You are on page 1of 199

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

PHAN THÙY LINH

NGHIÊN CỨU NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRÌNH


ĐỘ TẬP LUYỆN VẬN ĐỘNG VIÊN CHẠY CỰ LY TRUNG
BÌNH (800 m, 1500 m) CẤP CAO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

PHAN THÙY LINH

NGHIÊN CỨU NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ


TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN VẬN ĐỘNG VIÊN CHẠY CỰ
LY TRUNG BÌNH (800 m, 1500 m) CẤP CAO VIỆT NAM

Tên ngành: Giáo dục học


Mã ngành: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. Đặng Hà Việt

2. TS. Nguyễn Kim Lan

HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên


cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án

Phan Thùy Linh


MỤC LỤC

Trang bìa.
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án.
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án.
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .................... 7
1.1. Những luận điểm cơ bản về đánh giá trình độ tập luyện trong huấn
luyện thể thao..................................................................................... 7
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý vận động viên chạy cự ly trung bình cấp
cao.. .................................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm về vận động viên cấp cao. .......................................... 13
1.2.2. Đặc điểm tâm lý vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao. ... 13
1.2.3. Đặc điểm sinh lý vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao. .. 15
1.2.4. Đặc điểm sinh lý về trình độ tập luyện. ....................................... 17
1.3. Đặc điểm các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện của vận động
viên chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao........................ 19
1.3.1. Yếu tố hình thái. ......................................................................... 19
1.3.2. Yếu tố chức năng cơ thể.............................................................. 21
1.3.3. Yếu tố tố chất thể lực. ................................................................. 24
1.3.4. Yếu tố tâm lý. ............................................................................. 25
1.3.5. Yếu tố kỹ - chiến thuật. ............................................................... 27
1.4. Khái quát về t u h ể tr v đị h hƣớ ƣ vậ độ
tro đá h á trì h độ tập luyện vậ động viên chạy cự ly trung
bình cấp cao. .................................................................................... 29
1.5. Cơ sở lý luận về á phƣơ pháp kiể tr , đá h á trì h độ tập
luyện của vậ động viên chạy cự ly trung bình cấp cao. ............... 36
1.5.1. Các phương pháp kiểm tra quá trình huấn luyện. ........................ 36
1.5.2. Các phương pháp kiểm tra sư phạm đánh giá trình độ tập luyện
vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao. ............................. 38
1.6. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực kiểm tra
đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên điền kinh ở Việt
Nam. ................................................................................................. 42
1.7. Nhận xét. .......................................................................................... 48
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 50
2.1. Đố tƣ ng và khách thể nghiên cứu. ............................................... 50
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................ 50
2.1.2. Khách thể nghiên cứu. ................................................................ 50
2.2. Phƣơ pháp h ứu. ............................................................... 51
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ............................... 51
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. ............................................... 52
2.2.3. Phương pháp kiểm tra y sinh học. ............................................... 52
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý. ..................................................... 59
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm. .................................................. 62
2.2.6. Phương pháp kiểm chứng sư phạm. ............................................ 66
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê. ................................................. 67
2.3. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 70
2.4. Tổ chức nghiên cứu. ........................................................................ 71
2.4.1. Thời gian nghiên cứu. ................................................................. 71
2.4.2. Địa điểm nghiên cứu. .................................................................. 72
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. ..................... 73
3.1. Xá định hệ thố t u h đá h á trì h độ tập luyện của vận
động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam. ...................... 73
3.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ
tập luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam. ........................................................................................... 73
3.1.2. Xác định độ tin cậy, tính thông báo các tiêu chí đánh giá trình độ
tập luyện vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam.... ........................................................................................ 80
3.1.3. Bàn luận về hệ thống tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của vận
động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam. .................... 84
3.2. Xá đị h đặ đ ểm và mối quan hệ giữ á hó t u h đánh giá
trì h độ tập luyện của vậ động viên chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam. ......................................................................................... 91
3.2.1. Xác định mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam..... 91
3.2.2. Đề xuất các bước xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam. ....... 93
3.2.3. Xác lập tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần trong
đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam. .............................................................. 95
3.2.4. Xác định đặc điểm diễn biến các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
giai đoạn hoàn thiện thể thao. ................................................... 105
3.2.5. Bàn luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí đánh
giá trình độ tập luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp
cao Việt Nam. ........................................................................... 107
3.3. Xây dựng và ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam ................. 114
3.3.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm. ........................................................ 114
3.3.2. Kiểm định tính phân bố chuẩn các nội dung đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam.... ...................................................................................... 115
3.3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của vận động
viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam. .......................... 116
3.3.4. Ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của vận động
viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam trong thực tiễn huấn
luyện. ........................................................................................ 119
3.3.5. Bàn luận về kết quả xây dựng, ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình
độ tập luyện vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam. ......................................................................................... 123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 136
A. Kết luận. ........................................................................................... 136
B. Kiến nghị. ......................................................................................... 137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................. 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 119
PHỤ LỤC.................................................................................................... 70
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CNV - Chướng ngại vật.


DTS - Dung tích sống.
HCV - Huy chương vàng.
HCB - Huy chương bạc.
HCĐ - Huy chương đồng.
HLV - Huấn luyện viên.
LVĐ - Lượng vận động.
TDTT - Thể dục thể thao.
TĐC - Tốc độ cao.
TĐTL - Trình độ tập luyện.
VĐV - Vận động viên.
XPC - Xuất phát cao.
XPT - Xuất phát thấp.
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Thể loại Số Nội dung Trang
1.1 Tỷ lệ đóng góp của các hệ năng lượng trong một số
nội dung thi đấu của môn điền kinh (theo Gunter
Lange - 2006). 31
1.2 Các hệ thống năng lượng cung cấp cho hoạt động
của cơ bắp khi nỗ lực tối đa (theo Gunter Lange -
2006). 31
1.3 Tiêu chí kiểm tra, đánh giá sức bền ưa khí đối với
các VĐV chạy cự ly trung bình và dài tại Trung tâm
Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng (theo Lê
Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn Anh - 2012). 32
1.4 Chỉ số VCR và yêu cầu huấn luyện sức bền ưa khí
đối với các VĐV chạy cự li trung bình - dài tại
Trung tâm HLTT quốc gia Đà Nẵng (theo Lê Hồng
Sơn, Nguyễn Tuấn Anh - 2012). 33
1.5 Trình độ sức bền ưa khí và thành tích đạt được tại
Biểu SEA Games 26 (theo Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn
bảng Anh - 2012). 34
3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV chạy cự trung bình cấp
cao ở Việt Nam (n = 24). Sau 78
3.2 Kết quả xác định mối tương quan giữa các tiêu chí
đánh giá trình độ tập luyện với thành tích thi đấu của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam. 81
3.3 Kết quả xác định độ tin cậy các tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam. Sau 82
3.4 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần ứng
dụng trong đánh giá trình độ tập luyện của nam VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam (n = 8). Sau 92
3.5 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần ứng
dụng trong đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam (n = 7). Sau 92
Thể loại Số Nội dung Trang
3.6 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và hệ
số tương quan của các yếu tố đó với thành tích thi
đấu của nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam. 102
3.7 Hệ số tương quan giữa các yếu tố thành phần và hệ
số tương quan của các yếu tố đó với thành tích thi
đấu của nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam. 102
3.8 Tỷ trọng ảnh hưởng () của các nhóm yếu tố thành
phần với thành tích thi đấu trong đánh giá trình độ
tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam. 103
3.9 Diễn biến trình độ tập luyện của nam VĐV chạy cự
ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao Việt Nam qua
các giai đoạn kiểm tra (n = 8) (tbảng = 2.145). Sau 105
3.10 Diễn biến trình độ tập luyện của nữ VĐV chạy cự ly
trung bình (800m, 1500m) cấp cao Việt Nam qua các
giai đoạn kiểm tra (n = 7) (tbảng = 2.179). Sau 105
Biểu 3.11 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá
bảng trình độ tập luyện của nam VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam - thời điểm ban đầu (n = 8). Sau 115
3.12 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của nam VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam - thời điểm sau 1 năm tập
luyện (n = 8). Sau 115
3.13 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của nữ VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam - thời điểm ban đầu (n = 7). Sau 115
3.14 Kiểm định tính phân bố chuẩn các tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của nữ VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam - thời điểm sau 1 năm tập luyện (n
= 7). Sau 115
3.15 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của
nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
theo từng tiêu chí - thời điểm ban đầu. Sau 116
3.16 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của
nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
theo từng tiêu chí - thời điểm sau 1 năm tập luyện. Sau 116
Thể loại Số Nội dung Trang
3.17 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của
nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
theo từng tiêu chí - thời điểm ban đầu. Sau 116
3.18 Tiêu chuẩn đánh giá phân loại trình độ tập luyện của
nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
theo từng tiêu chí - thời điểm sau 1 năm tập luyện. Sau 116
3.19 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nam VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam theo từng tiêu
chí - thời điểm ban đầu. Sau 116
3.20 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nam VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam theo từng tiêu
chí - thời điểm sau 1 năm tập luyện. Sau 116
3.21 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam theo từng tiêu
chí - thời điểm ban đầu. Sau 116
3.22 Bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của nữ VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam theo từng tiêu
chí - thời điểm sau 1 năm tập luyện. Sau 116
Tổng điểm của các tiêu chí đánh giá trình độ tập
Biểu 3.23
luyện sau khi đã quy đổi theo tỷ trọng ảnh hưởng của
bảng
từng nhóm yếu tố thành phần. 118
3.24 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh
giá trình độ tập luyện nam VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm
có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - thời điểm ban đầu. Sau 118
3.25 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh
giá trình độ tập luyện nam VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm
có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - thời điểm sau 1 năm
tập luyện. Sau 118
3.26 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh
giá trình độ tập luyện nữ VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm
có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - thời điểm ban đầu. Sau 118
3.27 Bảng điểm quy đổi các nhóm yếu tố thành phần đánh
giá trình độ tập luyện nữ VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam từ thang điểm 10 sang thang điểm
có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng - thời điểm sau 1 năm
tập luyện. Sau 118
Thể loại Số Nội dung Trang
3.28 Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp trong đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng. 119
3.29 So sánh kết quả xếp loại tổng hợp trình độ tập luyện
của nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam giữa tiêu chuẩn do luận án xây dựng với tiêu
chuẩn của liên đoàn điền kinh Việt Nam áp dụng -
thời điểm ban đầu. Sau 121
3.30 So sánh kết quả xếp loại tổng hợp trình độ tập luyện
của nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam giữa tiêu chuẩn do luận án xây dựng với tiêu
chuẩn của liên đoàn điền kinh Việt Nam áp dụng -
thời điểm sau 1 năm tập luyện. Sau 121
Biểu 3.31 So sánh kết quả xếp loại tổng hợp trình độ tập luyện
bảng của nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
giữa tiêu chuẩn do luận án xây dựng với tiêu chuẩn
của liên đoàn điền kinh Việt Nam áp dụng - thời
điểm ban đầu. Sau 121
3.32 So sánh kết quả xếp loại tổng hợp trình độ tập luyện
của nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
giữa tiêu chuẩn do luận án xây dựng với tiêu chuẩn
của liên đoàn điền kinh Việt Nam áp dụng - thời
điểm sau 1 năm tập luyện. Sau 121
3.33 Kết quả kiểm tra ngược thông qua tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện - thời điểm sau 1 năm tập
luyện. 122
3.34 Tổng hợp sự phân chia các giai đoạn của hệ thống
huấn luyện nhiều năm. 126
3.1 Tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần
trong đánh giá trình độ tập luyện đến thành tích thi
Biểu đồ
đấu của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam. 103
1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong quy trình huấn luyện nhiều năm, công tác tuyển chọn, huấn
luyện và kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện (TĐTL) đối với vận động viên
(VĐV) có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Việc kiểm tra đánh giá
TĐTL cho VĐV trong các giai đoạn của quá trình huấn luyện là một trong
những khâu quan trọng không thể thiếu được trong quy trình huấn luyện
nhiều năm. Đối với VĐV cấp cao, việc đánh giá TĐTL thường gắn với trạng
thái sung sức trong các chu kỳ huấn luyện và thành tích thi đấu thể thao,
nhằm giúp cho các HLV có những thông tin khách quan, tin cậy để điều chỉnh
kế hoạch huấn luyện một cách hợp lý và khoa học.
Đánh giá TĐTL của VĐV ở bất cứ môn thể thao nào đều phải được
xem xét một cách toàn diện thông qua các chỉ số hình thái, chức năng, kỹ
thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý của cơ thể VĐV theo một quy trình và trong
một hệ thống khoa học, chặt chẽ. Trong những yếu tố cấu thành TĐTL ấy thì
hình thái, chức năng sinh lý, tố chất thể lực là một bộ phận quan trọng, vì chỉ
có thông qua sự biến đổi hình thái, chức năng sinh lý, yếu tố thể lực kết hợp
với kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý mới đánh giá được TĐTL của VĐV một cách
chính xác. Như vậy một trong những yếu tố thành phần trong quy trình tập
luyện nhiều năm là kiểm tra, đánh giá TĐTL, để từ đó giúp các HLV đánh giá
kết quả và điều chỉnh các chỉ tiêu trong nội dung kế hoạch huấn luyện.
Tiêu chuẩn đánh giá TĐTL là thước đo chính xác phản ánh hiệu quả
của quá trình huấn luyện. Việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá TĐTL trên
từng đối tượng ở từng thời điểm và từng giai đoạn huấn luyện, đặc biệt là giai
đoạn hoàn thiện thể thao phải được tiến hành một cách khoa học và chính xác.
Vì thế, khi đánh giá TĐTL của VĐV cấp cao trong huấn luyện, nhất định phải
định lượng được những thành tố bên trong cơ thể, đó là các chỉ tiêu y sinh học
(hình thái, sinh lý, sinh hóa, sinh cơ), đồng thời xác định những thành tố biểu
2

hiện bên ngoài gồm các chỉ số sư phạm về thể lực chung, thể lực chuyên môn,
kỹ - chiến thuật và những phẩm chất tâm lý của từng VĐV vào những thời
điểm sung mãn nhất (thời điểm trước khi thi đấu).
Chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) là một trong những nội dung thi
đấu của môn điền kinh. Để đạt được thành tích cao trong thi đấu đòi hỏi VĐV
phải có sức bền, tốc độ và kỹ chiến thuật tốt. Trong tập luyện và thi đấu điền
kinh, thành tích đạt được ở mỗi nội dung thi đấu, thậm chí mỗi một cự ly thi
đấu lại phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau: các môn tốc độ phụ thuộc chủ
yếu vào sức nhanh và sức mạnh tốc độ; những môn sức bền chủ yếu phụ
thuộc vào khả năng cung cấp ôxy và khả năng hoạt động với cường độ không
lớn nhưng thời gian dài… Ở nội dung chạy cự ly trung bình, sức bền ưa khí
có vai trò quan trọng quyết định chủ yếu đến thành tích của VĐV, đảm bảo
phát triển thành tích thể thao cao và bền vững. Do đó, trong đánh giá TĐTL
của VĐV, ngoài các yếu tố về tố chất thể lực, hình thái, tâm lý thì yếu tố chức
năng sinh lý đóng vai trò quan trọng. Hay nói cách khác, các yếu tố về tố chất
thể lực, hình thái, chức năng tâm - sinh lý là những nhóm yếu tố cơ bản cần
xem xét trong đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao.
Tuy nhiên, thực tiễn giảng dạy huấn luyện và phát triển của môn điền
kinh ở hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã chỉ ra rằng, trong nhiều
trường hợp công tác đào tạo VĐV điền kinh (trong đó bao gồm cả các VĐV
nội dung chạy cự ly trung bình) không đạt kết quả cao là do hệ quả của việc
tuyển chọn, đánh giá TĐTL không đúng đối tượng, mặc dù việc tuyển chọn
được tiến hành với một khối lượng lớn, thời gian dài. Mặt khác, tuyển chọn,
đánh giá và định hướng sai cho thanh thiếu niên đã dẫn đến những mất mát
lớn không chỉ về thời gian, vật chất, mà còn làm tổn thương về mặt tâm lý,
đồng thời không cho phép nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình đào tạo.
3

Qua tìm hiểu thực tế công tác huấn luyện và toạ đàm với các HLV, các
chuyên gia làm công tác đánh giá TĐTL và đào tạo VĐV chạy cự ly trung
bình ở một số Trung tâm Huấn luyện thể thao mạnh đã cho thấy một thực tế là
công tác đánh giá TĐTL VĐV chạy cự ly trung bình (ở các giai đoạn huấn
luyện) chủ yếu thông qua năng lực chuyên môn, kết quả thi đấu của VĐV ở
các giải thi đấu và dựa theo kinh nghiệm của các nhà chuyên môn. Sau khi
cho VĐV tập luyện một cách thường xuyên với khoảng thời gian từ 6 - 12
tháng, nếu có sự phát triển về khả năng kỹ - chiến thuật, thể lực, thành tích thi
đấu, nhận thức chiến thuật thì tiếp tục giữ lại đào tạo, mà chưa xây dựng được
hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá một cách hợp lý, có đầy đủ cơ sở khoa học.
Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự chững lại của thành tích thi đấu điền
kinh hiện nay, cũng như tìm kiếm lực lượng VĐV trẻ kế cận tại Việt Nam. Và
như vậy, hiệu quả của quá trình huấn luyện, kiểm tra - đánh giá TĐTL của
VĐV tài năng điền kinh không chỉ phụ thuộc vào khả năng thi đấu, mà còn
phụ thuộc vào mức độ biểu hiện năng lực, trình độ của VĐV ở các nội dung
chuyên môn thông qua khả năng, chức phận của các cơ quan trong cơ thể, qua
đó giúp các HLV có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình huấn luyện.
Ở Việt Nam, vấn đề này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, nhà giáo dục chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Có thể
kể đến công trình nghiên cứu của tác giả: Dương Nghiệp Chí (1981 - 1985);
Võ Đức Phùng (1981 - 1983); Phạm Tiến Bình, Phan Đình Cường (1981 -
1990); Nguyễn Kim Minh (1985 - 1992); Hoàng Vĩnh Giang (1985 - 1997);
Vũ Đức Thượng, Nguyễn Hoàng An (1991 - 1993); Nguyễn Đại Dương
(1995 - 1996); Hoàng Mạnh Cường (1995 - 1996), Dương Đức Thuỷ (1997);
Đinh Hùng Sơn (1999); Đàm Quốc Chính (2000); Đàm Thuận Tư (2004),
Nguyễn Thành Long (2015), Phạm Văn Liệu (2016)… Kết quả nghiên cứu
của các tác giả đã đưa ra được các số liệu đánh giá về năng lực chuyên môn,
4

TĐTL của VĐV ở các giai đoạn huấn luyện khác nhau, từ đó làm cơ sở cho
công tác tuyển chọn, kiểm tra - đánh giá trình độ VĐV sau này. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu đánh giá TĐTL cho VĐV chạy cự ly trung bình (800m,
1500m) cấp cao ở giai đoạn hoàn thiện thể thao còn chưa thực sự được quan
tâm nghiên cứu một cách đầy đủ.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, với mục đích nâng cao hiệu quả
công tác kiểm tra - đánh giá TĐTL của VĐV điền kinh cấp cao Việt Nam ở
nội dung chạy cư ly trung bình giai đoạn hoàn thiện thể thao, tiến hành nghiên
cứu luận án: “N h ứu nội dung, tiêu chuẩ đá h á trì h độ tập
luyện vậ động viên chạy cự ly trung bình (800 m, 1500 m) cấp cao Việt
N ”.
Mụ đ h h ứu.
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá TĐTL của
VĐV điền kinh ở các giai đoạn huấn luyện, luận án tiến hành lựa chọn hệ
thống các tiêu chí, từ đó xây dựng và kiểm nghiệm trong thực tiễn hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m)
cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Mụ t u h ứu.
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định giải quyết
các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1. Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV chạy
cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Trên cơ sở các mô hình thành tích của các VĐV chạy cự ly trung bình,
cũng như diễn biến phát triển của các yếu tố chuyên môn đặc thù, luận án xác
định những yếu tố cơ bản - đặc trưng có tương quan với thành tích của các
VĐV điền kinh (nội dung chạy cự ly trung bình), cũng như đưa ra được
những test (sư phạm), các tiêu chí thuộc nhóm yếu tố hình thái, chức năng,
5

tâm lý đặc trưng có đủ độ tin cậy, tính thông báo dùng trong đánh giá TĐTL
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao giai đoạn hoàn thiện thể thao. Các nội
dung cụ thể khi giải quyết mục tiêu nghiên cứu này bao gồm:
Phân tích, tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các tiêu chí
đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu.
Khảo sát ý kiến chuyên gia (bằng phương pháp phỏng vấn) lựa chọn
các tiêu chí đánh giá TĐTL cho đối tượng nghiên cứu.
Tổ chức kiểm tra sư phạm, kiểm tra y sinh học và kiểm tra tâm lý xác
định tính thông báo, độ tin cậy các tiêu chí đánh giá TĐTL của đối tượng
nghiên cứu.
Mục tiêu 2. Xác định đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí
đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Giải quyết mục tiêu nghiên cứu này với các nội dung cụ thể như sau:
Theo dõi đặc điểm, diễn biến các tiêu chí lựa chọn nhằm đánh giá
TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện
thể thao (theo từng giới tính).
Lựa chọn, phân nhóm các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến TĐTL của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao, gồm: Nhóm yếu tố hình thái, nhóm yếu
tố chức năng - tâm lý, nhóm yếu tố chuyên môn.
Xác lập mối quan hệ (mối tương quan tuyến tính) giữa các tiêu chí lựa
chọn của đối tượng nghiên cứu theo từng giới tính.
Xác lập mối quan hệ (mối tương quan đa nhân tố, tỷ trọng ảnh hưởng)
giữa các nhóm yếu tố thành phần theo đến thành tích thi đấu từng giới tính.
Mục tiêu 3. Xây dựng và ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, luận án xác định các nội dung cụ
thể như sau:
6

Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL (bao gồm các bảng phân loại,
bảng điểm theo thang điểm 10) cho từng tiêu chí.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
của các nhóm yếu tố thành phần đã xác định.
Ứng dụng và xác định hiệu quả hệ thống tiêu chuẩn đã xây dựng trong
thực tiễn tuyển đánh giá TĐTL VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
giai đoạn hoàn thiện thể thao.
G ả thuyết ho họ ủ uậ á .
Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá TĐTL VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam (nội dung chạy 800m, 1500m) còn nhiều hạn chế, chưa
có hệ thống, mang tính chủ quan, chưa đảm bảo cơ sở khoa học. Vì thế nếu xây
dựng được hệ thống tiêu chuẩn đánh giá TĐTL có đủ cơ sở khoa học trong
chương trình huấn luyện năm sẽ giúp cho các HLV điều chỉnh phương pháp
huấn luyện, cũng như phương pháp kiểm tra, đánh giá trong quá trình huấn
luyện, góp phần nâng cao thành tích thi đấu cho các VĐV.
7

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.


1.1. Những luận điểm cơ bản về đánh giá trình độ tập luyện trong huấn
luyện thể thao.
Trong thể thao hiện đại vấn đề đánh giá trình độ tập luyện của VĐV có
một vị trí hết sức quan trọng. Việc tiến hành đánh giá trình độ tập luyện một
cách khoa học bằng các phương pháp khách quan sẽ cho phép HLV luôn nắm
được những thông tin cần thiết, đánh giá một cách khách quan, đúng đắn tác
động của lượng vận động tập luyện để điều khiển quá trình huấn luyện, đồng
thời nâng cao hiệu quả của công tác tuyển chọn và đào tạo VĐV qua các giai
đoạn của quá trình huấn luyện, cũng như giúp cho VĐV có thể tự đánh giá
năng lực thể thao của mình.
Việc đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV có trình độ khác nhau là
không giống nhau. Nếu với các VĐV lớn tuổi có trình độ thành tích thể thao
cao thì cần quan tâm đánh giá sự ổn định của thành tích. Nhưng với các VĐV
trẻ, thành tích thể thao còn ở mức độ thấp thì cần quan tâm đánh giá kết quả
kiểm tra trong quá trình phát triển. Điều đó cho thấy cần phải có hệ thống các
test đánh giá trình độ tập luyện khác nhau. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề trình độ tập luyện của VĐV [2], [7], [8], [14],
[22], [29], [44], [46].
Chỉ số cơ bản của trình độ tập luyện là thành tích thể thao của VĐV chỉ
có thể đạt được sau nhiều năm tập luyện một cách khoa học, bền bỉ và công
phu. Hơn nữa, thành tích thể thao chỉ đạt được trong một giai đoạn ngắn
(trạng thái sung sức thể thao) trong mỗi chu kỳ tập luyện. Thành tích thể thao
luôn là hiện tượng đa nhân tố và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân. Trong
những điều kiện như nhau, thành tích thể thao của mỗi cá thể phụ thuộc vào
năng khiếu và mức độ đào tạo VĐV. Năng khiếu của VĐV là tiền định, còn
trình độ đào tạo thì luôn thay đổi nhờ kết quả của tập luyện. Khái niệm trình
8

độ tập luyện và thành tích thể thao không hoàn toàn đồng nhất. Khái niệm hay
định nghĩa về trình độ tập luyện trong các sách báo hiện đại có những cách
thể hiện và nhìn nhận còn khác nhau [1], [2], [3], [16], [29].
Theo quan điểm của D. Harre thì: “Trình độ tập luyện của VĐV thể
hiện ở sự nâng cao năng lực thể thao nhờ ảnh hưởng của lượng vận động tập
luyện, lượng vận động thi đấu và các biện pháp bổ trợ khác”. Các yếu tố của
TĐTL thể thao bao gồm các năng lực thể chất, năng lực phối hợp vận động,
năng lực trí tuệ, kỹ xảo kỹ thuật, năng lực chiến thuật và các phẩm chất tâm
lý. Thông qua lượng vận động tập luyện, lượng vận động thi đấu, lượng vận
động tâm lý, trình độ từng yếu tố của năng lực vận động một mặt được nâng
cao, mặt khác giữa chúng cũng hình thành các mối quan hệ bền vững. Bên
cạnh đó, việc phát huy đầy đủ các tiềm năng thể chất của VĐV thông qua sự
nỗ lực ý chí ở mức cao nhất cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Năng lực thể
thao cao nhất mà VĐV đạt được trong từng thời kỳ thi đấu phù hợp với trình
độ tập luyện của họ được gọi là trạng thái sung sức thể thao [20]. Theo D.
Harre, các thông tin về trình độ tập luyện của VĐV được thể hiện ở các cuộc
thi đấu và kiểm tra thành tích. Các tiêu chuẩn cơ bản có thể sử dụng trong
việc đánh giá trình độ tập luyện và dự báo tiềm năng của VĐV là [20]:
Tiêu chuẩn về trình độ của thành tích.
Tiêu chuẩn về nhịp độ phát triển của thành tích.
Tiêu chuẩn về sự ổn định thành tích và khả năng tăng trưởng.
Tiêu chuẩn về khả năng chịu đựng lượng vận động.
Bốn tiêu chuẩn trên thể hiện 4 mặt khác nhau của việc đánh giá tổng
hợp năng lực thể thao.
Các tác giả Nôvicôp A.D và Mátveep L.P cho rằng: “Trình độ tập luyện
thường liên quan phần lớn đến những thay đổi thích ứng sinh học (hình thái
và chức năng) xẩy ra trong cơ thể VĐV dưới những tác động của LVĐ tập
9

luyện và những thay đổi đó biểu hiện ở sự phát triển năng lực hoạt động của
VĐV” [34].
Theo quan điểm của Aulic I.V thì: Việc đánh giá trình độ tập luyện là
một phương tiện kiểm tra cần phải có để phục vụ vấn đề chính, đó là phương
pháp tập luyện tạo điều kiện đạt được những thành tích thể thao cao. Tác giả
cũng cho rằng: “Trình độ tập luyện là năng lực tiềm tàng của VĐV để đạt
được những thành tích thể thao nhất định trong môn thể thao lựa chọn và
năng lực này được biểu hiện cụ thể ở sự chuẩn bị về kỹ thuật, chiến thuật, thể
lực, đạo đức - ý chí và trí tuệ…” [2].
Theo quan điểm của tác giả Lê Văn Lẫm thì: Trình độ tập luyện của
VĐV là kết quả tổng hợp của việc giải quyết các nhiệm vụ trong thực tiễn
huấn luyện thể thao. Trình độ tập luyện của VĐV thể hiện ở mức độ nâng cao
chức phận cơ thể, năng lực hoạt động chung và chuyên môn của VĐV ở mức
hoàn thiện các kỹ năng và kỹ xảo thể thao phù hợp [30]. Trình độ tập luyện là
thước đo hiệu quả của quá trình huấn luyện thể thao. Đánh giá trình độ tập
luyện là nội dung quan trọng trong các giai đoạn của quá trình huấn luyện.
Tác giả Phạm Danh Tốn cho rằng: “Trình độ đào tạo là nhằm chỉ tất cả
các mặt đào tạo để làm cho VĐV có thể đạt được những thành tích thể thao kế
tiếp nhau. Trình độ đào tạo bao gồm trình độ đào tạo về thể lực, kỹ thuật,
chiến thuật, tâm lý và cả lý luận nhất định của VĐV” [64], [66].
Trình độ (năng lực) thể thao thể hiện trong tập luyện và thi đấu của
VĐV. Nó là cấu trúc tổng hợp về thể năng, kỹ năng, trí năng, năng lực tâm
lý… Trình độ (năng lực) về chiến thuật liên quan chặt chẽ tới cả bốn thành
phần trên. Sự hình thành những năng lực trên chủ yếu qua huấn luyện. Nhờ
huấn luyện mà VĐV có được và nâng dần trình độ thích ứng mới, ngày càng
cao hơn (trong giai đoạn phát triển) hoặc duy trì hay hạn chế sự suy giảm
trong giai đoạn VĐV đã có thâm niên thể thao tương đối cao. Người ta còn
10

gọi đó là trình độ tập luyện của VĐV [2], [3], [6], [12], [18], [29]. Cũng theo
tác giả mỗi môn thể thao đều có đặc điểm riêng nên yêu cầu, đặc trưng của
trình độ tập luyện cũng có khác nhau.
Theo quan điểm của Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga, Trịnh Trung
Hiếu: “Trình độ tập luyện của VĐV là trình độ điêu luyện về kỹ chiến thuật,
mức phát triển về tố chất thể lực và sự vững vàng nhạy bén về tinh thần và ý
thức để đáp ứng yêu cầu đạt thành tích thể thao ngày càng cao” [59], [61].
Theo tác giả Hebbelluck. M (1992): “Trình độ tập luyện của VĐV là
khả năng thích ứng của VĐV trong hoạt động nhờ hoàn thiện sự điều khiển và
phối hợp hoạt động giữa các hệ thống chức năng trên cơ sở những biến đổi
sâu sắc về cấu tạo chức phận trong cơ thể” [23].
Như vậy, theo quan niệm của các nhà khoa học, trình độ tập luyện có
thể tóm tắt như sau: Trình độ tập luyện là mức thích ứng của cơ thể đạt được
qua tập luyện, hoặc bằng con đường tập luyện hoặc nhờ lượng vận động tập
luyện, nhờ lượng vận động thi đấu và các bài tập bổ trợ khác. Và trình độ tập
luyện của VĐV còn là sự thể hiện các mức độ kỹ, chiến thuật, mức độ đạt tới
của các tố chất thể lực, đồng thời là khả năng thích ứng của VĐV nhờ hoàn
thiện sự điều khiển và phối hợp hoạt động giữa các hệ thống chức năng.
Theo các quan điểm và định nghĩa đã được nêu trên, có thể thấy rằng
trình độ tập luyện của VĐV đã được các nhà khoa học nhìn nhận theo những
luận điểm chính sau:
Trình độ tập luyện bao gồm nhiều mặt, nhiều thành phần và chịu sự ảnh
hưởng của lượng vận động.
Trình độ tập luyện chủ yếu là những biến đổi thích nghi về hình thái và
chức năng diễn ra trong cơ thể dưới tác động của tập luyện.
Yếu tố cơ bản của trình độ tập luyện là thành tích thể thao được nâng
cao thông qua quá trình đào tạo, huấn luyện.
11

Trình độ tập luyện được thể hiện ở các mặt: kỹ, chiến thuật, thể lực,
tâm lý, chức năng… khi VĐV thực hiện các hoạt động chuyên môn.
Như vậy có thể thấy, trình độ tập luyện là một phức hợp gồm nhiều yếu
tố thành phần như: sinh học, tâm lý, kỹ - chiến thuật và thể lực hợp thành,
được hoàn thiện nhờ ảnh hưởng của quá trình tập luyện, thi đấu và các liệu
pháp hỗ trợ ngoại sinh khác. Đánh giá trình độ tập luyện là nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình huấn luyện thể thao để hỗ trợ cho công tác huấn luyện,
tuyển chọn của HLV. Để đánh giá đúng về trình độ tập luyện cần có một tập
thể cán bộ khoa học, bác sĩ, kĩ thuật viên, xét nghiệm viên hỗ trợ cho ban
huấn luyện và HLV trưởng.
Theo khái niệm về cấu trúc nhiều thành phần của trình độ tập luyện, thì
thành tích thể thao được xác định bằng cả một loạt các yếu tố và có thể ghép
chúng vào một số nhóm. Chính vì vậy, có thể nghiên cứu trình độ tập luyện
theo các khía cạnh khác nhau: Sư phạm, tâm lý, y học, xã hội.
Thuộc về khía cạnh sư phạm của trình độ tập luyện có trình độ kỹ thuật
và chiến thuật của VĐV. Song, ý nghĩa kỹ thuật hay chiến thuật trong các
môn thể thao khác nhau lại không đồng nhất. Ví dụ như: Cùng với các yếu tố
khác, thì yếu tố kỹ thuật trong môn quyền Anh và trong các môn bóng chiếm
vị trí hàng đầu, trong khi đó ở môn chạy cự ly dài kỹ thuật lại có ý nghĩa nhỏ
hơn là khả năng chức phận của cơ thể.
Về khía cạnh tâm lý của trình độ tập luyện cần kể đến các trạng thái
tâm lý, các phẩm chất ý chí và đạo đức của VĐV. Tuy vậy khó mà đánh giá
quá cao vai trò của trạng thái tâm lý trong thể thao. Khả năng tập trung chú ý
khi bắt buộc phải tiếp tục cuộc thi đấu lớn trong những điều kiện khó khăn
được thể hiện rõ đối với các VĐV của hầu hết các môn thể thao. Song trong
từng môn thể thao, vai trò của trạng thái tâm lý của VĐV có sự khác nhau
[79], [80], [83].
12

Về khía cạnh y học của trình độ tập luyện người ta xem xét đến các chỉ
số hình thái sinh lý của cơ thể và tình trạng sức khoẻ. Rất rõ là, sức khoẻ tốt
và khả năng chức phận cao của cơ thể là cần thiết để đạt được những thành
tích xuất sắc trong thể thao [5], [6], [24], [25], [35], [61], [75].
Khía cạnh xã hội của trình độ tập luyện xác định vị trí của thể thao và
của VĐV trong xã hội, nó thể hiện ở điều kiện sống của VĐV, động cơ và về
những tính chất khác nhau của tính cách… Theo quan điểm lý luận đã được
thừa nhận, người ta phân biệt trình độ tập luyện chung và trình độ tập luyện
chuyên môn. Trình độ tập luyện chuyên môn ở VĐV được xác định bằng mức
độ thích ứng của cơ thể đối với những yêu cầu riêng biệt của môn thể thao lựa
chọn, còn trình độ tập luyện chung được xác định bằng mức độ thích ứng đối
với một phức hợp các hình thức hoạt động khác nhau. Các chỉ số về trình độ
tập luyện chung của VĐV có thể biểu thị một cách độc lập với hình thức hoạt
động của họ. Để thực hiện điều này, chủ yếu qua phân tích những kết quả thử
nghiệm, gọi là các thử nghiệm chức năng, chúng phản ánh hệ thống tuần hoàn
- hô hấp của VĐV các môn thể thao khác nhau. Ví dụ, những chỉ số về trình
độ tập luyện chung của các VĐV cử tạ và thể dục có đẳng cấp cao thường bị
đánh giá là thấp hơn so với những chỉ số ấy ở các VĐV chạy cự ly dài hay
đua xe đạp. Song sự đánh giá như thế không khách quan, đặc biệt trong
trường hợp họ là những người đạt kỷ lục mới hay nhà vô địch.
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, thay “trình độ tập luyện chung”
bằng “trình độ thể lực” hay “năng lực hoạt động thể lực”. Trình độ thể lực
được biểu thị bằng tình trạng chức năng của cơ thể và đặc biệt nó thể hiện qua
năng lực hoạt động về các tố chất thể lực như: sức bền, sức mạnh, sức nhanh,
khéo léo và mềm dẻo, đồng thời còn thể hiện ở sự phối hợp thần kinh - cơ [2],
[3], [4], [12], [18], [27], [38], [41].
Theo quan điểm của Aulic I.V (1982) cho rằng: Giữa trình độ thể lực
và trình độ tập luyện có liên quan với nhau. Trình độ tập luyện cao luôn thể
13

hiện năng lực hoạt động cao và trong một số môn thể thao thì trình độ tập
luyện và trình độ thể lực gần như trùng nhau. Bởi vì, trình độ tập luyện phụ
thuộc vào hình thức hoạt động thể lực, tức là phụ thuộc vào môn thể thao.
Như vậy, trình độ thể lực là một thành tố của trình độ tập luyện. Cũng theo tác
giả thì: “Trình độ phát triển các tố chất thể lực là chỉ số có ý nghĩa dự báo
quan trọng trong tất cả các giai đoạn tuyển chọn” [2].
Từ những kết quả phân tích về các quan điểm nêu trên có thể thấy,
quan niệm về trình độ tập luyện trong huấn luyện thể thao được nhìn nhận
dưới nhiều góc độ khác nhau, khá phong phú và đa dạng. Trên cơ sở đó, cá
nhân người nghiên cứu đưa ra về khái niệm trình độ tập luyện của VĐV trong
huấn luyện thể thao như sau: “Trình độ tập luyện của VĐV chính là khả năng
thể hiện năng lực thể thao cao trong một môn thể thao nhất định nào đó mà
họ đạt được thông qua lượng vận động tập luyện và thi đấu”.
1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao.
1.2.1. Khái niệm về vận động viên cấp cao.
VĐV cấp cao là những VĐV thể thao được tuyển chọn vào đội tuyển
của tỉnh, thành, ngành hoặc đội tuyển quốc gia, và đại diện cho tỉnh, thành,
ngành, quốc gia tham tham dự các giải trong hệ thống thi đấu cấp quốc gia và
quốc tế. VĐV cấp cao được huấn luyện tại các Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia hoặc các cơ sở đào tạo - huấn luyện VĐV do nhà nước đầu tư
và quản lý. Đối tượng VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao
Việt Nam được luận án xác định nghiên cứu là những VĐV đạt đẳng cấp
Kiện tướng quốc gia thuộc các đội tuyển điền kinh của các tỉnh, thành phố
tham gia các giải trong hệ thống thi đấu quốc gia; các VĐV thuộc đội tuyển
trẻ, đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia Việt Nam tham gia các giải trong hệ
thống thi đấu quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao.
14

Tâm lý học Mác xít cho rằng cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một
cách phức hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý xã hội học với việc tính đến
những quy luật bên trong của sự phát triển; đó là vấn đề phức tạp và khó
khăn. Bởi vì không phải lúc nào nhịp độ các giai đoạn phát triển của sự phát
triển tâm lý cũng trùng hợp với các giai đoạn trưởng thành về mặt xã hội. Tác
giả Phạm Ngọc Viễn cho rằng: “Sự bắt đầu trưởng thành của một con người
như là một cá thể, một nhân cách, một chủ thể nhận thức và một chủ thể lao
động là không trùng hợp nhau về thời gian” [79], [80].
Xét về nội dung và tình cảm của hoạt động ở lứa tuổi trưởng thành
phức tạp hơn nhiều so với lứa tuổi thanh thiếu niên ở giai đoạn trước. Ở lứa
tuổi này không những đòi hỏi về mặt học tập mà còn đòi hỏi tính năng động,
sáng tạo ở mực độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng đòi hỏi muốn nắm được
chương trình học tập một cách sâu sắc thì cần phát triển tư duy về lý luận. Khi
tuổi càng trưởng thành thì kinh nghiệm sống càng phong phú, họ càng ý thức
được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của một cuộc đời. Do vậy, thái
độ ý thức học tập của các VĐV ở lứa tuổi này phát triển cao. Các VĐV lứa
tuổi trưởng thành được thúc đẩy bởi động cơ học tập và đã nhận thức được ý
nghĩa xã hội của môn học, của nghề nghiệp mình lựa chọn, đó cũng là điều
kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và huấn luyện.
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đã đạt ở một
mức độ cao; quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Ở
lứa tuổi này ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ;
đồng thời vai trò của ghi nhớ logic, trừu tượng ngày một tăng rõ rệt, đặc biệt
ở lứa tuổi này, các VĐV đã tạo được tâm thể trong ghi nhớ. Do cấu trúc của
não phức tạp và chức năng của não phát triển nên các VĐV ở lứa tuổi trưởng
thành (VĐV cấp cao) suy nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn.
Đây là cơ sở để hình thành thế giới quan [79], [80], [83].
15

Sự phát triển về ý thức: Sự phát triển về ý thức là đặc điểm nổi bật
trong sự phát triển nhân cách của thanh niên trong giai đoạn này. Đặc điểm
quan trọng là sự tự ý thức của lứa tuổi này, nó xuất phát từ yêu cầu của cuộc
sống, hoạt động, địa vị xã hội, mối quan hệ với thế giới xung quanh buộc các
VĐV phải ý thức được nhân cách của mình. Các VĐV không chỉ nhận thức
được cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức được vị trí của mình
trong xã hội tương lai. Các VĐV có được phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ
trong lao động, biết yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm, tinh thần trách
nhiệm, lòng tự trọng, ý chí cao, biết khắc phục những khó khăn để đạt được
mục đích mình đã định. Đây chính là đặc điểm thuận lợi để rèn luyện các tố
chất thể lực. Không những các VĐV biết đánh giá hành vi của mình mà còn
biết đánh giá những phẩm chất, mạnh, yếu của người khác [83].
Sự hình thành thế giới quan: Ở lứa tuổi này đã có sự hình thành thế
giới quan, hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy
tắc ứng xử… Những điều đó được ý thức vào các hình thức tiêu chuẩn,
nguyên tắc hành vi được xác định vào một hệ thống hoàn chỉnh [79], [80].
1.2.3. Đặc điểm sinh lý vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao.
Cự ly trung bình gồm các nội dung từ 500m đến 2000m, trong đó nội
dung 800m, 1500m là các nội dung có trong chương trình thi đấu Olympic.
Đặc tính chung kỹ thuật mang tính chu kỳ, cường độ hoạt động gần tối đa
(thuộc vùng công suất dưới cực đại), phát triển chủ yếu là sức bền tốc độ. Một
trong những chỉ số đặc trưng cho vùng hoạt động này là nợ Oxy tăng dần đến
cuối cự ly thi đấu có thể lên đến 20 - 25 lít. Lượng axit lactic trong máu tăng
lên đáng kể (220 - 270mg%). Nhu cầu oxy đạt cực đại ở cuối cự ly. Cơ chế
cung cấp năng lượng cho cơ hoạt động vừa ưa khí, vừa yếm khí. So với nội
dung chạy ngắn thì cự ly hoạt động dài hơn, tốc độ chậm hơn và thời gian dài
hơn. Trong lúc chạy cần phân phối sức hợp lý và nắm vững kỹ thuật chuẩn
16

xác, có năng lực gia tăng tốc độ, động tác chạy cần nhịp điệu và thả lỏng, có
tiết tấu động tác hợp lý. VĐV chạy cự ly trung bình cần phải có khả năng
khắc phục khó khăn và ý chí quyết tâm cao ở nửa sau cự ly chạy do việc tích
tụ các sản phẩm của quá trình trao đổi năng lượng dưới dạng axit lactic và
chuyển biến độ pH trong máu. Kỹ thuật, động tác chạy phải hiệu quả, hợp lý
và phối hợp được với chiến thuật chạy.
Hệ thần kinh: Tính linh hoạt hệ thần kinh tương đối cao, cũng gần
giống như chạy ngắn, tốc độ tương đối nhanh nên yêu cầu có thể thay đổi quá
trình hưng phấn và ức chế ở vỏ não, nâng cao không ngừng tính linh hoạt của
vỏ não. Hệ thống thần kinh luôn luôn duy trì sự thay đổi quá trình hưng phấn
và ức chế trong thời gian tương đối dài, nên cần bảo đảm sự hoạt động thay
đổi nhanh và thoải mái giữa cơ co và cơ đối kháng, nâng cao chức năng ổn
định cơ bắp là điều quan trọng để nâng cao thành tích đối với chạy cự ly trung
bình [24], [25].
Tế bào thần kinh cũng dễ bị mệt mỏi, bởi vì quá trình hưng phấn hệ
thần kinh trung ương kéo dài, tiếp nhận và điều khiển xung động cao.
Hệ tuần hoàn: Cường độ chạy gần bằng nội dung chạy ngắn, nhưng
thời gian hoàn thành cự ly tương đối dài, cần đến 3 - 5 phút. Cho nên các nội
dung chạy cự ly trung bình có ảnh hưởng rất lớn đến chức năng sinh lý. Nhịp
tim 200 - 220 lần/phút, đạt mức độ cao khả năng cơ thể con người. Huyết áp
tối đa tăng 185 - 220 mmHg, huyết áp tối thiểu giảm rõ rệt, huyết áp cơ thể
đạt đến khả năng cực hạn. Lưu lượng phút có thể đạt 30 - 40 lít/phút, gấp 6
đến 7 lần so với lúc yên tĩnh, thể tích tâm thu vào khoảng 150 - 210ml. Thể
tích tim qua thời gian tập luyện dài và hệ thống sẽ tăng [6], [24], [25].
Sự biến đổi hệ hô hấp: Giống như chức năng hệ tuần hoàn, hệ hô hấp
không đáp ứng với cường độ hoạt động cơ bắp, chỉ trong chạy cự ly 1500m,
khi sắp kết thúc cự ly chức năng hệ hô hấp mới đạt mức độ cao. Tần số hô
17

hấp: 45 - 55 lần/phút trong phạm vi có hiệu quả hô hấp. Lượng thông khí phổi
đạt 100 - 140 lít/phút. Nhu cầu oxy từ 52 - 75%, tuy rằng số % nợ oxy thấp
hơn chạy ngắn (99%) nhưng trị số tuyệt đối đạt 19 - 20 lít, cao hơn chạy ngắn.
Trong 4 vùng cường độ của Pharphell thì chạy cự ly trung bình có trị số nợ
oxy lớn nhất. Thương số hô hấp cao hơn 1. Trong giai đoạn hồi phục, do nhu
cầu hồi phục khả năng dự trữ kiềm, thương số hô hấp giảm xuống 0,7 có khi
là 0,6 - 0,5 [24], [25].
Sự thay đổi độ axit lactic máu: Trong lúc chạy, do thiếu oxy nên nợ
oxy tăng lên, do vậy lượng axit lactic cũng tăng lên, có thể đạt 250mg%,
lượng axit lactic trong nước tiểu cũng tăng theo, đạt đến 250mg% và hàm
lượng axit lactic máu tăng lên. Để giữ ổn định kiềm - toan, cơ thể phải tiêu
hao khả năng dự trữ kiềm, vì vậy mà khả năng này giảm xuống 40 - 60% [6].
Sự trao đổi năng lượng: VĐV có tốc độ tương đối nhanh, cường độ
tương đối lớn, sự trao đổi năng lượng yếm khí và ưa khí cùng tham gia, song
chủ yếu là do hệ thống cung cấp năng lượng yếm khí. Cho nên để phát triển
thành tích chạy cự ly trung bình cần tăng cường khả năng trao đổi ở pha yếm
khí là chính, khả năng này là cơ sở sinh lý phát triển sức bền tốc độ. Tổng
năng lượng tiêu hao vào khoảng 125 kcalo, có người đạt đến 450 kcalo [24].
Thời gian hồi phục: Thời gian hồi phục vào khoảng 1 - 2 giờ. Các tiêu
chí sinh lý: mạch đập, chỉ tiêu VO2 phải qua 1 - 2 giờ mới trở về chỉ tiêu lúc
yên tĩnh. Trong quá trình chạy VĐV có thể xuất hiện “cực điểm”, “hô hấp lần
2”, song điều này phụ thuộc vào trình độ huấn luyện, trình độ huấn luyện
càng cao thì hiện tượng trên càng ít xuất hiện [6], [24], [25].
1.2.4. Đặc điểm sinh lý về trình độ tập luyện.
Huấn luyện thể thao gây ra hàng loạt biến đổi về trạng thái cơ năng của
các hệ thống trong cơ thể. Những biến đổi này được dùng làm chỉ tiêu sinh lý
về trình độ luyện tập. Theo quan điểm của V.L Karpman (1974) thì đó là mức
18

