You are on page 1of 45

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---oOo---

HỌ TÊN HỌC VIÊN

VŨ VĂN QUANG

KỸ THUẬT TRÌNH BÀY


BÀI BÁO CÁO LUẬN VĂN
DÙNG WORD

CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN KHOA CẤP 1

TP: HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---oOo---

HỌ TÊN HỌC VIÊN

VŨ VĂN QUANG

KỸ THUẬT TRÌNH BÀY


BÀI BÁO CÁO LUẬN VĂN
DÙNG WORD

CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN KHOA CẤP 1

MSHV:

GVHD: THS. TRẦN THỊ DIỆU

TP: HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---oOo---

TP: HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp "Kỹ
thuật trình bày bài báo cáo luận văn dùng Word” là trung thực và không có bất kỳ
sự sao chép hay sử dụng để bảo vệ một học vị nào.Tất cả những sự giúp đỡ cho việc
xây dựng cơ sở lí luận cho bài luận đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc
rõ ràng và được phép công bố.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 4 năm 2022

Người viết báo cáo


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÔNG THỨC...................................................................................v
DANH MỤC HÌNH................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................2
1.1. Nội dung và hình thức Luận văn........................................................................2
1.1.1. Về nội dung.................................................................................................2
1.1.2. Về hình thức................................................................................................2
1.2. Cách trình bày tài liệu tham khảo.......................................................................4
1.2.1. Tài liệu tham khảo là bài báo đăng trong tạp chí, bài đăng trong một
quyển sách............................................................................................................4
1.2.2. Tài liệu tham khảo là sách, Luận văn, báo cáo...........................................4
1.2.3. Nội dung và hình thức quyển tóm tắt Luận văn...........................................5
1.2.4. Về nội dung.................................................................................................5
1.2.5. Về hình thức................................................................................................5
1.2.6. Trích yếu Luận văn.....................................................................................6
1.2.7. Những thay đổi trong quá trình đào tạo......................................................6
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................8
2.1. Mục tiêu..............................................................................................................8
2.2. Nội dung.............................................................................................................8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học của da.................................................9
2.2.2. Dịch tễ học..................................................................................................9
2.2.3. Đánh giá mức độ tổn thương bỏng...........................................................12
2.2.4. Diễn biến...................................................................................................16
2.2.5. Điều trị bỏng.............................................................................................18
2.2.6. Điều trị toàn thân phối hợp.......................................................................24
2.2.7. Dự phòng..................................................................................................24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................26
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.....................................................................................27
KẾT LUẬN............................................................................................................28
KIẾN NGHỊ...........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i

DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT

TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT

DEABETES ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

HYPERTENSION CAO HUYẾT ÁP

CANCER UNG THƯ

OTITIS MEDIA VIÊM TAI GIỮA


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ

GCOM GIUN CHUI ỐNG MẬT

HSCC HỒI SỨC CẤP CỨU

OMC ỐNG MẬT CHỦ

OTN ỐNG TAI NGOÀI

THA TĂNG HUYẾT ÁP

VMTB VIÊM MÔ TẾ BÀO

VTXC VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM


iii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Bảng phân loại diện tích da của trẻ < 5 tuổi........................................14

Bảng 2.2: Các mức độ sốc do bỏng.....................................................................20


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân loại diện tích da trẻ em < 5 tuổi................................26

Biểu đồ 3.2: Các mức độ sốc do bỏng.................................................................26


v

DANH MỤC CÔNG THỨC


Công thức 2.1: Công thức con số 9.....................................................................14

Công thức 2.2: Công thức Evans.........................................................................19

Công thức 2.3: Công thức Brooke.......................................................................20


vi

DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1: Cấu tạo lớp da.......................................................................................9

Hình 2.2: Sơ đồ cách tính diện tích bóng theo "Công thức con số 9"..................13

Hình 2.3: Các ký hiệu dụng trong ghi chép Bỏng...............................................25

Hình 2.4: Các tổn thương tiến triển.....................................................................25


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tóm tắt qui trình nghiên cứu.....................................................11
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nội dung và hình thức Luận văn

1.1.1. Về nội dung

Luận văn phải đạt được các mục tiêu nghiên cứu, có đóng góp mới. Nội dung
Luận văn phải được trình bày khúc chiết, chặt chẽ theo trình tự: Mở đầu. Chương 1:
Tổng quan tài liệu. Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Chương 3:
Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Bàn luận. Kết luận và kiến nghị. Danh mục các
công trình công bố của tác giả. Tài liệu tham khảo. Phụ lục (nếu có).

1.1.2. Về hình thức

Luận văn phải được trình bày mạch lạc, rõ ràng, sạch sẽ, không được tẩy xóa, có
đánh số trang, đánh số bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ. Tác giả Luận văn cần có lời
cam đoan danh dự về công trình NCKH của mình. Luận văn đóng bìa cứng, in chữ
nhũ, đủ dấu tiếng Việt.

