You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH


------------------------------------

BÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ 1
Đề tài: So sánh hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã + Bài tập tình
huống

GVHD: ThS. Tạ Thị Thùy Trang


Nhóm : 11
Mã LHP: 2161PLAW0321
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


(Lần 1)
Kính gửi: Cô Tạ Thị Thùy Trang – giảng viên dạy học phần Luật kinh tế 1
Hôm nay ngày 14/10/ 2021 nhóm 11 họp thảo luận:
Địa điểm họp: trên Google Meet
Nội dung họp: Nhóm trưởng phân công công việc sau đó bàn và thống nhất nội dung
phần lý thuyết
Thành phần tham dự: tất cả thành viên nhóm 11
Các thành viên trong nhóm tích cực đóng góp ý kiến, buổi họp kéo dài từ 8h – 10h20p

Nhóm trưởng
Thảo
Phạm Thị Thảo
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


(Lần 2)
Kính gửi: Cô Tạ Thị Thùy Trang – giảng viên dạy học phần Luật kinh tế 1
Hôm nay ngày 21/10/ 2021 nhóm 11 họp thảo luận:
Địa điểm họp: trên Google Meet
Nội dung họp: Nhóm trưởng phân công công việc sau đó bàn và thống nhất nội dung
phần tình huống
Thành phần tham dự: tất cả thành viên nhóm 11
Các thành viên trong nhóm tích cực đóng góp ý kiến, buổi họp kéo dài từ 8h10p –
10h30p

Nhóm trưởng
Thảo
Phạm Thị Thảo
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, nhóm 11 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Tạ Thị Thùy
Trang - Giảng viên lớp Luật kinh tế 1, đã giảng dạy nhiệt tình và truyền đạt những
kiến thức cơ bản, cần thiết đến chúng em. Từ đó, chúng em vận dụng những kiến thức
này để hoàn thành bài thảo luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, để hoàn thành bài
thảo luận này không thể không nhắc đến những đóng góp nhất định đến từ các thành
viên của nhóm, cảm ơn các bạn đã tham gia họp nhóm đầy đủ, tích cực nghiên cứu đề
tài và làm bài. Mặc dù nhóm đã cố gắng hoàn thành bài thảo luận trong phạm vi và
khả năng cho phép nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong nhận
được sự góp ý của cô và các bạn để bài thảo luận nhóm được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC

PHẦN I. SO SÁNH HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ HỢP TÁC XÃ 1

1.1. Điểm giống nhau...............................................................................................1


a) Loại hình kinh doanh
b) Số lượng thành viên
c) Đối tượng thành lập
d) Điều kiện trở thành thành viên
e) Địa điểm kinh doanh, trụ sở chính
f) Đăng ký thành lập

1.2. Điểm khác nhau.................................................................................................4


a) Số lượng thành viên tham gia
b) Mục đích thành lập
c) Tư cách pháp nhân
d) Đối tượng được đăng kí tham gia
e) Quyền hạn đăng kí tham gia
f) Người đại diện theo pháp luật
g) Cơ cấu tổ chức quản lý
h) Góp vốn điều lệ
i) Góp vốn, mua bán cổ phần, thành lập doanh nghiệp
j) Trách nhiệm tài sản
k) Thủ tục đăng ký địa điểm kinh doanh
l) Quyền hạn quyết định của thành viên
m) Phân chia lợi nhuận
n) Quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
PHẦN 2: PHẦN BÀI TẬP TÌNH HUỐNG.....................................................11
2.1. Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A đúng hay sai ? Vì
sao? 12
2.2. Chia và trả nợ cho các chủ nợ theo thủ tục pháp luật hiện hành:..................14
PHẦN I. SO SÁNH HỘ KINH DOANH CÁ THỂ VÀ HỢP TÁC XÃ
 Căn cứ pháp lý chung:
- Hợp tác xã được quy định tại Luật Hợp tác xã 2012

- Hộ kinh doanh cá thể được quy định tại Nghị định số 01/2021/ NĐ – CP về đăng
ký Doanh nghiệp

