You are on page 1of 20

THEO DÕI THUỐC TRỊ LIỆU-

THERAPEUTIC DRUG
MONITORING (TDM)
SỰ LIÊN QUAN GIỮA DƯỢC ĐỘNG
HỌC VÀ DƯỢC LỰC HỌC
Mối quan hệ của dược động học và dược lực học và
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi dược động và
dược lực
TDM là gì?
• TDM là một hoạt động đa ngành sử dụng kiến thức về
dược , dược động học và dược lực học để tối ưu hóa
điều trị bằng thuốc trong nhiều tình huống lâm sàng
khác nhau
• TDM là một khái niệm sử dụng phép đo nồng độ thuốc
trong dịch sinh học như một công cụ để cá nhân hóa
việc điều trị bằng thuốc và điều chỉnh liều lượng.
Mục đích của TDM
DRUG CANDIDATES FOR TDM
 Các thuốc có mối tương quan giữa nồng độ trong huyết
thanh và đáp ứng hoặc độc tính của thuốc.
 Các thuốc có sự thay đổi lớn về dược động học (hấp
thu, chuyển hóa hoặc thải trừ), cả trong cá thể cũng như
giữa các cá thể.
 Các thuốc có chỉ số điều trị thấp như digitalis,
aminoglycoside, thuốc chống trầm cảm ba vòng,
theophylline, lithium, thuốc chống động kinh, ức chế
miễn dịch và chống loạn nhịp, v.v.
 Các thuốc mà hiệu quả của chúng không thể đo lường
được.
Các yêu cầu của TDM

 Có mối tương quan giữa nồng độ thuốc và


/ hoặc chất chuyển hóa của nó và tác
dụng dược lý của thuốc.
 Có phương pháp phân tích đáng tin cậy
để đo nồng độ thuốc và / hoặc nồng độ
chất chuyển hóa
Basic steps in the process of initiation and
management of drug therapy
Mẫu đo TDM
• Các mẫu sinh học được sử dụng trong TDM cho phần lớn các loại
thuốc là máu toàn phần, huyết tương hoặc huyết thanh.
• Nồng độ thuốc và chất chuyển hóa trong nước tiểu không tương
quan với các dấu hiệu và triệu chứng của điều trị bằng thuốc hoặc
độc tính nước tiểu không phải là mẫu được thu thập cho TDM.
Nồng độ thuốc trong nước tiểu cũng không nên được sử dụng để
ngoại suy liều đã được sử dụng.
• Nước bọt: Nồng độ thuốc trong nước bọt có xu hướng tương quan
với nồng độ trong huyết thanh / huyết tương. Cửa sổ phát hiện
thuốc là khoảng 1-2 ngày sau khi sử dụng thuốc  nước bọt có thể
được sử dụng để phát hiện phơi nhiễm thuốc gần đây. Khoảng trị
liệu không được thiết lập tốt trong nước bọt.
What should be measured

• Chất mẹ
• Chất chuyển hóa có hoạt tính trong trường sử
dụng tiền dược
Thời điểm lấy mẫu
• Các mẫu không được lấy cho đến khi đạt trạng thái ổn định, khoảng
5 T1/2
• Thời điểm thu thập mẫu rất quan trọng vì nồng độ thuốc thay đổi
trong khoảng thời gian dùng thuốc.
• Điểm thay đổi ít nhất trong khoảng thời gian dùng thuốc là ngay
trước khi dùng liều tiếp theo.
• Thời gian đạt nồng độ đỉnh khó xác định hơn và có thể thay đổi
trong chính cá thể và giữa các cá thể.
• Thời gian lấy các mẫu máu nên được lựa chọn cẩn thận để tạo
thuận lợi cho việc giải thích nồng độ thuốc đo được.
• Nồng độ đáy (0-60 phút trước khi dùng liều tiếp theo)
• Nồng độ đỉnh (thường là 1-2 giờ sau khi dùng thuốc; tuy nhiên, điều
này phụ thuộc nhiều vào từng loại thuốc)
Các phương pháp đo nồng độ thuốc
• Immunoassay: fluorescence polarization immunoassay (FPIA), the
enzyme immunoassay (EMIT), and the enzyme-linked
immunoassay (ELISA).
• High performance liquid chromatography (HPLC), ultra-
performance liquid chromatography (UPLC)
• Mass spectrometry
• Mass spectrometry (MS) with the HPLC and UPLC techniques
Khái niệm khoảng trị liệu
Dịch vụ TDM

• TDM là một hoạt động đa ngành, bao gồm


sự hợp tác giữa các bác sĩ lâm sàng,
dược sĩ, y tá và nhà phân tích.
• Lợi ích: lợi cho bệnh nhân và có thể có lợi
ích về kinh tế dược.
Process for reaching dosage decisions
with TDM
Tóm tắt
• TDM đóng một vai trò quan trọng trong việc sử dụng thuốc an toàn

và hiệu quả và cá nhân hóa trị liệu.

• TDM có thể giúp xác định các vấn đề về tuân thủ thuốc trong các

trường hợp bệnh nhân không tuân thủ điều trị.

• Khi diễn giải các phép đo nồng độ thuốc, các yếu tố cần được xem

xét bao gồm thời gian lấy mẫu liên quan đến liều dùng, lịch sử dùng

thuốc, đáp ứng của bệnh nhân và các mục tiêu lâm sàng mong

muốn. Thông tin này có thể được sử dụng để xác định chế độ dùng

thuốc thích hợp nhất để đạt được đáp ứng tối ưu với độc tính tối

thiểu

You might also like