Luận văn được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210x290mm) và không được
quá 150 trang (khoảng 4.500 chữ) không kê Danh mục. Tài liệu tham khảo và Phụ
lục.

Luận văn soạn thảo theo kiểu chữ Times New Roman cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn
thảo Windword hoặc tương đương, mật độ chữ ở chế độ bình thường: dãn dòng đặt
ở chế độ 1.5 lines: lề trên 3.5cm, lề dưới 3cm, lề trái 3.5cm, lề phải 2cm. Số trang
được đánh ở giữa lề trên của mỗi trang giấy.

Tiểu mục: Các tiểu mục của Luận văn được trình bày theo kiểu chữ số Ả Rập và
đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương
(Ví dụ: 4.1.2.1 tức là tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4).
3

Bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình, phương trình: Các bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình, phương
trình được đánh số thành nhóm 2 chữ số, số đầu là số chương và số sau là số thứ tự
(Ví dụ: Bảng 3.18 tức là bảng thứ 18 của chương 3).

Lưu ý: Số thứ tự được đánh số tăng dần từ đầu Luận văn đến cuối Luận văn và
thứ tự của bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình, phương trình được đánh số độc lập nhau. Số
thứ tự phương trình để trong ngoặc đơn, đặt trong phía lề phải. Bảng, biểu đồ, sơ
đồ, hình lấy từ nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ. Ví dụ: “Nguồn: Bộ tài chính,
1996”[25]. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong phần Tài liệu
tham khảo. Đầu đề hoặc tên của bảng đặt ở phía trên bảng, còn đầu đề hoặc tên biểu
đồ, sơ đồ, hình ghi ở bên dưới biểu đồ, sơ đồ, hình.

Viết tắt: Trong Luận văn, chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử
dụng nhiều lần trong Luận văn. Nếu Luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng
danh mục các chữ viết (xếp theo thứ tự A, B, C) ở phần đầu Luận văn.

Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn: việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm
thừa nhận nguồn của những ý tưởng có giá trị và giúp cho người đọc nắm được vấn
đề của tác giả trình bày.

Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử
dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài
hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày
với lề trái lùi vào thêm 2cm.

Mỗi tài liệu tham khảo được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông và nhiều tài liệu
tham khảo thì phải xếp theo thứ tự tăng dần, giữa các tài liệu tham khảo có dấu
phẩy. Ví dụ: [1], [12], [23].

Luận văn được viết bằng tiếng Việt, do đó phải xếp tài liệu tham khảo tiếng Việt
trước rồi sau đó đến tài liệu tham khảo tiếng Anh, tài liệu tham khảo tiếng Pháp,
v.v…
4

Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự A, B, C theo tên, không được đảo ngược
tên lên trước họ.

Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự A, B, C theo họ.

Tài liệu tham khảo không có tên tác giả: xếp theo thứ tự A, B, C theo từ đầu của
tên cơ quan phát hành. Ví dụ: Đại học Y Dược TP.HCM xếp vào vần Đ.

1.2. Cách trình bày tài liệu tham khảo

1.2.1. Tài liệu tham khảo là bài báo đăng trong tạp chí, bài đăng trong một
quyển sách

Tên tác giả hoặc cơ quan phát hành.

Năm xuất bản (đặt trong ngoặc đơn).

“Tên bài báo”. [Tên bài báo không in nghiêng và đề trong ngoặc kép].

Các số trang.

Ví dụ:

[44]Trần Thiện Trung (2002). “Điều trị viêm dạ dày – tá tràng do H.pylory”. Tạp
chí Y học, Đại học Y Dược TP.HCM, tập 3 (8), tr.13-18.

1.2.2. Tài liệu tham khảo là sách, Luận văn, báo cáo

Tên tác giả hoặc cơ quan phát hành.

(Năm xuất bản).

Tên sách, Luận văn, báo cáo (in nghiêng).

Nhà xuất bản.

Nơi xuất bản.

Số tái bản.
5

Trang [TLTK tiếng Việt viết tắt tr.20-30. Hoặc TLTK tiếng Anh viết tắt pp.20-
30].

Chú ý: Nếu tài liệu dài hơn 1 dòng thì trình bày dòng thứ hai lùi vào trong 1cm
so với dòng thứ nhất.

Ví dụ:

[3] Nguyễn Hữu Đống, Đào Thanh Bằng (1997). Đột biết- cơ sở lý luận và ứng
dụng. Nxb Nông nghiệp. Hà Nội, tr.45-60.

[30] Institute of Economies (1998), Analysis of Expenditure Pattern of Urban


Households in Vietnam, Department of Economics Economic- Research Report.
Hanoi, pp 345-350.

