Professional Documents
Culture Documents
TLTK Ky Nang GDSK TTH Merged
TLTK Ky Nang GDSK TTH Merged
1
tóm tắt một cách cô đọng, rõ ràng hơn về những nội dung đối tượng đã bày tỏ giúp đối
tượng cảm thấy mình đã được hiểu và cũng là dịp để đối tượng nhìn lại chính mình.
Qui tắc “Người của mình”: Nói chuyện với một đối tượng nào đó ta nên cố gắng tìm
những đặc điểm chung nào đó giữa ta và đối tượng, chẳng hạn đến với người cùng phái:
“chị em chúng ta” hoặc” cánh đàn ông chúng ta”, đến với người lớn “là bậc cha mẹ, chúng
ta...”, để tạo sự đồng cảm.
3. Kỹ năng truyền thông (Communication skills)
Là những kỹ năng tác động vào nhận thức nhằm mục đích chia sẻ thông tin. Thông
tin có thể là những kiến thức, quan điểm cũng có thể là những cảm xúc, tình cảm. Điều
quan trọng nhất của truyền thông là làm sao truyền đạt được đúng thông tin muốn truyền
đạt.
3.1 Các thành phần của một tiến trình truyền thông
3
Nguyên tắc chung đó là cần kết hợp việc tạo động lực từ bên trong và sự động viên,
nhắc nhở/tạo động lực từ bên ngoài.
Một số kỹ năng cụ thể:
- Trình bày vấn đề một cách thiết thân
- Hạn chế áp đặt ý kiến trái lại cần khơi gợi giúp đối tượng tự phát hiện ra vấn đề
- Giúp đối tượng tự tin hơn vào bản thân bằng một thái độ tôn trọng đối tượng, tạo
điều kiện cho đối tượng tự suy nghĩ, tự làm, tự giải quyết
- Dùng từ có sức mạnh (Power words): “Hình dung…”, “Bởi vì”, “Mới”…
- Khuyến khích sự tham gia của đối tượng bằng những câu hỏi dẫn dắt thích hợp,
bằng các hoạt động tạo tham gia như thảo luận nhóm, sắm vai, thực tập...
- Hướng dẫn các kỹ năng thật cụ thể và tạo cơ hội thực hành càng nhiều càng tốt
- Dựa vào “tác động của tấm danh thiếp” để khơi dậy cụ thể như: nêu rõ nguồn thông
tin uy tín, tin cậy (Ví dụ: Tổ chức Y tế Thế giới, Bộ Y tế, Sở Y tế…, dựa vào
những chuẩn mực, tập quán, giá trị lâu đời (sử dụng tục ngữ, ca dao v.v…)
- Nêu những gương điển hình (được đối tượng yêu thích) đã thực hiện hành vi tại địa
phương.
- Giới thiệu địa chỉ hoặc số điện thoại để liên hệ khi cần có thể giúp đối tượng cảm
thấy yên tâm hơn và biết nơi hỏi thêm những điều cần thiết.
- Thường xuyên động viên, nhắc nhở: Ví dụ làm tốt hoạt động chăm sóc khách hàng.
Một số ví dụ về kỹ năng khơi dậy:
- Câu nói “Là bậc cha mẹ không ai muốn con mình bị...” có thể phần nào khơi dậy
tình phụ tử, mẫu tử giúp đối tượng quan tâm hơn đến vấn đề làm động cơ để thay đổi hành
vi.
- Những câu nói như: “Cách bù nước bằng nước muối đường khá đơn giản, nhà nào
cũng làm được, thực tế nhiều bậc cha mẹ đã thực hành được ngay cả những lúc đêm hôm,
lễ tết và đã giúp con mình tránh khỏi tử vong” hoặc “Tôi tin rằng tất cả chúng ta đều có thể
làm được...” có thể phần nào giúp đối tượng tự tin hơn vào chính mình, vào khả năng thực
hiện những kỹ thuật chăm sóc sức khỏe.