1. Điểm giống nhau

STT CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ


TIÊU NỘI DUNG
CHÍ
1 Loại - Theo khoản 10 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:
Đều không
hình “ Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
phải loại
kinh có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký
hình kinh
doanh thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
doanh
đích kinh doanh.”
2 Số -Không
lượng giới hạn tối
thành đa thành
viên viên

3 Đối - Khoản 1 điều 79 Nghị định 01/2021/ NĐ-CP quy - Là một cá


tượng định đăng ký doanh nghiệp: nhân, thành
thành “1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia
lập viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách đình.
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành
viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy
quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh
doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người
được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại
diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
- Khoản 1 điều 19 Luật Hợp tác xã 2012:

1
“1. Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham
gia thành lập hợp tác xã.”
4 - Khoản 1 điều 80 Nghị định 01/2021 /NĐ-CP quy
định đăng ký doanh nghiệp:
“1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân
Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ
kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi
dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm
- Cá nhân,
chủ hành vi;
hộ gia đình:
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị
+ Có năng
Điều tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
lực hành vi
kiện hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
dân sự đầy
trở nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang
đủ
thành bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
+ Từ đủ 18
thành hoặc làm công việc nhất định;
tuổi trở lên
viên c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
+ Là công
luật có liên quan.”
dân Việt
- Điểm a Khoản 1 điều 13 Luật Hợp tác xã 2012:
Nam
“1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành
thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước
ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia
đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của
pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ
là cá nhân”
5 Địa - Khoản 2 điều 86 Nghị định 01/2021/ NĐ-CP quy - Có thể
điểm định đăng ký doanh nghiệp: hoạt động
kinh “2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh kinh doanh
2
tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm
để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo
cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị
trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với
các địa điểm kinh doanh còn lại.”
- Điều 26 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về trụ sở tại nhiều
chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã địa điểm
“Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
doanh
là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp - Chỉ được
, trụ
tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác chọn 1 địa
sở
định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị điểm để đặt
chính
trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trụ sở chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện
thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).”
- Khoản 1 điều 27 Luật Hợp tác xã 2012:
“1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lập chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
ở trong nước và nước ngoài.”

6 Đăng - Khoản 3 điều 87 Nghị định 01/2021/ NĐ-CP quy - Đăng ký


ký định đăng ký doanh nghiệp: thành lập
thành “Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh Hợp tác xã,
lập cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng Hộ kinh
nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh doanh thủ
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ tục không
sơ hợp lệ.” quá phức
- Khoản 4 Điều 23 Luật Hợp tác xã 2012: tạp, thời
“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng gian thành
nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể lập thường
từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 từ 3-5 ngày
Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn làm việc để
bản và nêu rõ lý do.” được cấp
giấy chứng
nhận đăng
ký.

3
2. Điểm khác nhau

Sự khác nhau
Các tiêu
STT Căn cứ pháp lý
chí Hộ kinh
Hợp tác xã
doanh
1 Số - Khoản 1 điều 79 Nghị định 01/2021
lượng NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp:
thành “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc Từ 1 thành Từ 7 thành viên
viên các thành viên hộ gia đình đăng ký viên trở lên. trở lên.
tham thành lập và chịu trách nhiệm bằng
gia toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
2 động kinh doanh của hộ. Trường hợp
các thành viên hộ gia đình đăng ký Hợp tác tương trợ
hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một lẫn nhau trong
thành viên làm đại diện hộ kinh hoạt động sản
doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh xuất, kinh doanh,
doanh, người được các thành viên hộ tạo việc làm
Mục gia đình ủy quyền làm đại diện hộ Tăng thu nhằm đáp ứng
đích kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.” nhập, hướng nhu cầu chung
thành - Khoản 1 điều 3 Luật Hợp tác xã đến lợi ích của thành viên,
lập 2012: kinh tế. trên cơ sở tự chủ,
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập tự chịu trách
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhiệm, bình đẳng
nhân, do ít nhất 07 thành viên tự và dân chủ trong
nguyện thành lập và hợp tác tương quản lý hợp tác
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xã.
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm

4
3 đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách Không có tư
Tư cách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong Có tư cách pháp
cách pháp
pháp quản lý hợp tác xã.” nhân.
nhân.
nhân

4 - Khoản 1 điều 80 Nghị định


01/2021/ NĐ-CP quy định đăng ký
doanh nghiệp:
“Cá nhân, thành viên hộ gia đình là
công dân Việt Nam có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định của
Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ
kinh doanh theo quy định tại Chương
- Cá nhân, thành
Đối này…”
viên hộ gia đình.
tượng - Điểm a khoản 1 điều 13 Luật Hợp
- Cá nhân . - Người nước
được tác xã 2012:
- Hộ gia ngoài cư trú hợp
đăng kí “Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở
đình . pháp tại Việt
tham thành thành viên hợp tác xã phải đáp
Nam.
gia ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Cơ quan, tổ
a) Cá nhân là công dân Việt Nam
chức.
hoặc người nước ngoài cư trú hợp
pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp
pháp theo quy định của pháp luật; cơ
quan, tổ chức là pháp nhân Việt
Nam.”

5 Quyền - Khoản 2 điều 80 Nghị định Chỉ được Có thể đăng ký


hạn 01/2021/ NĐ-CP quy định đăng ký đăng ký một trở thành thành
đăng kí doanh nghiệp: HKD cá thể viên của nhiều
tham “Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy duy nhất HTX khác.
gia định tại khoản 1 Điều này chỉ được trên lãnh thổ
đăng ký một hộ kinh doanh trong Việt Nam.

5
phạm vi toàn quốc và được quyền
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp trong doanh nghiệp với tư cách
cá nhân.”
- Khoản 3 điều 13 Luật Hợp tác xã
2012:
“Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có
thể là thành viên của nhiều hợp tác
xã; hợp tác xã có thể là thành viên
của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ
trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có quy định khác.”
6 - Khoản 2 điều 81 Nghị định Chủ hộ kinh Chủ tịch hội đồng
01/2021/ NĐ-CP quy định đăng ký doanh. quản trị.
doanh nghiệp:
“Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ
kinh doanh với tư cách người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, nguyên đơn,
Người
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
đại diện
liên quan trước Trọng tài, Tòa án và
theo
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
pháp
định của pháp luật.”
luật
- Khoản 1 điều 37 Luật Hợp tác xã
2012 về quyền hạn và nhiệm vụ của
chủ tịch hội đồng quản trị:
“Là người đại diện theo pháp luật của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”

7 Cơ cấu - Điều 29 Luật Hợp tác xã 2012: Chủ hộ kinh Đại hội đồng
tổ chức “ Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp doanh và thành viên, hội
quản lý hợp tác xã gồm đại hội thành viên, các thành đồng quản trị,
hội đồng quản trị, giám đốc (tổng viên. giám đốc (tổng
giám đốc) và ban kiểm soát hoặc giám đốc) và ban
kiểm soát viên.” kiểm soát hoặc
kiểm soát viên.

6
8 - Khoản 1và khoản 3 điều 17 Luật
+ Thành viên
Hợp tác xã 2012:
không được góp
“ 1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của
Luật không vốn vượt quá
thành viên thực hiện theo thỏa thuận
có quy định 20% vốn điều lệ
và theo quy định của điều lệ nhưng
cụ thể. của hợp tác xã.
không quá 20% vốn điều lệ của hợp
(Thành viên + Thời hạn góp
Góp vốn tác xã.
trong hộ đủ vốn không quá
điều lệ 3. Thời hạn, hình thức và mức góp
kinh doanh 6 tháng kể từ
vốn điều lệ theo quy định của điều lệ
tự thỏa ngày được cấp
nhưng thời hạn góp đủ vốn không
thuận về tỷ giấy chứng nhận
vượt quá 6 tháng kể từ ngày hợp tác
lệ vốn góp). đăng ký hoặc
xã được cấp giấy chứng nhận đăng
ngày được kết
ký hoặc kể từ ngày được kết nạp”
nạp.