1.2.3. Nội dung và hình thức quyển tóm tắt Luận văn

1.2.4. Về nội dung

Tóm tắt Luận văn cần phải phản án trung thực kết cấu, bố cục và những nội dung
chính của Luận văn. Nội dung tóm tắt Luận văn phải được trình bày theo trình tự.
Giới thiệu Luận văn: Đặt vấn đề: Tính cấp thiết của đề tài: Những đóng góp mới
của Luận văn: Bố cục của Luận văn: Chương 1: Tổng quan tài liệu: Chương 2: Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả nghiên cứu; Chương 4: Bàn
luận; Kết luận và kiến nghị.

Riêng phần kết luận và kiến nghị không được viết dưới dạng tóm tắt mà phải ghi
đầy đủ toàn văn kết luận và kiến nghị của Luận văn.

1.2.5. Về hình thức

Tóm tắt Luận văn phải được in chụp với số lượng ít nhất 50 bản trở lên, kích
thước 140x210mm (khổ giấy A4 gấp đôi). Tóm tắt Luận văn phải được trình bày rõ
ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa. Đánh số các bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình
vẽ phải có cùng số thứ tự như trong Luận văn.
6

Tóm tắt Luận văn được trình bày nhiều nhất trong 24 trang, in trên 2 mặt giấy:
Kiểu chữ Times New Roman 11 của hệ soạn thảo Windword hoặc tương đương.
Mật độ chữ bình thường, chế độ dẫn dòng là Exactly 17pt. Lề trên, lề dưới, lề phải,
lề trái đều là 2cm. Các bảng, biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng
là lề trái của trang. Số trang được đánh ở giữa lề trên của mỗi trang giấy.

Hình thức và nội dung bìa 1, bìa 2 và bìa 3 của tóm tắt Luận văn xem phần phụ
lục 6.7.

1.2.6. Trích yếu Luận văn

1.2.6.1. Yêu cầu

Bản trích yếu cần phản ánh trung thực và khách quan những nội dung chính của
Luận văn, cần phải diễn đạt chính xác, ngắn gọn, súc tích và sử dụng các thuật ngữ
đã được tiêu chuẩn hóa.

Bản trích yếu Luận văn không dài quá 2 trang giấy A4.

Phần kết quả của Luận văn dài khoảng 200-300 chữ.

1.2.6.2. Cấu trúc của bản trích yếu

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

a). Phần mở đầu:

+ Họ tên NCS.

+ Tên đề tài Luận văn.

+ Chuyên ngành: Mã số.

+ Người hướng dẫn (chức danh khoa học, học vị).

+ Cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.HCM.

b). Phần nội dung:

+ Mục đích và đối tượng nghiên cứu.


7

+ Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.

+ Các kết quả chính và kết luận.

Cuối bản trích yếu có chữ ký của NCS và người hướng dẫn.

1.2.7. Những thay đổi trong quá trình đào tạo

Thay đổi đề tài Luận văn: trong nửa thời gian đầu đào tạo NCS (phụ lục 16).

Bổ sung hoặc thay đổi người hướng dẫn: chậm nhất một năm trước khi hết hạn
(Phụ lục 18).

Chuyển cơ sở đào tạo: thời gian học tập còn ít nhất một năm.

Gia hạn thời gian học tập NCS: trước khi hết hạn ba tháng. (Phụ lục 17).

Tất cả những thay đổi trên NCS phải làm đơn xin phép với lý do chính đáng và
trong đơn phải có ý kiến của người hướng dẫn và bộ môn quản lý NCS.
8

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu

1. Phân tích dược triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng theo độ sâu của bỏng.

2. Trình bày được cách sơ cứu và đều trị bỏng và di chứng.

Hình 2.1: Thêm hình

2.2. Nội dung

Bỏng là một tổn thương tại chỗ của da chủ yếu hay gặp là do nhiệt, nhưng biểu
hiện bệnh lý lại là toàn thân (do đó người ta còn gọi là bệnh bỏng). Những trường
hợp bỏng rộng, sâu thường đe dọa đến tính mạng, nhất là ở trẻ em dễ có nguy cơ tử
9

vong do rối loạn nước, điện giải cấp tỉnh và nhiễm độc, hoặc nếu qua được thì cong
để lại di chứng.

2.2.1. Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học của da

- Da là cơ quan lớn nhất trong cơ thể, chiếm 15% trọng lượng thể trạng và bao
phủ toàn cơ thể. Bình thường diện ích da người lớn, người Việt Nam khoảng 1.5 m 2
da.

- Da có nhiều chức năng: Làm ấm cơ thể, tạo cảm giác và bảo vệ cơ thể.

Hình 2.2: Cấu tạo lớp da

Trong cấu tạo lớp da hình 1 chỉ có lớp biểu bì là có khả năng tái sinh thực sự.
Khi da bị tổn thương thì hàng rào bảo vệ bên ngoài bị hư hại và môi trường bên
trong cong bị biến đổi theo. Có thể sự biến đổi này rất nặng nề, phức tạp.