Tóm tắt về 3 kỹ năng thông qua 3 hoạt động cốt lõi:
- Empathize - Thấu cảm để hiểu đối tượng là ai, nghĩ gì, muốn gì.
- Emphasize - Truyền thông nhấn mạnh vào những điều cốt lõi, thích đáng.
- Empower - Khơi dậy sự tự tin, tự lực, tự quyết./.
Tài liệu tham khảo
− Nhiều tác giả. Tài liệu huấn luyện về Giáo dục sức khỏe và Nâng cao sức khỏe.
Trung tâm Truyền thông-Giáo dục sức khỏe, 2003.
− World Health Organization. Education for health-A manual on health
education in primary healthcare. Geneva, 1988.
4
XÂY DỰNG THÔNG ĐIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE
BS ThS Trương Trọng Hoàng
Mục tiêu học tập
Sau khi hoàn thành bài học, sinh viên có thể:
− Trình bày được khái niệm và các cách thể hiện thông điệp giáo dục sức khỏe
(GDSK)
− Thực hiện được các bước xây dựng thông điệp GDSK thể hiện các đặc điểm cần có
của thông điệp GDSK.
1. Đại cương
Trong GDSK, có 2 hình thức truyền thông được sử dụng: truyền thông trực tiếp và
truyền thông gián tiếp. Thông điệp GDSK là những thông điệp (messages) truyền thông gián
tiếp cần thiết cho người nhận nhằm mục đích chia sẻ kiến thức (KT), chuyển đổi thái độ (TĐ)
và hỗ trợ/thúc đẩy hành vi (HV) có lợi cho sức khỏe. Thông điệp GDSK có thể chỉ bao gồm
chữ nhưng cũng có thể cả hình ảnh tĩnh và động. Thông điệp có thể được thể hiện thành bích
chương (poster), làm khẩu hiệu, băng rôn (banner), bảng dựng (bill board) kích thước to đặt
trên đường và bất cứ phương tiện truyền thông nào khác được sử dụng như spot truyền hình,
spot phát thanh, xe loa-xe hoa, áo thun, nón, banner trên website, trên mạng xã hội v.v…
Khẩu hiệu (slogan) là những thông điệp cốt lõi (key messages) bằng lời có thể đọng lại trong
tâm trí người nhận về một nội dung nào đó (KT, TĐ, HV) là thành phần rất quan trọng của
một thông điệp GDSK.
Vì tính phổ biến và đặc biệt là thông tin mang tính cô đọng nên việc xây dựng một
thông điệp GDSK hiệu quả đòi hỏi một sự đầu tư công sức thích đáng.
2. Các bước xây dựng một thông điệp lõi GDSK
Dù có khi chỉ là một câu văn nhưng việc xây dựng một thông điệp lõi cũng đòi hỏi phải
thực hiện nghiêm túc các bước đi:
- Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên
- Xác định và phân tích đối tượng đích
- Xác định các mục tiêu cần đạt: kiến thức, thái độ, hành vi nào cần thay đổi
- Xây dựng thông điệp
- Thử nghiệm trước thông điệp: Dù thông điệp có thể rất ngắn, chúng cũng phải được
thử nghiệm với các đối tượng đích đề điều chỉnh hoặc xây dựng lại sao cho phù hợp với đối
tượng.
- Điều chỉnh thông điệp
- Sử dụng chính thức thông điệp.
3. Một số đặc điểm cần có của thông điệp GDSK
- Thông điệp cần cô đọng và đề cập cụ thể về những kiến thức, thái độ cần có hoặc về
một hoặc nhiều hành vi cần hướng đến.
Ví dụ:
+ Kiến thức về tình hình: “Đa số người nhiễm HIV hiện nay là nam giới”, v.v…
+ Thái độ: “Nam giới hãy tích cực tham gia vào hoạt động phòng chống
HIV/AIDS”, v.v…
+ Hành vi: “Sử dụng bao cao su để phòng chống AIDS”, “Nói không với cái
xấu” v.v...
