Professional Documents
Culture Documents
2:38 CH
III. CÁC HỌC THUYẾT TIÊU BIỂU VỀ NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC
- Học thuyết thần quyền
- Học thuyết gia trưởng
- Học thuyết khế ước xã hội - Học thuyết Mác - Lênin
▪ Lý giải nguồn gốc nhà nước ntn
▪ Tồn tại giai đoạn nào chủ yếu
▪ Ảnh hưởng ntn
❖ Thuyết thần quyền
- Được tạo từ lực lượng siêu nhiên. Nhà nước có nguồn gốc thần thánh => người đứng đầu nhà nước
vừa có quyền lực xã hội vừa có thần quyên => quyền lực rất lớn.
VD: Phương Đông: Trung Quốc. Thuyết Nho giáo: thiên mệnh => nhà vua: thiên tử => độc tài, lạm
dụng quyền lực.
VD: Bộ luật Manu, Ấn độ: “Vua được tạo ra từ những phần của các vị thánh tối cao…Người là vị
thánh tối cao mang hình người”.
VD: Bộ Luật Hammurabi, phần mở đầu: "…Trẫm, Hammurabi, kẻ chăn dắt do thần Enlin chỉ
định, kẻ làm nên sự phồn vinh và giàu có, làm nên tất cả cho thành phố Nippua, làm cho trời
đất điều hòa, và trở thành kẻ bảo hộ của đền Êcua quang vinh”.
- Người đứng đầu nhà nước là sự hóa thân của thần thánh hoặc nhận quyền lực từ lực lượng siêu nhiên.
- Người đứng đầu nhà nước phải được tôn thờ và tuyệt đối được phục tùng như thần thánh. - Quan hệ
nhà nước - thần dân: mqh xin - cho - Nhận xét:
• NN lý giải nguồn gốc NN theo thuyết thần quyền sẽ tạo ra chế độ tài chuyên chế lịch sử. VD:
Trung Quốc: thời đại của Tần Thủy Hoàng.
• Giải thích nguồn gốc nhà nước mang tính duy tâm
• Học thuyết này không mang tính chất dân chủ, tiến bộ
• Nhà nước đóng vai trò cai trị xã hội chứ không phải phục xã hội. Quan hệ giữa NN và Nhà vua là
mối quan hệ xin - cho.
• Là cơ sở tư tưởng cho các nhà nước quân chủ chuyên chế
• Sự xuất hiện của nhà nước là trực tiếp từ nhu cầu quản lý cộng đồng xã hội nhằm bảo đảm cho
mọi người có cuộc sống tốt đẹp và an toàn.
- Nhận xét:
• Điểm hợp lý của quan điểm này là cho rằng nhà nước xuất hiện từ nhu cầu quản lý xã hội, bảo vệ
an toàn cho mọi người và bảo vệ lợi ích chung.
• Tuy nhiên, học thuyết này đã biện minh cho sự bất bình đẳng, sự nô dịch và thống trị con người
trong xã hội, coi đó như một điều tự nhiên, tất yếu.
• Giai đoạn 2: Trạng thái chính trị: xuất hiện nhà nước
- Khái quát:
• Nhà nước ra đời từ một bản khế ước giữa các thành viên trong xã hội (Hợp đồng xã hội).
▪ Trước khi có nhà nước XH tồn tại tự nhiên, con người có những quyền vốn có tạo hóa ban
cho họ như quyền tự do, bình đẳng... nhưng còn nghèo nàn, chiến tranh liên miên, k có tổ
chức, luật lệ nào bảo vệ họ. Bởi vậy con người có nhu cầu được sống trong xã hội hòa bình
hơn, an ninh hơn, được bảo đảm quyền tự do, được quyền sở hữu tài sản chính đáng và
những thỏa thuận đó, sự thống nhất về nhu cầu đó tạo thành ý chí chung. Từ ý chí đó đã tạo
ra nhà nước. Đây chính là hợp đồng xã hội (khế ước xã hội).
▪ Khế ước xã hội (hợp đồng xã hội): sự thỏa thuận (để hi sinh những quyền tự nhiên vốn có
của mình để đổi lấy quyền có trong NN và PL) và thống nhất ý chí.
▪ Khế ước xã hội là một khái niệm, phạm trù mang tính giả định, trừu tượng chứ không phải là
1 hợp đồng cụ thể.
• Thừa nhận quyền bình đẳng tự nhiên của mỗi người.
▪ Bình đẳng tự nhiên tức là không ai phải nghe mệnh lệnh của ai hay phục tùng ai.
▪ Chính bình đẳng tự nhiên, tự do nhiên nên xã hội mới dẫn đến chiến tranh, nghèo nàn, khổ
sở. Chính vì vậy, mà con người có nhu cầu đổi lấy quyền tự do, tự nhiên này. Từ đó khế ước
xã hội ra đời.
▪ Khế ước xã hội cũng chính là cơ sở để tạo ra nhà nước.
▪ VD: Trạng thái tự nhiên theo John Locke: “Trạng thái mà mọi người tồn tại một cách tự
nhiên.... (mọi người tự) sắp xếp cho hành động của họ, sắp đặt tài sản và cá nhân họ
theo
những gì mà họ cho là thích hợp, trong khuôn khổ của luật tự nhiên, mà không phải hỏi
xin phép và không phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ ai khác”.
▪ VD: Trạng thái tự nhiên Rousseau: “Cái mà con người mất đi khi chấp nhận khế ước xã hội
là sự tự do thiên nhiên và sự vô giới hạn trong những việc anh ta muốn làm và muốn
chiếm giữđược; bù lại cái mà anh ta nhận được là sự tự do trong văn minh và quyền sở
hữu chính đáng những gì mà anh ta có”.
• Con người phải đổi lấy quyền tự do tự nhiên để có quyền tự do trong khuôn khổ pháp luật, an
ninh và quyền sở hữu chính đáng.
- Nhận xét:
• Nhà nước có nguồn gốc từ xã hội chứ không phải từ lực lượng siêu nhiên.
• Nhà nước đóng vai trò phục vụ chứ không phải cai trị.
▪ Nhà nước phục vụ cho xã hội công dân, chứ không phải cai trị. Bởi vì ra đời dựa trên lợi ích
của các thành viên trong xã hội.
▪ Đây là một bước ngoặc của quá trình phát triển dân chủ xã hội loài người, thay đổi quan hệ
giữa NN và cá nhân.
▪ Trước đây, xã hội được gọi là xã hội thần dân, xã hội này thì nhà vua sẽ cai trị, dân chúng
phải phục tùng cho quyền lực của nhà nước một cách tuyệt đối, chứ không được đòi quyền
lợi, kiểm soát lợi ích nhà nước. Còn đối với lý thuyết này thì là cơ sở để tạo ra nhà nước
hướng tới mục địch phục vụ nhân dân. Vị thế của nhà nước ở đây là phục vụ nhân dân, còn
nhân dân là người chủ thực sự.
❖ Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nước
- Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội và chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất
định.
• NN được sinh ra từ xã hội. Không phải sinh ra từ nhu cầu, ý chí chủ quan của các chủ thể xã hội
mà từ sự phát triển khách quan của xã hội. Từ đó tạo ra cở sở để hình thành nhà nước.
• Không phải mọi xã hội đều có cơ sở cho sự tồn tại của NN đó, chỉ khi xã hội phát triển đến một
trình độ nhất định. Lúc đó mới có cơ sở khách quan để tạo ra nhà nước và sự tồn tại của nhà
nước.
• Xã hội loài người trải qua 5 giai đoạn: CSNT, CHNL, PK, TBCN, CSCN. Trong các giai đoạn này thì
giai đoạn CHNL xuất hiện nhà nước. Bởi vì, xã hội này có sự phân hóa giai cấp chủ nô và nô lệ.
Nhưng mà quyền lực không chỉ xuất hiện trong xã hội này mà trước đó là giai đoạn CSNL cũng có
quyền lực (quyền lực xã hội).
- Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. NN xuất
hiện đầu tiên trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
• Sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, tức là nhà nước
được sinh ra từ mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp.
• Đấu tranh giai cấp: Nguyên nhân. • Nhà nước: Kết quả
• Trong xã hội còn có nhà nước thì xã hội còn tồn tại giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến.
• NN không phải tồn tại mãi mãi mà nhà nước mất đi. Đến một giai đoạn nào đó NN sẽ được đưa
vào viện bảo tàng đồ cổ bên cạnh chiếc rìu bằng đồng và chiếc xe kéo sợi. Nhà nước không còn
vai trò và có ích cho xã hội nữa.
Theo Mác - Lênin đến xã hội CSCN thì không còn NN. Bởi vì không còn mâu thuẫn và đấu tranh
• Theo Mác - Lênin đến xã hội CSCN thì không còn NN. Bởi vì không còn mâu thuẫn và đấu tranh
giai cấp, mâu thuẫn giai cấp đã được điều hòa, không còn chế độ tư hữu và TLSX (bởi vì cơ sở cho
Nhà nước không tồn tại mãi mãi, luôn vận động và phát triển.
- Nhận xét:
• Học thuyết này lý giải nguồn gốc nhà nước mang tính chất khách quan dựa trên cở sở duy vật
biện chứng nói chung và duy vật lịch sử nói riêng.
• Trên cơ sở này xác định bản chất thực sự của nhà nước (phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống
trị).
• Chỉ ra mục tiêu giải phóng giai cấp, nhà nước tiến đến xã hội không còn giai cấp và nhà nước nữa.
IV. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC THEO QUAN ĐIỂM MÁC LÊNIN
1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức bộ tộc, bộ lạc:
a. Cơ sở kinh tế - xã hội
-
Cộng sản tức là sở hữu chung về tài sản. Đây là cơ sở kinh tế của tồn tại xã hội này.
-
Kinh tế: Chế độ sở hữu chung về TLSX. Xã hội cùng làm, cùng ăn, cùng chia, không có sở
hữu tư nhân, không có người giàu người nghèo.
▪ Xã hội không có sở hữu tư nhân. Bởi vì phương thức sản xuất còn lạc hậu (trình đọ
và kỹ năng của người lao động thấp kém, công cụ lao động còn thô sơ, sản phẩm
tạo ra còn ít, không có của cải dư thừa nên không có sở hữu tư nhân. Ngoài ra, còn
phụ thuộc vào thiên nhiên, thú dữ rất nhiều. Từ đó, người ta cùng lao động, cùng
sinh sống, cùng che chở với nhau.
-
Xã hội: QHXH có tính bình đẳng, tổ chức XH dựa trên mối quan hệ huyết thống.
▪ Quan hệ xã hội giữa người với người mang tính chất bình đẳng, không có kẻ giàu
người nghèo, không có người này bóc lột người kia. Cho nên xã hội này
đứng đầu, sự tự nguyện của các thành viên trong xã hội không có bộ máy cưỡng
chế đặc biệt (quân đội, nhà tù, cảnh sát).
sản xuất thay đổi (tức là cơ sở hạ tầng thay đổi) dẫn tới kiến trúc thượng
tầng thay đổi. Trong kiến trúc thượng tầng thì có nhà nước và pháp luật. Vì vậy, nguyên
lý chung để lý giải sự vận động và phát triển của nhà nước, pháp luật phải bắt nguồn từ
cơ sở kinh tế. Trong cơ sở kinh tế, yếu tố đầu tiên là lực lượng sản xuất
(Người lao động và công cụ lao động).
-
Sự phát triển của LLSX (tức là trình độ kỹ năng của người lao động thay đổi, công cụ lao
động cải tiến, hoàn thiện hơn) dẫn đến 3 lần phân công lao động xã hội:
Nguyên tắc bình quân trong phân phối sản phẩm bị phá sản.
Hình thành từ những người giàu (là những người có quyền lực trong tổ chức thị
tộc trước đây, dùng quyền lực để chiếm của cải, tài sản chung của thị tộc làm của
riêng, họ còn là những thương nhân làm ăn phát đạt, là những người làm trong
lĩnh nông nghiệp và khá lên trở thành tầng lớp quý tộc).
▪ Giai cấp công nhân, thợ thủ công
Trực tiếp lao động, tham gia lao động và có tự do riêng
▪ Giai cấp nô lệ
Bắt nguồn từ những người nghèo, không có tư liệu sản xuất, phải lao động sản
xuất để lấy tư liệu sản xuất từ giai cấp chủ nô. Trên cở sở đó thì giai cấp chủ nô
phân phối lại sản phẩm lao động. Từ đây hình thành cơ sở bóc lột giai cấp.
Ngoài ra còn bắt nguồn từ những người tham gia chiến tranh mà bị thua cuộc,
cũng bị thu nạp về làm nô lệ.
→ Có sự chuyển biến là các giai cấp xuất hiện.
→ Sự xuất hiện giai cấp dẫn đến hệ quả:
Tạo nên mâu thuẫn mang tính chất đối kháng, không thể điều hòa được giữa giai
cấp chủ nô và giai cấp nô lệ
◊ Mẫu thuẫn chủ yếu về lợi ích kinh tế. Trong đó, chủ nô chiếm số lượng ít
trong xã hội nhưng sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất, không tham gia lao
động sản xuất nhưng lại bóc lột sức lao động. Còn ngược lại, nô lệ là lực
lượng sản xuất chính, chiếm số lượng đông đảo trong xã hội, tham gia lao
động sản xuất nhưng lại bị bóc lột.
◊ Mẫu thuẫn này trước hết là về lợi ích kinh tế, nó dẫn đến đối kháng về mặt
xã hội.
Tổ chức quản lý thị tộc không còn phù hợp với điều kiện mới của xã hội:
◊ Tổ chức quản lý thị tộc điều kiện trước đây không còn phù hợp nữa. Cần có
nhu cầu là phải xuất hiện một tổ chức mới để quản lý xã hội phù hợp với
điều kiện mới (theo nguyên tắc sở hữu chung bình quân, mọi người bình
đẳng với nhau) chính là nhà nước.
Ăng ghen cho rằng: Nhà nước xuất hiện như một đòi hỏi khách quan để làm dịu
bớt xung đột, mâu thuẫn giai cấp và giữ cho những xung đột, mâu thuẫn ấy nằm
trong giới hạn trật tự.
◊ Nhà nước xuất hiện chỉ để làm dịu bớt mâu thuẫn giai cấp, chứ không phải
giai quyết mâu thuẫn giai cấp. Bởi vì, nhà nước không phải là tổ chức trung
được thành lập ra bởi một giai cấp khác ngoài giai cấp chủ nô và giai cấp nô
LIÊN HỆ THỰC TIỄN XÃ HỘI VIỆT NAM: CÁC NƯỚC THEO HỆ THỐNG XHCN (LIÊN XÔ, TRUNG
QUỐC, VIỆT NAM, CUBA, TRIỀU TIÊN,...) XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ TẬP TRUNG BAO CẤP VỚI
NỀN TẢNG CƠ SỞ QUAN TRỌNG LÀ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC (SỞ HỮU TOÀN DÂN). TRONG KHI
ĐÓ CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY (HOA KỲ,...) XÂY DỰNG MỘT NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỰ
DO
VỚI NỀN TẢNG CƠ SỞ LÀ PHẢI THỪA NHẬN QUYỀN SỞ HỮU TƯ NHÂN. TẠI SAO, VIỆT NAM
HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ TẬP TRUNG BAO CẤP, CÒN CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY
LẠI HƯỚNG TỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG?
Trả lời: Các nước XHCN trước đây mong muốn tiến đến xã hội không còn giai cấp và
nhà nước. Xứ mệnh quan trọng của nhà nước XHCN là hướng tới giải phóng giai cấp,
nhà nước và xã hội để tiến tới xã hội CSCN. Mà tiến tới xã hội CSCN thì cơ sở tồn tại
cho nhà nước đó không tồn tại, không còn sở hữu tư nhân và không còn giai cấp. Tuy
nhiên, trên thực tế thì Liên bang Xô Viết đã sụp đổ năm 1991, Trung Quốc phải cải cách
năm 1978, Việt Nam cũng đổi mới và chuyển sang nền kinh tế thị trường năm 1986
theo Nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ 6. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của các
nước XHCN là do các nước này nóng vội, chủ quan, duy ý chí. Theo Mác Ăngghen -
Lênin nói về sự thay đổi của xã hội để tiến đến xã hội không còn giai cấp, nhà nước. Đó
là quá trình vận động, phát triển khách quan của xã hội (tức là sự vận động, phát triển
khách quan của xã hội làm cho sở hữu tư nhân không còn tồn tại, giai cấp không còn
tồn tại). Chứ không phải bản thân mình muốn là được. Điều kiện để
tiến tới CSCN chưa chín muồi, chưa tới nhưng mình mốn cho nó tới. Chính vì vậy sự
thay đổi này mới thất bại. Thực tế ở Việt Nam thì mục tiêu xây dựng XHCN tiến tới
thành giai cấp thống trị, còn giai cấp kia trở thành giai cấp bị trị.
❖ Quyền lực kinh tế:
• Do giai cấp thống trị là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội => khả năng bắt
các giai cấp khác phụ thuộc mình về mặt kinh tế.
• Không đủ sức cho giai cấp thống trị thống trị nô lê.
❖ Quyền lực chính trị:
• Dựa trên cơ sở quyền lực kinh tế, giai cấp thống trị tổ chức ra nhà nước (tổ chức có sức mạnh
bạo lực) => bắt các giai cấp khác phụ thuộc vào mình về mặt chính trị.
• V.I.Lenin: "Nhà nước là bộ máy để củng cố sự thống trị của một giai cấp đối với giai cấp
khác".
• Tính giai cấp của Nhà nước VN ẩn phía sau tính nhân dân => nền tảng là công
nhân, nông dân, đội ngũ trí thức
► Kết luận:
• Vì vậy, nhà nước được hiểu là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị mang tính
giai cấp - là công cụ bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
• Nên“mềm hóa” quan điểm về giai cấp trong thực tiễn đời sống chính trị.
• Tính xã hội của NN chính là sự tác động của yếu tố xã hội đến đặc điểm, xu hướng
phát triển cơ bản của NN. Bất kỳ một NN cũng mang bản chất xã hội.
• Hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của lịch sử xã hội loài người là công xã nguyên
thủy. Mặc dù chưa có NN nhưng đã là 1 cộng đồng 1 xã hội đều hoạt động chung,
vì mục đích chung thì cũng có 1 cơ quan để quản lý và trong xã hội đó cơ quan
quản lý đó chính là hội đồng thị tộc. Cơ quan này thực hiện chức năng quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội vì lợi ích chung của cả cộng đồng. Nhưng do sự phát
triển kinh tế xã hội dẫn đến sự di chuyển dân cư, từ đó xã hội công xã nguyên thủy
tan rã nhường chỗ cho hình thái kinh tế xã hội mới ra đời và trong đó có NN. NN
khi ra đời, bên cạnh việc chú ý bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, thì cũng cần phải
chú ý tới cái nhu cầu, cái vấn đề chung trong xã hội. Những vấn đề chung của xã
hội bắt nguồn từ chính trong xã hội công xã nguyên thủy trước kia. Và khi NN ra
đời thì NN phải tiếp tục kế thừa vai trò đó.
• Tại sao NN có tính xã hội?
▪ Lý do thứ 1: bắt nguồn từ vai trò xã hội trong chế độ công xã nguyên thủy
▪ Lý do thứ 2: Phải giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội. Giải thích: khi NN ra đời
trong quá trình tồn tại và phát triển của mình thì có rất nhiều vấn đề mới nảy sinh và
những vấn đề này có thể là trước đây chưa có nhưng bây giờ có (VD: trước đây ngta
không quan tâm đến vấn đề về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng hiện nay
thì đây là 1 vấn đề được NN đặc biệt quan tâm).
của xã hội.
□ VD: Việt Nam trước năm 1992 ở nền kinh tế VN chỉ thừa nhận 2 thành
phần kinh tế là: kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã (kinh tế tập
thể). Và NN chính thức thừa nhận như vậy thì tức là các thành phần kinh
tế khác như: kinh tế tư nhân không được phép thực hiện hoạt động kinh
doanh 1 cách tự do. Nhưng đến sau năm 1992, trong HP nước ta khẳng
định rằng công dân VN có quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Điều đó chúng ta thừa nhận nhiều thành phần kinh tế khác
nhau thì tất cả người dân đều có quyền tự do kinh doanh. ĐẤY CHÍNH LÀ
CƠ HỘI MÀ NN TẠO RA CHO CÁC CHỦ THỂ CỦA MÌNH. Bên cạnh đó bằng
việc đặt ra pháp luật, các quy tắc xử xự mang tính bắt buộc chung, NN
đưa ra 1 giới hạn về hành lang pháp lý, 1 khuôn khổ nhất định để cho các
chủ thể có thể tự do kinh doanh trong giới hạn đó và sẽ được NN bảo vệ.
▪ Là chủ thể chủ yếu giải quyết hiệu quả các vấn đề nảy sinh từ xã hội.
□ Về vấn đề môi trường, dịch bệnh, thiên tai.
□ Vai trò của NN thể hiện trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội.
-
vong.
□ Mác đã nói rằng: Lịch sử loài người tất yếu tiến tới CNCS và trong xã hội
đó sẽ không còn giai cấp và không còn NN.
▪ Trong 1 NN, thuộc tính giai cấp vượt trội hơn so với tính xã hội thì NN đó sẽ
phát triển ntn?
□ Trong 1 NN, nếu giai cấp thống trị bảo vệ quyền lợi của mình nhiều hơn việc bảo vệ
quyền lợi của đa số người dân trong xã hội thì NN đó không dân chủ. Đấy chính là
những kiểu NN bóc lột trong lịch sử (Chủ nô, PK, Tư sản)
▪ Trong 1 NN, thuộc tính xã hội vượt trội, mở rộng hơn so với tính giai cấp thì
NN đó sẽ ntn?
□ Trong 1 NN, nếu tính giai cấp bắt đầu thu hẹp và tính xã hội bắt đầu mở
rộng hơn so với tính giai cấp thì NN này chỉ bắt đầu có tính dân chủ.
▪ Trong 1 NN, thuộc tính giai cấp tịnh tiến tới 0 thì NN đó sẽ ntn?
□ Trong 1 NN, nếu tính giai cấp tịnh tiến tới 0 (tương ứng với nhà nước XHCN) tức là
trong NN đã có sự dân chủ. Bởi vì trong NN XHCN thì giai cấp cầm quyền, giai cấp
thống trị nó là tuyệt đại đa số người dân trong xã hội (tức là NN đó thuộc về số
đông). Nếu trong 1 NN mà quyền lực NN thuộc về số đông thì có nghĩa là nó đã
mang bản chất dân chủ. Nó thể hiện được quyền lực, ý chí của đa số người dân
trong xã hội.
- Bất kỳ 1 NN nào để có thể quản lý được xã hội thì cũng đều phải có quyền lực.
Quyền lực mà NN sử dụng trong xã hội có NN, có giai cấp là quyền lực công cộng
đặc biệt.
đơn vị hành chính NN lại thiết lập 1 hệ thống các cơ quan quản lý tương ứng. Các cơ
quản này thực hiện chức năng mà NN giao cho mà không phụ thuộc vào các yếu tố
như các tổ chức khác, như: không phụ thuộc vào giới tính nào, độ tuổi nào, huyết
thống nào, nghề nghiệp nào. Trong khi các tổ chức khác như Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội cựu chiến binh,... họ có thể dựa vào các tiêu chí về độ tuổi,
giới tính,... để quản lý thành viên của mình. Nhưng NN thì không căn cứ vào
những yếu tố đó mà NN phân chia lãnh thổ của mình thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và thực hiện chức năng quản lý dân cư theo lãnh thổ đó.
□ Chủ quyền quốc gia là 1 khái niệm chính trị pháp lý và chỉ thuộc về chủ thể đại diện
❖ Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật:
- Bất kỳ 1 NN nào cũng có hệ thống pháp luật. Trong hệ thống đó thì HP được coi là văn bản có
hiệu lực pháp lý cao nhất, dưới đó thì còn có rất nhiều các văn bản, các đạo luật, bộ luật và các
văn bản VPPL dưới luật khác.
- Gồm những đặc trưng sau:
▪ PL là công cụ, phương tiện quan trọng nhất để quản lý xã hội
▪ NN đặt ra các quy tắc xử sự chung cho xã hội: được áp dụng đối với tất cả các
chủ thể ▪ Chỉ có NN mới có quyền đặt ra PL
▪ NN hoạt động trong khuôn khổ PL
▪ NN đảm bảo cho PL được thực hiện: sự phù hợp về mặt nội dung của PL; áp dụng các biện
pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL; trong những trường hợp đặc biệt NN còn có thể
áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
- Ban hành pháp luật là việc nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự chung chủ yếu bằng hình thức
văn bản luật hoặc văn bản dưới luật cho xã hội và nhà nước.
- Nhà nước bảo đảm cho các quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế bằng nhiều biện
pháp khác nhau, đặc biệt là biện pháp cưỡng chế.
- Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện pháp luật nhưng nhà nước cũng phải
tôn trọng pháp luật.
❖ Nhà nước thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc:
- Thuế là khoản trích nộp bằng tiền mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho quỹ
ngân sách NN theo quy định của PL thuế thông qua con đường quyền lực NN.
- Không phải cá nhân, tổ chức nào cũng phải đóng thuế cho NN như nhau mà tùy thuộc vào
từng quy định của từng sắc thuế mà các cá nhân, tổ chức sẽ đóng thuế cho NN khác nhau.
Thuế chính là nguồn thu chính của ngân sách NN.
- Bản chất của thuế:
▪ Mang tính quyền lực NN và là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách NN: Đây là hoạt
động mang tính chất quyền lực NN, NN quy định ra các loại thuế và buộc các chủ thể khi
họ thỏa mãn các sắc thuế đó phải đóng thuế cho NN.
▪ Những người làm việc trong bộ máy nhà nước họ là công chức họ và viên chức
cho bộ máy nhà nước họ đã tách ra khỏi quá trình sản xuất vật chất của xã hội vfa
họ chuyên làm công việc quản lí tức là họ cung cấp những dịch vụ hàng hóa công
cụ đặc biệt cho xã hội mà họ trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật
chất cho xã hội để họ có thể duy trì cho bộ máy đó hoạt động một cách hiệu quả
thì bộ máy đó phải có
một nguồn thu.
- Nhiều lĩnh vực cần có sự đầu tư của NN
▪ Ý tế, giáo dục, giao thông, thậm chí là xây dựng các công trình văn hóa mang tính chất tâm
linh, tinh thần thì cũng cần phải có tiền.
- Thực hiện các chính sách xã hội
▪ Hỗ trợ cho trẻ mồ côi, người già neo đơn, những vùng bị thiên tai, địch họa,...
▪ Tất cả những hoạt động này đều cần có tiền và vì thế NN cần phải có 1 nguồn thu để tạo ra
ngân sách cho mình
▪ Khi nguồn thu NN không đủ để chi cho những khoản chi của NN thì NN có thể huy
động bằng việc NN phát hành ra trái phiếu để vay nợ của người dân, để phục vụ
Đây là 5 dấu hiệu để có thể phân biệt, nhận diện được NN trên thực tế; để phân biệt NN với xã hội
CXNT trước kia; để phân biệt NN với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp, có NN. Chỉ có NN mới
có những dấu hiệu đặc trưng này. Chính những dấu hiệu đặc trưng này nó tạo thành ưu thế cho NN
so với những tổ chức khác trong xã hội.
III. MỐI QUAN HỆ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP
- Khi xem xét mối liên hệ giữa NN và xã hội có giai cấp sẽ có 2 vấn đề:
▪ Sự thống nhất:
□ NN chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.
NN chỉ ra đời và tồn tại khi và chỉ khi xã hội đã xuất hiện giai cấp và phân
chia xã hội thành các giai cấp đối kháng nhau. Khi mẫu thuẫn giai cấp đến
mức gây gắt không thể điều hòa được thì NN ra đời.Như vậy, NN bao giờ
cũng gắn liền với xã hội, với giai cấp.
□ Xã hội có giai cấp không thể tồn tại thiếu NN
Khi trong xã hội, có các giai cấp khác nhau. Để cho xã hội đó ổn định, phát triển
trong 1 trật tự theo mong muốn của giai cấp cầm quyền hoặc giữ cho nó trong 1
vòng trật tự nhất định thì xã hội đó cần phải có NN. NN là 1 nhu cầu tất yếu khách
quan mà xã hội cần phải có. Vì vậy, xã hội có giai cấp không thể tồn tại nếu không có
NN.
▪ Sự khác biệt:
□ Xã hội có giai cấp giữ vai trò quyết định đối
với NN Xã hội thay đổi thì dẫn đến
chức năng, BMNN thay đổi.
◊ VD: Trong tổ chức BMNN CHXHCNVN, vấn đề về môi trường, vấn đề về khủng
bố, vấn đề toàn cầu hóa,... đòi hỏi bản thân mỗi NN muốn thích nghi được thì
NN phải có sự thay đổi, thích ứng cho phù hợp.
cách trực tiếp). Nhưng khi Barack Obama lên cầm quyền thì chính
sách của Tổng thống đã có sự thay đổi, chuyển từ chính sách đơn
phương sang chính sách đa phương (lôi kéo sự tham gia của nhiều
nước đồng minh tham gia vào cuộc chiến chống khủng bố). Vào năm
2008 - 2011, chính quyền Obama đã thực hiện ít nhất 293 vụ tấn
công bí mật bằng máy bay không người lái nhiều hơn so với con số
44 vụ dưới thời tổng thống George W. Bush. Mang lại hiệu quả nhiều
hơn so với thời kỳ trước đó.
Tác động tiêu cực:
◊ VD: Sự thay đổi chính phủ ở 1 NN cũng có thể có sự tác động đến xã
hội biểu tình ở Thái Lan. Vào năm 2004, khi cựu Thủ tướng Thái Lan
Thaksin Shinawatra bị lật đổ bằng 1 cuộc đảo chính dẫn đến sự bất
ổn về mặt chính trị, hàng loạt các cuộc biểu tình giữa phe chống đối
và phe ủng hộ đã diễn ra. Xã hội Thái Lan không thể ổn định, phát
triển. Và nó ảnh hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực khác nhau, ảnh
hưởng lớn nhất đó chính là lĩnh vực du lịch.
▪ NN đề ra các chủ trương đường lối chính sách, pháp luật trong từng giai đoạn
và tổ chức thực hiện. ▪ Vai trò của NN thay đổi theo từng thời kỳ.
- Xã hội có giai cấp giữ vai trò quyết định đối với nhà nước. Xã hội có giai cấp là tiền đề,
cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của nhà nước.
NN
□ KTTT thay thế cho kinh tế nông nghiệp, tự cung tự cấp -> thay đổi vị trí, vai trò,
cách thức tổ chức, hoạt động của BMNN tư bản.
- Sự tác động của NN đối với cơ sở kinh tế:
▪ Tác động tích cực đến sự phát triển của cơ sở kinh tế, thúc đẩy nó phát triển
nhanh thông qua các chính sách kinh tế phù hợp.
▪ Có thể kìm hãm sự phát triển của kinh tế nếu các chính sách, pháp luật của NN
không phản ánh được các quy luật vận động và phát triển của kinh tế.
- Cơ sở kinh tế có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế bằng chính sách và pháp luật, theo
hướng tích cực hoặc tiêu cực.
IV.BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC CHỦ NÔ, PHONG KIẾN, TƯ SẢN VÀ XHCN
Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, Bản chất nhà nước XHCN tư sản
-Mang bản chất bóc lột còn gọi là -Mang bản chất dân chủ còn gọi là "1/2 nhà nước" (ủy thác quyền lực).
"nhà nước nguyên nghĩa". -Nhà nước XHCN do giai cấp công nhân và nhân dân lao động (là giai cấp
chiếm
Giai cấp thống trị của các kiểu nhà đa số trong xã hội) tổ chức ra nhằm thực hiện nhiệm vụ giải
phóng giai cấp, nhà
▪ Tổ chức quyền lực nhà n ước theo chiều ngang (hình thức chính thể ): cách
thức tổ chức quyền lực nhà n ước ở trung ươ ng
Brunay,...)
• Quân chủ hạn chế (quân chủ lập hiến): nhà vua chỉ nắm một
phần quyền lực nhà nươc hay bị hạn chế (VD: nữ hoàng Anh,
hoàng tộc ở Nhật Bản,...). Chia làm 2 loại:
Quân chủ nhị nguyên: Quyền của nguyên thủ bị hạn chế
trong lãnh vữ lập pháp, song lại rất rộng trong lãnh vực
hành pháp
Quân chủ đại nghị: nhà vua không có quyền hạn lập pháp
và quyền hành pháp bị hạn chế. Vua đóng vai trò tượng
trung cho dân tộc - Chính thể cộng hòa:
▪ Là hình thức chính thể trong đó quyền lực NN thuộc về một cơ quan
được bầu trong thời gian nhất định
▪ do dân bầu ra, bầu cử
▪ Có nhiệm kì
❖ Phân loại:
• Công hòa quý tộc: quyền tham gia bầu củ thành lập ra CQ QLNN
của NN chỉ quy định đối với tầng lớp quý tộc
❖ P hân loại:
▪ Không thể xem Hong Kong là một tỉnh của Trung Quốc CHẾ
ĐỘ CHÍNH TRỊ
Khái niệm:
❖ Khái niệm:
- Chế độ chính trị phản dân chủ: là phương pháp thực hiện quyền lực NN không bảo
đảm nguyên tắc quyền lực NN thuộc về nhân dân cũng như không bảo đảm các quyền
tự do cơ bản của con người - Có hai hình thức:
• Chế độ độc tài: không phản ý lợi ích chung của nhân dân mà chỉ tập trung lợi
ích quyền lực cho bản thân
▪ VD: Bắc Triều Tiên
• Chế độ phát xít:
▪ VD: Đức và Nhật
▪ Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 thì đã thành lập Liên hợp quốc.
định.
✓ Tức là các quan có tầng lớp, cơ quan này có thể thành lập ra cơ
quan kia, cơ quan này chịu trách nhiệm trước cơ quan kia).
✓ VD: Trong BMNN của CHXHCNVN hiện nay, nhân dân là người bầu
ra các cơ quan quyền lực NN là QH, HĐND các cấp. QH - cơ quan
quyền lực NN cao nhất, QH có thể thành lập các cơ quan NN khác
như là Thủ tướng CP là người đứng đầu CP, CTN, Chánh án TANDTC,
Viện trưởng VKSNDTC. Thủ tướng CP lại lập danh sách thành viên
của CP và đưa cho QH phê chuẩn sau đó CTN tiến hành bổ nhiệm
các chức danh đó. CP là cơ quan hành chính cao nhất ở Trung ương,
UBND là cơ quan hành chính cao nhất ở địa phương. CP và UBND có
quan hệ mật thiết với nhau.
▪ Mối liên hệ về mặt hoạt động: mỗi CQNN có chức năng khác nhau nhưng
trong sự vận hành, có mối liên kết chặt chẽ, phối hợp với nhau, kiểm tra
giám sát lẫn nhau.
✓ VD: Trong BMNN CHXHCNVN hiện nay, QH 1 năm hoạt động 2 kỳ
(xuân thu nhị kỳ),
còn CP thì hoạt động thương xuyên liên tục. QH là cơ quan quyền
lực NN, CP là cơ quan hành chính NN. Vì thế, chức năng của 2 cơ
quan này không giống nhau, sự hoạt động cũng khác nhau. CP do
QH lập ra nên CP phải chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước QH.
Từ 2 mối liên hệ ta thấy giữa các cơ quan trong BMNN nó không phải là một tập hợp ngẫu
nhiên mà nó luôn luôn là một hệ thống, một chỉnh thể thống nhất. Bất kỳ 1 hoạt động, 1
cơ quan nào thì nó cũng có thể ảnh hưởng, tương tác với các cơ quan khác.
• BMNN được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất:
▪ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là những nguyên lý hay tư
tưởng chỉ đạo phải tuân theo.
▪ Là cở sở kiến trúc nên BMNN và bảo đảm cho BMNN hoạt động thống
nhất, đồng bộ và có hiệu quả.
▪ Ví dụ, Nguyên tắc đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập quyền và
phân quyền ▪ Phân biệt nguyên tắc và quy tắc:
Nguyên tắc, quy tắc: những điều đặt ra phải làm theo.
✓ Nguyên tắc, quy tắc: những điều đặt ra phải làm theo.
✓ Quy tắc: đặt ra để làm theo trong một tình huống trường hợp cụ
thể.