độ chuẩn bị các chức năng cơ thể VĐV. Khi xác định trình độ huấn luyện cần
phải chú ý các vấn đề sau đây [91]:
Đặc điểm cơ thể VĐV: Đặc điểm cơ thể và khả năng sức bền của VĐV
chạy cự ly trung bình giống nhau, song các tiêu chí phản ứng sinh lý lại khác
nhau. Ví dụ: Lúc yên tĩnh nhịp tim chậm, đây là chỉ tiêu đặc trưng của VĐV
chạy cự ly trung bình, song cũng có VĐV chạy cự ly này lại không có chỉ tiêu
đặc trưng đó. Do vậy cần phải phân biệt rõ đặc điểm cơ thể VĐV và điểm đặc
trưng của một số môn thể thao.
Đặc điểm các môn thể thao: Chức năng tim mạch của VĐV chạy cự ly
trung bình thay đổi nhiều so với VĐV chạy cự ly ngắn, bởi vì khi VĐV hoàn
thành khối lượng vận động giống nhau, phản ứng chức năng cơ thể có khác
nhau. Ví dụ: khi chạy 100m dung tích sống của VĐV chạy cự ly dài tăng
không lớn lắm, nhưng hiệu suất sử dụng oxy cao hơn VĐV chạy cự ly ngắn.
Đặc điểm số năm tập luyện: Tham gia tập luyện năm đầu, VĐV có
trình độ tập luyện nhất định, một vài chỉ tiêu sinh lý không phản ảnh trình độ
tập luyện như các tiêu chí sự biến đổi tổ chức xương, xương to, chất lượng
tăng… đều phải trải qua 3 - 5 năm sau mới biểu hiện rõ.
Đặc điểm “tính biến dị” của chỉ tiêu sinh lý: Cơ thể VĐV có một số
chỉ tiêu sinh lý được cải thiện tương ứng với trình độ tập luyện thể thao. Ví
dụ: Khối lượng tim, chu kỳ tim kéo dài hay rất ngắn… Khi trình độ tập luyện
được duy trì ở mức cao và khi dừng tập luyện, hoặc trình độ tập luyện giảm
thì các tiêu chí đó cũng giảm theo.
Đặc điểm nhịp sinh học: Trạng thái chức năng của các hệ thống cơ
quan cơ thể luôn chịu ảnh hưởng của môi trường và chúng dao động theo chu
kỳ. Ví dụ: Chúng chịu ảnh hưởng của mùa, thời tiết…, như vậy chức năng cơ
thể trong điều kiện thời gian khác nhau có sự thay đổi theo nhịp sinh học. Do
vậy, muốn đánh giá trình độ tập luyện, chúng ta phải suy xét đến các nhân tố
19

toàn diện, không thể đi đến kết luận nóng vội trong thời điểm nào đó. Khi
biện luận về hiệu quả huấn luyện phải phân tích tổng hợp toàn diện các tiêu
chí sinh lý, về cấu trúc hình thể, về cấu tạo thời gian sinh học, phải xem thành
tích thể thao và trình độ kỹ thuật… phải kết hợp các tiêu chí y sinh học và các
thử nghiệm sư phạm mới có thể đánh giá được tương đối chính xác trình độ
tập luyện của VĐV.
1.3. Đặc điểm các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện của vận động viên
chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao.
1.3.1. Yếu tố hình thái.
Hình thái phản ánh cấu trúc cơ thể, được xác định bởi trình độ phát
triển, những giá trị tuyệt đối về nhân trắc và tỷ lệ của những chỉ số đó, các
tiêu chí hình thái đều có độ di truyền cao. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Cừ:
“Các tiêu chí hình thái chịu sự chi phối của nhiều gen. Yếu tố môi trường
cũng ảnh hưởng nhưng chủ yếu là do yếu tố di truyền quyết định, tùy mức độ
có khác nhau ở từng chỉ tiêu và giới tính” [6]. Mỗi môn thể thao đòi hỏi phải
có hình thái đặc trưng phù hợp với thực hiện kỹ thuật động tác để phát huy
triệt để ưu thế của các tố chất chuyên môn. Theo Trịnh Hùng Thanh (2002)
thì: “Trong thành tích đạt được của môn điền kinh, nhân tố ảnh hưởng đầu
tiên là kích thước cơ thể (chiều cao và trọng lượng cơ thể)” [62]
Thực tế cho thấy VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao trên thế giới có
những đặc điểm sau: Có chiều cao thân thể trung bình từ 175 - 180cm, trọng
lượng cơ thể từ 60 - 70kg, tốc độ tới hạn 5.5 - 5.8 m/giây. Ở nữ các chỉ số
này hơi thấp hơn. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả đã chỉ ra rằng,
đối với VĐV ở độ tuổi 11 - 12 thì trọng lượng cơ thể, diện tích bề mặt tuyệt
đối của cơ thể, tỷ lệ xương và thành phần mỡ tương đối trong cơ thể là các
tiêu chí có ý nghĩa nhất định. Các tiêu chí đó ở các VĐV trẻ càng nhỏ thì
chúng có thành tích ở môn chạy 800m và 1500m tốt hơn. Trong giai đoạn
20

chuyên môn hóa ban đầu ở độ tuổi 13 - 14 các tác giả đã xác định được mối
tương quan âm tính giữa các tiêu chí thành phần cơ bắp của cơ thể và thành
tích thể thao (r = 0.670) [6], [62], [68].
Các kích thước chu vi của ngực, mông, cẳng chân, diện tích cơ thể,
khối lượng tuyệt đối của cơ xương có quan hệ âm tính vừa phải. Còn ở nội
dung chạy 800m thì chỉ số rộng vai cũng có ý nghĩa âm tính. Nghĩa là các
VĐV chạy trung bình có các giá trị của bề mặt tương đối của cơ thể, vòng cổ
chân và lượng mỡ có quan hệ âm tính; VĐV có thành tích cao ở môn chạy cự
ly trung bình thì các tiêu chí này của VĐV phải tương đối nhỏ [36], [55], [62].
Ở độ tuổi 15 - 16 và 17 - 18, các kích thước độ dài các đoạn cơ thể tiếp
tục giữ quan hệ âm tính với thành tích thể thao, nhưng trong giai đoạn tiếp
theo (sau 18 tuổi - ở giai đoạn hoàn thiện thể thao) thì ý nghĩa của mối tương
quan không còn rõ nữa. Thành phần mỡ càng ít, kết quả càng cao, quan hệ
dương tính cũng được ghi nhận với các biểu hiện như trọng lượng cơ thể,
vòng cẳng chân, vòng đùi, cổ chân, bề rộng xương chậu và khối lượng tương
đối của xương. Khi các chỉ số này tăng lên quá mức thì chúng giữ vai trò âm
tính trong quá trình hoàn thiện thể thao ở môn chạy cự ly trung bình. Các tác
giả đã đưa ra kết luận: VĐV có cấu trúc cơ thể phù hợp với môn thể thao nào
đó thì có khả năng tiềm tàng cao hơn VĐV có khiếm khuyết về cấu trúc cơ
thể. Các tiêu chí hình thái mang tính chất hỗ trợ cho VĐV đạt thành tích thể
thao cao nhưng không phải là nhân tố quyết định. Mặc dù vậy, trong đa số
những VĐV lập kỷ lục thế giới, châu lục thường có chiều cao lớn (từ 176cm
đến 188cm) lớp mỡ dưới da mỏng và thường có chân dài. Các kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy, trong tất cả các môn điền kinh thì chiều cao của các VĐV
cự ly trung bình có chỉ số nhỏ nhất (từ 173.00 cm đến 177.00 cm đối với nam,
và từ 165.00 cm đến 166.60 cm đối với nữ) so với các nội dung khác ở môn
điền kinh như chạy ngắn, nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ [33], [36], [62].
21

Về cân nặng VĐV chạy cự ly trung bình có trọng lượng nhẹ hơn so với
các môn điền kinh khác, từ 59.90 - 63.00 kg đối với nam và từ 51.80 - 53.50
kg đối với nữ [55], [62], [65]. Khi phân tích sự thay đổi của các dấu hiệu đã
xác minh rằng: Giá trị tăng giảm của chiều dài thân, chân, tỷ lệ của chúng
cũng như khối lượng tương đối của cơ bắp, bề mặt tương đối của thân ở mọi
nhóm tuổi tương đối nhỏ bằng 2 - 6%. Các tiêu chí khác thì sự biến thiên
nhiều hơn. Như vậy qua phân tích sơ bộ đã có thể chọn ra những chỉ tiêu ít
thay đổi và các tỷ lệ là tiêu chuẩn mang nhiều tính thông tin di truyền để
tuyển chọn, cũng như kiểm tra - đánh giá VĐV chạy cự ly trung bình [65].
Trong đa số các VĐV nắm giữ các kỷ lục của chạy cự ly trung bình,
đều có các tiêu chí về chiều dài thân và các tiêu chí khác nằm ở khoảng giá trị
trung bình tới giới hạn trên của độ lệch chuẩn, đôi khi vượt qua ngưỡng đó
của độ tuổi tương ứng. Riêng trọng lượng cơ thể thường bằng giá trị trung
bình của lứa tuổi có độ lệch về phía nhỏ hơn, từ đó ta có thể thấy rằng các
VĐV hàng đầu trên thế giới về chạy cự ly trung bình thường có độ lệch lớn
giữa chiều cao và cân nặng.
1.3.2. Yếu tố chức năng cơ thể.
Theo các tác giả V.V. Kunznhesốp, V.S.Garôzanhin và V.G.Sakaep,
trong hoạt động thể thao, có thể coi cơ thể như là một hệ thống vận động. Hệ
thống này được cấu thành bởi 3 bộ phận:
Bộ phận điều khiển, phối hợp (chính là hệ thống thần kinh).
Bộ phận cung cấp năng lượng (bao gồm tất cả các hệ thống sinh lý,
tham gia vào quá trình trao đổi chất và năng lượng, đảm bảo cung cấp năng
lượng sinh học cho các hoạt động của cơ thể).
Bộ phận trực tiếp tham gia vận động (cơ quan vận động).
Cơ chế hoạt động co cơ của cơ quan vận động chủ yếu dựa vào dạng
năng lượng ATP (Adenosin Triphosphat). Lực cơ được sản sinh bởi sự phân
22

giải TP là cơ sở sinh lý cơ bản của động tác chạy, là giá trị thành tích của
VĐV. Hợp chất cao năng TP của cơ có thể được tổng hợp từ các quá trình
oxy hóa các chất dinh dưỡng bằng đường hướng yếm khí hoặc ưa khí, trong
đường hướng ưa khí oxy được sử dụng để tổng hợp ATP từ carbonhydrat và
mỡ; trong đường hướng yếm khí, oxygen không tham gia vào quá trình tổng
hợp ATP và chỉ có carbonhydrat là nguồn nguyên liệu chính [24], [43], [65].
Tùy vào thời gian vận động và cường độ bài tập sẽ có tỷ lệ phần trăm
năng lượng ưa khí hay yếm khí tham gia cung cấp cho quá trình co cơ. Trong
công tác huấn luyện ngày nay việc xác định đúng cơ chế cung cấp năng lượng
sẽ giúp các HLV thực hiện được mục tiêu huấn luyện, phát huy tiềm năng của
VĐV để đạt thành tích cao [24], [43], [54], [55].
Các tiêu chí chức năng có ý nghĩa quan trọng nhất đối với VĐV chạy
cự ly trung bình, điều này được khẳng định bằng sự phân tích mối quan hệ
tương hỗ giữa trình độ, mức độ chuẩn bị về chức năng với kết quả chạy 800m,
1500m. Các kết quả phân tích chỉ rõ, trong giai đoạn đào tạo ban đầu và giai
đoạn bắt đầu chuyên môn hoá (từ 13 - 15 tuổi) thì trình độ đào tạo chức năng
là vấn đề quan trọng để đạt tới thành tích thể thao cao trong cả 2 cự ly trung
bình. Mối quan hệ mạnh và rất mạnh cũng được ghi nhận đối với các tiêu chí.
Khả năng hấp thụ oxy tuyệt đối và tương đối, vận tốc tới hạn và thời gian duy
trì, thể tích tương đối của tim và PWC 170 (r = 0.70 - 0.80), các tiêu chí còn
lại có mối quan hệ đáng kể và vừa phải với các thành tích thể thao [15], [16].
Khi chuyển từ chuyên môn hoá ban đầu sang chuyên môn hoá sâu (độ
tuổi từ 16 - 18) thì quy luật trên vẫn giữ nguyên nhưng bắt đầu biểu hiện sự
phân chia ở cự ly. Cụ thể, mối quan hệ giữa nhiều chỉ tiêu với thành tích chạy
800m yếu hơn so với chạy 1500m nhưng nhìn chung mối quan hệ này vẫn
còn mạnh và đáng kể cho cả 2 cự ly. Ở giai đoạn chuyên môn hóa sâu, trong
khi vẫn giữ nguyên giá trị của các hệ số tương quan đối với các tiêu chí nhu
23

cầu oxy tối đa, thể tích tương đối của tim, tốc độ chạy tới hạn và thời gian duy
trì nó, thì vai trò của việc sử dụng tiết kiệm chức năng được nâng cao.
Khi kết thúc giai đoạn chuyên môn hóa sâu và chuyển sang giai đoạn
hoàn thiện thể thao (ở độ tuổi từ 19 - 20 tuổi) các tiêu chí như nhu cầu oxy
tương đối, thể tích tương đối của tim, nhu cầu oxy, tốc độ chạy ở mức tới hạn
và thời gian duy trì nó vẫn giữ nguyên vai trò quan trọng. Trong đó các tiêu
chí sử dụng tiết kiệm năng lượng có liên quan mật thiết với thành tích thể
thao. Trong giai đoạn này sự khác biệt giữa các cự ly về hiệu suất ưa khí được
xác định một cách triệt để.
Các tiêu chí chức năng của hệ tim mạch, hô hấp trong các môn chạy cự
ly trung bình đạt tới các giá trị đáng kể, chúng lớn hơn các tiêu chí tương ứng
so với các VĐV ở các môn thể thao khác và lớn hơn rất nhiều so với người
bình thường. Các VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao có đặc trưng: Bộ máy
hô hấp phát triển với khả năng thông khí phổi đạt tới 200 - 240 lít/phút; thể
tích của tim (từ 900 - 1200cm3) với hiệu suất 30 - 40 lít/phút khi làm việc tối
đa, dung lượng oxy trong máu đạt 22 - 25ml oxy/100ml máu, trong đó cơ thể
có thể nhận oxy từ 6 - 8 lít/phút; mạch đập lúc yên tĩnh của VĐV chạy sức
bền thấp hơn so với các môn thể thao khác.
Như vậy quá trình chạy của cự ly trung bình (800m và 1500m) phụ
thuộc vào tỷ lệ phần trăm cơ chế cung cấp năng lượng ưa khí và cả yếm khí.
Trong đó cơ chế cung cấp năng lượng ưa khí chiếm tỷ lệ cao hơn. Tuy nhiên
để cạnh tranh với nguồn cung cấp năng lượng yếm khí thì VĐV chạy cự ly
trung bình phải có năng lực ưa khí cao.
Các yếu tố chức năng sinh lý quy định khả năng hoạt động thể lực của
cơ thể. Theo tác giả Nguyễn Toán (1998) khi phân tích so sánh đặc điểm của
VĐV với yêu cầu của môn thể thao chuyên sâu cho rằng: “Các VĐV môn thể
thao ưu thế về sức bền, đòi hỏi cao về chức năng của hệ thống tuần hoàn máu
24

và hô hấp” [63]. Quá trình phát triển thành tích thể thao có liên quan đến sự
phát triển của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể như: tần số mạch đập, tần
số hô hấp, dung tác sống là những chỉ tiêu được biến đổi dưới tác động của
quá trình tập luyện.
Chính vì vậy việc xác định các chỉ số chức năng sinh lý ở trạng thái
hoạt động định lượng là những thông tin có giá trị để so sánh và đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình.
1.3.3. Yếu tố tố chất thể lực.
Trong chạy cự ly trung bình, VĐV cố gắng nhanh chóng đạt tốc độ thi
đấu và duy trì nó trong chạy giữa quãng và tạo điều kiện để tăng tốc khi về
đích. Các cự ly trung bình thuộc công suất gần tối đa, khi chạy nợ oxy tăng
đến kết thúc cự ly, đặc biệt cuối cự ly nhu cầu oxy tăng cực đại. Như vậy, các
yếu tố tạo nên công suất của cơ thể để đạt thành tích thể thao thì bên cạnh các
yếu tố chức năng của cơ thể còn có các yếu tố tố chất thể lực như sức nhanh,
sức mạnh, sức bền… Trong đó người ta quan tâm đến tố chất thể lực chuyên
môn và tố chất thể lực đặc trưng. Yếu tố thể lực đặc trưng là những nhân tố
ảnh hưởng lớn và có tỷ trọng cao đến thành tích các cự ly trung bình (800m
và 1500m).
Theo I.V Aulic (1982) thì: “Ở những môn thể thao có chu kỳ mà sức
bền là tố chất thể lực trội nhất, thì thành tích của VĐV phụ thuộc trực tiếp vào
khả năng tiêu thụ oxy của cơ thể và trình độ thể lực và trình độ tập luyện hầu
như trùng nhau” [2]. Qua đó cho thấy, xác định mức độ phát triển các tố chất
thể lực là yếu tố quan trọng hàng đầu trong đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV chạy cự ly trung bình. Trình độ thể lực của VĐV chạy cự ly trung bình
thể hiện tình trạng chức năng của cơ thể và đặc biệt thể hiện ở các tố chất thể
lực: sức nhanh, sức mạnh và sức bền. Trong đó, tố chất sức bền chung và sức
bền chuyên môn đóng một vai trò rất quan trọng. Sức bền chuyên môn giúp
25

cho VĐV không chỉ giữ được tốc độ cao trung bình trên toàn cự ly mà còn
thực hiện được việc tăng tốc độ phối hợp với kế hoạch chiến thuật. Mức độ
phát triển múc bền chung cao là cơ sở để hoàn thiện sức bền chuyên môn và
giúp cho VĐV thi đấu có kết quả cả ở những cự ly dài hơn. Tốc độ cực đại
của VĐV cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành tích cao.
Những VĐV chạy cự ly trung bình tốt nhất có thể chạy 100m với thành tích
10.50 - 11.00 giây và điều này họ đạt được tốc độ thi đấu trung bình cao,
ngoài ra những VĐV tốc độ cao có ưu thế khi tăng tốc độ chạy và trong lúc
lao về đích. Song không chỉ tốc độ và sức bền mang lại thành tích. Để có
bước chạy dài, hiệu quả và tiết kiệm, cần phải có sức mạnh cơ chân và có độ
mềm dẻo, linh hoạt trong các khớp. Ngoài ra VĐV cần phải có kỹ thuật chạy
hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm. Do đó việc huấn luyện VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao cần phải là tổ hợp phản ánh những đặc điểm cá nhân của VĐV.
1.3.4. Yếu tố tâm lý.
Trình độ tập luyện của VĐV cao hay thấp thông thường được quyết
định bởi trình độ phát triển hình thái cơ thể, tố chất thể lực, kỹ - chiến thuật,
tâm lý và trí năng. Nhưng đối với VĐV có trình độ cao (đẳng cấp thế giới) thì
phẩm chất tâm lý của VĐV tốt sẽ quyết định phần thắng hay thua trong các
cuộc thi đấu.
Các công trình nghiên cứu cho thấy, loại hình thần kinh là một trong
những nhân tố có liên quan đến thành tích chạy. Những VĐV có loại hình
thần kinh mạnh, ít nhạy cảm thì có khả năng vận động cao, kéo dài tốt hơn
những VĐV có hệ thống thần kinh yếu, nhạy cảm [79], [83].
Thành tích thể thao mà VĐV chạy cự ly trung bình đạt được không chỉ
gắn liền với trình độ phát triển các tố chất vận động, các chức năng sinh lý mà
còn phụ thuộc vào đặc điểm của hệ thần kinh. Các công trình nghiên cứu cho
thấy loại hình thần kinh là một trong những nhân tố có liên quan đến thành
26

tích chạy. Những VĐV có loại hình thần kinh mạnh, ít nhạy cảm thì có khả
năng vận động cao, kéo dài tốt hơn những VĐV có hệ thống thần kinh yếu,
nhạy cảm.
Kết quả nghiên cứu của trường Đại học tâm lý thuộc Viện hàn lâm
khoa học Liên Xô (cũ), đã chứng minh rằng: Hệ thống thần kinh yếu có đặc
điểm là ngưỡng cảm giác thấp. Vì vậy, các kích thích là ngưỡng cho các hệ
thần kinh mạnh đến cao hơn các ngưỡng của các hệ thần kinh yếu. Từ đó,
những người có hệ thống thần kinh yếu có độ nhạy cảm cao đối với các kích
thích có cường độ nhỏ nhất: Khi tăng cường độ kích thích, hệ thống thần kinh
yếu tiến tới giới hạn chức năng nhanh hơn so với ở hệ thần kinh mạnh, kích
thích với cường độ tối đa gây ra cho những người có hệ thần kinh yếu sự
giảm sút hiệu quả hoạt động theo sự tăng lên kích thích [85], [86], [89].
Các VĐV trình độ cao có sự khác biệt lớn về thời gian phản ứng: Trung
bình là 239 ms, đối với kích thích âm thanh có cường độ thấp 40 dB. Đối với
họ tỷ lệ thời gian phản ứng với hai loại cường độ kích thích 40 dB và 120 dB:
Trung bình là 1.72 và hệ số “b” cao, trong khoảng 1.38 - 2.75. Như vậy các
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao có đặc điểm là giá trị ngưỡng thính giác
và xúc giác cao. Các VĐV này có hệ thần kinh mạnh và ít nhạy cảm. Đối với
các VĐV trình độ thấp (chưa đạt tiêu chuẩn VĐV cấp I) thì tất cả các chỉ số
đã nêu trên đều thấp hơn đáng kể, đó là những VĐV có hệ thần kinh yếu,
nhạy cảm [87], [88].
Trong điều kiện hoạt động căng thẳng kéo dài, những VĐV có hệ thống
thần kinh yếu bị rơi vào tình trạng bất lợi. Các quá trình cung cấp năng lượng
không ổn định, gây ra rối loạn chức năng sinh lý của cơ thể dẫn đến giảm khả
năng vận động [84], [90], [95].
Thực tế về mối quan hệ chặt chẽ, tuyến tính giữa các chỉ số sức mạnh
cảm giác của hệ thần kinh và trình độ tập luyện nói lên rằng, sức bền phụ
27

thuộc nhiều vào đặc điểm của hệ thống thần kinh của VĐV. Vì thế, việc đạt
thành tích cao trong chạy cự ly trung bình chỉ có được ở những VĐV có hệ
thần kinh linh hoạt với điều kiện phải tập luyện có hệ thống và có mục đích
[1], [16], [21], [32].
1.3.5. Yếu tố kỹ - chiến thuật.
Về yếu tố kỹ thuật:
Theo các tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn (2000) thì: “Kỹ
thuật thể thao là cách thức giải quyết nhiệm vụ vận động hợp lý và có hiệu
quả cao nhất” [64]. Còn theo tác giả V.P.Philin (1996) thì: “Việc đạt được
thành tích trong thể thao ở mức độ đáng kể phụ thuộc vào huấn luyện kỹ thuật
và chiến thuật thể thao hợp lý” [47]. Cũng theo tác giả, kỹ thuật hoàn thiện là
tập hợp các cách thức thực hiện động tác thể thao có hiệu quả nhằm mục đích
đạt được thành tích tốt nhất. Kỹ thuật hoàn thiện được hình thành trên cơ sở
các quy luật sinh cơ và sinh hóa cho phép VĐV thực hiện các động tác và các
hoạt động tiết kiệm hơn và hiệu quả hơn.
Trong chạy cự ly trung bình, mục đích của kỹ thuật là đạt được tốc độ
dự kiến nhanh nhất, duy trì tốc độ và tạo điều kiện cần thiết để tăng tốc trong
giai đoạn rút về đích. Có hai chỉ tiêu kỹ thuật chạy là: công suất nỗ lực và tính
tiết kiệm của động tác chạy. Chỉ số công suất liên quan đến trình độ huấn
luyện tốc độ - sức mạnh của VĐV chạy, chỉ số thứ hai liên quan tới sự tiết
kiệm tiêu hao năng lượng, sức bền và đặc biệt sức bền mạnh.
Theo các tác giả Trịnh Hùng Thanh và Trần Văn Đạo (1997), trong
chạy cự ly trung bình, mục đích của kỹ thuật là đạt được tốc độ dự kiến nhanh
nhất, duy trì tốc độ và tạo điều kiện cần thiết để tăng tốc trong giai đoạn rút về
đích. Có hai chỉ tiêu kỹ thuật chạy là: Công suất nỗ lực và tính tiết kiệm của
động tác chạy. Chỉ số công suất liên quan đến trình độ huấn luyện tốc độ - sức
mạnh của VĐV chạy, chỉ số thứ hai liên quan tới sự tiết kiệm tiêu hao năng
28

lượng, sức bền và đặc biệt sức bền mạnh. Trong chạy ngắn chỉ tiêu công suất
nỗ lực cơ bắp là quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng đến việc nâng cao chỉ số
tích cực > 1 (tương quan giữa thời gian bay và thời gian chống), tăng độ dài
bước và tần số bước. Còn trên cự ly trung bình, thì hai chỉ số này có ý nghĩa
như nhau đối với việc đạt thành tích cao. Nếu cự ly càng dài, tầm quan trọng
của nhân tố tiết kiệm được nâng cao hơn so với nhân tố công suất và điều này
được phản ánh trong việc giảm chỉ số tích cực chạy < 1, giảm độ dài và tần
số bước [60].
Sự đối lập giữa công suất và tính tiết kiệm của hoạt động chạy là sự
phản ánh các quy luật nhất định vốn có trong tự nhiên (ví dụ giữa hiệu suất ưa
khí và yếm khí). Không thể đạt được đồng thời cả sự tiết kiệm cao và khả
năng động viên tối đa quá trình thủy phân glucoza. Điều này được khẳng định
bởi các số liệu cụ thể ghi được trong các phòng thí nghiệm khác nhau của các
chuyên gia trên thế giới ở các VĐV chạy maratong và cự ly trung bình. Ở
VĐV maratong khả năng huy động quá trình yếm khí nhỏ hơn nhiều, còn ở
các VĐV chạy cự ly trung bình các chỉ số ngưỡng chuyển hóa yếm khí được
ghi nhận cao hơn và VO2max thấp hơn so với các VĐV chạy cự ly dài.
Vì vậy kỹ thuật động tác chạy hợp lý về cấu trúc tự nhiên cần phải phù
hợp với cự ly lựa chọn để chuyên môn hóa, có nghĩa là phù hợp với trình độ
huấn luyện kỹ thuật cần thiết mà tiêu chuẩn của kỹ thuật là các thông số được
đo một cách khách quan: Thời gian của bước đôi (gồm hai bước, một bước từ
chân phải và một bước từ chân trái), độ dài bước và tần số bước, thời gian
chống, chỉ số A, góc gấp tối đa và tối thiểu của chân ở các khớp.
Về yếu tố chiến thuật:
Theo quan điểm của tác giả Valich. B (1981) thì: “Chiến thuật là nghệ
thuật tiến hành thi đấu thể thao - nó là mưu kế và hành động được sử dụng
nhằm đạt được mục đích của thi đấu bằng năng lực của mình (đội mình được
29

phát huy một cách hợp lý)” [78]. Trong môn điền kinh, chiến thuật chạy cự ly
trung bình có thể là phân phối sức hợp lý, thời điểm đeo bám và vượt đối
phương mạnh… là những yếu tố chiến thuật quan trọng nhằm đạt thành tích
cao. Chiến thuật trong thể thao thành tích cao là vấn đề rất phức tạp, ít được
đề cập tới trong các giáo trình về lý luận và phương pháp thể dục, thể thao
hoặc huấn luyện thể thao ở nước ta. Bởi vì, trong thể thao thành tích cao,
chiến thuật khác nhau đối với từng nhóm môn, từng môn thể thao. Trong thực
tiễn thi đấu, thành tích của các VĐV chạy cự ly trung bình phụ thuộc vào
chiến thuật chạy rất lớn. Chiến thuật là nghệ thuật tranh tài trong thi đấu thể
thao, nói đến chiến thuật cho VĐV là nói đến 2 công việc liên quan với nhau:
Thứ nhất: Lập kế hoạch thi đấu hợp lý có tính đến khả năng của từng
VĐV, đặc điểm của đối phương (các mặt mạnh, yếu trên cùng sự chuẩn bị…)
và điều kiện cụ thể của cuộc thi đấu;
Thứ hai: Thực hiện kế hoạch chạy cụ thể đã được chuẩn bị từ trước,
các chiến thuật dẫn, núp và bứt phá… là tổng hợp những hành động của VĐV
trong thi đấu và được biểu hiện qua diễn biến tốc độ chạy trên các đoạn và
trên toàn bộ cự ly thi đấu; là sự phối hợp cách chạy của 2 VĐV đồng đội với
nhau. Đây là phương án quan trọng mà HLV cần phải vạch ra và thực hiện
ngay trước khi thực hiện các bài tập chuyên môn trong suốt giai đoạn chuẩn
bị thi đấu. Thực tiễn chứng minh không ít VĐV đã bị thất bại hoặc không đạt
được thành tích mong muốn, mà nguyên nhân chính là do việc thực hiện
chiến thuật chạy (phân phối tốc độ chạy trên các phần của cự ly thi đấu)
không hợp lý. Các VĐV chạy cự ly trung bình nếu ai có chiến thuật tốt, có sự
đeo bám và vượt đúng thì dẫn đến thành công và việc đó phụ thuộc rất lớn ở
việc am hiểu đánh giá chính xác trình độ của các đối thủ.
1.4. Khá quát về t u h ể tr v đị h hƣớ ƣ vậ độ tro
đá h á trì h độ tập uyệ vậ độ v hạy ự y tru bì h ấp o.
30

Trong môn điền kinh nói chung và nội dung chạy cự ly trung bình, dài
nói riêng thì sức bền ưa khí có vai trò quan trọng quyết định chủ yếu đến
thành tích của VĐV, đảm bảo phát triển thành tích thể thao cao và bền vững.
Tuy nhiên, để giải quyết nhiệm vụ huấn luyện này đòi hỏi phải có một quy
trình huấn luyện nghiêm ngặt và thống nhất. Đặc biệt quan trọng là việc kiểm
tra, đánh giá trình độ tập luyện của VĐV theo giai đoạn để điều chỉnh kế
hoạch huấn luyện hợp lý và kịp thời. Thực tiễn đã cho thấy, nhiệm vụ phát
triển sức bền ưa khí được giải quyết trong giai đoạn huấn luyện chuẩn bị
chung, đây là giai đoạn chiếm tỷ lệ thời gian nhiều nhất, đặc biệt là đối với
các VĐV cấp cao. Nhiều HLV đã gặp khó khăn trong việc xác định tiêu chí
đánh giá khả năng sức bền ưa khí của VĐV, qua đó không có cơ sở để xác
định các phương tiện huấn luyện phù hợp, dẫn tới thực trạng công tác huấn
luyện chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và suy đoán cá nhân của HLV.
Theo từng giai đoan huấn luyện, từ tuyển chọn ban đầu đến chuyên
môn hóa ban đầu, chuyên môn hóa sâu và hoàn thiện thể thao nhất thiết cần
phải xác định rõ các tiêu chí kiểm tra phù hợp nhằm mục đích đánh giá đúng
trình độ tập luyện của VĐV để có định hướng và điều chỉnh kế hoạch huấn
luyện đúng và kịp thời [1], [13], [15]. Hiện nay, các tài liệu trong nước về
công tác tuyển chọn, huấn luyện VĐV điền kinh cự ly trung bình và dài chủ
yếu tập trung vào nghiên cứu ở giai đoạn tuyển chọn và huấn luyện ban đầu,
chưa có tác giả nào đề cập đến việc xác định các tiêu chí kiểm tra đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV điền kinh cấp cao ở cự ly trung bình và dài trong
giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa sâu và hoàn thiện thể thao.
Các HLV chủ yếu dựa vào test chạy 3000m hoặc thành tích kiểm tra,
thi đấu toàn cự ly để đánh giá trình độ sức bền ưa khí của VĐV. Điều này sẽ
dẫn đến trường hợp tập luyện đốt cháy giai đoạn khi sử dụng các bài tập có
cường độ cao, sản sinh axit lactic làm hạn chế khả năng ưa khí của VĐV và
31

hoàn toàn mâu thuẫn với tỷ lệ đóng góp của các hệ năng lượng trong các môn
của điền kinh (tham khảo trong bảng 1.1).
BẢNG 1.1. TỶ LỆ ĐÓNG GÓP CỦA CÁC HỆ NĂNG LƢỢNG TRONG MỘT SỐ
NỘI DUNG THI ĐẤU CỦA MÔN ĐIỀN KINH (theo Gunter Lange - 2010) [100]

Nội dung ATP/CRPH Anaerobic-Lac Aerobic


800m 10% 30% 60%
1500m 8% 20% 72%
3000m 5% 15% 80%
5000m 4% 10% 86%
10.000m 3 - 2% 12 - 8% 85 - 90%
42.195m 0% 5 - 2% 95 - 98%
Các hệ thống năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ bắp khi nỗ lực
tối đa cũng có giới hạn nhất định. Việc sử dụng bài tập không đúng sẽ không
phát huy được hết công suất hoạt động của các hệ năng lượng, mặt khác còn
tạo ra phản xạ ức chế hoạt động của các hệ năng lượng khác.
BẢNG 1.2. CÁC HỆ THỐNG NĂNG LƢỢNG CUNG CẤP CHO HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ BẮP KHI NỖ LỰC TỐI ĐA (Theo Gunter Lange - 2010) [100]

Thời gian cung cấp


TT Hệ năng lượng
(tương đối)
1. ATP - CRPH: Yếm khí không Lactac Khoảng từ 1 - 3 giây
2. naerobic glycolisis: Đường yếm khí sinh Lactac Khoảng 1 phút
3. erobic glycolisis: Đường ưa khí Từ 30 phút - 40 phút
4. Lipolysis: Đốt mỡ trong điều kiện đủ oxy Trên 1 giờ
Cũng theo tác giả cho thấy, năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ
bắp khi nỗ lực tối đa của VĐV như sau (bảng 1.2). Căn cứ vào tỷ lệ đóng góp
và thời gian cung cấp của các hệ năng lượng như đã trình bày trong bảng 1.1
và 1.2 cho thấy, thời gian đủ để đánh giá về sức bền đối với các VĐV điền
kinh cự ly trung bình và dài phải từ 30 phút trở lên. Từ kinh nghiệm huấn
luyện và các cơ sở khoa học, các chuyên gia, HLV đội tuyển điền kinh trung
bình và dài tại Trung tâm HLTT quốc gia Đà Nẵng đã lựa chọn tiêu chí kiểm
tra, đánh giá về sức bền ưa khí đối với các VĐV chạy cự ly trung bình và dài
32

gồm: Kiểm tra chạy nhanh liên tục 30 - 45 hoặc 60 phút tùy theo đặc điểm
trình độ của VĐV, tính tốc độ chạy trung bình (m/s) - chỉ số Vcr (bảng 1.3).
BẢNG 1.3. TIÊU CHÍ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ SỨC BỀN ƢA KHÍ ĐỐI VỚI CÁC
VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH VÀ DÀI TẠI TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN
THỂ THAO QUỐC GIA ĐÀ NẴNG
(Theo Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn Anh - 2012) [56]
Tiêu chí kiểm tra, đánh giá
Tiêu chí Nội dung Thời gian và mục đích kiểm tra
Chạy nhanh liên Đầu chu kỳ huấn luyện và sau 3 đến 4 tuần tập
Vcr (m/s)
tục 60 phút luyện để định hướng và điều chỉnh yêu cầu LVĐ
Đị h hƣớ ƣ ng vậ động huấn luyện sức bề ƣ h đối với các
VĐV hạy cự ly trung bình và dài cấp cao:
Từ những căn cứ đã phân tích trên, phương pháp huấn luyện sức bền ưa
khí cũng phải căn cứ theo thời gian và tỷ lệ cung cấp của các hệ năng lượng.
Định hướng lượng vận động theo phương pháp huấn luyện được khái quát như
sau [7], [17], [48], [76], [78], [92], [94]:
Phương pháp tập luyện khoảng cách (ngắt quãng): Để nâng cao công
suất hoạt động của hệ năng lượng naerobic glycolisis (đường yếm khí sinh
Lactac), tổng khối lượng từ 6km đến 12km, cường độ > 100% Vcr, tỷ lệ trong
1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 10%.
Phương pháp tập luyện liên tục: Được sử dụng theo các mục đích huấn
luyện sau: [9], [78], [98], [104], [109]
Nâng cao công suất hoạt động của hệ năng lượng Aerobic glycolisis
(đường ưa khí): Chạy nhanh liên tục từ 30 đến 60 phút, cường độ từ 90% - 97%
Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 10%; chạy đều liên tục 60 phút,
cường độ từ 85% - 90% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 60%.
Nâng cao công suất hoạt động của hệ năng lượng Lipolysis (mỡ): Chạy
đều liên tục từ 90 phút đến 180 phút, cường độ 85% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ
huấn luyện vi mô là 60%.
33

Nâng cao khả năng hồi phục: Chạy thoải mái từ 15 - 30 phút, cường độ
70% Vcr, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 30%.
Phương pháp Fartlek: Được sử dụng để tránh sự nhàm chán trong tập
luyện, các bài tập được sử dụng không ấn định cường độ, với thời gian hoạt
động liên tục từ 30 đến 90 phút, tỷ lệ trong 1 chu kỳ huấn luyện vi mô là 10%.
BẢNG 1.4. CHỈ SỐ VCR VÀ YÊU CẦU HUẤN LUYỆN SỨC BỀN ƢA KHÍ ĐỐI
VỚI CÁC VĐV CHẠY CỰ LI TRUNG BÌNH - DÀI TẠI TRUNG TÂM HLTT
QUỐC GIA ĐÀ NẴNG
(Theo Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn Anh - 2012) [56]
Các phương pháp huấn luyện
Tập luyện Khoảng cách
Vcr Tập luyện liên tục
hồi phục (ngắt quãng)
(m/s)
70% Vcr 85% Vcr 90% Vcr 97% Vcr > 100% Vcr
Tốc độ/km Tốc độ/km Tốc độ/km Tốc độ/km Tốc độ/km
3,8 6:16 5:10 4:52 4:31 4:03-4:13
3,9 6:06 5:02 4:45 4:24 3:56-4:06
4,0 5:57 4:54 4:38 4:15 3:50-4:00
4,1 5:43 4:47 4:31 4:11 3:44-3:54
4,2 5:40 4:40 4:25 4:05 3:38-3:48
4,3 5:32 4:34 4:19 4:00 3:33-3:43
4,4 5:25 4:27 4:13 3:54 3:27-3:37
4,5 5:17 4:21 4:07 3:49 3:22-3:32
4,6 5:11 4:16 4:02 3:44 3:17-3:27
4,7 5:04 4:10 3:56 3:39 3:13-3:23
4,8 4:53 4:05 3:51 3:35 3:08-3:18
4,9 4:52 4:00 3:47 3:30 3:04-3:14
5,0 4:46 3:55 3:42 3:26 3:00-3:10
Qua việc xác định tiêu chí kiểm tra và định hướng lượng vận động huấn
luyện sức bền ưa khí đối với các VĐV chạy cự ly trung bình - dài cấp cao, các
HLV đưa ra được những yêu cầu cụ thể cho từng bài tập theo các phương
pháp huấn luyện đã sử dụng. Từ thực tiễn trong công tác huấn luyện đã tổng
hợp được những kết quả cụ thể (bảng 1.4 ở trên) [56]. Từ kết quả tổng hợp ở
bảng 1.4 đã cho thấy việc xác định tiêu chí kiểm tra và định hướng lượng vận
34

động huấn luyện sức bền ưa khí đối với các VĐV cấp cao là hoàn toàn phù
hợp, giúp cho HLV điều chỉnh kịp thời các yêu cầu về lượng vận động, đảm
bảo phát triển thành tích thể thao cao và bền vững. Chỉ số kiểm tra Vcr của
các VĐV tham dự SEA Games 26 ở đầu và cuối giai đoạn chuẩn bị chung đã
đạt được mục tiêu đặt ra và quyết định chủ yếu đến chỉ tiêu thành tích của
VĐV, điều đó được thể hiện trong bảng 1.5.
BẢNG 1.5. TRÌNH ĐỘ SỨC BỀN ƢA KHÍ VÀ THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƢỢC
TẠI SEA GAMES 26
(Theo Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn Anh - 2012) [56]
Thành tích tại SEA
Chỉ số Vcr (m/s)
Games 26
Môn thi
Vcr đầu Vcr cuối
VĐV đấu
giai đoạn giai đoạn Thành Huy
chính
chuẩn bị chuẩn bị tích chương
chung chung
800m 2:02:65 HCV
Trương Thanh Hằng 4,35 4,63
1500m 4:15:75 HCV
800m 2:05:62 HCB
Đỗ Thị Thảo 4,2 4,41
1500m 4:18:94 HCB
Dương Văn Thái 800m 4,42 4,72 1:49:42 HCV
Nguyễn Đình Cương 1500m 4,4 4,75 3:49:48 HCĐ
Nguyễn Đăng Đức Bảo 3000CNV 4,6 4,83 8:57:88 HCĐ
Nguyễn Văn Lý 3000CNV 4,5 4,72 9:09:66 Hạng 4
10.000m 36:04:83 HCB
Phạm Thị Bình 4,37 4,68
42195m 2:48:43 HCĐ
Có thể khẳng định rằng, trong huấn luyện thể thao thành tích cao, đặc
biệt là đối với các VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao, việc xây dựng các tiêu
chí để đánh giá trình độ tập luyện của VĐV trong từng giai đoạn huấn luyện
là rất quan trọng. Đây sẽ là cơ sở để các HLV điều chỉnh kịp thời giáo án
nhằm đạt được mục tiêu huấn luyện đã đặt ra.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như các quan điểm của các tác
giả trong và ngoài nước thì quá trình kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao là quá trình tổng hợp và thống nhất của hệ
35

thống các tiêu chí về: hình thái cơ thể, hệ thống chức năng của cơ thể, tố chất
thể lực, tâm lý và kỹ chiến thuật. Trong đó, các tiêu chí hình thái mang tính
chất hỗ trợ, đánh giá được sự ảnh hưởng nhất định đến thành tích của các
VĐV chạy cự ly trung bình. Từ những quan điểm đã được trình bày cho thấy,
căn cứ vào đặc điểm hoạt động vận động thì các nhóm chỉ tiêu đánh giá năng
lực thực chất về thành tích cự ly trung bình là nhóm các tiêu chí của hệ thống
chức năng cơ thể, cũng như đánh giá mức độ phát triển các tố chất thể lực
chuyên biệt (sức bền tốc độ, sức mạnh bền).
Tổng hợp từ những quan điểm trên cùng với việc tham khảo các nguồn
tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, cũng
như khảo sát quá trình kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện tại các Trung tâm
Huấn luyện thể thao quốc gia cho thấy: Hệ thống các tiêu chí có thể tham
khảo để ứng dụng vào quá trình kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện cho
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao gồm các nhóm sau: [55], [56], [72], [73].
Nhóm các tiêu chí về hình thái bao gồm: Chiều cao, cân nặng, chiều
dài thân (cm), trọng lượng cơ thể (kg), bề mặt tuyệt đối của cơ thể, vòng ngực
(cm), bề mặt tương đối của cơ thể (cm2), vòng đùi (cm), vòng cẳng chân (cm),
vòng cổ chân (cm), dài chân/dài thân (%).
Nhóm các tiêu chí về hệ thống chứ ă ơ thể bao gồm: Dung tích
sống tuyệt đối (ml), dung tích sống tương đối (ml/kg), thông khí phổi tối đa
(lít/phút), thể tích khí hít vào (l/phút), thể tích khí thở ra (l/phút), thể tích tuyệt
đối của tim (cm3), thể tích tương đối của tim (cm3), khả năng hấp thu oxy tối đa
VO2 max (lít/phút), VO2 max tương đối (ml/p/kg), chí số oxy mạch (ml/phút),
thương số hô hấp (mmol/lít), PWC 170 (kgm/ph), PWC 170 (kgm/ph/kg).
Nhóm các tiêu chí về tố chất thể lực chuyên môn bao gồm: Thời
gian duy trì vận tốc tới hạn, vận tốc chạy ở mức tới hạn (m/s), bật xa 3 bước
tại chỗ (m), chạy 60m (s), chạy 100m (s), chạy 300m (s), chạy 400m (s), chạy
36

800 m (s), chạy 1500m (phút), chạy 2000m (phút), chạy 5.000m (phút), chạy
10.000m (phút)…
Nhóm các tiêu chí về tâm lý hệ thần kinh bao gồm: Thời gian phản
xạ đơn, thời gian phản xạ phức, soát vòng hở Londont, thời gian phản ứng đối
với kích thích có cường độ 40DB (Deciben). Tỷ lệ giữa thời gian phản ứng
với âm thanh có cường độ 40 DB với âm thanh có cường độ 120 DB…
1.5. Cơ sở ý uậ về á phƣơ pháp ể tr , đá h á trì h độ tập
uyệ ủ vậ độ v hạy ự y tru bì h ấp o.
1.5.1. Các phương pháp kiểm tra quá trình huấn luyện.
Hệ thống huấn luyện hiện đại cho các VĐV chạy cự ly trung bình có
đặc điểm là cường độ của quá trình huấn luyện và thi đấu rất cao. Cách thức
chủ yếu để đánh giá tình trạng của VĐV là qua việc tham gia các cuộc thi
đấu, trong đó thành tích thể thao và động thái của thành tích (tốt lên, ổn định
hay giảm xút) mà VĐV thể hiện sẽ được đánh giá. Song thành tích thể thao
không mang trong nó toàn bộ các thông tin cần thiết để đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV, bởi vì nó còn có những nhân tố chưa rõ làm trở ngại đến việc
thể hiện thành tích cao hơn. Mục đích chính của việc kiểm tra là đánh giá tình
trạng chức năng của VĐV, các thông số của lượng VĐV tập luyện, kỹ thuật
thực hiện bài tập, các đặc điểm tiến hành thi đấu. Căn cứ vào độ dài thời gian
cần thiết để chuyển từ một tình trạng này sang tình trạng khác, người ta phân
biệt 3 dạng tình trạng [2], [3], [20], [40], [44], [78], [112], [113]:
Thứ nhất: Tình trạng thường xuyên, có nghĩa là tình trạng được duy trì
trong khoảng thời gian tương đối dài. Để đánh giá tình trạng này cần sử dụng
các số liệu kiểm tra giai đoạn trong đó gồm cả theo dõi y học và thử nghiệm
đánh giá trình độ huấn luyện thể lực chuyên môn. Phân tích số liệu của những
theo dõi này và đối chiếu chúng với các thông số chủ yếu của lượng vận động
được thực hiện cho phép ta xây dựng chiến lược huấn luyện trong một thời kỳ
huấn luyện tương đối dài.
37