- Khi đề cập đến hành vi thì nên giới thiệu, vận động thực hiện hành vi mới tích cực
hơn là bài bác hành vi cũ. Cách làm này có nhiều ưu điểm, thứ nhất không tạo cảm giác bị lên
án cho những người hiện đang có hành vi tiêu cực, thứ hai định hướng hành vi mọi người đến
một mục tiêu cụ thể. Ví dụ: “Hãy mở rộng vòng tay với người nhiễm HIV/AIDS” hơn là
“Không nên kỳ thị, xua đuổi người nhiễm HIV/AIDS”.
- Ngắn gọn
- Dùng từ ngữ dễ hiểu, không gây nhầm lẫn
- Phù hợp với văn hóa
- Có vần, có điệu thì càng tốt
- Đặc biệt thông điệp lõi cần tạo sự thu hút, lôi cuốn.
4. Mô hình 4C
* Sự thông hiểu
− ĐTcó nắm bắt, lĩnh hội được ý tưởng chính của thông điệp hay không?
− Thông điệp muốn chuyển tải ngay đến ĐT điều gì?
− ĐT có thể lặp lại thông điệp không?
* Sự liên hệ
− Thông điệp phải có ý nghĩa quan trọng đối với ĐT, kích thích sự phản ứng về mặt lý
trí hay tình cảm từ phía họ.
* Sự tin tưởng
− ĐT cần phải có niềm tin ở nội dung của thông điệp và cách thức mà thông điệp được
chuyển tải. Nếu không tạo ra được niềm tin, thông điệp sẽ làm mất đi sự liên hệ mà
nó đã thiết lập ngay trước đó.
* Sự lan truyền
− Để có sức lan truyền tốt, một thông điệp phải có tính mạnh mẽ, chuyển tải một điều
gì đó mới lạ, khác biệt và phải dễ nhớ.
− Thông điệp phải kích thích sự phản ứng sống động về mặt tình cảm của ĐT, có khả
năng làm cho họ phải nói về nó và thúc đẩy họ đi đến hành động.
5. Một số cách thể hiện thông điệp giáo dục sức khỏe
Có rất nhiều cách thể hiện thông điệp GDSK. Một số tác giả đúc kết 6 cách thể hiện
thông điệp khác nhau như sau (lấy ví dụ thông điệp phòng chống tác hại của hút thuốc là):
- Uy quyền : “Phải bỏ hút thuốc !”
- Đe dọa : “Nếu bạn hút thuốc, bạn sẽ tăng nguy cơ bị ung thư phổi”
- Thông tin : “Bỏ hút thuốc có thể làm giảm được nguy cơ ung thư phổi”
- Khuyến khích : “Bạn có thể giảm được khả năng bị ung thư phổi nếu bạn bỏ hút
thuốc”
- Thân hữu : “Tất cả chúng ta không ai muốn bị ung thư phổi vì hút thuốc”
- Khôi hài : “Hút thuốc giúp chúng ta tránh được già, ăn trộm, chó cắn!”
Thực tế chứng minh rằng các thông điệp dùng cách nói uy quyền hoặc đe dọa kém hiệu
quả vì người ta sẽ tránh né chúng và nghĩ là không liên quan đến mình. Cách nói khuyến
khích, thông tin, thân hữu và khôi hài có hiệu quả hơn. Tuy nhiên chọn cách thể hiện nào còn
tùy thuộc nhiều yếu tố: mục đích, đối tượng, loại tài liệu v.v…
Tài liệu tham khảo
− Isabelle Albanese. The 4Cs of Truth in Communication. Paramount Market
Publishing, 2007.
− Rajiv Kaushik. Effective Communication and Marketing. International Journal of
Computational Engineering & Management, Vol. 12, April 2011.
Đại cương về
Giáo dục sức khỏe
BS Trương Trọng Hoàng
Thạc sĩ Khoa học xã hội sức khỏe
Mục tiêu học tập
Sau khi hoàn thành bài học, sinh viên có thể:
Nêu được tầm quan trọng của hoạt động giáo
dục sức khoẻ (GDSK) trong lĩnh vực dược
Trình bày và phân biệt được các khái niệm
liên quan đến GDSK
Trình bày được các khoa học nền tảng của
GDSK và nhân sự thực hiện GDSK
Trình bày được quá trình thay đổi hành vi.