2.2.2. Dịch tễ học

- Bỏng nhiệt xuất hiện từ khi con người biết tạo ra lửa, sử dụng lửa.

- Khoảng 5665 trước công nguyên khi con người biết làm ra đồ gốm và dùng nồi,
ấm bằng sành, sứ để đun nấu, bỏng do nhiệt ướt bắt đầu xuất hiện...

- Tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai (núi lửa)... gây ra bỏng là thường xuyên, khi mà nền
công nghiệp quay càng phát triển thì nguy cơ bỏng càng xuất hiện nhiều hơn.

Bỏng do tai nạn sinh hoạt thường chiếm 60 - 65%, đứng thứ hai là bỏng do tai
nạn lao động.
10

Tác nhân gây bỏng chủ yếu là do nhiệt: Theo Lê Thế Trung bỏng do nhiệt ướt
chiếm 39 - 61%, nhiệt khô 27 - 49%.

- Việc điều trị bỏng thì đầu tiên chỉ chú ý đến việc dùng loại thuốc gì đó để bôi,
đắp lên vết bỏng, chứ chưa có quan tâm đến hồi sức phòng chống sốc bỏng. Đến khi
có sự phát hiện của vi khuẩn và sử dụng kháng sinh thì chủ yếu là dùng kháng sinh
đắp, bôi lên vết bỏng.

- Vấn đề hồi sức bỏng được quan tâm nhiều nhất từ trong chiến tranh thế giới thứ
2 (1939 - 1945): Đặc biệt là bù lại khối lượng định truyền ngay trong những ngày
đầu.

- Việc phẫu thuật bỏng cũng đã đặt ra khi vết bỏng sâu, khó liền sẹo hoặc di
chứng của bỏng cũng là những đều được nghiên cứu, thực hành và ngày càng có
nhiều đến bộ trong lĩnh vực này.
11

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tóm tắt qui trình nghiên cứu

Khám, đánh giá hàm giả

Thăng bằng khớp cắn ngoài miệng

Làm máng hướng dẫn chụp phim Trả lời bằng câu hỏi về sự hài lòng

Chụp Cone Beam CT

Kỹ thuật cấy mini implant

Đệm hàm với vật liệu đệm Đánh giá cảm nhận Chụp phim toàn cảnh KTS. Đo mức xương gần xa
Đo PTVs
hàm mềm đau tại mini implant
12

2.2.3. Đánh giá mức độ tổn thương bỏng

Bỏng là một loại tổn thương đặc biệt do các yếu tố lý hóa gây nên, tổn thương da
là chủ yếu và những rối loạn tổn thương phức tạp toàn thân.

Đánh giá mức độ tổn thương bỏng là xác định tình trạng nặng nhẹ của bệnh, dựa
vào 5 định luật sau:

2.2.3.1. Tác nhân gây bỏng

- Có rất nhiều tác nhân gây bỏng: Mức độ huỷ hoại của tác nhân càng mạnh, thời
gian tiếp xúc với tác nhân càng lâu thì bỏng càng nặng.

- Nhiệt độ cao đến 450C đã đe dọa tổn thương da, khoảng 550C thương tổn bỏng
còn có thể hồi phục, trên 650C da đã bị hoại tử.

a). Bỏng nhiệt

- Bỏng nước sôi.

- Bỏng do lửa cháy.

- Bỏng do kim loại nóng chảy, nung đỏ...

Điện thế cao, ra lửa điện gây tổn thương bỏng tại chỗ và gây ra những rối loạn về
thể dịch.

- Một số yếu tố vật lý như nắng hè, tia hồ quang, tia x, ra phóng xạ tác dụng
mạnh kéo dài xẽ gây bỏng và rối loạn cấu tạo của da.

b). Bỏng hóa chất

- Axit mạnh pH dưới 4, kiềm mạnh pH trên 10, phospho trắng làm bỏng tại chỗ
và gây nhiễm độc toàn thân.

c). Bỏng do vôi tôi nóng

Vừa do nhiệt vừa do hóa chất (kiềm).


13

2.2.3.2. Vị trí bị bỏng

Cùng một tác nhân chung gây bỏng, ở những vị trí khác nhau trên cơ thể lại có
mức độ nặng nhẹ khác nhau, bỏng nặng là ở những chỗ da mỏng những vùng dễ
nhiễm trùng, những nơi có chức năng quan trọng. Ví dụ như đầu mặt cổ, nách, bàn
ngón...

2.2.3.3. Thể tạng bệnh nhân

Cùng một hoàn cảnh bị bỏng như nhau như bệnh nhân là trẻ em, người già yếu,
người có bệnh mãn tính như tim mạch, tiết niệu... sẽ nặng bơn.

2.2.3.4. Diện tích vết bỏng

- Diện tích vết bỏng được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa bề mặt của nó với bề
mặt da toàn thân. Như vậy, bỏng càng rộng thi càng nặng.

