You are on page 1of 67

Machine Translated by Google

Các tác phẩm được chọn

văn học Anh

• Daffodils - William Wordsworth

• Sonnet 18 - William Shakespeare

• Araby - James Joyce


Văn học mỹ

• Rip van Wrinkle - Washington Irving • Tôi

nghe thấy tiếng ruồi vo ve khi tôi chết - Emily Dickinson

• Cơn sốt La Mã - Edith Warton


Machine Translated by Google

Bài 1: Tổng quan về văn học


Machine Translated by Google

"Văn học" là gì?

Nói một cách rộng rãi, "văn học" mô tả bất cứ thứ gì từ văn

bản sáng tạo đến các tác phẩm kỹ thuật hoặc khoa học ,

nhưng thuật ngữ này thường đề cập đến các tác phẩm của trí

tưởng tượng sáng tạo, thẩm mỹ và / hoặc mục đích nhân văn

như thơ, kịch, tiểu thuyết và phi hư cấu (Terry Eagleton,

1996 ).

Nó cũng có thể chứa các thông điệp hoặc niềm tin chính trị.
Machine Translated by Google

1. Lịch sử, nhân chủng học và nghiên cứu tôn


giáo cung cấp một phương pháp tìm hiểu về văn hóa
và tín ngưỡng của những người khác từ bên ngoài.
Mặt khác, văn học cho phép chúng ta trải nghiệm trực
tiếp nền văn hóa và niềm tin của người khác từ bên
trong nhìn ra ngoài.

A. Để rèn luyện bộ não của chúng ta từ những hiểu biết của người khác

B. Để khám phá các nền văn hóa và tín ngưỡng khác

C. Để đánh giá cao các cá nhân ở mức độ sâu sắc hơn

D. Để nâng cao khả năng thông thạo ngôn ngữ của chúng ta

E. Để khám phá những phức tạp về đạo đức và tìm hiểu những cách tốt hơn để

cư xử

F. Để học cách ủng hộ các quan điểm của chúng tôi và tin tưởng vào các diễn giải

của chính chúng tôi

G. Để biết chúng ta không đơn độc


Machine Translated by Google

2. Văn học giúp chúng ta mở mang đầu óc sau mỗi lần


tiếp xúc với những người khác biệt với mình. Chúng
ta có thể vẫn bác bỏ những niềm tin và giả định độc
đáo của họ, nhưng chúng ta đã tiến thêm một bước nữa
để hiểu chúng.

A. Để rèn luyện bộ não của chúng ta từ những hiểu biết của người khác

B. Để khám phá các nền văn hóa và tín ngưỡng khác

C. Để đánh giá cao các cá nhân ở mức độ sâu sắc hơn

D. Để nâng cao khả năng thông thạo ngôn ngữ của chúng ta

E. Để khám phá những phức tạp về đạo đức và tìm hiểu những cách tốt hơn để

cư xử

F. Để học cách ủng hộ các quan điểm của chúng tôi và tin tưởng vào các diễn giải

của chính chúng tôi

G. Để biết chúng ta không đơn độc


Machine Translated by Google

3. Khi chúng ta giải thích tài liệu, chúng ta xây dựng một

trường hợp vững chắc để ủng hộ ý kiến của mình và chúng ta

xây dựng lòng tự tin vào cách diễn giải ngôn ngữ của chính

mình.

A. Để rèn luyện bộ não của chúng ta từ những hiểu biết của người khác

B. Để khám phá các nền văn hóa và tín ngưỡng khác

C. Để đánh giá cao các cá nhân ở mức độ sâu sắc hơn

D. Để nâng cao khả năng thông thạo ngôn ngữ của chúng ta

E. Để khám phá những phức tạp về đạo đức và tìm hiểu những cách tốt hơn để

cư xử

F. Để học cách ủng hộ các quan điểm của chúng tôi và tin tưởng vào

các diễn giải của chính chúng tôi

G. Để biết chúng ta không đơn độc


Machine Translated by Google

4. Văn học trau dồi kỹ năng ngôn ngữ của chúng ta và dạy chúng

ta các kỹ thuật có giá trị để giao tiếp. Vì vậy, văn học trở

thành một công cụ quan trọng để rèn giũa các kỹ năng ngôn ngữ

của chúng ta.

A. Để rèn luyện bộ não của chúng ta từ những hiểu biết của người khác

B. Để khám phá các nền văn hóa và tín ngưỡng khác

C. Để đánh giá cao các cá nhân ở mức độ sâu sắc hơn

D. Để nâng cao khả năng thông thạo ngôn ngữ của chúng ta

E. Để khám phá những phức tạp về đạo đức và tìm hiểu những cách tốt hơn để

cư xử

F. Để học cách ủng hộ các quan điểm của chúng tôi và tin tưởng vào

các diễn giải của chính chúng tôi

G. Để biết chúng ta không đơn độc


Machine Translated by Google

5. Văn học thế giới chứa đựng hầu hết những kiến thức sẵn có
về loài người và những tương tác với thế giới nói chung.
Một số bài học quan trọng nhất được thể hiện một cách tinh
tế trong văn học. Văn chương hay ẩn chứa những ý nghĩa mà
chúng ta phải đào sâu, phân tích để tìm ra cái ngàn vàng.