LÀM
BIẾT
CHƯA BIẾT
BS Lê Kiều Chinh
Thạc sĩ Y tế công cộng
MỤC TIÊU
Nhóm GDSK
nhóm
Nguyên Hình
tắc thức
Phân
loại
Tương đối
ít người
Mối liên
hệ qua lại
Nhóm Chung
một mối
nhỏ quan tâm
BÀI GIÁO
KHOA
CỦA SV Y
How? What?
2. Xác định
5W1H mục tiêu
4. Xác định
PP – PT – Where? What?
cách làm
When? 3. Xác định nội
dung (cần tương
ứng với MT)
01-10-2021 Môn TT.GDSK - Dược 3 - YQG - NH21-22 13
2. Xây dựng đề cương buổi GDSK nhóm
nhỏ
Thực hiện được việc Hướng dẫn thử Biểu diễn Dụng cụ 5
thử đường huyết tại ĐH tại nhà… thử ĐH
nhà.
Giải đáp thắc mắc TT 5’ B+D
Lượng giá Đố vui Quà 3’ C
3.Triển 2.Xây
khai thực dựng kế
hiện hoạch
DUY TRÌ
KẾT
QUẢ
LÀM
MUỐN
BIẾT
CHƯA
ĐẦU BIẾT
ĐẦU RA
VÀO
Lượng giá tiến trình Lượng giá tác động Lượng giá kết quả
1. Giao tiếp
Những diễn đạt không lời thể hiện sự quan tâm, gần
gũi, động viên:
◼ Không gian, khoảng cách ngồi phù hợp
◼ Cử chỉ, nét mặt, giọng nói… thể hiện sự quan tâm tôn
trọng
◼ Trang phục phù hợp
◼ Biểu hiện thái độ lắng nghe: không ngắt lời, vẻ mặt
chăm chú, nhìn vào mắt người nói…
Đốithoại: Lắng nghe, không cắt lời, không lên giọng
kẻ cả, phán xét, đổ lỗi, cũng như không tỏ thái độ
thương hại, ban ơn.
Những kỹ năng tham vấn cơ bản
2. Truyền thông
Trước khi thông tin, cần tìm hiểu những gì TC đã biết,
dựa trên đó chỉnh lại hoặc bổ sung nếu cần.
Chỉ
cung cấp những thông tin cần thiết cho trường
hợp riêng của TC.
Thôngtin cần đầy đủ, khoa học nhưng đừng quá đến
mức hù dọa.
Những kỹ năng tham vấn cơ bản
Giải
thích một cách đơn giản, phù hợp với TC (trình
độ học vấn, tín ngưỡng, tập quán).
Trung thực. Thà nói rằng “Tôi không biết” hơn là sáng
tạo ra một câu trả lời không có thực.
Nói
chuyện về những vấn đề nhạy cảm như tình dục
một cách tự nhiên và không phê phán.
Những kỹ năng tham vấn cơ bản
3. Khơi dậy
Đây là kỹ năng quan trọng nhất, bao gồm nhiều kỹ
năng cụ thể:
Khơi gợi
◼ Đặt những câu hỏi khơi gợi thích hợp giúp thân chủ
tự phát hiện về chính mình và những vấn đề của
mình.
◼ Khơi gợi những thông tin có tính chất sự kiện/
cụ thể: giúp TC dễ trả lời hơn.
Ví dụ: nên hỏi “Chuyện gì đã xảy ra khiến anh/chị lo
lắng?” hơn là “Vì sao anh/chị lo lắng?”
Những kỹ năng tham vấn cơ bản
Khơigợi
◼ Hỏi để làm rõ lý do của một tình trạng:
BS Lê Kiều Chinh
Thạc sĩ Y tế công cộng
MỤC TIÊU HỌC TẬP
2
• Đặc điểm thông điệp
3
• Các bước xây dựng
Thông điệp
• Thông tin
• Chọn lọc
• Cấu trúc
• Mục tiêu
Truyền
thông
TRỰC
TIẾP?