• Vai trò của BMNN là phương tiện để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước:
□ Nhà nước sẽ đề ra các nhiệm vụ, mục tiêu cần phải đặt được sau đó đưa
ra các định hướng các chức năng tức là các mặt chính yếu chủ yếu cần
đặt được của nhà để thực hiện các nhiệm vụ các mục tiêu, các chức năng
các nhiệm vụ có thể thực hiện được hay không còn tùy thuộc kiến thiết
lên bộ máy như thế nào, bộ máy nhà nước ra sao để có thể thực hiện
được cho chức năng nhiệm vụ đó. Việc kiến thiết như thế nào để thực
là tập thể nhà nnước không cạnh tranh , sau đỏi mới nền kinh tế thị
trường có cạnh tranh khôc liẹt nên có bộ quản lí cạnh tranh của bộ công
thương để quản lí cho phù hợp.
□ Các chức năng, nhiệm vụ nhà nước được thực hiện thông qua BMNN là
các cơ quan NN;
□ Hiệu quả hoạt động của BMNN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn
thành nhiệm vụ NN và hiệu quả thực hiện chức năng NN.
□ Ví du, hiệu quả thực hiện chức năng quản lý giáo dục phụ thuộc trực tiếp
vào hiệu quả
hoạt động của Bô giáo dục và đào tạo.
□ VD: NN có chức năng quản lý công nghiệp thương nghiệp -> bộ công
thương
□ VD: NN có chức năng quản lý giáo dục -> bộ giáo dục
Tóm lại, bất kỳ BMNN nào cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:
• BMNN phải bao gồm hệ thống các CQNN.
• Được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
• Là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của NN.
thì sẽ chiu trách nhiệm trước hội đồng nhân cấp đó.
• Dấu hiệu: Người đảm nhiệm chức trách trong CQNN (cán bộ, công chức NN) phải
là công dân (người có quốc tịch của NN đó):
▪ Các cán bộ, công chức, viên chức NN không mang quốc tích nước ngoài.
▪ Các nhân viên chính yếu hoạt động trong CQNN đó phải là công dân, các cán
bộ công chức (tức là mang quốc tịch của quốc gia đó). Người công có mối
liên hệ về mặt địa vị pháp lý rất quan trọng đối với NN sở tại thông qua yếu
tố yếu tố quốc tịch
TẠI SAO TRONG CÁC CQNN, CÁC CÁN BỘ CÔNG CHỨC PHẢI LÀ CÔNG DÂN CỦA NN ĐÓ?
- Khi nói đến công dân (tức là người đó phải mang quốc tịch của quốc gia đó).
Người công dân là người mới có thể đại diện cho tính chất về mặt quyền lực của
NN.
▪ Cơ quan hành pháp: Chính phủ (đóng vai trò thi hành pháp luật)
✓ Thi hành pháp luật
✓ Nắm trong tay cây kiếm (quân sự)
✓ Chính phủ hành pháp
Hành pháp khác với hành chính (hành pháp rộng hơn hành chính)
✓ Hành pháp khác với hành chính (hành pháp rộng hơn hành chính)
✓ Hành pháp bao gồm: hành chính và chính trị
✓ Hành chính: quản lý quốc gia dựa trên luật
✓ Chính phủ còn có quyền lập quy và ủy quyền lập pháp
0 Lập quy: hướng dẫn chi tiết thi hành đạo luật của Nghị viện
○ Ủy quyền lập pháp: nghị định không đầu
✓ Có một số quốc gia giới hạn điều kiện nào được ban hành văn bản dưới luật.
✓ Ở Việt Nam rất nhiều văn bản dưới luật => tạo ra nhiều sự khó khăn, rườm
rà ▪ Cơ quan tư pháp: Tòa án (đóng vai trò xét xử)
✓ Xét xử (dựa trên pháp luật)
✓ Tòa án có nhiệm vụ bảo đảm công lý
✓ Có quyền bảo hiến (cái khiên) -> hủy bỏ các quy định của Tổng thống.
✓ Nếu đồng nhất luật với văn băn xảy ra 3 trường hợp:
0 Luật chưa có quy định
5) BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỦA CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC TRONG LỊCH SỬ
BÀI 3: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
4:42 CH
• Mục tiêu: những kết quả cần đạt đc xác định trc, thể hiện ý chí chủ quan của con
người.
▪ VD: mục tiêu xóa đói giảm nghèo, mục tiêu phổ cập giáo dục, mục tiêu tăng
trưởng GDP.
▪ VD: QH đặt ra mục tiêu năm nay phải tăng trưởng 7% GDP, xóa 3% hộ nghèo.
7% và 3% là những kết quả, những mục tiêu, tiêu chí cần đạt tới, hướng trước
khi trước thực hiện.
• Vấn đề khách quan đặt ra cần được nhà nước giải quyết không phụ thuộc vào ý chí,
mong muốn của con người
▪ Tuy nhiên, vẫn có những việc NN phải làm mà không cần đặt ra mục tiêu. VD:
một trận bão lụt, một trận dịch bệnh, động đất,... mà nó không được sắp đặt
trước. Trong trường hợp này, NN không thể chối bỏ nhiệm vụ của mình. Tuy
nhiên trong 1 số trường hợp thì việc đó là của xã hội, cá nhân, tổ chức; nhưng
trong nhiều trường hợp thì việc đó của NN. Lúc đó thì NN không tính toán
trước được, nó khác với mục tiêu. VD: không có NN nào đặt ra mục tiêu năm
nay chỉ giải quyết 3 trận bão.
▪ NN thụ động, không phụ thuộc vào mong muốn của NN cũng như của con
người.
- Phân loại nhiệm vụ:
ương đến địa phương, chung cho nhiều mặt, nhiều lĩnh vực (kinh tế, văn hóa,
xã hội). VD: nhiệm vụ chung: xây dựng XHCN.
Nhiệm vụ cụ thể tức là nó gắn với một giai đoạn cụ thể, thời điểm cụ thể, cho 1 cơ quan cụ
▪ Nhiệm vụ cụ thể tức là nó gắn với một giai đoạn cụ thể, thời điểm cụ thể, cho
1 cơ quan cụ thể. VD: Tòa án đang xét xử, nhiệm vụ này chỉ dành cho Tòa án;
thu nhập bình quân đầu người, KHKT hiện đại, lao động chất xám nhiều hơn
lao động chân tay.
• Xét về thời gian: Nhiệm vụ lâu dài, nhiệm vụ cấp bách
▪ Nhiệm vụ lâu dài tức là thời gian thực hiện rất lâu nhưng cũng rất quan trọng.
VD: xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là cơ bản, lâu dài; xây
dựng XHCN.
▪ Nhiệm vụ cấp bách tức là những nhiệm vụ trước mắt. VD: khủng hoảng kinh
tế năm 2008, khủng hoảng kinh tế năm 1997. Trước mắt phải ổn định thị
trường tiền tệ, ổn định hệ thống ngân hàng. Nhiệm vụ trước mắt nằm trong
tổng thể lâu dài là xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Nhiệm vụ là công việc NN cần phải giải quyết, những mục tiêu NN cần phải đặt tới.
□ Yếu tố thứ 2: Nhận thức trình độ của chính con người đó.
▪ Nếu như người ra quyết định cho rằng đây là nhiệm vụ cần phải làm thì họ phải
đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ của NN. Đặt ra mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, đặt ra
nhiệm vụ cho cơ quan NN tương ứng.
▪ Khi đặt ra nhiệm vụ, mục tiêu thì xác định hoạt động nào sẽ được thực hiện .
VD: nhiệm vụ đặt ra ở đây là dịch bệnh thì nhiệm vụ phải thực hiện là phòng
dịch, tiêm phòng, tiêu hủy mầm bệnh, cấm di chuyển, tuyên truyền,...
▪ Nếu như hoạt động đó được thực hiện thì phải xác định cơ quan nào thực
hiện.
- Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ. VD: Ở thành phố HCM,
rất nhiều năm đề ra mục tiêu chống ngập lụt mà vẫn không thể chống được. Việc này có
thể xuất phát từ việc thiết kế các hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của CQNN có lỗi hoặc
xác định hoạt động giải quyết không
kế các hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của CQNN có lỗi hoặc xác định hoạt động giải
Phải xác định đúng nhiệm vụ, đúng việc cần phải làm, mục tiêu đặt ra phải đúng, phù hợp.
Thiết kế các hoạt động đủ, phù hợp, hiệu quả cho từng nhiệm vụ.
4. Mối quan hệ giữa chức năng và bộ máy nhà nước
- Chức năng thay đổi -> Bộ máy nhà nước thay đổi
• Cái gốc của vấn đề là nằm ở trong hoạt động, chức năng của NN, còn hệ quả là làm
thay đổi BMNN.
• VD: chức năng quản lý thông tin trên mạng Internet làm xuất hiện cơ quan nhà
nước tương ứng.
• Trong xã hội sẽ có nhiều lĩnh vực mở rộng ra, nhiều lĩnh vực sẽ mất đi. Chính vì vậy
nó làm thay
đổi BMNN, chúng ta phải dự báo được sự phát triển của CQNN (tìm hiểu sự chuyển
biến của xã hội, tìm hiểu chức năng NN quản lý, tìm hiểu CQNN tương ứng). VD:
Lĩnh vực sở hữu trí tuệ phát triển thì cần phải quản lý nhiều hơn, cần bộ máy nhiều
hơn, cơ quan nhiều hơn và cần nhiều luật sư hơn.
- Tính chất của chức năng ảnh hưởng đến cách thức tổ chức bộ máy nhà nước.
• VD: chức năng lập pháp và quyết định những vấn đề quan trọng đòi hỏi cơ cấu tổ
chức của Quốc hội phải đại diện cho các thành phần dân cư.
- Cách thức tổ chức bộ máy ảnh hưởng đến phương thức và hiệu quả hoạt động của cơ
quan nhà nước ▪ VD: phương thức tổ chức tòa án sẽ ảnh hưởng đến hoạt động xét xử
của tòa án.
- Chức năng đối nội: những hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ quốc gia.
• Giải quyết những vấn đề bên trong quốc gia đó, bên trong không chỉ là địa giới
hành chính lãnh thổ mà còn bao gồm cả chủ quyền quốc gia.
• Đối nội luôn luôn là chức năng quan trọng ảnh hưởng đến đối ngoại.
• VD: ổn định kinh tế, phát triển kinh tế quốc gia luôn luôn là việc quan trọng và ảnh
hưởng đến đối ngoại. Nếu kinh tế vững mạnh thì mới có thể thực hiện được kinh tế
đối ngoại. Nếu quân sự vững mạnh, kinh tế giàu có thì chúng ta mới có thể bảo vệ
tốt được chủ quyền biển đảo của chúng ta. Chúng ta có thể chủ động được trong
quan hệ với các nước, tham gia vào các tổ chức quốc tế và có tư cách, vị thế.
Ngược lại, nếu kinh tế, đối nội yếu kém thì xã hội mất ổn định, rối loạn, xung đột thì
những quan hệ quốc tế sẽ kém đi về vị thế, về tiếng nói và tầm quan trọng trên
trường quốc tế.
- Chức năng đối ngoại: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước thể hiện vai trò của
nhà nước với các quốc gia và dân tộc khác.
• Bên ngoài là những việc bên ngoài hành chính lãnh thổ, thuộc quan hệ quốc tế với
các quốc gia khác
► Chức năng đối nội và đối ngoại ảnh hưởng, tác động lẫn nhau.
Lưu ý:
- Chức năng nhà nước:
• Những mặt hoạt động chung của NN được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước.
• Là chức năng chung của toàn bộ BMNN.
• Thể hiện qua việc thực hiện chức năng của các CQNN.
• VD: Chức năng quản lý kinh tế thì QH cũng tham gia vào quản lý kinh tế bằng việc
đặt ra quy định pháp luật; CP và cơ quan hành pháp, tư pháp cũng thực hiện quản
lý kinh tế.
- Chức năng cơ quan nhà nước:
• Những mặt hoạt động của từng cơ quan NN trong bộ máy nhà nước.
• Là chức năng, hoạt động của từng CQNN cụ thể.
• Góp phần thực hiện chức năng chung.
• Việc thiết kế các chức năng này phải nhịp nhàng, phối hợp
• VD: cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; cơ quan trung ương, địa phương;
UBND, HĐND tất cả đều phải phối hợp nhịp nhàng với nhau sao cho nhiệm vụ cuối
cùng là kinh tế phát triển.
Các loại chức năng khác:
- Chức năng văn hóa: quản lý NN về lĩnh vực văn hóa.
- Chức năng kinh tế: quản lý NN về lĩnh vực kinh tế.
- Chức năng xã hội: quản lý NN về lĩnh vực xã hội.
I. HÌNH THỨC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG
- Hình thức là những cái hiện ra bên ngoài. Việc nhận biết hình thức giúp chúng ta nhận
diện được hoạt động của NN. Từ đó đánh giá chức năng của NN.
- Hình thức mang tính pháp lý: tức là những hoạt động, dạng tồn tại của chức năng NN
dưới dạng pháp lý là phổ biến nhất.
• Xây dựng pháp lý
→ Luật phải hài hòa lợi ích
NN làm gì cũng phải thể hiện rõ ra bên ngoài, không được mờ ám. Và ngta có thể
dễ dàng dự báo được hoạt động đó, dễ dàng xem xét, theo dõi, đánh giá được hoạt
động đó.
• Tất cả các hoạt động của NN gần như đều đang hướng đến dưới hình thức pháp lý
trong khuôn khổ pháp luật, hiện ra bằng hoạt động; chứ không thể tùy tiện, không
thể không có hình dáng.
• Phương tiện để nhà nước thực hiện: pháp luật.
- Hình thức không / ít mang tính pháp lý: thể hiện trong các hoạt động tổ chức vật chất,
tuyên truyền, giáo dục.
buộc các chủ thể phải di dời để xây dựng. Cách 2: NN thuyết phục người dân, vận
đồng người dân di dời để người dân tự nguyện di dời.
• Trên thực tế, NN luôn luôn kết hợp 2 cách này. Cách phổ biến nhất là NN tuyên
truyền, động viên, giáo dục, thuyết phục trước; sau đó mới cưỡng chế.
- Dựa trên sự tương tác với nhiệm vụ:
• NN trực tiếp can thiệp, tác động
• NN can thiệp gián tiếp: qua cơ chế thị trường, chính sách, thuế, thông tin, tuyên
truyền,...
- Tùy trường hợp sẽ áp dụng từng phương pháp khác nhau
- Nếu phạm tội thì dùng phương pháp cưỡng chế III. ĐÁNH GIÁ
BÀI 6: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật
- Theo quan điểm Mác lê nin:
- Nguyên nhân khách quan: xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và đấu tranh giai
cấp. Nhà nước dâud tiên có pháp luật là chủ nô
- Nguyên nhân chủ quan: pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận . Bản chất nhà nước vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội->
nên luật pháp cũng mang tĩnh chất ấy
– Pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo chiều hướng mà giai cấp thống trị hay lực
lượng cầm quyền mong muốn nhằm bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị
thống trị của lực lượng này. Vì thế, trong pháp luật có nhiều quy định
thể hiện tính giai cấp của nó như: Quy định thừa nhận và bảo vệ
quyền sở hữu tài sản, quyền thống trị về chính trị và tư tưởng của giai
cấp thống trị…
Mục đích điều chỉnh của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị trước hết và chủ yếu;
Ý chí của giai cấp thống trị (nội dung của pháp luật) bị quy định bởi điều
kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị;
Ví dụ, pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu, còn pháp luật XHCN xây
dựng chế độ công hữu.
2.2. Tính xã hội
Nội dung của pháp luật phản ánh ý chí và lợi ích chung của xã hội, là
công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự
xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của
xã hội.
Trong đời sống xã hội, do đòi hỏi của các quan hệ giao tiếp giữa mọi
người nên đã hình thành các thói quen, các quy tắc, các chuẩn mực ứng
xử có tính chất chân lý, thể hiện ý chí chung của cả cộng đồng, được cả
cộng đồng chấp thuận và tuân thủ. Ví dụ: cách ứng xử giữa cha mẹ và
các con, ông bà và các cháu, giữa người mua và người bán… Khi nhà
nước thừa nhận các quy tắc này thì tạo nên tính xã hội của pháp luật.
Mục đích điều chỉnh của pháp luật nhằm bảo đảm trật tự và lợi ích chung
của xã hội; hạn chế, loại bỏ các hành vi tiêu cực và thúc đẩy các hành vi
tích cực;
Pháp luật là phương tiện để giải quyết khía cạnh “xã hội” của đời sống
như phòng, chống và khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, phòng,
chống dịch bệnh, hỗ trợ người lang thang, cơ nhỡ… Nói cách khác, pháp
luật luôn hàm chứa các giá trị xã hội phổ biến, thuộc về con người
Pháp luật là biểu tượng của nền công lý, công bằng xã hội, nó bảo đảm
cho các chủ thể ngang quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau trong
những mối quan hệ xã hội nhất định. Pháp luật là một trong những công
cụ để bảo vệ những công trình và những giá trị văn hoá, tinh thần chung
của xã hội, những giá trị đạo đức, truyền thống và một số phong tục, tập
quán của dân tộc.
Pháp luật bị quy định bởi /phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội khách quan
của xã hội. những quan niệm đạo đức truyền thống tốt đẹp, thuần phong,
mỹ tục… của dân tộc – Vì thế, trong pháp luật có nhiều quy định thể hiện
tính xã hội của nó: Quy định về chế độ phổ cập giáo dục bắt buộc cho
công dân, bảo vệ trật tự an ninh, an toàn giao thông, bảo đảm thông tin,
liên lạc, bảo vệ môi trường sống…
Ví dụ, pháp luật bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm, trật tự an
toàn xã hội.
2.3. Mối liên hệ tính giai cấp và tính xã hội
* Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước nên xét về bản chất, pháp
luật cũng là một hiện tượng xã hội luôn thể hiện hai tính chất: tính xã hội và
tính giai cấp.
Tính giai cấp và tính xã hội vừa thống nhất vừa mâu thuẫn;
Quyết định đặc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của pháp luật.
Biện pháp cưỡng chế nhà nước - biện pháp đặc thù của pháp luật
5. Chức năng của pháp luật
Khái niệm: là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật,
thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
Các chức năng chủ yếu:
Chức năng điều chỉnh:
+ Ghi nhận các quan hệ phổ biến;
+ Hướng dẫn cách ứng xử của con người phù hợp với sự phát triển các quan
hệ xã hội.
Chức năng giáo dục: tác động vào ý thức của con người 🡺 hình thành
cách thức ứng xử.
Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội
6. Hình thức pháp luật
Khái niệm: là yếu tố biểu hiện bên ngoài chứa đựng nội dung của pháp
luật – phương thức tồn tại thực tế của pháp luật.
Các hình thức:
o Tập quán pháp
o Tiền lệ pháp (án lệ)
o Văn bản quy phạm pháp luật
Tạo ra sự khác biệt, thậm chí mâu thuẫn tập quán pháp giữa các vùng
miền.
Tập quán pháp có nguồn gốc từ tập quán tồn tại dưới hình thức bất thành
văn, nên có thể hiểu về nội dung không thống nhất.
Không tạo nên sự công bằng nên chủ yếu dùng trong các vụ việc không
có qui định trong pháp luật,
Hạn chế
Thứ nhất, VBQPPL mang tính khái quát cao nên không phải lúc nào
cũng đầy đủ để giải quyết các tình huống, hoàn cảnh xảy ra trong cuộc
sống.
Thứ hai, VBQPPL thường cứng nhắc hơn án lệ khi áp dụng vì nó là hình
thức pháp luật thành văn có câu chữ rõ ràng.
Tạo ra những lỗ hổng không phù hợp ,
Do nhiều chủ thể ban hahf, các ý chí của chủ ban hành có thể chồng chéo
nội dung và hình thức
Nội dung của quy phạm pháp luật thường chứa đựng quyền
pháp lý hoặc nghĩa vụ pháp lý.
Quyền pháp lý: khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép.
VD: Quyền kết hôn, quyền kinh doanh,...
Nghĩa vụ pháp lí là cách thức xử lí ( bao hàm cả 2 những hành vi cấm,
bát buộc )
Nghĩa vụ pháp lý: các thức xử sự pháp luật bắt buộc chủ thể phải thực hiện
hoặc không được thực hiện (cấm). VD: gặp một người nguy hiểm bắt buộc
phải cứu, kinh doanh tới một mức độ nào đó phải đóng thuế,...; cấm giết
người, buôn bán ma túy
Quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
Nhà nước ban hành: thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành các QPPL. VD: Quốc hội ban hành các Bộ luật, Luật.
Quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành : thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành ( do nhà nước tạo ra hoặc thừa nhận các
qpxh đã có sẵn trong xã hội nâng lên làm pháp luật )
Nhà nước thừa nhận: các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận các
quy phạm xã hội có sẵn trong xã hội và nâng chúng lên thành pháp luật.
VD: thừa nhận cá quy tắc tập quán, đạo đức bằng con đường lập pháp
hoặc tư pháp (Điều 5, 6 BLDS 2015).
Quy phạm pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện
Qppl được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều hình thức biện
pháp cưỡng chế, chế tài là biện pháp quan trọng nhất
Các QPPL là những khuôn mẫu, mô hình hướng dẫn hành vi xử sự tồn
tại trong các văn bản pháp luật
VD: Nhà nước cần phải có biện pháp bảo đảm thực hiện chung trong
thực tế đời sống - hành vi hợp pháp.
Nhà nước bảo đảm cho các QPPL thực hiện bằng nhiều biện pháp như:
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức PL, khuyến khích thực hiện và
quan trọng nhất vẫn là bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.
(nếu)…Quy định (thì)… Chế tài (nếu không thì bị) Chế tài dự
kiến áp dụng bất lợi đối với người vi phạm
2.1. Giả định
Khái niệm: bộ phận của quy phạm pháp luật nêu những điều kiện,
hoàn cảnh có thể xảy ra và cá nhân hay tổ chức trong những điều
kiện đó, chịu sự tác động của quy phạm pháp luật
Vai trò: xác định phạm vi tác động của quy phạm pháp luật
Phân loại:
Giả định đơn giản: nêu lên một điều kiện, hoàn cảnh
Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh và giữa
chúng có mối liên hệ
Ví dụ
Giả định đơn giản: Điều 33 của Hiến pháp 2013: “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm.”
Giả định phức tạp: khoản 1, Điều 102 BLHS năm1999:
“ Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu
quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm
2.2. Quy định
Khái niệm: bộ phận của quy phạm pháp luật, chứa đựng mệnh lệnh của
nhà nước, nêu cách thức xử sự đối với chủ thể trong hoàn cảnh đã nêu tại
giả định.
Vai trò: mô hình hoá ý chí nhà nước; cụ thể hoá cách thức xử sự của các
chủ thể.
Phân loại:
Quy định dứt khoát: nêu ra một cách thức xử sự chủ thể không có sự
lựa chọn;
Quy định không dứt khoát: nêu ra nhiều cách thức xử sự chủ thể có thể
lựa chọn.
Ví dụ minh họa
Quy định dứt khoát: khoản 1, Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ 2005: “Hợp
đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập
thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu ...”
Quy định không dứt khoát: khoản 1, Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005:
“Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể
trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan”
Ví dụ minh họa
Chế tài cố định: khoản 2, Điều 59 Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày
6/6/2006: “2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Làm hư hại hoặc chiếm dụng tài liệu thư viện có giá trị từ 500.000
đồng đến dưới 1.000.000 đồng…”
Chế tài không cố định: Điều 151 BLHS 1999: “Người nào ngược đãi
hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công
nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm”
3. Phân loại
Căn cứ vào nội dung và mục đích của quy phạm;
Căn cứ vào tính chất mệnh lệnh của quy phạm;
Căn cứ vào tác dụng của quy phạm
3.1. Căn cứ vào nội dung và mục đích của quy phạm
Quy phạm định nghĩa: xác định các khái niệm pháp lý chứ không điều chỉnh hành
vi;(chỉ định nghĩa chứ không có cấm bắt buộc
Quy phạm điều chỉnh: xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý hay trực tiếp điều
chỉnh hành vi(quan trọng nhất)
Quy phạm bảo vệ: xác định các biện pháp gây hậu quả bất lợi đối với hành vi vi
phạm pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích và trật tự xã hội.
Ví dụ minh họa
Quy phạm định nghĩa: Điều 163 BLDS 2005: “Tài sản bao gồm vật,
tiền, các giấy tờ có giá và các quyền về tài sản”.
Quy phạm điều chỉnh: Điều 29 BLDS 2005: “Cá nhân sinh ra có quyền
được khai sinh”.
Quy phạm bảo vệ: Điều 130 BLHS 1999: “Người nào dùng vũ lực hoặc
có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, khoa học, văn hoá, xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm”.
3.2. Căn cứ vào tính chất mệnh lệnh của quy phạm
Quy phạm trao quyền: Điều 26 BLDS 2005: “cá nhân có quyền có họ,
tên”
Quy phạm cấm: Điều 100 BLHS 1999: “Người nào đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm
người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.
Quy phạm bắt buộc: Điều 274 BLDS 1995: “Chủ sở hữu nhà phải lắp
đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được
chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề”
- HTPL là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật,
các ngành luật
2. Các yếu tố hợp thành hệ thống pháp luật
(i) Quy phạm pháp luật
Có tính khái quát do có
Là đơn vị nhỏ nhất của HTPL., là một thành phần không thể
tách rời
Điều chỉnh một dạng QHXH nhất định.
Hay còn gọi là chế tài
.
Do CQNN ban hành theo thẩm quyền, hình thức và thủ tục
do PL quy định;
Chứa đựng quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung;
Được NN đảm bảo thực hiện;
Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội
Mối liên hệ về hiệu liệu pháp luêtj các văn bản qppl luôn nằm
trong một trình có sự sắp xếp cao thấp
3.3..Phân loại
Tiêu chí khác nhau 🡺 nhiều loại VBQPPL khác nhau
Phổ biến 🡺 dựa vào hiệu lực pháp lý
o Văn bản luật: Do QH ban hành
o Do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban
hành theo hình thức và thủ tục luật định
o Hiến pháp
o Luật
o Nghị quyết
o
3.4. Hiệu lực của VBQPPL
(i) Hiệu lực theo thời gian của VBQPPL
Là khoảng thời gian văn bản QPPL bắt đầu phát sinh hiệu lực đến
khi chấm dứt hiệu lực
Phải sử dụng văn bản đúng hiệu lực có hiệu lực là thời gian và không gian . Thời gian là
vấn đề quan trọng nhất .
Điều 152/2015
TW: Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi
ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ
chức, cá nhân.
Địa phương: Không áp dụng
K2Đ 152. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với
các trường hợp sau đây:
Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào
thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định
trách nhiệm pháp lý; Quy định trách nhiệm pháp lý nặng
hơn
Ví dụ, BLHS 2015
Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
(Đ 154)
Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp
cận thông tin, quyền biểu tình của công dân (Đ 167)
Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Đ 187)
Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng
khoán (212), ...
Ví dụ, Không hồi tố: Quy định trách nhiệm pháp lý nặng
hơn
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Đ 113):
trong trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có
những hành vi khác uy hiếp tinh thần
BLHS 2015: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
BLHS 1999: mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Ý chí của nhà nước có thể không tham gia trực tiếp
ý chí thể hiện trong nội dung của văn bản pháp luật( so với
cá xã hội khác )
Bài tập 1:
Xác định quan hệ pháp luật
A là một tín đồ, tặng cho B (người đứng đầu một cơ sở tôn giáo)
một mảnh đất để xây dựng nơi tiến hành lễ nghi.
1- Đây có phải là quan hệ pháp luật hay không ? Đây là quan hệ
pháp luật được qui phạm pháp luật điều chỉnh . Quan hệ hiện diện
là sự quan hệ các bên
2- Nếu là QHPL thì dấu hiệu nào cho thấy quan hệ pháp luật đã tồn
tại và thực hiện?
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản, Bộ Luật DS 2015: "Hợp đồng
tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho
giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng
cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận."
3- Ý chí thể hiện trong quan hệ này như thế nào?( thể hiện qua hành
vi)
Sự tham gia của các bên là bên a là đề nghị cho và bên b là sự chấp
thuận và sự sắp đặt của nhà nước nếu trái thì anh phải chấp nhận sự
trừng
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
2.1 Chủ thể quan hệ pháp luật
- Chủ thể QHPL là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều
kiện do pháp luật quy định và tham gia vào quan hệ pháp luật.
- Điều kiện do pháp luật quy định được gọi là năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý
của chủ thể theo quy định của pháp luật
Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa
nhận, bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa
vụ pháp lý. Đối với cá nhân xác định NLHV dựa vào: độ tuổi,
khả năng nhận thức, sức khỏe…
Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi
Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều
kiện đủ.
NLPL là tiền đề của NLHV nên không thể có chủ thể có NLHV
mà không có NLPL trong một lĩnh vực nhất định.
Nếu chủ thể có NLPL mà không có, mất hoặc bị hạn chế NLHV
thì tham gia QHPL thụ động và hạn chế.
Tính chất của năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính
tự nhiên mà là những thuộc tính pháp lý của chủ thể.
Đối với các nhà nước khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác
nhau, năng lực chủ thể được quy định cũng khác nhau.
2.1.2 Phân loại chủ thể QHPL
Chủ thể là cá nhân
Công dân
Công dân:
- Năng lực pháp luật: có từ khi được sinh ra và chấm dứt
khi chết.
- Năng lực hành vi: xuất hiện muộn hơn và phát triển theo
quá trình phát triển tự nhiên của con người, thường dựa trên
độ tuổi, sức khỏe, khả năng nhận thức…
- Người nước ngoài và người không có quốc tịch thì năng lực
pháp luật của họ bị hạn chế hơn so với công dân.
Chủ thể là pháp nhân
Pháp nhân là tổ chức đáp ứng được các điều kiện do pháp
luật quy định;
Pháp nhân là chủ thể nhân tạo.
Pháp nhân
Bộ luật dân sự Việt Nam quy định các điều kiện để một tổ chức
là pháp nhân như sau:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan;
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật: mang tính chuyên biệt, phát sinh từ thời
điểm được thành lập hoặc cho phép hoạt động và chấm dứt khi
pháp nhân không tồn tại.
Năng lực hành vi: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với
năng lực pháp luật của pháp nhân
Phân loại
Pháp nhân thương mại: hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Ví dụ,
Công ty TNHH, Công ty cổ phần.
Pháp nhân phi thương mại: hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận. Ví dụ, Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị.
Các loại chủ thể khác
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật bởi nhà
nước nguồn lực to lớn trong xã hội và có thể áp đặt ý chí trong
quan hệ pháp luật.
Các thực thể nhân tạo khác có thể trở thành chủ thể của quan hệ
pháp luật khi có năng lực chủ thể như: tổ hợp tác, doanh nghiệp
tư nhân…
2.2 Nội dung quan hệ pháp luật
2.2.1 Quyền của chủ thể
Khái niệm
- Là khả năng lựa chọn xử sự của chủ thể trong khuôn khổ quy
định của pháp luật.
Quy phạm pháp luất trên lí thuyế cón quan hệ pháp luật trong thực
tế
Vd được quyền trao đổi tài sản...
Đăc điểm:
Khả năng xử sự theo cách thức được cho phép.
Khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện nghĩa vụ
hoặc chấm dứt những hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ
thể.
Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ
quyền, lợi ích của mình.
• Khả năng xử sự theo cách thức được cho phép
. • VD: được quyền mua bán hàng hóa, được quyền trao tặng. •
Khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện nghĩa vụ
(VD: chúng ta yêu cầu bên kia giá cả, hình thức giao hàng và
bên kia có nghĩa vụ làm theo yêu cầu của ta).
• Chấm dứt những hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ thể.
• Buộc bên kia phải chấm dứt hành vi vi phạm, buộc bên kia
phải bồi thường hoặc xin lỗi.
• Khả năng yêu cầu các cơ quan NN có thăm
quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình.
• Buộc bên kia phải chấm dứt hành vi vi phạm, buộc bên kia
phải bồi thường hoặc xin lỗi. Nếu nhiều lần bên kia không tuân
theo thì ta được quyền kiện ra Tòa.
• Cơ quan NN chỉ can thiệp vào khi có yêu cầu của bên đưa ra
yêu cầu
2.2.2 Nghĩa vụ của chủ thể
Khái niệm
Là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo
quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của
chủ thể khác.
Đặc điểm:
Sự bắt buộc xử sự hoặc chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện
quyền chủ thể khác.
Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý được đảm bảo
bằng sự cưỡng chế Nhà nước.
ĐÃ LÀ QUYỀN THÌ KHÔNG THỂ LÀ NGHĨA VỤ
Bài tập 4: Xác định nội dung quan hệ pháp luật
Công ty A ký kết hợp đồng mua bán tài sản với Nguyễn Văn B
hãy xác định:
Một hình thức biểu hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ trên.
Là quyền là công ty a phải yeu cầu b giao hàng đúng hạn, b có
nghĩa vụ phải giao hàng đúng hàng
Việc A yêu cầu B giao hàng đúng hạn có biểu hiện nghĩa vụ hay
không?
Hai bên thống nhất giải quyết tranh chấp bằng hòa giải là biểu
hiện của quyền hay nghĩa vụ?
Là quyền
Các bên thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại là quyền hay nghĩa
vụ của bên gây thiệt hại?
Là nghĩa vụ củ bên gây thiệt hại
2.3 Khách thể quan hệ pháp luật
Khái niệm:
Khách thể là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các bên
tham gia QHPL mong muốn đạt được.
Vai trò:
- Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp
luật.
Sự kiện pháp lý có liên hệ mật thiết với phần giả định của quy
phạm pháp luật.
2.3. Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp
dụng pháp luật và các đặc trưng pháp lý của chúng;
Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội
dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đó;
Ban hành văn bản áp dụng pháp luật;
Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
Giai đoạn 1: Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc
Nội dung: nghiên cứu, phân tích từng tình tiết, diễn biến của vụ
việc, dựa vào những căn cứ nhất định để làm sáng rõ tất cả
những khía cạnh, những nội dung các tình tiết của vụ việc.
Đồng thời cần xác định xem vụ việc, tình tiết đó có ý nghĩa
pháp lý không.
Mục đích: giúp xác định được tính chân thực, đúng đắn của vụ
việc.
Yêu cầu:
Xác định chính xác vụ việc thực tế xảy ra
Tuân thủ tất cả các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại
vụ việc.
Ý nghĩa: Giai đoạn này nếu thực hiện tốt sẽ là tiền đề cho việc
thực hiện những giai đoạn sau thực sự có hiệu quả
Giai đoạn 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng
Nội dung: chọn quy phạm pháp luật phù hợp và giải thích nội
dung quy phạm pháp luật.
Mục đích: chọn quy phạm pháp luật để áp dụng giải quyết vụ
việc
Yêu cầu: chọn quy phạm pháp luật đang có hiệu lực pháp lý và
đúng với nội dung vụ việc cần áp dụng.
Ý nghĩa: tìm được quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng và
đảm bảo cho việc ra văn bản pháp luật trong giai đoạn sau được
đúng đắn.
Nếu như không lựa chọn được có thể cđình chỉ hợăc lập ra một
vb mới
Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
Nội dung: nhà chức trách, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến
hành tổ chức cho các chủ thể thực hiện những nội dung, yêu cầu
nêu trong văn bản áp dụng pháp luật.
Mục đích: đảm bảo thi hành nội dung quyết định được nêu
trong văn bản áp dụng pháp luật.
Yêu cầu: thực hiện đúng, đủ các nội dung của văn bản áp dụng
pháp luật.
Ý nghĩa: là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với quá
trình áp dụng pháp luật; là kết quả của toàn bộ quá trình.
2.4. Áp dụng pháp luật tương tự
Khái niệm: là hình thức sáng tạo trong hoạt động áp dụng pháp
luật nhằm khắc phục kịp thời các “lỗ hổng” của pháp luật. .