A. Để rèn luyện bộ não của chúng ta từ những hiểu biết của người khác

B. Để khám phá các nền văn hóa và tín ngưỡng khác

C. Để đánh giá cao các cá nhân ở mức độ sâu sắc hơn

D. Để nâng cao khả năng thông thạo ngôn ngữ của chúng ta

E. Để khám phá những phức tạp về đạo đức và tìm hiểu những cách tốt hơn để

cư xử

F. Để học cách ủng hộ các quan điểm của chúng tôi và tin tưởng vào các diễn giải

của chính chúng tôi

G. Để biết chúng ta không đơn độc


Machine Translated by Google

6. Văn học dạy chúng ta những khóa học tốt hơn về hành
động và phản ứng hiệu quả hơn với các tình huống. Nó
buộc người đọc phải thách thức những quan niệm đạo đức
đơn giản của họ và đôi khi lên án thẳng thừng hành động
của người khác. Khám phá đạo đức là một nỗ lực trưởng
thành; nó không dành cho người da mỏng.

A. Để rèn luyện bộ não của chúng ta từ những hiểu biết của người khác

B. Để khám phá các nền văn hóa và tín ngưỡng khác

C. Để đánh giá cao các cá nhân ở mức độ sâu sắc hơn

D. Để nâng cao khả năng thông thạo ngôn ngữ của chúng ta

E. Để khám phá những phức tạp về đạo đức và tìm hiểu những cách tốt hơn để

cư xử

F. Để học cách ủng hộ các quan điểm của chúng tôi và tin tưởng vào các diễn giải

của chính chúng tôi

G. Để biết chúng ta không đơn độc


Machine Translated by Google

Các yếu tố của văn học

• Chủ đề

Chủ đề là ý tưởng hoặc thông điệp chính về


con người, xã hội hoặc cuộc sống trong tác
phẩm văn học. Trong phân tích văn học, cần nêu
nó dưới dạng một thông điệp.
Machine Translated by Google

Mr. Know-all - William


Somerset Maugham
A. Câu chuyện về Mr. B. Câu chuyện về Mr.
Know-all giữ một niềm tin Know-all giữ một niềm tin

rằng con người có xu rằng con người có xu

hướng đánh giá người hướng đánh giá người khác

khác theo khuôn mẫu và theo khuôn mẫu và chủng

chủng tộc hơn là xem xét tộc hơn là xem xét tính
tính cách thực sự của con cách thực sự của con

người với tư cách là cá nhân. người với tư cách là cá nhân.


Machine Translated by Google

Hamlet - Shakespeare

A. Hamlet là một bi kịch B. Một chủ đề của

trả thù liên quan đến Hamlet là thế giới con


người đầy bùn đất nơi
Hamlet và trách nhiệm của
không thể tránh khỏi sự
anh ta để trả thù cho cái
lừa dối, và có mối liên
chết của cha mình.
hệ rõ ràng giữa tính hợp
pháp về mặt đạo đức của

một người cai trị và sức


khỏe của quốc gia.
Machine Translated by Google

Truyện Kiều - Nguyễn Du

A. Thông điệp chính B. Thông điệp chính của


câu chuyện là sự tôn
của câu chuyện là các
trọng phụ nữ và mong
vấn đề đạo đức khi
muốn phụ nữ được tự do
nhân vật chính cố gắng khỏi mọi chuẩn mực của
cứu gia đình và sự một xã hội do nam giới
trong trắng của tâm thống trị, điều này củng
cố cho sự áp bức do
hồn cô ấy bất kể hoàn
cảnh mà cô ấy phải đối truyền thống Nho giáo và
xã hội phụ quyền.
mặt.
Machine Translated by Google

Daffodils - William Wordsworth

A. Chủ đề chính của B. Bài thơ

bài thơ “Hoa thuỷ tiên đã khơi dậy vẻ đẹp của


thiên nhiên, có thể
vàng” là về vẻ đẹp của
thiên nhiên. Tác giả cảm hóa con người để
đặt vấn đề của con
tỏ ra cô đơn nhưng
người vào góc nhìn và
khi nghĩ lại Hoa thủy
chuyển nỗi buồn thành
tiên vàng lại thấy vui niềm vui để có thêm
và mãn nguyện . động lực tồn tại.
Machine Translated by Google

Araby - James Joyce

A. Chủ đề trung tâm của truyện B. Chủ đề trung tâm của

là sự biến đổi đáng thất vọng câu chuyện là sự thay đổi


của con người khi đương đầu
trưởng thành trong hiểu biết
với thực tại.
về mối quan hệ của con người

và thực tế đầy thử thách.

Cậu bé trải qua quá trình

trưởng thành về mặt cảm Đây là một bước quan

trọng đối với tuổi trưởng thành khi


xúc, thay đổi từ một cậu

bé ngây thơ thành một những người sắp trưởng


thiếu niên khi đi chợ.
thành và đối mặt với thực tế.
Machine Translated by Google

Chủ đề của các tác phẩm sau là gì?

• Khi đèn tắt - Ngô Tất Tố

• Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài


• Núi và sông của

Đất nước phương Nam - Lý Thường Kiệt


Machine Translated by Google

Khi ánh đèn tắt - Ngô Tất Tố

- Tác phẩm bi kịch hóa sự suy thoái về kinh tế,


xã hội và đạo đức của vùng nông thôn bị đô hộ
thông qua câu chuyện ảm đạm về một cặp vợ chồng
nông dân buộc phải bán đứa con gái nhỏ để nộp thuế.
- Vì vậy, nó miêu tả nỗi thống khổ của
nông thôn, của một người phụ nữ quê suốt cuộc đời
trong cảnh nghèo đói, áp bức của bọn cường hào,
bọn cường quyền và những tầng lớp thống trị hùng
mạnh, và khát vọng tự do, hạnh phúc của người nông
dân Việt Nam.
Machine Translated by Google

Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài

- Tác phẩm bi kịch hóa cuộc đời bị kìm nén của Mị.
Dân tộc thiểu số qua những mảnh đời bất hạnh của
vợ chồng A Phủ và Mỵ, người Mèo đã tự giải thoát
cho mình với sự giúp đỡ của lãnh đạo cộng sản và
tham gia vùng lên chống Pháp vào tháng 8 năm 1945.
- Truyện này miêu tả đầy xúc động nỗi thống khổ của
nhân dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của địa
chủ thực dân, khẳng định sức sống mãnh liệt của họ
qua quá trình tự thiêu để làm lại cuộc đời dưới tay
cán bộ của Đảng cộng sản Việt Nam.
Machine Translated by Google

Núi và sông ở Nam Bộ

Đất nước - Lý Thường Kiệt

Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam, liên quan


đến bản chất của đất Việt, mối liên hệ tình cảm
được nhấn mạnh làm cho nó đáng chiến đấu và
quyết tâm chiến thắng trong các cuộc chiến tranh
chống lại bất kỳ kẻ xâm lược nào để giành quyền
tự chủ và tự do.
Machine Translated by Google

Các yếu tố của văn học

Âm mưu

Cốt truyện là một chuỗi các sự kiện xảy ra với


các nhân vật từ đầu đến cuối câu chuyện.

• Cốt truyện

mở : Cốt truyện mở là một trong những điều mà tác giả


không bao giờ đưa ra một kết thúc chắc chắn, và rất mơ hồ
về những gì xảy ra. Bạn có thể sử dụng trí tưởng tượng của
mình cho những gì xảy ra với các nhân vật. • Lô đất đã đóng:

Một chuỗi sự kiện hạn chế trong vở kịch, tiểu thuyết hoặc
phim.
Machine Translated by Google

Các yếu tố trong một cốt truyện


Machine Translated by Google

Các yếu tố trong một cốt truyện

• Phần trình bày / Giới thiệu:

Đây là phần mở đầu của câu chuyện, nơi các

nhân vật và bối cảnh được thiết lập để giải

thích hoặc tóm tắt thông tin cơ bản.

• Hành động gia

tăng: Xảy ra khi một loạt các sự kiện bắt đầu trở

nên phức tạp. Đó là trong phần này của một câu chuyện,
sự phấn khích, căng thẳng hoặc khủng hoảng gặp phải.
Machine Translated by Google

Các yếu tố trong một cốt truyện

Xung đột / Biến chứng


• Xung đột nội bộ:

Đó là một cuộc đấu tranh diễn ra trong


tâm trí của nhân vật chính và thông qua đó nhân
vật chính đạt được sự hiểu biết mới hoặc sự thay
đổi năng động.
• Xung đột bên ngoài:

Đó là cuộc đấu tranh giữa nhân vật chính và nhân


vật khác chống lại thiên nhiên và một thế lực
bên ngoài nào đó.
Machine Translated by Google

Các yếu tố trong một cốt truyện

• Cao trào:

Đây là thời điểm của sự quan tâm và cảm xúc cao nhất,
khiến người đọc tự hỏi điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.

• Hành động sa ngã (hoặc kết thúc câu chuyện):

Phần này xảy ra sau khi cao trào đã đạt đến và xung
đột đã được giải quyết.
Machine Translated by Google

Các yếu tố trong một cốt truyện

• Độ phân giải:

Đây là kết thúc của một câu chuyện, có thể xảy ra với

một kết thúc có hậu hoặc kết thúc bi thảm.

• Ký hiệu:

Một từ tiếng Pháp có nghĩa là "không hay"


hoặc "không ổn", ám chỉ kết quả hoặc kết quả của
một tình huống phức tạp hoặc chuỗi sự kiện, hậu quả
hoặc cách giải quyết thường xảy ra gần giai đoạn
cuối của cốt truyện.
Machine Translated by Google

Cô bé Lọ Lem
Machine Translated by Google

Bối cảnh: Ngày xửa ngày xưa, ở một vương quốc, xa xôi.

Một. Cinderella không có váy để mặc đến vũ hội.

b. Họ sống hạnh phúc mãi mãi về sau.

C. Hoàng tử nói rằng anh ta sẽ kết hôn với người phụ nữ phù hợp với chiếc dép.

d. Những người đi bộ cố gắng ép chân vào dép.

e. Cinderella muốn đi xem vũ hội nhưng mẹ kế của cô ấy không cho phép cô ấy

đi nên mẹ thần tiên của cô ấy đã đến giúp cô ấy.

f. Các bước chân đi xem bóng.

g. Một bà mẹ thần tiên xuất hiện và cung cấp cho Cinderella quần áo, một huấn
luyện viên và một người hầu.

h. Cinderella đi xem vũ hội.

tôi. Lọ Lem và hoàng tử kết hôn. Các dì ghẻ và mẹ kế sống tại cung điện với Lọ

Lem.

j. Cinderella khiêu vũ với hoàng tử, nhưng vội vã rời đi lúc nửa đêm;

mất dép.
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google

Xác định các yếu tố sau

1. Cao trào - Truyện Kiều của Nguyễn Du

2. Xung đột - Romeo và Juliet của W.

Shakespeare
3. Falling Action - Chiếc lá cuối cùng

của O.Henry
Machine Translated by Google

• 1. Cao trào - Truyện Kiều (Nguyễn Du)

Khi Kiều tự tử ở sông Tiền Đường.