GIÁN
TIẾP
Truyền
thông
GIÁN
TIẾP?
Comprehension
Connection
Credibility
Contagiousness
01-10-2021 Môn TT.GDSK - Dược 3 - YQG - NH21-22 11
1. Sự thông hiểu
(Comprehension)
Comprehension
Connection
Credibility
Contagiousness
1
• Xác định VĐSK ưu tiên
2
• Xác định và phân tích đối tượng đích
• Xác định mục tiêu cần đạt (KT, TĐ, HV nào cần
3 thay đổi)
4
• Xây dựng thông điệp
5
• Thử nghiệm trước thông điệp
6
• Điều chỉnh thông điệp
▪Mỗi nhóm hãy xây dựng một thông điệp GDSK, sử dụng
trong buổi nói chuyện sức khỏe của nhóm mình.
BS Lê Kiều Chinh
Thạc sĩ Y tế công cộng
MỤC TIÊU
1
• Trình bày được các kỹ năng GDSK
2
• Phân tích được các kỹ năng GDSK
• Áp dụng các kỹ năng GDSK vào buổi NCSK tại
3 lớp
3 KN GDSK
Chịu nghe? QT cảm xúc Giao tiếp
Kênh
Analogy
3 KN GDSK
Chịu nghe? QT cảm xúc Giao tiếp
KN TRUYỀN
KN GIAO TIẾP KN KHƠI DẬY
THÔNG
Tác động vào Tác động vào Tác động vào
cảm xúc nhận thức ý chí
Khơi Giao
dậy tiếp
Truyền
thông
1
− Tham quan, thực địa
− Văn nghệ nhóm (tiểu phẩm kịch, phim, ca nhạc, múa rối...)
3. Ưu, khuyết điểm và các nguyên tắc trong GDSK cho nhóm nhỏ
3.1 Ưu điểm
− GDSK cho nhóm nhỏ trong đó mọi người thường được chọn có những đặc điểm giống
nhau (nam thanh niên, phụ nữ, người cao tuổi...) nên thông tin có thể cụ thể, sát hợp
hơn cho từng nhóm đối tượng.
− Vì mỗi người có thể có hoàn cảnh riêng, những nỗi ưu tư, khó khăn riêng, trong điều
kiện ít người họ có nhiều cơ hội hơn để nêu thắc mắc và được giải đáp.
− Ngoài ra do trong nhóm nhỏ ít người, bầu không khí thân mật người ta có thể trình bày
ý kiến riêng và cũng nhờ đó tạo ra sự tác động nhóm của tập thể lên cá nhân, tác động
mạnh đến việc thay đổi thái độ, hành vi.
3.2 Khuyết điểm
− Mất nhiều thời gian, nhân lực, tài lực để có thể tác động đến một số đông
− Đòi hỏi nhân lực có kiến thức và những kỹ năng phức tạp hơn so với GDSK cho nhóm
đông.
3.3 Các nguyên tắc trong GDSK cho nhóm nhỏ
− Người giáo dục viên lắng nghe mọi người nói và cố gắng nhận ra các nhu cầu khác
nhau của đối tượng cũng như những phản ứng, hồi báo từ đối tượng
− Khuyến khích mọi người tự xác định vấn đề và tự đề xuất cách giải quyết
− Không áp đặt các ý kiến, các giải pháp, mà cố gắng gợi cho đối tượng tự phát hiện bằng
các câu hỏi dẫn dắt thích hợp
− Xây dựng điều mới dựa trên những gì mọi người đã biết.
Tóm lại cần Phát huy tối đa sự chủ động của đối tượng.
4. Xây dựng đề cương một buổi GDSK nhóm nhỏ
Để một buổi GDSK nhóm nhỏ có hiệu quả cao cần xây dựng đề cương cẩn thận trong đó
lưu ý phải xác định rõ mục tiêu và phân tích kỹ đối tượng.
