You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỆ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


------------------------------------

Môn học: Tài chính doanh nghiệp


Đề tài:

CHÍNH SÁCH CỔ TỨC

GVHD: PGS. TS Lê Thị Lanh


Khóa 22 – Lớp Đêm 1 – Nhóm 1

TP.HCM, Tháng 6, năm 2013


CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

MỤC LỤC
LÝ THUYẾT ....................................................................................................... 4
PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ....................................... 4
I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ CỔ TỨC ..................................................................... 4
1. Khái niệm cổ tức ......................................................................................... 4
2. Cách thức chi trả cổ tức ............................................................................... 4
3. Phân loại cổ tức theo hình thức chi trả ......................................................... 5
II. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ........................................................................... 5
1. Khái niệm chính sách cổ tức ........................................................................ 5
2. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức ...................................................... 5
III. GIẢI NOBEL KINH TẾ CỦA MM VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ĐỐI
VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ..................................................................... 11
1. Những giả định của Lý thuyết MM ........................................................... 11
2. Nội dung lý thuyết MM ............................................................................. 11
2.1 Trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, chính sách cổ tức không ảnh
hưởng đến giá trị doanh nghiệp hay đến tổng thu nhập các cổ đông .............. 11
2.2 Ví dụ minh họa trường hợp chính sách cổ tức không tác động đến giá trị
doanh nghiệp và giá trị cổ đông .................................................................... 12
3. Các bất hoàn hảo của thị trường ................................................................ 15
IV. CÁC TRƯỜNG PHÁI VÀ PHẢN BIỆN, TRANH LUẬN VỀ LÝ
THUYẾT MM ................................................................................................... 15
1. Các trường phái ......................................................................................... 15
2. Các phản biện, tranh luận .......................................................................... 15
2.1. Các lập luận về chính sách cổ tức không tác động đến giá trị doanh
nghiệp ........................................................................................................... 15
2.2. Các lập luận về chính sách cổ tức tác động đến giá trị doanh nghiệp ... 16
PHẦN II: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG THỰC TIỄN ........................... 18
I. CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG THỰC TIỄN ......................... 18
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động ....................................................... 18
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định ............................................................ 18
3. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi .............................................. 19

HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 1


CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

4. Chính sách cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối
năm .................................................................................................................. 19
II. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRÊN THẾ GIỚI .......................................... 19
1. Tình hình chi trả cổ tức ở Mỹ .................................................................... 20
1.1 Cổ tức Mỹ trước khủng hoảng ............................................................ 20
1.2 Cổ tức Mỹ trong thời kỳ khủng hoảng ................................................ 21
2. Tình hình chi trả cổ tức của các nước Châu Âu ......................................... 22
3. Tình hình chi trả cổ tức ở các nước G7 ...................................................... 23
III. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ........................................................................................................ 23
1. Giai đoạn trước khủng hoảng (2006-2009) ................................................ 24
2. Giai đoạn khủng hoảng (2009 – 2012) ....................................................... 25
BÀI TẬP THỰC HÀNH 30
I. Bài 7 trang 174 về công ty House of Haddock ........................................ 30
II. Bài 4 trang 176 về công ty Little Oil ....................................................... 31
III. Bài 10 trang 177 về công ty Hors d’Age ................................................. 32
IV. Bài 17 trang 179 ........................................................................................ 34
V. Bài 19 trang 179 ....................................................................................... 36
BÀI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 38
TỶ LỆ NẮM GIỮ CỔ PHẦN CỦA CHỦ SỞ HỮU ẢNH HƯỞNG LÊN
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA DOANH NGHIỆP BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM Ở THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI PAKISTAN ...................................... 38
Lời mở đầu ........................................................................................................ 38
1. Giới thiệu: ................................................................................................. 39
2. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................... 40
2.1 Lý thuyết chi phí đại diện ........................................................................ 40
2.2 Lý thuyết về tác động phát tín hiệu ......................................................... 41
2.3 Vốn sở hữu nhà quản trị và chính sách cổ tức ......................................... 42
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 45
3.1 Nguồn thu thập dữ liệu và kích thước mẫu .......................................... 45
3.2 Phân tích mô hình kinh tế lượng ......................................................... 46
3.3 Các biến số trong bài nghiên cứu ............................................................ 47
HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 2
CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

4. Phân tích thực nghiệm ............................................................................... 48


4.1 Mô hình 1 .............................................................................................. 51
4.2 Mô hình 2 .............................................................................................. 52
4.3 Mô hình 3 ............................................................................................... 53
5. Kết luận ..................................................................................................... 53
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH TẠI VIỆT NAM ................................... 54
1. Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 54
2. Cách thức lấy số liệu các biến ......................................................................... 55
3. Mô hình hồi quy .............................................................................................. 55
4. Kết quả kiểm định ........................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 61

HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 3


CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

LÝ THUYẾT
PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
I. CÁC VẤN ĐỀ VỀ CỔ TỨC
1. Khái niệm cổ tức
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công ty cổ
phần. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận được
tái đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là lợi nhuận giữ lại, phần
lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông, gọi là cổ tức. Trừ trường hợp cổ phiếu
ưu đãi cổ tức, còn lại cổ tức được trả không cố định.
2. Cách thức chi trả cổ tức
Ở hầu hết các doanh nghiệp, hội đồng quản trị triệu tập các cuộc họp hàng quý hoặc
nửa năm để thẩm định thành quả vừa qua của doanh nghiệp và quyết định mức cổ tức
chi trả cho kỳ tới bằng việc áp dụng thể thức thông báo. Thể thức này thường xoay
quanh ngày công bố, ngày không có cổ tức, ngày ghi sổ và ngày chi trả.
Ví dụ trục thời gian chi trả cổ tức của công ty X
24 tháng 2 27 tháng 2 3 tháng 3 15 tháng 3

Ngày công bố Ngày không Ngày ghi sổ Ngày chi trả


có cổ tức
Hội đồng quản trị của công ty họp vào “ngày công bố” (24/2) để xem xét quyết
định cổ tức tương lai. Họ công bố một cổ tức vào ngày này, cổ tức này sẽ được trả cho
các cổ đông trong danh sách liệt kê vào “ngày ghi sổ” (3/3). Vào ngày này, công ty lập
danh sách từ các sổ chuyển giao cổ phần của các cổ đông được nhận số cổ tức đã công
bố.
Các thị trường chứng khoán ở Mỹ đòi hỏi 4 ngày làm việc trước ngày liệt kê
danh sách để ghi nhận các thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Ngày bắt đầu của 4
ngày này được gọi là “ngày không có cổ tức” (27/2). Các nhà đầu tư mua cổ phần trước
ngày 27/2 được hưởng cổ tức vào ngày 3/3. Các nhà đầu tư mua cổ phần vào ngày 27/2
hoặc sau ngày 27/2 không được hưởng cổ tức. Vào ngày 27/2 là ngày không có cổ tức,
giá cổ phần được dự kiến sẽ sụt giảm một khoản bằng với số tiền cổ tức vì giá trị này
đã được rút ra khỏi doanh nghiệp. “Ngày chi trả” thường từ 2 đến 4 tuần sau ngày ghi

HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 4


CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

sổ (15/3), vào ngày này, doanh nghiệp chi trả cổ tức đến những người nằm trong danh
sách.
3. Phân loại cổ tức theo hình thức chi trả
 Cổ tức bằng tiền: cổ tức được chi trả cho cổ đông trực tiếp bằng tiền mặt. Nhà
đầu tư có thể căn cứ vào số cổ tức được trả này để tính lợi suất hiện thời bằng cách lấy
khoản này chia cho thị giá cổ phiếu. Nó là một trong nhiều tham số mang tính tham
khảo (tính bằng %) giúp nhà đầu tư thực hiện các so sánh tương đối, dự liệu mức thu
nhập… để ra quyết định đầu tư.
Ví dụ: Cổ phiếu BVS có cổ tức được trả đợt 2 năm 2007 là 1.000 đồng trên một cổ
phiếu.
 Cổ tức bằng cổ phần và chia nhỏ cổ phần: Khi công ty có nhu cầu giữ lại lợi
nhuận để đầu tư họ có thể sử dụng cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu quỹ (nếu
có) để trả cổ tức, hoặc chia nhỏ cổ phần của cổ đông đang nắm giữ với tỷ lệ tương ứng
với phần lợi nhuận được công ty giữ lại.
Ví dụ: Cuối năm 2011 Vietinbank thực hiện chia cổ tức bằng cách phát hành thêm cổ
phiếu với tỷ lệ 20% (cổ đông nắm giữ 1.000 cổ phần (CP) được chia 200 CP mới).
II. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
1. Khái niệm chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức là quyết định ấn định tỷ lệ phù hợp giữa phần lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư và phần lợi nhuận chia cổ tức. Lợi nhuận sẽ được giữ lại để tái đầu tư cho công
ty hay được chi trả cho cổ đông. Vì lí do này khi Đại hội cổ đông diễn ra cuối kỳ kinh
doanh, Ban Giám đốc có thể đệ trình lên Hội đồng quản trị phương án sử dụng một tỷ
lệ nhất định phần lãi sau thuế để chia cổ tức cho cổ đông, phần còn lại được giữ lại để
tái đầu tư hoặc phân bổ vào các quỹ dự phòng. Nếu phương án chia này được biểu
quyết thông qua thì chính sách chia cổ tức của năm kinh doanh đó chính thức được xác
nhận và có hiệu lực.
2. Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức
2.1 Các hạn chế pháp lý:
Hầu hết các quốc gia đều có luật điều tiết chi trả cổ tức của một doanh nghiệp
đăng ký hoạt động ở quốc gia đó. Về cơ bản, luật này quy định:
 Không thể dùng vốn của một doanh nghiệp để chi trả cổ tức: Hạn chế này
được gọi là hạn chế suy yếu vốn. Tùy theo đặc điểm mỗi quốc gia, vốn được định nghĩa
HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 5
CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