(ngược lại thì còn có ban hành văn bản pháp luật)
Độ tuổi;
HẨU QUẢ :
Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra: thiệt hại vật chất
hoặc tinh thần( sự thiệt hại xã hội)(là yếu tố bắt buộc phải
chứng minh)
Có thể chứng minh hoặc không chứng minh
nhân bao giờ cũng xảy ra trước
• Cácc yếu tố khác như : dụng cụ, địa điểm , thời gian
cho hậu quả xảy ra; vd ông a có nhà sát ôb mâu thuẫn đất đai, ôa
chửi ôbôb rợt ôa và đâm vào ôa 100 nhát ( nặng nhất )
Cố ý gián tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là
nguy hiểm và có khả năng gây thiệt hại cho XH nhưng có ý để
mặc cho hậu quả xảy ra; ôa trồng lúa nhưng bị chuột ăn nên đặt
dây chì có điệnôb đạp dâychì chết
CÁC HÌNH THỨC LỖI:
• Vô ý vì quá tự tin: chủ thể nhận thức được hành vi của mình
là nguy hiểm và có khả năng gây thiệt hại cho XH nhưng hi
vọng, tin tưởng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn
được. Vd ôa chạy xe ẩu trên đường vô ý tông vào bà b do quá tự
tin là mình chyạ xe tốt
• Vô ý do cẩu thả: Do khinh suất, cẩu thả nên chủ thể không
nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm mặc dù có thể
và cần phải thấy trước.vd 3 người abc nhậu trên chung cư ở
tầng 7 bỏ bia từ trên tầng 7 trúng người chết
- Động cơ;
Động cơ: là yếu tố thúc đẩy chủ thể VPPL (ví dụ: động cơ trả
thù, đê hèn, ganh tỵ, đua đòi, ghen tuông…);
- Mục đích
Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể VPPL mong muốn
đạt được (dục vọng, tài sản, tính mạng, thương tích…)
Năng lực trách nhiệm pháp lý: khả năng chịu trách nhiệm của
chủ thể. Đối với cá nhân thường căn cứ vào: Độ tuổi; Khả năng
nhận thức; Các yếu tố khác.
Ví dụ:
- Quan hệ trong trật tự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực;
Quan hệ sở hữu;
…
4. Phân loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất của hành vi vi phạm, có 4 loại:
Vi phạm hình sự tức là tội phạm, là hành vi nguy hiểm, trái PL
hình sự, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện.
Vi phạm hành chính: là hành vi nguy hiểm nhưng chưa đến mức
bị coi là tội phạm.
Vi phạm dân sự: là hành vi vi phạm các quan hệ về tài sản, nhân
thân được pháp luật dân sự bảo vệ.
Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái PL, kỷ luật của
đơn vị, cơ quan.
1. Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể
vi phạm pháp luật phải gánh chịu, phát sinh trên cơ sở vi phạm
pháp luật, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế
của nhà nước.
2. Đặc điểm:
Cơ sở thực tế của TNPL là VPPL.
TNPL gắn liền hậu quả bất lợi.
Cơ sở pháp lý của TNPL là VBADPL có hiệu lực của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
TNPL liên quan mật thiết đến cưỡng chế nhà nước.
1. Phân loại trách nhiệm pháp lý
Tương ứng với 04 loại VPPL có 04 loại TNPL, gồm:
– Trách nhiệm hình sự vd ôa đâm xe chết ngươig
– Trách nhiệm hành chính
– Trách nhiệm dân sựvd bồi thường tiền
– Trách nhiệm kỷ luậtvd đuổi việc
– Hành sự không bao h đi đôi
7. Nhà nước tư bản chủ nghĩa không còn là nhà nước nguyên nghĩa mà chỉ là nhà nước nửa
nhà nước.
● Nhận định Đúng.
● Trong quan điểm của các nhà kinh điển mác - xít, nhà nước là một bộ máy cai trị của
giai cấp thống trị, vì thế chức năng giai cấp và chức năng xã hội luôn thống nhất và
quan hệ biện chứng với nhau. Khi chức năng giai cấp yếu thì chức năng xã hội mạnh và
ngược lại, cho nên, khi chức năng giai cấp yếu đi thì chức năng xã hội ngày một mạnh
hơn và đến khi chức năng giai cấp không còn nữa (khi xã hội không còn giai cấp) thì
nhà nước chỉ còn chức năng xã hội, lúc đó nhà nước không còn bản chất của bộ máy
cai trị của giai cấp thống trị nữa mà chuyển thành bộ máy tự quản của cộng đồng.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, với những đặc trưng cơ bản về kinh tế (chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất cơ bản) và xã hội (giai cấp công nhân là giai cấp thống trị, nhưng lợi
ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất với nhau; làm theo năng
lực, hưởng theo lao động), vì thế trong xã hội này, chức năng xã hội của nhà nước nổi
trội hơn cả hay nói cách khác chức năng giai cấp của nhà nước ngày một yếu đi, chức
năng xã hội của nhà nước ngày một mạnh hơn. Đây là những biểu hiện cho thấy, nhà
nước xã hội chủ nghĩa không còn “nguyên bản” nhà nước nữa mà chuyển dần sang
thiết chế tự quản, phi giai cấp.
1. Chế độ chính trị dân chủ chỉ tồn tại trong nhà nước quân chủ.
Chế độ chính trị dân chủ không chỉ tồn tại trong nhà nước quân chủ mà còn tồn tại trong nhà
nước cộng hòa dân chủ. Trong nhà nước quân chủ (cụ thể là nhà nước quân chủ lập hiến) thì
chế độ chính trị dân chủ thể hiện ở mọi quyền lực, mọi chi phối các hoạt động trong xã hội
không còn tập trung trong tay vua hay nữ hoàng, quyền lực của nhà vua bị quyền lập pháp của
nghị viện hạn chế bằng hiến pháp; mang tính hình thức, nghi lễ; vua với tư cách là người đứng
đầu nhà nước, là biểu tượng của dân tộc, còn quyền lập pháp được giao cho nghị viện, quyền
hành pháp được giao cho chính phủ, quyền tư pháp giao cho toà án. Và các cơ quan như nghị
viện, chính phủ, tòa án sẽ do nhân dân bầu ra. Trong nhà nước cộng hòa dân chủ thì chế độ
chính trị dân chủ thể hiện ở chỗ chủ thể có quyền bầu cử và quyền được bầu cử chính là các
tầng lớp nhân dân; bầu cử theo các nguyên tắc: trực tiếp, phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín.
2. Tòa án phải độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Sự độc lập của Tòa án có nghĩa là cả hệ thống Tòa án, cũng như từng thẩm phán phải có khả
năng thực hiện trách nhiệm nghề nghiệp của mình mà không chịu ảnh hưởng của các nhánh
quyền lực lập pháp và hành pháp. Dựa trên nguyên tắc phân quyền, quyền lực của Tòa án phải
được tách rời khỏi sự ảnh hưởng của quyền lực lập pháp và hành pháp. Ngoài ra, tính độc lập
của thẩm phán chính là một trong những yếu tố cơ bản của bộ máy tư pháp độc lập. Thẩm
phán chỉ có thể hoàn thành tốt vai trò của mình khi hoàn toàn được độc lập trong hoạt động
chuyên môn. Chính hoạt động độc lập chỉ tuân theo pháp luật của thẩm phán là nhằm mục
đích bảo đảm quyền con người, quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, tránh mọi sự
lợi dụng chức quyền.
3. Trong công xã nguyên thủy không tồn tại hệ thống quản lý và quyền lực.
Chế độ công xã nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên của xã hội loài người. Mặc dù
chưa có sự phân chia thành giai cấp và chưa có nhà nước, nhưng trong xã hội này vẫn tồn tại
hệ thống quản lý và quyền lực. Điều đó được thể hiện ở chỗ cơ quan quản lý cao nhất của thị
tộc là Hội đồng thị tộc, cơ quan này bàn bạc dân chủ và cùng đưa ra những quyết định tập thể
một cách bình đẳng về những vấn đề quan trọng của thị tộc. Quyết định của hội đồng thị tộc là
sự thể hiện ý chí chung, có tính bắt buộc đối với mọi thành viên và họ thực hiện một cách tự
nguyện. Nếu một thành viên không tự giác thực hiện thì hội đồng thị tộc sẽ dùng các biện pháp
cưỡng chế tự nhiên mang tính chất cộng đồng mạnh mẽ để xử phạt. Ngoài ra, hội đồng thị tộc
còn bầu tù trưởng (người có quyền cầm đầu trong thời bình) và người thủ lĩnh (có quyền trong
hoạt động quân sự). Họ là những người thực hiện quyền lực và quản lý công việc của chung
của thị tộc, nhưng hoàn toàn không có bất kỳ đặc quyền đặc lợi nào so với các thành viên
khác.
Chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Còn nhiệm vụ của nhà nước là mục
tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra mà nhà nước phải giải quyết. Từ đó, ta
thấy nhiệm vụ sẽ quyết định chức năng của nhà nước. Ví dụ: Ở nhà nước CHXHCNVN để
thực hiện nhiệm vụ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì nhà nước phải thực hiện các
chức năng như: chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục; chức năng bảo vệ trật
tự pháp luật,... Ngược lại, để thực hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế thì nhà nước phải
đặt ra những nhiệm vụ như: tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiệm vụ hợp tác kinh tế
quốc tế,....
6. Đặc trưng của hình thức chính thể quân chủ là nhà vua đóng vai trò nguyên thủ quốc gia.
Bởi vì BMNN là một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ
chức theo nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ
và chức năng của nhà nước. Tức là, BMNN không phải là một tập hợp ngẫu nhiên của các
CQNN mà là một hệ thống các cơ quan nhà nước, các cơ quan có mối liên hệ về tổ chức và
hoạt động. Bất kỳ 1 hoạt động, 1 cơ quan nào nó cũng có thể ảnh hưởng, tương tác với các cơ
quan khác. Ví dụ: Hệ thống bộ máy nhà nước nước ta có cơ quan quyền lực nhà nước
quốc hội và HĐND các các , cơ quan hành chính nhà nước chính phủ và UBND, cơ
quan xét xử là hệ thống tòa án , cơ quan kiểm sát là hệ thống viện kiểm sát . Các cơ
quan sẽ liên kết phối hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định ví dụ như quốc
hội bầu ra chính phủ. HĐND cấp nào thì sẽ bầu UBND cấp đó, bầu ra cơ quan nào
thì cơ quan đó sẽ chịu trách nhiệm cơ quan cấp trên. Ngoài ra, BMNN được tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
BMNN là những nguyên lý hay tư tưởng chỉ đạo phải tuân theo, ví dụ nguyên tắc Đảng lãnh
đạo, nguyên tắc tập quyền,…
8. Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chỉ có trong nhà nước tư bản chủ nghĩa.
Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ không chỉ có trong nhà nước tư bản chủ nghĩa mà còn
tồn tại ở nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong tất cả các kiểu nhà nước trong lịch sử đều có chính
thể cộng hòa dân chủ như cộng hòa dân chủ chủ nô (Aten); cộng hòa dân chủ phong kiến
(Napoli - Italia, Nopgorot - Nga); cộng hòa dân chủ tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
Chính thể cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện dưới ba hình thức là Công xã Pari,
cộng hòa xô viết, cộng hòa dân chủ nhân dân.
9. Nhà nước và xã hội là hai hiện tượng hoàn toàn có thể đồng nhất.
Nhà nước là một tổ chức chính trị đại diện cho dân cư sinh sống trên một vùng lãnh thổ, nắm
giữ quyền lực công cộng để thực hiện chủ quyền, quản lý điều hành xã hội và xác lập trật tự
pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước và toàn xã hội. Xã hội là một thực thể tồn tại
quanh ta, chứa đựng từng cá nhân trong xã hội, những mối quan hệ xã hội, những vấn đề xoay
quanh, tác động trong đời sống của con người. Khác với Nhà nước sử dụng biện pháp hành
chính, thì các tổ chức xã hội hướng dẫn hành vi của thành viên dựa trên các giá trị xã hội.
10. Nhiệm vụ của nhà nước là vĩnh cửu và bất biến.
Nhiệm vụ của nhà nước là những mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra mà
nhà nước phải giải quyết. Tùy vào từng hoàn cảnh, trường hợp và tình hình đất nước mà nhà
nước sẽ đưa ra những nhiệm vụ lâu dài hoặc nhiệm vụ cấp bách. Nếu một nhiệm vụ đặt ra và
được hoàn thành thì nhiệm vụ đó sẽ mất và tiếp tục hình thành một nhiệm vụ mới. VD: khủng
hoảng kinh tế năm 2008, khủng hoảng kinh tế năm 1997. Trước mắt phải ổn định thị trường
tiền tệ, ổn định hệ thống ngân hàng. Nhiệm vụ trước mắt nằm trong tổng thể lâu dài là xây
dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
11. Quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật được thực hiện bởi các tổ chức chính trị
trong xã hội.
Nhận định sai.
Nhà nước là tổ chức chính trị cơ bản nhất của hệ thống chính trị và là tổ chức chính trị duy
nhất trong xã hội có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật.
12. Chủ quyền quốc gia luôn tập trung ở chính quyền trung ương.
Nhận định đúng.
Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ đối với quốc gia, là thuộc tính chính trị – pháp lý không
thể tách rời khỏi quốc gia. Chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội dung, trong đó có các
quyền cơ bản là quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự quyết định những công việc của
quốc gia, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại. Trong đó, quyền làm chủ đối với quốc gia
được tập trung ở chính quyền trung ương.
13. Nhà nước xã hội chủ nghĩa chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Nhận định sai.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức quyền lực đặc biệt của nhân dân lao động, đặt
dưới sự lãnh đạo của chính đảng, của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo vệ lợi ích của toàn thể nhân dân.
14. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội hoặc Nghị viện là đặc trưng của chế độ cộng
hòa đại nghị.
Nhận định sai.
Trong chính thể cộng hòa đại nghị, chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội hoặc Nghị
viện. Nhưng chính thể cộng hòa đại nghị không phải chính thể duy nhất có đặc điểm này.
Chính vì vậy, đặc điểm chính phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện hoặc quốc hội không phải
đặc trưng của chính thể cộng hòa đại nghị. Chính thể quân chủ đại nghị cũng có đặc điểm
này.
15. Bộ máy nhà nước không có tính hệ thống chặt chẽ.
Nhận định sai.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được
tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước. Tính hệ thống của nhà nước được thể hiện ở chỗ, các
cơ quan trong bộ máy nhà nước không phải là những bộ phận riêng biệt, tách rời nhau mà
giữa chúng luôn có mối liên kết, ràng buộc lẫn nhau.
16. Trong hình thức chính thể quân chủ có thể có dân chủ.
Nhận định đúng.
Hình thức chính thể quân chủ lập hiến tồn tại chế độ dân chủ, cụ thể là hình thức chính thể
quân chủ hạn chế. . Trong hình thức chính thể này, vua vẫn giữ vai trò là nguyên thủ quốc gia,
song, vua không nắm giữ quá nhiều quyền lực hoặc thậm chí không có thực quyền; mọi
quyền lực, mọi chi phối các hoạt động trong xã hội do nghị viện, thủ tướng do người dân bầu
ra lãnh đạo.
17. Sự biến đổi của nhiệm vụ sẽ dẫn đến sự biến đổi chức năng của nhà nước. Câu 5 nhận định
đề AUF46.
Nhận định đúng. Nhận định đúng. Nhiệm vụ nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt
được, những vấn đề đặt ra mà nhà nước phải giải quyết. Chức năng nhà nước là phương diện
thực hiện nhiệm vụ của nhà nước. Chức năng nhà nước được hình thành và cụ thể hóa trên
cơ sở những nhiệm vụ cơ bản nhằm đạt được mục đích đặt ra trước nhà nước. Như vậy, sự
thay đổi nhiệm vụ nhà nước dẫn đến sự thay đổi chức năng nhà nước.
18. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không thể là công cụ trấn áp giai cấp.
Nhận định đúng. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu tổ chức quyền lực đặc biệt của nhân
dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của chính đảng, của giai cấp công nhân. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là kiểu nhà nước của dân, do dân và vì dân, bảo vệ lợi ích của toàn thể nhân dân.
19. Thẩm quyền là một trong những yếu tố căn bản để phân biệt cơ quan nhà nước với tổ chức
xã hội.
Nhận định đúng. Thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết
định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định. Như
vậy chỉ có cơ quan nhà nước mới được pháp luật quy định. Thẩm quyền là một trong những
yếu tố căn bản để phân biệt cơ quan nhà nước với tổ chức xã hội.
20. Đặc trưng của chế độ đại nghị là nghị viện không thể thành lập và giải tán chính phủ.
Nhận định sai. Trong chế độ đại nghị, nghị viện không thể thành lập chính phủ nhưng có thể giải
tán chính phủ. Trong hình thức chính thể quân chủ đại nghị, trong trường hợp nghị viện không tín
nhiệm chính phủ thì có thể tiến hành bỏ phiếu bất tín nhiệm, với một tỷ lệ bất tín nhiệm nhất
định chính phủ phải từ chức hoặc bị giải tán.
21. Nhà nước quản lý ít nhất là tốt nhất.
Đây là nhận định đúng. nhà nước phải đánh giá đúng thực trạng quốc gia và xu hướng phát
triển để lựa chọn chính sách cho phù hợp mới là yếu tố quyết định để vận hành thành công
công tác quản lý của nhà nước . nên nhà nước nên tạo điều kiện để những người dân tự lo
cho mình và đóng thuế cho nhà nước. thì nhà nước quản lí ít quản lý hơn mà dễ đạt đến sự
ấm no. như vật quan niệm trên là đúng nhưng cần tránh chồng chéo chức năng giữa các cơ
quan trong hệ thống quản lý để thúc đẩy nền kinh tế
22. Nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt.
đây là nhận định đúng. bởi vì nhà nước là đại diện cho xã hội. Là chủ thể đại diện chính thức
cho xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà nhà nước còn đại diện chính thức cho mối
quan hệ với các chủ thể quốc tế. Quản lý các lĩnh vực của đời sống. Các lĩnh vực của đời sống
xã hội thì nó đòi hỏi không chỉ là sự tuyên truyền giáo dục phổ biến các quy định của pháp
luật mà trong nhiều trường hợp thì nó còn đòi hỏi phải có quyền sử dụng sức mạnh bạo lực
của nhà nước để buộc các chủ thể thực hiện .Có nguồn lực vật chất . Chỉ có nhà nước với tư
cách là chủ thể nắm trong tay quyền lực về kinh tế thực hiện quyền thống trị về kinh thì nhà
nước có đầy đủ điều kiện để xây dựng cho mình bộ máy và nuôi dưỡng bộ máy đó một cách
có hiệu quả nhất
23. Chế độ chính trị dân chủ chỉ tồn tại trong nhà nước cộng hòa. ( câu 5 lớp f)
24. Nhà nước chỉ là bộ máy trấn áp giai cấp của giai cấp thống trị.
nhận định sai . nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện những chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự
xã hội , thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội . nhà nước vẫn là
công cụ mà giai cấp thống trị sử dụng để bảo vệ quyền lực cho giai cấp mình , tuy nhiên bên
cạnh đó nó còn là phương tiện để duy trì trật tự xã hội mang lại lợi ích phát triển ổn định cho
xã hội
25. Áp dụng nguyên tắc phân quyền là sự đảm bảo quyền dân chủ cho nhân dân.
