại hành động Zweckrational.
(xin đọc thêm: "The Structure of Sooial Action" của Talcott Parsons, tập
2 chương XVII, từ trang 640-692)
Wittgenstein được nhắc đến trong bài là người Áo nên viết bằng tiếng
Đức. Quan niệm "trò chơi ngôn ngữ" (Sprachspiel) mà các dịch giả Anh, Mỹ
dịch ra là "language - game" được rút ra từ quyển "các nhận định mang tính
chất triết học" (Philosophische Bomerkungen) xuất bản năm 1945.
Trường phái thực chứng lôgic ( logical positiviwm), còn gọi là trường
phái Vienna, với các lãnh tụ là Pierce, Giuseppe Peano, Ernst Schroder,
Whitehead, Rudolf Carnap, Morris Schlick, Bertrand Russell, Wittgenstein, sau
đổi tên là trường phái duy nghiệm logic ( Logical Empiricism) vì sợ bị hiểu lầm
là có quan hệ với triết học thực chứng thiển cận của Auguste Comte (Xin đọc
thêm phần: "Logical Positivism" trong quyển "The Age of Analysis" nxb. The
New American Library, 1955, của Norton White, từ trang 203-236)
Selection 15
About the end of the nineteenth century and the early part of the twentieth
century, as it is well known, human knowledge of Nature Cameron to a new
stage - the stage of a scientific revolution that waw cetterly in distinction from
preceding ones, which had taken place only in one field, or even in some
specialized branch of natural sciences. This revolution, in spite of taking rise
from physics and giving birth to quantum mechanics, nuclear physics, and the
theory of relativity, those theories that radically changed our conception of the
structure of matter and its basis forms of existence, did not confine itself to the
realm of physics along. On the contrary, it has continuously exerted its far -
reaching influence until today, encroaching upon almost all the other branches
of sciense and giving rise to number less new scienses. It is quite possible for us
to say, that this is a comprechensive revolution in natural sciences, a revolution
that once for all gives the priority of science over technology in the strictest
sense of the term and lays the scientific foundation for the modern scientifico -
technological revolution.
On the basic of the latest information supplied by physics, cheme-try,
biology, cyberneties and so on, which would be considered the theoretical
framework of modern technology, have been invented automatic machines that
contribute to the transformation of mechanical technology into automatic
technology.
NOTES
utterly in distinction from (= completely different from) hoàn toàn khác với
specialized chuyên biệt
to take rise from phát sinh từ (đừng dịch là "to begin" hay "to start")
to give birth to làm nảy sinh ra
quantum mechanics cơ học lượng tử
nuclear physics vật lý hạt nhân
radically một cách triệt để
far-reaching influence ảnh hưởng sâu rộng
to encroach upon tràn ngập, xâm lấn vào
to give rise to (= to give birth to) làm phát sinh
once for all (= definitely) mang tính quyết định
the priority of something quyền ưu tiên của cái gì
over something đối với
Khi biên soạn tài liệu học phiên dịch Việt - Anh này chúng tôi có tham
khảo một số tự điển và sách báo sau đây:
1. Từ điển Việt Anh, của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội
1987
2. Từ điển Việt Anh của Nguyễn Văn Tạo, hai cuốn Nhà xuất bản Tao
Đàn, Saigon, không thấy đề năm xuất bản.
3. Từ điển Việt Anh của Trần Văn Điên Nhà xuất bản sống mới, sài
gòn không đề năm xuất bản.
4. Từ điển Việt Anh Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1975
5. Từ điển tiếng Việt, Văn Tân chủ biên, Hà Nội 1963
6. The Advanced Leaner's Dictionary of Current English, Nhà xuất
bản oxfood University Press, 1963
7. Roget's the saurus of English Woods and Phrases, n. x. b. New
York, 1967
8. A Book of English Idioms, của V.H.Collins, 2 quyển. n.x.b.
Longmans, 1958.
9. Aspects of American English, của Elizabeth. M. Kerr và Ralph M.
Aderman n.x.b. Harcourt, Brace and World - New York 1963.
10. Stylistics, của I.R. Galperin , Nhà xuất bản Moscow, 1981.
11. Modern essays on Writing and Style, của Paul C. Wermuth, Nhà
xuất bản. Holt Rinehart and Winstion, New York,1964.
12. Le Style et ses techniques, của Marcel Cressot, Nhà xuất bản P. U.
F. Paris, 1963.
Appendix Two
( Phụ lục 2)
MỘT SỐ DANH TỪ TRUNG QUỐC ĐƯỢC
PHIÊN ÂM SANG ANH NGỮ
Đây là một số từ ngữ do chúng tôi sưu tầm được trong quá trình phiên
dịch, không thể nào gọi là đầy đủ được, để giúp một số anh chị công tác trong
ngành phiên dịch đỡ mò mẫm như chúng tôi lúc ban đầu.
Peking Bắc Kinh
Nanking Nam Kiinh
Honan Hồ Nam
Chekiang Triết Giang
Shantung Sơn Đông
Hankow Hán Khẩu
Hupei Hoa Bắc
Hunan Hoa Nam
Fukien Phúc Kiến
Kweichow Quế Châu
Yunnan Vân Nam
Szechwan Tứ Xuyên
Shansi Sơn Tây
Kwangtung Quảng Đông
Kwangsi Quảng tây
Sinkiang Tân cương
Shangai Thượng Hải
Manchuria Mãn Châu
Yenan Diên An
Tientsin Thiên Tân
Dairen Đại Liên
Soochow Tô Châu
Antiwei An Huy
Chungking Tràng Khánh
Foochow Phúc Châu
Kiangsi Giang Tây
Hankow Hán Khẩu
Tsinghai Thanh Hải
Mao Tse - Tung Mao Trạch Đông
Liu Shao-chi Lưu Hiếu Kỳ
Chu The Chu Đức
Chou En-lai Chu Ân lai
Lin Piao Lâm Bưu
Teng Hsiao - P'ing Đặng tiểu Bình
Một số danh từ thường gặp trong các sách báo viết về Trung Quốc
Chiến dịch chỉnh phong Rectification campaign
Uỷ viên trung ương Đảng Central Committee member
Q. dân Đảng Kuomingtang
Phong trào Trăm Hoa đua nở The Hundred Flowers movement
Cuộc đại nhảy vọt The Great Leap
Công xã nhân dân People's Communes
Cải cách ruộng đất The land reform
Tập thể hoá Collectivization
Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp Agricultural producer's cooperative
Hợp tác hoá Cooperativization
Quan hệ Trung Mỹ Sino - American relations
Chuyên chính vô sản The dictatorship of the proletariat
Chủ nghĩa sô vanh nước lớn Great - power chauvinism
Chiến tranh nhân dân People's War
Phong trào giải phóng dân tộc National Liberation movement
Tinh thần lao động Work spirit
Chủ nghĩa quan liêu Bureaucratism
Chủ nghĩa giáo điều Dogmatism
Chủ nghĩa xét lại Revisionism
Cải tạo tư tưởng Thoutht reform
Bộ chính trị The Politburo
Bí thư tỉnh uỷ Provincial Party secretary
đường lối chính sách Polity lines