9 - Khoản 2 điều 80 Nghị định


01/2021/ NĐ-CP quy định đăng ký
doanh nghiệp:
“Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy
Góp
định tại khoản 1 Điều này chỉ được
vốn,
đăng ký một hộ kinh doanh trong Chỉ được Được phép góp
mua
phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, vốn, mua cổ phần
bán cổ
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn mua bán cổ và thành lập
phần,
góp trong doanh nghiệp với tư cách phần với tư doanh nghiệp với
thành
cá nhân.” cách cá tư cách hợp tác
lập
- Khoản 8 điều 8 Luật Hợp tác xã nhân. xã.
doanh
2012 về quyền của hợp tác xã :
nghiệp
“Góp vốn, mua cổ phần, thành lập
doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ
hoạt động của hợp tác xã…”

10 Trách - Khoản 1 điều 79 Nghị định Chịu trách Chịu trách nhiệm
nhiệm 01/2021/ NĐ-CP quy định đăng ký nhiệm vô hữu hạn (trong
tài sản doanh nghiệp: hạn (toàn bộ phạm vi vốn
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc tài sản). góp).
các thành viên hộ gia đình đăng ký
7
thành lập và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh của hộ….”
- Khoản 3 điều 15 Luật Hợp tác xã
2012:
“Chịu trách nhiệm về các khoản nợ,
nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi
vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.”
11 - Khoản 2 điều 86 Nghị định Khi chọn Trình tự, thủ tục
01/2021/ NĐ-CP quy định đăng ký xong trụ sở thành lập thực
doanh nghiệp: kinh doanh hiện theo quy
“ Một hộ kinh doanh có thể hoạt thì chỉ cần định của Chính
động kinh doanh tại nhiều địa điểm thông báo phủ.
nhưng phải chọn một địa điểm để cho cơ quan
đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải quản lý
Thủ tục
thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, thuế, quản
đăng ký
cơ quan quản lý thị trường nơi tiến lý thị trường
địa
hành hoạt động kinh doanh đối với nơi tiến
điểm
các địa điểm kinh doanh còn lại.’’ hành hoạt
kinh
- Khoản 1 điều 27 Luật Hợp tác xã động kinh
doanh
2012: doanh.
“1. Hợp tác xã được lập chi nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh ở trong nước và nước ngoài.
Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện
theo quy định của Chính phủ.”

8
12 - Khoản 3 điều 7 Luật Hợp tác xã Không có Có quyền bình
2012: quy định cụ đẳng giữa các
“3. Thành viên, hợp tác xã thành viên thể. thành viên trong
Quyền
có quyền bình đẳng, biểu quyết (Do chủ hộ mọi quyết định,
hạn
ngang nhau không phụ thuộc vốn góp kinh doanh hoạt động của
quyết
trong việc quyết định tổ chức, quản hoặc theo hợp tác xã.
định
lý và hoạt động của hợp tác xã…” thỏa thuận
của
giữa các
thành
thành viên
viên
trong hộ gia
đình).

13 - Khoản 1;2; điểm a,b khoản 3 điều Phân chia Lợi nhuận được
46 Luật Hợp tác xã 2012: lợi nhuận sẽ phân chia chủ yếu
“3. Thu nhập còn lại sau khi đã trích do các nhân dựa theo công sức
lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự hoặc thành thành viên đóng
phòng tài chính, các quỹ khác do Đại viên hộ gia góp và mức độ sử
hội thành viên quyết định, thì được đình xác dụng sản phẩm,
phân phối cho thành viên, hợp tác xã định và dịch vụ. Phần còn
Phân
thành viên theo nguyên tắc sau đây: thống nhất lại mới được chia
chia lợi
a) Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản với nhau. theo tỷ lệ vốn
nhuận
phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp góp.
tác xã thành viên; theo công sức lao
động đóng góp của thành viên đối
với hợp tác xã tạo việc làm;
b) Phần còn lại được chia theo vốn
góp…”

14 Quyền - Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 23


Cơ quan
cấp giấy Luật hợp tác xã 2012: Cơ quan nhà
đăng ký
chứng ”4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước do Chính
kinh doanh
nhận cấp giấy chứng nhận đăng ký trong phủ quy định
cấp huyện
đăng ký thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
kinh nhận được hồ sơ theo quy định tại
doanh khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối

9
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do
5 . Chính phủ quy định cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký, trình tự, thủ tục cấp và
nội dung của giấy chứng nhận đăng
ký.”