• 2. Xung đột - Romeo và Juliet (Shakespeare)

Xung đột chính trong Romeo và Juliet là giữa hai


gia đình, Montagues và Capulets. Tất cả các vấn đề
khác trong cốt truyện đều bắt nguồn từ mối thù này,
và hai người yêu nhau phải giữ bí mật tình yêu của
họ và nỗ lực hết sức để chiến đấu với những thế lực
lớn hơn chống lại họ.
• 3. Hành động rơi - Chiếc lá cuối cùng (O.Henry)

Hành động rơi là chiếc lá vẫn ở đó, và Johnsy trở


nên tốt hơn.
Machine Translated by Google

Đặc tính hóa

Đặc điểm hóa là cách một tác giả hoặc nhà thơ
sử dụng cách miêu tả, đối thoại và hành động
của mình để tạo ra cho người đọc những phản ứng về
cảm xúc hoặc trí tuệ đối với một nhân vật hoặc để
làm cho nhân vật đó trở nên sống động và hiện thực
hơn.
Machine Translated by Google

Các loại ký tự

• Nhân vật chính:

Nhân vật chính mà tác giả tập trung nhiều nhất sự chú ý của

câu chuyện.

• Đối kháng:

Nhân vật mà nhân vật chính đấu tranh hoặc


tranh giành.
Machine Translated by Google

Các loại ký tự

• Ký tự tĩnh / Ký tự phẳng:

Một nhân vật đơn giản hóa không thay đổi tính
cách của mình trong quá trình kể chuyện. • Nhân

vật động: Một nhân vật có tính cách thay đổi hoặc

phát triển trong quá trình kể chuyện hoặc dường


như có khả năng thay đổi như vậy.
Machine Translated by Google

Các loại ký tự
• Nhân vật tròn:

một nhân vật được phát triển tốt thể hiện những
đặc điểm đa dạng và đôi khi mâu thuẫn.
• Giấy bạc:

Một nhân vật phục vụ tương phản để làm nổi bật


những đặc điểm đối lập ở một nhân vật khác.

• Tâm sự:

Một nhân vật trong phim truyền hình hoặc tiểu thuyết, chẳng hạn như

một người bạn hoặc người hầu đáng tin cậy, người đóng vai trò như

một thiết bị để tiết lộ những suy nghĩ hoặc ý định bên trong của nhân
vật chính.
Machine Translated by Google

Các loại ký tự
• Phản anh hùng: Một nhân vật chính không phải là anh hùng hoặc
phản đề của một anh hùng truyền thống. Trong khi anh hùng
truyền thống có thể bảnh bao, mạnh mẽ, dũng cảm, tháo vát
hoặc đẹp trai, thì phản anh hùng có thể kém cỏi, đen đủi,
vụng về, đần độn, xấu xí hoặc cục cằn.
• Khuôn mẫu: Một nhân vật quá bình thường hoặc giản
dị đến mức nhân vật đó có vẻ như là một đại diện
đơn giản hóa quá mức của một loại, giới tính, giai
cấp, nhóm tôn giáo hoặc nghề nghiệp.
• Ký tự cổ phiếu: Một loại ký tự xuất hiện
lặp đi lặp lại trong một thể loại văn học cụ thể, một thể
loại có những thuộc tính hoặc thái độ quy ước nhất định.
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google

Cài đặt

• Thời gian: đề cập đến ngày hoặc đêm, mùa hè hoặc


mùa đông, và giai đoạn lịch sử. Thời kỳ là các thời
đại lịch sử phổ biến mà các học giả sử dụng để phân

chia văn học thành các phần có thể hiểu được. Việc
phân chia văn học thành các thời kỳ tùy ý này cho phép
chúng ta so sánh và đối chiếu tốt hơn các tác phẩm ở
các thời đại khác nhau, để dễ dàng theo dõi chuỗi ảnh
hưởng từ nhà văn này sang nhà văn khác, và dễ dàng
đánh giá cao hơn mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử
và xu hướng trí thức.
Machine Translated by Google

Cài đặt

• Địa điểm: ngụ ý vị trí bên trong hoặc bên ngoài, quốc gia hoặc
thành phố, thị trấn và quốc gia cụ thể, Môi trường văn hóa
(thành thị, nông thôn, đa văn hóa, dân tộc, đa dạng) và các khu
vực thực hoặc hư cấu, • Tình hình xã hội: ngụ ý địa vị và tình

hình xã hội của không chỉ các nhân vật chính mà cả các nhân vật
phụ, những người ít tham gia vào việc thúc đẩy cốt truyện, và
thậm chí từ những người mà sự hiện diện của họ góp phần tạo
nên tính hiện thực của tác phẩm.

• Tâm trạng và bầu không khí: có thể kỳ lạ, nguy hiểm, đe


dọa, căng thẳng, đe dọa, thư giãn, hoài cổ, hạnh phúc,
nhẹ nhàng, v.v.
Machine Translated by Google

Quan điểm

• Đó là phương thức tường thuật / giọng nói mà


xác định vị trí mà câu chuyện mở ra. Nó chi
phối quyền truy cập của người đọc vào câu
chuyện. Nó bao gồm:
- Người kể chuyện đầu tiên

- Người tường thuật ngôi thứ hai

- Người tường thuật ngôi thứ ba


Machine Translated by Google

Quan điểm
• Trình tường thuật ngôi thứ nhất: Trình tường thuật chỉ ra người nói. Nó

có nghĩa là chúng ta đang nhìn các sự kiện qua con mắt của nhân vật đang

kể câu chuyện.