- Người lớn bỏng trên 20% là nặng, bỏng trên 30% là rất nặng.

- Trẻ em bỏng trên 10% là nặng, trên 20% là bỏng rất nặng.

Có nhiều cách tính diện tích vết bỏng, thường dùng 3 công thức sau:

a). Công thức con số 9

Người ta chia diện tích da trên cơ thể bệnh nhân thành những phần tương đối
bằng nhau, mỗi phần đó chiếm khoảng 9% diện tích da toàn thân, những phần da
nhỏ hơn thì dùng các số 1, 3, 6%.

Hình 2.3: Sơ đồ cách tính diện tích bóng theo "Công thức con số 9"
14

- Đầu (3) mặt (3) cổ (3).............9%

- Chi trên (3 + 3 + 3) x 2..........9 + 9

- Thân trước...............................9 + 9

- Thân sau..................................9 + 9

- Da vùng sinh dục.....................1%

- Chi dưới (9 + 9) x 2..................9 + 9 +9 +9

Công thức 2.1: Công thức con số 9

Công thức này áp dụng cho bệnh nhân là người lớn và trẻ lớn > 5 tuổi, diện bỏng
rộng, bỏng đồng đều.

- Ở trẻ em dưới 5 tuổi, giữa các vị trí thường cân đối, trừ ở đầu mặt cổ (ĐMC) và
chi dưới có sự không tương xứng, tùy theo tuổi.

Bảng 2.1: Bảng phân loại diện tích da của trẻ < 5 tuổi

Diện tích da ở Diện tích da ở chi


Tuổi
ĐMC dưới

- Trẻ sơ sinh 15 % 12 %

- Trẻ < 6 tháng 14 % 13 %

- 6 - 12 tháng 13 % 14 %

- 12 - 24 tháng 12 % 15 %

- 2 - 3 tuổi 11 % 16%

- 3 - 4 tuổi 10 % 17 %

- Trẻ 5 tuổi 9% 18 %

b). Công thức con số 3

Được áp dụng theo cách tính cơ bản của công thức số 9 nhưng được chia nhỏ ra
cho phù hợp và cách tính được nhanh chóng - cách xác định như sau:

1 %: Da bộ sinh dục ngoài, da mu tay, mu chân...


15

3 %: Da một bàn tay, 1 bàn chân, da đầu phần có tóc, da mặt, da cổ, 1 cẳng tay, 1
cánh tay...

6 %: 1 cẳng chân, da ở 2 mông.

9 %: 1 chi trên, 1 đùi, đầu mặt cổ, 1 nửa thân có thể là nửa trên, đó thể là nửa
dưới, có thể nửa trái, phải, phía trước hoặc sau...

18 %: 1 chi dưới, 1 thân trước, 1 thân sau.

* Công thức lòng bàn tay: Người ta quy ước lòng bàn tay là 1% diện tích da toàn
thân.Cách tính này áp dụng theo diện bỏng nhỏ ra rác nhiều vị trí (hiện nay ít áp
dụng).

* Công thức ô vuông: Hiện nay ít áp dụng vì phải đo được diện bỏng chính xác
bao nhiêu cm2 sau đó phải tính được diện tích da của cơ thể và từ đó tính được %
diện bỏng.

2.2.3.5. Độ sâu tổn thương bỏng

Độ sâu của bỏng là tổn thương giải phẫu trên bề dày của da do bỏng gây nên.
Như vậy tổn thương càng sâu thì bỏng càng nặng.

Có nhiều cách chia độ sâu của bỏng, thường dùng cách chia làm 5 độ.

- Độ I: Chỉ tổn thương phần ngoài lớp thượng bì. Vết bỏng nóng rát đỏ và khô,
sau vài ngày thâm lại độ một tuần lễ xe bong ra, da có màu trắng, cuối cùng khỏi
hẳn không có sẹo.

- Độ II: Tổn thương hết lớp thượng bì, chớm vào lớp trung bì. Vết bỏng có các
phổng nước, khi có phổng nước vỡ hay trượt da thi nền vết bổng nhẵn đỏ luôn luôn
ướt. Khi khỏi có sẹo màu hồng, mềm mại, lông van còn. Bỏng độ II với diện tích
rộng toàn thân có sốc bỏng.

- Độ III: Tổn thương đến lớp trung bì, ngoài các nang lông là độ 3 nông, trong
các nang lông là độ 3 sáu. Tình trạng toàn thân như bỏng độ II. Tại chỗ vết bỏng
hoại tử không hoàn toàn, hoại tử khô thì như miếng thịt bị nướng dở, hoại tử ướt
16

trông như miếng thịt luộc dở, nền vết bỏng loang lổ như mặt bàn đá hoa, khi khỏi để
lại sẹo trắng, cứng, lông không còn, màu sắc da thay đổi.