- Khoản 3 điều 87 Nghị định


01/2021/ NĐ-CP quy định đăng ký
doanh nghiệp:
“Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy
biên nhận và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.”

10
PHẦN 2: PHẦN BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Liên hiệp Hợp tác xã ABCDEF được thành lập vào tháng 8 năm 2017 với ngành
nghề sản xuất, kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ; bao gồm 06 Hợp tác xã thành viên là:
A, B, C, D, E, F.
Ngày 06/12/2017, do nhận thấy Hợp tác xã A không thực hiện nghĩa vụ góp vốn
như đã cam kết nên HTX B và HTX C đã yêu cầu Hội đồng quản trị Liên hiệp HTX
triệu tập đại hội thành viên bất thường để quyết định việc chấm dứt tư cách HTX
thành viên của HTX A. Tuy nhiên, cho rằng vấn đề này không thuộc thẩm quyền của
Đại hội thành viên Liên hiệp HTX nên Hội đồng quản trị liên hiệp HTX đã không
triệu tập theo yêu cầu .
Ngày 15/12/2017; Ban kiểm soát Liên hiệp HTX đã đứng ra triệu tập Đại hội
thành viên. Đại hội thành viên diễn ra với sự tham gia của 5 HTX thành viên là:
B,D,C,E, F. Đại hội thành viên đã thông qua quyết định chấm dứt tư cách HTX thành
viên của HTX A với sự biểu quyết tán thành của HTX C và D.
Liên hiệp Hợp tác xã ABCDEF sau đó liên tiếp gặp khó khăn trong kinh
doanh. Ngày 1/1/2018, sau 4 tháng từ ngày đến hạn trả nợ nhưng Liên hiệp HTX
không trả được các khoản nợ như sau:
- Nợ ngân hàng X (tỉnh Hòa Bình) 1 tỷ (thế chấp ô tô 500 triệu)
- Nợ cá nhân C (cư trú tại Hòa Bình) 2 tỷ
- Nợ lương người lao động chi nhánh Hòa Bình 200 tr
Ngoài ra, liên hiệp hợp tác xã còn nợ 3,3 tỷ của các cá nhân, tổ chức khác
nhưng chưa đến hạn trả nợ. Phí phá sản 100 triệu. Thêm vào đó, 1 tháng sau khi mở
thủ tục phá sản Liên hiệp tặng bạn hàng là công ty H 100 triệu để mừng khai trương
chi nhánh mới. Tài sản còn của liên hiệp HTX thời điểm này là 500 triệu (chưa gồm
TS thế chấp).
1. Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A đúng hay sai ? Vì sao?
2. Chia và trả nợ cho các chủ nợ theo thủ tục pháp luật hiện hành

11
BÀI LÀM
2.1. Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A đúng hay sai ? Vì
sao?

Khẳng định: Quyết định chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A là sai
 Trường hợp 1: HTX A chưa hết thời hạn góp vốn.
Theo khoản 3, Điều 17 về việc “ Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp:
3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời
hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.”
Vậy có thể trong trường hợp này, cho đến thời điểm ngày 06/12/2017 HTX A vẫn còn
thời hạn để góp vốn  Không có căn cứ để chấm dứt tư cách thành viên của HTX A
 Trường hợp 2: HTX A đã thời hết thời hạn góp vốn.
Theo khoản 3, Điều 17 về việc “ Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp:
3.Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời
hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.”
Vậy có thể trong trường hợp này, cho đến thời điểm ngày 06/12/2017 HTX A đã hết
thời hạn để góp vốn chứng tỏ việc HTX C và HTX D yêu cầu chấm dứt tư cách thành
viên của HTX A là hoàn toàn có căn cứ.
Giải thích:
 Quyền chấm dứt tư cách thành viên của HTX A:
Theo Khoản 16 Điều 32 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về Quyền hạn và nghĩa vụ
của Đại hội thành viên:“ Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo
quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 16 của Luật này”và điểm b Khoản 2 Điều 16 quy
định về Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên :
“ Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản
trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên.” và đối với trường hợp trong bài thì hợp tác xã A không thực hiện nghĩa vụ
góp vốn như đã cam kết vì vậy HTX A sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên theo điểm g
khoản 1 Điều 16 : “Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành
viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;”
 Đại hội thành viên có quyền chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A