đây là nhận định đúng. bộ máy nhà nước phân quyền lực thành 3 nhánh : hành pháp , lập và
tư pháp nhờ đó người dân mới có thể tham gia vào việc quyết định các chính sách của mỗi
quốc gia hay quyết định sự hình thành bộ máy nhà nước thông qua bầu cử
26. Quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật được thực hiện bởi cơ quan nhà nước.
nhận định sai. để ban hành và quản lí xã hội bằng pháp luật được nhà nước đảm bảo thực
hiện như tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật và trong những trường hợp đặc biệt nhà
nước quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế
27. Việc thực hiện chức năng nhà nước có thể tác động đến nhiệm vụ của nhà nước.
nhận định đúng . Ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của nhà nước nếu chức
năng nhà nước nếu được thực hiện tốt thì nhiệm sẽ nhanh hoàn thành hơn và ngược lại Một
chức năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ
28. Chính phủ không chịu trách nhiệm trước Quốc hội hay Nghị viện.
đây là nhận định sai. bởi vì chính phủ là cơ quan được quốc hội hay nghị viện thành lập ra và
chịu sự giám sát của quốc hội hoặc nghị viện nên chính phủ phải chịu trách nhiệm trước quốc
hội và nghị viện
29. Bản chất giai cấp của các kiểu nhà nước là không khác nhau.
đây là nhận định đúng. tuy mỗi kiểu nhà nước có cơ cấu giai cấp, tính chất quan hệ
trong xã hội,.. là khác nhau tuy nhiên bản chất của tính giai cấp của nhà nước là thể
hiện ý chí giai cấp và sự bảo vệ lợi ích giai cấp trong tổ chức và hoạt động của nhà nước
30. Toà án cần độc lập trong xét xử.
nhận định đúng. tòa án độc lập có nghĩa là đòi hỏi không một chủ thể nào được can
thiệp một cách vô cớ hay không thoả đáng vào quá trình xét xử, cũng như không được
xét lại các phán quyết của Tòa án. nhờ thế quy trình xét xử của tòa án được diễn ra
khép kín , ít bị tác động của các nhân tố khác nên sẽ có tính khách quan
31. Trong mọi chính thể cộng hòa đại nghị, thủ tướng là nguyên thủ quốc gia.
32. Một trong những đặc trưng của nhà nước là có quyền lực công cộng đặc biệt.
Bất kỳ 1 NN nào để có thể quản lý được xã hội thì cũng đều phải có quyền lực. Quyền lực mà
NN sử dụng trong xã hội có NN, có giai cấp là quyền lực công cộng đặc biệt. Quyền lực công
cộng đặc biệt chính là khả năng sử dụng sức mạnh, vũ lực của NN thông qua các lực lượng vũ
trang. Trong xã hội có NN thì tồn tại giai cấp thống trị và giai cấp bị trị với giai nhiều giai cấp,
tầng lớp khác nhau, thì NN không chỉ đơn thuần sử dụng quyền lực xã hội mà NN cần phải có
1 quyền lực khác mạnh hơn, đủ để duy trì địa vị xã hội của mình, bảo vệ lợi ích của mình và
cho xã hội đó ổn định trong 1 trật tự mà NN mong muốn.
33. Nhà nước được thực hiện những công việc mà pháp luật quy định.
Trong xã hội hiện đại, người dân đòi hỏi nhà nước mặc dù có quyền đặt ra pháp luật nhưng nội
dung của pháp luật phải phản ánh ý chí của nhân dân. Nhà nước cũng phải tôn trọng pháp luật
và đặt mình, hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật.
34. Bản chất giai cấp của nhà nước thực chất chỉ là một giai cấp nhất định nắm quyền lực nhà
nước.
Tính giai cấp của NN là sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu hướng
phát triển cơ bản của NN. Bất kỳ một NN nào từ khi ra đời cho đến suốt quá trình
tồn tại của mình thì NN đó luôn luôn thuộc về 1 giai cấp hoặc 1 liên minh giai cấp.
NN chính là bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp
các giai cấp khác, nhằm duy trì, củng cố, bảo vệ và phục vụ lợi ích của giai cấp
thống trị xã hội.
35. Nguyên thủ quốc gia chỉ tồn tại trong các nhà nước quân chủ.
Nguyên thủ quốc gia không chỉ tồn tại trong các nhà nước quân chủ mà còn tồn tại trong các
nhà nước cộng hòa. Chẳng hạn như cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa hỗn
hợp thì tổng thống là cũng là nguyên thủ quốc gia.
36. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý kinh tế - xã hội.
37. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp không thể là kiềm chế, đối trọng
Mối quan hệ giữa cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp phụ thuộc vào hình thức chính thể
của nhà nước đó. Ở các quốc gia theo hình thức chính thể quân chủ đại nghị, đảng nào chiếm
tỷ lệ quá bán trong nghị viện (gọi là đảng cầm quyền) sẽ giành quyền kiểm soát nghị viện,
thành lập chính phủ. Trong trường hợp này chính phủ và nghị viện gần như là hai cơ quan
thuộc một đảng phái chính trị cầm quyền, thủ lĩnh của đảng cầm quyền sẽ được lựa chọn bầu
làm thủ tướng. Trong trường hợp không có đảng chiếm tỷ lệ quả bán hoặc đa số trong nghị
viện các đảng phái lớn sẽ phải hợp tác thỏa hiệp thành lập "chính phủ liên minh" trong trường
hợp này giữa nghị viện và chính phủ, tức cơ quan hành pháp và lập pháp dễ xảy ra xung đột
chính trị trong mối quan hệ lập pháp với hành pháp. Ở Việt Nam, Chính phủ (cơ quan hành
pháp) có trách nhiệm phải tuân thủ và thực hiện các luật, nghị quyết của Quốc hội, báo cáo
công tác trước Quốc hội, chịu trách nhiệm giải trình trước Quốc hội (cơ quan lập pháp) về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
38. Một trong những cách xác định bản chất nhà nước là việc trả lời câu hỏi nhà nước của ai,
do ai và vì ai.
Việc xác định bản chất giai cấp của nhà nước mới là việc trả lời cho câu hỏi nhà của của ai, do
ai và vì ai. NN chỉ ra đời khi và chỉ khi xã hội loài người đã phát triển đến một trình độ nhất
định (tức là xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối
kháng. Khi NN ra đời bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị. NN là bộ máy,
công cụ trấn áp đặc biệt để dẹp sự chống đối của các giai cấp khác, các tầng lớp khác trong xã
hội khi nó đối nghịch với NN. NN chính là bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ
chức ra để trấn áp các giai cấp khác, nhằm duy trì, củng cố, bảo vệ và phục vụ lợi ích của giai
cấp thống trị xã hội.
39. Trong hình thức chính thể quân chủ, người đứng đầu nhà nước nắm giữ cả ba quyền lực:
quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp.
Chỉ có hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ nhị nguyên thì vua mới
nắm giữ quyền lực tuyệt đối trong 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Còn hình thức
chính thể quân chủ đại nghị thì quyền lực của nhà vua bị hạn chế bởi các thiết chế quyền lực
khác trong tổ chức BMNN, vua không có thực quyền mà quyền lực chỉ mang tính biểu tượng
cho tinh thần đoàn kết, thống nhất quốc gia, dân tộc.
40. Chức năng của nhà nước không bị ảnh hưởng bởi bản chất của nhà nước.
Nhận định sai. Chức năng nhà nước có mối quan hệ trực tiếp với bản chất nhà nước. Chức
năng nhà nước là biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính cơ bản bên trong của bản chất nhà nước.
Khi bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng nhà nước cũng thay đổi theo cho phù hợp với
bản chất nhà nước.
41. Theo Chủ nghĩa Mác- Lênin, nhà nước có thể xuất hiện trước khi xã hội đã phân chia
thành các giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Nhận định sai. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã chế độ
cộng sản nguyên thủy và chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã tồn tại chế độ tư hữu
và xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối kháng.
42. Bản chất giai cấp của nhà nước trước hết là vì lợi ích của giai cấp bị trị.
Nhận định sai. Bản chất giai cấp của nhà nước trước hết là vì bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị. NN là một hiện tượng khách quan và nó chỉ ra đời khi và chỉ khi xã hội loài người đã phát
triển đến một trình độ nhất định (tức là xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân chia xã hội thành
các giai cấp có lợi ích đối kháng. Khi NN ra đời bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi cho giai cấp
thống trị.NN là bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt nhằm để trấn áp, để dẹp sự chống đối của
các giai cấp khác, các tầng lớp khác trong xã hội khi nó đối nghịch với NN.
43. Đối với tất cả các chính thể, cơ quan đại diện là cơ quan thiết lập nên cơ quan hành pháp.
Nhận định sai. Cơ quan đại diện là nghị viện hay quốc hội không phải lúc nào cũng là cơ quan
thiết lập nên cơ quan hành pháp - chính phủ. Trong chính thể quân chủ nhị nguyên, vua có
toàn quyền thành lập, bổ nhiệm và lãnh đạo chính phủ.
44. Trong chính thể quân chủ có thể có nguyên thủ quốc gia là tổng thống.
Nhận định sai. Trong chính thể quân chủ nguyên thủ quốc gia là vua. Tổng thống là chức danh
chỉ tồn tại ở hình thức chính thể cộng hòa.
45. Nhà nước ra đời không vì nhu cầu quản lý xã hội.
Nhận định đúng. NN là một hiện tượng khách quan và nó chỉ ra đời khi và chỉ khi xã hội loài
người đã phát triển đến một trình độ nhất định (tức là xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân
chia xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối kháng. Khi NN ra đời bao giờ cũng bảo vệ quyền
lợi cho giai cấp thống trị.NN là bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt nhằm để trấn áp, để dẹp sự
chống đối của các giai cấp khác, các tầng lớp khác trong xã hội khi nó đối nghịch với NN.
46. Sự tham gia trực tiếp của nhân dân vào bộ máy nhà nước là một căn cứ đánh giá tính chất
dân chủ của nhà nước.
Nhận định sai. Một căn cứ đánh giá tính chất dân chủ của nhà nước là sự tham gia của nhân
dân vào bộ máy nhà nước.
47. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước nguyên nghĩa.
Nhận định sai. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước một nửa nhà nước. Trong quan điểm
của các nhà kinh điển mác - xít, nhà nước là một bộ máy cai trị của giai cấp thống trị, vì thế
chức năng giai cấp và chức năng xã hội luôn thống nhất và quan hệ biện chứng với nhau. Khi
chức năng giai cấp yếu thì chức năng xã hội mạnh và ngược lại, cho nên, khi chức năng giai
cấp yếu đi thì chức năng xã hội ngày một mạnh hơn và đến khi chức năng giai cấp không còn
nữa (khi xã hội không còn giai cấp) thì nhà nước chỉ còn chức năng xã hội, lúc đó nhà nước
không còn bản chất của bộ máy cai trị của giai cấp thống trị nữa mà chuyển thành bộ máy tự
quản của cộng đồng. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, với những đặc trưng cơ bản về kinh tế
(chế độ công hữu về tư liệu sản xuất cơ bản) và xã hội (giai cấp công nhân là giai cấp thống
trị, nhưng lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất với nhau; làm
theo năng lực, hưởng theo lao động), vì thế trong xã hội này, chức năng xã hội của nhà nước
nổi trội hơn cả hay nói cách khác chức năng giai cấp của nhà nước ngày một yếu đi, chức
năng xã hội của nhà nước ngày một mạnh hơn. Đây là những biểu hiện cho thấy, nhà nước xã
hội chủ nghĩa không còn “nguyên bản” nhà nước nữa mà chuyển dần sang thiết chế tự quản,
phi giai cấp.
48. Chính phủ thường là cơ quan xây dựng pháp luật.
Nhận định sai. Chính phủ là cơ quan hành pháp, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực
nhà nước. Cơ quan xây dựng pháp luật tức thực hiện hoạt động lập pháp là nghị viện hay
quốc hội, cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra.
49. Nhà nước có thể ra đời khi xã hội xuất hiện các giai cấp và mâu thuẫn đến mức không thể
điều hòa được.
Nhận định đúng. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã chế
độ cộng sản nguyên thủy và chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã tồn tại chế độ tư
hữu và xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối kháng. Nhưng cũng có một vài ngoại lệ như
các quốc gia chiếm hữu nô lệ phương Đông vẫn xuất hiện nhà nước khi mâu thuẫn chưa đến
mức gây gắt không thể điều hòa được nhưng có yếu tố trị thủy, chiến tranh thúc đẩy.
50. Bản chất nhà nước và bản chất giai cấp của nhà nước là hai khái niệm không thể đồng
nhất.
đây là nhận định đúng. Bản chất nhà nước là toàn bộ những thuộc tính, mối liên hệ và
quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển của nhà
nước. Nhà nước là một hiện tượng xã hội vì vậy nhà nước còn phải tuân thủ các quy
luật. theo quan điểm chủ nghĩa mác lênin thì nhà nước mang bản chất giai cấp chớ
không thể đánh đồng hai khái niệm được
51. Tổng thống có thể không do nhân dân trực tiếp bầu ra.
đây là nhận định sai. Tổng thống là người được bầu ra qua sự lựa chọn của người dân
một cách trực tiếp hay gián tiếp, tuân theo hiến pháp của quốc gia đó.
52. Tòa án là cơ quan có chức năng bảo vệ pháp luật.
đây là nhận định sai. chức của tòa án là bảo vệ công lý bảo vệ quyền con người quyền
công dân bảo vệ chế độ của của nhà nước, lợi ích của giai cấp thống trị
53. Chức năng nhà nước có thể thay đổi.
đây là nhận định đúng. những sự thay đổi về kinh tế xã hội từ đó sẽ dẫn đến những sự
thay đổi này tác động đến con người . Con người ở đây là những cử tri người có thẩm
quyền tác động đến cơ quan nhà nước tác động đến rằng phải có luật. Vì thế tác động
đến người đưa ra quyết định để giải quyết những vẫn đề trên . Chức năng của nhà
nước rất quan trọng để giải quyết các vấn đề xác định cơ quan các tổ chức để thực hiện
nhiệm vụ. nên khi nhiệm vụ thay đổi thì chức năng của nhà nước thay đổi
54. Tòa án không nhất thiết phải độc lập khi xét xử. ( giải thích ngược câu 30)
đây là nhận định sai.
55. Sự phân quyền và đối trọng trong bộ máy nhà nước là một trong những biểu hiện dân chủ.
đây là nhận định Sai. Biểu hiện của một chế độ dân chủ thường bao gồm bốn yếu tố
chính: Có một hệ thống chính trị mà việc lựa chọn và thay thế các chính phủ thông qua
bầu cử tự do và công bằng; bảo đảm sự tham gia tích cực của công dân trong chính trị
và đời sống dân sự; bảo vệ quyền con người, quyền công dân; bảo đảm pháp quyền,
trong đó tất cả mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không ai đứng trên luật
pháp.
56. Bản chất giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩa khác với bản chất của các kiểu nhà nước
khác.
đây là nhận định đúng . Nhà nước CHXHCN nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Đó là kiểu nhà nước có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước bóc
lột và là kiểu nhà nước cao nhất trong lịch sử, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và vì nhân dân mà nền tảng là liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức Nhà nước bảo đảm cho
nhân dân thực sự tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội, đảm bảo quyền ứng
cử vào bộ máy nhà nước
57. Xã hội có giai cấp là xã hội chưa có nhà nước.
đây là nhận định sai. Theo quan điểm CN Mác Lênin, nhà nước là sản phẩm của những mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.Nhà nước chính là công cụ thống trị của giai cấp
thống trị.Trong quá trình đấu tranh giai cấp, giai cấp nào có quyền lực kinh tế sẽ thống trị về
mặt chính trị - tổ chức ra nhà nước. Giai cấp này sẽ trở thành giai cấp thống trị, còn giai cấp
kia sẽ trở thành giai cấp bị trị . sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu hướng
phát triển cơ bản của nhà nước. nên xã hội có mâu thuẫn giai cấp sẽ xuất hiện nhà nước
Bởi vì trong nhà nước xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại giai cấp thống trị mà thay vào đó là
giai cấp lãnh đạo. Hiện nay, cơ quan quyền lực của nhà nước do nhân dân bầu ra, đại diện cho
nhân dân và nhân dân ủy thác quyền lực cho cơ quan đó. Chính vì vậy, nhà nước xã hội chủ
nghĩa không còn bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị mà chỉ bảo vệ quyền và lợi ích của nhân
dân.
61. Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội cộng sản nguyên thủy.
Quyền lực không chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội cộng sản nguyên thủy mà còn xuất hiện
trong xã hội phong kiến, tư sản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt trong xã hội phong
kiến thì quyền lực thể hiện vô cùng đậm nét. Bởi vì trong xã hội này thì giai cấp thống trị sử
dụng quyền lực về kinh tế, chính trị để bóc lột đàn áp giai cấp bị trị. Trong xã hội cộng sản
nguyên thủy thì quyền lực này được gọi là quyền lực xã hội; còn trong nhà nước phong kiến,
tư sản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa thì quyền lực này được gọi là quyền lực công cộng đặc
biệt.
62. Bộ máy nhà nước và xã hội là hai hiện tượng hoàn toàn có thể đồng nhất (GIỐNG CÂU 9)
63. Mối quan hệ kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước chỉ tồn tại trong những nước áp
dụng nguyên tắc tập quyền.
Theo đó, nguyên tắc phân quyền tức là quyền lực nhà nước được phân chia thành các bộ phận
khác nhau và giao cho các cơ quan nhà nước khác nhau nắm giữ, cụ thể: lập pháp giao cho
nghị viện, hành pháp giao cho chính phủ và tư pháp giao cho tòa án. Đặc biệt, 3 nhánh quyền
lực này phải hoạt động theo nguyên tắc “kiềm chế, đối trọng” lẫn nhau. Bên cạnh đó, mỗi cơ
quan vừa đảm nhận một nhánh quyền lực độc lập; vừa kiểm tra, giám sát các nhánh quyền lực
còn lại nhằm bảo đảm sự cân bằng giữa 3 nhánh này và không có cơ quan nào có quyền cao
hơn. Chính vì thế mà mối quan hệ kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước thể hiện rõ nét
nhất ở những nước áp dụng nguyên tắc phân quyền.