như sau: Chỉ bao gồm mệnh giá của cổ phần thường hoặc định nghĩa bao quát hơn,
gồm cả vốn góp vượt quá tài khoản mệnh giá (thường được gọi là thặng dư vốn). Điều
này ngăn cản các chủ sở hữu thường rút đầu tư ban đầu của họ và làm suy yếu vị thế an
toàn của các chủ nợ của doanh nghiệp, giảm trách nhiệm với mức vốn mà doanh nghiệp
phải chịu theo Luật doanh nghiệp hiện hành. Bởi vì doanh nghiệp đang trong tình trạng
thua lỗ mà vẫn thực hiện chi trả cổ tức có nghĩa là doanh nghiệp đang dùng vốn chủ sở
hữu chia lại cho chính cổ đông.
 Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng hiện nay và trong thời gian qua:
Hạn chế này được gọi là hạn chế lợi nhuận ròng đòi hỏi một doanh nghiệp phải phát
sinh lợi nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức tiền mặt. Nhằm ngăn chặn doanh
nghiệp dùng vốn đầu tư ban đầu để chi trả cổ tức, làm suy yếu vị thế an toàn của chủ nợ
 Không thể chi trả cổ tức khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán: Hạn
chế này được gọi là hạn chế mất khả năng thanh toán, quy định rằng một công ty mất
khả năng thanh toán có thể không chi trả cổ tức tiền mặt. Khi một công ty mất khả năng
thanh toán nghĩa là nợ nhiều hơn tài sản. Chi trả cổ tức sẽ cản trở các trái quyền ưu tiên
của các chủ nợ đối với tài sản của doanh nghiệp và vì vậy bị ngăn cấm.
2.2 Các điều khoản hạn chế
Các điều khoản hạn chế ảnh hưởng đến chính sách cổ tức nhiều hơn là các hạn
chế pháp lý. Các hạn chế này giới hạn tổng mức cổ tức một doanh nghiệp có thể chi trả.
Các điều khoản hạn chế nằm trong các giao kèo trái phiếu, điều khoản vay, hợp đồng
thuê tài sản, thỏa thuận cổ phần ưu đãi. Các điều khoản này có thể quy định không thể
chi trả cổ tức cho đến khi lợi nhuận đạt đến một mức nhất định nào đó; hay các yêu cầu
về quỹ dự trữ, quy định một phần ḍòng tiền của doanh nghiệp phải được dành để trả nợ;
cũng có thể là vốn lưu động hay tỷ lệ nợ hiện hành không cao hơn một mức định sẵn
nào đó.
2.3 Các ảnh hưởng của thuế
Cổ tức được coi là thu nhập chịu thuế. Ví dụ tại Mỹ trước đạo luật điều chỉnh
thuế năm 1986, thuế suất biên tế cá nhân (đến 50%) đánh trên thu nhập cổ tức cao hơn
các thuế suất biên tế (đến 20%) đánh trên thu nhập lãi vốn dài hạn. Đây là một biện
pháp khuyến khích các doanh nghiệp giữ mức cổ tức thấp để các cổ đông có thể nhận
được một phần lớn hơn tỷ suất sinh lợi trước thuế dưới hình thức lãi vốn và như vậy
làm tăng tỷ suất sinh lợi sau thuế của họ. Tuy nhiên đạo luật điều chỉnh thuế năm 1986
HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 6
CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