12
 Các yếu tố trong cuộc họp hợp pháp:
1. Thời gian : Ngày 15/12/2017, Ban kiểm soát Liên hiệp HTX đã đứng ra triệu
tập Đại hội thành viên
Theo Khoản 3 Điều 31 Luật Hợp tác xã 2012: “ Trường hợp quá thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị
không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc
năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.”
Tuy nhiên, ngày 15/12/2017, Ban kiểm soát Liên hiệp HTX đã đứng ra triệu tập Đại
hội thành viên, thời hạn cách 9 ngày (theo quy định là phải quá 15 ngày) kể từ ngày
06/12/2017 nhận được đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã
thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường -->
thời gian diễn ra cuộc họp là sai quy định.
2. Quyền triệu tập: Quyền triệu tập của Ban kiểm soát Liên hiệp HTX:
Theo Khoản 3 Điều 31 Luật Hợp tác xã 2012: “ Trường hợp quá thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị
không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc
năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.”
Tuy nhiên, ngày 15/12/2017 Ban kiểm soát Liên hiệp HTX đã đứng ra triệu tập Đại
hội thành viên, thời hạn cách 9 ngày ( chưa quá 15 ngày như trong quy định) kể từ
ngày 06/12/2017 nhận được đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp
tác xã thành viên mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường
( ở đây chính là HTX B và HTX C - chiếm 1/3 tổng số hợp tác xã thành viên, có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị Liên hiệp HTX triệu tập đại hội thành viên bất
thường để quyết định việc chấm dứt tư cách HTX thành viên của HTX A được quy
định tại Khoản 7 Điều 14 về Quyền của hợp tác xã thành viên: “Kiến nghị, yêu cầu
hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải
trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị,
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy
định của Luật này và điều lệ.” Trong khi đó Hội đồng quản trị liên hiệp HTX cho
rằng vấn đề này không thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên Liên hiệp HTX nên
họ đã không triệu tập theo yêu cầu).

13
 Việc triệu tập Đại hội thành viên của Ban kiểm soát là sai quy định.
3. Thông báo
4. Điều kiện tiến hành
Đại hội thành viên diễn ra với sự tham gia của 5 HTX thành viên là B,D,C,E,F. Đại
hội thành viên thông qua quyết định chấm dứt HTX A với biểu quyết tán thành của
hợp tác xã C và D.
Theo Khoản 6 Điều 31 Luật Hợp tác xã 2012 :
6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành
viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
⟶ Số lượng thành viên tham gia dự họp là hợp lệ
5. Biểu quyết
Theo Khoản 1,2 Điều 34 Luật Hợp tác xã 2012:
Điều 34. Biểu quyết trong đại hội thành viên
1. Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số
đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Điều 34 Luật Hợp tác xã 2012: “ Các nội dung không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành”
⟶ Vì vậy, việc Đại hội thành viên đã thông qua quyết định chấm dứt tư cách HTX
thành viên của HTX A với sự biểu quyết tán thành của HTX C, D là sai quy định bởi
chỉ có 40% tổng số đại biểu tán thành ( bao gồm HTX C và HTX D)