Thứ hai: Tình trạng hiện tại được thay đổi do ảnh hưởng của một hay
một vào buổi tập. Việc xem xét tình trạng hiện tại của VĐV giúp ta có cơ sở
để lập kế hoạch các buổi huấn luyện cùng đặc điểm và độ lớn của lượng vận
động trong các buổi huấn luyện đó. Phương tiện kiểm tra chủ yếu tình trạng
VĐV chạy cự ly trung bình là các số liệu của các chỉ số tâm - sinh lý phản
ảnh đủ khách quan tính chất tác động lên cơ thể của VĐV của lượng vận động
được sử dụng.
Thứ ba: Tình trạng thi đấu của VĐV bị thay đổi dưới ảnh hưởng của
một buổi tập thể lực, và đây có thể là tình trạng rất không ổn định của VĐV
(ví dụ, mệt mỏi do một đợt chạy gây ra hay là nâng cao tạm thời khả năng
hoạt động do ảnh hưởng của khởi động…). Tình trạng thi đấu của VĐV được
thay đổi trong quá trình một buổi tập và HLV, VĐV cần phải tính đến khi lập
kế hoạch các đoạn nghỉ giữa các đợt chạy lặp lại hay các nhóm bài tập. Trong
trường hợp này, phương tiện kiểm tra chủ yếu tình trạng của VĐV là tần số
mạch cũng như một vài dấu hiệu chủ quan bên ngoài (màu da, lượng mồ hôi
tiết ra, đau cơ…). Một trong những hình thức kiểm tra quan trọng nhất là tự
kiểm tra. VĐV nhất thiết phải ghi nhật ký trong đó cần nêu nội dung huấn
luyện, lượng các bài tập chủ yếu, nhận xét về các đặc điểm kỹ thuật, tình
trạng sức khoẻ bản thân và kết quả kiểm tra. Việc ghi nhật ký giúp tính toán
chính xác khối lượng các phương tiện được áp dụng trong bất kỳ giai đoạn
huấn luyện nào, thực hiện quá trình huấn luyện sáng tạo và vì vậy HLV và
đặc biệt bản thân VĐV sẽ thấy tính hiệu quả nhất định không chỉ từ một ngày
mà từ mỗi bài tập thực hiện. Ngoài ra việc phân tích nhật ký trong một vài
năm ở giai đoạn hoàn thiện thể thao sẽ tạo điều kiện cho việc xây dựng
chương trình huấn luyện cá nhân với độ tin cậy cao để có thể duy trì và đạt
được thành tích riêng cao nhất. Ngoài ra, để đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV trong quá trình tuyển chọn và huấn luyện thể thao đạt được kết quả cao,
38

các nhà khoa học thường sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp kiểm
tra y sinh, phương pháp kiểm tra tâm lý và phương pháp kiểm tra sư phạm.
Trong đó, phương pháp kiểm tra y sinh được sử dụng nhằm nghiên cứu về
đặc điểm cấu tạo và chức năng các cơ quan trong cơ thể. Nó có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với việc đánh giá trình độ tập luyện, và có quan hệ chặt
chẽ với sự phát triển các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể.
Để đánh giá chính xác mức độ phát triển về giải phẫu và chức năng các
cơ quan của cơ thể VĐV cần phải tiến hành cả trạng thái nghỉ ngơi và vận
động, đặc biệt là trạng thái vận động gắng sức tối đa.
1.5.2. Các phương pháp kiểm tra sư phạm đánh giá trình độ tập
luyện vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kiểm tra sư phạm trong thể
thao là kiểm tra trạng thái của VĐV. Có thể chia các hình thức cơ bản trong
kiểm tra sư phạm trạng thái của các VĐV nói chung và VĐV chạy cự ly trung
bình nói riêng thành 3 hình thức sau [2], [3], [44], [51], [54], [72], [102]:
Kiểm tra tức thời:
Mục đích của hình thức này nhằm đánh giá trạng thái của VĐV trong
một thời điểm nào đó. Hiệu quả huấn luyện (như các thay đổi diễn ra trong cơ
thể trong thời gian thực hiện bài tập và trong các thời kỳ hồi phục) sẽ được
xác định trong quá trình kiểm tra tức thời. Hướng thực tiễn của hình thức
kiểm tra này trước hết nhằm đánh giá sự hồi phục của VĐV sau khi thực hiện
một bài tập hay tổ hợp bài tập. Sau 1 lần thực hiện bài tập, trong cơ thể sẽ
diễn ra giai đoạn nghỉ ngơi hồi phục, mỗi giai đoạn này sẽ được phân biệt
bằng các chỉ số khả năng làm việc cơ bắp như sức mạnh, tốc độ, sức bền và
khả năng phối hợp vận động. Trong giai đoạn thứ nhất của nghỉ ngơi, tất cả
các chỉ số khả năng làm việc của cơ thể ở trong mức độ thấp hơn khởi điểm;
trong giai đoạn thứ 2 các chỉ số sức mạnh, tốc độ ở mức cao hơn so với mức
39

khởi điểm còn sức bền thấp hơn; ở giai đoạn thứ 3 tất cả các chỉ số cao hơn
không đáng kể so với mức khởi điểm ban đầu. Xem xét, tính toán quy luật
này có thể chỉ ra phương hướng tác động đến sự phát triển khả năng của VĐV
chạy cự ly trung bình [105], [106], [107].
Với sự giúp đỡ của các phương tiện kỹ thuật có thể đánh giá mức độ
hồi phục sau khi thực hiện các bài tập. Thí dụ: dùng đồng hồ lực kế xác định
chỉ số độ cứng của các cơ chính đảm bảo sự thực hiện các bài tập huấn luyện.
Khi không có các phương tiện đó, để đánh giá trạng thái tức thời của VĐV,
HLV có thể sử dụng chỉ số mạch đập. Mạch đập tối ưu thể hiện mức độ sẵn
sàng của VĐV thực hiện lặp lại bài tập trong đoạn dưới 80m không bị giảm
tốc độ chạy là vào khoảng 115 - 118 lần/phút.
Một nhiệm vụ rất quan trọng được giải quyết trong quá trình kiểm tra
tức thời đó là sự điều chỉnh độ lớn khối lượng VĐV trong giờ huấn luyện. Ý
nghĩa của nó thể hiện ở chỗ giúp cho HLV xác định đúng số lần lặp lại các bài
tập hoặc các tổ hợp bài tập trong 1 buổi tập.
Ở một chừng mực nào đó thì nhiệm vụ chính trong huấn luyện VĐV
chạy cự ly trung bình là nâng cao khả năng sức bền tốc độ. Nhiệm vụ này
được thực hiện trong hình thức kiểm tra tức thời qua sự xác định số lượng
chung các bài tập ưa khí trong huấn luyện. Ở cự ly trung bình, mức độ ảnh
hưởng của khả năng ưa khí của VĐV chiếm đến 60 - 72%. Do vậy trong huấn
luyện cự ly trung bình, luôn xem các bài tập ưu khí là quan trọng cơ bản đầu
tiên và là nền tảng để phát triển các tố chất vận động khác. Sự giảm sút tốc độ
chạy qua các cự ly (được so sánh với tốc độ tốt nhất đã đạt được) là chỉ tiêu
chính của sự giảm sút hiệu quả khối lượng huấn luyện nhằm hoàn thiện sức
bền tốc độ chạy và khả năng tăng tốc độ. Trong trường hợp này chế độ huấn
luyện sẽ phù hợp với việc hoàn thiện không phải là tốc độ mà là sức bền tốc
độ (sức bền chuyên môn đặc trưng của VĐV chạy cự ly trung bình). Nó chính
40

là khả năng của con người duy trì hoạt động vận động có ưu thế về sức nhanh,
sức mạnh có sự phối hợp phức tạp trong các điều kiện biến đổi liên tục đòi
hỏi cơ thể VĐV hoạt động trong thời gian nợ dưỡng kéo dài vì thế trên cơ sở
huấn luyện sức bền chung, sức bền chuyên môn cũng được huấn luyện cùng
với các bài tập phát triển các tố chất sức mạnh và sức nhanh. Sức bền chuyên
môn là yếu tố quan trọng để phát triển thành tích của cự ly trung bình; các
phương pháp huấn luyện thường là các bài tập chạy lặp lại phân đoạn dài hơn
cự ly hoặc ngắn hơn cự ly với các quãng nghỉ khác nhau để đạt được mục
đích của giai đoạn huấn luyện như: Sử dụng bài tập chạy liên tục với mạch
150 lần/1 phút để tập luyện ưa khí; sử dụng chạy mạch 160 - 180 lần/1 phút
để tập luyện các bài hỗn hợp; sử dụng chạy với mạch 180 - 200 lần/1 phút để
tập các bài tập yếm khí.
Để phát triển sức bền chuyên môn là tiền đề cho thi đấu, nên giai đoạn
này cần phải tập huấn trên vùng núi cao để tạo điều kiện cho cơ thể VĐV có
thể phát huy hết khả năng chịu đựng, ở giai đoạn đầu thông thường cho các
VĐV chạy lặp lại các bài tập dài hơn cự ly và cự ly lặp lại ngắn dần đến cuối
giai đoạn và cường độ yêu cầu tăng dần lên: 2000 m  8 lần (yêu cầu: 110%
của tốc độ VCR); 1000m  15 lần; 800m  25 lần… với quãng nghỉ giữa các
lần chạy khi lượng axit lactic trong máu xuống dưới 8mmol (dùng que thử)
[54], [78], [99], [110].
Tóm lại: Trong huấn luyện thể thao, việc sử dụng biện pháp kiểm tra
tức thời sẽ giúp đảm bảo hiệu quả huấn luyện tức thời và tác động đúng
hướng đến sự phát triển các khả năng quan trọng hàng đầu của VĐV chạy cự
ly trung bình.
Kiểm tra thường xuyên.
Nhằm xác định sự dao động hàng ngày trong trạng thái cơ thể VĐV.
Kiểm tra hàng ngày nhằm đảm bảo sự hợp lý tối ưu giữa các khả năng chức
41

phận trong cơ thể VĐV với khối lượng vận động tập luyện trong ngày. Biện
pháp kiểm tra này thường được tiến hành vào buổi sáng sớm khi tập luyện.
Để tiến hành biện pháp kiểm tra này, có thể sử dụng chỉ số mạch đập (được
đo ngay lúc nằm trên giường khi VĐV vừa thức dậy). Trong trường hợp chưa
được hồi phục đầy đủ, còn mỏi mệt về thể lực, thần kinh, hoặc chế độ tập
luyện không đúng… thì chỉ số mạch đập sẽ thấp hơn bình thường. Chỉ số
mạch đập bình thường được xác định trong thời kỳ khi không có lượng vận
động lớn và cơ thể được hồi phục hoàn toàn về thể lực cũng như các năng lực
khác ở trạng thái đã sẵn sàng cho buổi tập tiếp theo. Chẳng hạn với VĐV
chạy cự ly trung bình mạch đập lúc yên tĩnh khoảng 60 lần/phút, nếu khi kiểm
tra kết quả thu được thấp hơn 150 lần/phút điều đó có nghĩa khối lượng vận
động trong ngày trước quá lớn [2], [72], [82], [96].
Sự đánh giá thông qua chỉ số mạch đập cho phép kiểm tra được những
diễn biến hàng ngày về trạng thái cơ thể VĐV và có thể chủ động điều chỉnh
bằng các phương tiện tập luyện. Ví dụ: các bài tập chạy chậm trên cự ly dài sẽ
làm giảm tính hưng phấn, còn thực hiện các bài tập với thời gian ngắn (như bài
tập với trọng lượng tạ giảm dần) sẽ làm tăng hưng phấn trong buổi tập tiếp theo.
Kiểm tra giai đoạn.
Nhằm đánh giá và kết luận về trạng thái VĐV sau một giai đoạn huấn
luyện. Mỗi hình thức kiểm tra trên đều có nhiệm vụ và các chỉ số đánh giá
riêng của nó. Kiểm tra giai đoạn nhằm giải quyết nhiệm vụ đánh giá những
diễn biến trong trạng thái cơ thể VĐV do tác động tổng hợp của nhiều buổi
tập sau các chu kỳ huấn luyện hoặc các giai đoạn huấn luyện. Các chỉ số sử
dụng trong biện pháp này phải đánh giá được trình độ phát triển các khả năng
quan trọng hàng đầu của VĐV chạy cự ly trung bình. Thời gian giữa các lần
kiểm tra có thể từ 4 - 6 tuần và có thể sử dụng các tiêu chí sau: [2], [72], [82],
[97], [103]
42

Thời gian chạy 30m xuất phát thấp nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện
các bài tập tăng tốc độ xuất phát. Ngoài ra có thể xác định thời gian xuất phát,
thời gian phản ứng vận động. Thời gian chạy 30m xuất phát cao. Trong quá
trình thực hiện bài tập kiểm tra này cần kết hợp xác định độ dài trung bình
bước chạy để từ đó xác định tần số bước. Kết quả trong bài tập kiểm tra thể
hiện được tốc độ chạy tối đa và các thành phần cấu thành của tốc độ (độ dài
và tần số bước).
Thời gian chạy 400m, 800m, Cooper test để đánh giá tố chất sức bền
tốc độ. Kết quả bật 3 bước, 10 bước tại chỗ nhằm đánh giá kết quả huấn luyện
sức mạnh tốc độ của VĐV.
Những chỉ số đánh giá sức mạnh tối đa, sức mạnh bột phát của các cơ
duỗi chân, và cơ gấp bàn chân trong chế độ tĩnh lực được xác định nhờ các
thiết bị do tổng hợp.
Những chỉ số thu được nhờ kết quả kiểm tra giai đoạn cho phép xác
định mức độ hiện đang diễn ra trong quá trình huấn luyện và đánh giá hiệu
quả tổng hợp của lượng vận động huấn luyện đã thực hiện.
1.6. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực kiểm tra đánh
giá trình độ tập luyện của vận động viên điền kinh ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, chúng ta còn thiếu một hệ thống lý luận về công tác tuyển
chọn, đánh giá trình độ tập luyện của VĐV cho các môn thể thao, trong đó có
môn điền kinh nói chung và cho nội dung chạy cự ly trung bình (800m,
1500m) nói riêng. Dẫu vậy, vấn đề này đã thu hút sự chú ý quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học TDTT, các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục
chuyên môn…
Thực tế cho thấy rằng, hiệu quả của quá trình tuyển chọn VĐV điền
kinh tài năng được xác định bởi hàng loạt các yếu tố khác nhau (tâm - sinh lý,
hình thái chức năng cơ thể, y học, tổ chức - quản lý quá trình tuyển chọn…).
43

Song bản chất của quá trình này chính là việc xác định và đánh giá đúng khả
năng phù hợp của đối tượng dự tuyển cho từng loại hình hoạt động riêng biệt
(cho từng môn điền kinh).
Tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, có thể ghi nhận có một số
công trình nghiên cứu trong thời gian gần đây có liên quan đến việc đánh giá
trình độ tập luyện VĐV điền kinh rõ nét hơn cả của các tác giả trong nước.
Công trình thứ nhất là: “Xác định chuẩn mực đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV ở một số môn thể thao trọng điểm trong Chương trình thể
thao Quốc gia” của tập thể tác giả: Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng,
Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết trong các năm 1997 -
1998 đã tiến hành nghiên cứu với mục đích: Xây dựng hệ thống dữ liệu quản
lý VĐV; bước đầu xây dựng các chuẩn mực đánh giá trình độ tập luyện; đề
xuất các tiêu chí tuyển chọn và đào tạo VĐV tại các trung tâm huấn luyện thể
thao quốc gia [73].
Kết quả nghiên cứu của đề tài trên 78 VĐV thuộc 3 môn thể thao trọng
điểm trong Chương trình thể thao Quốc gia (bơi lội, điền kinh, bóng bàn) -
trong đó có 16 VĐV thuộc cự ly 100 m - đã đưa ra những số liệu ban đầu hết
sức có ý nghĩa đối với các môn thể thao nói trên và cả đối với VĐV chạy 100
m nói riêng. Các tác giả trong quá trình nghiên cứu đã chọn được các tiêu chí
có đủ độ tin cậy thuộc các nhóm yếu tố hình thái, chức năng, tâm lý và
chuyên môn. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng đã đưa ra được các chuẩn
mực đánh giá của các tiêu chí chọn lựa đó theo phương pháp “định mức tổng
hợp các yếu tố theo các mức điểm”, và đây có thể được coi là một trong
những cách đánh giá tương đối chính xác, toàn diện đối với các VĐV ở mỗi
giai đoạn của toàn bộ quá trình đào tạo. Các số liệu đã thu thập lần đầu tiên
được sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhất, có tại Việt Nam, đã xác
định cho tính chính xác và độ tin cậy cao của phương pháp đánh giá.
44

Mặc dù kết quả nghiên cứu của đề tài trên số lượng đối tượng khách thể
nghiên cứu còn hạn hẹp, song là những tư liệu hết sức đáng quý trong lĩnh
vực định hướng cho công tác tuyển chọn và dự báo, cũng như đánh giá trình
độ tập luyện cho các VĐV.
Công trình thứ hai, cũng với mục đích nâng cao hiệu quả tuyển chọn,
tác giả Hà Khả Luân và cộng sự (1997) thuộc phòng nghiên cứu khoa học -
Sở TDTT Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bước đầu xây
dựng các tiêu chí tuyển chọn về hình thái - tố chất - tâm lý - chuyên môn
thông qua tuổi xương cho VĐV các môn bơi lội - điền kinh - bóng chuyền”
[33]. Mục đích nghiên cứu chính của công trình là xây dựng hệ thống phương
pháp cũng như xác định các tiêu chí tuyển chọn về hình thái - chức năng, tố
chất, chuyên môn thông qua tuổi xương, có khả năng ứng dụng trong tuyển
chọn VĐV trẻ các môn bơi lội - điền kinh - bóng chuyền Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài trong 2 năm (1996 - 1997) trên 829 VĐV
của 12 trung tâm thể thao trên phạm vi cả nước thuộc các môn thể thao nêu
trên (trong đó có cả các VĐV điền kinh và 36 VĐV thuộc cự ly 100 m) thuộc
3 loại tính trạng phát dục khác nhau đã cho thấy: Các VĐV đã được tuyển
thuộc Chương trình năng khiếu mục tiêu của các môn có tuổi xương không
sai lệch đáng kể so với tuổi khai sinh: Ở nam sự sai lệch là 3.64 tháng, và 2.52
tháng đối với nữ.
Các nhóm chỉ tiêu hình thái, chức năng, tố chất, chuyên môn được lựa
chọn chuyên biệt cho từng môn thể thao, từng giới tính và từng lứa tuổi đều
đủ độ tin cậy để áp dụng trong tuyển chọn VĐV năng khiếu ở các môn thể
thao mà đề tài đã nghiên cứu. Các chỉ số trung bình của các tiêu chí đã được
xác định trong quá trình nghiên cứu của đề tài là đặc trưng cho VĐV trẻ các
môn thể thao mà đề tài đề cập và là cơ sở để ứng dụng trong việc xây dựng
chỉ tiêu tuyển chọn phù hợp với VĐV trẻ Việt Nam.
45

24 bảng chỉ tiêu tuyển chọn cho 3 môn thể thao bơi lội - điền kinh -
bóng chuyền theo giới tính và độ tuổi tương ứng, với phương pháp “đánh giá
bằng thang điểm”, theo thang điểm 10 với các yếu tố hình thái - chức năng, tố
chất, chuyên môn thông qua tuổi xương là phù hợp và thuận tiện trong tuyển
chọn VĐV năng khiếu trẻ với 3 môn thể thao đã đề cập ở trên.
Tuy nhiên có thể thấy, kết quả nghiên cứu còn chưa xây dựng được chỉ
tiêu cụ thể của từng lứa tuổi riêng biệt (các tác giả nhóm các lứa tuổi theo loại
tính trạng phát dục và chia làm 3 nhóm: 10 - 12 tuổi, 13 - 15 tuổi, 16 tuổi) nên
độ dao động của các tiêu chí là lớn. Mặt khác, chỉ tiêu tuyển chọn cho các đối
tượng tuy đã được xây dựng, song việc dự báo xu hướng phát triển của các
đối tượng dự tuyển vẫn chưa được nghiên cứu triệt để. Trong khi đó, tuyển
chọn và dự báo luôn là hai mặt của một quá trình thống nhất được gắn trực
tiếp với quá trình đào tạo VĐV trong mọi giai đoạn huấn luyện của quá trình
huấn luyện nhiều năm, nên kết quả nghiên cứu của đề tài còn có mặt hạn chế.
Thứ ba, là các công trình nghiên cứu: “Tuyển chọn và định hướng thể
thao đối với VĐV trẻ trong chạy cự ly trung bình và dài” của tác giả Nguyễn
Đại Dương (1997) [16]. “Mô hình hoá các tiêu chí thể lực chuyên môn nhằm
đánh giá trình độ tập luyện và dự báo thành tích thi đấu của VĐV chạy 100m
- 200m Việt Nam” của tác giả Hoàng Mạnh Cường (1994) [8]. “Nghiên cứu
khả năng phù hợp tập luyện (dưới góc độ sư phạm) nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả tuyển chọn và dự báo thành tích của VĐV trẻ chạy 100 m ở Việt
Nam” của tác giả Đàm Quốc Chính (2000) [11]. “Xác định quan hệ giữa
thành tích thi đấu với chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật của
VĐV chạy cự ly trung bình ở lứa tuổi 16 - 18” của tác giả Trịnh Toán (2013)
[65]. “Tuyển chọn định hướng thể thao cho VĐV điền kinh trẻ cự ly trung
bình - dài lứa tuổi 13 - 15” của tác giả Nguyễn Thành Long (2015) [32].
“Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên các môn
46

thể thao hoạt động có chu kỳ lứa tuổi 15 - 17 tại Thanh Hóa” của tác giả
Phạm Văn Liệu (2016) [31]… đều là những công trình nghiên cứu có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn trong công tác tuyển chọn, dự báo thành tích cũng như
công tác kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV điền kinh. Các
công trình này có giá trị tham khảo trong việc xác định các tiêu chí, xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao ở Việt
Nam. Trong số các công trình nghiên cứu nêu trên, các công trình nghiên cứu
về tuyển chọn, xây dựng mô hình, dự báo thành tích VĐV điền kinh của các
tác giả Nguyễn Đại Dương (1997), Hoàng Mạnh Cường (1994), Đàm Quốc
Chính (2000), Trịnh Toán (2013), Nguyễn Thành Long (2015) các tác giả nêu
trên đã đưa ra các kết luận cụ thể về các vấn đề nghiên cứu như: tính hợp lý
của quá trình tuyển chọn, dự báo thành tích VĐV nhằm định hướng nâng cao
hiệu quả của quá trình huấn luyện; các yếu tố cần thiết cần xác định trong quá
trình tuyển chọn và dự báo; hệ thống các tiêu chí áp dụng trong tuyển chọn và
dự báo; các thông số của mô hình đánh giá trình độ tập luyện, các thông số
của mô hình dự báo thành tích. Các kết quả nghiên cứu này là những căn cứ
khoa học có giá trị tham khảo khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL có tính
đến mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL của VĐV chạy cự ly
trung bình cấp cao trong giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Khi tham khảo công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Liệu
(2016) cho thấy, kết quả nghiên cứu của tác giả đã: Lựa chọn được 12 test (sư
phạm) ứng dụng trong đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình tỉnh
Thanh Hóa lứa tuổi 15 - 17, giai đoạn chuyên môn hóa đảm bảo độ tin cậy (r ≥
0.7); tính thông báo (r ≥ 0.6) với P < 0.05 đến 0.01, bao gồm: Lực bóp tay
thuận (kG); Lực cơ lưng (kG); Lực cơ đùi (kG); Dẻo gập thân (cm); Bật xa 3
bước tại chỗ (m); Bật xa 10 bước tại chỗ (m); Chạy 30m xuất phát cao (gy);
Chạy 60m tốc độ cao (gy); Chạy 400m (gy); Chạy 1000m, 2000m, nam (ph);
47

chạy 800m, 1500m nữ (ph); Chạy 12 phút (m, test Cooper). Kiểm định tính
phân phối chuẩn, xác định mối tương quan, tỷ trọng ảnh hưởng các yếu tố, xây
dựng tiêu chuẩn và thang điểm quy đổi đánh giá trình độ tập luyện (sư phạm)
đối với VĐV bơi, VĐV chạy cự ly trung bình tỉnh Thanh Hóa lứa tuổi 15 - 17
giai đoạn chuyên môn hóa. Qua so sánh đối chiếu với tố chất thể lực, đặc biệt
là tố chất thể lực đặc trưng so với tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện và so
với một số VĐV xuất sắc còn hạn chế.
Xác định được quan hệ chặt chẽ giữa thành tích chạy cự ly 800m và
1500m với chức năng sinh lý, tố chất thể lực và kỹ chiến thuật của nam, nữ
VĐV chạy cự ly trung bình lứa tuổi 16 - 18.
Xây dựng bảng phân loại đánh giá tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh
hưởng của chức năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật của nam và nữ
VĐV chạy cự ly 800m và 1500m lứa tuổi 16 - 18.
Kết quả kiểm chứng khách thể nam và nữ VĐV chạy cự ly trung bình
cùng nhóm tuổi 16 - 18 của thành phố Hồ Chí Minh sau một năm tập luyện về
cơ bản có mối quan hệ đồng biến giữa thành tích với các yếu tố chức năng
sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật.
Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của tác giả cũng chưa xác định được
cụ thể mức độ ảnh hưởng khác nhau của các nhóm yếu tố cấu thành TĐTL
của VĐV các môn thể thao hoạt động có chu kỳ (điền kinh, bơi lội) đến thành
tích thi đấu của VĐV làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của
VĐV, đặc biệt là VĐV cấp cao ở giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Tóm tại, các kết quả nghiên cứu nêu trên của các tác giả đều là những
tư liệu hết sức đáng quý trong lĩnh vực tuyển chọn - dự báo và công tác kiểm
tra - đánh giá trình độ tập luyện của VĐV điền kinh ở các lứa tuổi và giới tính
khác nhau. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu đó chưa hoàn toàn mang tính
toàn diện, cũng như chưa xác định được một cách toàn diện về trình độ tập
48

luyện của VĐV điền kinh cấp cao ở giai đoạn hoàn thiện thể thao (đặc biệt là
đối với VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao hiện nay).
Ngoài các công trình nghiên cứu nêu trên, còn hàng loạt các công trình
khác đã và đang được triển khai nghiên cứu phục vụ việc nâng cao chất lượng
và hiệu quả của Chương trình năng khiếu mục tiêu (hay còn gọi là Chương
trình Quốc gia về thể thao) tại Viện khoa học Thể dục thể thao, các trường
Đại học TDTT, các Trung tâm Huấn luyện thể thao và các Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, mà phần lớn các nghiên cứu đó đều tập trung đề cập đến từng
khía cạnh của công tác kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện đối với các môn
thể thao khác nhau. Đó là những đề xuất mang tính lý luận và phương pháp
hết sức đáng quý trong việc hoàn thiện, bổ sung cho hệ thống lý luận và
phương pháp tuyển chọn tài năng thể thao ở Việt Nam.
1.7. Nhậ xét.
Từ những kết quả phân tích và tổng hợp nêu trên, có thể đi đến một số
nhận xét sau:
1. TĐTL của VĐV là sự nâng cao năng lực thể thao nhờ ảnh hưởng của
lượng vận động tập luyện, lượng vận động thi đấu và các biện pháp bổ trợ
khác. TĐTL là thước đo hiệu quả huấn luyện. TĐTL là một trạng thái động
luôn luôn phát triển tuân theo các quy luật phát triển thành tích thể thao tùy
thuộc vào đặc điểm giới tính, độ tuổi và môn thể thao chuyên sâu.
2. Vấn đề đánh giá TĐTL một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá
trình huấn luyện, nó giúp cho HLV đánh giá một cách khách quan, đúng đắn
tác động của lượng vận động tập luyện nhằm điều chỉnh kịp thời kế hoạch và
phương pháp huấn luyện, đồng thời cũng giúp cho VĐV có thể tự đánh giá
năng lực thể thao của mình.
3. TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao là
một tổ hợp yếu tố nhiều thành phần, nó quy định mức độ biến đổi tương ứng
49

về mọi mặt của mỗi cá thể VĐV trước một loại hình hoạt động đặc thù, khả
năng này về cơ bản được hình thành, phát triển dưới tác động của lượng vận
động thể chất theo xu hướng chuyên môn, và được thể hiện thông qua năng
lực hoạt động chuyên môn cao hay thấp của VĐV. Việc đánh giá TĐTL của
các VĐV có trình độ khác nhau là không giống nhau. Với các VĐV cấp cao
thì cần quan tâm đánh giá sự ổn định của thành tích.
4. Khi đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao trong
huấn luyện, nhất định phải định lượng được những thành tố bên trong cơ thể,
đó là các tiêu chí y sinh học gồm hình thái, sinh lý, sinh hóa, sinh cơ đồng
thời xác định những thành tố biểu hiện bên ngoài gồm các chỉ số sư phạm về
thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ chiến thuật và những phẩm chất tâm lý
của từng VĐV vào những thời điểm sung sức nhất (thời điểm trước khi thi
đấu).
5. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về TĐTL của VĐV, tuy nhiên
hầu hết các tác giả đều xuất phát từ yêu cầu của công tác tuyển chọn và dự báo
VĐV chạy cự ly trung bình là chính, mà chưa hẳn là xuất phát từ yêu cầu đánh
giá TĐTL. Hơn nữa, dù xuất phát từ mục đích và yêu cầu nghiên cứu khác
nhau, nhưng khi lựa chọn nội dung các tiêu chí đánh giá, các tác giả hầu như
chưa đề cập tới điều kiện thực tiễn tại các địa phương không có đầy đủ phương
tiện máy móc sử dụng cho mục đích nghiên cứu, để từ đó xây dựng một hệ
thống các tiêu chí phù hợp với thực trạng trên của các địa phương.
Vì vậy qua phân tích các công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy,
các công trình nghiên cứu đó có ý nghĩa tham khảo cao để xác định hệ thống
các tiêu chí đánh giá TĐTL cho đối tượng khách thể nghiên cứu của luận án.
50

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP


VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đố tƣ v há h thể h ứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình
độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam (800 m, 1500
m) giai đoạn hoàn thiện thể thao (các VĐV đội tuyển điền kinh của các tỉnh,
thành phố và đội tuyển trẻ, đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia Việt Nam đạt
đẳng cấp Kiện tướng quốc gia).
2.1.2. Khách thể nghiên cứu.
Đối tượng khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm các nhóm đối
tượng sau:
Nhóm chuyên gia phỏng vấn: Gồm 24 HLV, giảng viên có trình đại học
trở lên, với thâm niên công tác trên 15 năm. Đây là nhóm đối tượng được luận
án tiến hành khảo sát (phỏng vấn) về thực trạng ứng dụng nhóm các tiêu chí
và lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam.
Nhóm kiểm tra sư phạm: Gồm 15 VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam thuộc các đội tuyển điền kinh của các tỉnh, thành phố và đội tuyển
trẻ, đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia Việt Nam đạt đẳng cấp Kiện tướng quốc
gia. Đây là đối tượng tham gia vào quá trình kiểm tra sư phạm nhằm xác định
độ tin cậy, tính thông báo của các tiêu chí lựa chọn; đồng thời xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu.
Nhóm kiểm chứng: Gồm 25 VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam (trong đó bao gồm cả 15 VĐV thuộc nhóm kiểm tra sư phạm) thuộc các
đội tuyển điền kinh của các tỉnh, thành phố, đội tuyển trẻ, đội dự tuyển và đội
tuyển quốc gia đạt đẳng cấp Kiện tướng quốc gia. Đây là đối tượng được sử
51

dụng trong quá trình ứng dụng, kiểm chứng sư phạm xác định hiệu quả hệ
thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện mà quá trình nghiên cứu luận án
đã xây dựng.
2.2. Phƣơ pháp h ứu.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Sử dụng phương pháp này là việc thông qua quá trình tham khảo các tài
liệu chung và chuyên môn có liên quan đến vấn đề đánh giá trình độ tập luyện
của VĐV các môn thể thao. Việc sử dụng phương pháp này trong quá trình
nghiên cứu là phục vụ chủ yếu cho việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu
của luận án. Các tài liệu chuyên môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài
liệu khác nhau, nhằm tìm hiểu các luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam và những vấn đề liên quan đến công tác đánh giá trình độ tập luyện
của VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao. Ngoài ra cũng thông
qua các nguồn tài liệu, luận án tiến hành xác định hệ phương pháp, lựa chọn
các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này, luận án đã tham khảo nhiều
nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tư liệu thuộc thư viện Viện
khoa học Thể dục thể thao, thư viện trường Đại học TDTT Bắc Ninh, tủ sách
chuyên môn của Liên đoàn Điền kinh Việt Nam và các tư liệu mà cá nhân thu
thập được, bao gồm: 113 tài liệu tham khảo hoặc là công trình nghiên cứu của
các tác giả trong nước, hoặc là công trình nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài đã được dịch sang tiếng Việt, hoặc là các tạp chí chuyên ngành, các kỷ
yếu của các Hội nghị khoa học TDTT…, cũng như các tài liệu mang tính lý
luận phục vụ mục đích nghiên cứu của luận án. Danh mục các tài liệu nêu trên
được trình bày trong phần “danh mục tài liệu tham khảo”.
52

Có thể nói, đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công
trình nghiên cứu khoa học mang tính lý luận, sư phạm. Phương pháp nghiên
cứu này được sử dụng nhằm hệ thống hoá các kiến thức liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về phương pháp đánh kiểm tra, đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao, về định hướng
nghiên cứu của luận án. Đồng thời, việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này
cũng cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm chứng và so sánh với những
số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
Được sử dụng trong quá trình tham khảo ý kiến các chuyên gia trong và
ngoài nước, hiện đang làm công tác tuyển chọn và đào tạo các VĐV chạy cự
ly trung bình lứa cấp cao tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao trên phạm vi
toàn quốc, cũng như trong quy trình đào tạo nhiều năm các VĐV điền kinh tại
các Trung tâm TDTT mạnh như Đà Nẵng, Quân Đội, Hà Nội, An Giang,
Khánh Hòa, Thanh Hóa, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Nam Định,
Vĩnh Long, Sóc Trăng, Thái Bình… dưới hình thức phiếu phỏng vấn gián tiếp
(phụ lục 1). Đối tượng phỏng vấn của luận án là 24 HLV, giáo viên, chuyên
gia, VĐV trong lĩnh vực đào tạo - huấn luyện VĐV chạy cự ly trung bình tại
các trung tâm thể thao mạnh trên toàn quốc như: Đà Nẵng, Quân Đội, Hà Nội,
An Giang, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Nam
Định, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Thái Bình… Những vấn đề mà luận án quan
tâm khi sử dụng phương pháp này là: Các hình thức tuyển chọn, đánh giá
trình độ tập luyện; Các nhóm tiêu chí tuyển chọn, đánh giá trình độ tập luyện;
Các tiêu chí được ứng dụng trong tuyển chọn, đánh giá trình độ tập luyện
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao ở Việt Nam. Kết quả phỏng vấn được
trình bày ở chương 3 của luận án.
2.2.3. Phương pháp kiểm tra y sinh học.
53

Phương pháp này được sử dụng nhằm xác định các chỉ số về hình thái,
các chỉ số chức năng - sinh lý của đối tượng nghiên cứu. Các chỉ số mà luận án
quan tâm trong quá trình nghiên cứu là: các chỉ số hình thái, các chỉ số chức
năng sinh lý như chỉ số dung tích sống tương đối (ml/kg), chỉ số VO2max
tương đối (ml/kg/phút), chỉ số thương số hô hấp (mmol/lít), chỉ số Qsmax
(ml), chỉ số Qsmax/Qstĩnh (ml). Đây là các chỉ số để đánh giá năng lực vận
động của các đối tượng nghiên cứu. Các chỉ số hình thái, y sinh được luận án
sử dụng được tiến hành kiểm tra trên các thiết bị y sinh học tại Trung tâm y
học thuộc Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Chiều o đứng (cm):
Là chiều cao đo từ mặt phẳng đối tượng bị đo đứng đến đỉnh đầu. Đối
tượng bị đo phải đứng ngay ngắn, duỗi hết các khớp gối, hông và cột sống,
mắt nhìn thẳng sao cho gờ dưới hốc mắt và ống tai ngoài nằm trên cùng một
mặt phẳng song song với mặt đất.
Đây là chỉ số có độ di truyền cao, nam 75%, nữ 92% phụ thuộc di
truyền vào chủng tộc và gia tộc, tăng trưởng nhanh ở tuổi dậy thì: Nam từ 12 -
15 tuổi, nữ từ 10 - 13 tuổi, sau 16 tuổi sự phát triển của chiều cao chậm lại
[37], [39], [42], [50]. Đây là một trong những chỉ số chủ yếu phản ánh khả
năng phát triển cơ thể con người nói chung, người có thân cao thường chân
dài, có lợi về độ dài bước [62].
Trong thực tế, các VĐV cấp cao hoặc các VĐV có trình độ thấp đều có
thể đạt thành tích cao trong các môn thể thao, tuy nhiên có môn thể thao chiều
cao không đóng vai trò quan trọng đối với thành tích thi đấu của VĐV, nhưng
nhìn chung, hầu hết các môn thể thao đều yêu cầu VĐV phải có chiều cao tốt
hơn những người cùng tuổi, cùng giới. Cho tới nay, sự thua kém về tầm vóc
nói chung và chiều cao nói riêng vẫn là một thiệt thòi lớn của các VĐV Việt
Nam trong các cuộc thi đấu quốc tế.
54

Trong các môn điền kinh, VĐV có chiều cao thấp thì vận dụng khả
năng tần số bước chạy và sức mạng đạp sau…, người có chiều cao tốt thì vận
dụng lợi thế về độ dài của bước… Tuy nhiên, nếu VĐV có chiều cao phù hợp
trong khi các mặt khác đều bằng nhau thì thành tích sẽ tốt hơn. Thông thường,
trong các môn chạy, VĐV chạy các cự ly dài có chiều cao thấp nhất rồi tới
các VĐV chạy cự ly trung bình và chạy cự ly ngắn. Các VĐV chạy 400m và
400m vượt rào có chiều cao trội nhất do phải vượt rào cao và phải vượt một
cự ly khá dài, nên để duy trì được tốc độ cần thiết không thể chỉ trông vào khả
năng duy trì tần số bước chạy. Các VĐV nhảy xa cũng cần phải cao bởi vì
trọng tâm cơ thể cao thì đường bay của cơ thể khi nhảy được kéo dài hơn, có
lợi cho thành tích hơn [37], [39], [62].
Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%):
Mục đích,‎ ý nghĩa: Gân sin dài hay ngắn phản ánh hình thái cơ cẳng
chân. Vòng cổ chân tương đối nhỏ, gân sin tương đối dài, lực tác dụng khi
co rút tập trung, có lợi cho sự đạp duỗi của khớp cổ chân. Sức mạnh đạp duỗi
khớp cổ chân và tốc độ ảnh hưởng trực tiếp tới lực bột phát khi chạy.
Phương pháp thu thập kết quả:
Dài gân Asin: Đo độ cao từ sàn đứng đến giao điểm của gân Asin với
cơ sinh đôi. Nếu đối tượng đứng đo bình thường không nhìn rõ điểm đó thì
yêu cầu đối tượng đứng kiễng gót, đánh dấu điểm cần đo rồi cho đối tượng
đứng bình thường. Hoặc yêu cầu VĐV nằm úp trên ghế băng gập bàn chân lại
đưa đầu nhọn của thước ngang tới điểm đã đánh dấu, kéo dài về phía gót chân
và đọc kết quả.
Vòng cổ chân: Đo chu vi tại vị trí nhỏ nhất của cổ chân.
Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%): Là tỷ số giữa vòng cổ chân và chiều
dài gân Asin. Để chạy nhanh cần có cổ chân nhỏ và gân sin dài, có nghĩa là
chỉ số này càng nhỏ càng tốt.
55

Dài chân C/Dài chân H (%):


Mục đích, ý nghĩa: Đánh giá độ linh hoạt của khớp chậu hông. Độ lớn
của chỉ số này càng nhỏ thì hông nhỏ (tròn), độ linh hoạt của khớp tăng, có
tác dụng làm tăng biên độ hoạt động khớp, tăng tần số bước chạy và tăng độ
dài bước chạy.
Phương pháp thu thập kết quả:
Dài chân H: Đo khoảng cách từ sàn đứng đến mào chậu. Đối tượng
được đo ở tư thế đứng nghiêm, chống thước vuông góc với mặt sàn, xác định
mào chậu cùng bên, đưa đầu nhọn của thanh ngang tới đó và đọc kết quả.
Dài chân C: Đo khoảng cách từ sàn đứng đến ngấn mông. Đối tượng
được đo ở tư thế đứng nghiêm, chống thước vuông góc với mặt sàn, xác định
ngấn mông cùng bên, đưa đầu nhọn của thanh ngang tới đó và đọc kết quả.
Chỉ số dài chân C/dài chân H (%): Là tỉ số giữa độ cao của ngấn mông
với độ cao của mào chậu. Nếu tỉ số đó càng lớn (có nghĩa là khoảng cách giữa
ngấn mông và mào chậu nhỏ, hông của đối tượng càng có dạng tròn), càng
thuận tiện cho hoạt động của đùi - dễ nâng cao, bước chạy sẽ dài hơn. Người
ta tính rằng, để tối ưu, chỉ số đó phải là 80%.
Độ dài chân A/Chiều o đứng (%):
Là tỷ lệ giữa chiều cao từ đất tới gai chậu trước trên (khi người đứng
thẳng) với chiều cao. Người ta thấy rằng, nếu có tỷ lệ này lớn thì có lợi cho
chạy, nhảy hơn. Bình thường tỷ lệ đó là 55%, 56% là dài. Tuy nhiên, ở các
VĐV nhảy cao, bóng chuyền xuất sắc tỷ lệ này có thể tới 58.00 - 59.90%.
Mục đích, ‎ý nghĩa: Chỉ số dài chân là chỉ tiêu quan trọng trong phản
ánh độ dài chân của con người. Người có chân dài biên độ bước chạy tương
đối lớn, có lợi phát huy tốc độ. Tỷ lệ chân của VĐV ưu tú tương đối dài.
Phương pháp thu thập kết quả: Đo chỉ số dài chân : Đo khoảng cách
từ sàn đứng đến gai chậu trước trên. Đối tượng được đo ở tư thế đứng
56

nghiêm, chống thước vuông góc với mặt sàn, xác định gai chậu trước trên
cùng bên, đưa đầu nhọn của thanh ngang tới đó và đọc kết quả. Lấy kết quả tỷ
lệ giữa độ dài chân /kết quả đo chiều cao đứng.
Chỉ số dung tích số tƣơ đối (ml/kg):
Dụng cụ đo: Máy đo hô hấp Chest (Nhật) và Spiroset 3000 (Đức).
Quy trình đo: Dung tích sống: Người thực hiện ngồi trên ghế, hít thở
đều, hai tay cầm bộ cảm biến, mũi được kẹp bằng kẹp chuyên dụng để chỉ có
thể thở bằng mồm. Khi có tín hiệu đo (có thể do máy hoặc do người kiểm tra
phát ra), người thực hiện hít vào một lần gắng sức tối đa rồi ngậm ống thổi của
máy và thở ra hết sức. Kết quả được đánh giá tự động bằng máy tính của thiết
bị đo, trị số tính bằng lít.
Thông khí phút tối đa: Chuẩn bị như trên, khi có tín hiệu đo, người thực
hiện cố gắng thực hiện động tác hít vào, thở ra với tần số nhanh và mạnh nhất.
Phép đo sẽ kết thúc sau 30 giây, kết quả được tính bằng lít/phút.
Chỉ số VO2M x tƣơ đối (ml/kg/phút) và chỉ số thƣơ số hô hấp
(mmol/lít):
Dụng cụ đo: Hệ thống Cortex MetaMax 3B. Đây là hệ thống thiết bị
hiện đại bậc nhất hiện nay trên thế giới được sử dụng trong đánh giá chức
năng hô hấp và tuần hoàn cả trong yên tĩnh và trong vận động trực tiếp trong
phòng thí nghiệm hoặc sử dụng thiết bị thu phát sóng từ xa (khoảng cách 3
km) để ghi nhận thông tin nghiên cứu sẽ cho phép thực hiện với các bài tập
mang tính chuyên môn. Trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu trên
VĐV, luận án sử dụng hình thức đo trực tiếp trong phòng với lượng vận động
tăng dần trên thảm chạy (Tredmill).
Chuẩn bị: Công tác chuẩn bị tiến hành với các nội dung và qui trình:
Chuẩn bị phòng đo: Phòng đặt điều hòa không khí, nhiệt độ khoảng 23
độ C, quạt thông gió nhằm đảm bảo mức bão hòa oxy.
57

Chuẩn bị thiết bị, các thao tác: Khởi động thiết bị; định chuẩn khí với
bình khí định chuẩn (vật dụng tiêu hao) để đưa thiết bị vào vận hành.
Đặt lượng vận động: LVĐ được đặt trước trên màn hình với việc gia
tăng công suất bằng 2 hình thức: tăng dần tốc độ thảm chạy và tăng độ dốc
của thảm chạy.
Yêu cầu: LVĐ tăng dần, mức tăng dự kiến sao cho VĐV thực hiện nỗ
lực tối đa đến khi kết thúc đạt thời lượng khoảng 10 phút (không nhỏ hơn 5
phút và không kéo dài quá 20 phút). Cụ thể: Thời gian khởi động 2 phút, các
nấc thang công suất được duy trì trong 2 phút, tương ứng với kết quả được ghi
2 phút một lần. Công suất cao nhất được ghi ở thời điểm kết thúc vận động.
Mức tăng tốc độ cho đối tượng nghiên cứu được đặt: 0.0, 4.8, 8.0, 11.2 km/h;
độ dốc được tăng liên tục: 0.0, 5.5, 7.5, 9.5, 11.5, 13.5, 15.5, 17.5, 19%…
Chuẩn bị người thực hiện. Đeo mặt nạ nối với thiết bị, đeo đồng hồ
cảm ứng mạch Polar, chạy khởi động nhẹ nhàng.
Nhân viên kĩ thuật. Nhập các thông tin cá nhân của VĐV vào máy (tên,
tuổi, giới, trình độ tập luyện, thâm niên, môn thể thao chuyên).
Tiến hành đo: VĐV chạy trên thảm theo tốc độ được lập trình từ trước
và được thiết bị tự động nâng công suất, thở sâu, đều. Yêu cầu thực hiện
nghiêm túc, nỗ lực gắng sức tới tối đa với các thông tin được thể hiện trên
màn hình: fs > 170 l/p;
RER > 1.0, điều này đảm bảo rằng đã xuất hiện lượng CO2 “dư không
chuyển hóa”, là cơ sở cho thấy chuyển hóa đã vượt ngưỡng yếm khí.
Xuất hiện sự phân li của 2 đường động lực học biểu thị VO2 và VE.
Đây là những thông tin cần để đảm bảo lượng vận động đạt được là tối đa, các
hệ tuần hoàn và hệ hô hấp đã biến đổi thích nghi và phát huy hết công suất,
kết quả thu được của các chỉ số này sẽ phản ánh được năng lực gắng sức tới
tối đa của VĐV.
58