Ví dụ: “Tôi nhìn chằm chằm - và nhìn chằm chằm - nhưng ít suy nghĩ

• Buổi biểu diễn đã mang lại sự giàu có gì cho tôi. ”

(Daffodils của William Wordsworth)


• Trình tường thuật ngôi thứ hai: Trình tường thuật cho biết người được

nói chuyện với.

Ví dụ: “Bạn không phải là loại người có thể ở một nơi như thế này vào thời

điểm này của buổi sáng. Nhưng bạn đang ở đây, và bạn không thể nói rằng địa

hình hoàn toàn xa lạ, mặc dù các chi tiết rất mờ. ” (Bright Lights, Big City

của Jay Mclnemey)


Machine Translated by Google

Quan điểm

• Người kể chuyện ngôi thứ ba: Một kiểu người kể chuyện rất

thường thấy trong các tiểu thuyết được viết dưới dạng

tường thuật ngôi thứ ba.

Vd: Anh ta bước vào, nói ra những lời thề đáng sợ khi nghe

thấy; và bắt quả tang tôi đang có hành vi kê con trai của anh

ta lắc lư trong tủ bếp. Hareton rất ấn tượng với một nỗi

khiếp sợ hoàn toàn khi gặp phải sự thích thú của con thú hoang

hoặc cơn thịnh nộ của người điên… (Rip Van Winkle của Washington

Irving)
Machine Translated by Google

Quan điểm của người thứ ba


Có ba loại quan điểm của người thứ ba:

• Ngôi kể khách quan ngôi thứ ba: Người kể không phải là một trong những

nhân vật trong truyện mà chỉ bộc lộ mọi hành động của nhân vật trong

truyện chứ không phải cảm xúc hay suy nghĩ của họ.

• Giới hạn ngôi thứ ba: Người kể không phải là một trong những nhân vật

trong truyện mà thể hiện mọi hành động của nhân vật và họ chỉ được phép

bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của một nhân vật trong truyện.

• Câu chuyện toàn tri ở ngôi thứ ba: Một câu chuyện được miêu tả bởi một

Người kể không phải là một trong những nhân vật trong truyện nhưng

người đó thể hiện mọi hành động của nhân vật trong truyện cũng như mọi

tình cảm, suy nghĩ của họ. Anh ấy biết mọi thứ về tất cả các nhân vật.
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google

Diction
Từ điển đề cập đến sự lựa chọn từ ngữ và ngôn ngữ mà tác
giả sử dụng để tiết lộ chủ đề và mục đích của cuốn tiểu thuyết.
Nó bao gồm:

• Giọng điệu: Phương tiện tạo mối quan hệ hoặc


truyền đạt một thái độ hoặc tâm trạng. Giọng điệu có thể
trang trọng hoặc thân mật, vui tươi, mỉa mai, lạc quan,
bi quan hoặc gợi cảm. • Văn phong: Ngôn từ của tác giả và

cách thức đặc trưng mà nhà văn sử dụng ngôn ngữ để đạt được
những hiệu quả nhất định.
Một phần quan trọng của việc giải thích và hiểu tác phẩm hư
cấu là cách tác giả sử dụng từ ngữ.
Machine Translated by Google

Độc thoại so với đối thoại


• Độc thoại là một bài phát biểu mà một nhân vật nói to để bày
tỏ suy nghĩ bên trong của mình. • Dòng ý thức / Độc thoại nội

tâm: Nó được sử dụng để miêu tả phương pháp tự sự trong đó các


nhà tiểu thuyết miêu tả những suy nghĩ và cảm giác chưa được
nói ra của nhân vật của họ mà không cần đến miêu tả khách
quan hoặc đối thoại thông thường. • Soliloquy: Một đoạn độc
thoại do một diễn viên nói tại một thời điểm trong vở kịch

khi nhân vật tin rằng bản thân chỉ có một mình.

• Đối thoại là cuộc trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người
trong tiểu thuyết, văn xuôi, một số nhà thơ và vở kịch.
Đối thoại là một phương tiện văn học có thể được sử
dụng cho mục đích tường thuật, triết học hoặc giáo huấn.
Machine Translated by Google

Các thiết bị văn học thông thường

• Mô phỏng • Cường điệu vs.

• Ẩn dụ • Cách nói nhỏ

Nhân cách hóa • Chủ nghĩa tượng trưng

• Ẩn dụ • Giai • Hồi tưởng

thoại • Trớ trêu


• Dự báo
• Nghịch lý

• Oxymoron
Machine Translated by Google

Các thiết bị văn học thông thường

• Mô phỏng

• Ẩn dụ •
Nhân cách hóa

• Ẩn dụ • Giai

thoại • Trớ trêu

• Nghịch lý

• Oxymoron
Machine Translated by Google

• một phần của cái gì đó được dùng để chỉ toàn bộ.

• hai ý kiến trái ngược nhau được kết hợp để tạo ra hiệu ứng

• tác giả gán các phẩm chất của một người cho một thứ không phải là con người

hoặc trong một số trường hợp, cho một thứ thậm chí không còn sống

• một sự vật hoặc khái niệm không được gọi bằng tên riêng của nó, mà bằng

tên của một cái gì đó gắn liền với sự vật hoặc khái niệm đó

• hai thứ không giống nhau được so sánh rõ ràng bằng cách sử dụng các từ
liên kết như “như” hoặc “như”.

• hai sự kiện dường như không thể cùng tồn tại.

• các từ được sử dụng theo cách mà ý nghĩa của chúng là

khác với nghĩa thực tế của các từ. Nó cũng có thể là một tình huống kết

thúc theo một cách hoàn toàn khác so với những gì được dự đoán chung.