64. Nhà nước không quản lý mọi mặt hoạt động của xã hội.
65. Nhà nước là một hiện tượng bất biến trong xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin thì nhà nước không phải là sản phẩm của tự nhiên, cũng không
phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến, mà là một phạm trù lịch sử có quá trình phát
sinh phát triển và tiêu vong. Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội và chỉ xuất hiện khi xã
hội đã phát triển đến một trình độ nhất định. Tức là, khi nào xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất và xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối kháng thì nhà nước mới ra đời. Chính vì
vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thủy sẽ không còn nhà nước vì lúc này quan hệ kinh tế là
chế độ công hữu và sẽ không tồn tại giai cấp đối kháng.
66. Chủ quyền quốc gia là quyền lực của nhà nước đối với cư dân và lãnh thổ.
Hiện nay, đa số các nhà nước đều tuyên bố chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng nhân
dân chỉ có thể thực hiện chủ quyền của mình thông qua tổ chức hợp pháp là nhà nước và ủy
quyền cho nhà nước thực hiện. Do đó, trong một quốc gia chỉ nhà nước mới có khả năng và đủ
tư cách đại diện cho cư dân sinh sống trên lãnh thổ quốc gia thực hiện chủ quyền.
67. Sự biến đổi của nhiệm vụ sẽ dẫn đến sự biến đổi chức năng của nhà nước.
Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra mà nhà
nước phải giải quyết. Từ đó, ta thấy nhiệm vụ sẽ quyết định chức năng của nhà nước. Còn
chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của nhà
nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Từ đó, nhiệm vụ nhà nước sẽ quyết
định chức năng của nhà nước; nếu nhiệm vụ thay đổi thì chức năng của nhà nước cũng thay
đổi theo. Ví dụ: Ở nhà nước CHXHCNVN để thực hiện nhiệm vụ xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội thì nhà nước phải thực hiện các chức năng như: chức năng tổ chức và quản lý
kinh tế, văn hóa, giáo dục; chức năng bảo vệ trật tự pháp luật
68. Trong hình thức chính thể cộng hòa đại nghị, người đứng đầu chính phủ là thủ tướng.
Ở những quốc gia có nền Cộng hòa đại nghị thường không có quyền hành pháp rộng lớn bởi vì
nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng đầu chính phủ (thường được gọi là thủ tướng).
Tuy nhiên, người đứng đầu chính phủ và nguyên thủ quốc gia có thể là một chức vụ ở nền
cộng hòa đại nghị (như ở Cộng hòa Nam Phi). Có một số trường hợp cá biệt, theo luật, tổng
thống được có quyền hành pháp để điều hành công việc hàng ngày của chính phủ (ví dụ Phần
Lan) nhưng thông thường họ không dùng những quyền này. Do đó, một số nền cộng hòa đại
nghị được xem như là một chế độ bán tổng thống nhưng hoạt động dưới quyền nghị viện.
69. Những học thuyết phi Mác xít giải thích một cách duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản
chất của nhà nước.
Để giải thích về nguồn gốc và bản chất của nhà nước thì phải dựa trên các học thuyết Mác xít
và theo chủ nghĩa duy vật biện chứng.
70. Bộ máy nhà nước có tính hệ thống vì được tổ chức theo những nguyên tắc chung, thống
nhất.
Nhận định đúng.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được
tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước. Tính hệ thống của nhà nước được thể hiện ở chỗ, các
cơ quan trong bộ máy nhà nước không phải là những bộ phận riêng biệt, tách rời nhau mà
giữa chúng luôn có mối liên kết, ràng buộc lẫn nhau.
CQNN được thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở các trình tự, thủ tục do PL quy định, nghĩa
là phải có các văn bản QPPL quy định cho việc thành lập và hoạt động của cơ quan; cũng như
là cơ cấu, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ quan đó. Chứ không phải sự tùy tiện thành lập
nên các cơ quan đó. Mặc dù, mỗi CQNN đều có thẩm quyền riêng nhưng các CQNN luôn tồn
tại trong hệ thống thống nhất là BMNN.
71. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước nguyên nghĩa vì nó bảo vệ lợi ích giai cấp bóc lột.
Nhận định sai.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước một nửa nhà nước. Trong quan điểm của các nhà kinh
điển mác - xít, nhà nước là một bộ máy cai trị của giai cấp thống trị, vì thế chức năng giai cấp
và chức năng xã hội luôn thống nhất và quan hệ biện chứng với nhau. Khi chức năng giai cấp
yếu thì chức năng xã hội mạnh và ngược lại, cho nên, khi chức năng giai cấp yếu đi thì chức
năng xã hội ngày một mạnh hơn và đến khi chức năng giai cấp không còn nữa (khi xã hội
không còn giai cấp) thì nhà nước chỉ còn chức năng xã hội, lúc đó nhà nước không còn bản
chất của bộ máy cai trị của giai cấp thống trị nữa mà chuyển thành bộ máy tự quản của cộng
đồng. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, với những đặc trưng cơ bản về kinh tế (chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất cơ bản) và xã hội (giai cấp công nhân là giai cấp thống trị, nhưng lợi ích của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động là thống nhất với nhau; làm theo năng lực, hưởng
theo lao động), vì thế trong xã hội này, chức năng xã hội của nhà nước nổi trội hơn cả hay nói
cách khác chức năng giai cấp của nhà nước ngày một yếu đi, chức năng xã hội của nhà nước
ngày một mạnh hơn. Đây là những biểu hiện cho thấy, nhà nước xã hội chủ nghĩa không còn
“nguyên bản” nhà nước nữa mà chuyển dần sang thiết chế tự quản, phi giai cấp.
72. Đặc trưng của hình thức chính thể cộng hòa tổng thống là lập pháp có thể giải tán hành
pháp.
Nhận định sai. Giữa nghị viện và chính phủ mà đại diện cao nhất là tổng thống không có
quyền lực đổ hay giải tán lẫn nhau.Điều này xuất phát từ nguồn gốc quyền lực chính trị của 2
thiết chế này được trao trực tiếp từ người dân thông qua bầu cử nên cả hai phải chịu trách
nhiệm trước nhân dân mà không chịu trách nhiệm lẫn nhau.
NHẬN ĐỊNH PHÁP LUẬT
73. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nhận định sai. Pháp luật tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế pháp triển khi
pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tương thích với trình độ phát triển của xã
hội. Trong trường hợp ngược lại, trong trường hợp pháp luật được xây dựng không phù hợp
với thực tiễn kinh tế, không phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, pháp luật sẽ tác
động tiêu cực đến kinh tế, kìm hãm kinh tế phát triển.
74. Pháp luật là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của con người
Nhận định sai. Pháp luật không phải là chuẩn mực duy nhất đánh giá hành vi của con người.
Ngoài pháp luật còn rất nhiều những chuẩn mực khác, ví dụ như đạo đức, lối sống, tôn giáo,…
75. Chỉ có pháp luật mới mang tính chuẩn mực hành vi xử sự của con người.
Nhận định sai. Pháp luật không phải là chuẩn mực duy nhất đánh giá hành vi của con người.
Ngoài pháp luật còn rất nhiều những chuẩn mực khác, ví dụ như đạo đức, lối sống, giáo lý tôn
giáo,...
76. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp
Nhận định sai. Tiền lệ pháp (án lệ): là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ
quan xét xử, đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các
vụ việc xảy ra tương tự sau này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, phong kiến,
tư sản. Án lệ không phải hình thức pháp luật lạc hậu vì án lệ hình thành từ thực tế qua các vụ
việc vụ thể, tính phù hợp cao với xã hội. Đồng thời, trong một bản án, phần lập luận mới
được sử dụng cho lần sau, cho nên phán quyết của những vụ việc khác nhau là khác nhau,
tùy theo điều kiện hoàn cảnh nhất định của các chủ thể trong quan hệ pháp luật ấy mà cơ
quan xét xử đưa ra phán quyết. Điều này cho thấy, án lệ có tính pháp lí cao. Điển hình trên
thế giới có hai nhà nước mà pháp luật hình thành chủ yếu từ án lệ là Anh và Mỹ.
77. Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
Nhận định sai. Ban hành PL cần dựa trên nền tảng quan hệ xã hội về điều kiện cơ sở vật chất:
quan hệ về tư liệu sản xuất, quan hệ sở hữu.. Điều này sẽ quyết định nội dung, bản chất của
PL. Tức là vật chất quyết định ý thức, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng đấy.
78. Pháp luật là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người.
Nhận định đúng.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Pháp luật quy định
những điều con người được làm, không được làm và phải làm, mô hình hóa cách thức xử sự
của con người.
79. Pháp luật chỉ có thể được hình thành theo con đường Nhà nước ban hành.
Nhận định sai. Nhận định sai. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, chớ không nhất thiết phải được nhà nước ban hành.
trong quá trình làm luật nhà nước có thể thừa nhận một số hình thức để viết thành luật như
tập quán pháp, tiền lệ pháp
80. Pháp luật có thể được hình thành theo con đường Nhà nước thừa nhận các quy phạm xã
hội đang tồn tại.
đây là nhân định sai. vì PL là những quy tắc xử sự chung, do NN ban hành hoặc thừa nhận.
Ngoài việc ban hành Nhà nước còn có thể thừa nhận các tập quán trong xã hội bằng cách
pháp điển hóa, ghi nhận trong luật thành văn chứ không phải thừa nhận quy phạm xã hội
81. Chức năng giáo dục của pháp luật chỉ tồn tại trong xã hội Xã hội chủ nghĩa
nhận định sai. pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo
thực hiện. vì vậy pháp luật không chỉ là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội mà còn
là nhân tố tác động lên ý thức của con người hay còn gọi là chức năng giáo dục. chức năng
giáo dục ảnh hướng đến chức năng điều chỉnh là chức năng cơ bản nhất của pháp luật nêu
chức năng này tồn tại ở mọi nhà nước
82. Quy phạm xã hội trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ do Hội đồng thị tộc ban hành
nhận định sai.
83. Pháp luật và các quy phạm xã hội khác luôn hỗ trợ nhau trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
nhận định sai. Quy phạm pháp luật chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính phổ biến mà
Nhà nước thấy cần thiết thể chế hóa thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung,
thể hiện ý chí của nhà nước.
Ngoài những quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật ra, còn có những quan hệ xã hội
được điều chỉnh bằng quy phạm tập quán, quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo.
84. Chỉ pháp luật mới được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước.
nhận định đúng. Đúng vì khi có người VPPL, NN dùng các biện pháp để cưỡng chế và được
đảm bảo thực hiện bằng quân đội, công an…
85. Chỉ pháp luật mới có tính quy phạm.
đay là nhận định sai vì đạo đức, tôn giáo, tín ngưỡng cũng có tính quy phạm. Các quy phạm
khác cũng quy định những chuẩn mực khác của con người.
86. Các quy phạm đạo đức, tôn giáo không mang tính giai cấp.
đây là nhận định sai vì ngoài QPPL các quy phạm XH khác như quy phạm đạo đức, tôn giáo,
chính trị cũng mang tính giai cấp.
87. Chức năng bảo vệ của pháp luật thể hiện ở việc pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của
các quan hệ xã hội.
đây là nhận định sai. pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội đây là chức
năng điều chỉnh của pháp luật
88. Tính giai cấp chỉ có ở quy phạm pháp luật, không có ở các quy phạm xã hội khác.
đay là nhận định sai vì ngoài QPPL các quy phạm XH khác như quy phạm đạo đức, tôn giáo,
chính trị cũng mang tính giai cấp.
89. Quy phạm pháp luật chỉ có thể là quy phạm xã hội do Nhà nước cho phép tồn tại.
nhận định sai . ngoài quy phạm pháp luật thì trong xã hội còn tồn tại nhiều quy phạm khác
như quy phạm tôn giáo, quy phạm đạo đức ,...
90. Chế tài của quy phạm pháp luật chính là biện pháp trách nhiệm pháp lý mà Nhà nước áp
dụng đối với cá nhân hay tổ chức không thực hiện đúng mệnh lệnh được nêu ở bộ phận
quy định.
Chế tài của QPPL là biện pháp mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện
đúng mệnh lệnh của nhà nước được nêu ở phần quy định. Tuy nhiên mệnh lệnh của nhà nước
ở phần giả định là những xử sự bắt buộc phải thực hiện và/ hoặc không được thực hiện. Vì
vậy, việc làm trái với nội dung phần quy định cần được hiểu là không thực hiện hành vi mà
pháp luật yêu cầu hoặc thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm.
91. Giả định của quy phạm pháp luật nêu lên hoàn cảnh, điều kiện xảy ra trong thực tế đời
sống, xác định phạm vi tác động của pháp luật.
Giả định là bộ phận QPPL nêu những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra và cá nhân hay tổ
chức trong những điều kiện đó, chịu sự tác động của QPPL. Vai trò nhằm xác định phạm vi tác
động của QPPL, chứ không phải xác định phạm vi tác động của pháp luật. Yêu cầu đặt ra với
bộ phận giả định là về nội dung những điều kiện, hoàn cảnh được nêu ra phải đầy đủ, rõ ràng,
chính xác và sát với thực tế. Vì vậy, phần giả định sẽ nêu lên những điều kiện hoàn cảnh có
thể xảy ra trong đời sống thực tế, chứ không nhất thiết phải xảy ra trong thực tế đời sống.
92. Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật thể hiện ở hai mặt: cho phép và bắt buộc.
Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, nội dung của nó thể hiện hai mặt là
cho phép và bắt buộc, tức là nội dung của QPPL thường chứa đựng quyền pháp lý hoặc nghĩa
vụ pháp lý. Trong đó:
● Quyền pháp lý là cho phép chủ thể làm theo những gì NN quy định, khả năng xử sự của
chủ thể được pháp luật cho phép.
○ VD: Quyền kết hôn, quyền kinh doanh,...
● Nghĩa vụ pháp lý: các thức xử sự pháp luật bắt buộc chủ thể phải thực hiện hoặc không
được thực hiện (cấm).
○ VD: thực hiện nghĩa vụ quân sự, đóng thuế doanh nghiệp,...
93. Các quy phạm xã hội khác có sự tác động qua lại với quy phạm pháp luật.
Việc xác định phạm vi đối tượng điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật. Khi đánh giá
mức độ quan trọng của một nhóm quan hệ xã hội, cần xem xét chúng trong mối quan hệ, tác
động qua lại với các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ xã hội nào phát sinh từ những vấn đề
quan trọng, có sức chi phối, tác động lớn tới các quan hệ xã hội khác thì được xác định là quan
trọng. Thông thường, các cơ quan có địa vị pháp lý cao trong bộ máy nhà nước chỉ ban hành
văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng; những quan hệ
xã hội ít quan trọng hơn thường được điều chỉnh bởi văn bản của cơ quan có địa vị pháp lý
thấp hơn trong bộ máy nhà nước. Từ đó cũng dẫn đến việc các quy phạm xã hội khác cũng sẽ
tác động qua lại với quy phạm pháp luật.
94. Chỉ có quy phạm pháp luật mới mang tính giai cấp.
95. Mọi quy phạm xã hội được Nhà nước cho phép tồn tại đều là quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Nghĩa là do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn, do vậy quy phạm pháp
luật thể hiện ý chí nhà nước, chúng chứa đựng trong mình những tư tưởng, quan điểm chính trị
- pháp lí của nhà nước, của lực lượng cầm quyền trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Vì
vậy, quy phạm pháp luật không hẳn là những quy phạm xã hội được Nhà nước cho phép tồn
tại, mà nó còn là do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn.
96. Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự trong đó chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể.
Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, nội dung của nó thể hiện hai mặt là
cho phép và bắt buộc, tức là nội dung của QPPL thường chứa đựng quyền pháp lý hoặc nghĩa
vụ pháp lý. Trong đó:
● Quyền pháp lý là cho phép chủ thể làm theo những gì NN quy định, khả năng xử sự của
chủ thể được pháp luật cho phép.
○ VD: Quyền kết hôn, quyền kinh doanh,...
● Nghĩa vụ pháp lý: các thức xử sự pháp luật bắt buộc chủ thể phải thực hiện hoặc không
được thực hiện (cấm).
○ VD: thực hiện nghĩa vụ quân sự, đóng thuế doanh nghiệp,...
97. Thuộc tính quy phạm là một trong những đặc điểm của quy phạm pháp luật.
Điểm khác biệt giữa quy phạm pháp so với các quy phạm khác là những quy tắc xử sự chung
và có hiệu lực bắt buộc chung. Đặc điểm này cũng thể hiện một trong những thuộc tính cơ bản
của pháp luật – tính quy phạm phổ biến. Quy tắc xử sự chung tức là quy tắc này áp dụng cho
tất cả mọi chủ thể và hiệu lực bắt buộc chung có nghĩa là nó có tính bắt buộc với tất cả các chủ
thể trong xã hội. Tính quy phạm phổ biến có hiệu lực trên phạm vi cả nước, không phân biệt
người này, người kia. VD: đèn đỏ dừng lại, đèn xanh được đi; đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông.
98. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật là sự mô hình hóa ý chí của Nhà nước.
Bộ phận quy định của QPPL là sự mô hình hóa ý chí của NN bởi vì mục đích của nhà làm luật
khi xây dựng QPPL nhằm đảm bảo chủ thể thực hiện hành vi theo chuẩn mục định trước,
muốn như vậy cần những thông tin hỗ trợ, nếu không thực hiện hành vi phù hợp với ý chí của
NN sẽ chịu những hậu quả nhất định.
99. Việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật đòi hỏi số lượng các ngành luật phải
không có sự thay đổi.
100. Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh bằng
phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
Nhận định: SAI
Đối với phương pháp bình đẳng thỏa thuận Nhà Nước không can thiệp trực tiếp vào các quan
hệ pháp luật nhưng Nhà Nước có can thiệp gián tiếp.
101. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ có thể điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện từ sau
khi văn bản đó phát sinh hiệu lực.
Nhận định đúng. VBQPPL không được phép có hiệu lực pháp lý ngay lập tức mà thời điểm có
hiệu lực phải cách thời điểm văn bản đó được thông qua hoặc ký ban hành một khoảng thời
gian nhất định được tính bằng ngày. Điều này đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
tổ chức triển khai của các chủ thể hữu quan cũng như tống đạt thông tin đầy đủ đến các cá
nhân, tổ chức là đối tượng điều chỉnh trực tiếp của văn bản.