đã bãi bỏ chênh lệch này bằng cách đánh thuế cả thu nhập cổ tức và thu nhập lãi vốn
theo cùng một thuế suất biên tế. Mặc dù ưu đãi thuế đối với đối với thu nhấp lãi vốn đã
bị hủy bỏ, hình thức này vẫn có 1 lợi điểm về thuế (dù nhỏ hơn) so với thu nhập cổ tức.
Thu nhập cổ tức bị đánh thuế ngay (trong năm hiện hành), thu nhập lãi vốn (và thuế
tương ứng) có thể được hoãn đến năm sau. Vì vậy, đối với hầu hết nhà đầu tư, hiện giá
của thuế đánh trên thu nhập lãi vốn (tương lai) ít hơn thuế đánh trên 1 số lượng tương
đương thu nhập cổ tức (hiện tại).
Trong khi các yếu tố vừa trình bày trên đây có xu hướng khuyến khích các
doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận, các quy định của cơ quan thuế lại có một tác động
ngược lại. Về cơ bản, quy định này ngăn cấm các doanh nghiệp giữ lại một lượng lợi
nhuận quá cao để bảo vệ các cổ đông khỏi chi trả thuế trên phần cổ tức nhận được. Nếu
như cơ quan thuế kết luận rằng doanh nghiệp đã tích lũy dư thừa lợi nhuận nhằm bảo vệ
các cổ đông khỏi phải chi trả thuế thu nhập cá nhân từ cổ tức, doanh nghiệp sẽ phải
chịu một khoản thuế phạt rất nặng trên phần thu nhập này. Tuy nhiên, trách nhiệm của
cơ quan thuế là phải chứng minh cho kết luận này. Vì vậy cơ quan thuế thường nghi
ngờ một số công ty hơn các công ty khác. Thí dụ, cơ quan thuế thường theo dõi các
doanh nghiệp nhỏ mà quyền kiểm soát nằm trong tay một số ít cổ đông vì các cổ đông
này chịu khung thuế biên tế cao, các doanh nghiệp thường xuyên chi trả cổ tức thấp
cũng như các doanh nghiệp có khối lượng lớn tiền mặt và chứng khoán thị trường.
2.4 Các ảnh hưởng của khả năng thanh toán
Chi trả cổ tức là các dòng tiền chi ra. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng lớn càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức. Vì vậy mặc dù doanh nghiệp có thành
tích quá khứ tái đầu tư lợi nhuận cao, số dư lợi nhuận giữ lại lớn, có thể doanh nghiệp
này không có đủ khả năng chi trả nếu không có đủ tài sản có tính thanh khoản cao, nhất
là tiền mặt.
2.5 Khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn
- Doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài càng
có nhiều khả năng chi trả cổ tức.
- Doanh nghiệp lớn, có uy tín, dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng và các
nguồn vốn khác thì càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng thanh
khoản linh hoạt và tận dụng các cơ hội đầu tư và tài chính bất thường.

HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 7


CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

- Ngược lại, đối với các doanh nghiệp nhỏ có vốn cổ phần được kiểm soát chặt
chẽ và ít giao dịch thường xuyên, khó tiếp cận vốn bên ngoài. Vì vậy thu
nhập giữ lại là nguồn vốn cổ phần mới duy nhất. Đối với các doanh nghiệp
trên, khi có cơ hội đầu tư mới thuận lợi, thường việc chi trả cổ tức không
nhất quán với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
2.6 Ổn định thu nhập:
Hầu hết các doanh nghiệp lớn, có cổ phần được nắm giữ rộng rãi, thường do dự
đối với việc hạ thấp chi trả cổ tức, ngay cả những lúc gặp khó khăn nghiêm trọng về tài
chính. Một doanh nghiệp có lịch sử lợi nhuận ổn định thường sẵn lòng chi trả cổ tức
cao hơn doanh nghiệp có thu nhập không ổn định. Một doanh nghiệp có các dòng tiền
tương đối ổn định qua nhiều năm có thể tự tin về tương lai hơn, và thường phản ánh sự
tin tưởng này trong việc chi trả cổ tức cao hơn.
2.7 Triển vọng tăng trưởng
Tăng trưởng nhanh thường thì nhu cầu vốn lớn, thay vì chi trả cổ tức nhiều và cố
gắng bán cổ phần mới để huy động vốn, các doanh nhiệp này thường giữ lại phần lớn
lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng vừa tốn kém, vừa bất tiện. Các công
ty có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thường có tỷ lệ tăng trưởng thấp và ngược lại.
2.8 Lạm phát:
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, vốn tích lũy từ khấu hao thường không
đủ để bù đắp cho việc thay thế tài sản của một doanh nghiệp khi các tài sản này cũ kỹ,
lạc hậu. Khi đó, doanh nghiệp có thể buộc phải giữ lại một tỷ lệ lợi nhuận cao hơn để
duy trì năng lực hoạt động cho tài sản của mình. Lạm phát cũng có tác động trên nhu
cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Trong môi trường giá cả tăng, số tiền thực tế
đầu tư vào kho hàng và các khoản phải thu có chiều hướng tăng để hỗ trợ cho cùng một
khối lượng hiện vật kinh doanh. Mặt khác do giá cả tăng, số tiền của các tài khoản phải
trả cũng đòi hỏi một khoản chi tiền mặt lớn; số lượng tiền mặt giao dịch thường cũng
phải tăng. Như vậy, lạm phát có thể buộc một doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận nhiều hơn
để duy trì vị thế vốn luân chuyển giống như trước khi có lạm phát.
2.9 Ưu tiên các cổ đông
Một công ty được kiểm soát chặt chẽ với tương đối ít cổ đông thì ban điều hành
có thể ấn định mức cổ tức theo ưu tiên của các cổ đông. Thí dụ đa số cổ đông của một
doanh nghiệp chịu một khung thuế suất biên tế cao thì họ thường thích một chính sách
HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 8
CHƯƠNG 13: CHÍNH SÁCH CỔ TỨC GVHD: PGS. TS LÊ THỊ LANH