4.1 Dàn ý đề cương buổi GDSK nhóm nhỏ
− Đề tài và tên đề tài
− Đối tượng
− Mục tiêu
− Bảng tổng hợp:
Nội dung Ph.pháp Ph.tiện Thời gian Nhân sự
2
Đối tượng
Phân tích đối tượng: Nam hay nữ, lứa tuổi, bệnh lý, nghề nghiệp, địa bàn…
Mục tiêu
Giúp người dự:
− Có thái độ phù hợp (thái độ)
Ví dụ: Nhận thức được sự nguy hiểm của việc dùng thuốc không đúng cách trong điều trị
bệnh đái tháo đường.
− Biết được những thông tin (kiến thức)
Ví dụ: Biết cách dùng thuốc trong điều trị bệnh đái tháo đường.
− Nắm được kỹ năng (hành vi):
Ví dụ 1: Biết cách thử đường huyết tại nhà
Ví dụ 2: Biết cách ăn uống phù hợp.
Nội dung
Viết ra danh sách các đề mục đáp ứng các mục tiêu đã đề ra:
− Đề mục đầu tiên nêu bật được tầm quan trọng của vấn đề
− Các đề mục tiếp theo dựa trên các mục tiêu
− Lượng giá
− Đề mục cuối là phần tóm tắt những điểm chính và kết luận.
Lưu ý:
− Thông điệp nên có “Nhấn Nhá”:
+ “Nhấn”: chọn một số cụ thể (3,4,5…) những thông điệp quan trọng
+ “Nhá”: các thông điệp khác
+ Khi lượng giá chỉ lượng giá những thông điệp Nhấn
Phương pháp
− Tiểu phẩm
− Thuyết trình (kèm minh họa)
− Đặt câu hỏi – trả lời
− Biểu diễn và thực tập…
Riêng lượng giá, có nhiều phương pháp:
− Lượng giá kiến thức:
+ Đố vui
+ Ô chữ
+ Trò chơi
+ Bảng câu hỏi trắc nghiệm…
− Lượng giá kỹ năng:
+ Thực hành: mời một số người dự thực hiện lại các kỹ năng giáo dục viên đã
biểu diễn.
Phương tiện
Phục vụ cho các hoạt động (chú ý các đạo cụ cho tiểu phẩm nếu có)
Thời gian
Phân bổ thời gian tương ứng với từng hoạt động
3
Nhân sự
Phân công nhân sự tương ứng với từng hoạt động.
Ví dụ về bảng tổng hợp:
Nội dung Ph.pháp Ph.tiện Thời gian Nhân sự
Tầm quan trọng của Tiểu phẩm Đạo cụ 5 phút X
bệnh ĐTĐ (Chiếu video, Đầu máy
Thuyết trình)
Cách dùng thuốc Thuyết trình + Máy tính+ 3 phút Y
đúng Minh họa Máy chiếu
Chế độ ăn đúng Thuyết trình + Máy tính+ 3 phút Z
Minh họa Máy chiếu
Lượng giá Trắc nghiệm (Bảng trắc 3 phút U
nghiệm)
Quà
Đúc kết Trình bày Bản tóm tắt/ 1 phút V
Tờ rơi
5. Một số phương pháp GDSK cho nhóm nhỏ
5.1 Thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp thường được áp dụng nhất và cũng là quan trọng nhất
trong các phương pháp GDSK cho nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm có nhiều dạng:
▪ Thảo luận nhóm dựa trên các câu hỏi gợi ý với nội dung đã biết rồi
Ví dụ: Trong đợt vận động đưa trẻ đi chủng ngừa Sabin chiến dịch, có thể tổ chức
các buổi thảo luận trong tổ phụ nữ, tổ dân phố hoặc một nhóm chính thức có sẳn nào
khác. Hướng dẫn chung các tổ trưởng phụ nữ hoặc tổ dân phố các câu hỏi gợi ý thảo
luận như: "Bà con đã có nghe phát loa về đợt chủng ngừa này chưa?"; "Bà con có biết
tại sao phải đưa trẻ đi chủng ngừa không?"; "Nếu đi chủng ngừa thì có lợi gì?"; "Đi
chủng ngừa như thế nào?" "Bà con có thắc mắc gì thêm về chủng ngừa Sabin không?"