Nói một cách dễ hiểu, đó là sự khác biệt giữa bề ngoài và thực tế.

• so sánh ngầm, ngụ ý hoặc ẩn giữa hai sự vật


có chung một số đặc điểm
Machine Translated by Google

Mô phỏng

• Mô phỏng là một dạng lời nói trong đó hai thứ không giống
nhau được so sánh rõ ràng bằng cách sử dụng các từ liên
kết như “như” hoặc “như”.

Vd:

a. Tôi lang thang cô đơn như một đám mây (Daffodils -


Wordsworth) b.

"… Và đôi mắt của cô ấy lấp lánh sáng như kim cương"
(Wuthering Heights, Emily Bronte) c. “…

Nhưng cơ thể tôi giống như một cây đàn hạc và những lời
nói và cử chỉ của cô ấy giống như những ngón tay chạy trên
dây điện” (Araby - James Joice)
Machine Translated by Google

Phép ẩn dụ
• Ẩn dụ là một hình ảnh của lời nói tạo ra một sự so sánh ngầm, ngụ ý hoặc

ẩn ý giữa hai sự vật có chung một số đặc điểm.

Vd:

a. “… Một chiếc lưỡi sắc bén là công cụ sắc bén duy nhất giúp bạn trở nên

sắc sảo hơn khi được sử dụng liên tục” (Rip Van Winkle - Washington Irving)

b. Cả thế giới là một sân khấu, và tất cả đàn ông và phụ nữ chỉ đơn thuần

là diễn viên. Họ có lối ra và lối vào của họ … (As You Like It - Shakespeare)

C. "Đó không phải là cái gai uốn cong với cây kim ngân, mà là cây kim ngân ôm

lấy cái gai." Wuthering Heights, Emily Bronte) => Catherine được so sánh với

những cái gai và những cây Lintons giống như những cây kim ngân. Chúng ta

biết rằng Catherine bướng bỉnh và sắc sảo, trong khi Lintons rất ngọt ngào.
Machine Translated by Google

Nhân cách hóa


• Hiện thân là hình tượng khi tác giả
gán những phẩm chất của một người cho một thứ không phải là con
người hoặc, trong một số trường hợp, cho một thứ thậm chí không
còn sống.

Vd:
a. "… Lưỡi cô ấy luôn hát, cười và làm phiền tất cả
những ai không làm như vậy."
(Wuthering Heights, Emily Bronte) => Cái lưỡi của Catherine đang hát,
đang cười và làm phiền lòng người. Chúng ta có thể suy luận rằng
Catherine là một người vui vẻ, nói nhiều và có tinh thần sôi nổi.

b. "… Nhưng tuyết và gió vẫn quay cuồng, thậm chí đến tận
ga của tôi, và thổi tắt ánh sáng." => Tuyết và gió thổi
tắt ánh sáng. Điều này cho thấy sức mạnh của trận bão tuyết.
Machine Translated by Google

Phép ẩn dụ
• Phép ẩn dụ là một dạng nói trong đó một sự vật hoặc
khái niệm không được gọi bằng tên riêng của nó, mà
bằng tên của một cái gì đó gắn liền với sự vật hoặc
khái niệm đó.

Vd:

a. Cây bút mạnh hơn thanh kiếm. => Bút chỉ chữ viết, và
gươm chỉ lực lượng quân sự.

b. Có thể một trong số các chàng trai sẽ đặt đủ bánh


mì cho anh ta cho một bữa ăn hoặc ít nhất là tiền vé
tàu điện ngầm .

C. “Thung lũng Silicon” là một biệt danh cho lĩnh vực


công nghệ.
Machine Translated by Google

Phép ẩn dụ

• Vương miện

• Nhà trắng

• Món ăn

• Lầu Năm Góc


• Thanh kiếm

• Hollywood

• Tay
Synecdoche
Machine Translated by Google

• Synecdoche là một dạng lời nói trong đó một phần của điều gì đó
được dùng để chỉ toàn bộ.

Vd:
a. Bốn khuôn mặt vẫn lướt qua cô với gánh nặng của họ.
(Ở một quốc gia khác - Hemmingway). => khuôn

mặt đại diện cho con người.


b. Đôi mắt xung quanh đã khô héo và Hơi thở đang

tập trung lại

Cho sự khởi đầu cuối cùng đó-khi nhà vua


Được chứng kiến trong phòng (Tôi

đã nghe thấy tiếng Fly vo ve khi tôi chết "của Emily Dickinson)

• => “Đôi mắt” đại diện cho mọi người. Việc sử dụng giai thoại của
Dickinson nhấn mạnh rằng những người trong phòng đang xem người nói.
Machine Translated by Google

Trớ trêu

• Sự mỉa mai là một dạng lời nói trong đó các từ được


sử dụng theo cách mà ý nghĩa dự định của chúng khác
với ý nghĩa thực tế của từ đó. Nó cũng có thể là
một tình huống kết thúc theo một cách hoàn toàn
khác so với những gì được dự đoán chung.
Nói một cách dễ hiểu, đó là sự khác biệt
giữa bề ngoài và thực tế.

• Có 3 kiểu trớ trêu:


- Lời nói mỉa mai

- Kịch tính trớ trêu

- Tình huống trớ trêu


Machine Translated by Google

Ngôn từ mỉa mai


• (còn được gọi là mỉa mai) xảy ra khi người nói đưa ra một
tuyên bố mà ý nghĩa thực tế của nó khác hẳn với ý nghĩa mà các
từ diễn đạt bề ngoài.