Các kết quả phân tích về thành phần khí được tự động ghi lại và lưu
trong thiết bị với quãng thời gian 10 giây/1 lần lưu kết quả. Các kết quả được
luận án sử dụng là 5 chỉ số phản ánh chức năng hô hấp trong quá trình vận
động được nêu ở phần trên.
Kiểm tra chứ ă tuần hoàn (siêu âm tim).
Siêu âm tim là phương pháp kiểm tra y học hiện đại do Edler và Hertz
đề xuất năm 1954 cho phép nhận biết các thông tin về cấu trúc giải phẫu, cấu
trúc không gian và chức năng hoạt động của từng bộ phận cấu thành của tim
và động mạch chủ. Siêu âm được tiến hành trên máy siêu âm màu Sigma 44 -
HVCD. Thông thường siêu âm tim được xác định trong trạng thái yên tĩnh,
tuy nhiên, trong huấn luyện thể thao thì việc đánh giá chức năng của các hệ
chức năng cần thiết phải được đánh giá ngay trong quá trình vận động, đặc
biệt là trong hoạt động gắng sức, qua đó cho phép đánh giá một cách chính
xác hơn khả năng thích nghi trong vận động của hệ tim mạch. Xuất phát từ
yêu cầu này, luận án đã tiến hành thử nghiệm và xác định qui trình đo siêu âm
tim của VĐV trong vận động. Việc đo thực tế ngay trong suốt quá trình vận
động của VĐV là điều không thể, tuy vậy ở thời điểm ngay sau khi kết thúc
vận động (phút thứ nhất) các chỉ số chức năng sinh lý vẫn hoàn toàn phản ánh
mức độ tác động của LVĐ. Thực tiễn cũng thống nhất quan điểm này, và mọi
chỉ số sau vận động đều được bắt đầu tính ở 10 giây phút thứ 2 sau vận động
và được gọi là chỉ số hồi phục phút thứ nhất. Luận án chỉ yêu cầu thu nhận 4
chỉ số về hình thái của tim bao gồm: Độ dày thành sau thất trái kì tâm thu (Ts)
và kì tâm trương (Td), khoảng cách buồng thất trái kì tâm thu (Ds) và kì tâm
trương (Dd), từ đó thu nhận được kết quả nghiên cứu ngay sau vận động ở
phút đầu tiên.
Tư thế chuẩn bị: Người được kiểm tra cởi bỏ áo, trong tư thế nằm
nghiêng bên trái, toàn thân thả lỏng, hít thở bình thường. Kiểm tra tiến hành
59

vào buổi sáng, trước đó người được kiểm tra không được tập luyện. Người
kiểm tra ngồi cạnh, phía trước màn hình, tay cầm đầu dò đã bôi mỡ vô cực.
Tiến hành đo: Đưa đầu dò của máy áp sát lồng ngực người được kiểm
tra và di chuyển sao cho đầu dò hướng vào vị trí cần kiểm tra trên tim (được
xác định bằng hình ảnh trên màn hình hiển thị). Ấn nút chụp phim siêu âm.
Kết quả các kích thước về cấu trúc từng bộ phận được ghi tự động bao gồm
16 thông số. Trong đó các thông số mà luận án sử dụng là: Kích thước buồng
tim thất trái kỳ tâm trương (Vd); Thể tích buồng tim thất trái kỳ tâm thu (Vs);
Độ dày thành sau thất trái kỳ tâm trương (Td); Mạch. Các thông số cấu trúc
và chức năng của hệ tuần hoàn mà luận án sử dụng được tính theo công thức
sau (các chỉ số Qs tĩnh, Qs max và chỉ số Qsmax/Qstĩnh):
Chỉ số lưu lượng tâm thu tĩnh - ký hiệu Qs tĩnh (ml):
Lưu lượng tâm thu tĩnh là thể tích máu mà tim tống vào động mạch
trong một lần co bóp. Đây là đại lượng phản ánh chức năng của tim. Lưu
lượng tâm thu được tính theo công thức:
Qs tÜnh = Vd tÜnh - Vs tÜnh (ml)
Trong đó: Vs là thể tích buồng tim thất trái ở kỳ tâm thu, được tính theo
công thức:
7
VS   Ds 3 (ml )
(2.4  Ds)
Chỉ số lưu lượng tâm thu tối đa - ký hiệu Qs max (ml):
Là thể tích máu tối đa mà tim có khả năng tống vào động mạch trong
một lần co khi hoạt động cơ cực hạn, và được tính theo công thức sau:
Q Max(ml / phót)
QS Max 
f Max (lÇn / phót)
Trong đó: f max - tần số mạch tại thời điểm VO2 max.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý.
60

Là phương pháp được sử dụng khi kiểm tra các tiêu chí tâm lý nhằm
đánh giá các đặc điểm trạng thái tâm lý cũng như hiệu quả của công tác huấn
luyện thể lực, kỹ thuật và tâm lý cho VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam thông qua các tiêu chí tâm lý như: Phản xạ đơn (ms), soát vòng hở
Landol (bit/s), nỗ lực ý chí (P).
Phản xạ đơ ( s):
Thiết bị: Đo bằng máy đo phản xạ Takei (Nhật) nhằm mục đích xác
định thời gian phản xạ vận động đơn và thời gian phản xạ vận động phức của
đối tượng nghiên cứu.
Tư thế chuẩn bị: Người được kiểm tra ngồi trên ghế, tay thuận hoặc
chân thuận đặt trên bộ cảm biến, mắt nhìn vào bộ phận phát tín hiệu, hít thở
đều, toàn thân thả lỏng. Người kiểm tra đứng bên cạnh để phát tín hiệu từ nút
điều khiển.
Tiến hành đo: Thực hiện 5 lần, bỏ kết quả thực hiện ở lần thứ 1 và lần
thứ 5, lấy kết quả trung bình ở lần thực hiện thứ 2, 3 và 4.
Quy trình đo: Người kiểm tra ra hiệu lệnh chuẩn bị (chỉ ra hiệu lệnh
chuẩn bị trong lần đầu) và phát tín hiệu phản xạ bằng cách nhấn nút Vision.
Khi nghe thấy tín hiệu, người được kiểm tra phải lập tức ấn nút của tấm cảm
biến để ngắt tín hiệu. Kết quả đo thu được tính bằng mili giây và được hiển
thị trên màn LCD. Nhấn nút Reset để tiếp tục đo lần sau. Sử dụng tiêu chí này
với tín hiệu âm thanh có cường độ là 500 Hz.
Soát vòng hở Landol (bit/s):
Mục đích: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin là một thành phần cơ bản
của năng lực trí tuệ cá nhân, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với các môn thể
thao, đặc biệt là khả năng nỗ lực ý chí trong các hoạt động sức bền.
Dụng cụ: Biên bản kiểm tra (có in sẵn bảng vòng tròn Landont), đồng
hồ bấm giây và bút viết (phụ lục 2).
61

Cách tiến hành: Kiểm tra trong 2 lượt (2 xêri), mỗi lượt ở 1 vị trí khác
nhau và có đoạn cắt ở vị trí khác nhau. Yêu cầu soát tất cả các vòng tròn có
đoạn cắt lúc 12 giờ ở hướng thứ nhất và các vòng tròn có đoạn cắt lúc 6 giờ ở
hướng thứ 3, soát và gạch từng dòng từ trái sang phải, sau đó ghi lại tổng số ở
bên lề. Thực hiện xong, báo cho người kiểm tra biết để ghi lại thời gian, sau
đó nhanh chóng chuyển sang hướng thứ 3 và tiếp tục tìm các vòng tròn ở
hướng 6 giờ (thực hiện như hướng thứ nhất).
Đánh giá: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin được tính theo công thức:
358,8  2,807n
S
t
Trong đó: S: Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (bis/s).
n: Số lỗi (gạch sai vòng tròn quy định hoặc bỏ sót).
t: Thời gian hoàn thành tiêu chí (s).
Giá trị S càng cao thì năng lực thu nhận và lý thông tin càng tốt.
Nỗ lực ý chí (P):
Mục đích: Đánh giá sự nỗ lực ý chí khi khắc phục khó khăn của các
VĐV trong quá trình huấn luyện sức bền chuyên môn.
Trang thiết bị: Công năng lực kế tay Endograph.
Cách thức thực hiện:
Bước 1: Người thử nghiệm ngồi ở tư thế thuận lợi nhất. Thiết bị
Endograph được đặt trên bàn ngang tầm ngực, các ngón tay phải của VĐV
nắm lấy cần kéo.
Bước 2: Lượt thứ nhất, người được thử nghiệm cố gắng đùng lực tay
của mình kéo hết một lực cho trước với một tần số thích hợp nhất đến khi mệt
mỏi không thể kéo thêm được nữa.
Bước 3: Tiến hành lượt thứ hai sau lượt thứ nhất 15 phút. Người được
thử nghiệm làm lặp lại lần thứ nhất. Khi đạt được giá trị tuyệt đối của lần thứ
62

nhất, yêu cầu người được thử nghiệm cố gắng làm thêm đến khi dùng hết sức
vẫn không kéo thêm được nữa.
Cách đánh giá kết quả: [9], [81], [82], [86]
 A 1 
P  B  A  
 5  C 10 
Trong đó: P: Sự nỗ lực ý chí.
A: Số lần kéo tay trong lượt thứ nhất.
B: Số lần kéo tay trong lượt thứ hai.
C: Trọng lượng (kg) - lực phải kéo.
Nếu B – A = 0 lấy giá trị:
A 1

5 - C 10
Nếu B – A < 0 lấy giá trị âm.
Nếu giá trị của P càng lớn, nỗ lực ý chí càng cao.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Là phương pháp được sử dụng khi tiến hành ứng dụng các tiêu chuẩn
đã xây dựng, để đánh giá hiệu quả công tác tuyển chọn, đánh giá trình độ tập
luyện của các VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam thuộc đội tuyển
trẻ quốc gia, đội tuyển quốc gia, các đội tuyển thuộc các tỉnh, thành phố trên
phạm vi toàn quốc, các VĐV đang tập luyện tại các trung tâm thể thao trên
phạm vi toàn quốc, cũng như xác định tính thích hợp của các tiêu chuẩn đã
xây dựng. Đối tượng kiểm tra của luận án là 15 VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam (gồm 8 VĐV nam và 7 VĐV nữ) tại các Trung tâm huấn
luyện thể thao mạnh trên toàn quốc. Các tiêu chí mà quá trình nghiên cứu tiến
hành kiểm tra bao gồm các nhóm tiêu chí: Nhóm tiêu chí y sinh, tâm lý, thể
lực, kỹ - chiến thuật. Các tiêu chí cụ thể cũng như kết quả kiểm tra được trình
bày tại chương 3 của luận án.
63

Trong quá trình nghiên cứu, luận án tiếp tục tiến hành tổ chức kiểm tra
sư phạm. Mục đích của phương pháp này nhằm theo dõi, kiểm tra các tiêu chí
đã lựa chọn, đồng thời kiểm nghiệm trong thực tiễn độ tin cậy, tính thông báo
của hệ thống các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên
cứu. Trên cơ sở của kết quả kiểm tra sư phạm, luận án tiến hành xây dựng và
kiểm nghiệm hiệu quả hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho đối
tượng nghiên cứu.
Quá trình tổ chức kiểm tra sư phạm được tiến hành trong 12 tháng. Đối
tượng kiểm tra của luận án là 15 VĐV chạy cự ly trung bình lứa cấp cao Việt
Nam thuộc các Trung tâm thể thao mạnh: Đà Nẵng, Quân Đội, Hà Nội, An
Giang, Khánh Hòa, Thanh Hóa, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh
Long, Thái Bình…
Cả 15 VĐV trên đều được tập luyện theo chương trình huấn luyện
trong giai đoạn hoàn thiện thể thao (chương trình huấn luyện 2 - 3 năm) do
Liên đoàn điền kinh Việt Nam xây dựng (phụ lục 3). Trong quá trình theo dõi
và kiểm tra sư phạm, luận án tiến hành sử dụng hệ thống các tiêu chí đã lựa
chọn trong các kỳ kiểm tra (kiểm tra ban đầu, kiểm tra sau 6 tháng và kiểm tra
sau 12 tháng). Kết quả các lần kiểm tra được trình bày ở chương 3 của luận
án. Trong quá trình kiểm tra sư phạm trên đối tượng nghiên cứu, các tiêu chí
chuyên môn sau đây đã được sử dụng:
Chạy 30 TĐC (s).
Mục đích: Đánh giá năng lực tốc độ
Cách thức thực hiện: Người kiểm tra đứng cách vạch xuất phát từ 10 -
15m. Khi có hiệu lệnh, người kiểm tra thực hiện chạy tăng dần tốc độ về
trước sao cho khi đến vạch xuất phát của 30m tốc độ của người chạy gần như
tối đa. Người hô hiệu lệnh thực hiện động tác phất cờ (hoặc phất tay) đề báo
hiệu thời gian bắt đầu đo cho khoảng cách 30m.
64

Thiết bị đo: Đồng hồ bấm giây tiêu chuẩn.


Chạy 100m XPT (s).
Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ.
Cách thức thực hiện: Người kiểm tra đứng sau vạch xuất phát 3 - 5m.
Sau khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, người kiểm tra tiến về phía bàn đạp thực hiện
động tác đóng và thử bàn đạp, ổn định tư thế động tác chuẩn bị xuất phát. Khi
có hiệu lệnh “sẵn sàng”, từ từ nâng trọng tâm lên, trọng tâm hơi đổ dồn về
trước lên hai tay trống, hai tay thẳng, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi,
toàn thân giữ yên, tập trung chú ý, đợi hiệu lệnh xuất phát. Khi có lệnh
“chạy”, ngay lập tức lao nhanh về trước, tăng tốc độ thẳng tiến tới đích và
băng qua đích. Không chạy lấn sang phần đường khác. Thành tích xác định
bằng giây và tính đến số lẻ 1/100.
Thiết bị đo: Đồng hồ bấm giây tiêu chuẩn.
Chạy 600m (s).
Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ.
Cách thức thực hiện: Người kiểm tra đứng sau vạch xuất phát từ 5 -
10m. Sau khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, tiến vào vạch xuất phát, đứng chân
trước, chân sau cách nhau bằng 1 vai, trọng tâm hơi đổ dồn về trước, hay tay
thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái.
Khi nghe thấy dự lệnh “sẵn sàng”, hạ thấp trọng tâm dồn vào chân trước, tay
hơi co ở khuỷ đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi,
toàn thân giữ yên, tập trung chú ý, đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy”,
ngay lập tức lao nhanh về trước, thẳng tiến tới đích và băng qua đích. Không
chạy lấn sang phần đường khác. Thành tích xác định bằng giây.
Thiết bị đo: Đồng hồ bấm giây tiêu chuẩn.
Chạy 3000m (phút).
Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ.
65

Cách thức thực hiện: Người kiểm tra đứng sau vạch xuất phát từ 5 -
10m. Sau khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, tiến vào vạch xuất phát, đứng chân
trước, chân sau cách nhau bằng 1 vai, trọng tâm hơi đổ dồn về trước, hay tay
thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải mái.
Khi nghe thấy dự lệnh “sẵn sàng”, hạ thấp trọng tâm dồn vào chân trước, tay
hơi co ở khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi,
toàn thân giữ yên, tập trung chú ý, đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy”,
ngay lập tức lao nhanh về trước, thẳng tiến tới đích và băng qua đích. Thành
tích tính bằng phút.
Thiết bị đo: Đồng hồ bấm giây tiêu chuẩn.
Bật x 3 bƣớc tại chỗ (m).
Mục đích: Đánh giá sức mạnh tốc độ.
Cách thức thực hiện: Đối tượng điều tra đứng 2 chân rộng bằng vai,
ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm,
gấp khớp gối, gập thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ
xuống dưới, ra sau (giống tư thế xuất phát bơi), dùng hết sức, phối hợp toàn
thân, bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy ra xa, thực hiện động tác
bật nhảy liên tục trong 3 bước. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên sàn), chiều dài
lần nhảy được tính bằng đơn vị tính bằng (m).
Thiết bị đo: Thước dây tiêu chuẩn.
Bật x 10 bƣớc tại chỗ (m).
Mục đích: Đánh giá sức mạnh bền.
Cách thức thực hiện: Đối tượng điều tra đứng 2 chân rộng bằng vai,
ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm,
gấp khớp gối, gập thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ
xuống dưới, ra sau (giống tư thế xuất phát bơi), dùng hết sức, phối hợp toàn
66

thân, bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật nhảy ra xa, thực hiện động tác
bật nhảy liên tục trong 10 bước.
Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng
của gót bàn chân (vạch dấu chân trên sàn), chiều dài mỗi lần bật nhảy được
tính bằng đơn vị (m).
Thiết bị đo: Thước dây tiêu chuẩn.
Chạy 800m (s).
Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ.
Cách thức thực hiện: Tương tự như kiểm tra ở tiêu chí chạy 3000m.
Thành tích tính bằng giây.
Thiết bị đo: Đồng hồ bấm giây tiêu chuẩn.
Chạy 1500m (phút).
Mục đích: Đánh giá sức bền tốc độ.
Cách thức thực hiện: Tương tự như kiểm tra ở tiêu chí chạy 3000m.
Thiết bị đo: Đồng hồ bấm giây tiêu chuẩn.
Trong quá trình theo dõi, tổ chức kiểm tra sư phạm, luận án sử dụng hệ
thống các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện đã lựa chọn và định kỳ kiểm tra
6 tháng 1 lần (thời điểm trước, sau 6 tháng và sau 12 tháng) trong chương
trình huấn luyện năm. Kết quả của phương pháp này là cơ sở cho việc xây
dựng các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
2.2.6. Phương pháp kiểm chứng sư phạm.
Là phương pháp được sử dụng trong việc ứng dụng các tiêu chuẩn đánh
giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam trong thực tiễn
huấn luyện nhằm kiểm chứng mức độ phù hợp, tính chính xác và độ tin cậy
của hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá đã xây dựng.
Quá trình kiểm chứng sư phạm được tiến hành trong thời gian 12 tháng,
trên cả 2 nhóm khách thể nghiên cứu gồm: nhóm kiểm tra sư phạm (15 VĐV)
67

và nhóm kiểm chứng (25 VĐV) (như đã trình bày ở mục 2.1.2). Việc kiểm
chứng sư phạm trong thực tiễn được luận án tiến hành so sánh, đối chiếu kết
quả đánh giá xếp loại TĐTL của VĐV giữa tiêu chuẩn của luận án đã xây
dựng với tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của Liên đoàn Điền kinh Việt Nam áp
dụng trong chương trình huấn luyện năm (do các HLV trực tiếp huấn luyện
thưc hiện). Kết quả của phương pháp này được trình bày ở mục 3.3.4 chương
3 của luận án.
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê.
Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý
các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của luận án. Trong quá
trình xử lý các số liệu nghiên cứu của luận án, các tham số đặc trưng và các
công thức toán thống kê truyền thống sẽ sử dụng được trình bày trong cuốn
“Đo lường thể thao”, “Những cơ sở của toán học thống kê”, “Phương pháp
thống kê trong TDTT”. Các tham số đặc trưng mà luận án sử dụng gồm: x , t,
, r, CV, , W, R, , thang điểm đánh giá phân loại… và được tính bằng các
công thức sau [10], [26], [77], [93]:
Giá trị trung bình cộng:
n

x i
x i 1
n
Phương sai:

 2

 (x  x)
i
2

(Với n > 30);  2



(x  x)
i
2

(Với n  30)
n n 1
Độ lệch chuẩn:

  2
Hệ số biến sai:
68

x
CV   100%
x
So sánh 2 số trung bình quan sát:

x A  xB
t
 c2  c2 với n < 30

nA nB

2 
 ( x x A )2   (x  xB )2
Trong đó:
n A  nB  2
So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu:
xd
t
d
n

d ; d  d 
2 2

Trong đó: xd   2
d    

n n  n 
Hệ số tương quan tuyến tính:

r
 ( x  x )( y  y )
i i

 ( x  x ) ( y  y)
2 2
i i

Nhịp độ tăng trưởng:


100  (V2  V1 )
W %
0,5  (V1  V2 )
Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%).
- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các tiêu chí.
- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các tiêu chí.
- 100 và 0,5: Các hằng số.
Sai số tương đối của giá trị trung bình.
69

t0.05   x 
 víi  x  x
x n
Trong đó: - t05: Là giá trị giới hạn chỉ số t-student ứng với P = 5%.
-  x : Là sai số của số trung bình cộng.
- x : Là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
Chỉ tiêu W Shapyro - Winki:

b2
W
(n  1) 2
Trong đó: - b: Là tổng độ lệch giữa các cặp giá trị của tập hợp mẫu.
- 2: Là phương sai của tập hợp mẫu.
- n: Là số lượng mẫu.
Điểm theo thang độ C:
C = 5 + 2Z.

xi  x
Trong đó: Z

So sánh khi bình phương (2):
(Qi  Li ) 2
 
2

Li
Trong đó: - Qi: Tần số quan sát.
- Li: Tần số lý thuyết.
Hệ số ảnh hưởng:

 r1.2  2  3r3.2   4 r4.2  ...


r   2 r2.3  3   4 r4.3  ...


1.3

 r1.4   2 r2.4  3 r3.4   4  ...



 ... ...
r1.n 
  2 r2.n  3r3.n   4 r4.n  ...
70

Trong đó: - 2: Nhóm yếu tố hình thái.


- 3: Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý.
- 4: Nhóm yếu tố chuyên môn.
Hệ số tương quan đa nhân tố (hệ số tương quan bội).

R  2 r1.2  3r1.3  4 r1.4  ...   n r1.n


Trong đó: R là hệ số tương quan đa nhân tố.
r: Hệ số tương quan cặp giữa các yếu tố thành phần.
Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của luận án được xử lý bằng phần mềm StatiscPro 1.0, SPSS 16.0 và
Microsoft Excel đã được xây dựng trên máy vi tính. Kết quả xử lý các số liệu
thu thập được trong quá trình nghiên cứu thông qua các tham số nêu trên sẽ là
căn cứ để xây dựng, ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của đối
tượng nghiên cứu. Ngoài ra, việc sử dụng phương pháp này còn nhằm mục
đích so sánh giá trị trung bình giữa các tập hợp mẫu và nhịp độ tăng trưởng
trung bình của các kết quả theo các giai đoạn của quá trình theo dõi, kiểm tra
sư phạm.
2.3. Phạ v h ứu.
Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
ở giai đoạn hoàn thiện thể thao, thông qua các nhóm yếu tố hình thái, chức
năng sinh lý, chuyên môn - sư phạm (tố chất thể lực).
Về không gian nghiên cứu: Luận án được tiến hành trong phạm vi các
VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) có đẳng cấp Kiện tướng quốc gia
thuộc các đội tuyển điền kinh của các tỉnh, thành phố và đội tuyển trẻ, đội dự
tuyển, đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu phản ánh trong luận án
chủ yếu tập trung vào các thời điểm từ năm 2014 cho đến năm 2018.
71

Quy mô nghiên cứu bao gồm:


Số lượng chuyên gia phỏng vấn, hội thảo: Gồm 50 người.
Số lượng khảo sát, điều tra: Gồm 15 VĐV chạy cự ly trung bình cấp
cao thuộc các đội tuyển điền kinh của các tỉnh, thành phố và đội tuyển trẻ, đội
dự tuyển, đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Số lượng kiểm chứng sư phạm: Gồm 25 VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao thuộc các đội tuyển điền kinh của các tỉnh, thành phố và đội tuyển trẻ,
đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia Việt Nam.
2.4. Tổ hứ h ứu.
2.4.1. Thời gian nghiên cứu.
Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2013 đến tháng
11/2017, và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2013 đến tháng 02/2014 - Là giai đoạn xác
định các vấn đề nghiên cứu, tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến
những vấn đề nghiên cứu của luận án, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên
cứu, bảo vệ đề cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Từ tháng 02/2014 đến tháng 02/2017 - Là giai đoạn tiến
hành tổng hợp các tư liệu chung và chuyên môn nhằm xác định cơ sở lý luận
của công tác kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao về mặt lý luận. Cũng trong giai đoạn nghiên cứu này, luận án tiến
hành đánh giá hiện trạng việc sử dụng các tiêu chí sư phạm áp dụng trong
đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu tại địa phương, qua đó
xác định mức độ phù hợp của các tiêu chí đã sử dụng.
Mặt khác, trong giai đoạn nghiên cứu này, luận án còn tiến hành khảo
sát, phỏng vấn các HLV, giáo viên, chuyên gia thuộc các Trung tâm Huấn
luyện thể thao quốc gia, các trường Đại học TDTT, các Trung tâm đào tạo
VĐV mạnh trên phạm vi toàn quốc về thực tiễn công tác kiểm tra, đánh giá
72

trình độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao. Đồng thời, kết quả
nghiên cứu của giai đoạn này còn là việc lựa chọn được các tiêu chí sư phạm;
bước đầu xác định mức độ tin cậy của các tiêu chí sư phạm sẽ ứng dụng trong
thực tiễn công tác kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên
cứu. Cũng trong giai đoạn nghiên cứu này, luận án cũng tiến hành tổ chức
theo dõi dọc trên đối tượng nghiên cứu (với thời gian theo chu kỳ huấn luyện,
theo dõi thực hiện các tiêu chí kiểm tra qua các giai đoạn của chu kỳ huấn
luyện) nhằm xác định đặc điểm, diễn biến các tiêu chí sư phạm áp dụng trong
đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam,
đồng thời xây dựng và kiểm nghiệm hiệu quả hệ thống các tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện đã xây dựng trên nhóm kiểm chứng.
Giai đoạn 3: Từ tháng 02/2017 đến tháng 11/2017 - Là giai đoạn xử lý
các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên
cứu, viết và hoàn thiện kết quả nghiên cứu. Chuẩn bị và bảo vệ kết quả nghiên
cứu trước Hội đồng khoa học đánh giá luận án cấp cơ sở và Hội đồng khoa
học đánh giá luận án cấp Viện.
2.4.2. Địa điểm nghiên cứu.
Luận án được tiến hành nghiên cứu tại:
Viện khoa học Thể dục thể thao.
Các Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia và các Trung tâm đào
tạo, huấn luyện VĐV thuộc các tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc.
Quá trình phỏng vấn các chuyên gia, các HLV điền kinh được tiến hành
tại Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Điền kinh Việt Nam; các Trung tâm
huấn luyện thể thao quốc gia; các trường Đại học TDTT trên phạm vi toàn
quốc.
73

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.


3.1. Xá đị h hệ thố t u chí đá h á trì h độ tập uyệ ủ vậ độ
viên hạy ự y tru bì h ấp o V ệt N .
3.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình
độ tập luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
3.1.1.1. Cơ sở lý luận lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Sau thời gian 5 - 6 năm tập luyện một cách có hệ thống và liên tục, các
VĐV trẻ có thể trở thành các VĐV có trình độ cao (VĐV cấp cao), có khả
năng đáp ứng các yêu cầu thi đấu ở trình độ hàng đầu quốc gia và quốc tế.
Đánh giá trình độ tập luyện của VĐV là một trong những nội dung quan trọng
nhất trong quá trình huấn luyện và đào tạo VĐV. Trình độ tập luyện của VĐV
điền kinh nói chung và của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao nói riêng được
đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau như: Kiểm tra thể lực, kỹ - chiến
thuật, chức năng - tâm lý. Trình độ tập luyện thường được đánh giá bằng các
tiêu chí sư phạm, y sinh và tâm lý. Việc sử dụng các tiêu chí sư phạm phải đủ
độ tin cậy, đơn giản, phù hợp chuyên môn người kiểm tra, có đơn vị đo lường
tương đối chính xác và sát với hoạt động chuyên môn thi đấu.
Kết quả phân tích, tổng hợp cơ sở lý luận và các công trình nghiên cứu
có liên quan tại chương 1 của luận án cho thấy, trình độ tập luyện phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: Trình độ kỹ - chiến thuật, sự phát triển các tố chất thể
lực chuyên môn… Ngoài ra, trình độ tập luyện còn phụ thuộc vào khả năng
chức phận, khả năng phản xạ của hệ thần kinh cơ, khả năng ổn định tâm lý và
phản ứng cơ thể. Trình độ tập luyện trong môn điền kinh (cụ thể là nội dung
chạy cự ly trung bình) phụ thuộc nhiều nhân tố, nên khi đánh giá phải sử dụng
tổng hợp các tiêu chí chức năng - tâm lý và các tiêu chí sư phạm, trong đó các
tiêu chí sư phạm được sử dụng nhiều nhất vì mang đặc thù của hoạt động thể
74

lực. Việc sử dụng phương pháp test sư phạm đảm bảo đủ độ tin cậy, đơn giản
về cách tiến hành, phù hợp với chuyên môn của người kiểm tra, không cần
thiết bị phức tạp, có đơn vị đo lường tương đối chính xác và gần với hoạt
động chuyên môn của VĐV và HLV. Kết quả thu được thông qua kiểm tra là
những thông tin ngược vô cùng quý giá giúp HLV trong quản lý, huấn luyện
và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến thành
tích của VĐV nhờ các yếu tố cơ bản đã được lượng hoá trong các thử nghiệm
kiểm tra. Vì thế phương pháp kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện bằng các
tiêu chí sư phạm là phương pháp chủ đạo để đánh giá sự phát triển của trình
độ tập luyện trong quá trình huấn luyện.
Từ những kết quả phân tích, tổng hợp tại chương 1 của luận án cho thấy,
việc đánh giá trình độ tập luyện chính là đánh giá năng lực vận động cao trong
hoạt động chuyên môn đặc thù có liên quan đến sức nhanh, sức mạnh, sức bền
và hoạt động thi đấu. Phương pháp đánh giá trình độ tập luyện có thể đánh giá
bằng phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Tuy nhiên với đặc điểm hoạt động của
nội dung chạy cự ly trung bình là môn thể thao có chu kỳ, trong đó yếu tố sức
bền chuyên môn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vì thế, việc đánh giá trình độ
tập luyện (thông qua phương pháp kiểm tra sư phạm, y sinh, tâm lý) có thể sử
dụng các phương pháp đánh giá gián tiếp như: đánh giá thông qua các chỉ số
chức năng - tâm lý của VĐV trong trạng thái vận động và yên tĩnh như: các chỉ
số hình thái cơ thể, các chỉ số về tâm lý vận động, tâm lý hệ thần kinh, các chỉ
số về tim, mạch, hô hấp…; phương pháp đánh giá trực tiếp như: đánh giá thông
qua các tiêu chí sư phạm (chạy ở các cự ly ngắn, cự ly trung bình, dài).
Ðể lựa chọn các tiêu chí ứng dụng trong công tác kiểm tra, đánh giá trình
độ tập luyện cho VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao ở Việt Nam, qua tham
khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan cho thấy, quá trình lựa chọn các tiêu
chí đánh giá phải dựa trên 3 nguyên tắc sau: [2], [13], [72]
75

Nguyên tắc 1: Các bài test lựa chọn phải đánh giá toàn diện về hình
thái, chức năng - tâm lý và chuyên môn (thể lực chuyên môn, kỹ - chiến
thuật…).
Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các tiêu chí phải đảm bảo độ tin cậy và
tính thông tin cần thiết của đối tượng nghiên cứu. Nói cách khác, việc thực
hiện nguyên tắc này là việc lựa chọn các tiêu chí để xác định được các nội
dung về thể lực chuyên môn… Việc lựa chọn các tiêu chí này chính là xác
định trình độ tập luyện và các đặc tính chuyên môn khác, nên các tiêu chí
được lựa chọn phải đánh giá được tổng hợp các năng lực chuyên môn về: Tốc
độ, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động, tâm lý, kỹ - chiến
thuật…
Nguyên tắc 3: Các tiêu chí lựa chọn phải có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể,
có hình thức tổ chức đơn giản phù hợp điều kiện thực tiễn của công tác huấn
luyện VĐV chạy cự ly trung bình hiện nay.
Qua tổng hợp và phân tích các cơ sở lý luận về vấn đề đánh giá trình độ
tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao ở trên cho thấy:
Để đánh giá trình độ tập luyện của từng giai đoạn trong chương trình
huấn luyện năm của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao ở Việt Nam một cách
toàn diện phải sử dụng tổng hợp các tiêu chí sư phạm thuộc các nhóm kỹ
thuật và thể lực, các tiêu chí sư phạm này là phương pháp chủ đạo.
Khi đánh giá trình độ tập luyện của từng giai đoạn trên đối tượng VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao bằng các tiêu chí sư phạm thì các tiêu chí thể lực
chuyên môn cần thiết phải được vận dụng.
3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Từ phân tích lý luận cho thấy, trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly
trung bình là một phức hợp gồm nhiều thành tố sinh học, tâm lí, kĩ - chiến
76

thuật, thể lực hợp thành, được hoàn thiện nhờ ảnh hưởng của quá trình tập
luyện, thi đấu. Do đó, từ kết quả nghiên cứu thu được như trình bày ở trên,
qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước như: Nabatnhicova (1982); V.M. Volcov
(1983); Ilin (1983); Bungacova (1983, 1985); Matveep (1976, 1992); D.Harre
(1986); V.P.Philin (1979, 1986); Siris, Gaidarsca, Rachev (1983, 1994);
Delitrenok (1998); Dương Nghiệp Chí (1981 - 1985); Võ Đức Phùng (1981 -
1983); Phạm Tiến Bình, Phan Đình Cường (1981 - 1990); Nguyễn Kim Minh
(1985 - 1992); Hoàng Vĩnh Giang (1985 - 1997); Vũ Đức Thượng, Nguyễn
Hoàng An (1991 - 1993); Nguyễn Đại Dương (1993); Hoàng Mạnh Cường
(1995 - 1996); Đàm Quốc Chính (2000), Nguyễn Tuấn Anh (2001)… Đồng
thời, qua tham khảo và tìm hiểu thực trạng công tác đánh giá trình độ tập
luyện VĐV chạy cự ly trung bình tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc
gia, các trung tâm thể thao có đào tạo VĐV điền kinh, các câu lạc bộ thuộc
các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên phạm vi toàn quốc như: Hà Nội,
Quân Đội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Thái
Nguyên… luận án đã lựa chọn được 27 tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Các tiêu chí được lựa chọn đều đáp ứng được các yêu cầu trên về góc độ sư
phạm. Các tiêu chí này cho phép xác định được những năng lực chung và
chuyên môn cần thiết cấu thành trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao (800m, 1500m), bao gồm các tiêu chí thuộc các nhóm: Hình
thái, chức năng - tâm lý và yếu tố chuyên môn:
Nhóm yếu tố hình thái:
Chiều cao đứng (cm).
Cân nặng (kg)
Quetelet (g/cm).
77

Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%)


Dài chân C/Dài chân H (%)
Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%)
Nhóm yếu tố chứ ă - tâm lý:
Dung tích sống tương đối (ml/kg)
VO2max tương đối (ml/kg/phút)
Thương số hô hấp (mmol/lít)
Qs/max (ml)
Qsmax/Qstĩnh (ml)
Phản xạ đơn (ms)
Phản xạ phức (ms)
Nỗ lực ý chí (P)
Soát vòng hở Landol (bit/s)
Loại hình thần kinh.
Nhóm yếu tố chuyên môn:
Chạy 30m TĐC (s)
Chạy 100m XPT (s)
Chạy 300m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy 600m (m:s)
Test Cooper (m)
Chạy 3000m (phút)
Bật xa 3 bước tại chỗ (m)
Bật xa 10 bước tại chỗ (m)
Chạy 800m (s)
Chạy 1500m (phút)
Với mục đích lựa chọn các tiêu chí ứng dụng nhằm đánh giá trình độ
tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện
78

thể thao phù hợp với các điều kiện thực tiễn của nước ta, trong quá trình
nghiên cứu luận án đã tiến hành điều tra thực trạng về các hình thức, về các
nội dung kiểm tra và các bài thử nghiệm thường được áp dụng trong việc
kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
thông qua hình thức phỏng vấn.
Đối tượng phỏng vấn của luận án là 24 HLV, chuyên gia, chuyên viên,
giáo viên, VĐV của các trung tâm thể thao mạnh trên toàn quốc: Tổng cục
Thể dục Thể thao, Liên đoàn Điền kinh Việt Nam, Trung tâm Huấn luyện thể
thao quốc gia Hà Nội, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh, Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng, các trung tâm
đào tạo VĐV thuộc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố
như: Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, Thái Nguyên,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng; các trường Đại học TDTT Bắc Ninh, trường Đại
học TDTT thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học TDTT Đà Nẵng, trường
Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội… Thời điểm phỏng vấn là vào tháng
02/2014. Kết quả phỏng vấn thực tiễn việc đánh giá trình độ tập luyện VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao trong quá trình huấn luyện tại các đơn vị trên
được trình bày ở bảng 3.1 cho thấy:
Khi tiến hành tìm hiểu nhóm các tiêu chí được sử dụng để đánh giá trình
độ tập luyện VĐV trong quá trình đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam cho thấy, đại đa số các HLV đều nhất trí cho rằng việc đánh giá trình
độ tập luyện VĐV cần tiến hành đánh giá một cách toàn diện thông qua các
nhóm yếu tố: Hình thái, chức năng - tâm lý và yếu tố chuyên môn mà luận án
đưa ra khảo nghiệm. Kết quả thu được cụ thể là: Nhóm yếu tố hình thái (23/24
ý kiến - chiếm tỷ lệ 95.83%), nhóm yếu tố chức năng - tâm lý (22/24 ý kiến -
chiếm tỷ lệ 91.67%), nhóm yếu tố chuyên môn (24/24 ý kiến - chiếm 100.00%,
trong đó 100% ý kiến đều cho rằng nhóm yếu tố này là rất quan trọng).
BẢNG 3.1. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA VĐV CHẠY
CỰ TRUNG BÌNH CẤP CAO Ở VIỆT NAM (n = 24).
Số người Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ %, xếp theo mức độ quan trọng
TT Nội dung phỏng vấn lựa chọn Rất quan trọng Quan trọng Cần Không quan trọng
n % n % n % n % n %
I. Nhóm các tiêu chí đƣ c sử dụng:
1. Nhóm yếu tố hình thái. 23 95.83 18 78.26 2 8.70 2 8.70 1 4.35
2. Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý 22 91.67 16 72.73 5 22.73 1 4.55 0 0.00
3. Nhóm yếu tố chuyên môn. 24 100.00 24 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
II. Các tiêu chí đƣ c sử dụng:
- Nhóm yếu tố hình thái:
1. Chiều cao đứng (cm). 15 62.50 6 40.00 5 33.33 3 20.00 1 6.67
2. Cân nặng (kg) 14 58.33 5 35.71 6 42.86 3 21.43 0 0.00
3. Quetelet (g/cm). 15 62.50 8 53.33 5 33.33 1 6.67 1 6.67
4. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 20 83.33 15 75.00 2 10.00 2 10.00 1 5.00
5. Dài chân C/Dài chân H (%) 22 91.67 16 72.73 5 22.73 1 4.55 0 0.00
6. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 22 91.67 17 77.27 3 13.64 2 9.09 0 0.00
- Nhóm yếu tố chứ ă - tâm lý:
7. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 19 79.17 14 73.68 4 21.05 1 5.26 0 0.00
8. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 18 75.00 10 55.56 7 38.89 1 5.56 0 0.00
9. Thương số hô hấp (mmol/lít) 22 91.67 14 63.64 4 18.18 3 13.64 1 4.55
10. Qs/max (ml) 20 83.33 15 75.00 2 10.00 2 10.00 1 5.00
Số người Kết quả phỏng vấn theo tỷ lệ %, xếp theo mức độ quan trọng
TT Nội dung phỏng vấn lựa chọn Rất quan trọng Quan trọng Cần Không quan trọng
n % n % n % n % n %
11. Qsmax/Qstĩnh (ml) 19 79.17 13 68.42 4 21.05 0 0.00 2 10.53
12. Phản xạ đơn (ms) 20 83.33 15 75.00 2 10.00 2 10.00 1 5.00
13. Phản xạ phức (ms) 13 54.17 6 46.15 3 23.08 2 15.38 2 15.38
14. Nỗ lực ý chí (P) 20 83.33 15 75.00 2 10.00 2 10.00 1 5.00
15. Soát vòng hở Landol (bit/s) 19 79.17 13 68.42 4 21.05 0 0.00 2 10.53
16. Loại hình thần kinh. 16 66.67 6 37.50 4 25.00 4 25.00 2 12.50
- Nhóm yếu tố chuyên môn:
17. Chạy 30m TĐC (s) 23 95.83 20 86.96 3 13.04 0 0.00 0 0.00
18. Chạy 100m XPT (s) 23 95.83 14 60.87 5 21.74 3 13.04 1 4.35
19. Chạy 300m (s) 11 45.83 6 54.55 3 27.27 1 9.09 1 9.09
20. Bật xa tại chỗ (m) 13 54.17 5 38.46 4 30.77 2 15.38 2 15.38
21. Chạy 600m (phút:giây) 22 91.67 13 59.09 9 40.91 0 0.00 0 0.00
22. Test Cooper (m) 13 54.17 5 38.46 4 30.77 2 15.38 2 15.38
23. Chạy 3000m (phút:giây) 20 83.33 15 75.00 2 10.00 2 10.00 1 5.00
24. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 19 79.17 13 68.42 4 21.05 0 0.00 2 10.53
25. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 22 91.67 14 63.64 4 18.18 3 13.64 1 4.55
26. Chạy 800m (phút:giây) 24 100.00 24 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
27. Chạy 1500m (phút:giây) 24 100.00 24 100.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00
79

Với mục đích xác định các tiêu chí mang tính khả thi và tương ứng với
điều kiện cơ sở vật chất của các trung tâm điền kinh trong cả nước, khi tọa
đàm trực tiếp với các chuyên gia và HLV, luận án đã nêu vấn đề ở hai khía
cạnh:
Thứ nhất: Các tiêu chí nào đã được áp dụng?
Thứ hai: Nếu được hướng dẫn một cách cụ thể thì các tiêu chí nào sẽ
được sử dụng?
Kết quả cho thấy, đại đa số các tiêu chí được đưa ra không có sự đồng
nhất về mức độ sử dụng. Qua toạ đàm trực tiếp cho thấy, các tiêu chí thuộc
nhóm yếu tố chức năng - tâm lý chỉ được sử dụng ở các trung tâm điền kinh
mạnh như: Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Quân Đội… bởi vì các
địa phương này được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị phục vụ
công tác huấn luyện, cũng như công tác nghiên cứu khoa học. Kết quả này
tương đối phù hợp với thực trạng cơ sở vật chất tại các địa phương hiện nay.
Để đánh giá trình độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
Nam trong quá trình huấn luyện ở giai đoạn hoàn thiện thể thao, đại đa số các
đối tượng được phỏng vấn đều lựa chọn các tiêu chí và các tiêu chí sau:
Nhóm yếu tố hình thái (03 chỉ tiêu):
1) Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%)
2) Dài chân C/Dài chân H (%)
3) Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%)
Nhóm yếu tố chứ ă - tâm lý (08 chỉ tiêu):
4) Dung tích sống tương đối (ml/kg)
5) VO2max tương đối (ml/kg/phút)
6) Thương số hô hấp (mmol/lít)
7) Qsmax (ml)
8) Qsmax/Qstĩnh (ml)
80

9) Phản xạ đơn (ms)


10) Nỗ lực ý chí (P)
11) Soát vòng hở Landol (bit/s)
Nhóm yếu tố chuyên môn (08 tiêu chí):
12) Chạy 30m TĐC (s)
13) Chạy 100m XPT (s)
14) Chạy 600m (phút:giây)
15) Chạy 3000m (phút:giây)
16) Bật xa 3 bước tại chỗ (m)
17) Bật xa 10 bước tại chỗ (m)
18) Chạy 800m (phút:giây)
19) Chạy 1500m (phút:giây)
Đại đa số các ý kiến phỏng vấn đều lựa chọn các tiêu chí trên, đồng
thời đều xếp chúng ở mức độ ưu tiên rất quan trọng trong việc đánh giá trình
độ tập luyện cho VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao Việt
Nam. Kết quả phỏng vấn đều có từ 75.00% ý kiến trở lên lựa chọn, trong đó
có trên 50.00% số ý kiến lựa chọn xếp ở mức độ rất quan trọng.
3.1.2. Xác định độ tin cậy, tính thông báo các tiêu chí đánh giá trình
độ tập luyện vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
3.1.2.1. Xác định tính thông báo của các tiêu chí.
Quá trình nghiên cứu của luận án đã tiến hành kiểm tra sơ bộ trên đối
tượng 15 VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao (bao gồm 8
VĐV nam và 7 VĐV nữ) thông qua 19 tiêu chí đã lựa chọn qua phỏng vấn để
làm cơ sở để xác định hệ số tương quan giữa kết quả lập test với thành tích thi
đấu.
Nhằm đánh giá một cách chính xác tính thông báo của hệ thống các
tiêu chí đã lựa chọn ứng dụng trong đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng
81

nghiên cứu (VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao Việt Nam),
luận án tiến hành xác định mối tương quan của hệ thống các tiêu chí lựa chọn
với thành tích thi đấu (thành tích chạy 800m và 1500m), nghĩa là xác định
tính thông báo của các tiêu chí với thành tích chạy 800m và thành tích chạy
1500m của đối tượng nghiên cứu. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.2.
BẢNG 3.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN VỚI THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA VĐV
CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM
Hệ số tương quan
TT Tiêu chí Nam (n = 8) Nữ (n = 7)
x  r x  r
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 69.771.84 0.878 68.831.80 0.833
2. Dài chân C/Dài chân H (%) 75.271.91 0.845 73.641.86 0.818
Độ dài chân A/Chiều cao đứng
3. 56.332.50 0.863 55.022.28 0.839
(%)
Dung tích sống tương đối
4. 72.111.76 0.815 67.832.33 0.804
(ml/kg)
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 59.822.24 0.845 58.982.19 0.808
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.160.05 0.823 1.120.05 0.809
7. Qs/max (ml) 116.454.47 0.822 110.344.65 0.798
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.520.08 0.820 2.380.10 0.799
9. Phản xạ đơn (ms) 165.569.17 0.852 178.119.87 0.814
10. Nỗ lực ý chí (P) 2.450.10 0.835 2.310.10 0.783
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 59.971.94 0.872 57.652.04 0.818
12. Chạy 30m TĐC (s) 3.350.13 0.868 3.840.15 0.844
13. Chạy 100m XPT (s) 12.230.29 0.874 12.760.34 0.837
14. Chạy 600m (phút:giây) 1:32.010.09 0.855 1:38.020.10 0.817
15. Chạy 3000m (phút:giây) 8:21.000.55 0.895 9:01.200.62 0.803
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.440.46 0.901 6.920.42 0.832
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 28.561.47 0.898 25.261.30 0.811
18. Chạy 800m (phút:giây) 1:55.020.15 - 2:12.000.17 -
19. Chạy 1500m (phút:giây) 4:02.400.26 - 4:23.400.33 -
82