- Độ IV: tổn thương bỏng vào đến lớp Hạ bì. Toàn thân như bỏng độ II. Tại chỗ
là tình trạng hoại tử hoàn toàn hoại tử khô hay ướt. Khi khỏi sẹo bỏng độ 4 co cứng,
răn rúm.

- Độ V: Tổn thương hết bề dày của da và đến cơ xương ở bên trong, quan hệ giữa
diện tích và độ sâu của bỏng được frank nêu lên thành số liệu, gọi là chỉ số frank,
mỗi đơn vị của chỉ số này bằng 1% bỏng nông (độ 2, 3 nông) và 0,33% bỏng sâu
(độ 3, sâu 4).

2.2.4. Diễn biến

Bỏng là một bệnh vì tổn thương tại chỗ gây ra nhiều rối loạn toàn thân nặng nề
và diễn biến rất phức tạp. Một trường hợp bỏng với mức độ trung bình diễn biến
thường trải qua 4 giai đoạn.

2.2.4.1. Sốc bỏng

Sốc bỏng xảy ra trên một bệnh nhân bỏng nặng, điển hình sau giờ thứ sáu, kéo
dài đến 48 hay 72 giờ sau do các nguyên nhân lãm giãn mạch.

- Đau rát tại chỗ gây kích thích rồi ức chế thần kinh trung ương.

- Mất huyết tương vì thoát dịch qua vết bỏng.

- Tái hấp thu các chất độc nội sinh của vết bỏng.

Dấu hiệu lâm sàng điển hình bao gồm:

- Nạn nhân có tình trạng kích thích vật vã, khát nước.

- Mạch nhanh huyết áp giảm, nhịp thở nhanh nông.

- Số lượng nước tiểu ít hay vô niệu, tỷ trọng nước tiểu tăng.

- Xét nghiệm:

- Điện giải đồ: Na+, Cl- giảm; K+ tăng.

- Ure máu và Créatinin tăng.


17

- Albumin niệu tăng.

2.2.4.2. Nhiễm độc cấp và nhiễm khuẩn

Nhiễm độc cấp xảy ra ở ngày thứ 3 thứ 4 sau bỏng, tiếp theo là tình trạng nhiễm
khuẩn kéo dài khoảng 2 tuần lễ, do các nguyên nhân sau:

- Các chất độc có từ vết bỏng thâm nhập vào máu.

- Bội nhiễm tại chỗ vết bỏng trước và trong quá trình điều trị.

- Giảm sút chức năng chống, thải độc và chống nhiễm khuẩn.

Biểu hiện lâm sàng:

- Da xanh tái, toàn thân có dấu hiệu mất nước, sốt cao.

- Suy thận cấp.

- Thiểu niệu rồi vô niệu.

- Urê máu tăng, bạch cầu tăng, tốc độ lắng máu cao.

- Tại chỗ các vết bỏng có mủ.

2.2.4.3. Suy mòn và biến chứng

Tình trạng suy mòn bắt đầu từ tuần lễ thứ hai vì các lý do sau:

- Mất nhiều protein qua các vết bỏng.

- Bệnh nhân ăn ít, ngủ kém, chuyển hóa dị hóa chiếm ưu thế.

- Rối loạn thứ phát các cơ quan và toàn thân.

Xuất hiện nhiều biến chứng:

- Viêm thận cấp rồi chuyển thành viêm thận mãn tính.

- Viêm nhiễm đường hô hấp, viêm phế quản, viêm phổi.

- Chảy máu đường tiêu hóa.

- Làm tái phát các bệnh sẵn có trước khi bị bỏng như lao, bệnh tim.
18

2.2.4.4. Hồi phục

Qua giai đoạn suy mòn, toàn thân hồi phục dần, vết bỏng thành sẹo.

2.2.5. Điều trị bỏng

2.2.5.1. Tại cơ sở (sơ cứu)

- Loại trừ ngay tác nhân gây bỏng.

- Dùng các loại dịch, thuốc để rửa, trung hoà tại vết bỏng như: Dùng nước muối
sinh lý, hoặc dung dịch Natribicarbonat để rửa bỏng axit...

- Cho uống nước, tốt nhất là oresol.

- Dùng thuốc là dịu mát da, tốt nhất là ngàm, đắp nước lạnh lên chi thể bị bỏng.

- Dùng thuốc giảm đau, gửi lên tuyến trên.

2.2.5.2. Tại tuyến huyện

- Dùng thuốc giảm đau.

- Cắt lọc sơ bộ nốt phỏng, băng bỏng.

- Truyền dịch hoặc cho uống Oresol, dùng kháng sinh phòng nhiễm khuẩn.

Trường hợp nặng: Chuyển tuyến trên.