Vd:

a. "Nhiều hơn một chút so với họ hàng, và ít hơn tử tế." (Hamlet


Shakespeare) => Anh ấy đang nói về người chú của mình, người hiện
cũng là cha dượng của anh ấy - nhiều hơn một chút so với họ hàng.
Khi anh ta nói "kém tử tế", thật là mỉa mai vì chú của anh ta là người
đã giết cha anh ta.

b. Trong Harry Potter và Hội Phượng hoàng của JK Rowling,


Harry nói, “Đúng vậy, Quirrell là một người thầy tuyệt vời.
Chỉ có một nhược điểm nhỏ đó là anh ta để Chúa tể Voldemort thò
ra sau đầu! "
Machine Translated by Google

Trớ trêu kịch tính


• xảy ra khi người đọc biết điều gì đó về hiện tại
hoặc những hoàn cảnh trong tương lai mà nhân vật không biết.

Trong tình huống đó, nhân vật hành động theo cách mà chúng tôi nhận
ra là hoàn toàn không phù hợp với hoàn cảnh thực tế, hoặc nhân vật mong
đợi điều ngược lại với những gì người đọc biết rằng số phận đang cất
giữ, hoặc nhân vật dự đoán một kết cục cụ thể sẽ diễn ra trong một một
cách vô tình.

Vd:

a. Khi Rose đang dựa vào ban công ngay trước khi con tàu va vào tảng
băng nói: "Thật đẹp, tôi có thể chết"
(Titanic) => Kịch tính trớ trêu xảy ra khi khán giả biết
điều gì đó mà các nhân vật lại không.
b. Quả táo đưa Bạch Tuyết vào giấc ngủ thật là trớ trêu, vì khán
giả biết rằng Bà mẹ kế độc ác đã nguyền rủa quả táo, nhưng Bạch Tuyết thì
không.
Machine Translated by Google

Tình huống trớ trêu


• (còn được gọi là sự mỉa mai vũ trụ) đề cập đến một tình huống trong đó
những sự kiện tình cờ xảy ra có vẻ phù hợp một cách kỳ lạ, chẳng hạn như công
lý thơ mộng của một kẻ móc túi bị móc túi của chính mình. Tuy nhiên, cả nạn
nhân và đối tượng đều đồng thời nhận ra tình huống trớ trêu.

Vd:

a. Đăng trên Facebook về việc lãng phí thời gian trên mạng xã hội là như thế nào.

b. Một người đàn ông là cảnh sát giao thông bị đình chỉ bằng lái
vì vé đậu xe không trả tiền.

C. Trong tiểu thuyết May mắn chết lặng của Vũ Trọng Phụng, Xuân tóc đỏ
Vận may và sở trường ăn nói nhảm nhí giúp anh trở thành gương mặt quen thuộc
trong giới tiểu tư sản Việt Nam khi tiếp tục vọc thuốc sau khi không may cứu
được ông nội của Văn Minh là Hồng. Cuối cùng anh ta trở thành nhà vô địch khoa
học, một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp, và một anh hùng dân tộc mặc dù anh
ta là một kẻ lang thang vô học và vô đạo đức.
Machine Translated by Google

Nghịch lý

• Nghịch lý là một hình thức diễn thuyết trong đó hai

sự kiện dường như không thể cùng tồn tại.

Vd:

a. Tôi phải tàn nhẫn chỉ để trở nên tốt bụng. (Xóm trọ -

Shakespeare)

b. Tất cả các loài động vật đều bình đẳng, nhưng một số loài

bình đẳng hơn những loài khác. (Trang trại của động vật -

George Orwell)
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google

Nghịch lý
• Oxymoron là một hình dạng của lời nói trong đó hai ý kiến trái ngược
được kết hợp với nhau để tạo ra một hiệu ứng. Cụm từ oxymoron phổ
biến là sự kết hợp của một tính từ do một danh từ có nghĩa tương
phản, chẳng hạn như "lòng tốt độc ác" hoặc "sống chết".

• Vd:

a. Chúc ngủ ngon chúc ngủ ngon! Chia tay là một nỗi buồn ngọt ngào

Điều đó tôi sẽ nói chúc ngủ ngon cho đến ngày mai. (Romeo và Juliet -
Shakespeare)

b. Các tình nguyện viên được trả tiền đã làm việc cho công ty.

C. Giám đốc điều hành của một công ty đa quốc gia cho biết, "Chúng tôi đã
vô cùng may mắn vì đã sống sót sau những ảnh hưởng thảm khốc của cuộc suy
thoái kinh tế gần đây."

d. Chương trình không được mọi người thích, vì rất nhiều người nổi
tiếng không nổi tiếng đã được mời.
Machine Translated by Google

Các thiết bị văn học thông thường

• Mô phỏng • Cường điệu vs.

• Ẩn dụ • Cách nói nhỏ

Nhân cách hóa • Chủ nghĩa tượng trưng

• Ẩn dụ • Giai • Hồi tưởng

thoại • Trớ trêu


• Dự báo
• Nghịch lý

• Oxymoron
Machine Translated by Google

Cường điệu
• Cường điệu (cường điệu hoặc nói quá) là một
hình của bài phát biểu trong đó cường điệu được sử dụng
để nhấn mạnh.