102. Chủ thể của tập hợp hóa chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
103. Kết quả của tập hợp hóa là một văn bản quy phạm pháp luật có sự thay đổi về nội
dung và hiệu lực pháp lý.
104. Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở sự phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế-xã hội.
Nhận định đúng. hệ thống pháp luật không được vượt quá trình độ phát triển của xã hội và
trình độ phát triển xã hội nào thì phải áp dụng đúng hệ thống pháp luật đấy. Đồng thời nó
cũng phải phản ánh thực tế điều kiện phát triển kinh tế xã hội, không được cao hơn cũng
không được thấp hơn trình độ phát triển kinh tế xã hội.
105. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức ban
hành.
Nhận định sai. Văn bản pháp luật do do cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành để
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Không phải cá nhân, tổ chức nào cũng được quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
106. Trong hoạt động quản lý, các cơ quan Nhà nước đều cần đến hoạt động ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
107. Căn cứ vào hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm pháp luật được chia thành văn bản có
hiệu lực xác định và không có hiệu lực xác định.
Nhận định sai.
Căn cứ vào hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm pháp luật được chia thành văn bản luật và
văn bản quy phạm pháp luật dưới luật. Đây là cách chia phổ biến trong khoa học pháp lý hiện
nay.
108. Bộ luật là một trong những yếu tố thuộc hệ thống cấu trúc của pháp luật.
Nhận định sai.
Hệ thống cấu trúc của pháp luật gồm ba yếu là quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và
ngành luật.
109. Nhà nước hoàn toàn không can thiệp vào các quan hệ pháp luật được điều chỉnh
bằng phương pháp bình đẳng thỏa thuận.
Nhận định sai.
Đối với phương pháp bình đẳng thỏa thuận Nhà Nước không can thiệp trực tiếp vào các quan
hệ pháp luật nhưng Nhà Nước có can thiệp gián tiếp.
110. Hệ thống hoá pháp luật là hoạt động nhằm khắc phục những “lỗ hổng” của pháp
luật.
nhận định đúng. hệ thống hóa pháp luật cho phép các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có
sự nhìn nhận tổng quát về pháp luật hiện hành, phát hiện những quan điểm không phù hợp,
mâu thuẫn ,chồng chéo và những lỗ hổng của sự điều chỉnh pháp luật, từ đó có biện pháp
khắc phục, hoàn thiện.
111. Việc đảm bảo tính ổn định của hệ thống pháp luật đòi hỏi số lượng các ngành luật
phải không có sự thay đổi. ( giống câu 99)
112. Áp dụng pháp luật được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các
chủ thể được nhà nước trao quyền.
nhận định đúng. Áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính tổ chức
quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách
hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật vào
các trường hợp cụ thể, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể
113. Mọi hoạt động của con người đều là điều kiện để hình thành ý thức pháp luật
114. Xử lý vi phạm pháp luật một cách nghiêm minh, kịp thời là điều kiện đảm bảo pháp chế
115. Tôn trọng tính tối cao của pháp luật là một trong các yêu cầu cơ bản của pháp chế
116. Pháp chế chính là pháp luật.
117. Biểu hiện của sự phụ thuộc của ý thức pháp luật vào tồn tại xã hội là khi tồn tại xã hội
biến đổi thì ý thức pháp luật cũng biến đổi theo.
118. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật là biện pháp góp phần giáo dục, nâng
cao ý thức pháp luật
119. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật là biện pháp góp phần giáo dục, nâng
cao ý thức pháp luật.
120. Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp cho việc áp dụng pháp luật.
121. Ý thức pháp luật của mọi chủ thể là như nhau.
122. Tình cảm của con người đối với pháp luật là biểu hiện của hệ tư tưởng pháp luật.
123. Ý thức pháp luật xã hội là ý thức của toàn thể các thành viên trong xã hội.
124. Công cụ của quá trình điều chỉnh pháp luật là hành vi của các chủ thể.
125. Trách nhiệm pháp lý là yếu tố tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp
luật.
126. Chủ thể của quá trình điều chỉnh pháp luật là nhà nước.
127. Điều chỉnh pháp luật là quá trình nhà nước sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực tế
cuộc sống.
128. Pháp chế là một yếu tố trong cơ chế điều chỉnh pháp luật
129. Bốn giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật không nhất thiết phải thực hiện theo một
trình tự nhất định.
Nhận định Sai.
Dựa vào những đặc điểm của áp dụng pháp luật ta thấy áp dụng pháp luật là hoạt động mang
tính tổ chức, thể hiện quyền lực NN, phải có trình tự thủ tục; áp dụng PL có hình
thức và thủ tục chặt chẽ, diễn ra theo trình tự thủ tục nhất định. Bởi vì thủ tục có
tính chất thứ tự, khuôn mẫu và bắt buộc mọi chủ thể phải tuân theo thì nó mới tạo
ra được sự thống nhất và công bằng. Từ đó, các giai đoạn của quá trình áp dụng
pháp luật phải được thực hiện theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên, trong các giai
đoạn của áp dụng pháp luật ta có thể dừng lại ở bất kỳ giai đoạn nào, không nhất
thiết phải áp dụng hết toàn bộ các giai đoạn trên. VD: giai đoạn 1 không tìm ra
được đặc trưng pháp lý thì cũng bắt buộc phải dừng lại. Tương tự các giai đoạn sau
cũng vậy.
130. Một quan hệ xã hội không thể cùng bị điều chỉnh bởi pháp luật và quy phạm tập
quán.
Nhận định sai.
Các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức và các quy phạm pháp luật.
Bởi lẽ các quy phạm đạo đức có thể được thể chế hóa và đưa lên thành các quy phạm pháp
luật.
Tuy nhiên, không phải quy phạm đạo đức nào cũng trở thành luật. Tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử được coi là các chuẩn mực đạo đức đó không nhất
thiết phải được xem là pháp luật mà nó song song tồn tại trong xã hội.
137. Số lượng quy phạm pháp luật trong một điều luật căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều
kiện được nêu trong bộ phận giả định.
Nhận định sai.
Một điều luật chỉ điều chỉnh một quan hệ pháp luật, chứa đựng một quy phạm pháp luật.
138. Mọi biện pháp cưỡng chế nhà nước luôn được nêu trong bộ phận chế tài của quy phạm
pháp luật.
Nhận định đúng.
Bộ phận chế tài chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng. Đối với những chủ
thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc xử sự chung. Đã được nêu rõ
trong phần giả định của quy phạm và cũng là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể sẽ phải gánh
chịu nếu không thực hiện đúng nội dung tại phần quy định.
139. Bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật chính là cưỡng chế nhà nước
140. Bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật chính là trách nhiệm pháp lý mà chủ thể phải
gánh chịu khi vi phạm pháp luật
141. Hoạt động áp dụng pháp luật không thể sáng tạo vì nó ảnh hưởng đến tính pháp chế
142. Chỉ có cơ quan nhà nước mới có thể sử dụng pháp luật. Các cá nhân không thể sử dụng
pháp luật.
Nhận định sai.
Mọi chủ thể đều có thể sử dụng pháp luật
143. Hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở cho việc củng cố và tăng cường pháp chế.
144. Pháp chế là điều kiện để đưa pháp luật trở thành hành vi hợp pháp trong thực tế của các
chủ thể.
145. Đảm bảo tính.thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc là bảo đảm sự thống nhất
của pháp luật trên phạm vi toàn quốc.
146. Văn hóa và văn hóa pháp lý là điều kiện đảm bảo của pháp chế
147. Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội
148. Quan niệm của con người về pháp luật là biểu hiện của ý thức pháp luật có tính lý luận.
lOMoARcPSD|11460745
Lý luận Nhà Nước và pháp luật (Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh)
StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Nhân Võ (hanhnhan0856@gmail.com)
BÀI TẬP NHẬN ĐỊNH LÍ LUẬN
Chương I.
1. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có Nhà nước đều là pháp luật.=>Sai
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=>Đúng
3. Tùy vào các kiểu Nhà nước khác nhau mà bản chất Nhà nước có thể là bản chất giai cấp hoặc
bản chất xã hội. => Sai
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là Nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc một
liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Đúng . Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là Nhà nước là một bộ
máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống
trị của giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụng để
thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
=>Đúng
6. Không chỉ Nhà nước mới có bộ máy chuyên chế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn tại
từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là một bộ
máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối
kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của Nhà nước cho thấy: Nhà nước là
một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai cấp đối kháng.
8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa vị
giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của Nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh thổ, tổ chức
thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực chính
trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp thống trị đối
với giai cấp bị trị.
=> Đúng
14. Giai cấp thống trị đã thông qua Nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình
thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội. => Đúng
18. Nhà nước thu thuế của nhân dân với mục đích duy nhất nhằm đảm bảo công bằng trong
xã hội và tiền thuế nhằm đầu tư cho người nghèo. => Sai
19. Thông qua hình thức Nhà nước biết được ai là chủ thể nắm quyền lực Nhà nước và việc
tổ chức thực thi quyền lực Nhà nước như thế nào. => Sai
20. Căn cứ chính thể của Nhà nước, ta biết được Nhà nước đó có dân chủ hay không. => Sai
21. Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp , cách thức thực hiện quyền lực của Nhà
nước. => Đúng
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của Nhà nước.=> Đúng
23. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hình thức cấu trúc Nhà nước đơn nhất.
=> Đúng
24. Cơ quan Nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn mang tính quyền lực Nhà nước.=> Đúng
25. Bộ máy Nhà nước là tập hợp các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương. =>
Đúng
26. Cơ quan Nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi quyết định phải thảo luận dân
chủ, quyết định theo đa số. =>
CHƯƠNG II.
27. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa xả hội chủ nghĩa Việt Nam.
=>
28. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.=>
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
=>
30. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong lĩnh vực đối nội. =>
31. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.=>
33. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra.
=>
34. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị định, quyết định.=>
35. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan có chức năng xét xử ở nước ta.
=>
36. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
=>
CHƯƠNG III
37. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.=> Sai
38. Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác thể hiên tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
=> Sai
39. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước, các cá nhân tổ chức ban hành.
=> Sai
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp như giáo dục
thuyết phục, khuyến khích và cưỡng chế. => Sai
41. Pháp luật Việt Nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn chủ yếu của pháp luật.
=> Sai
42. Pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp luật duy nhất là các văn bản
quy phạm pháp luật.
=> Sai
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận và truyền từ đời này sang đời
khác. => Đúng
CHƯƠNG V
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại.=> Sai
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.=> Đúng
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.=> Sai
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
=> Sai
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.=> Sai
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.=> Sai
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do chủ thể
đó tự quy định.
=> Sai
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật phụ thuộc vào pháp luật của
từng quốc gia. => Đúng
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ của
chủ thể. => Sai
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=> Sai
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.=> Đúng
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương nhiên cũng bị hạn chế về năng
lực hành vi. => Đúng
58. Năng lực pháp luật của Nhà nước là không thể bị hạn chế.=> Sai
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền
và nghĩa vụ pháp lý. => Sai
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.=> Sai
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.=> Sai
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và do các cá
nhân đó tự quy định. => Sai
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực pháp luật.
=> Sai
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không bị hạn chế
năng lực pháp luật. => Sai
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.=> Sai
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không có tính giai cấp.
=> Đúng
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.=> Sai
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.=> Sai
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
=> SAI
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại. =>
Sai
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người chưa thành niên. =>
Sai
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật. =>
Đúng
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của Nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
=> Đúng
77. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên
ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật. => Sai
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
=> Sai
79. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.=> Sai
80. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi
tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
81. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xemlà có lỗi.
=> Sai
82. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.=> Sai
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.
=> Sai
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi
phạm pháp luật. => Sai
85. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi phạmpháp luật
hành chính, nhưng không thể đồng thời là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi phạm pháp luật
hình sự
=> Sai
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.=> Sai
87. Mọi biện pháp cưỡng chế của Nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lývà ngược
lại. => Đúng
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.=> Sai
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.=> Sai
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên
ngoài của vi phạm pháp luật. => Sai
91. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới dạng vật chất.
=> Sai
93. Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật lạc hậu, thể hiện trình độ pháp lý thấp.=> Sai
94. Pháp luật luôn tác động tích cực đối với kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.=> Sai. Nếu
pháp luật tiến bộ, phản ánh được thực tiễn, dự báo được tình hình phát triển của xã hội thì sẽ
thúc đẩy tiến bộ xã hội. Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
95. Pháp luật là tiêu chuẩn (chuẩn mực) duy nhất đánh giá hành vi của con người. => Sai
96. Tiền lệ pháp không phải là một hình thức pháp luật chính yếu ở Việt Nam.=> Đúng
97. Các quy phạm xã hội luôn đóng vai trò hỗ trợ việc thực hiện pháp luật.=> Đúng
98. Mọi Nhà nước đều phải trải qua 4 kiểu Nhà nước.=> Sai
99. Nhà nước là một hiện tượng bất biến trong xã hội.=> Sai
100. Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. => Sai
101. Công xã nguyên thủy không tồn tại Nhà nước vì không tồn tại hệ thống quảnlý quyền
lực.
=> Sai. Quyền lực thị tộc vẫn cần hệ thống quản lý.
102. Nhu cầu trị thủy là yếu tố căn bản hình thành Nhà nước ở các quốc gia phương Đông.
=> Đúng
CHƯƠNG VII
103. Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn duy nhất của luật dân sự.
=> Sai
104. Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân trong giaolưu dân sự.
=> Sai. Vì ngoài Luật DS thì còn những ngành khác điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân
như Luật hôn nhân – gia đình, luật lao động.
105. Người bị bệnh tâm thần là người bị mất năng lực hành vi dân sự.
109. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh từ lợi ích vật
chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội.
=> Sai
110. Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
=> Sai
111. Di chúc vô hiệu là di chúc bất hợp pháp.
=> Sai. Di chúc vô hiệu được hiểu là di chúc không có hiệu lực pháp luật. Di chúc được coi là vô
hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng được các điều kiện để di chúc hợp pháp
hoặc thuộc các trường hợp không có hiệu lực của di chúc. Di chúc được coi là vô hiệu một phần
hoặc vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng được các điều kiện để di chúc hợp pháp hoặc thuộc các
trường hợp không có hiệu lực của di chúc.
112. Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đó đang hoạt động
trên không phận quốc tế thì không bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.
=> Đúng
113. Luật hình sự là văn bản pháp luật quy định tội phạm và hình phạt?
=>
114. Đạo luật hình sự là Bộ luật Hình sự Việt Nam?
=>
115. Người bị mắc bệnh tâm thần luôn không phải chịu trách nhiệm hình sự?
=>
116. Khi áp dụng luật hình sự chỉ phải xác định hậu quả của tội phạm nếu như tội đó là tội có
cấu thành tội phạm vật chất?
=>
117. Tất cả các quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại đều là khách thể trực tiếp của tội phạm đó?
=>
2.
3. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp luật.
Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo đức và các quy
phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể được thể chế hóa và đưa lên thành các
quy phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức nào cũng được dưa lên thành luật
cả. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử được coi là các chuẩn
mực đạo đức đó đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật mà nó song song tồn tại
trong xã hội.
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai
cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
46. Những quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia thì luôn thể hiện ý
chí của Nhà nước.
o Nhận định này Đúng. Nhà nước là chủ thể đặc biệt ( nhà nước tạo ra pháp
luật mang theo ý chí nn) của những quan hệ pháp luật, pháp luật do
Nhà nước đặt ra. Khi tham gia những quan hệ pháp luật, thì những quan
hệ đó luôn luôn thể hiện ý chí của Nhà nước và các bên tham gia quan hệ
pháp luật.
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.
o Nhận định này Đúng. Quan hệ pháp luật hình thành, tồn tại trên cở sở
nhận thức của con người. Thông qua hành vi của chủ thể khi tham gia
vào quan hệ pháp luật, ta biết được ý chí của chủ thể đó . có thể là ý chí
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ
chức tham gia vào quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích
mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
Nên thúc đẩy những cá nhân , tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp
luật.
=> Nhận định này Sai. Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong
đời sống phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong một
quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một QHPL cụ
thể. Một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt môttj
hoặc nhiều qhpl.
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân,
tuy nhiên cũng phải trong khuôn khổ ý chí của Nhà nước. QHPL manhg tính
ý chí nhà nước và các bên tham gia QHPL tuy nhiên cũng phải trong khuôn
khổ ý chí của nhà nước
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và
do các cá nhân đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do pháp luật quy
định.
Đối với cá nhân , năng lực hành vi pháp lý do nhà nước thừa nhận thông qua
việc qui định về độ tuổi , khả năng nhận thức và tình trạng sức khỏe .
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực
pháp luật.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không
bị hạn chế năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực pháp luật (Ví
dụ: không có năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng kinh tế)
Nhận định này Sai. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về
năng lực pháp luật, chứ không bị hạn chế năng lực hành vi. Bởi vì,
năng lực pháp luật là khả năng hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý
theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, khi người đó bị kết án tù
sẽ mất đi một số quyền và nghĩa vụ pháp lí. Ví dụ: không có năng
lực pháp luật để ký kết hợp đồng kinh tế. Còn năng lực hành vi là
khả năng của chủ thể được xem xét trên 3 phương diện: độ tuổi, khả
năng nhận thức, tình trạng sức khỏe, thể lực .
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là người được tòa
án tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không có tính
giai cấp.
=> Nhận định này Đúng.
– Năng lực pháp luật là khả năng của cá nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức,
cơ quan) hưởng quyền và nghĩa vụ theo luật định. Do vậy, khả năng này chịu
ảnh hưởng sâu sắc của tính giai cấp, và do đặc trưng giai cấp quyết định. Mỗi
giai cấp cầm quyền sẽ có đặc trưng khác nhau, xây dựng một chế độ khác
nhau nên sẽ trao cho công dân của mình những quyền và nghĩa vụ khác nhau.
– Còn Năng lực hành vi (hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự của cá nhân)
là khả năng của một người, thông qua các hành vi của mình để xác lập
hoặc/và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự đối với người khác. Như vậy,
có thể hiểu là năng lực hành vi dân sự gắn với từng người, mang tính cá nhân,