2.2.5.3. Tại cơ sở tuyến tính (hoặc cơ sở điều trị bỏng)

Điều trị bỏng nặng.

a). Phòng chống sốc bỏng

Giảm đau và an thần:

* Tại chỗ:

- Chọn để dùng thuốc nào đó có tác dụng mát, dịu da, không kích ứng, không
nhiễm trùng.

- Tốt nhất hiện nay nên dùng dung dịch Cooktailytiques.

- Tốt nhất là dùng khăn tẩm nước lạnh đắp lên vết bỏng.
19

- Hiện nay thường dùng mỡ, bọt Panthenol, Silliverin, Pochisan... để bôi lên vết
bỏng

* Toàn thân:

Dùng thuốc giảm đau toàn thân: Có thể dùng đường uống, thụt hậu môn, bơm
qua sonde dạ dày, hoặc dùng đường tĩnh mạch.

Dung dịch Đông miên.

- Aminazin 25 mg 1 ống.

- Dolacgan 100 mg 1 ống.

- Pipolphen 50 mg 1 ống.

- Nước cất vừa đủ 20 ml.

Tiêm tĩnh mạch giờ đầu 4 ml sau đó cứ cách 1 giờ tiêm tĩnh mạch một lần 2 ml.

Phải dùng cho bệnh nhân giảm đau liên tục. Đối với trẻ em nên thận trọng không
dùng Dolaogan, liều lượng pha loãng gấp 2 lần người lớn, nếu có suy hô hấp, tăng
vết đờm rãi, cho thêm 1 ống Atropin 0,25mg.

Bồi phụ lại khối lượng tuần hoàn :

- Số lượng và thành phần dịch truyền:

Người lớn: Có thể áp dụng cách tính như sau:

* Áp dụng theo công thức Evans: Theo công thức này thì số lượng dịch truyền
tổng thể trong một ngày là:

Điện giải = 1 ml x Pkg x S%.


M= Dung dịch keo = 1 ml x Pkg x S%.
Dung dịch Glucoza 5 % = 2000 ml.
Công thức 2.2: Công thức Evans

Trong đó:

- P là cân nặng bệnh nhân, S là số % diện tích bị bỏng.


20

- Điện giải: Là dung dịch Natriclorua 0,9%.

- Dung dịch keo: Máu, Plasma hay dịch thay thế...

Qua cách tính này ta thấy số lượng trên dung dịch keo bằng với điện giải, trên
thực tế của quá trình điều trị những nạn nhân bỏng trong những năm chiến tranh
Thế giới thứ hai cho thấy dịch mất đi qua vết bóng chủ yếu là dung dịch nước và
điện giải. Do đó tác giả Brooke đề nghị như sau:

* Công thức Brooke:

Điện giải = 1,5 ml x Pkg x S %


M= Keo = 0,5 x P kg x S %
Dung dịch Glucoza 5 % = 2000 ml.
Công thức 2.3: Công thức Brooke

* Công thức Baxter (Mỹ): M = 4 ml dung dịch Ringer lactac x Pkg x S%.

Trẻ em:

* Số lượng dịch truyền:

- Thường áp dụng truyền 120 - 150 ml/kq/24h.

Bảng 2.2: Các mức độ sốc do bỏng

Tuổi sốc nhẹ (ml) sốc vừa (ml) sốc nặng (ml)

< 12 tháng 750 1000 1250

1 - 2 tuổi 1500 2000 2500

3 - 6 tuổi 2000 2500 3000

7 - 14 tuổi 2500 3000 4000

> 1 5 tuổi 3000 5000 6000

* Thành phần dịch trên:

- 1/3 là dung dịch NaCl 0,9 %.


21

- 1/3 là dung dịch glucoza 5 %.

- 1/6 là dung dịch kiềm NaHCO3 1,4%.

- 1/6 là dung dịch keo (máu, Plasma...)

* Cách truyền dịch:

- Phải chọn ngay 1 hoặc 2 tĩnh mạch, tốt nhất là bộc lộ tĩnh mạch, để đảm bảo
truyền dịch trong 8 giờ đầu truyền hết 1/2 số lượng dịch. Số còn lại chia đều huyện
trong những giờ sau: Đây là số lượng dịch truyền ngày đầu sau bỏng. Ngày hôm sau
tùy theo anh trạng mà có thể tăng hay giảm.

+ Ưu tiên truyền điện giải trước.

+ Nếu bệnh nhân còn tỉnh táo, có thể giảm bớt dịch truyền bằng cách cho người
bệnh uống nước hoa quả tốt nhất là cho uống Oresol.

+ Phải đặt sonde bàng quang để theo dõi số lượng nước tiểu trong từng giờ để
điều chỉnh dịch truyền cho phù hợp.

+ Nếu số lượng nước tiểu ít, urê máu tăng... (có dấu hiệu suy thận) thì không nên
truyền máu, plasma. Thay vào đó cho quyền dung dịch glucoza ưu trương hoặc
maniton, thuốc lợi tiểu...