Từ kết quả thu được ở bảng 3.2 cho thấy: Tất các tiêu chí đã lựa chọn ở
cả nam và nữ đều thể hiện mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính thông báo
(với P < 0.05). Vì thế các tiêu chí này có thể ứng dụng trong thực tiễn đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao
Việt Nam ở giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Như vậy, từ những kết quả nghiên cứu nêu trên, luận án đã lựa chọn
được hệ thống các tiêu chí đủ giá trị thông báo để tiếp tục nghiên cứu về độ
tin cậy của chúng, bao gồm 3 nhóm với 19 tiêu chí bao gồm:
Nhóm yếu tố hình thái (03 chỉ tiêu):
1) Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%)
2) Dài chân C/Dài chân H (%)
3) Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%)
Nhóm yếu tố chứ ă - tâm lý (08 chỉ tiêu):
4) Dung tích sống tương đối (ml/kg)
5) VO2max tương đối (ml/kg/phút)
6) Thương số hô hấp (mmol/lít)
7) Qs/max (ml)
8) Qsmax/Qstĩnh (ml)
9) Phản xạ đơn (ms)
10) Nỗ lực ý chí (P)
11) Soát vòng hở Landol (bit/s)
Nhóm yếu tố chuyên môn (08 tiêu chí):
12) Chạy 30m TĐC (s)
13) Chạy 100m XPT (s)
14) Chạy 600m (phút:giây)
15) Chạy 3000m (phút:giây)
16) Bật xa 3 bước tại chỗ (m)
BẢNG 3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA VĐV CHẠY CỰ
LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM
Nam (n = 8) Hệ số Nữ (n = 7) Hệ số
TT Tiêu chí Lần 1 Lần 2 tương Lần 1 Lần 2 tương
x  x  quan (r) x  x  quan (r)
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 69.771.84 69.781.88 0.993 68.831.80 68.841.85 0.982
2. Dài chân C/Dài chân H (%) 75.271.91 75.291.96 0.991 73.641.86 73.651.90 0.972
3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 56.332.50 56.302.56 0.876 55.022.28 54.992.33 0.864
4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 72.111.76 72.071.80 0.864 67.832.33 67.792.39 0.872
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 59.822.24 59.962.29 0.862 58.982.19 59.122.24 0.823
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.160.05 1.160.05 0.841 1.120.05 1.120.05 0.804
7. Qs/max (ml) 116.454.47 116.734.58 0.832 110.344.65 110.604.75 0.826
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.520.08 2.520.08 0.897 2.380.10 2.380.10 0.810
9. Phản xạ đơn (ms) 165.569.17 165.7929.39 0.861 178.119.87 178.35910.10 0.843
10. Nỗ lực ý chí (P) 2.450.10 2.4530.10 0.879 2.310.10 2.3130.10 0.863
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 59.971.94 59.9281.99 0.801 57.652.04 57.6102.09 0.814
12. Chạy 30m TĐC (s) 3.350.13 3.370.13 0.806 3.840.15 3.840.15 0.807
13. Chạy 100m XPT (s) 12.230.29 12.220.29 0.853 12.760.34 12.750.34 0.887
14. Chạy 600m (phút:giây) 1:32.010.09 1:32:000.09 0.855 1:38.020.10 1:38.010.10 0.877
15. Chạy 3000m (phút:giây) 8:21.000.55 8:34.000.56 0.827 9:01.200.62 9:01.390.63 0.822
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.440.46 7.460.47 0.846 6.920.42 6.940.43 0.847
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 28.561.47 28.541.50 0.896 25.261.30 25.241.33 0.863
18. Chạy 800m (phút:giây) 1:55.020.15 1:55.030.15 0.908 2:12.000.17 2:12.010.17 0.901
19. Chạy 1500m (phút:giây) 4:02.400.26 4:05.520.26 0.918 4:23.400.33 4:40.020.34 0.904
83

17) Bật xa 10 bước tại chỗ (m)


18) Chạy 800m (phút:giây)
19) Chạy 1500m (phút:giây)
3.1.2.2. Xác định độ tin cậy của các tiêu chí.
Nhằm mục đích xác định độ tin cậy của hệ thống các tiêu chí đã qua
khảo nghiệm tính thông báo để đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự
ly trung bình cấp cao Việt Nam, luận án đã tiến hành kiểm tra 2 lần trong điều
kiện quy trình, quy phạm như nhau và trong cùng một thời điểm (bằng
phương pháp retest - phương pháp test lặp lại). Thời điểm kiểm tra ở tuần đầu
tiên và tuần thứ ba tháng 4/2014. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.3.
Từ kết quả thu được ở bảng 3.3 cho thấy: Cả 19 tiêu chí đã qua kiểm tra
tính thông báo ở cả nam và nữ đều thể hiện hệ số tin cậy giữa 2 lần kiểm tra ở
mức độ rất cao (r > 0.800 với P < 0.05). Điều đó cho thấy hệ thống các tiêu
chí trên đây đều thể hiện mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính thông báo, đủ
độ tin cậy, mang tính khả thi và phù hợp với đối tượng nghiên cứu cũng như
điều kiện thực tiễn tại Việt Nam trong việc đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu chặt chẽ, luận án đã xác lập được
một hệ thống các tiêu chí chuyên môn đặc trưng đảm bảo độ tin cậy và giá trị
thông báo cao nhằm đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam phù hợp với giai đoạn hoàn thiện thể thao, bao gồm 19 tiêu chí về
các mặt sư phạm: Hình thái, chức năng - tâm lý và chuyên môn, gồm 3 nhóm:
Nhóm yếu tố hình thái (03 chỉ tiêu).
Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý (08 chỉ tiêu).
Nhóm yếu tố chuyên môn (08 tiêu chí).
Thông qua xác định mối tương quan giữa kết quả các lần kiểm tra với
thành tích thi đấu, xác định mối tương quan giữa 2 lần kiểm tra, kết quả
84

nghiên cứu đã chứng minh được cả 19 tiêu chí lựa đã chọn đều đảm bảo đủ độ
tin cậy, tính thông báo, có thể ứng dụng để kiểm tra, đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện
thể thao.
3.1.3. Bàn luận về hệ thống tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của
vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Thành tích thể thao của từng VĐV là kết quả biểu hiện toàn bộ năng
lực của người đó trong một môn thể thao nhất định. Đối với các VĐV điền
kinh, thành tích của họ luôn là hiện tượng đa nhân tố phụ thuộc vào rất nhiều
nguyên nhân. Trong những điều kiện như nhau, thành tích thể thao của mỗi cá
nhân phụ thuộc vào năng khiếu và mức độ được đào tạo của VĐV.
Năng khiếu của VĐV chỉ là tiền đề, còn trình độ đào tạo thì luôn thay
đổi nhờ kết quả tập luyện. Như vậy, yếu tố ảnh hưởng quyết định trực tiếp
đến thành tích thể thao của VĐV trẻ là công tác đào tạo (sự tác động có định
hướng) tới các yếu tố tiền đề để biến chúng thành thành tích thể thao. Vì thế,
trong quá trình nghiên cứu của luận án, để xác định được các tiêu chí đánh giá
TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao, luận án đã tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Hệ thống hóa các tiêu chí đã được sử dụng trong đánh giá
TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình của các tác giả trong và ngoài nước.
Bước 2: Trên cơ sở các tiêu chí đã có, lựa chọn để lược bớt các tiêu chí
ít được sử dụng hoặc có tính khả thi kém hay ít có giá trị.
Bước 3: Dùng phiếu hỏi (phiếu phỏng vấn) để lấy ý kiến của các
chuyên gia, giáo viên và HLV chạy cự ly trung bình, nhằm tìm ra các tiêu chí
phù hợp với thực tiễn và yêu cầu của chạy cự ly trung bình hiện đại.
Bước 4: Kiểm tra độ tin cậy và tính thông báo của các tiêu chí để có
được hệ thống tiêu chí như mong muốn.
85

Thông qua việc tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu trong và
ngoài nước, khảo sát thực tế công tác đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình ở
các Trung tâm Huấn luyện thể thao có môn chạy cự ly trung bình phát triển
mạnh của cả nước cho thấy tầm quan trọng của việc đánh giá TĐTL cho VĐV
nói chung và VĐV chạy cự ly trung bình nói riêng. Đã có nhiều tác giả
nghiên cứu đánh giá TĐTL của VĐV các môn thể thao nói chung và môn
điền kinh nói riêng. Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở từng khía cạnh ở các
lứa tuổi và trình độ đẳng cấp khác nhau. Chưa có một công trình nào nghiên
cứu giải quyết vấn đề này một cách toàn diện và trên đối tượng là VĐV chạy
cự ly trung bình cấp cao. Mặt khác, qua hệ thống các tiêu chí mà các tác giả
sử dụng để đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình còn có những
điểm chưa thống nhất.
Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của giai đoạn huấn luyện, căn cứ vào
đặc điểm môn chạy cự ly trung bình và qua tham khảo kinh nghiệm của các
chuyên gia về môn chạy cự ly trung bình, luận án đã sơ bộ xác định được 19
tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV thuộc 03 nhóm yếu tố thành phần, trong đó
hình thái gồm 03 tiêu chí, chức năng - tâm lý gồm 08 tiêu chí và chuyên môn
gồm 08 tiêu chí đặc trưng cho việc đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao. Do đó, trong quá trình đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình nhiều
năm, việc đánh giá trình độ tập luyện đối với VĐV cấp cao trong quá trình
huấn luyện là rất quan trọng. Nếu như trình độ tập luyện phát triển ở mức cao,
thì các năng lực chuyên môn là cơ sở, nền tảng, là những yếu tố tiềm tàng để
VĐV đạt được thành tích thể thao cao. Năng lực chuyên môn của các VĐV
phải phù hợp với từng giai đoạn huấn luyện. Vì vậy, khi đánh giá trình độ tập
luyện của các VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao cần phải dựa trên các yếu tố
về sư phạm, y sinh và tâm lý. Qua kết quả nghiên cứu ở mục tiêu 1 của luận
án, thông qua việc tổng hợp các tài liệu có liên quan, phỏng vấn các chuyên
86

gia, xác định độ tin cậy, tính thông báo đã xác định được 19 tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao giai đoạn hoàn
thiện thể thao. Trong quá trình nghiên cứu, 3 nguyên tắc được sử dụng trong
quá trình xây dựng các nội dung, tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao đã đáp ứng được các yêu cầu sau:
Đánh giá toàn diện về các mặt sư phạm (kỹ, chiến thuật, thể lực), hình
thái, chức năng, tâm lý phù hợp đặc điểm tâm - sinh lý của các VĐV cấp cao
và phù hợp với giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Hệ thống tiêu chí đánh giá có đủ hàm lượng khoa học cần thiết như:
Tính thông báo, độ tin cậy và giá trị thông tin cao.
Nội dung đánh giá TĐTL của VĐV đảm bảo tính khách quan trên cơ sở
định lượng các phép đo một cách cụ thể, phù hợp với các thang đánh giá.
Khi so sánh việc xác định các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV chạy
cự ly trung bình cấp cao, kết quả nghiên cứu của luận án về lựa chọn các tiêu
chí đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu về cơ bản cũng
trùng lặp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như:
Nabatnhicova; Delitrenok; Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn
Kim Minh, Ngô Đức Nhuận và Nguyễn Thị Tuyết (1999); Nguyễn Đại
Dương (1997); Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn Anh (2012); Nguyễn Thành Long
(2015); Phạm Văn Liệu (2016)… Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của một
số công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả nêu trên có liên quan đến
cự ly trung bình trong thời gian gần đây, cho thấy có nhiều cách lựa chọn các
tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện đối với các VĐV chạy cự ly trung bình
(800m, 1500m), cụ thể như sau:
Trong kết quả nghiên cứu đã công bố, tác giả Nabatnhicova và cộng sự
[41] đã lựa chọn các tiêu chí sau đây nhằm đánh giá khả năng phù hợp tập
luyện của đối tượng nghiên cứu: Chạy 30m TĐC (s), chạy 100m XPT (s),
chạy 300m (s), chạy 600m (s), chạy 800m (s), chạy 1000m (phút), chạy
87

1500m (phút), bật xa tại chỗ (m), chạy 3000m (phút), bật xa 3 bước tại chỗ
(m), bật xa 10 bước tại chỗ (m), chạy 5000m (phút), Test Cooper (m), chạy
10000m (phút), chạy 15000m (phút).
Delitrenok (1998) [13], [84]; Dilietriok (1996) [14]; J.E.L Carter (2002)
[101]; William J. Bowerman (1998) [108] lựa chọn các tiêu chí sau trong đánh
giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu: Thời gian duy trì vận tốc tới
hạn, vận tốc chạy ở mức tới hạn (m/s), bật xa 3 bước tại chỗ (m), chạy 60m (s),
chạy 100m (s), chạy 300m (s), chạy 400m (s), chạy 800 m (s), chạy 1.500m
(phút), chạy 2000m (phút), chạy 5.000m (phút), chạy 10.000m (phút)…
Các tác giả Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh,
Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết 1999 [73], đã lựa chọn các tiêu chí sau để
đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV chạy cự ly trung bình:
Nhóm các tiêu chí về hình thái bao gồm: Chiều cao, cân nặng, chiều dài
thân (cm), trọng lượng cơ thể (kg), bề mặt tuyệt đối của cơ thể, vòng ngực
(cm), bề mặt tương đối của cơ thể (cm2), vòng đùi (cm), vòng cẳng chân (cm),
vòng cổ chân (cm), dài chân/dài thân (%).
Nhóm các tiêu chí về hệ thống chức năng cơ thể bao gồm: Dung tích
sống tuyệt đối (ml), dung tích sống tương đối (ml/kg), thông khí phổi tối đa
(lít/phút), thể tích khí hít vào (l/phút), thể tích khí thở ra (l/phút), thể tích tuyệt
đối của tim (cm3), thể tích tương đối của tim (cm3), khả năng hấp thu oxy tối
đa VO2max (lít/phút), VO2max tương đối (ml/p/kg), chí số oxy mạch
(ml/phút), thương số hô hấp (mmol/lít), PWC 170 (kgm/ph), PWC 170
(kgm/ph/kg).
Nhóm các tiêu chí đánh giá về tố chất thể lực chuyên môn bao gồm:
Thời gian duy trì vận tốc tới hạn, vận tốc chạy ở mức tới hạn (m/s), bật xa 3
bước tại chỗ (m), chạy 60m (s), chạy 100m (s), chạy 300m (s), chạy 400m (s),
chạy 800 m (s), chạy 1.500m (phút), chạy 2.000m (phút), chạy 5.000m (phút),
chạy 10.000m (phút)…
88

Nhóm các tiêu chí về tâm lý hệ thần kinh bao gồm: Phản xạ đơn, phản
xạ phức, soát vòng hở Londont, thời gian phản ứng đối với kích thích có
cường độ 40DB (Deciben). Tỷ lệ giữa thời gian phản ứng với âm thanh có
cường độ 40 DB với âm thanh có cường độ 120 DB…
Các tác giả Nguyễn Đại Dương (1997) [16]; Lê Hồng Sơn, Nguyễn
Tuấn Anh (2012) [55], Nguyễn Thanh Long (2015) [32], Phạm Văn Liệu
(2016) [31] đã lựa chọn các tiêu chí sau:
Các chỉ số hình thái: Chiều cao đứng (cm), chỉ tiêu BMI (kg/m), dài
chân H/chiều cao đứng (%), (dài chân B - dài cẳng chân A)/ dài cẳng chân A
(%), vòng cổ chân/chiều dài gân A.sin (%), dài chân H - dài chân C (cm), dài
gân A.sin (cm), dài chân C (cm), vòng ngực trung bình (cm), vòng bụng (cm),
vòng mông (cm), vòng đùi thuận (cm), chỉ tiêu QVC, chỉ tiêu Pinhe, chỉ tiêu
Cao ngồi/Cao đứng (%).
Các chỉ số chức năng sinh lý: Tần số nhịp tim (lần/phút), huyết áp tối
đa (mmHg), huyết áp tối thiểu (mmHg), Vd (ml), Vs (ml), Qs (ml), Mtt (g), Q
(lít/ phút), chu chuyển tim, chỉ tiêu công năng tim, Qsmax (ml), Qmax (lít),
Qsmax/Qstĩnh (ml), Qmax/Qtĩnh (l/p); Dung tích sống tuyệt đối (ml), dung
tích sống tương đối (ml/kg), thông khí phổi tối đa (lít/phút), VO2max tuyệt
đối (lít/phút), VO2max tương đối (ml/kg/phút),
Các tiêu chí chuyên môn: Chạy 30m TĐC (s), chạy 100m XPT (s),
chạy 300m (s), chạy 600m (s), chạy 800m (s), chạy 1000m (phút), chạy
1500m (phút), bật xa tại chỗ (m), chạy 3.000m (phút), bật xa 3 bước tại chỗ
(m), bật xa 10 bước tại chỗ (m), chạy 5.000m (phút), test Cooper 12 phút (m),
chạy 10.000m (phút), chạy 15.000m (phút).
Từ những phân tích tổng hợp nêu trên cho thấy:
Sự đa dạng trong cách chọn lựa các tiêu chí về các yếu tố hình thái,
chức năng - tâm lý và chuyên môn của một số tác giả nêu trên đối với lứa tuổi
89

thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án là xuất phát từ các góc độ nhìn nhận
khác nhau và nhằm các mục đích khác nhau trong việc đánh giá các năng lực
chung và chuyên môn, cũng như trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu.
Thông qua cách lựa chọn các tiêu chí của các tác giả Delitriok và
Nabatnhicôva cho thấy, các tác giả quan tâm nhiều đến các tiêu chí sư phạm
(nhóm yếu tố chuyên môn) là các tiêu chí chịu sự tác động nhiều của quá trình
huấn luyện. Và như vậy, việc theo dõi đánh giá trình độ tập luyện chủ yếu cần
phải xác định dựa trên sự biến đổi của các tiêu chí này [13], [40], [41], [84].
Nhóm các tác giả trong nước lựa chọn một cách toàn diện hơn các tiêu
chí ở cả 3 nhóm yếu tố: Hình thái, chức năng - tâm lý, chuyên môn cho thấy,
việc đánh giá trình độ tập luyện, ngoài những chỉ tiêu sư phạm còn cần thiết
phải xác định cả những chỉ tiêu về mặt y sinh học, những chỉ tiêu mà cho đến
nay còn ít được nghiên cứu tại Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết những yếu tố
hình thái, chức năng - tâm lý lại là những yếu tố mang nặng tính di truyền, ít
chịu sự tác động của quá trình huấn luyện. Đồng thời, việc xác định các tiêu
chí đó đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại, và điều này chỉ mới trong
thời gian gần đây chúng ta mới có được. Đây là mặt tồn tại của các đơn vị
trong suốt thời gian qua mà luận án đã tiến hành khảo sát và tổng hợp.
Với phạm vi nghiên cứu của luận án là nghiên cứu đánh giá trình độ tập
luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể
thao, nên trong quá trình nghiên cứu, luận án đã hướng đến quá trình nghiên
cứu đánh giá trình độ tập luyện với thực tiễn đào tạo VĐV chạy cự ly trung
bình trong chương trình đào tạo các VĐV trọng điểm do Tổng cục Thể dục
thể thao xây dựng, hiện đang thực hiện trên phạm vi một số tỉnh, thành phố là
yếu tố tác động cố định. Do vậy, quá trình nghiên cứu diễn biến của các yếu
tố đặc trưng được xem xét chủ yếu dưới góc độ sư phạm trong suốt quá trình
đào tạo theo chương trình đã ấn định ở trên.
90

Quá trình nghiên cứu đã áp dụng phương pháp nghiên cứu và đánh giá
trình độ tập luyện của Nabatnhicova và cộng sự xây dựng năm 1985 [41], và
coi phương pháp nghiên cứu - đánh giá trình độ tập luyện của Nabatnhicova
là phương pháp chủ đạo mang tính định hướng trong quá trình nghiên cứu.
Đồng thời, cũng kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá khả năng
phù hợp tập luyện của Delitrenok (1998) [13] trong việc đánh giá trình độ tập
luyện đối với đối tượng nghiên cứu. Bản chất của hai phương pháp này là việc
theo dõi diễn biến của các yếu tố cơ bản đặc trưng cho VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao dưới tác động của một chương trình tập luyện có định hướng sau
một chu kỳ huấn luyện. Nói một cách khác, việc sử dụng phương pháp này về
bản chất chính là việc xác định được xu hướng diễn biến về trình độ tập luyện
của đối tượng nghiên cứu.
Luận án tìm hiểu xu hướng diễn biến của trình độ tập luyện trên đối
tượng khách thể nghiên cứu qua sự diễn biến của 3 nhóm yếu tố: Hình thái,
chức năng - tâm lý, chuyên môn và thành tích thể thao để tìm ra các tiêu chí
có tương quan chặt chẽ với thành tích chạy cự ly trung bình (800m, 1500m)
của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên về một số tiêu chí thuộc nhóm thể lực
chuyên môn, kết quả nghiên cứu của luận án và của một số các tác giả trên
vẫn có sự khác biệt nhất định về cách thức và mục đích ứng dụng. Kết quả
nghiên cứu của luận án là vận dụng hệ thống gồm 19 tiêu chí đánh giá trình
độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao giai đoạn hoàn thiện thể
thao nhằm phục vụ cho công tác tuyển chọn vào đội tuyển, cũng như đánh giá
trình độ tập luyện. Còn đối với kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên thì
ứng dụng các tiêu chí này đều xuất phát từ mục đích tuyển chọn, đánh giá
trình độ thể lực, cũng như trình độ tập luyện của VĐV điền kinh ở các giai
đoạn huấn luyện khác nhau, mặc dù rằng giữa các công việc này tuy có sự
tương đồng nhất định.
91

3.2. Xá đị h đặ đ ể v ố qu hệ ữ á hó tiêu chí đá h á


trì h độ tập uyệ ủ vậ độ v hạy ự y tru bì h ấp o V ệt
Nam.
3.2.1. Xác định mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá trình độ
tập luyện vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Căn cứ các kết quả nghiên cứu ở mục 3.1, luận án đã tiến hành chọn lựa
được hệ thống các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly
trung bình cấp cao Việt Nam, các tiêu chí này đã lựa chọn trong quá trình
nghiên cứu đều đảm mức độ tương quan có đủ độ tin cậy, tính thông báo,
mang tính ổn định ở cả các VĐV nam và nữ. Các nội dung chọn lựa được căn
cứ vào mức độ tương quan với thành tích thi đấu của đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng, những nội dung đã chọn lựa thuộc các
nhóm yếu tố hình thái, chức năng - tâm lý và chuyên môn là những chỉ tiêu có
tính ổn định cao trong suốt quá trình nghiên cứu và đạt đủ độ tin cậy thống kê
cần thiết.
Trong quá trình nghiên cứu, việc tiến hành kiểm tra sư phạm, kiểm tra
y sinh theo định kỳ trên đối tượng nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
Xác định các giá trị x ,  của các nội dung trên đối tượng nghiên cứu để
làm căn cứ xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá với các nội dung đã chọn lựa.
Kiểm tra độ tin cậy của các tiêu chí - các nội dung đã lựa chọn trong
quá trình đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu sau này.
Theo dõi và xác lập quy luật diễn biến của các yếu tố thông qua nhịp
tăng trưởng của mỗi nội dung theo các giai đoạn huấn luyện với các mức độ
khởi điểm khác nhau về trình độ tập luyện của VĐV.
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá ban đầu cho đối tượng nghiên cứu
(giai đoạn 1) và kiểm chứng các nội dung - tiêu chuẩn (giai đoạn 2) - dựa trên
kết quả việc xác định hiệu quả tiêu chuẩn đánh giá đã xây dựng.
92

Xác lập tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần khác nhau
ứng dụng nhằm đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu trong
thực tiễn huấn luyện.
Kết quả việc giải quyết các mục đích 1 và 2 trong tổ chức kiểm tra sư
phạm của quá trình nghiên cứu đã được trình bày cụ thể ở mục 3.1 của luận
án. Trong quá trình nghiên cứu của luận án cho thấy, công tác đánh giá trình
độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam bao gồm một tổ
hợp các yếu tố nhiều thành phần. Vì thế, khi nghiên cứu các yếu tố, các nội
dung có tương quan với khả năng này không phải chỉ có tương quan từng đôi
một riêng rẽ, mà tất cả đều nằm trong một mối liên hệ chằng chịt ảnh hưởng
lẫn nhau. Như vậy rõ ràng rằng, để tìm được sự phụ thuộc nguyên vẹn giữa 2
hoặc 3 yếu tố phải loại trừ sự ảnh hưởng của yếu tố thứ 3. Chính vì thế, với
mục đích xác định tính ảnh hưởng tương đối của từng nội dung, tiêu chí đánh
giá trình độ tập luyện với thành tích thi đấu của đối tượng nghiên cứu, luận án
đã tiến hành xác định hệ số tương quan riêng phần (rxy, rxz…) và thu được kết
quả như trình bày ở bảng 3.4 và 3.5. Các tiêu chí được đánh số thứ tự từ trên
xuống dưới (gồm 19 tiêu chí) theo bảng 3.3 mục 3.1 của luận án.
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.4 và 3.5 cho phép đi đến một số nhận
xét sau:
Giữa các yếu tố thành phần ứng dụng trong đánh giá trình độ tập luyện
của đối tượng nghiên cứu đều có mối tương quan đủ độ tin cậy (rtính > rbảng ở
ngưỡng xác xuất P < 0.05). Song, mức độ tương quan ở các nam VĐV và nữ
VĐV là khác nhau.
Từng yếu tố thành phần đều có mối tương quan chặt chẽ với thành tích
thi đấu. Chính vì thế, quá trình nghiên cứu cũng đã sử dụng phương pháp tính
tương quan bội và xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố trong
đánh giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu (vấn đề này sẽ được
trình bày ở mục 3.2.3 dưới đây).
BẢNG 3.4. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN ỨNG DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP
LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM (n = 8)
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
1. 0.721 0.736 0.747 0.667 0.613 0.638 0.562 0.612 0.531 0.624 0.602 0.735 0.651 0.705 0.803 0.721 0.629 0.760
2. 0.721 0.584 0.612 0.762 0.616 0.619 0.640 0.751 0.525 0.544 0.743 0.642 0.633 0.529 0.617 0.626 0.733
3. 0.548 0.738 0.718 0.602 0.542 0.620 0.713 0.714 0.793 0.613 0.729 0.780 0.632 0.664 0.626 0.660
4. 0.671 0.590 0.618 0.632 0.703 0.732 0.562 0.651 0.632 0.639 0.523 0.630 0.646 0.710 0.714
5. 0.716 0.725 0.514 0.630 0.737 0.647 0.562 0.538 0.539 0.613 0.738 0.860 0.712 0.631
6. 0.615 0.596 0.693 0.519 0.793 0.701 0.691 0.521 0.762 0.516 0.619 0.740 0.755
7. 0.583 0.842 0.619 0.712 0.697 0.793 0.429 0.518 0.602 0.642 0.820 0.713
8. 0.785 0.601 0.618 0.744 0.724 0.602 0.790 0.618 0.732 0.730 0.730
9. 0.731 0.771 0.626 0.625 0.741 0.716 0.725 0.614 0.630 0.717
10. 0.615 0.740 0.714 0.743 0.744 0.602 0.842 0.620 0.526
11. 0.699 0.735 0.651 0.705 0.703 0.721 0.529 0.660
12. 0.643 0.542 0.633 0.529 0.617 0.726 0.533
13. 0.615 0.731 0.785 0.783 0.615 0.731
14. 0.622 0.713 0.709 0.623 0.622
15. 0.560 0.612 0.593 0.809
16. 0.710 0.712 0.819
17. 0.618 0.619
18. 0.701
19.
BẢNG 3.5. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN ỨNG DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP
LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM (n = 7)
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
1. 0.693 0.609 0.680 0.656 0.610 0.743 0.661 0.569 0.600 0.575 0.691 0.745 0.643 0.569 0.674 0.745 0.575 0.745
2. 0.719 0.603 0.590 0.704 0.569 0.657 0.666 0.573 0.583 0.582 0.673 0.769 0.666 0.573 0.783 0.683 0.673
3. 0.712 0.657 0.666 0.672 0.704 0.566 0.670 0.553 0.669 0.520 0.672 0.566 0.670 0.653 0.753 0.720
4. 0.680 0.731 0.570 0.686 0.650 0.654 0.672 0.679 0.563 0.670 0.650 0.754 0.672 0.672 0.663
5. 0.754 0.643 0.561 0.569 0.603 0.575 0.691 0.745 0.743 0.569 0.700 0.575 0.575 0.745
6. 0.669 0.657 0.666 0.573 0.583 0.582 0.673 0.669 0.666 0.573 0.683 0.563 0.673
7. 0.769 0.665 0.680 0.656 0.765 0.777 0.677 0.665 0.780 0.756 0.745 0.670
8. 0.754 0.683 0.666 0.621 0.660 0.706 0.754 0.783 0.684 0.673 0.743
9. 0.632 0.704 0.712 0.733 0.766 0.689 0.769 0.666 0.670 0.669
10. 0.684 0.688 0.616 0.675 0.669 0.572 0.650 0.689 0.777
11. 0.683 0.679 0.640 0.666 0.770 0.569 0.693 0.678
12. 0.754 0.683 0.770 0.743 0.669 0.678 0.566
13. 0.716 0.754 0.669 0.665 0.691 0.766
14. 0.670 0.673 0.766 0.676 0.640
15. 0.754 0.731 0.688 0.713
16. 0.657 0.649 0.660
17. 0.754 0.675
18. 0.683
19.
93

3.2.2. Đề xuất các bước xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án tiến hành đề
xuất một số các bước xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam thông qua các tiêu chí đã lựa
chọn (gồm 5 bước) như sau:
Bước thứ nhất: Trên cơ sở các nội dung, các tiêu chí đã lựa chọn nhằm
đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam,
tiến hành đo đạc trên đối tượng khách thể nghiên cứu (với tập hợp mẫu lớn
hoặc tập hợp mẫu đại diện) bằng phương pháp kiểm tra sư phạm, y sinh, tâm
lý nhằm mục đích xác định các giá trị x   làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn.
Bước thứ hai: Sau khi xác định được các giá trị trung bình cộng và độ
lệch chuẩn ( x   ), tiến hành xác định tính đại diện, tính phân bố chuẩn của
các kết quả kiểm tra (có thể sử dụng các tham số sai số tương đối của số trung
bình (), hệ số biến sai (CV), chỉ tiêu Shapyro - Winki để đánh giá mức độ đại
diện và mức độ đồng đều của tập hợp mẫu). Tiếp theo, tiến hành phân loại số
liệu theo 5 mức: tốt, khá, trung bình, yếu, kém nhằm loại bỏ những số liệu
không tập trung của đám đông, các số liệu còn lại là phản ánh đúng kết quả
lập test của đối tượng nghiên cứu. Đây mới là các số liệu được sử dụng để xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện.
Bước thứ ba: Trên cơ sở các số liệu thu được ở bước 2, tiến hành xây
dựng bảng điểm cho từng tiêu chí theo thang điểm 10 (sử dụng bảng điểm
theo thang độ C). Thành tích đạt được của các VĐV sẽ được quy ra điểm
(theo thang điểm 10) ở từng nội dung, từng tiêu chí lựa chọn bằng cách tra
các bảng điểm (theo thang độ C) đã xây dựng. Trong quá trình tra bảng, sử
dụng phương pháp tiệm cận khi đánh giá trình độ tập luyện của VĐV theo
cách tính trên. Nghĩa là, một chỉ số nào đó nằm giữa mức tốt và khá, nếu gần
94

với mức khá hơn thì đánh giá là khá (khá cộng), nếu gần với mức tốt hơn thì
đánh giá là tốt (tốt trừ), hoặc một chỉ tiêu nào đó nằm giữa mức điểm 7 và
điểm 8, nếu gần với mức điểm 7 thì lấy điểm 7, còn nếu gần với mức điểm 8
thì xác định chỉ tiêu đó ở mức điểm 8.
Mặt khác, vì các yếu tố đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly
trung bình cấp cao Việt Nam bao gồm cả các đặc tính bảo thủ (ít thay đổi duới
tác động của chương trình huấn luyện) và không bảo thủ (biến đổi mạnh duới
tác động của chương trình huấn luyện), cũng như các đặc tính bù trừ và không
bù trừ. Do vậy, trong quá trình đánh giá trình độ tập luyện được hướng dẫn
dưới đây bao gồm sự vận dụng nguyên tắc “bù trừ” - nghĩa là VĐV có thể yếu
ở tiêu chí đánh giá này nhưng sẽ được bù lại ở tiêu chí đánh giá khác, miễn
tổng điểm đạt được nằm trong khoảng xác định của các mức đánh giá phân
loại đã được xây dựng.
Bước thứ tư: Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của nhóm các tiêu chí đã lựa
chọn. Từ thực tiễn công tác huấn luyện, qua tham khảo các công trình của các
tác giả trong và ngoài nước cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
là khác nhau theo giới tính VĐV, nhóm có ảnh hưởng nhiều và nhóm sẽ có
ảnh hưởng ít tới thành tích của VĐV. Do đó, việc xác định tỷ trọng ảnh hưởng
sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá của từng tiêu chí, cũng
như của từng nhóm yếu tố thành phần nhằm đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam (vấn đề này sẽ được trình bày ở
các bảng tiêu chuẩn đánh giá ở mục 3.3 của luận án.
Bước thứ năm: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho
đối tượng nghiên cứu. Bước này được thực hiện như sau: Sau khi tra bảng
điểm tổng hợp kết quả lập test (bước thứ 3), và xác định tỷ trọng ảnh hưởng
của nhóm các tiêu chí (bước thứ 4), tính tổng điểm đạt được sau khi lập test ở
nhóm các tiêu chí lựa chọn, sau đó quy đổi ra thang điểm có tính đến yếu tố tỷ
95

trọng ảnh hưởng tương ứng (tra bảng 3.24 đến bảng 3.27). Cuối cùng tính
tổng điểm đạt được của các nhóm yếu tố thành phần (trong luận án là 03
nhóm yếu tố thành phần: hình thái, chức năng - tâm lý, chuyên môn) sau khi
đã tra bảng quy đổi thang điểm theo tỷ trọng ảnh hưởng (bảng 3.24 đến bảng
3.27), và tiến hành tra bảng đánh giá xếp loại tổng hợp đã được xây dựng
(bảng 3.28 tại mục 3.3.3 của luận án).
3.2.3. Xác lập tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần
trong đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam.
3.2.3.1. Cơ sở lý luận xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
thành phần trong đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên chạy cự ly
trung bình cấp cao Việt Nam.
Trong công tác nghiên cứu khoa học TDTT, chúng ta thường phải
nghiên cứu sự liên quan giữa 2 hay nhiều yếu tố và các yếu tố ấy được đại
diện bằng các biến số (x, y, z...). Khi tìm xem giữa các giá trị của các yếu tố
ấy có mối liên quan gì không, thông thường sẽ xuất hiện các tình huống sau:
Giữa các yếu tố ấy có mối liên quan hàm tính, nghĩa là ứng với mỗi giá
trị của đại lượng x ta có giá trị duy nhất của đại lượng y và z hoặc ứng với
mỗi giá trị của đại lượng x, y ta có một giá trị duy nhất của đại lượng z...
Các yếu tố trên độc lập với nhau, nghĩa là các biến số trên không có
liên quan gì với nhau.
Các yếu tố có liên quan thống kê học, nghĩa là giữa các yếu tố x, y, z
không có sự ràng buộc chặt chẽ với nhau bởi một hàm số, song ta luôn cảm
thấy có mối liên quan. Ví dụ: Tuổi (x), cân nặng (y), chiều cao (z) của trẻ em
và nói chung ta cảm thấy các em lớn tuổi thường cao hơn và nặng hơn các em
ít tuổi. Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu xác định tương quan và hồi quy là
một việc làm hầu như không thể thiếu được trong mỗi công trình nghiên cứu
96

khoa học TDTT. Tương quan và hồi quy là các phương pháp của toán học
được sử dụng trong nghiên cứu, để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương
quan của các yếu tố trong quá trình nghiên cứu. Vì hai phương pháp này có
liên quan chặt chẽ với nhau, và xuất phát từ mục đích nghiên cứu của luận án,
cho nên để cho tiện, luận án gọi tắt là phương pháp tương quan.
Phương pháp tương quan được vận dụng để nghiên cứu ở đây nhằm
nghiên cứu mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa các hiện tượng hoặc
giữa các yếu tố. Cụ thể là, trường hợp của một yếu tố nào đó biến thiên do
ảnh hưởng của một loạt các yếu tố khác, trong đó một số có ảnh hưởng đáng
kể mà ta cần quan tâm nghiên cứu. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ta có thể
chọn riêng ra 2, 3 hoặc 4 nhóm yếu tố có ý nghĩa nhất (quá trình nghiên cứu
luận án xác định gồm 3 nhóm yếu tố thành phần gồm hình thái, chức năng -
tâm lý và nhóm yếu tố chuyên môn cấu thành trình độ tập luyện của VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao), để từ đó xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các
nhóm yếu tố này. Mục đích của phương pháp này là xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhóm yếu tố thành phần đến trình độ tập luyện của VĐV, qua
đó làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV. Tuy
nhiên, trong thực tiễn sẽ còn một vài yếu tố khác được tạm gác lại và coi như
không thay đổi (những yếu tố về hình thái và chức năng - tâm lý chiếm tỷ
trọng ảnh hưởng nhỏ tới trình độ tập luyện, nên chúng tôi tạm coi là những
yếu tố ít thay đổi; hoặc một vài yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến
thành tích thi đấu như: sân bãi thi đấu, trình độ đối phương... mà quá trình
nghiên cứu không thể xác định được). Vì vậy, những nhóm yếu tố được chọn
ra để nghiên cứu bao giờ cũng có một yếu tố kết quả và số còn lại là các yếu
tố nguyên nhân (chạy 600m, chạy 3000 m...).
Phương pháp tương quan mà luận án sử dụng sẽ nhằm giải quyết 2
nhiệm vụ chính sau đây:
97

Xác định tính chất và hình thức của mối liên hệ, có nghĩa là xem xét
mối liên hệ giữa các yếu tố nghiên cứu có thể được biểu hiện dưới một dạng
mô hình nào (liên hệ tuyến tính hoặc phi tuyến tính, liên hệ thuận hoặc liên hệ
nghịch...)
Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ bằng các chỉ tiêu như: Hệ số
tương quan, tỷ số tương quan. Đây là nhiệm vụ quan trọng của phân tích
tương quan, vì căn cứ vào kết quả tính toán, ta có thể kết luận về tầm quan
trọng của mối liên hệ, đánh giá đúng đắn vai trò của từng yếu tố, xây dựng
được các mô hình, xác định được các chỉ tiêu và dự đoán được thành tích
trong tương lai.
Trong toán học có nhiều phương pháp và nhiều công thức tính hệ số
tương quan, luận án chỉ vận dụng một số công thức thích hợp nhất là: tính hệ
số tương quan cặp: rx / y ; hệ số tương quan đa nhân tố: Rx / y / z...
Cơ sở toán học của phương pháp: Với mục đích nghiên cứu của luận
án, với các dữ liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu, về mặt toán
học bài toán đặt ra là: biết các đại lượng x1 (t), ... xn(t) (tức là kết quả kiểm tra
các test tại các thời điểm định trước: Chạy 30m XPC, chạy 100m, chạy 600m,
chạy 3000m, chạy 800m, chạy 1500m...) và giá trị y(x1 ... xn) tại thời điểm t =
T (thành tích chạy 800m; 1500m của các VĐV), cần phải xác định quy luật
diễn biến của các yếu tố kiểm tra, đồng thời dự báo được thành tích (y) trong
tương lai. Như vậy ta có thể tách bài toán trên làm 2 bài toán nhỏ:
Thứ nhất: Xác định x1,..., xn tại thời điểm t = T. Nghĩa là, dựa trên kết
quả thực tế của các tiêu chí tại các thời điểm đã định để dự báo kết quả thành
tích của các bài test này tại thời điểm muốn dự báo.
Có thể sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu để xác định dạng
của hàm hồi quy đối với các yếu tố đã chọn lựa. Dạng của hàm hồi quy
thường được xác định thông qua số liệu điều tra, và tính chất của dữ liệu theo
98

hướng chuyên môn đã định trước. Vì thành tích của các tiêu chí: Chạy 30m
XPC, chạy 100m, chạy 600m, chạy 3000m, chạy 800m, chạy 1500m, bật xa 3
bước tại chỗ, bật xa 10 bước tại chỗ có xu hướng giảm hoặc tăng dần đến một
giá trị ổn định. Do vậy, sử dụng hàm nội suy có dạng sau đây để phản ánh
tương quan giữa đại lượng điều tra với thời gian:
b
y a
x
Hàm này khi giá trị b > 0 sẽ có dạng (1) và khi giá trị b < 0 sẽ có dạng
(2) (dưới đây):

Sử dụng điều kiện cực tiểu tổng  ( y(t )  y )


i i
2
ta sẽ thu được biểu
thức xác định các hệ số a, b như sau:
n n
1
 i y  na  b 
 i 1 i 1 ti
n 2
 1 y  a 1 b  1 
n n

 i    
i 1  ti 
 i 1 ti i 1 ti

Sử dụng các phần mềm được xây dựng trên máy tính, ta sẽ xác định
được các hệ số a, b của hàm nội suy. Sau khi đã xác định được các hệ số của
hàm nội suy, ta sẽ xác định được giá trị hàm tại thời điểm dự đoán bằng cách
thay giá trị t = T (T - thời điểm cần tính) vào phương trình hồi quy, như vậy ta
sẽ có giá trị y như sau:
99

b
Y (T )  a 
T
Việc sử dụng phương trình xây dựng từ trước như đã nêu ở trên cho
phép xác định một cách chính xác hệ số a và b của từng cá thể, và như vậy
việc xác định hệ số của các nhóm yếu tố đơn lẻ theo cơ sở toán học của
phương pháp đã trình bày ở trên là việc xác định tỷ trọng ảnh hưởng đến xu
hướng phát triển của các yếu tố đó đối với từng cá thể.
Để thuận tiện cho các HLV trong quá trình ứng dụng phương pháp mà
chúng tôi đang trình bày trong điều kiện không có máy tính hệ số a và b được
tính theo công thức sau:
2 2
1 1 1
     
n  ti   ti  1 1 1
b
1 1 yi
(1); a   y i  b   (2)
n
 y i  
ti ti
n n ti

Trong đó: n là số lần kiểm tra trên VĐV ở yếu tố kiểm tra.
ti là tuổi thực tế ở từng thời điểm kiểm tra (không nhất thiết
là số nguyên).
yi là thành tích tại từng thời điểm kiểm tra.
Tóm lại, từ các kết quả kiểm tra của các tiêu chí (các tiêu chí có tương
quan với thành tích thi đấu xác định từ trước), chúng ta có thể xác định được
thành tích dự báo của các yếu tố này tại thời điểm mà chúng ta muốn dự báo.
Ví dụ: khi biết được thành tích các bài test chạy 30 m, bật xa, bật ba bước...
trong điền kinh; bơi 25 m, bơi 50 m, độ lướt nước... trong bơi lội; giao bóng
thuận tay vào ô, di chuyển ngang, vụt bóng thuận tay... trong bóng bàn ta có
thể dự báo được kết quả chạy 100 m, bơi 100 m tự do, thành tích thi đấu bóng
bàn tại thời điểm muốn dự báo theo phương pháp mà luận án đã trình bày ở
trên. Cần phải nhấn mạnh rằng, phương pháp sẽ đảm bảo độ chính xác cho
các môn thể thao có các đơn vị đo lường định lượng cho các yếu tố thành
100

phần, còn đối với các môn thể thao có các đơn vị đo lường mang tính định
tính, cần thiết phải chuyển đổi qua các đại lượng định lượng trung gian.
Thứ hai: Xác định y với x1,..., xn tại thời điểm t = T đã xác định từ bước
tính trước. Nghĩa là, sử dụng các kết quả dự báo của các tiêu chí đã kiểm tra
tại thời điểm dự báo để dự báo thành tích.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở các phần trên cho
thấy về mặt chuyên môn, thành tích chạy 800m, 1500m của các VĐV chịu
ảnh hưởng ở mức độ khác nhau của 19 tiêu chí: hình thái (3 tiêu chí), chức
năng - tâm lý (8 tiêu chí), chuyên môn (8 tiêu chí) như đã lựa chọn (gồm các
yếu tố có tương quan chặt chẽ nhất và liên tục nhất theo giới tính), các yếu tố
này ảnh hưởng là khác nhau. Về mặt toán học, việc xác định hàm để thể hiện
được ảnh hưởng này là việc làm rất phức tạp. Thông thường, người ta dùng
hàm tuyến tính để biểu diễn quan hệ giữa các nhóm yếu tố thành phần.
Như vậy, sử dụng hàm tuyến tính sẽ làm giảm khối lượng tính toán mà
vẫn có thể rút ra được các kết luận có đủ độ tin cậy. Ảnh hưởng của các yếu
tố: chạy 30 m XPC, chạy 100m, chạy 600m, chạy 3000m, bật xa 3 bước tại
chỗ, bật xa 10 bước tại chỗ đến thành tích chạy 800m, 1500m ở các VĐV
theo giới tính là khác nhau. Do vậy, hàm nội suy được lập theo các đối tượng
riêng rẽ và theo giới tính nam, nữ. Như vậy, muốn xác định được hệ số ảnh
hưởng của các nhóm yếu tố thành phần của nam VĐV chạy cự ly trung bình
thì hàm nội suy phải được lập cho đối tượng này (đối với VĐV nữ cũng tương
tự), sau đó dựa theo các kết quả xác định hệ số ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố
nêu trên để xác định mức độ tác động đến trình độ tập luyện của VĐV.
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã có số liệu điều tra của 3 yếu tố
nói trên ở các đối tượng nam và nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao, ký
hiệu x1, ... x5 là kết quả của các yếu tố này, còn y là thành tích chạy cự ly
trung bình (800m hay 1500m) thì hàm nội suy có dạng:
101

Y(1, 2, 3) = a1x1 + a2x2 + a3x3 (1)


Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu ta có hệ phương trình:
 y  a0 n  a1  x1  a2  x 2  a3  x 3

 x1 y  a0  x1  a1  x1  a2  x1 x 2  a3  x1 x3 (2)
 2


 x2 y  a0  x 2  a1  x1 x2  a2  x2  a3  x 2 x3
2


 x3 y  a0  x 3  a1  x1 x3  a2  x2 x 3  a3  x3
2

Căn cứ vào hệ phương trình nêu trên, ẩn số cần tìm ở đây là a0, a1, a2,
a3, để giải ta sử dụng chương trình đã được xây dựng trước trên máy tính để
tính toán các hệ số của a0, a1, a2, a3 trong các phương trình và cuối cùng có
phương trình dưới dạng ma trận tổng quát sau:

Y  X  a  a  X 1  Y (3).
Như đã trình bày ở trên, việc xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các
nhóm yếu tố thành phần, có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào cơ sở
toán học nêu trên, luận án đã sử dụng phương pháp của tác giả Panma I.C.
Engo L.G [93]. Phương pháp này được sử dụng công thức như trình bày ở
mục 2.2.7 chương 2 của luận án.
3.2.3.2. Kết quả xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
thành phần trong đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên chạy cự ly
trung bình cấp cao Việt Nam.
Việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần
nhằm mục đích xác định tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đó, từ đó
tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
của các nhóm yếu tố thành phần đã xác định. Trình tự các bước như sau:
Bước 1: Lựa chọn hệ thống các nội dung, các tiêu chí đánh giá trình độ
tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam, sau đó phân chia
các nội dung, các tiêu chí theo từng nhóm nhân tố (trong luận án là các nhóm
yếu tố: hình thái, chức năng - tâm lý, chuyên môn).
102

Bước 2: Tính điểm theo thang độ C cho từng nội dung, từng tiêu chí
của các VĐV ở từng nhóm nhân tố, sau đó tính điểm bình quân của từng
VĐV về các mặt: Hình thái, chức năng - tâm lý, chuyên môn. Tiếp theo xác
định thành tích thi đấu của VĐV (với 2 nội dung chạy 800m và 1500m, luận
án tiến hành tính tổng thành tích đạt được ở cả 2 nội dung chạy 800m và
1500m sau đó quy đổi ra cùng đơn vị đo lường là phút), qua đó sử dụng các
công thức toán học thống kê thông thường để tính các giá trị: x , , r.
Bước 3: Xác định hệ số tương quan cặp, hệ số ảnh hưởng (tỷ trọng ảnh
hưởng) và hệ số tương quan đa nhân tố.
Kết quả thu được như trình bày ở các bảng 3.6, 3.7, 3.8 và biểu đồ 3.1.
BẢNG 3.6. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN VÀ HỆ SỐ
TƢƠNG QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ ĐÓ VỚI THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA NAM
VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM

TT Nhóm yếu tố 1 2 3 4
1. Thành tích thi đấu 0.801 0.834 0.846
2. Hình thái 0.832 0.783
3. Chức năng - tâm lý 0.815
4. Chuyên môn
Hệ số tƣơ qu đ hâ tố. 0.9352
BẢNG 3.7. HỆ SỐ TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ THÀNH PHẦN VÀ HỆ SỐ
TƢƠNG QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ ĐÓ VỚI THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA NỮ
VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM

TT Nhóm yếu tố 1 2 3 4
1. Thành tích thi đấu 0.788 0.796 0.822
2. Hình thái 0.815 0.726
3. Chức năng - tâm lý 0.801
4. Chuyên môn
Hệ số tƣơ qu đ hâ tố. 0.9061
103

BẢNG 3.8. TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG () CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH
PHẦN VỚI THÀNH TÍCH THI ĐẤU TRONG ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP
LUYỆN CỦA VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM

Tỷ trọng ảnh hưởng theo các nhóm yếu tố thành phần


Giới
Hình thái Chức năng - tâm lý Chuyên môn
tính
Hệ số % quy đổi Hệ số % quy đổi Hệ số % quy đổi

Nam 0.161 16.10 0.340 34.00 0.434 43.40


Nữ 0.155 15.50 0.335 33.50 0.416 41.60

BIỂU ĐỒ 3.1. TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH
PHẦN TRONG ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN ĐẾN THÀNH TÍCH THI
ĐẤU CỦA VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.6, 3.7, 3.8 và biểu đồ 3.1 cho thấy:
104

Mối tương quan riêng phần (tương quan tuyến tính) và mối tương quan
đa nhân tố giữa các nhóm nội dung, các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam thể hiện mối tương quan
chặt, mối tương quan này ở VĐV nam chặt hơn so với VĐV nữ.
Tổng tỷ trọng ảnh hưởng của 03 nhóm yếu tố đều nhỏ hơn 100% (nam:
93.50%; nữ: 90.60%). Điều đó cho thấy, còn một vài yếu tố khác nữa ảnh
hưởng đến thành tích thi đấu của VĐV mà luận án chưa nghiên cứu được (ví
dụ: yếu tố dinh dưỡng; trình độ của đối phương…). Mức độ ảnh hưởng của các
nhóm yếu tố đến thành tích của nam ổn định hơn so với nữ. Do đó, để đánh
giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu thì đối với các VĐV nữ,
ngoài các yếu tố trên thì cần phải nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nhiều
các yếu tố khác hơn so với các VĐV nam.
Đồng thời, qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8, cho phép đưa ra các
phương trình biểu diễn mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố trên đến
thành tích thi đấu ứng dụng trong đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy
cự ly trung bình cấp cao Việt Nam như sau:
Nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao:
Y(1, 2, 3) = 0.161x1 + 0.340x2 + 0.434x3 (4)
Nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao:
Y(1, 2, 3) = 0.155x1 + 0.335x2 + 0.416x3 (5)
Trong đó:
Y: Thành tích thi đấu (tổng thành tích chạy 800m và 1500m).
x1: Nhóm yếu tố hình thái.
x2: Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý.
x3: Nhóm yếu tố chuyên môn.
Từ các phương trình (4), (5) nêu trên một lần nữa lại cho thấy mức độ
ảnh hưởng của các nhóm yếu tố hình thái, chức năng - tâm lý, chuyên môn
105

hưởng lớn đến thành tích thi đấu của các VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam.
3.2.4. Xác định đặc điểm diễn biến các tiêu chí đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn
hoàn thiện thể thao.
Luận án đã tiến hành tổ chức kiểm tra sư phạm, y sinh học và tâm lý
trên đối tượng VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam. Quá trình theo
dõi và kiểm tra được tiến hành theo phương pháp theo dõi dọc trong thời gian
12 tháng trong kế hoạch huấn luyện năm, và được tiến hành kiểm tra vào các
thời điểm ban đầu, sau 6 tháng huấn luyện và sau 12 tháng huấn luyện (vào
các thời điểm kết thúc giai đoạn chuẩn bị chuyên môn của chu kỳ I và kết
thúc giai đoạn chuẩn bị chuyên môn của chu kỳ II trong kế hoạch huấn luyện
năm). Đối tượng kiểm tra là 15 VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
(gồm 8 VĐV nam và 7 VĐV nữ) tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc
gia (VĐV thuộc đội tuyển điền kinh quốc gia và VĐV thuộc đội tuyển điền
kinh một số tỉnh, thành phố).
Cả 15 VĐV trên đều đang được tập luyện theo chương trình huấn luyện
giai đoạn hoàn thiện thể thao (do Liên đoàn Điền kinh Việt Nam xây dựng).
Quá trình theo dõi và kiểm tra được tiến hành thông qua 19 tiêu chí đánh giá
trình độ tập luyện (thuộc 03 nhóm yếu tố: hình thái, chức năng - tâm lý,
chuyên môn) đã được xác định trên cơ sở các kết quả phỏng vấn chuyên gia,
kết quả xác định độ tin cậy, tính thông báo của các tiêu chí. Luận án đã tiến
hành so sánh kết quả kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu theo 3 giai đoạn: ban
đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng và sẽ được so sánh với các kết quả kiểm tra
giai đoạn sau 6 tháng, sau 12 tháng nhằm đánh giá đặc điểm diễn biến trình
độ tập luyện của VĐV trong quá trình huấn luyện năm. Kết quả thu được như
trình bày ở bảng 3.9 và 3.10 cho thấy:
BẢNG 3.9. DIỄN BIẾN TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH (800 , 1500 ) CẤP CAO VIỆT
NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM TRA (n = 8) (tbả = 2.145).
Ban đầu Sau 6 tháng Sau 12 tháng
TT Tiêu chí t1,2 t2,3 t1,3 W1,2 W2,3 W1,3 P
x   (1) x   (2) x   (3)
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 69.771.84 70.471.81 71.181.78 0.772 0.785 1.556 1.005 0.995 2.000 >0.05
2. Dài chân C/Dài chân H (%) 75.271.91 76.231.92 77.191.93 1.002 0.997 1.999 1.267 1.251 2.518 >0.05
3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 56.332.50 56.901.97 57.471.44 0.506 0.660 1.116 1.005 0.995 2.000 >0.05
4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 72.111.76 73.231.81 74.361.86 1.261 1.227 2.486 1.548 1.524 3.072 <0.05
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 59.822.24 60.911.89 62.011.55 1.056 1.265 2.275 1.813 1.781 3.594 <0.05
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.160.05 1.180.04 1.200.03 0.998 1.240 2.174 1.828 1.795 3.623 <0.05
7. Qs/max (ml) 116.454.47 118.623.75 120.783.02 1.050 1.273 2.271 1.843 1.810 3.652 <0.05
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.520.08 2.560.07 2.610.07 1.107 1.238 2.327 1.691 1.662 3.353 <0.05
9. Phản xạ đơn (ms) 165.569.17 161.446.55 157.323.93 1.034 1.526 2.337 2.521 2.587 5.107 <0.05
10. Nỗ lực ý chí (P) 2.450.10 2.500.08 2.560.06 1.165 1.443 2.535 2.132 2.088 4.219 <0.05
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 59.971.94 61.001.75 62.021.55 1.110 1.242 2.334 1.696 1.667 3.363 <0.05
12. Chạy 30m TĐC (s) 3.350.13 3.290.11 3.230.08 1.001 1.270 2.192 1.806 1.839 3.645 <0.05
13. Chạy 100m XPT (s) 12.230.29 12.070.29 11.900.30 1.134 1.112 2.246 1.349 1.367 2.716 <0.05
14. Chạy 600m (phút:giây) 1:32.010.09 1:30.000.06 1:27.030.04 1.015 1.509 2.295 2.521 2.587 5.107 <0.05
15. Chạy 3000m (phút:giây) 8:21.000.55 8:10.460.44 7:51.000.33 1.011 1.298 2.221 3.035 3.130 6.164 <0.05
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.440.46 7.650.37 7.850.27 0.992 1.270 2.179 2.722 2.650 5.372 <0.05
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 28.561.47 29.251.26 29.941.05 1.007 1.189 2.159 2.381 2.326 4.707 <0.05
18. Chạy 800m (phút:giây) 1:55.020.15 1:53.030.11 1:52.000.08 0.424 0.582 0.947 1.450 1.472 2.922 >0.05
19. Chạy 1500m (phút:giây) 4:02.400.26 3:96.440.23 3:52.800.21 0.639 0.699 1.331 1.959 1.998 3.957 >0.05
 27.061 27.079 54.134

W 1.933 1.934 3.867


BẢNG 3.10. DIỄN BIẾN TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH (800 , 1500 ) CẤP CAO VIỆT
NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM TRA (n = 7) (tbả = 2.179).
Ban đầu Sau 6 tháng Sau 12 tháng
TT Tiêu chí t1,2 t2,3 t1,3 W1,2 W2,3 W1,3 P
x   (1) x   (2) x   (3)
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 68.831.80 69.531.78 70.221.76 0.726 0.736 1.462 1.005 0.995 2.000 >0.05
2. Dài chân C/Dài chân H (%) 73.641.86 74.511.87 75.371.88 0.869 0.862 1.731 1.168 1.155 2.323 >0.05
3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 55.022.28 55.581.84 56.131.40 0.502 0.635 1.099 1.005 0.995 2.000 >0.05
4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 67.832.33 69.052.04 70.271.76 1.038 1.195 2.206 1.779 1.748 3.527 <0.05
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 58.982.19 60.101.86 61.221.53 1.030 1.228 2.215 1.877 1.843 3.720 <0.05
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.120.05 1.140.04 1.160.03 1.020 1.274 2.224 2.024 1.984 4.008 <0.05
7. Qs/max (ml) 110.344.65 112.613.76 114.892.87 1.006 1.271 2.202 2.039 1.998 4.037 <0.05
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.380.10 2.430.08 2.480.06 1.022 1.295 2.238 2.083 2.041 4.123 <0.05
9. Phản xạ đơn (ms) 178.119.87 173.637.05 169.154.23 0.977 1.442 2.208 2.547 2.614 5.160 <0.05
10. Nỗ lực ý chí (P) 2.310.10 2.360.08 2.410.06 1.072 1.340 2.339 2.132 2.088 4.219 <0.05
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 57.652.04 58.711.77 59.771.49 1.040 1.213 2.219 1.823 1.791 3.614 <0.05
12. Chạy 30m TĐC (s) 3.840.15 3.770.12 3.690.09 1.001 1.263 2.191 1.908 1.945 3.853 <0.05
13. Chạy 100m XPT (s) 12.760.34 12.570.32 12.380.31 1.081 1.128 2.207 1.506 1.529 3.035 <0.05
14. Chạy 600m (phút:giây) 1:38.020.10 1:36.000.07 1:33.030.04 0.977 1.490 2.217 2.747 2.825 5.571 <0.05
15. Chạy 3000m (phút:giây) 9:01.200.62 8:72.390.48 8:25.800.35 0.995 1.310 2.200 3.335 3.450 6.782 <0.05
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 6.920.42 7.130.34 7.330.26 1.007 1.285 2.209 2.951 2.866 5.816 <0.05
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 25.261.30 25.921.11 26.590.93 1.027 1.211 2.201 2.596 2.530 5.125 <0.05
18. Chạy 800m (phút:giây) 2:12.000.17 2:10.010.13 2:08.010.09 0.393 0.541 0.878 1.450 1.472 2.922 >0.05
19. Chạy 1500m (phút:giây) 4:23.400.33 4:18.670.28 4:13.200.23 0.523 0.620 1.123 1.959 1.998 3.957 >0.05
 28.979 28.999 57.971

W 2.070 2.071 4.141


106

Kết quả kiểm tra và so sánh trên 19 tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
của đối tượng nghiên cứu (ở cả nam và nữ) qua các giai đoạn kiểm tra ban đầu
và sau 6 tháng, cũng như giai đoạn kiểm tra sau 6 tháng đến sau 12 tháng
không có khác biệt rõ rệt (với |ttính| đều < tbảng = 2.145 và 2.179 ở ngưỡng xác
suất P > 0.05). Đồng thời nhịp tăng trưởng của các tiêu chí cũng không tăng
trưởng rõ, trung bình sau 6 tháng tăng 1.933% đến 1.934% đối với nam và
2.070% đến 2.071% đối với nữ.
Sau 12 tháng, kết quả kiểm tra các tiêu chí thuộc nhóm chức năng tâm lý
và nhóm chuyên môn ở đối tượng nghiên cứu so với thời điểm kiểm tra ban
đầu đã có khác biệt rõ với |ttính| > tbảng = 2.145 và 2.179 ở ngưỡng xác xuất P <
0.05. Riêng đối với nhóm hình thái và thành tích thi đấu (800m, 1500m) thì
không có sự khác biệt so với thời điểm ban đầu. Điều đó cho thấy, các VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao, các chỉ số hình thái và thành tích thi đấu có sự
ổn định trong quá trình huấn luyện.
Mức độ tăng trưởng của kết quả kiểm tra các tiêu chí sau 12 tháng tập
luyện đã có sự gia tăng rõ so với thời điểm trước tập luyện. Hay nói một cách
khác, các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình
(800m, 1500m) cấp cao Việt Nam đã có tăng trưởng rõ hơn sau 12 tháng tập
luyện, với mức tăng trưởng trung bình đạt 3.867% đối với nam và 4.141% đối
với nữ.
Từ kết quả phân tích nêu trên cho thấy, kết quả so sánh của các tiêu chí
đánh giá trình độ tập luyện đã có khác biệt đáng kể ở thời điểm kiểm tra ban
đầu và sau 12 tháng. Do đó quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV không thể xây dựng một thang điểm đánh giá chung cho cả 3
giai đoạn trong quá trình huấn luyện năm, mà phải xây dựng các tiêu chuẩn
riêng theo từng tiêu chí ở các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng trong quá trình
huấn luyện năm.
107

Tóm lại, từ các kết quả nghiên cứu nêu trên cho thấy, diễn biến kết quả
kiểm tra sư phạm, tâm lý và y sinh trên 19 tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam không có sự khác biệt về kết
quả kiểm tra ở các thời điểm cách nhau 6 tháng. Sự khác biệt về trình độ tập
luyện chỉ thể hiện rõ sau khi kết thúc quá trình theo dõi (12 tháng), so với thời
điểm kiểm tra ban đầu và nhịp độ tăng trưởng đã có sự tăng rõ rệt so với thời
điểm ban đầu. Riêng đối với các chỉ số hình thái và thành tích thi đấu của VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao có sự ổn định rõ rệt trong chương trình huấn
luyện.
3.2.5. Bàn luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các nhóm tiêu chí
đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp
cao Việt Nam.
Về ố qu hệ ữ á hó tiêu chí đá h á trì h độ tập uyệ
ủ VĐV hạy ự y tru bì h ấp o V ệt N :
Sau khi lập test (thông qua phương pháp kiểm tra sư phạm, y sinh và
tâm lý), có thể nhận thấy rằng kết quả các tiêu chí thể hiện ở các đơn vị đo
lường khác nhau (thời gian, cự ly, các tiêu chí tâm - sinh lý… với các đơn vị
đo lường là giây, mét, kilôgam…), vì vậy không thể so sánh với nhau được.
Thêm nữa, ngay kết quả tiêu chí nào đó cũng không phản ánh được mức độ
trạng thái của đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: kết quả chạy 30 m TĐC của một
VĐV nào đó là 3.60 giây, kết quả ấy chưa thể phản ánh ngay được khả năng
tốc độ của VĐV đó thuộc loại tốt hay trung bình nếu như không có tiêu chuẩn
đánh giá. Như vậy, theo quan điểm của tác giả Dương Nghiệp Chí cho rằng:
“Đánh giá là xác định mức độ phân loại kết quả test, hay nói một cách khác là
phân loại thành tích của VĐV. Quá trình ấy được gọi là quá trình đánh giá”.
Đây là quá trình đánh giá phân loại, nó khác với quá trình đánh giá
giảng dạy do giáo viên đánh giá học sinh trong quá trình giáo dục. Đánh giá
108

phân loại trình độ tập luyện của VĐV phức tạp hơn, cần phải có số lượng lớn
các đối tượng đánh giá, hay ít nhất thì số lượng đối tượng đánh giá phải đảm
bảo tính đại diện cần thiết và cần đảm bảo hiệu quả hữu ích lớn nhất.
Quá trình đánh giá được chia làm 2 giai đoạn: [10]
Giai đoạn 1: Các kết quả lập test được lập theo các thang điểm đánh
giá (đánh giá trung gian).
Giai đoạn 2: So sánh thang điểm lập được với các tiêu chuẩn cũ để
đánh giá tổng hợp (đánh giá tổng hợp).
Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp giai đoạn đánh giá trung gian và giai
đoạn đánh giá tổng hợp chỉ là một.
Quá trình đánh giá, xây dựng tiêu chuẩn có thể dựa vào các thang độ
đánh giá (thang độ T, thang độ C…), tuy nhiên cũng có thể dựa trên các giá
trị trung bình cộng và độ lệch chuẩn ( x   ) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện hay đánh giá các năng lực chuyên môn chuyên biệt khác
của VĐV theo quy tắc 2 xích ma hoặc 3 xích ma, gọi là tiêu chuẩn so sánh.
Tiêu chuẩn này dựa trên cơ sở so sánh những người thuộc cùng 1 tổng thể,
nghĩa là có cùng 1 dấu hiệu như dân cư ở một vùng nào đó (Ví dụ: các VĐV ở
cùng một nhóm trình độ chuyên môn, cùng một lứa tuổi và giới tính…).
Để xây dựng tiêu chuẩn này theo quy tắc 2 xích ma, người ta phân chia
kết quả lập test ra làm 3 hay 5 mức tuỳ theo từng vấn đề nghiên cứu, qua đó
xác định các giới hạn để phân loại chỉ tiêu. Chú ý: Lấy giá trị độ lệch chuẩn
() âm ( < 0) khi thành tích và điểm có quan hệ nghịch, và ngược lại lấy giá
trị  dương ( > 0) khi thành tích và điểm có quan hệ thuận. Mặt khác, qua
tham khảo các công trình nghiên cứu của các tác giả về các vấn đề tuyển
chọn, đánh giá trình độ tập luyện như: Bùi Huy Quang (1990); Võ Đức Phùng
(1999); Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2000,
2002); Đàm Quốc Chính (2000); Chung Tấn Phong (2000); Nguyễn Tiên
109

Tiến (2001); Nguyễn Kim Lan (2004); Trịnh Toán (2013); Vũ Quỳnh Như
(2017)… cho thấy: Quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
của đối tượng nghiên cứu được phân chia làm 2 bước:
Bước thứ nhất: Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm tiêu chí
đến yếu tố thành tích của đối tượng nghiên cứu.
Bước thứ hai: Tiêu chuẩn hoá các tiêu chí đánh giá nhờ vào sự xác định
tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm chỉ tiêu đến thành tích của VĐV.
Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu cho thấy, nhịp độ tăng trưởng
thành tích của đối tượng nghiên cứu cũng như nhịp độ tăng trưởng của các tiêu
chí, các chỉ số thuộc các nhóm yếu tố khác nhau có những diễn biến khác nhau
ở từng giai đoạn huấn luyện. Chính vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, luận án
đã tiến hành sử dụng phương pháp phân tích tương quan và hồi quy đa yếu tố
trong đánh giá mức độ tương quan giữa các nhóm chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu.
Như chúng ta đã biết, trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam là một cấu trúc nhiều thành phần. Nhưng sự tác động của
các yếu tố thành phần đó không tương đồng, nghĩa là có yếu tố tác động
mạnh, có yếu tố tác động ở mức độ ít hơn đến thành tích thể thao của VĐV.
Vì vậy, trong quá trình đánh giá trình độ tập luyện, cần phải xem xét đến mức
độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đó. Nhóm nhân tố nào ảnh hưởng lớn
đến thành tích thể thao của VĐV thì nhóm nhân tố đó phải là nhóm nhân tố cơ
bản trong quá trình đánh giá trình độ tập luyện, vì thành tích của các VĐV sẽ
phụ thuộc phần lớn vào các nhóm nhân tố này.
Vấn đề đặt ra là mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến thành tích
thể thao của VĐV (ở cả VĐV nam và nữ) có như nhau hay không, các nhóm
yếu tố này có thay đổi mức độ ảnh hưởng đến thành tích thi đấu hay không,
và nếu có tỷ lệ ảnh hưởng của chúng thay đổi như thế nào? Để giải quyết vấn
110

đề này, luận án đã sử dụng phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến thành tích thi đấu của tác giả Panma I.C. Engo L.G [93], phương
pháp này sẽ xác định được hệ số tương quan đa nhân tố (Rx,y,z…) từ đó xác
định tỷ trọng ảnh hưởng () của từng yếu tố thành phần.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định được mối tương quan riêng
phần giữa các nhóm nội dung, các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam thể hiện mối tương quan chặt,
mối tương quan này ở VĐV nam chặt hơn so với VĐV nữ. Điều này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả Đàm Quốc Chính (2000),
Nguyễn Đại Dương (2001), Nguyễn Thế Truyền (2002), Trần Tuấn Hiếu
(2003), Nguyễn Đương Bắc (2006), Trịnh Toán (2013), Nguyễn Thành Long
(2015), Phạm Văn Liệu (2016)… Bản thân các nhóm yếu tố thành phần của
các VĐV là yếu tố ảnh hưởng rõ nét nhất đến thành tích của các VĐV chạy
cự ly trung bình cấp cao Việt Nam, và các yếu tố này có tỷ trọng ảnh hưởng ở
VĐV nam cao hơn so với VĐV nữ. Các nhóm yếu tố hình thái, chức năng -
tâm lý, chuyên môn có xu hướng tăng dần đều và tăng chậm theo các thời
điểm. Tuy nhiên nhóm yếu tố chuyên môn chiếm tỷ trọng ảnh hưởng lớn.
Điều này cũng cho chúng ta thấy rõ yếu tố chuyên môn (mà thực ra là sự thay
đổi của các tố chất vận động theo xu hướng chuyên môn), là những yếu tố
chịu sự tác động rõ nét nhất của chương trình tập luyện có định hướng.
Như vậy có thể thấy: Quá trình nghiên cứu đã xác định được mối quan
hệ giữa các nội dung, các tiêu chí đã lựa chọn nhằm đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam. Mối tương quan
giữa các nội dung, các tiêu chí đã lựa chọn đều đạt mức độ tin cậy thống kê
cần thiết rtính > rbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05, điều đó chứng tỏ rằng hệ
thống các tiêu chí lựa chọn phản ánh được mức độ tác động đến thành tích thi
đấu (hay nói cách khác là TĐTL) của đối tượng nghiên cứu.
111

Các tiêu chí lựa chọn đều thể hiện mối tương quan chặt chẽ với nhau.
Điều đó một lần nữa cho thấy mức độ phù hợp của hệ thống các tiêu chí đánh
giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu, điều này thể hiện qua mối
tương quan chặt chẽ giữa các nhóm yếu tố thành phần với thành tích thi đấu
của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam (hệ số tương quan đa nhân
tố R = 0.9352 đối với nam và R = 0.9061 đối với nữ).
Quá trình nghiên cứu cũng đã xác định được tỷ trọng ảnh hưởng của
các nhóm yếu tố với thành tích thi đấu của đối tượng nghiên cứu, các yếu tố
này có tỷ trọng ảnh hưởng khác biệt theo giới tính (nam và nữ).
Tỷ trọng ảnh hưởng của nhóm yếu tố chức năng - tâm lý, chuyên môn
có tỷ trọng ảnh hưởng lớn đến thành tích thi đấu của đối tượng nghiên cứu,
còn lại nhóm hình thái cũng có mức độ ảnh hưởng, nhưng ở mức độ thấp hơn
so với các nhóm yếu tố còn lại.
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, luận án đã đề xuất được 5 bước
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện thông qua các tiêu chí đã lựa
chọn, đây là các bước cơ bản cần áp dụng trong việc xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá trình độ tập luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam mà
luận án tiến hành nghiên cứu.
Về đặ đ ể d ễ b ế các tiêu chí đá h á trì h độ tập uyệ ủ
VĐV hạy ự y tru bì h ấp os u1 ă tập uyệ :
Như trên đã trình bày, trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung
bình (800m, 1500m) là một tổ hợp yếu tố nhiều thành phần, nó quy định mức
độ biến đổi tương ứng về mọi mặt của mỗi cá thể VĐV trước một loại hình
hoạt động đặc thù, khả năng này về cơ bản được hình thành, phát triển dưới
tác động của lượng vận động thể chất theo xu hướng chuyên môn, và được thể
hiện thông qua năng lực hoạt động chuyên môn cao hay thấp của VĐV.
Thông qua huấn luyện mà VĐV có được và nâng dần trình độ thích ứng mới,
112

ngày càng cao hơn (trong giai đoạn phát triển) hoặc duy trì hay hạn chế sự
suy giảm trong giai đoạn VĐV đã có thâm niên thể thao tương đối cao. Người
ta còn gọi đó là trình độ tập luyện của VĐV.
Việc đánh giá trình độ tập luyện của các VĐV có trình độ khác nhau là
không giống nhau. Nếu với các VĐV cấp cao có trình độ thành tích thể thao
cao thì cần quan tâm đánh giá sự ổn định của thành tích. Nhưng với các VĐV
trẻ, thành tích thể thao còn ở mức độ thấp thì cần quan tâm đánh giá kết quả
kiểm tra trong quá trình phát triển. Điều đó cho thấy, vấn đề xác định đặc
điểm diễn biến các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV trong
chương trình huấn luyện là hết sức quan trọng.
Kết quả nghiên cứu của luận án khi giải quyết mục tiêu 1 đã xác định
được một hệ thống các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự
ly trung bình cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao, nghĩa là đã xác
định định tính và định lượng trong việc đánh giá trình độ tập luyện của VĐV.
Tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng bằng cách thông qua các bước
nghiên cứu từ tham khảo tài liệu, phỏng vấn các chuyên gia lựa chọn tiêu chí,
kiểm tra sư phạm, sử dụng phương pháp toán học thống kê để kiểm định tính
thông báo và độ tin cậy của chúng. Các bước tiến hành như vậy đã được tác
giả Nguyễn Kim Lan (2004) [28] đề cập đến. Đồng thời, cách làm như vậy
cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu ứng dụng như: Bùi Huy Quang (1990)
[53]; Hà Khả Luân (1997) [33]; Võ Đức Phùng (1999) [52]; Chung Tấn
Phong (2000) [49]; Nguyễn Tiên Tiến (2001) [67]; Vũ Quỳnh Như (2017)
[45]… Vấn đề tiếp theo là kiểm định các tiêu chí và tiêu chuẩn đã xây dựng,
mà việc trước tiên là theo dõi kết quả trong 1 năm tập luyện của các VĐV
chạy cự ly trung bình bằng phương pháp theo dõi dọc.
Với phương pháp theo dõi, kiểm tra sư phạm trên đối tượng theo dõi
dọc (trong 1 năm tập luyện - bảng 3.9 và 3.10), thông qua kiểm tra ban đầu,
113

sau 6 tháng và sau 12 tháng và bằng phương pháp so sánh tự đối chiếu nhờ
vận dụng chỉ số t student và chỉ số Brody cho thấy, tất cả 19 chỉ tiêu quan sát
đều có sự tăng trưởng qua các giai đoạn kiểm tra, và có sự khác biệt về kết
quả kiểm tra sau 1 năm tập luyện. Điều đó khẳng định tính phù hợp của hệ
thống các tiêu chí mà luận án đã lựa chọn, nghĩa là chúng đủ sức đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao.
Đồng thời kết quả so sánh cũng cho thấy, ở cả nam và nữ VĐV chỉ có
sự khác biệt về kết quả kiểm tra ở thời điểm sau 1 năm tập luyện so với thời
điểm kiểm tra ban đầu, mà không có sự khác biệt đáng kể sau 6 tháng tập
luyện. Giá thử nếu có sự khác biệt về kết quả kiểm tra tại thời điểm sau 6
tháng tập luyện, thì yêu cầu phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện cho đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng tập luyện. Như vậy có thể thấy
được mức độ phù hợp của kết quả nghiên cứu luận án khi tiến hành xác định
các nội dung đánh giá, cũng như xác định đặc điểm quy luật diễn biến của các
tiêu chí đánh giá đã xác định trong thực tiễn huấn luyện.
Vậy tại sao VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao lại có sự tăng tiến rõ rệt
sau 1 năm tập luyện mà không phải là 6 tháng? Điều đó có thể lý giải rằng, để
có hiệu quả tích luỹ, đòi hỏi VĐV phải tập luyện một cách khoa học và hệ
thống, đồng thời với VĐV trình độ tập luyện càng thấp, quá trình biến đổi
thích nghi càng xảy ra nhanh chóng, nhưng với VĐV có trình độ tập luyện
càng cao (VĐV cấp cao) thì việc biến đổi đó diễn ra càng muộn hơn [57],
[58], [81], [111] … VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao ở đối tượng nghiên
cứu là thuộc VĐV trong giai đoạn hoàn thiện thể thao. Đấy là chưa kể tác
động của quy luật sinh học theo lứa tuổi và của hệ thống huấn luyện [6], [21],
[24], [43], [55], [65]…
Những tiêu chí này khi so sánh với kết quả kiểm tra và tiêu chuẩn đánh
giá các tiêu chí trong luận án ở thời điểm sau 1 năm tập luyện đều có sự tăng
114

trưởng rõ rệt, ngoại trừ tiêu chí đánh giá về hình thái ít có sự tăng trưởng, vì
nó tuân theo qui luật về quá trình cốt hóa của xương ở cơ thể người, tiêu chí
về tâm lý có sự tăng trưởng ít.
Điều này, có thể lý giải sau một năm tập luyện của VĐV chạy cự ly
trung bình cấp cao đều có sự biến đổi và hoàn thiện về mặt chức năng, thể
lực, kỹ thuật và tâm lý (riêng các tiêu chí hình thái, tâm lý có sự biến đổi
thấp). Đây có lẽ cũng là điểm mà các HLV cần lưu tâm nhiều hơn trong quá
trình huấn luyện, vì trên thực tế trong thi đấu ở đấu trường quốc tế trong
những giải đấu quan trọng mang tính chất quyết định, thì VĐV Việt Nam mặc
dù được chuẩn bị về thể lực và kỹ thuật tương đối tốt, nhưng đôi khi còn thua
kém đối phương về tâm lý nên kết quả thi đấu chưa cao và không ổn định.
3.3. Xây dựng và ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của vận
động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
3.3.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm.
Với mục đích kiểm nghiệm hệ thống 19 tiêu chí đã lựa chọn thuộc 03
nhóm yếu tố thành phần để đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly
trung bình cấp cao Việt Nam (gồm các nhóm yếu tố: hình thái, chức năng -
tâm lý, chuyên môn), luận án tiến hành nghiên cứu trên đối tượng 15 VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam thuộc các đội tuyển điền kinh các
tỉnh, thành phố và đội tuyển quốc gia Việt Nam (gồm VĐV các đội tuyển điền
kinh của các tỉnh, thành phố và đội tuyển trẻ, đội dự tuyển, đội tuyển quốc gia
Việt Nam hiện đang tập huấn tại các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia),
trong đó bao gồm 8 VĐV nam và 07 VĐV nữ.
Cả 15 VĐV trên đều được tập luyện theo chương trình huấn luyện
trong giai đoạn hoàn thiện thể thao (chương trình huấn luyện 2 năm) do Bộ
môn điền kinh - Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng. Toàn bộ quá trình theo
dõi và kiểm tra sư phạm trên đối tượng nghiên cứu được tiến hành trong 12
115

tháng (từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015) và được kiểm tra thông qua hệ
thống 19 tiêu chí mà quá trình nghiên cứu đã lựa chọn. Trong quá trình kiểm
tra sư phạm, luận án đã tiến hành sử dụng hệ thống các tiêu chí đã lựa chọn
trong các kỳ kiểm tra bằng phương pháp theo dõi dọc trên đối tượng nghiên
cứu (ở các thời điểm ban đầu, sau 6 tháng và sau 12 tháng). Mục đích của
luận án là theo dõi sự phát triển cũng như xác định các giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn của các tiêu chí đã lựa chọn ứng dụng trong đánh giá trình độ tập
luyện trên đối tượng nghiên cứu.
Quá trình kiểm tra được tiến hành trên đối tượng khách thể gồm 15
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao thuộc nhóm kiểm tra sư phạm. Trên cơ sở
đó, tiến hành xác định mức độ đồng đều, tính đại diện của tập hợp mẫu và
tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các tiêu chí đã lựa chọn.
Để khẳng định mức độ đồng đều, tính đại diện và tính phân bố chuẩn
của kết quả kiểm tra các tiêu chí đã lựa chọn đối với các VĐV, quá trình
nghiên cứu luận án đã tiến hành kiểm tra trên đối tượng 15 VĐV chạy cự ly
trung bình cấp cao ở cả 19 tiêu chí đã lựa chọn để đánh giá một cách chính
xác diễn biến thành tích của đối tượng nghiên cứu ở các giai đoạn kiểm tra.
Trên cơ sở đó khẳng định tính hiệu quả của hệ thống các tiêu chí đã lựa chọn
để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu.
3.3.2. Kiểm định tính phân bố chuẩn các nội dung đánh giá trình độ
tập luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Với mục đích kiểm định tính phân bố chuẩn (tính đại diện và sai số
tương đối của số trung bình) của kết quả kiểm tra các tiêu chí đánh giá TĐTL
của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam, trên cơ sở các kết quả
kiểm tra các tiêu chí nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án tiến hành xác
định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số hệ số biến sai (Cv), sai số tương
đối của số trung bình () và chỉ tiêu W Shapyro - Winki, thu được kết quả như
trình bày ở các bảng 3.11 đến 3.14.
BẢNG 3.11. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO
VIỆT NAM - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU (n = 8)

Tính phân bố chuẩn


TT Tiêu chí
x  Cv  W

1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 69.771.84 2.64 0.021 0.979

2. Dài chân C/Dài chân H (%) 75.271.91 2.54 0.019 0.904

3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 56.332.50 4.44 0.018 0.898

4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 72.111.76 2.44 0.026 0.917

5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 59.822.24 3.74 0.028 0.903

6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.160.05 4.04 0.023 0.904

7. Qs/max (ml) 116.454.47 3.84 0.024 0.908


8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.520.08 3.24 0.025 0.929

9. Phản xạ đơn (ms) 165.569.17 5.54 0.031 0.915


10. Nỗ lực ý chí (P) 2.450.10 4.04 0.025 0.946

11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 59.971.94 3.24 0.020 0.979


12. Chạy 30m TĐC (s) 3.350.13 3.94 0.018 0.904

13. Chạy 100m XPT (s) 12.230.29 2.34 0.019 0.898

14. Chạy 600m (phút:giây) 1:32.010.09 5.66 0.025 0.917


15. Chạy 3000m (phút:giây) 8:21.000.55 6.54 0.027 0.903
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.440.46 6.14 0.022 0.904

17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 28.561.47 5.14 0.023 0.908

18. Chạy 800m (phút:giây) 1:55.020.15 7.65 0.024 0.929


19. Chạy 1500m (phút:giây) 4:02.400.26 6.33 0.030 0.915
BẢNG 3.12. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO
VIỆT NAM - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN (n = 8)

Tính phân bố chuẩn


TT Tiêu chí
x  Cv  W

1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 71.181.78 2.60 0.020 0.974

2. Dài chân C/Dài chân H (%) 77.191.93 2.53 0.018 0.899

3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 57.471.44 3.95 0.018 0.893

4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 74.361.86 2.46 0.025 0.913

5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 62.011.55 3.42 0.027 0.898

6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.200.03 3.65 0.022 0.899

7. Qs/max (ml) 120.783.02 3.50 0.023 0.903


8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.610.07 3.05 0.024 0.925

9. Phản xạ đơn (ms) 157.323.93 4.80 0.030 0.911


10. Nỗ lực ý chí (P) 2.560.06 3.65 0.024 0.942

11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 62.021.55 3.05 0.019 0.974


12. Chạy 30m TĐC (s) 3.230.08 3.59 0.017 0.899

13. Chạy 100m XPT (s) 11.900.30 2.38 0.018 0.893

14. Chạy 600m (phút:giây) 1:27.030.04 4.89 0.024 0.913


15. Chạy 3000m (phút:giây) 7:51.000.33 5.96 0.027 0.898
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.850.27 5.46 0.021 0.899

17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 29.941.05 4.72 0.022 0.903

18. Chạy 800m (phút:giây) 1:52.000.08 6.76 0.023 0.925


19. Chạy 1500m (phút:giây) 3:52.800.21 6.13 0.030 0.911
BẢNG 3.13. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO
VIỆT NAM - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU (n = 7)

Tính phân bố chuẩn


TT Tiêu chí
x  Cv  W

1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 68.831.80 2.62 0.022 0.975

2. Dài chân C/Dài chân H (%) 73.641.86 2.52 0.020 0.901

3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 55.022.28 4.14 0.019 0.895

4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 67.832.33 3.44 0.027 0.914

5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 58.982.19 3.71 0.029 0.903

6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.120.05 4.11 0.024 0.901

7. Qs/max (ml) 110.344.65 4.21 0.025 0.905


8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.380.10 4.24 0.026 0.926

9. Phản xạ đơn (ms) 178.119.87 5.54 0.033 0.912


10. Nỗ lực ý chí (P) 2.310.10 4.12 0.026 0.943

11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 57.652.04 3.54 0.021 0.975


12. Chạy 30m TĐC (s) 3.840.15 3.88 0.019 0.901

13. Chạy 100m XPT (s) 12.760.34 2.64 0.020 0.895

14. Chạy 600m (phút:giây) 1:38.020.10 6.02 0.027 0.914


15. Chạy 3000m (phút:giây) 9:01.200.62 6.87 0.029 0.900
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 6.920.42 6.14 0.023 0.901

17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 25.261.30 5.14 0.024 0.905

18. Chạy 800m (phút:giây) 2:12.000.17 7.74 0.026 0.926


19. Chạy 1500m (phút:giây) 4:23.400.33 7.46 0.032 0.912
BẢNG 3.14. KIỂM ĐỊNH TÍNH PHÂN BỐ CHUẨN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO
VIỆT NAM - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN (n = 7)

Tính phân bố chuẩn


TT Tiêu chí
x  Cv  W

1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 70.221.76 2.59 0.021 0.970

2. Dài chân C/Dài chân H (%) 75.371.88 2.51 0.019 0.896

3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 56.131.40 3.73 0.018 0.890

4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) 70.271.76 3.20 0.026 0.909

5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) 61.221.53 3.40 0.028 0.895

6. Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.160.03 3.70 0.023 0.896

7. Qs/max (ml) 114.892.87 3.77 0.024 0.911


8. Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.480.06 3.80 0.025 0.921

9. Phản xạ đơn (ms) 169.154.23 4.80 0.031 0.907


10. Nỗ lực ý chí (P) 2.410.06 3.71 0.025 0.938

11. Soát vòng hở Landol (bit/s) 59.771.49 3.28 0.020 0.970


12. Chạy 30m TĐC (s) 3.690.09 3.54 0.018 0.896

13. Chạy 100m XPT (s) 12.380.31 2.61 0.019 0.890

14. Chạy 600m (phút:giây) 1:33.030.04 5.16 0.026 0.909


15. Chạy 3000m (phút:giây) 8:25.800.35 6.21 0.028 0.895
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.330.26 5.46 0.023 0.896

17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 26.590.93 4.72 0.024 0.897

18. Chạy 800m (phút:giây) 2:08.010.09 6.83 0.025 0.921


19. Chạy 1500m (phút:giây) 4:13.200.23 6.98 0.031 0.907
116

Từ kết quả thu được ở các bảng 3.11 đến 3.14 cho thấy: Tất cả các tiêu
chí kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp
cao Việt Nam đều có kết quả tương đối tập trung Cv < 10%, sai số tương đối
của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép  < 0.05, chỉ tiêu
Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng = 0.881 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như
vậy từ những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các tiêu chí lựa chọn đều
đảm bảo tính phân bố tương đối chuẩn của các số liệu khảo sát ở từng tiêu chí
đánh giá trình độ tập luyện của khách thể nghiên cứu.
3.3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của vận động
viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
3.3.3.1. Tiêu chuẩn phân loại theo từng nội dung đánh giá trình độ tập
luyện của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Từ các kết quả thống kê trong các bảng 3.11 đến 3.14, luận án tiến hành
phân loại từng tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam thành 5 mức: Tốt, khá, Trung bình, yếu, kém theo quy
tắc 2 xích ma như sau:
Tốt: > x + 2.
Khá: > x + 1 đến x + 2.
Trung bình: Từ x - 1 đến x + 1.
Yếu: < x - 1 đến x - 2.
Kém: < x - 2
Với những tiêu chí mà kết quả lập test với số đo càng nhỏ càng tốt thì 5
mức kể trên sẽ xếp theo hướng ngược lại. Kết quả tính toán được trình bày
thành các bảng tiêu chuẩn phân loại các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
cho từng đối tượng riêng biệt (nam và nữ VĐV) của đối tượng nghiên cứu,
nhằm phục vụ cho công tác đối chiếu, tham khảo sau này trong thực tiễn huấn
luyện, kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.15 đến 3.18.
BẢNG 3.15. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH
CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU

Phân loại
TT Tiêu chí
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) <66.09 66.09<67.93 67.9371.61 >71.6173.45 >73.45
2. Dài chân C/Dài chân H (%) <71.45 71.45<73.36 73.3677.18 >77.1879.09 >79.09
3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) <51.33 51.33<53.83 53.8358.83 >58.8361.33 >61.33
4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) <68.59 68.59<70.35 70.3573.87 >73.8775.63 >75.63
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) <55.35 55.35<57.58 57.5862.06 >62.0664.29 >64.29
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) <1.06 1.06<1.11 1.111.20 >1.201.25 >1.25
7. Qs/max (ml) <107.51 107.51<111.98 111.98120.92 >120.92125.39 >125.39
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) <2.36 2.36<2.44 2.442.60 >2.602.68 >2.68
9. Phản xạ đơn (ms) >183.90 183.90>174.73 174.73156.39 <156.39147.22 <147.22
10. Nỗ lực ý chí (P) <2.25 2.25<2.35 2.352.55 >2.552.65 >2.65
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) <56.08 56.08<58.03 58.0361.91 >61.9163.86 >63.86
12. Chạy 30m TĐC (s) >3.61 3.61>3.48 3.483.22 <3.223.09 <3.09
13. Chạy 100m XPT (s) >12.80 12.80>12.52 12.5211.94 <11.9411.66 <11.66
14. Chạy 600m (phút:giây) >1:42.01 1:42.01>1:37.03 1:37.031:27.02 <1:27.021:21.03 <1:21.03
15. Chạy 3000m (phút:giây) >9:26.40 9:26.40>8:54.00 8:54.007:48.00 <7:48.007:15.60 <7:15.60
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) <6.53 6.53<6.98 6.987.90 >7.908.35 >8.35
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) <25.62 25.62<27.09 27.0930.03 >30.0331.50 >31.50
18. Chạy 800m (phút:giây) >2:21.60 2:21.60>2:20.67 2:20.672:06.67 <2:06.671:37.03 <1:37.03
19. Chạy 1500m (phút:giây) >4:33.00 4:33.00>4:18.00 4:18.003:56.80 <3:56.803:31.80 <3:31.80
BẢNG 3.16. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH
CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN

Phân loại
TT Tiêu chí
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) <67.62 67.62<69.40 69.4072.96 >72.9674.74 >74.74
2. Dài chân C/Dài chân H (%) <73.33 73.33<75.26 75.2679.12 >79.1281.05 >81.05
3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) <54.59 54.59<56.03 56.0358.90 >58.9060.34 >60.34
4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) <70.64 70.64<72.50 72.5076.22 >76.2278.08 >78.08
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) <58.91 58.91<60.46 60.4663.56 >63.5665.11 >65.11
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) <1.14 1.14<1.17 1.171.23 >1.231.26 >1.26
7. Qs/max (ml) <114.74 114.74<117.76 117.76123.80 >123.80126.82 >126.82
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) <2.48 2.48<2.54 2.542.67 >2.672.74 >2.74
9. Phản xạ đơn (ms) >165.18 165.18>161.25 161.25153.38 <153.38149.45 <149.45
10. Nỗ lực ý chí (P) <2.43 2.43<2.49 2.492.62 >2.622.68 >2.68
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) <58.92 58.92<60.47 60.4763.57 >63.5765.12 >65.12
12. Chạy 30m TĐC (s) >3.39 3.39>3.31 3.313.15 <3.153.07 <3.07
13. Chạy 100m XPT (s) >12.50 12.50>12.20 12.2011.60 <11.6011.31 <11.31
14. Chạy 600m (phút:giây) >1:32.00 1:32.00>1:29.03 1:29.031:25.03 <1:25.031:23.02 <1:23.02
15. Chạy 3000m (phút:giây) >8:30.00 8:30.00>8:10.80 8:10.807:31.20 <7:31.207:12.00 <7:12.00
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) <7.30 7.30<7.58 7.588.13 >8.138.40 >8.40
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) <27.84 27.84<28.89 28.8930.98 >30.9832.03 >32.03
18. Chạy 800m (phút:giây) >2:01.02 2:01.02>1:56.01 1:56.011:47.02 <1:47.021:42.02 <1:42.02
19. Chạy 1500m (phút:giây) >4:18.60 4:18.60>4:06.00 4:06.003:40.20 <3:40.203:27.60 <3:27.60
BẢNG 3.17. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH
CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU

Phân loại
TT Tiêu chí
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) <65.22 65.22<67.03 67.0370.63 >70.6372.44 >72.44
2. Dài chân C/Dài chân H (%) <69.93 69.93<71.78 71.7875.50 >75.5077.35 >77.35
3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) <50.46 50.46<52.74 52.7457.30 >57.3059.58 >59.58
4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) <63.16 63.16<65.50 65.5070.16 >70.1672.50 >72.50
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) <54.60 54.60<56.79 56.7961.17 >61.1763.36 >63.36
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) <1.02 1.02<1.07 1.071.16 >1.161.21 >1.21
7. Qs/max (ml) <101.05 101.05<105.69 105.69114.99 >114.99119.63 >119.63
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) <2.18 2.18<2.28 2.282.48 >2.482.58 >2.58
9. Phản xạ đơn (ms) >197.84 197.84>187.98 187.98168.24 <168.24158.38 <158.38
10. Nỗ lực ý chí (P) <2.12 2.12<2.21 2.212.41 >2.412.50 >2.50
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) <53.57 53.57<55.61 55.6159.69 >59.6961.73 >61.73
12. Chạy 30m TĐC (s) >4.14 4.14>3.99 3.993.69 <3.693.54 <3.54
13. Chạy 100m XPT (s) >13.43 13.43>13.10 13.1012.42 <12.4212.09 <12.09
14. Chạy 600m (phút:giây) >1:50.01 1:50.01>1:44.01 1:44.011:32.02 <1:32.021:27.02 <1:27.02
15. Chạy 3000m (phút:giây) >10:15.60 10:15.60>9:38.40 9:38.408:24.00 <8:24.007:46.80 <7:46.80
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) <6.07 6.07<6.50 6.507.34 >7.347.77 >7.77
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) <22.66 22.66<23.96 23.9626.56 >26.5627.86 >27.86
18. Chạy 800m (phút:giây) >2:32.01 2:32.01>2:22.01 2:22.012:02.00 <2:02.001:51.03 <1:51.03
19. Chạy 1500m (phút:giây) >5:02.40 5:02.40>4:43.20 4:43.204:03.60 <4:03.603:44.40 <3:44.40
BẢNG 3.18. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH
CẤP CAO VIỆT NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN

Phân loại
TT Tiêu chí
Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
1. Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) <66.71 66.71<68.46 68.4671.98 >71.9873.73 >73.73
2. Dài chân C/Dài chân H (%) <71.60 71.60<73.49 73.4977.25 >77.2579.14 >79.14
3. Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) <53.32 53.32<54.73 54.7357.53 >57.5358.94 >58.94
4. Dung tích sống tương đối (ml/kg) <66.75 66.75<68.51 68.5172.02 >72.0273.78 >73.78
5. VO2max tương đối (ml/kg/phút) <58.15 58.15<59.68 59.6862.75 >62.7564.28 >64.28
6. Thương số hô hấp (mmol/lít) <1.10 1.10<1.13 1.131.19 >1.191.22 >1.22
7. Qs/max (ml) <109.14 109.14<112.01 112.01117.76 >117.76120.63 >120.63
8. Qsmax/Qstĩnh (ml) <2.36 2.36<2.42 2.422.54 >2.542.60 >2.60
9. Phản xạ đơn (ms) >177.61 177.61>173.38 173.38164.92 <164.92160.69 <160.69
10. Nỗ lực ý chí (P) <2.29 2.29<2.35 2.352.47 >2.472.53 >2.53
11. Soát vòng hở Landol (bit/s) <56.78 56.78<58.28 58.2861.27 >61.2762.76 >62.76
12. Chạy 30m TĐC (s) >3.88 3.88>3.79 3.793.60 <3.603.51 <3.51
13. Chạy 100m XPT (s) >13.00 13.00>12.69 12.6912.07 <12.0711.76 <11.76
14. Chạy 600m (phút:giây) >1.38.00 1.38.00>1:35.03 1:35.031:31.02 <1:31.021:28.01 <1:28.01
15. Chạy 3000m (phút:giây) >9:07.80 9:07.80>8:46.80 8:46.808:04.80 <8:04.807:43.80 <7:43.80
16. Bật xa 3 bước tại chỗ (m) <6.82 6.82<7.08 7.087.59 >7.597.85 >7.85
17. Bật xa 10 bước tại chỗ (m) <24.73 24.73<25.66 25.6627.52 >27.5228.45 >28.45
18. Chạy 800m (phút:giây) >2:18.01 2:18.01>2:13.03 2:13.032:03.02 <2:03.021:58.00 <1:58.00
19. Chạy 1500m (phút:giây) >4:40.80 4:40.80>4:27.00 4:27.003:59.40 <3:59.403:45.60 <3:45.60
BẢNG 3.19. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT
NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU

Điểm
Tiêu chí
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 74.37 73.45 72.53 71.61 70.69 69.77 68.85 67.93 67.01 66.09
Dài chân C/Dài chân H (%) 80.05 79.09 78.14 77.18 76.23 75.27 74.31 73.36 72.40 71.45
Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 62.58 61.33 60.08 58.83 57.58 56.33 55.08 53.83 52.58 51.33
Dung tích sống tương đối (ml/kg) 76.51 75.63 74.75 73.87 72.99 72.11 71.23 70.35 69.47 68.59
VO2max tương đối (ml/kg/phút) 65.41 64.29 63.18 62.06 60.94 59.82 58.70 57.58 56.46 55.35
Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.27 1.25 1.22 1.20 1.18 1.16 1.13 1.11 1.09 1.06
Qs/max (ml) 127.63 125.39 123.16 120.92 118.69 116.45 114.21 111.98 109.74 107.51
Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.72 2.68 2.64 2.60 2.56 2.52 2.48 2.44 2.40 2.36
Phản xạ đơn (ms) 142.63 147.22 151.80 156.39 160.97 165.56 170.15 174.73 179.32 183.90
Nỗ lực ý chí (P) 2.70 2.65 2.60 2.55 2.50 2.45 2.40 2.35 2.30 2.25
Soát vòng hở Landol (bit/s) 64.83 63.86 62.88 61.91 60.94 59.97 59.00 58.03 57.06 56.08
Chạy 30m TĐC (s) 3.02 3.09 3.15 3.22 3.28 3.35 3.42 3.48 3.55 3.61
Chạy 100m XPT (s) 11.51 11.66 11.80 11.94 12.09 12.23 12.37 12.52 12.66 12.80
Chạy 600m (phút:giây) 1:19.02 1:21.03 1:24.01 1:27.02 1:29.03 1:32.01 1:34.02 1:37.03 1:40.00 1:42.01
Chạy 3000m (phút:giây) 6:58.80 7:15.60 7:31.80 7:48.00 8:04.80 8:21.00 8:37.20 8:54.00 9:10.20 9:26.40
Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 8.58 8.35 8.13 7.90 7.67 7.44 7.21 6.98 6.75 6.53
Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 32.23 31.50 30.76 30.03 29.29 28.56 27.83 27.09 26.36 25.62
Chạy 800m (phút:giây) 1:33.02 1:37.03 1:42.00 1:46.01 1:50.02 1:55.02 1:59.03 2:04.00 2:08.01 2:12.02
Chạy 1500m (phút:giây) 3:24.00 3:31.80 3:39.60 3:46.80 3:54.60 4:02.40 4:10.20 4:18.00 4:25.20 4:33.00
BẢNG 3.20. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT
NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN

Điểm
Tiêu chí
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 75.63 74.74 73.85 72.96 72.07 71.18 70.29 69.40 68.51 67.62
Dài chân C/Dài chân H (%) 82.01 81.05 80.08 79.12 78.15 77.19 76.22 75.26 74.29 73.33
Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 61.06 60.34 59.62 58.90 58.19 57.47 56.75 56.03 55.31 54.59
Dung tích sống tương đối (ml/kg) 79.01 78.08 77.15 76.22 75.29 74.36 73.43 72.50 71.57 70.64
VO2max tương đối (ml/kg/phút) 65.89 65.11 64.33 63.56 62.78 62.01 61.23 60.46 59.68 58.91
Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.27 1.26 1.24 1.23 1.21 1.20 1.18 1.17 1.15 1.14
Qs/max (ml) 128.33 126.82 125.31 123.80 122.29 120.78 119.27 117.76 116.25 114.74
Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.77 2.74 2.70 2.67 2.64 2.61 2.57 2.54 2.51 2.48
Phản xạ đơn (ms) 147.48 149.45 151.42 153.38 155.35 157.32 159.28 161.25 163.21 165.18
Nỗ lực ý chí (P) 2.72 2.68 2.65 2.62 2.59 2.56 2.52 2.49 2.46 2.43
Soát vòng hở Landol (bit/s) 65.90 65.12 64.35 63.57 62.80 62.02 61.25 60.47 59.70 58.92
Chạy 30m TĐC (s) 3.03 3.07 3.11 3.15 3.19 3.23 3.27 3.31 3.35 3.39
Chạy 100m XPT (s) 11.16 11.31 11.46 11.60 11.75 11.90 12.05 12.20 12.35 12.50
Chạy 600m (phút:giây) 1:22.00 1:23.02 1:24.01 1:25.03 1:26.01 1:27.03 1:28.01 1:29.03 1:31.02 1:32.00
Chạy 3000m (phút:giây) 7:02.40 7:12.00 7:21.60 7:31.20 7:41.40 7:51.00 8:00.60 8:10.80 8:20.40 8:30.00
Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 8.54 8.40 8.26 8.13 7.99 7.85 7.71 7.58 7.44 7.30
Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 32.56 32.03 31.51 30.98 30.46 29.94 29.41 28.89 28.36 27.84
Chạy 800m (phút:giây) 1:40.01 1:42.02 1:45.02 1:47.02 1:49.03 1:52.00 1:54.00 1:56.01 1:58.01 2:01.02
Chạy 1500m (phút:giây) 3:21.00 3:27.60 3:33.60 3:40.20 3:46.80 3:52.80 3:59.40 4:06.00 4:12.00 4:18.60
BẢNG 3.21. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT
NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU

Điểm
Tiêu chí
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 73.34 72.44 71.54 70.63 69.73 68.83 67.93 67.03 66.12 65.22
Dài chân C/Dài chân H (%) 78.28 77.35 76.42 75.50 74.57 73.64 72.71 71.78 70.86 69.93
Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 60.71 59.58 58.44 57.30 56.16 55.02 53.88 52.74 51.60 50.46
Dung tích sống tương đối (ml/kg) 73.66 72.50 71.33 70.16 69.00 67.83 66.66 65.50 64.33 63.16
VO2max tương đối (ml/kg/phút) 64.45 63.36 62.26 61.17 60.07 58.98 57.89 56.79 55.70 54.60
Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.23 1.21 1.18 1.16 1.14 1.12 1.09 1.07 1.05 1.02
Qs/max (ml) 121.95 119.63 117.31 114.99 112.66 110.34 108.02 105.69 103.37 101.05
Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.63 2.58 2.53 2.48 2.43 2.38 2.33 2.28 2.23 2.18
Phản xạ đơn (ms) 153.44 158.38 163.31 168.24 173.18 178.11 183.04 187.98 192.91 197.84
Nỗ lực ý chí (P) 2.55 2.50 2.45 2.41 2.36 2.31 2.26 2.21 2.17 2.12
Soát vòng hở Landol (bit/s) 62.75 61.73 60.71 59.69 58.67 57.65 56.63 55.61 54.59 53.57
Chạy 30m TĐC (s) 3.47 3.54 3.62 3.69 3.77 3.84 3.91 3.99 4.06 4.14
Chạy 100m XPT (s) 11.92 12.09 12.25 12.42 12.59 12.76 12.93 13.10 13.27 13.43
Chạy 600m (phút:giây) 1:24.00 1:27.02 1:29.03 1:32.02 1:35.03 1:38.02 1:41.03 1:44.01 1:47.03 1:50.01
Chạy 3000m (phút:giây) 7:28.20 7:46.80 8:05.40 8:24.00 8:42.60 9:01.20 9:19.80 9:38.40 9:57.00 10:15.60
Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.98 7.77 7.56 7.34 7.13 6.92 6.71 6.50 6.28 6.07
Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 28.51 27.86 27.21 26.56 25.91 25.26 24.61 23.96 23.31 22.66
Chạy 800m (phút:giây) 1:46.01 1:51.03 1:56.02 2:02.00 2:07.02 2:12.00 2:17.02 2:22.01 2:27.03 2:32.01
Chạy 1500m (phút:giây) 3:34.20 3:44.40 3:54.00 4:03.60 4:13.80 4:23.40 4:33.00 4:43.20 4:52.80 5:02.40
BẢNG 3.22. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT
NAM THEO TỪNG TIÊU CHÍ - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN

Điểm
Tiêu chí
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1
Vòng cổ chân/Dài gân Asin (%) 74.61 73.73 72.85 71.98 71.10 70.22 69.34 68.46 67.59 66.71
Dài chân C/Dài chân H (%) 80.08 79.14 78.20 77.25 76.31 75.37 74.43 73.49 72.54 71.60
Độ dài chân A/Chiều cao đứng (%) 59.64 58.94 58.24 57.53 56.83 56.13 55.43 54.73 54.03 53.32
Dung tích sống tương đối (ml/kg) 74.66 73.78 72.90 72.02 71.14 70.27 69.39 68.51 67.63 66.75
VO2max tương đối (ml/kg/phút) 65.04 64.28 63.51 62.75 61.98 61.22 60.45 59.68 58.92 58.15
Thương số hô hấp (mmol/lít) 1.23 1.22 1.20 1.19 1.18 1.16 1.15 1.13 1.12 1.10
Qs/max (ml) 122.07 120.63 119.19 117.76 116.32 114.89 113.45 112.01 110.58 109.14
Qsmax/Qstĩnh (ml) 2.64 2.60 2.57 2.54 2.51 2.48 2.45 2.42 2.39 2.36
Phản xạ đơn (ms) 158.58 160.69 162.81 164.92 167.04 169.15 171.27 173.38 175.49 177.61
Nỗ lực ý chí (P) 2.56 2.53 2.50 2.47 2.44 2.41 2.38 2.35 2.32 2.29
Soát vòng hở Landol (bit/s) 63.51 62.76 62.01 61.27 60.52 59.77 59.02 58.28 57.53 56.78
Chạy 30m TĐC (s) 3.46 3.51 3.56 3.60 3.65 3.69 3.74 3.79 3.83 3.88
Chạy 100m XPT (s) 11.60 11.76 11.91 12.07 12.22 12.38 12.53 12.69 12.84 13.00
Chạy 600m (phút:giây) 1:27.03 1:28.01 1:30.00 1:31.02 1:32.01 1:33.03 1:34.01 1:35.03 1:37.02 1:38.00
Chạy 3000m (phút:giây) 7:33.00 7:43.80 7:54.00 8:04.80 8:15.00 8:25.80 8:36.00 8:46.80 8:57.00 9:07.80
Bật xa 3 bước tại chỗ (m) 7.98 7.85 7.72 7.59 7.46 7.33 7.21 7.08 6.95 6.82
Bật xa 10 bước tại chỗ (m) 28.92 28.45 27.98 27.52 27.05 26.59 26.12 25.66 25.19 24.73
Chạy 800m (phút:giây) 1:55.02 1:58.00 2:00.01 2:03.02 2:05.03 2:08.01 2:11.02 2:13.03 2:16.00 2:18.01
Chạy 1500m (phút:giây) 3:38.40 3:45.60 3:52.20 3:59.40 4:06.00 4:13.20 4:20.40 4:27.00 4:34.20 4:40.80
117

3.3.3.2. Thang điểm theo từng nội dung đánh giá trình độ tập luyện của
vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Cũng căn cứ vào các kết quả thống kê trong các bảng từ 3.11 đến 3.14,
luận án tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm 10) cho từng
tiêu chí đã lựa chọn tại các thời điểm ban đầu và sau 12 tháng huấn luyện. Thu
được kết quả như trình bày ở bảng 3.19 đến bảng 3.22. Trong thực tiễn đánh giá
do có những kết quả không nằm ở mức phân định nên khi đánh giá sử dụng
phương pháp tiệm cận, nghĩa là thành tích một tiêu chí nào gần với mức điểm
nào hơn thì lấy điểm đó.
3.3.3.3. Xác định chuẩn điểm đánh giá tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh
hưởng của các nhóm yếu tố thành phần.
Từ kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án đã tiến hành chuẩn
điểm đánh tổng hợp trong đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam theo tỷ trọng ảnh hưởng tương ứng của từng nhóm yếu
tố thành phần: Hình thái, chức năng - tâm lý và chuyên môn.
Từ kết quả xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố thành phần
cho thấy, đối với đối tượng nghiên cứu, điểm tối đa các yếu tố thành phần đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam là tổng
điểm đạt được của các nhóm yếu tố thành phần đó. Cụ thể là:
Đối với nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao:
16.10 + 34.00 + 43.40 = 93.50 điểm.
Đối với nữ VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao:
15.50 + 33.50 + 41.60 = 90.60 điểm.
Như vậy, tổng điểm đạt được của các nhóm tiêu chí sẽ là tổng tỷ trọng
ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần, trong đó tổng điểm đạt được của
từng nhóm yếu tố thành phần chính là tỷ trọng ảnh hưởng của nhóm đó. Do đó
tổng điểm đạt được của các tiêu chí được quy đổi theo từng đối tượng riêng biệt
như trình bày ở bảng 3.23.
118

BẢNG 3.23. TỔNG ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN
SAU KHI ĐÃ QUY ĐỔI THEO TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG CỦA TỪNG NHÓM YẾU
TỐ THÀNH PHẦN.

Tổng điểm đạt theo từng nhóm yếu tố thành phần Tổng
Giới tính
Hình thái Chức năng - tâm lý Chuyên môn điểm

Nam 16.10 34.00 43.40 93.50


Nữ 15.50 33.50 41.60 90.60
Từ kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở trên, các tiêu chí đánh giá trình
độ tập luyện cho VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam của các nhóm
yếu tố thành phần bao gồm:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí.
Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý: 08 tiêu chí.
Nhóm yếu tố chuyên môn: 08 tiêu chí.
Mỗi tiêu chí được quy theo thang điểm 10, nghĩa là tổng điểm đạt được
tối đa của mỗi tiêu chí là 10 điểm. Do vậy, tổng điểm tối đa đạt được (sau khi tra
các bảng điểm 3.19 đến 3.22) của mỗi nhóm yếu tố thành phần ở các đối tượng
VĐV nam và VĐV nữ sẽ là:
Nhóm yếu tố hình thái: 03 tiêu chí - Điểm tối đa 30 điểm.
Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý: 08 tiêu chí - Điểm tối đa 80 điểm.
Nhóm yếu tố chuyên môn: 08 tiêu chí - Điểm tối đa 80 điểm.
Trên cơ sở kết quả tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm yếu tố thành phần đã
xác định được, quá trình nghiên cứu luận án tiến hành quy đổi thang điểm theo
thang độ C thành thang điểm của các nhóm yếu tố thành phần trong đánh giá
trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
tương ứng (bảng 3.23). Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.24 đến 3.27.
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.24 đến bảng 3.27, luận án tiến hành xây
dựng bảng tiêu chuẩn xếp loại đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV chạy cự ly
trung bình cấp cao Việt Nam theo 5 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu và kém.
BẢNG 3.24. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN NAM VĐV
CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG
ẢNH HƢỞNG - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU

Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần

TT Hình thái Chức năng - tâm lý Chuyên môn


Tổng điểm theo Tổng điểm theo Tổng điểm theo
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi
thang độ 10 thang độ 10 thang độ 10
1. 30 16.10 80 34.00 80 43.40

2. 27 14.49 72 30.60 72 39.06

3. 24 12.88 64 27.20 64 34.72

4. 21 11.27 56 23.80 56 30.38

5. 18 9.66 48 20.40 48 26.04

6. 15 8.05 40 17.00 40 21.70

7. 12 6.44 32 13.60 32 17.36

8. 9 4.83 24 10.20 24 13.02

9. 6 3.22 16 6.80 16 8.68

10. 3 1.61 8 3.40 8 4.34


BẢNG 3.25. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN NAM VĐV
CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG
ẢNH HƢỞNG - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN

Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần

TT Hình thái Chức năng - tâm lý Chuyên môn


Tổng điểm theo Tổng điểm theo Tổng điểm theo
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi
thang độ 10 thang độ 10 thang độ 10
1. 30 16.10 80 34.00 80 43.40

2. 27 14.49 72 30.60 72 39.06

3. 24 12.88 64 27.20 64 34.72

4. 21 11.27 56 23.80 56 30.38

5. 18 9.66 48 20.40 48 26.04

6. 15 8.05 40 17.00 40 21.70

7. 12 6.44 32 13.60 32 17.36

8. 9 4.83 24 10.20 24 13.02

9. 6 3.22 16 6.80 16 8.68

10. 3 1.61 8 3.40 8 4.34


BẢNG 3.26. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN NỮ VĐV
CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG
ẢNH HƢỞNG - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU

Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần

TT Hình thái Chức năng - tâm lý Chuyên môn


Tổng điểm theo Tổng điểm theo Tổng điểm theo
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi
thang độ 10 thang độ 10 thang độ 10
1. 30 15.50 80 33.50 80 41.60

2. 27 13.95 72 30.15 72 37.44

3. 24 12.40 64 26.80 64 33.28

4. 21 10.85 56 23.45 56 29.12

5. 18 9.30 48 20.10 48 24.96

6. 15 7.75 40 16.75 40 20.80

7. 12 6.20 32 13.40 32 16.64

8. 9 4.65 24 10.05 24 12.48

9. 6 3.10 16 6.70 16 8.32

10. 3 1.55 8 3.35 8 4.16


BẢNG 3.27. BẢNG ĐIỂM QUY ĐỔI CÁC NHÓM YẾU TỐ THÀNH PHẦN ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN NỮ VĐV
CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM TỪ THANG ĐIỂM 10 SANG THANG ĐIỂM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG
ẢNH HƢỞNG - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN

Kết quả quy đổi theo từng nhóm yếu tố thành phần

TT Hình thái Chức năng - tâm lý Chuyên môn


Tổng điểm theo Tổng điểm theo Tổng điểm theo
Điểm quy đổi Điểm quy đổi Điểm quy đổi
thang độ 10 thang độ 10 thang độ 10
1. 30 15.50 80 33.50 80 41.60

2. 27 13.95 72 30.15 72 37.44

3. 24 12.40 64 26.80 64 33.28

4. 21 10.85 56 23.45 56 29.12

5. 18 9.30 48 20.10 48 24.96

6. 15 7.75 40 16.75 40 20.80

7. 12 6.20 32 13.40 32 16.64

8. 9 4.65 24 10.05 24 12.48

9. 6 3.10 16 6.70 16 8.32

10. 3 1.55 8 3.35 8 4.16


119

Cũng cần nói rõ, để đưa ra được bảng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại này,
quá trình nghiên cứu đã dựa vào các bảng phân loại 3.15, 3.16, 3.17 và 3.18
sau khi đã tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thành phần.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.28.
BẢNG 3.28. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRONG ĐÁNH
GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO
VIỆT NAM CÓ TÍNH ĐẾN TỶ TRỌNG ẢNH HƢỞNG

Điểm tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng

Xếp loại Nam Nữ


Thời điểm Sau 1 năm Thời điểm Sau 1 năm
ban đầu tập luyện ban đầu tập luyện
Tốt ≥86.15 ≥86.15 ≥83.54 ≥83.54
Khá >65.45<86.15 >65.45<86.15 >63.42<83.54 >63.42<83.54
Trung bình 46.75  65.45 46.7565.45 45.3063.42 45.3063.42
Yếu 36.05< 46.75 36.05< 46.75 35.18<45.30 35.18<45.30
Kém <36.05 <36.05 <35.18 <35.18
3.3.4. Ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của vận động
viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam trong thực tiễn huấn luyện.
3.3.4.1. Tổ chức ứng dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn đã xây dựng.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra sư phạm đã thu được từ 25 VĐV chạy cự
ly trung bình cấp cao Việt Nam thuộc các đội tuyển điền kinh các tỉnh, thành
phố; các đội dự tuyển và đội tuyển quốc gia Việt Nam hiện đang tập huấn tại
các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia và các Trung tâm TDTT các
tỉnh, thành phố, quá trình nghiên cứu của luận án đã xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện của đối tượng nghiên cứu (với 25 VĐV chạy cự ly trung
bình cấp cao Việt Nam).
Để xác định hiệu quả của các tiêu chuẩn đã xây dựng trong kiểm tra,
đánh giá trình độ tập luyện của nam VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt
120

Nam, trong quá trình tổ chức kiểm tra sư phạm nhằm xác định hiệu quả tiêu
chuẩn đã xây dựng, luận án đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp 1: So sánh kết quả đánh giá xếp loại tổng hợp trong đánh
giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu (bằng chỉ số khi bình
phương) giữa tiêu chuẩn đánh giá của luận án đã xây dựng với các tiêu chuẩn
do các Trung tâm TDTT, các Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia và Bộ
môn chạy cự ly trung bình thuộc Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng và đã
được áp dụng tại các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng kiểm tra
là 25 VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam (thuộc nhóm kiểm chứng,
trong đó bao gồm 13 VĐV nam và 12 VĐV nữ) thuộc đội dự tuyển quốc gia,
đội tuyển quốc gia và một số đội tuyển điền kinh các tỉnh, thành phố hiện
đang tập huấn tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia, các Trung tâm
TDTT trên phạm vi toàn quốc như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Thanh Hoá, Phú Yên, Nam Định, Khánh Hòa, Bình Dương…
Phương pháp 2: Sử dụng phương pháp kiểm tra ngược trên 15 VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam (nhóm kiểm tra sư phạm). Sau khi
kiểm tra sư phạm, đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện, luận
án tiến hành so sánh, đối chiếu với kết quả thi đấu, xếp hạng của các VĐV tại
giải vô địch điền kinh toàn quốc năm 2017 nhằm xác định độ tin cậy, mức độ
chính xác của hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện đã xây dựng.
3.3.4.2. Xác định hiệu quả của các tiêu chuẩn đã xây dựng.
So sánh kết quả đánh giá xếp loại tổng h p trì h độ tập luyện trên
nhóm kiểm chứng.
Để xác định hiệu quả hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam, sau khi tiến hành
kiểm tra sư phạm trên 19 tiêu chí đã lựa chọn và đối chiếu với tiêu chuẩn đánh
giá đã được xây dựng (bảng 3.28), luận án tiến hành so sánh kết quả đánh giá
121

xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu giữa
tiêu chuẩn đánh giá của luận án đã xây dựng với các tiêu chuẩn do Liên đoàn
Điền kinh xây dựng và triển khai áp dụng tại các đơn vị, các Trung tâm Huấn
luyện thể thao quốc gia trên phạm vi toàn quốc.
Đối tượng kiểm tra của luận án gồm 25 VĐV chạy cự ly trung bình cấp
cao Việt Nam. Đây là VĐV các đội tuyển thuộc các tỉnh, thành phố; các đội
dự tuyển quốc gia, đội tuyển quốc gia Việt Nam hiện đang tập huấn tại các
Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia trên phạm vi toàn quốc, bao gồm: 13
VĐV nam và 12 VĐV nữ.
Đây chính là các VĐV thuộc nhóm kiểm chứng như đã trình bày ở mục
2.3 của luận án. Số lượng các VĐV này cũng được tập luyện theo chương
trình huấn luyện giai đoạn hoàn thiện thể thao (chương trình huấn luyện 2 - 3
năm) do Liên đoàn Điền kinh Việt Nam và Bộ môn Điền kinh thuộc Tổng cục
Thể dục thể thao Việt Nam xây dựng, đồng thời trong quá trình huấn luyện,
các VĐV đều được áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá do Liên đoàn và Bộ môn
Điền kinh thuộc Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng. Kết quả thu được như
trình bày ở các bảng 3.29 đến 3.32.
Từ kết quả thu được ở các bảng 3.29 đến bảng 3.32 cho thấy, khi so
sánh kết quả đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ tập luyện của VĐV chạy cự
ly trung bình cấp cao Việt Nam ở các thời điểm ban đầu và sau 1 năm tập
luyện giữa tiêu chuẩn tuyển chọn của luận án đã xây dựng với tiêu chuẩn
tuyển chọn của Liên đoàn Điền kinh Việt Nam và Bộ môn Điền kinh thuộc
Tổng cục Thể dục thể thao áp dụng tại các đơn vị, kết quả xác định giá trị
2tính đều lớn hơn giá trị 2bảng ở ngưỡng xác suất từ P < 0.05. Điều đó cho
thấy, có sự khác biệt rõ rệt về hiệu quả, mức độ chính xác trong đánh giá trình
độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu giữa 2 hệ thống tiêu chuẩn đánh giá đã
xây dựng.
BẢNG 3.29. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN
CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM GIỮA TIÊU
CHUẨN DO LUẬN ÁN XÂY DỰNG VỚI TIÊU CHUẨN CỦA LIÊN ĐOÀN ĐIỀN
KINH VIỆT NAM ÁP DỤNG - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
Xếp loại Tiêu chuẩn của luận án Tiêu chuẩn áp dụng tại các Tổng
(n = 13) địa phương (n = 13)
5 0
Tốt 5
2.500 2.500
6 5
Khá 11
5.500 5.500
2 5
Trung bình 7
3.500 3.500
0 2
Yếu 2
1.000 1.000
0 1
Kém 1
0.500 0.500
Tổng 13 13 26
So sánh  tính = 9.377 >  0.05 = 7.815 với P < 0.05
2 2

BẢNG 3.30. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN
CỦA NAM VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM GIỮA TIÊU
CHUẨN DO LUẬN ÁN XÂY DỰNG VỚI TIÊU CHUẨN CỦA LIÊN ĐOÀN ĐIỀN
KINH VIỆT NAM ÁP DỤNG - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
Xếp loại Tiêu chuẩn của luận án Tiêu chuẩn áp dụng tại các Tổng
(n = 13) địa phương (n = 13)
6 1
Tốt 7
3.500 3.500
6 4
Khá 10
5.000 5.000
1 4
Trung bình 5
2.500 2.500
0 3
Yếu 3
1.500 1.500
0 1
Kém 1
0.500 0.500
Tổng 13 13 26
So sánh  tính = 9.771 >  0.05 = 7.815 với P < 0.05
2 2
BẢNG 3.31. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN
CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM GIỮA TIÊU
CHUẨN DO LUẬN ÁN XÂY DỰNG VỚI TIÊU CHUẨN CỦA LIÊN ĐOÀN ĐIỀN
KINH VIỆT NAM ÁP DỤNG - THỜI ĐIỂM BAN ĐẦU
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
Xếp loại Tiêu chuẩn của luận án Tiêu chuẩn áp dụng tại các Tổng
(n = 12) địa phương (n = 12)
4 1
Tốt 5
2.500 2.500
6 2
Khá 8
4.000 4.000
2 6
Trung bình 8
4.000 4.000
0 2
Yếu 2
1.000 1.000
0 1
Kém 1
0.500 0.500
Tổng 12 12 24
So sánh  tính = 8.800 >  0.05 = 7.815 với P < 0.05
2 2

BẢNG 3.32. SO SÁNH KẾT QUẢ XẾP LOẠI TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN
CỦA NỮ VĐV CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH CẤP CAO VIỆT NAM GIỮA TIÊU
CHUẨN DO LUẬN ÁN XÂY DỰNG VỚI TIÊU CHUẨN CỦA LIÊN ĐOÀN ĐIỀN
KINH VIỆT NAM ÁP DỤNG - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
Xếp loại Tiêu chuẩn của luận án Tiêu chuẩn áp dụng tại các Tổng
(n = 12) địa phương (n = 12)
5 0
Tốt 5
2.500 2.500
5 4
Khá 9
4.500 4.500
2 3
Trung bình 5
2.500 2.500
0 4
Yếu 4
2.000 2.000
0 1
Kém 1
0.500 0.500
Tổng 12 12 24
So sánh  tính = 10.311 >  0.05 = 7.815 với P < 0.05
2 2
122

Hay nói một cách khác, hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá trình
độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu mà luận án xây dựng được đã thể hiện
mức độ chính xác, và đem lại hiệu quả cao hơn trong đánh giá trình độ tập
luyện cho VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam ở các thời điểm ban
đầu và sau 1 năm tập luyện cao hơn hẳn so với các tiêu chuẩn mà Liên đoàn
Điền kinh Việt Nam và Bộ môn Điền kinh thuộc Tổng cục Thể dục thể thao
xây dựng và triển khai áp dụng tại các đơn vị hiện nay.
Sử dụ phƣơ pháp ể tr ƣ c.
BẢNG 3.33. KẾT QUẢ KIỂM TRA NGƢỢC THÔNG QUA TIÊU CHUẨN ĐÁNH
GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN - THỜI ĐIỂM SAU 1 NĂM TẬP LUYỆN
Điểm đạt được của các nhóm yếu tố Thành tích thi đấu
Giới Tổng Xếp
TT VĐV Hình Chức năng 800m 1500m
tính Chuyên môn điểm loại
thái - tâm lý (phút) (phút)
1. №1 Nam 10.42 31.95 40.97 83.34 Khá 1:56.19 4:00.68
2. №2 Nam 13.02 28.48 39.18 80.68 Khá 1:56.72 4:07.32
3. №3 Nam 14.77 33.80 41.33 89.90 Tốt 1.53.62 3:53.16
4. №4 Nam 11.77 30.40 40.13 82.30 Khá 1:56.93 4:02.44
5. №5 Nam 10.42 31.20 39.68 81.30 Khá 1:57.84 4:12.84
6. №6 Nam 13.92 31.80 40.73 86.45 Tốt 1:51.27 3:52.75
7. №7 Nam 12.01 23.43 41.56 77.00 Khá 1:59.80 4:03.69
8. №8 Nam 11.90 30.68 40.28 82.86 Khá 1:56.91 4:01.56
9. №9 Nữ 10.58 29.56 39.08 79.22 Khá 2:12.50 4:49.58
10. № 10 Nữ 9.94 28.28 38.48 76.70 Khá 2:13.39 4:54.30
11. № 11 Nữ 11.99 23.83 37.01 72.83 Khá 2:26.96 5:17.32
12. № 12 Nữ 13.02 31.23 40.23 84.48 Tốt 2:05.69 4.24.13
13. № 13 Nữ 11.76 28.76 34.83 75.35 Khá 2:18.76 5:01.02
14. № 14 Nữ 13.68 30.72 40.63 85.03 Tốt 2:06.94 4:26.92
15. № 15 Nữ 12.12 24.32 37.39 73.83 Khá 2:16.65 4:54.63
Từ kết quả nghiên cứu trên, luận án ứng dụng tiêu chuẩn đã xây dựng
được để tiến hành kiểm tra sơ bộ (đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV chạy
cự ly trung bình cấp cao Việt Nam - thuộc nhóm kiểm tra sư phạm sau 12
tháng tập luyện thông qua tiêu chuẩn đã xây dựng), sau đó đối chiếu với thành
tích thi đấu của các đối tượng này tại giải vô địch điền kinh quốc gia năm
123

2017. Đối tượng kiểm tra là 15 VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam
(thuộc nhóm kiểm tra sư phạm), kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.33.
Từ kết quả thu được ở bảng 3.33 một lần nữa khẳng định độ tin cậy,
tính đúng đắn và hiệu quả của hệ thống các nội dung, tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam thông
qua 19 tiêu chí thuộc 03 nhóm yếu tố thành phần mà quá trình nghiên cứu
luận án đã lựa chọn.
Như vậy có thể thấy rằng, thông qua kiểm tra ngược để so sánh giữa
tổng điểm đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao
Việt Nam với thành tích thi đấu của họ càng chứng tỏ rằng, VĐV có mức độ
biểu hiện năng lực chuyên môn chuyên biệt cao thì thành tích thi đấu cũng
cao. Hay nói một cách khác, VĐV đã có sự chuẩn bị toàn diện tốt về các mặt
hình thái, tố chất thể lực chung - chuyên môn, kỹ - chiến thuật và chức năng
sinh lý thì đó là điều kiện quan trọng để đạt thành tích cao trong thi đấu, và
ngược lại. Điều này đã được không ít nhà khoa học có tên tuổi tiên đoán và
chứng minh.
Những số liệu trên là một minh chứng đã khẳng định tính ưu việt của
hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự
ly trung bình cấp cao Việt Nam là hoàn toàn có cơ sở khoa học với độ ổn
định, độ tin cậy cao.
3.3.5. Bàn luận về kết quả xây dựng, ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá
trình độ tập luyện vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
3.3.5.1. Vấn đề xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
đối tượng nghiên cứu trong quá trình huấn luyện nhiều năm.
Quy trình huấn luyện nhiều ă :
Hệ thống kiểm tra đánh giá mức độ thích ứng tập luyện và sức khoẻ của
VĐV là một trong những yếu tố thành phần quan trọng của quy trình huấn
124

luyện nhiều năm. Chỉ trên cơ sở làm rõ đặc điểm các giai đoạn của quy trình
huấn luyện nhiều năm, thì việc lựa chọn các tiêu chí và xác định các tiêu
chuẩn đánh giá mức độ thích ứng tập luyện của VĐV mới đảm bảo được tính
định hướng mục tiêu đào tạo của từng giai đoạn và của cả hệ thống.
Khái niệm “quy trình huấn luyện nhiều năm” được một số chuyên gia
trong nước diễn giải theo những cách khác nhau, với những tên gọi khác
nhau, song vẫn có sự thống nhất với nhau về quan điểm.
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Kim Minh cho rằng: “Quy trình
công nghệ đào tạo VĐV về thực chất là hệ thống các chuẩn mực được xác
định chặt chẽ để có được chất lượng của sản phẩm tinh từ đầu vào đến đầu ra
trong một hệ thống đào tạo” [37].
Theo tác giả Nguyễn Thế Truyền thì: “Hệ thống tập luyện nhiều năm là
một quá trình học tập giáo dục và tập luyện cho nhi đồng, thiếu niên, thanh
niên nam nữ, có tổ chức và được thực hiện trong các trường, các câu lạc bộ
và các lớp chuyên thể thao tuân theo những quy chế, quy định về tổ chức,
chương trình học tập và những tài liệu tiêu chuẩn khác” [70], [71].
Sự phân chia giai đoạn trong quy trình huấn luyện nhiều năm chỉ mang
tính chất tương đối, vì thực chất đặc điểm quan trọng nhất của hệ thống này là
tính kế thừa và tính liên tục. Căn cứ khoa học chủ yếu của sự phân định trên
là dựa vào sự phát triển sinh học tự nhiên của con người và quy luật hình
thành và phát triển thành tích thể thao [2], [4], [13], [19], [20], [22]. Mặc dù
có sự thống nhất cao về quan điểm quy trình huấn luyện nhiều năm, song các
nhà lý luận trong và ngoài nước đã có những cách phân chia giai đoạn huấn
luyện khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận vấn đề.
Theo Nôvicôp, Matveev L.P, có thể chia quá trình huấn luyện thể thao
nhiều năm thành 4 giai đoạn lớn: Giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ, giai đoạn
chuyên môn hoá thể thao bước đầu (hoặc chuẩn bị cơ sở), giai đoạn hoàn
125

thiện sâu và giai đoạn tuổi thọ thể thao. Trong đó, giai đoạn chuẩn bị thể thao
sơ bộ thường bắt đầu từ tuổi học sinh cấp I (có thể sớm hơn ở một số môn thể
thao) và chuyển sang giai đoạn tiếp theo khi lựa chọn được đối tượng chuyên
sâu thể thao. Mục tiêu của giai đoạn này còn là đảm bảo sự phát triển toàn
diện và cân đối của cơ thể, nâng cao khả năng chức phận của cơ thể, xây dựng
kỹ năng, kỹ xảo vận động… [34].
Theo D. Harre, quá trình huấn luyện dài hạn được chia thành 2 giai
đoạn đào tạo khác nhau: Giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ và giai đoạn huấn
luyện VĐV cấp cao. Mục đích của giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ là tạo nên
các tiền đề chung và chuyên môn cho các thành tích thể thao cao nhất sau
này. Các tiền đề đó diễn ra với sự tăng dần tính chất chuyên môn hoá trong
tập luyện. Giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ bao gồm 2 giai đoạn nhỏ là: Giai
đoạn huấn luyện ban đầu (giai đoạn huấn luyện VĐV mới tham gia tập luyện)
và giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá (giai đoạn huấn luyện VĐV chuyển
tiếp) [20].
Theo các tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1991, 2000) thì, quy
trình huấn luyện nhiều năm có thể chia làm 3 giai đoạn lớn: Giai đoạn đào tạo
ban đầu, giai đoạn thực hiện tối đa khả năng thể thao và giai đoạn duy trì tuổi
thọ thể thao. Mục đích của giai đoạn đào tạo ban đầu là đặt nền móng cho
thành tích thể thao trong tương lai, và được chia làm 2 giai đoạn nhỏ: Giai đoạn
đào tạo thể thao (là giai đoạn phát hiện tài năng, với mục tiêu là phát hiện môn
thể thao phù hợp với năng khiếu của từng em) và giai đoạn chuyên môn hoá
ban đầu [63], [64].
Xét trên quan điểm nhân tài học, tác giả Nguyễn Thế Truyền (1990,
1992, 1999, 2002) chia hệ thống tập luyện nhiều năm thành 3 giai đoạn: Giai
đoạn phát hiện năng khiếu thể thao, giai đoạn đào tạo tài năng thể thao và giai
đoạn bồi dưỡng nhân tài thể thao [70], [71], [72], [73].
126

Theo Nabatnhicôva M.Ia, chương trình đào tạo VĐV trẻ kéo dài từ 8 -
10 năm và chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn đào tạo ban đầu (tối thiểu 2 năm),
giai đoạn bắt đầu chuyên môn hoá (2 năm), giai đoạn huấn luyện chuyên sâu
môn thể thao lựa chọn (2 - 3 năm) và giai đoạn hoàn thiện thể thao (2 - 3
năm) [40].
BẢNG 3.34. TỔNG HỢP SỰ PHÂN CHIA CÁC GIAI ĐOẠN CỦA HỆ THỐNG
HUẤN LUYỆN NHIỀU NĂM
Tác giả I II III IV
Hoàn thiện sâu
Chuyên môn
Chuẩn bị thể Duy trì Tuổi thọ
Matveep L.P hoá thể thao Tuổi thành
thao sơ bộ thành tích thể thao
bước đầu tích cao
đạt được
Huấn luyện VĐV trẻ
Huấn luyện Huấn luyện VĐV
D. Harre Huấn luyện ban
chuyên môn cấp cao
đầu
hoá
Hiện thực hoá
Duy trì tuổi thọ
Đào tạo ban đầu tối đa khả năng
thể thao
thể thao
Phạm Danh Đạt
Duy trì Duy trì
Tốn Tiền thành
Đào tạo Chuyên môn thành trình độ
cực tích thể
thể thao hoá ban đầu tích thể tập luyện
điểm thao tột
thao chung
đỉnh
Huấn
Bắt đầu
Nabatnhi- Đào tạo luyện Hoàn thiện
chuyên
côva ban đầu chuyên thể thao
môn hoá
sâu
Bồi dưỡng
Nguyễn Thế Phát hiện năng Đào tạo tài
nhân tài thể
Truyền khiếu năng thể thao
thao
Tuy nhiên, các quan điểm và các cách phân chia trên mặc dù có những
nét khác biệt về tên gọi của các giai đoạn huấn luyện, nhưng tựu chung đều
thống nhất với nhau về quan điểm phân chia các giai đoạn huấn luyện VĐV
các môn thể thao. Kết quả trình bày ở bảng 3.34 trên đây đã tổng hợp các
127

quan điểm có sự thống nhất trên theo cách nhìn tổng hợp nhất về sự phân chia
các giai đoạn huấn luyện VĐV các môn thể thao.
Đặ đ ểm, quy trình huấn luyện nhiều ă ho VĐV chạy cự ly
trung bình:
Chạy cự ly trung bình bao gồm các loại cự ly chạy từ 500m đến 2000m,
trong đó chạy 800m và 1500m là các loại cự ly thi đấu chính thức trong các
Đại hội Olympic và các cuộc thi đấu lớn. Ngoài vai trò là một môn thi đấu,
trong giáo dục thể chất, chạy cự ly trung bình còn là phương tiện rèn luyện
sức bền hiệu quả, có tác dụng giáo dục phẩm chất ý trí cho người tập.
Chạy cự ly trung bình thuộc vùng công xuất dưới cực đại, trong đó mức
độ nợ ôxy tăng đến khi kết thúc cự ly thi đấu, lượng axit lactic trong máu tăng
đáng kể. Vì vậy thông thường ở cuối cự ly chạy VĐV thường phải chịu đựng
sự căng thẳng của thần kinh, mệt mỏi và rời rã cơ bắp. Để vươn tới các tầm
cao kỷ lục, ngoài các yêu cầu thể lực VĐV chạy cự ly trung bình cần phải có
sự nỗ lực ý chí tốt, kiên trì khắc phục khó khăn. Qua phân tích các chỉ số hình
thái cơ thể của các VĐV chạy cự ly trung bình ưu tú trên thế giới có thể thấy,
chiều cao đứng của các VĐV từ 175 - 180cm, trọng lượng vừa phải (từ 60 -
70 kg), tỷ lệ mỡ trong cơ bắp thấp, có tốc độ tốt, sức bền tốt, sau khi vận động
hệ tim mạch hồi phục nhanh. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thành tích của
VĐV chạy cự ly trung bình là: Sức bền chung, sức bền chuyên biệt, tốc độ tối
đa và chiến thuật chạy. Cũng như các môn thể thao khác, quá trình huấn luyện
nhiều năm của VĐV chạy cự ly trung bình được chia thành các giai đoạn:
Huấn luyện ban đầu, chuyên môn hoá ban đầu, chuyên môn hoá sâu và hoàn
thiện thể thao [1], [9], [15], [19], [51], [69].
Giai đoạn 1 (từ 9 đến 10 tuổi) - Giai đoạn huấn luyện ban đầu:
Việc huấn luyện được thực hiện trên cơ sở huấn luyện thể lực chung
phối hợp với các bài tập tăng cường hiệu xuất cơ khí của cơ thể. Trong giai
128