giữ lại lợi nhuận cao để sau cùng hưởng kết quả tăng giá cổ phần, hơn là chính sách chi
trả cổ tức cao. Tuy nhiên, việc giữ lại lợi nhuận cao hàm ý là doanh nghiệp có đủ các
cơ hội đầu tư có thể chấp nhận được để biện minh cho chính sách chi trả cổ tức thấp,
ngoài ra là cơ quan thuế không cho phép các doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận quá cao khi
không có các cơ hội đầu tư thích đáng.
Đối với một doanh nghiệp lớn có cổ phần được nắm giữ rộng rãi, giám đốc tài
chính hầu như không thể tính đến các ưu tiên của cổ đông khi quyết định chính sách cổ
tức. Một số cổ đông giàu có thích chính sách giữ lại lợi nhuận để hưởng lãi vốn, trong
khi các cổ đông khác, có khung thuế biên tế thấp hơn coi cổ tức như nguồn thu nhập
thường xuyên, thích tỷ lệ cổ tức cao hơn. Vì vậy, khi ưu tiên của các chủ sở hữu của
doanh nghiệp khác nhau, ban điều hành chỉ nên xem xét các yếu tố cơ hội đầu tư, nhu
cầu dòng tiền, tiếp cận thị trường tài chính và các yếu tố liên quan khác khi ấn định
chính sách cổ tức. Các cổ đông nào thấy chính sách cổ tức này không thể chấp nhận
được có thể bán cổ phần của mình và mua cổ phần ở các doanh nghiệp khác hấp dẫn
hơn đối với họ.
2.10 Bảo vệ chống loãng giá
Nếu một doanh nghiệp chấp nhận chính sách sử dụng phần lớn lợi nhuận của
mình để chi trả cổ tức, thì khi có các dự án tiềm năng sinh lời doanh nghiệp có thể cần
phải bán cổ phần mới nhằm huy động thêm vốn đầu tư cho dự án. Nếu các nhà đầu tư
hiện hữu của doanh nghiệp không mua hay không thể mua một tỷ lệ cân xứng cổ phần
mới phát hành, quyền lợi chủ sở hữu theo phần trăm của họ trong doanh nghiệp sẽ bị
giảm xuống. Vì thế, doanh nghiệp chọn cách giữ lại lợi nhuận nhiều hơn và chi trả cổ
tức thấp hơn để tránh rủi ro loãng giá.
3. Mô hình cách điệu của Lintner về chi trả cổ tức
John Lintner đã khảo sát hàng loạt các quan điểm cổ điển của các giám đốc doanh
nghiệp về các chính sách phân phối cổ tức. Có thể tóm lược bốn mô hình cách điệu hóa
về cách thức chi trả cổ tức ban đầu như sau:
(1) Các doanh nghiệp có các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu dài hạn. Với thu nhập
tương đối ổn định, các doanh nghiệp sung mãn thường có tỷ lệ chi trả cổ tức
cao, các doanh nghiệp tăng trưởng chi trả cổ tức thấp.
(2) Các giám đốc thường tập trung nhiều vào những thay đổi cổ tức hơn là mức chi
trả tuyệt đối. Như vậy, nếu cổ tức của năm vừa qua là 1$ thì thanh toán cổ tức
HVTH: Nhóm 1 – Đêm 1 – K22 Page 9

You might also like