▪ Thảo luận nhóm nhằm tìm biện pháp giải quyết một vấn đề sức khỏe có liên quan
đến đối tượng (hoàn toàn chưa biết biện pháp giải quyết hoặc chỉ mới có ý tổng
quát, chưa cụ thể)
Ví dụ: Câu hỏi thảo luận: "Vấn đề bệnh tiêu chảy đang rộ lên trong cộng đồng, bà
con nghĩ xem nguyên nhân nào gây ra chuyện này?"; "Nếu nguyên nhân đã biết là như
vậy thì làm cách nào để giải quyết?"...
▪ Thảo luận nghiên cứu một trường hợp có thật xảy ra tại địa phương, hoặc một
nơi khác, hoặc trong phim, trong báo, trên truyền hình, hoặc thậm chí một tình
huống giả định, hoặc từ "Kể chuyện vòng quanh" mà ra
Ví dụ: nêu lên một trường hợp cuối cùng dẫn tới một tới hậu quả tai hại cho sức
khỏe. Đặt các câu hỏi: "Do đâu mà nhân vật trong câu chuyện lại bị như vậy?"; "Làm
thế nào để nhân vật đó hoặc chúng ta nếu lâm vào hoàn cảnh như vậy có thể tránh
được?".
Một số điểm lưu ý:
- Số lượng thành viên không quá nhiều, không quá ít, thường vào khoảng xấp xỉ 7 là tốt
(Nhiều quá sẽ khó có điều kiện cho mọi người nói; khó điều động tập trung vào chủ đề; mất
thời gian. Ít quá sẽ ít có ý kiến cọ xát, thảo luận nhóm kém sinh động)
- Mục tiêu của cuộc thảo luận nhóm cần được xác định rõ, phù hợp với sự quan tâm của
đối tượng. Các câu hỏi, các vấn đề, trường hợp đưa ra cũng nên rõ ràng dễ hiểu
4
- Bầu không khí thảo luận thân tình, cởi mở. Khung cảnh tự nhiên, không gò bó. Chỗ ngồi
thoải mái, mọi người có thể nhìn thấy nhau (thường ngồi thành vòng tròn)
- Một trưởng nhóm điều động tốt khi:
+ Động viên mọi người tham gia phát biểu ý kiến. Nhóm trưởng lắng nghe, không
nêu ý kiến áp đảo
+ Khéo léo ngăn bớt những phát biểu quá dài
+ Tổng hợp ý kiến, đi đến kết luận một cách sáng sủa, trung thực.
5.2 Biểu diễn và thực tập
Đây là một phương pháp giáo dục nhằm giúp đối tượng không chỉ thấy cách làm mà còn
có dịp thực tập và từ đó có được những kỹ năng chăm sóc sức khỏe cần thiết đồng thời cũng tự
tin hơn giúp cho sự thay đổi hành vi.
Thông thường một buổi biểu diễn và thực tập gồm 4 bước:
- Giới thiệu và giải thích ích lợi của cách làm mới, tóm tắt cách làm đồng thời có thể
chuyển cho các đối tượng tham dự xem các vật liệu sẽ dùng để biểu diễn, khuyến khích đối
tượng hỏi, có ý kiến qua đó làm thông suốt tư tưởng
- Biểu diễn thực hiện từng động tác một, chậm rãi, thỉnh thoảng dừng lại để các thành
viên đặt câu hỏi, lặp lại các động tác nếu cần
- Cho một người làm thử và nhờ các thành viên còn lại đóng góp ý kiến
- Cho mọi người làm, nhóm trưởng quan sát và gợi ý cải tiến (hơn là phán xét đúng sai).