2.2. Chia và trả nợ cho các chủ nợ theo thủ tục pháp luật hiện hành:

* Tổng tài sản mà Liên hiệp HTX còn sau khi mở thủ tục phá sản
- Theo Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 48 Luật phá sản 2014 quy định về
Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ
tục phá sản:
“1. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã
thực hiện các hoạt động sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
14
2. Giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại
Điều 60 của Luật này.”
Qua đây, nhận thấy việc Liên hiệp HTX tặng bạn hàng là công ty H 100 triệu để
mừng khai trương chi nhánh mới sau khi mở thủ tục phá sản 1 tháng sẽ bị vô
hiệu theo như quy định của pháp luật.
- Theo điểm a và điểm e Khoản 1 Điều 64 Luật phá sản 2014 quy định về Tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán:
“1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
a) Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa
án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
e) Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu.”
→ Tổng tài sản = 500 triệu (tài sản hiện có chưa tính tài sản thế chấp) + 100
triệu (có được do giao dịch vô hiệu) = 600 triệu.

 Phân chia và trả nợ cho các chủ nợ

Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm


1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:
a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh
doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm
không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn
quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng
có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản,
Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý
khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị
thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý
ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
15
b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại
sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu
giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Theo khoản 6 Điều 4 Luật phá sản 2014 : “Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc
của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.”

Trong bài trên, ngân hàng X thuộc trường hợp chủ nợ có đảm bảo một phần do
Liên hiệp HTX đã thế chấp tài sản là 500 triệu < khoản nợ ngân hàng X, nói cách khác
trong trường hợp này giá trị tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ nên khoản
nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của HTX theo điểm b
khoản 3 điều 53 Luật phá sản 2014.
Cụ thể : Liên hiệp HTX nợ ngân hàng X 1 tỷ (thế chấp ô tô 500 triệu) vậy nên sẽ được
thanh toán 500 bằng tài sản mà đã thế chấp trước đó, còn lại 500 triệu sau sẽ được
thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của Liên hiệp HTX.

Vậy Liên hiệp HTX ABCDEF còn nợ :


 Ngân hàng X (tỉnh Hòa Bình) : 500 triệu
 Cá nhân C (cư trú tại Hòa Bình) : 2 tỷ
 Lương người lao động chi nhánh Hòa Bình : 200 triệu
 Các cá nhân, tổ chức khác : 3,3 tỷ

 Tổng số tiền HTX còn nợ = 500 triệu + 2 tỷ + 200 triệu + 3,3 tỷ = 6 tỷ

 Tiếp tục thanh lý tài sản


Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 điều 54 Luật phá sản 2014:
“Điều 54: Thứ tự phân chia tài sản:
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người
lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký
kết;

16
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ
nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài
sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương
ứng với số nợ.”
Áp dụng khoản 1 điều luật này trước tiên tài sản còn lại sẽ được phân chia cho khoản
nợ phí phá sản 100 triệu, sau đó phân chia tiếp cho lương lao động chi nhánh Hoà
Bình là 200 triệu.
--> Tổng số tiền Liên hiệp HTX ABCDEF còn lại 300 triệu.
Cuối cùng thanh toán cho chủ nợ có khoản nợ không có bảo đảm và khoản nợ có bảo
đảm nhưng chưa được thanh toán hết (ngân hàng X).
Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Phá sản 2014 giải thích về Chủ nợ không bảo đảm, đó là:
“Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.”
→ Khoản nợ cá nhân C và khoản nợ của các cá nhân, tổ chức khác mà Liên hiệp HTX
nợ là khoản nợ không bảo đảm.

Do giá trị tài sản không đủ thanh toán các khoản nợ còn lại nên theo khoản 3 Điều 54
Luật phá sản 2014 thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ
lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Ta có:
Cá nhân, tổ chức
Đối tượng trả nợ Ngân hàng X Cá nhân C
khác
Số nợ của HTX
500 triệu 2 tỷ 3,3 tỷ
(x)
Tổng số nợ của
500 triệu + 2 tỷ+ 3,3 tỷ = 5,8 tỷ
HTX (y)
Tỉ lệ phần trăm
8,6% 34,5% 56,9%
(x/y)
8,6% x 300 triệu 34,5% x 300 triệu 56,9% x 300 triệu
HTX phải trả
= 25,8 triệu = 103,5triệu =170,7 triệu

17
18

You might also like