Vd:

a. Nói với họ rằng bạn có một người bạn thân có tất cả rượu trên
thế giới. (Ông biết tất cả - William Somerset Maugham)

b. Sau một khoảng thời gian chậm trễ không thể chấp nhận được,
đoàn tàu chậm rãi rời ga. Nó len lỏi về phía trước giữa những ngôi
nhà hoang tàn và trên dòng sông lấp lánh . (Araby - James Joice)

=> Đoàn tàu dường như không chuyển động chút nào vì sự háo hức
và lo lắng của anh ta về chuyến đi.
Machine Translated by Google

Cách nói nhỏ


• Cách nói là một hình ảnh của lời nói trong đó một cách
diễn đạt ít được nhấn mạnh hơn được sử dụng. • Vd: a.

Qua một trong những tấm kính bị vỡ, tôi nghe thấy tiếng

mưa rơi trên mặt đất ... chơi trên những chiếc giường ướt
đẫm.
(Araby - James Joice) => Thay vì miêu tả cơn mưa là "xối xả",
Joyce miêu tả nó là "đang chơi", khi "những mũi kim của nước"
rơi nặng hạt ("đâm sầm") xuống đất, ướt đẫm — không đúng như
vậy. cho một cơn mưa phun sương.

b. Các giáo viên của chúng tôi khá giỏi về ảo thuật, bạn biết đấy. "
(Trong 'Harry Potter và phòng chứa bí mật -
JKRowling)
Machine Translated by Google

Chủ nghĩa tượng trưng

• Tượng trưng nghĩa là sử dụng các đối tượng với một ý nghĩa nào đó khác với ý
nghĩa hoặc chức năng ban đầu của chúng. Nó được sử dụng để cung cấp cho các ý
tưởng và cảm xúc vô hình một khả năng hiển thị và sự vững chắc khiến người đọc
chú ý đến chúng, và đại diện cho những ý tưởng hoặc phẩm chất quan trọng hơn

này. • Vd: a. Hồn ma tượng trưng cho linh hồn, trí nhớ và quá khứ đã mất. Trong

Wuthering Heights, Brontë sử dụng biểu tượng này để hỗ trợ các chủ đề về tình yêu
và nỗi ám ảnh, thiện và ác. Hồn ma của Cathy vẫn tồn tại trong ký ức của Heathcliff,
hỗ trợ cho tình yêu và nỗi ám ảnh, sau đó nó chủ động và trả thù theo đuổi Heathcliff
cuối cùng, ủng hộ cái thiện và cái ác ..

b. Thuật ngữ "Sốt La Mã" dùng để chỉ một loại bệnh sốt rét đặc biệt chết người.
Cơn sốt La Mã tượng trưng cho những cảm xúc mạnh mẽ, và 'căn bệnh' ghen tuông.
Grace bị mắc chứng 'sốt La Mã' thông qua tình yêu của cô với Delphin, người đã
đính hôn với Alida.
C. Màu đen thường được kết hợp với nguyên tố chết chóc. John Steinbeck sử dụng
tay cầm màu đen trên thanh kiếm dài, mái tóc đen của Pepe, sợi tóc đen mà anh ta
nhai và chiếc áo khoác đen của cha Pepe để biểu thị rằng nhân vật chính đang chào
đón cái chết trong tương lai của mình với bóng tối theo đúng nghĩa đen.
Machine Translated by Google

Hồi tưởng

• Đây là một phương pháp tường thuật trong đó hành động hiện tại là
tạm thời bị gián đoạn để người đọc có thể chứng kiến các sự kiện
trong quá khứ - thường dưới dạng ký ức, giấc mơ, lời tường thuật của
nhân vật hoặc thậm chí là lời bình luận của tác giả.

Ví dụ: Cuốn tiểu thuyết nổi tiếng Wuthering Heights của Emily Bronte bắt
đầu với Cathy, một trong những nhân vật chính, đã chết. Ông Lockwood nhìn
thấy tên của Cathy được viết trên bệ cửa sổ, và sau đó có một giấc mơ buồn
về cô ấy. Khi nói về giấc mơ với Heathcliff, Heathcliff trở nên đau khổ, và
ông Lockwood muốn biết lý do tại sao việc nhắc đến Cathy lại khiến anh ta
khó chịu. Những đoạn hồi tưởng là phương tiện để đưa Cathy trở lại cuộc
sống, vì vậy ông Lockwood có nhận thức tốt hơn về lý do tại sao Heathcliff
lại khó chịu như vậy. Đoạn hồi tưởng cho thấy sự phát triển của tình yêu mà
Heathcliff và Cathy dành cho nhau, và những quyết định tồi tệ của họ đã chia
cắt họ như thế nào . Nó sẽ không có tác dụng tương tự, nếu Ellen chỉ nói
với Mr.
Lockwood rằng Cathy là người mà Heathcliff yêu và cô ấy đã chết.
Machine Translated by Google

Báo trước
• Báo trước được sử dụng để cung cấp gợi ý về những gì sẽ xảy ra
tiếp theo hoặc muộn hơn trong một câu chuyện.

Vd:

a. “Năm đó lá rụng sớm. (Lời mở đầu A Farewell to Arms - Ernest Hemingway)


=> cái chết sớm.

b. Trong tiểu thuyết “Chuyến bay” của John Steinbeck, một


ví dụ về điềm báo có thể được tìm thấy khi Pepé trở về nhà.
Pepé nhìn vào "căn lều nhỏ bị phong hóa" của mình và nhận ra cái
bóng. Bóng đen đang hướng về hướng Đông Bắc.
Mặc dù các hướng Bắc và Đông là "tốt", nhưng thực tế là cái bóng ở
đó sẽ biến chúng thành "xấu". Điều này có nghĩa là cái ác đang chiến

thắng cái thiện. => Pepé quay về hướng nào thì sẽ gặp phải ác quỷ, thất
bại, hoặc cái chết.

You might also like