Một số điểm lưu ý:
- Chú ý chọn lựa những kỹ năng thật sự cần thiết cho đối tượng. Tranh thủ hỏi ý kiến của
những vị cao niên trong cộng đồng
- Tập dượt nhuần nhuyễn trước khi biểu diễn
- Nguyên vật liệu được dùng phải là những thứ quen thuộc với đối tượng. Chuẩn bị đầy
đủ để mọi thành viên đều có dịp làm thử
- Thời gian đủ để thực hiện tất cả các bước. Đối với một kỹ năng phức tạp nên chia thành
nhiều buổi. Buổi sau có ôn lại buổi trước
- Khi thực tập nên xếp từng cặp hai người để có thể giúp đỡ, góp ý lẫn nhau. Thường một
người làm một người xem rồi đổi lại
- Nên thường xuyên kiểm tra để đảm bảo mọi người làm đúng. (Ngoài ra có thể đến nhà
thăm hỏi để tìm hiểu những khó khăn mà đối tượng có thể gặp phải trong thực tế).
5.3 Sắm vai
Sắm vai không phải là chuyện lạ. Trong đời sống, lúc nhỏ có thể ta đã từng nhiều lần sắm
vai: trẻ trai chơi công an bắt cướp, sắm vai hiệp sĩ, chiến sĩ...; trẻ gái sắm vai mẹ ru con, cô bán
quán... Trong sắm vai ta hình dung mình là một nhân vật nào đó và cố xử sự như nhân vật đó
xử sự và đôi khi còn sống với những cảm xúc của nhân vật như buồn, thương, vui, giận, ghét...
Không chỉ là trò chơi, sắm vai ngày nay thực sự còn là công cụ để giáo dục, thậm chí là một
phương pháp trị liệu tâm lý quan trọng (tâm kịch).
Nói một cách khác sắm vai được định nghĩa là hoạt động trong đó hai hoặc nhiều người
diễn tả bằng hành động các tình huống và các vấn đề của đời sống thực tế. Sắm vai là một
phương pháp GDSK đặc biệt cần thiết nhằm chuẩn bị cho đối tượng khả năng ứng phó với hoàn
cảnh, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, củng cố thái độ.
Hoạt động sắm vai thông thường bao gồm 2 bước:
- Người sắm vai nhận một bản mô tả vai mình đóng và xử sự theo cách giống như nhân
vật có thể xử sự. Những người khác quan sát.
5
- Mọi người cùng nhận xét, rút ra các bài học kinh nghiệm.
Một số điểm lưu ý:
- Thời gian sắm vai thường không kéo dài quá (khoảng 20 phút trở lại). Dừng khi người
sắm vai giải quyết xong vấn đề hoặc người sắm vai lúng túng không giải quyết được vấn đề
hoặc khán giả chán nãn.
- Thảo luận thường kéo dài khoảng 20-30 phút. Trong đó nhóm trưởng có thể đặt những
câu hỏi:
Mọi người đồng ý (nhất trí) điểm nào hoặc không đồng ý điểm nào trong cách giải quyết
vấn đề của người sắm vai? Vì sao đồng ý, vì sao không đồng ý? Nếu không đồng ý thì có cách
giải quyết nào khác? Hoặc nếu đồng ý thì có thể góp thêm gì để đạt kết quả tốt hơn?
Không phán xét đúng sai, hay dở vì có thể làm chạm tự ái, vả lại chuẩn nào để mình có
thể nói người này sai người kia đúng, người nọ hay hoặc dỡ. Trên cơ sở các phân tích tại sao
đồng ý, tại sao không, trên cơ sở những cách giải quyết được nêu lên, mọi người sẽ cảm nhận
cách nào hay, cách nào chưa hay và sau cùng người trưởng nhóm tổng hợp lại.
- Có thể sắm vai lại để làm rõ các ý do mọi người đưa ra.
Tài liệu tham khảo
− Nhiều tác giả. Tài liệu huấn luyện về Giáo dục sức khỏe và Nâng cao sức khỏe.
Trung tâm Truyền thông-Giáo dục sức khỏe, 2003.
− World Health Organization. Education for health-A manual on health education in
primary healthcare. Geneva, 1988.