đoạn này người ta sử dụng các phương pháp huấn luyện chạy với nhịp điệu
đều và trò chơi. Khối lượng chạy từ 1000 - 1500 km/năm. Nhiệm vụ chủ yếu:
Phát triển các tố chất thể lực và huấn luyện thể lực toàn diện thông qua tập
luyện các môn thể thao (các môn bóng, thể dục, điền kinh).
Giai đoạn 2 (từ 12 - 15 tuổi) - Giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu:
Trong giai đoạn huấn luyện này cần tiếp tục hoàn thiện huấn luyện thể
lực toàn diện và nâng cao khả năng giữ tốc độ chạy gần đến tới hạn. Ở giai
đoạn này người ta sử dụng biện pháp tập chạy kéo dài với nhịp điệu và tổ hợp
các phương pháp huấn luyện biến đổi, lặp lại, vòng tròn. Khối lượng chạy
trung bình từ 1600 đến 3000 km/năm. Nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển sức bền
và sức nhanh trên nền huấn luyện nhiều môn điền kinh. Yêu cầu chuyên môn
đạt tiêu chuẩn VĐV đẳng cấp 1 trong chạy cự ly trung bình.
Giai đoạn 3 (từ 16 - 18 tuổi) - Giai đoạn chuyên môn hóa sâu:
Ở lứa tuổi này, sự phát triển cơ thể của thanh thiếu niên gắn với người
lớn, vì vậy đồng thời với việc hoàn thiện các khả năng hoạt động ưa khí của
cơ thể cần sử dụng các phương tiện thúc đẩy khả năng hoạt động yếu khí.
Khối lượng chạy đạt khoảng 3000 - 3500 km/năm. Nhiệm vụ chủ yếu là phát
triển sức bền chung, chuyên môn và đạt thành tích VĐV cấp 1 trong chạy
trung bình
Giai đoạn 4 (từ 18 tuổi trở lên) - Giai đoạn hoàn thiện thể thao:
Nhiệm vụ của giai đoạn này là đạt được tài nghệ thể thao cao trên cự ly
thi đấu lựa chọn. Đặc biệt chú ý đến việc đối đãi cá biệt trong huấn luyện và
đạt được chỉ số cá nhân cao về trình độ huấn luyện thể lực và kỹ thuật để đảm
bảo đạt được thành tích thể thao theo dự kiến mong muốn. Khối lượng chạy
từ 3500 đến 4500 km.
Đối với VĐV chạy cự ly trung bình, sức bền chung và sức bền chuyên
môn đóng một vai trò rất quan trọng. Sức bền chuyên môn giúp cho VĐV
129

không chỉ giữ được tốc độ cao trung bình trên toàn cự ly mà còn thực hiện
được việc tăng tốc độ phối hợp với kế hoạch chiến thuật. Mức độ phát triển
sức bền chung cao là cơ sở để hoàn thiện sức bền chuyên môn và giúp cho
VĐV thi đấu có kết quả cả ở những cự ly dài hơn. Tốc độ cực đại của VĐV
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được thành tích cao. Những VĐV
chạy cự ly trung bình tốt nhất có thể chạy 100m với thành tích từ 10.50 đến
11.00 giây và điều này họ đạt được tốc độ thi đấu trung bình cao ngoài ra
những VĐV tốc độ cao có ưu thế khi tăng tốc độ chạy và trong lúc lao về
đích. Song không chỉ tốc độ và sức bền mang lại thành tích. Để có bước chạy
dài, hiệu quả và tiết kiệm, cần phải có sức mạnh cơ chân và có độ mềm dẻo,
linh hoạt trong các khớp. Ngoài ra VĐV cần phải có kỹ thuật chạy hiệu quả,
hợp lý và tiết kiệm. Do đó trong huấn luyện VĐV chạy cự ly trung bình hiện
đại cần phải sử dụng tổ hợp các phương pháp huấn luyện phản ánh những đặc
điểm cá nhân của VĐV.
Phương hướng và nội dung của quá trình huấn luyện trong mỗi thời kỳ
và giai đoạn huấn luyện cần phối hợp với các quy luật phát triển trạng thái
sung sức thể thao. Trạng thái sung sức thể thao được hình thành trong thời kỳ
chuẩn bị, giữ và hoàn thiện trong kỳ thi đấu, giảm tạm thời trong thời kỳ
chuyển tiếp. Lượng tập luyện không thể nâng cao liên tục từ buổi tập này sang
buổi tập khác, từ tuần này đến tuần khác. Trong chu kỳ tuần cần luân phiên
lượng vận động lớn, trung bình, nhỏ. Lượng vận động của VĐV trong chu kỳ
tuần thường tăng từ 3 - 4 tuần, sau đó hơi giảm đi.
Trong thời kỳ chuẩn bị cần luân phiên chạy việt dã trong thời gian dài
với nhịp điệu đều hay chạy trên các đoạn cự ly.
Trong thời kỳ thi đấu - chạy với tốc độ thi đấu hay cao hơn. Việc huấn
luyện chiến thuật của VĐV cũng có ý nghĩa quan trọng. Với mục đích đạt
được thành tích cao nhất của bản thân hay giành được chiến thắng trong đợt
130

chạy, VĐV cần có chiến thuật cá nhân phù hợp và chuẩn bị cho nó kỹ càng
trước khi thi đấu. Các biện pháp huấn luyện VĐV ở giai đoạn này là:
Tham gia thi đấu và chạy theo chiến thuật đã được đặt ra hay là tự lựa
chọn hành động trong các tình huống khác nhau.
Tập luyện với các VĐV chạy có kinh nghiệm hơn.
Chạy qua các đoạn cự ly có thực hiện tăng tốc độ về đích.
Chạy gần đầu.
Vượt đối thủ trong các tình huống khác nhau.
Như vậy, từ những phân tích nêu trên cho thấy, vấn đề đánh giá trình
độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao Việt
Nam ở giai đoạn hoàn thiện thể thao cần phải có bộ công cụ và tiêu chuẩn
riêng phù hợp với giai đoạn huấn luyện này.
3.3.5.2. Về kết quả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Trong những năm qua đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan
đến tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, trình độ tập luyện của
VĐV dưới các góc độ khác nhau (sư phạm, y sinh, tâm lý) như: Nguyễn
Đương Bắc (2007) về “Nghiên cứu các bài tập phát triển sức bền đối với vận
động viên nam 15 - 17 tuổi (dẫn chứng ở môn Karatedo)”, Ngô Ích Quân
(2007) về “Nghiên cứu các bài tập phát triển sức mạnh đối với vận động viên
nam 15 - 17 tuổi (dẫn chứng ở môn vật tự do); Lê Hồng Sơn (2006) về
“Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các bài tập nhằm phát triển thể lực chuyên môn
cho nam vận động viên Cầu lông trẻ lứa tuổi 16 - 18”; Nguyễn Thế Truyền,
Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002) về “Tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao”, Nguyễn Thế Truyền, Lê
Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết về
“Xác định chuẩn mực đánh giá trình độ tập luyện của VĐV ở một số môn thể
131

thao trọng điểm trong chương trình Quốc gia về thể thao”, Vũ Chung Thuỷ
(2001) về “Nghiên cứu khả năng hoạt động thể lực tối đa của VĐV Bơi Lội 12
- 16 tuổi ở Việt Nam”; và nhiều công trình khác của Aleco B. (1996), Aulic
I.V (1982), Bungacôva N.G (1983), Nguyễn Thành Lâm (1998), Nguyễn Kim
Xuân (2001), Nguyễn Tiên Tiến (1998), Nguyễn Kim Lan (2006), Nguyễn
Quang Vinh (2002)…
Như vậy không ít công trình nghiên cứu liên quan đến tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV các môn thể thao, nhưng có nhiều công trình
không xây dựng thang điểm đánh giá tổng hợp, hoặc có công trình không
phân loại đánh giá cho mỗi tiêu chí mà chỉ xây dựng bảng điểm cho mỗi tiêu
chí và các công trình nghiên cứu các môn thể thao đối kháng cá nhân gián tiếp
chưa xây dựng được các tiêu chuẩn riêng của từng giai đoạn của chu kỳ huấn
luyện năm, việc xây dựng các tiêu chuẩn riêng từng giai đoạn ở các môn thể
thao nói chung và môn điền kinh (nội dung chạy cự ly trung bình) nói riêng
theo từng giai đoạn là cần thiết để đáp ứng với xu thế phát triển của môn điền
kinh hiện nay, cũng như yêu cầu thực tiễn của quá trình huấn luyện, đây là
vấn đề đã được luận án đề cập tới. Với 19 tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện
đã được xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phân loại theo quy tắc 2 xích ma, đồng
thời xây dựng được 04 bảng phân loại, 04 bảng điểm đánh giá và 01 bảng
điểm tổng hợp trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao có
tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thành phần ở giai đoạn hoàn
thiện thể thao theo từng giai đoạn (ban đầu, sau 12 tháng).
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL là yêu cầu cần thiết trong quá
trình huấn luyện VĐV, đặc biệt là VĐV cấp cao. Tuy nhiên, trong thực tiễn
huấn luyện, các HLV thường kiểm tra TĐTL của VĐV bằng các tiêu chí
chuyên môn để đánh giá sự tăng trưởng. Do đó, trong quá trình tập luyện của
VĐV, việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cho từng tiêu chí đối với VĐV khi
132

thực hiện chương trình của chu kỳ huấn luyện năm là rất quan trọng. Để đánh
giá chính xác hiệu quả của tiêu chí luận án đã xác định các nội dung, tiêu
chuẩn đánh giá TĐTL của khách thể nghiên cứu, tiêu chuẩn hóa các nội dung
kiểm tra bằng điểm để phân loại TĐTL của VĐV.
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để kiểm tra, đánh giá hiệu quả
quá trình huấn luyện VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao. Thực tế, VĐV có
kết quả tốt ở tiêu chí này nhưng ở tiêu chí khác lại không tốt, nhưng nếu được
huấn luyện có khoa học, hệ thống sẽ giúp cho VĐV phát triển toàn diện và
thành tích sẽ ổn định hơn, nhờ sự ổn định của hệ thống tiêu chuẩn đánh giá.
Việc đánh giá TĐTL của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao theo thang điểm
không chỉ kiểm tra năng lực chung, mà còn biết được những điểm yếu ở từng
yếu tố cấu thành TĐTL của VĐV như: hình thái, chức năng - tâm lý, chuyên
môn (thể lực, kỹ thuật). Trên cơ sở đó, HLV sẽ có biện pháp điều chỉnh
chương trình, kế hoạch huấn luyện phù hợp hơn.
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và phân loại TĐTL bằng thang điểm và
bảng điểm tổng hợp của tiêu chí chuyên môn đặc trưng môn chạy cự ly trung
bình không chỉ có ý nghĩa về lý luận HLTT, và hiệu quả của quá trình huấn
luyện mà còn có ý nghĩa trong tuyển chọn và đào tạo nâng cao TĐTL của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao.
So với các công trình nghiên cứu đã công bố ở nội dung chạy cự ly
trung bình, việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV mà
luận án nghiên cứu về cơ bản là có những khác biệt rõ rệt. Để xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện, luận án đã tiến hành theo dõi và kiểm tra
trên 15 VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao tại các đội tuyển các tỉnh, thành
phố, các đội tuyển quốc gia. Đây là các VĐV xuất sắc, đã từng đạt vị trí cao
trong các cuộc thi đấu trong nước và quốc tế, hay nói cách khác là tập hợp
mẫu đã được lựa chọn trong đám đông làm mô hình mẫu vào trước và sau 12
133

tháng tập luyện để xác định sự tăng trưởng trình độ tập luyện của các VĐV,
ngoài ra còn xác định tính phân bố chuẩn của các số liệu đã kiểm tra để làm
cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, đây là một trong những phương
pháp xây dựng tiêu chuẩn đã được nhiều tác giả sử dụng trong nhiều công
trình nghiên cứu khác nhau. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy, có nhiều
thang chuẩn để đánh giá như thang chuẩn Z, thang chuẩn C, thang chuẩn T,
ngoài ra trong thực tiễn còn sử dụng thang độ chuẩn H, thang chuẩn B, thang
chuẩn E. Trong xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao, đánh giá theo thang độ C vì là thang chuẩn
được dùng khá phổ biến ở nước ta và để tiện so sánh, đối chiếu với các công
trình nghiên cứu có liên quan [10].
Việc xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ tập luyện, căn cứ
vào thực tiễn chứng minh không phải VĐV nào cũng có năng lực tốt ở tiêu
chí này thì cũng có năng lực tốt ở tiêu chí kia và điều đó chỉ mang ý nghĩa
tương đối. Thực tế có VĐV đạt mức cao ở tiêu chí này nhưng lại đạt mức
trung bình hoặc kém ở tiêu chí kia, nghĩa là năng lực các mặt của VĐV cũng
mang tính chất bù trừ, vì vậy luận án xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp
điểm theo quy tắc 2 xích ma dựa trên tổng điểm của các tiêu chí khảo sát ở
mỗi VĐV.
Kết quả nghiên cứu đã giải quyết trình tự vấn đề đánh giá trình độ tập
luyện theo các mức độ khác nhau của từng tiêu chí và xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá trình độ tập luyện theo các giai đoạn của chu kỳ huấn luyện năm. Vì
vậy việc nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình huấn luyện. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với các công trình
nghiên cứu về vấn đề kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của VĐV các môn
thể thao khác nhau.
134

Kết quả xác định chuẩn điểm tổng hợp đánh giá tổng hợp trình độ tập
luyện sẽ là căn cứ để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch huấn luyện
năm cho VĐV trong quá trình huấn luyện có ưu tiên về khối lượng, cường độ
vận động khi thực hiện các bài tập chuyên môn, đồng thời còn là cơ sở quan
trọng để VĐV có căn cứ nhằm tự kiểm tra, đánh giá mức độ tăng trưởng các
yếu tố cấu thành trình độ tập luyện của cá nhân VĐV (trong luận án xác định
là các yếu tố hình thái, chức năng - tâm lý, chuyên môn), và trên cơ sở đó
HLV có thể điều chỉnh, điều khiển quá trình huấn luyện ở giai đoạn hoàn
thiện thể thao một cách phù hợp cho từng cá thể VĐV.
3.3.5.3. Về kết quả ứng dụng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam.
Trên cơ sở các tiêu chí đã lựa chọn, luận án đã tiến hành kiểm tra sư
phạm trên đối tượng nghiên cứu, và kết quả cho thấy xu hướng diễn biến tăng
trưởng thành tích qua các thời điểm kiểm tra là phù hợp với quy luật phát
triển của đối tương nghiên cứu và phù hợp với đặc thù chuyên môn của nội
dung chạy cự ly trung bình trong môn điền kinh. Đồng thời kết quả kiểm tra
cũng cho thấy có sự khác biệt về kết quả của các tiêu chí ở các thời điểm ban
đầu và sau 12 tháng tập luyện, làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá trình độ tập luyện cho các thời điểm khác nhau trong quá trình huấn luyện.
Quá trình nghiên cứu của luận án đã xây dựng được hệ thống các bảng
phân loại, các bảng điểm tổng hợp và các bảng tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam tại các thời điểm
ban đầu và sau 12 tháng tập luyện, đây là các tiêu chuẩn có đầy đủ cơ sở khoa
học, đủ độ tin cậy, chính xác nhằm đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng
nghiên cứu với các chỉ dẫn cụ thể trong việc áp dụng vào thực tiễn.
Với các tiêu chuẩn đã xây dựng, luận án đã tiến hành kiểm nghiệm
trong thực tiễn đánh giá trình độ tập luyện cho đối tượng nghiên cứu và cho
135

thấy khi so sánh với các phương pháp đánh giá, các tiêu chuẩn đánh giá khác
của Liên đoàn Điền kinh Việt Nam và Bộ môn Điền kinh thuộc Tổng cục Thể
dục thể thao áp dụng tại các đơn vị trên phạm vi toàn quốc đã thể hiện rõ tính
hiệu quả. Mặt khác, hiệu quả của các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
mà luận án đã xây dựng còn thể hiện rõ tính hiệu quả bằng phương pháp đánh
giá ngược trên chính đối tượng theo dõi dọc trong quá trình nghiên cứu của
luận án.
136

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


A. Kết uậ .
Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên của luận án, cho phép rút ra
những kết luận sau:
1. Quá trình nghiên cứu chặt chẽ, luận án đã xác lập được một hệ thống
các tiêu chí chuyên môn đặc trưng đảm bảo độ tin cậy và giá trị thông báo cao
nhằm đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình (800m,
1500m) cấp cao Việt Nam phù hợp với giai đoạn hoàn thiện thể thao bao gồm
19 tiêu chí về các mặt sư phạm: Hình thái, chức năng - tâm lý và chuyên môn:
Nhóm yếu tố hình thái: Gồm 03 tiêu chí.
Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý: Gồm 08 tiêu chí.
Nhóm yếu tố chuyên môn: Gồm 08 tiêu chí.
2. Qua kiểm tra sư phạm và sử dụng phương pháp toán học thống kê
khi tính tỷ trọng ảnh hưởng của các nhóm tiêu chí lựa chọn cho phép xác nhận
bản chất tác động và ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố thành phần đã lựa chọn
trong quá trình đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình
cấp cao Việt Nam, trong đó nhóm yếu tố chức năng tâm lý và nhóm yếu tố
chuyên môn chiếm tỷ trọng lớn đến thành tích thi đấu của các VĐV (tổng tỷ
trọng của 2 nhóm là 77.40% đối với nam và 75.10% đối với nữ). Độ tin cậy,
tính thông báo và mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố thành phần đã
được xác định và kiểm nghiệm trong thực tiễn huấn luyện và kiểm tra - đánh
giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam đạt
đủ độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất thống kê cần thiết.
3. Luận án đã xây dựng được 04 bảng phân loại, 04 bảng điểm tổng
hợp theo từng tiêu chí và 01 bảng điểm tổng hợp xếp loại trình độ tập luyện
cho VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam có tính đến tỷ trọng ảnh
hưởng của các nhóm yếu tố thành phần. Các tiêu chuẩn đã xây dựng cho phép
137

đánh giá thuận tiện, chính xác và khách quan trình độ tập luyện của đối tượng
nghiên cứu.
Việc đánh giá và phân loại trình độ tập luyện sau 12 tháng tập luyện
của VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam theo các tiêu chí và hệ
thống các tiêu chuẩn do luận án nghiên cứu hoàn toàn có sự khác biệt đáng kể
(ở ngưỡng xác suất P < 0.01 đến P < 0.001) so với tiêu chuẩn hiện hành do
Liên đoàn Điền kinh Việt Nam và Bộ môn Điền kinh thuộc Tổng cục Thể dục
thể thao xây dựng và áp dụng tại các đơn vị, trong đó ưu việt thuộc về tiêu
chuẩn của luận án đã nghiên cứu xây dựng.

B. K ế hị.
Từ những kết quả nêu trên của quá trình nghiên cứu, cho phép đi đến
một số kiến nghị sau:
1. Hệ thống các tiêu chí và tiêu chuẩn có thể được coi là các nội dung
và tiêu chuẩn cần được áp dụng rộng rãi để đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam trong quá trình huấn luyện
nhằm tuyển chọn các VĐV cho đội tuyển quốc gia giai đoạn hoàn thiện thể
thao, góp phần nâng cao thành tích thi đấu của các VĐV.
2. Quá trình huấn luyện, kiểm tra - đánh giá trình độ tập luyện VĐV
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam, cần được xem xét và theo dõi về
nhịp độ tăng trưởng của các tiêu chí, nếu có sự chững lại về nhịp độ tăng
trưởng thì phải có sự điều chỉnh về chương trình, kế hoạch và lượng vận động
trong thực tiễn huấn luyện.
3. Cần có những nghiên cứu bổ sung mang tính toàn diện và sâu hơn
(về sinh lý tuần hoàn, hô hấp, sinh hoá máu, dinh dưỡng…) trên đối tượng
VĐV chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam để có những kết luận khách
quan và chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phan Thùy Linh (2017), “Nghiên cứu các test đánh giá trình độ tập luyện
của vận động viên chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam”, Tạp chí
khoa học thể dục thể thao, (Số 06), Viện Khoa học Thể dục thể thao,
tr. 33 - 36.

2. Phan Thùy Linh (2017), “Nghiên cứu trình độ tập luyện của vận động viên
chạy cự ly trung bình cấp cao Việt Nam sau 1 năm tập luyện”, Tạp chí
Khoa học và đào tạo thể dục thể thao, (Số 04), Trường Đại học TDTT
thành phố Hồ Chí Minh, tr. 45 - 47.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt:
1. Nguyễn Hoàng n và cộng sự (1990), Tuyển chọn ban đầu VĐV điền kinh
trẻ, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.
2. Aulic. I.V (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
3. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương pháp
huấn luyện thể thao, Sở TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
4. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ,
Nxb TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Ngọc Cừ (1997), “Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao”, Tài liệu
dùng cho lớp bồi dưỡng nghiệp vụ HLV các môn thể thao, Hà Nội.
6. Nguyễn Ngọc Cừ (1996), “Cơ sở sinh lý của năng lực vận động”, Y học thể
thao, Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ bác sĩ thể thao, Viện khoa học
TDTT, Hà Nội, tr. 3 - 4.
7. Phan Đình Cường, Hoàng Mạnh Cường (1995), Chương trình định hướng
dành cho đối tượng năng khiếu mục tiêu môn điền kinh (nhóm tập
luyện 2 năm đầu), Hà Nội.
8. Hoàng Mạnh Cường (1994), Mô hình hoá các chỉ số thể lực chuyên môn
nhằm đánh giá trình độ tập luyện và dự báo thành tích của VĐV chạy
100 - 200m ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại
học TDTT I.
9. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học, Võ Đức Phùng,
Nguyễn Đại Dương, Nguyễn Văn Quảng, Nguyễn Quang Hưng
(2000), Điền kinh, Nxb TDTT, Hà Nội.
10. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn
(2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
11. Đàm Quốc Chính (2000), Nghiên cứu khả năng phù hợp tập luyện (dưới
góc độ sư phạm) nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuyển chọn và dự
báo thành tích của VĐV trẻ chạy 100 m ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
giáo dục học, Viện Khoa học thể dục thể thao, Hà Nội.
12. Daxiorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của VĐV, Nxb TDTT, Hà Nội.
13. Delitrenok (1998), “Tuyển chọn và dự báo khả năng của VĐV chạy
100m”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT, (số 198), Dịch: Nguyễn
Kim Minh, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
14. Dilietriok (1996), “Điều khiển quá trình huấn luyện VĐV chạy ngắn trẻ -
tuyển chọn VĐV chạy 100 m trẻ”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT,
(6), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
15. Nguyễn Đại Dương (1993), Tuyển chọn và định hướng thể thao cho trẻ
em và thiếu niên chuyên sâu chạy sức bền, Luận án Phó Tiến sĩ khoa
học, trường Đại học TDTT Matxcơva, Liên bang Nga.
16. Nguyễn Đại Dương (1997), “Tuyển chọn và định hướng thể thao đối với
VĐV trẻ trong chạy cự ly trung bình và cự ly dài”, Tuyển tập nghiên
cứu khoa học TDTT trường Đại học TDTT I, Nxb TDTT, Hà Nội.
17. Nguyễn Đại Dương, Hồ Thị Từ Tâm (2011), “Nghiên cứu diễn biến tốc
độ chạy 800m của vận động viên Trương Thanh Hằng”, Tạp chí thể
thao, (số 17), Tổng cục Thể dục thể thao, Hà Nội, tr. 17 - 19.
18. Goikhơman. P.N (1978), Các tố chất thể lực của VĐV, Nxb TDTT, Hà
Nội, Dịch: Nguyễn Quang Hưng.
19. Goikhơman. P.N (1996), Điền kinh trong trường phổ thông, Nxb TDTT,
Hà Nội, Dịch: Nguyễn Quang Hưng.
20. Harre. D (1996), Học thuyết huấn luyện, Nxb TDTT, Hà Nội, Dịch:
Trương nh Tuấn, Bùi Thế Hiển.
21. Lê Đình Hải (2009), Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của vận
động viên chạy cự ly 800m - 1500m đội tuyển điền kinh Khánh Hòa
sau một năm tập luyện, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại
học TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
22. Bùi Quang Hải, Vũ Chung Thủy, Nguyễn Kim Xuân, Nguyễn Danh
Hoàng Việt (2009), Giáo trình tuyển chọn tài năng thể thao, Nxb
TDTT Hà Nội.
23. Hebbelluck. M (1992), “Nhận biết sự phát triển các tài năng trong thể
thao”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT, (4), Viện Khoa học TDTT,
Hà Nội.
24. Lưu Quang Hiệp (1994), “Tập bài giảng sinh lý học TDTT”, Tài liệu dùng
cho các học viên cao học TDTT, Hà Nội.
25. Lưu Quang Hiệp, Phạm thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT,
Hà Nội.
26. Ivanôv. V.X (1996), Những cơ sở của toán học thống kê, Nxb TDTT, Hà
Nội, Dịch: Trần Đức Dũng.
27. Kharitơnôva. L.G (1998), “Nghiên cứu tổng thể quá trình thích nghi của
cơ thể thiếu niên với các lượng vận động thể chất”, Thông tin khoa
học kỹ thuật TDTT, (2), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
28. Nguyễn Kim Lan (2004), Nghiên cứu các tiêu chuẩn đánh giá trình độ
tập luyện của vận động viên thể dục nghệ thuật trẻ từ - 10 tuổi, Luận
án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện khoa học thể dục thể thao, Hà Nội.
29. Lê Văn Lẫm (1976), “Sự khác biệt trong các tố chất vận động ở thiếu
niên”, Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT, (12), Viện Khoa học TDTT,
Hà Nội.
30. Lê Văn Lẫm (1999), “Làm thế nào đánh giá hiệu quả tập luyện”, Thông
tin khoa học công nghệ thể thao, (11), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
31. Phạm Văn Liệu (2016), Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện
của vận động viên các môn thể thao hoạt động có chu kỳ lứa tuổi 15 -
17 tại Thanh Hóa, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học
Thể dục thể thao, Hà Nội.
32. Nguyễn Thành Long (2015), Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận
động viên điền kinh trẻ cự ly trung bình - dài lứa tuổi 13 - 15, Luận án
Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học Thể dục thể thao, Hà Nội.
33. Hà Khả Luân (1997), Nghiên cứu bước đầu xây dựng các tiêu chí tuyển
chọn về hình thái - tố chất - tâm lý - chuyên môn thông qua tuổi xương
cho VĐV các môn bơi lội - điền kinh và bóng chuyền, Báo cáo kết quả
nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
34. Nôvicôp, Matvêep (1980), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất,
Nxb TDTT, Hà Nội.
35. Mensicov. V.V - Volcov. N.I (1997), Sinh hoá học thể dục thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội, Dịch: Lê Quý Phượng, Vũ Chung Thuỷ.
36. Nguyễn Kim Minh (1984), “Chiều cao và trọng lượng cơ thể của các
VĐV tham dự Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần I”, Bản tin khoa học
kỹ thuật TDTT, (2), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
37. Nguyễn Kim Minh (1991), “Phương pháp tuyển chọn trong điền kinh”,
Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT, (5), Viện Khoa học TDTT, Hà
Nội.
38. Phan Hồng Minh (1991), “Một số ý kiến về phát hiện tài năng thể thao từ
góc độ sinh học người”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT, (1 + 6),
Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
39. Phan Hồng Minh (1996), “Dự báo chiều cao tối đa từ tuổi xương”, Thông
tin khoa học kỹ thuật TDTT, (5 + 6), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
40. Nabatnhicôva .M.Ia (1985), Quản lý và đào tạo VĐV trẻ, Nxb TDTT, Hà
Nội, Dịch: Phạm Trọng Thanh.
41. Nabatnhicôva. M.Ia (1985), “Mối liên hệ giữa trình độ chuẩn bị thể lực
toàn diện và thành tích thể thao của VĐV trẻ”, Thông tin khoa học kỹ
thuật TDTT, (3), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
42. Nadori. L (1985), “Tìm kiếm những tài năng thể thao”, Thông tin khoa
học kỹ thuật TDTT, (4), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
43. Lê Nguyệt Nga, Trịnh Hùng Thanh, Lâm Quang Thành, Chung Tấn
Phong, Đào Công Sanh, Nguyễn Đăng Khoa (2000), Nghiên cứu sự
biến đổi nồng độ axit lactic máu của VĐV cấp cao trong hai môn điền
kinh, bơi lội khi tập luyện ở những lượng vận động khác nhau, Đề tài
KHCN cấp thành phố, thành phố Hồ Chí Minh.
44. Phạm Xuân Ngà (1996), Một số vấn đề tuyển chọn và đào tạo VĐV trẻ,
Nxb TDTT, Hà Nội.
45. Vũ Quỳnh Như (2017), Xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên
năng khiếu chạy 400m giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu lứa tuổi 13
- 15, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học thể dục thể
thao, Hà Nội.
46. Ozolin. M.G (1980), Huấn luyện thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
47. Philin. V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Nxb TDTT, Hà
Nội, Dịch: Nguyễn Quang Hưng.
48. Philin V.P, Phomin H (1980), Cơ sở lý luận của thể thao thiếu niên, Nxb
TDTT Matxcơva.
49. Chung Tấn Phong (2000), Nghiên cứu tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV bơi trẻ từ 9 - 12 tuổi trong giai đoạn huấn luyện ban
đầu, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học thể dục thể thao,
Hà Nội.
50. Trần Phúc Phong (1999), “Bàn về nghiên cứu thể chất thiếu niên và nhi
đồng”, Thông tin khoa học công nghệ TDTT, (2), Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
51. Võ Đức Phùng, Dương Nghiệp Chí (1975), Giáo trình Điền kinh, Nxb
TDTT, Hà Nội.
52. Võ Đức Phùng. Nguyễn Kim Minh. Trần Quốc Tuấn. Ngô Đức Nhuận.
Nguyễn Thị Tuyết (1999), Bước đầu đánh giá trình độ luyện tập và dự
báo triển vọng của VĐV bóng đá U17 quốc gia trong chương trình
Quốc gia về thể thao tại trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia I
Nhổn - Hà Nội, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
53. Bùi Huy Quang (1990), Bước đầu nghiên cứu công tác tuyển chọn và đào
tạo VĐV Bóng bàn 9 - 12 tuổi, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học,
Sở TDTT, Hà Nội.
54. P.D. Siris, P. M. Gaidarsca, K. I. Rachep (1992), “Chuyên đề điền kinh:
Tuyển chọn và dự báo khả năng của VĐV chạy cự ly trung bình và
dài”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT, (4), Biên dịch: Nguyễn Kim
Minh, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, tr. 39, 25 - 44.
55. Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn nh (2012), “Xác định tiêu chí kiểm tra và
định hướng lượng vận động huấn luyện sức bền ưa khí”, Chuyên mục
Khoa học thể thao - Tạp chí thể thao, www.tapchigthethao.vn.
56. Lê Hồng Sơn, Nguyễn Tuấn nh (2012), Nghiên cứu thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng công tác huấn luyện VĐV quốc gia (nghiên
cứu trường hợp VĐV điền kinh và bơi lội tại Trung tâm Huấn luyện
thể thao quốc gia Đà Nẵng, Đề tài KHCN cấp Bộ, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
57. Sakaev. V (1984), “Những tiêu chuẩn nhân trắc của sự tiết kiệm sức ở
VĐV chạy”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT, (4), Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
58. Nguyễn Danh Thái (1990), “Một số vấn đề tuyển chọn vận động viên
bóng bàn trẻ”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT, (6), Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
59. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993), Cơ sở sinh học và sự phát
triển tài năng thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
60. Trịnh Hùng Thanh, Trần Văn Đạo (1997), Huấn luyện chạy cự ly trung
bình, dài và marathon, Nxb TDTT, Hà Nội
61. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga, Trịnh Trung Hiếu (1988), Sinh cơ và
huấn luyện thể thao, Nxb TDTT, thành phố Hồ Chí Minh.
62. Trịnh Hùng Thanh (2002), Hình thái học thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
63. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, Nxb
TDTT, Hà Nội.
64. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp thể dục
thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
65. Trịnh Toán (2013), Xác định quan hê giữa thành tích thi đấu với chức
năng sinh lý, tố chất thể lực, kỹ chiến thuật của vận động viên chạy cự
ly trung bình ở lứa tuổi 16 - 18, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục,
Viện khoa học Thể dục thể thao, Hà Nội.
66. Phạm Danh Tốn (1991), Lý luận và phương pháp thể dục thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội.
67. Nguyễn Tiên Tiến (2001), Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của
VĐV bóng bàn nam 12 - 15 tuổi, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện
khoa học thể dục thể thao, Hà Nội.
68. Đồng Văn Triệu (1998), Nghiên cứu diễn biến một số chỉ số sinh lý của
VĐV trẻ trường Đại học TDTT I, Kết quả nghiên cứu khoa học,
Trường Đại học TDTT I.
69. Nguyễn Thế Truyền (1985), “Di truyền và tuyển chọn thể thao”, Bản tin
khoa học kỹ thuật TDTT, (11), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

70. Nguyễn Thế Truyền (1990), “Độ tuổi và những năng lực thể thao”, Thông
tin khoa học kỹ thuật TDTT, (3), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

71. Nguyễn Thế Truyền (1992), “Năng khiếu và tài năng thể thao”, Thông tin
khoa học kỹ thuật TDTT, (5), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.

72. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), “Tiêu
chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể
thao”, Sách chuyên đề dùng cho các trường Đại học TDTT và trung
tâm đào tạo VĐV, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 77, 108 - 110, 206 - 231.

73. Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận,
Nguyễn Thị Tuyết (1999), Xác định chuẩn mực đánh giá trình độ tập
luyện của VĐV ở một số môn thể thao trọng điểm trong chương trình
quốc gia về thể thao, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học, Hà Nội.

74. Trương nh Tuấn (1997), “Cần tiếp tục đổi mới đào tạo VĐV theo chương
trình mục tiêu”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, trường Đại học
TDTT I, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 21.

75. Utkin. V.L (1996), Sinh cơ học thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội,
Dịch: Lê Quý Phượng, Vũ Chung Thuỷ, Phạm Xuân Ngà.

76. Uỷ ban TDTT (1997), “Tài liệu lớp tập huấn nâng cao trình độ huấn luyện
viên điền kinh”, Tài liệu dùng cho lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ
HLV điền kinh, Hà Nội.

77. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao,
Nxb TDTT, Hà Nội.

78. Valich. B (1981), Huấn luyện VĐV điền kinh trẻ, Nxb TDTT, Hà Nội.
79. Phạm Ngọc Viễn (1991), “Tâm lý học thể dục thể thao”, Sách giáo khoa
dùng cho sinh viên các trường Đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.
78 - 81, 103 - 105.
80. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ
(1991), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
81. Đặng Hà Việt (2007), Xây dựng hệ thống bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho vận động viên đội tuyển bóng rổ nam quốc gia, Luận
án Tiến sĩ giáo dục học, Viện khoa học Thể dục thể thao, Hà Nội.
82. Chen Hong Wu (1993), “Việc phát hiện các tài năng thể thao ở Trung
Quốc”, Thông tin khoa học TDTT, (3), Viện Khoa học TDTT, Hà Nội.
83. Lê Văn Xem (1999), “Đặc điểm tâm lý của loại hình thể thao và phương
pháp nghiên cứu”, Thông tin khoa học TDTT, (2), Viện Khoa học
TDTT, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo tiếng Nga.
84. Зкличенок В. Б. (1998), Критерии отбора как основа
комплектования сборных национальных команд по легкой
атлетике, Москва, Издательство “Физкультура с спорт”.
85. Верхошанский Ю. В, Добровольский И. М. Щуплецов, С. Н,
Лункина А. И, Рева В. К (1979), Теория и практика физической
культуры, Москва, Издательство “Физкультура с спорт”.
86. B. п. ryбa (2008), Teopия и прakтиka спортивнorooтбopa и paннeй
opиeнтaции B виды спортa, Москва, Издательство “Физкультура
и спорт”.
87. Алабин В. Г., Алабин А. В., Котеньев К. Р. Особенности организации
спортивного отбора детей младшего школьного возраста/отбор
и многолетнее планирование в спорте: Тез. Докл. Науч.- практ.
Конф. - Ивано-Франковск, 1986. - с.5-6.
88. Артамонов В. Н., Мотылянская Р. Е. Методические рекомендации по
спортивному отбору и ориентации (врачебно - физиологич.
раздел): Для слушателей ФПК и ВШТ. - М., 1986. - 65с
89. Головко Н. Г. Методы педагогического тестирования при отборе
юных бегунов на 00м//Теория и практика физ. культуры. - 1976.
- №7. - с. 38 - 42.
90. Лук В. А., Мартыненко А. М. Важный критерий: об отборе в
ДЮСШ//Физ. Культура в школе. - 1968. - №5. - С. 23.
91. Карпман В. Л., Белоцерковский З. Б., Гудков И. А. Исследование
физической работоспособности у спортсменов -М.: Физкультура
и спорт, 1974. - 96с.
92. Козловский В.И. Формирование выносливости бегунов на средние и
длинные дистанции. - Киев: Вища школа, 1985. - 1985. - С. 35 - 38.
93. И.С. Пальма. Л.Г. Эльгорт (1971), Применение Метода корреляции в
строительстве - Москва, с. 116 - 134.
94. Суслов Ф. П. Бег на средние дистанции: Отбор и начальная
подготовка//Легкая атлетика. - 1984. - №2. - С.22.
95. Филипович В.М., Туревский И.М. О принципах спортивной
ориентации детей и подростков в связи с возрастной
изменчивостью структуры двигательных способностей//Теория
и практика физ. культуры. - 1977. № 4. - С. 39 - 44

Tài liệu tham khảo tiếng Anh.


96. Bill Bowerman, Bill Freeman, High - performance training for track and
field, pp. 10, 85.
97. Brian Mackenzie (2005), 101 Performance evaluation tests, pp 15 - 16.
98. Daijiro Abe - Kazumasa Yanagawa - Kaoru Yamanobe - Keiji Tamura
(1998), Assessment of middle - distance running performance in sub -
elite young runners using energy cost of running, pp. 321.
99. George Blough Dintiman, EdD, Robert D. Ward, PED. Tom Tellez, Med,
Dr. Barry Sears (1998), Sport speed, pp. 25 - 27.
100. G. Lange (2010), Testing endurance.
101. J.E.L. Carter (2002), The Heath CarterAnthropometric, Somatotype San
Diego, CA, USA, pp. 6 - 8.
102. J. E. Lindsay Carter (1982), Physical structure of Olympic athlete, pp.
48, 73 - 74.
103. Peter Janssen, MD (2001), Lactate threshold training, Copyright by
Human Kinetics Publishers, pp. 107 - 149.
104. Larry Greene and Russ Pate (1997), Training for young distance
runners, pp. 34 - 37, 41.
105. Martin, D.E., and P.N. Coe (1991), Better training for distance runners,
pp. 59 - 61, 93 - 96, 98, 104 - 105.
106. Maughan, Ron; Gleeson, Michael (2004), The Biochemical basic, of
sports performance, Oxford University Pres, pp. 93, 109 - 110.
107. MC. Graw - Hill (2003), Anatomy & Physiology, pp. 430.
108. William J. Bowerman (1992), High - performance training for track and
field, pp. 85.
109. Williams, Keith (1990), Biomechanical relationships in distance
running, Track Technique, pp. 110.
110. Thomas W. Rowland, MD (2005), Children’s exercise physiology,
Human Kinetics.
111. Vivian H. Heyward (1998), Fitness Assessment & Exercise Prescription,
3rd Edition, pp.48.
112. R.J. Shephard & P.O. Astrand (1992), “Endurance in Sport”. London.
113. Tudor O. Bompa, Ph.D.(1994), Theory and Methodology of training,
Kendall/hunt publishing company, Toronto, Ontario Canada.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN.
BỘ VH, TT & DL CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
V ệ ho họ TDTT Độ ập - Tự do - Hạ h phú

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:......................................................
Đơn vị:.........................................................

Nhằm tìm hiểu thực trạng việc đánh giá trình độ tập luyện VĐV chạy
cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao trên phạm vi toàn quốc, mong đồng
chí nghiên cứu kỹ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi và cho cách trả lời
bằng cách gạch chân và đánh dấu vào ô cần thiết. Ý kiến đóng góp của đồng
chí sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích trong việc ứng dụng các
phương pháp, các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy cự ly
trung bình (800m, 1500m) cấp cao Việt Nam giai đoạn hoàn thiện thể thao.
Xin chân thành cảm ơn!
Xin đ/c cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: ....................................................... Tuổi: ..................................
Trình độ chuyên môn: ...............................................................................
Chức vụ: ....................................................................................................
Đơn vị công tác: .........................................................................................
Thâm niên làm công tác giảng dạy - Huấn luyện điền kinh: ......................
Câu hỏi 1: Trong công tác tuyển chọn, đánh giá trình độ tập luyện, huấn
luyện VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp cao của
đồng chí (hoặc đơn vị đồng chí), nhóm các tiêu chí nào sau đây đã
và đang được áp dụng (nếu có nhóm yếu tố nào khác có thể bổ
sung thêm vào ô trống) và mức độ ưu tiên quan trọng trong đánh
giá (đánh dấu vào ô thích hợp).

1. Nhóm yếu tố hình thái.


2. Nhóm yếu tố chức năng - tâm lý.
3. Nhóm yếu tố chuyên môn.
4. ................................................................................................................................................

5. ................................................................................................................................................

Câu hỏi 2: Các chỉ số, các test nào sau đây được đ/c (hoặc đơn vị đ/c) sử
dụng hoặc cho rằng cần thiết phải sử dụng trong đánh giá trình
độ tập luyện nữ VĐV chạy cự ly trung bình (800m, 1500m) cấp
cao giai đoạn hoàn thiện thể thao, (nếu có tiêu chí nào khác có
thể bổ sung thêm vào ô trống) và mức độ ưu tiên quan trọng
trong đánh giá (đánh dấu vào ô thích hợp).

- Nhóm yếu tố hình thái:


Chiều cao đứng (cm).
Cân nặng (kg)
Quetelet (g/cm).
Chỉ số độ dài chân A (%)
Chỉ số dài chân C/dài chân H;
Chỉ số dài chân B - dài cẳng chân A;
Chỉ số vòng cổ chân/dài gân Achille

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
- Nhóm yếu tố chứ ă - tâm lý:
Dung tích sống tương đối (ml/kg)
VO2max tương đối (ml/kg/phút)
Chỉ số công năng tim (HW)
Phản xạ đơn (ms)
Soát vòng hở Landol (bit/s)
Phản xạ phức (ms)
Loại hình thần kinh.

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

- Nhóm yếu tố chuyên môn:


Chạy 30m TĐC (s)
Chạy 100m XPT (s)
Chạy 300m (s)
Bật xa tại chỗ (m)
Chạy 600m (s)
Test Cooper (m)
Chạy 3000m (phút)
Bật xa 3 bước tại chỗ (m)
Hất tạ qua đầu ra sau (m)
Chạy 800m (s)
Chạy 1500m (phút)
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của đồng chí./.

Ngày ..... tháng ..... năm 201….


Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
(Ký tên)

PHAN THÙY LINH


PHỤ LỤC 2.
BỘ VH, TT & DL CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
V ệ ho họ TDTT Độ ập - Tự do - Hạ h phú

PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TEST


Tốc độ thu nhận và xử lý thông tin (soát vòng hở Landol)
Họ và tên VĐV: .........................................................................
Ngày sinh: ......../......../........ Giới tính: Nam Nữ
Đơn vị: .......................................................................................
Trình độ (đẳng cấp) VĐV:.........................
Nội dung thi đấu sở trường (cự ly trung bình):  800m  1500m
Thành tích cao nhất đạt được hiện tại: ........................................

Kết quả kiểm tra: .................................. Nhận xét: ..............................................

NGƢỜI KIỂM TRA NGƢỜI ĐƢỢC KIỂM TRA


(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 3. TRÍCH CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN VĐV CHẠY CỰ
LY TRUNG BÌNH CẤP CAO - GIAI ĐOẠN HOÀN THIỆN THỂ THAO
(THEO CHU KỲ HUẤN LUYỆN NĂM)
- Phân chia chu kỳ huấn luyệ ă .
Căn cứ vào nhiệm vụ, chương trình thi đấu quốc tế và trong nước, Ban
huấn luyện chia kế hoạch huấn luyện năm ra làm 2 chu kỳ lớn và 1 chu kỳ
chuyển tiếp.
* Chu kỳ 1: từ tuần 1 đến tuần 35.
* Chu kỳ 2: từ tuần 36 đến tuần 48.
* Chuyển tiếp từ tuần 49 đến tuần 52.
- Nhiệm vụ huấn luyện chi tiết trong chu kỳ huấn luyện.
* Nhóm I
- Chu kỳ I: Từ tuần 1 đến tuần 35 (trong đó có 2 tuần nghỉ tết).
Chuẩn bị chung 1: Từ tuần 1 đến tuần 14.
Chuẩn bị chuyên môn 1: Từ tuần 15 đến tuần 27.
Chuẩn bị thi đấu và thi đấu 1: Từ tuần 28 đến tuần 35.
Tuần 36 là tuần quá độ.
- Chu kỳ II: Từ tuần 37 đến tuần 48.
Chuẩn bị chung 2: Từ tuần 37 đến tuần 42.
Chuẩn bị chuyên môn 2: Từ tuần 43 đến tuần 46.
Chuẩn bị thi đấu và thi đấu: Từ tuần 47 đến tuần 48.
Tuần 49 đến tuần 52 là giai đoạn chuyển tiếp.
* Nhóm II
- Chu kỳ I: Từ tuần 1 đến tuần 29 (trong đó có 2 tuần nghỉ tết).
Chuẩn bị chung: Từ tuần 1 đến tuần 16.
Chuẩn bị chuyên môn 1: Từ tuần 17 đến tuần 23.
Chuẩn bị thi đấu và thi đấu 1: Từ tuần 24 đến tuần 29.
Tuần 30 là tuần quá độ.
- Chu kỳ II: Từ tuần 31 đến tuần 48.
Chuẩn bị chung 2: Từ tuần 31 đến tuần 34.
Chuẩn bị chuyên môn 2: Từ tuần 35 đến tuần 41.
Chuẩn bị thi đấu và thi đấu: Từ tuần 42 đến tuần 48.
Tuần 49 đến tuần 52 là giai đoạn chuyển tiếp.
- Dự kiế ƣ ng vậ động:
Nhóm I (Nam): Tổng khối lượng chạy: từ 5.600km - 6.350km. Các bài
tập phát triển sức mạnh khắc phục trọng lượng tạ: từ 625.760kg - 686.460kg.
Nhóm II (Nữ): Tổng khối lượng chạy: từ 4.750km - 9.250km.
Các bài tập phát triển sức mạnh khắc phục trọng lượng tạ: từ 460.320kg
- 536.320kg.
*Nhiệm vụ và biện pháp của từng giai đoạn huấn luyện:
Giai đoạn chuẩn bị chung:
1. Chu kỳ 1
a. Giai đoạn chuẩn bị chung:
* Mục đích: Củng cố thể lực trung, chú trọng đến sức bền ưa khí và các
bài tập sức mạnh phì đại cơ.
* Nhiệm vụ:
- Củng cố và rèn luyện các hệ thống chức năng của cơ thể.
- Chữa trị chấn thương sau một năm tập luyện và thi đấu căng thẳng.
- Kiểm tra y học VĐV.
- Kiểm tra các chỉ số chuyên môn.
- Chuẩn bị lại nền tảng thể lục chung, ưu tiên phát triển khả năng ưa
khí.
* Biện pháp:
- Các bài tập việt dã trên các địa hình tự nhiên: Dốc, đồi và bãi biển.
- Các bài tập lập lại các đoạn từ 1000m đến 5000m (yêu cầu về cường
độ và số lần lập lại tùy thuộc vào trình độ tập luyện của từng VĐV).
- Các bài tập chạy hỗn hợp, biến tốc.
- Các bài tập bật nhảy.
- Các bài tập phát triển sức mạnh bền: tập tại phòng tập tạ liên hoàn, tập
với tạ gánh.
- Tập các bài tập bổ trợ cho từng nhóm cơ: Cơ đùi trước, cơ đùi sau, cơ
bụng, cơ lưng…
Trong giai đoạn chuẩn bị có kiểm tra sức bền tại giải Việt dã Báo Tiền
phong.
b. Giai đoạn chuẩn bị chuyên môn:
* Mục đích: Duy trì sức bền ưa khí đạt được ở giai đoạn chuẩn bị
chung và phát triển sức bền chuyên biệt, các bài tập sức mạnh chuyên biệt để
làm cơ sở phát triển tốc độ chuyên biệt.
* Nhiệm vụ:
- Tiếp tục cũng cố và tăng cường thể lực đã tích lũy được; chú ý đi sâu
phát triển sức mạnh tốc độ, tốc độ gốc và sức bền tốc độ (sức bền chuyên
môn).
- Phát triền các tố chất chuyên môn phục vục cho môn chuyên sâu.
- Tổ chức kiểm tra, thi đấu để rèn luyện trạng thái, ý chí cho VĐV.
- Thông qua quá trình tập luyện và kiểm tra để xây dựng và bồi dưỡng
chiến thuật cho VĐV.
* Biện pháp:
- Các bài tập phát triền sức nhanh, bền phục vụ cho cự ly chuyên sâu
của mỗi VĐV.
- Các bài tập chạy lặp lại với các đoạn: (100m, 200m, 300m, 400m,
600m, 800m, 1000m, 1200m, 1500m, 2000m…) tùy theo cự ly chính.
- Các bài tập chạy việt dã trung bình trong sân.
- Tăng cường các bài tập lặp lại phân đoạn của từng cự ly với tốc độ
mục tiêu.
- Tăng cường các bài tập hỗn hợp như: biến tốc, chạy xen kẽ, lên dốc,
xuống dốc…
- Các bài tập phát triển sức mạnh có trọng tải phụ như: Gánh tạ, kéo tạ
chạy.
- Các bài tập bổ trợ, các bài tập dẻo cho các nhóm cơ.
+ Chú ý sắp xếp, điều chỉnh cường độ, khối lượng, mật độ bài tập phù
hợp với khả năng hồi phục của VĐV.
Trong giai đoạn này ban huấn luyện có kế hoạch đề nghị lãnh đạo cho
đi tập huấn tại nước ngoài để thay đổi môi trường tập luyện giúp VĐV phát
huy hết năng lực của cá nhân.
c. Giai đoạn thi đấu:
* Mục đích: Hoàn thiện các tố chất chuyên môn, chiến thuật cho từng
cuộc thi, ổn định trạng thái tâm lý, sẵn sàng thi đấu với khả năng tốt nhất.
* Nhiệm vụ:
- Tiếp tục hoàn thiện kỹ chiến thuật chuyên môn.
- Phát triển mạnh các bài tập nâng cao tốc độ gốc để phát triền tốc độ
mục tiêu của cự ly.
- Huấn luyện các bài tập trực chiến: Xuất phát, cảm giác từng đoạn
chạy.
- Tổ chức kiểm tra, đấu tập để rèn luyện chiến thuật và bản lĩnh thi đấu.
* Biện pháp:
- Lặp lại các đoạn từ 30 - 50m để phát triển sức nhanh.
- Lặp lại các đoạn 200m, 400m, 600 để VĐV có cảm giác tốc độ từng
vòng của cự ly thi đấu.
- Hoàn thiện tốc độ mục tiêu.
- Tập lặp lại các bài tập chuyên sâu của từng cự ly và thực hiện chiến
thuật chạy dựa trên ưu điểm của từng VĐV.
- Tổ chức kiểm tra, đấu tập để rèn luyện tâm lý, chiến thuật.
- Chú ý điều chỉnh thời gian tập, nhịp sinh học của VĐV phù hợp với
chương trình thi đấu.
Kết thúc chu kỳ 1 tham gia thi đấu đỉnh 1 tại giải quốc tế, sau thi đấu
tổng kết đánh giá, phân tích, rút kinh nghiệm cho chu kỳ 2.
2. Chu kỳ 2:
* Mục đích nhiệm vụ và biện pháp tập luyện như chu kỳ 1 nhưng phải
rút kinh nghiệm bổ khuyết điều chỉnh cho từng VĐV để có kết quả thi đấu tại
Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII tốt hơn để làm cơ sở cho SEA Games
30 năm 2019.
Chu kỳ chuyển tiếp:
* Mục đích chính của giai đoạn này là nghỉ ngơi về tâm lý, thả lỏng,
hổi phục sinh học và duy trì thể lực trung… Vì vậy, cần đặt ra các bài tập,
hình thức tập luyện và hồi phục cho VĐV để VĐV sẵn sàng cho giai đoạn
huấn luyện tiếp theo.
- Có bổ sung thực phẩm chức năng, thuốc cho VĐV trong từng giai
đoạn tập trung cao độ về thể lực và chuyên môn.
BIỂU ĐỒ 1: DIỄN BIẾN LƢỢNG VẬN ĐỘNG TUẦN
THỜI KỲ CHUẨN BỊ CHUNG
Thứ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
LVĐ

Cực lớn

Lớn

Trung bình

Nhẹ

BIỂU ĐỒ 2: DIỄN BIẾN LƢỢNG VẬN ĐỘNG TUẦN


THỜI KỲ CHUẨN BỊ CHUYÊN MÔN
Thứ
1 2 3 4 5 6 7
LVĐ

Cực lớn

Lớn

Trung bình

Nhẹ

You might also like