+ Nếu Kali máu tăng, dùng dung dịch ngọt ưu trương + Insulin, đồng thời cho
lợi tiểu, kiềm...

+ Nếu vô niệu thì chuyển chạy thận nhân tạo.

2.2.5.4. Xử trí vết bỏng

Là việc làm rất cần thiết để điều trị vết bỏng. Có những phương pháp xử trí theo
các bước sau:

a). Cắt lọc vết bỏng

- Phải coi như một cuộc mổ thật sự. Vì vậy phải đảm bảo vô trùng và trừ đau tốt.

- Chỉ cắt lọc vết bỏng khi đã qua khỏi tình trạng sốc.
22

- Cắt lọc loại bỏ hết các nốt phỏng nước, các lớp da bị bong ra còn dính vào nền
vết bỏng.

- Rửa sạch bằng nước muối sinh lý.

b). Bôi, đắp thuốc, dán thuốc lên vết bỏng

- Các loại thuốc này cần đảm bảo điều kiện sau:

+ Có tính sát trùng.

+ Không độc, không gây kích ứng da.

+ Có tính thấm hút.

+ Che phủ ngăn cách vết bỏng và môi trường bên ngoài.

+ Kích thích phát triển vết thương, tổ chức da mới.

- Các loại thuốc hiện đang sử dụng:

+ Theo cổ truyền: Dùng cao nhừ, cao sim, dầu cá, mỡ kháng sinh, mỡ trăn, B 76...
đến nay vẫn áp dụng có hiệu quả nhưng không chắc chắn. Tùy theo từng bệnh
nhâăn, từng giai đoạn, thể trạng, điều kiện...

+ Hiện nay người ta dùng một số loại màng sinh học để dán đắp vào vết bỏng
với mục đích: Che kín vết bỏng là thay đổi môi trường vết bỏng giúp cho liền da
nhanh hoặc kích thích tổ chức da mới: Da ếch, màng rau thai đã được áp dụng từ
những năm 1980 trở về trước và về sau đến nay vẫn được áp dụng với điều kiện
phải được bào chế, bảo quản tuyệt đối vô trùng, vật liệu này có thể được bào chế
rộng rãi ở các cơ sở điều trị.

- Mỡ, màng Pochisan của khoa, bộ môn Dược lý Trường đại học Y khoa Hà Nội
và Viễn hóa Trung ương.

- Màng sinh học vinachitin của Viện trang thiết bị các công trình Bộ Y tế... đã có
nhiều kết quả tốt đẹp trong việc rút ngắn thời gian điều trị, nhanh liền, sẹo mềm
mại, nhiều trường hợp không phải vá da.
23

+ Ở Trung Quốc đang áp dụng trung bì da lợn, có kết quả tốt. Nhiều nước đang
học hỏi kinh nghiệm và sử dụng. Trung quốc đã xuất khẩu nhiều sản phẩm của da
lợn trong điều trị bỏng. Hiện nay ở Việt Nam đã và đang sử dụng loại da này theo
cách làm của Trung Quốc.

2.2.5.5. Việc băng bỏng

- Tốt nhất là trong hai, ba ngày đầu nên băng kín, băng ép để hạn chế thoát dịch,
huyết tương và che kín vết bỏng.

- Những ngày sau nên để hở, nhưng phải đảm bảo vô khuẩn không bị nhiễm
khuẩn chéo.

- Nếu dùng màng sinh học Vinachitin, Pochisan thì không phải băng.

2.2.5.6. Phải đặt tư thế của chi khớp, các nếp gấp trong tư thế chống co dính

- Ở cổ phải để cổ ngửa.

- Ở nách phải để dạng ra.

- Ở khuỷu để khuỷu duỗi.

- Ở gối để gối duỗi thẳng.

- Ở cổ chân, các bàn ngón phải để duỗi và tách riêng từng ngón...

2.2.5.7. Vá da

- Vá da sớm: áp dụng cho những bỏng sâu khó liền da, nếu để liền sẹo thì cũng
lâu và khó khăn hơn trong việc chăm sóc và điều tra nhất là bỏng rộng và sâu.
Thường từ tuần lễ thứ 3 trở đi để lâu thì thường vết bỏng sơ hóa, vá da kém hiệu
quả.

- Vá da muộn: áp dụng cho những di chứng của bỏng như sẹo co dính, dính ngón,
sẹo lồi, sẹo xấu...
24

2.2.6. Điều trị toàn thân phối hợp

2.2.6.1. Dinh dưỡng

Đây là vấn đề quan trọng. Cần phải chú ý ngay từ đầu nhất là bệnh nhân bỏng
nặng.

- Đảm bảo ăn uống tốt; nếu không ăn được, phải bơm thức ăn qua sonde dạ dày.

- Có thể phải truyền máu, đạm tùy theo thể trạng bệnh nhân.

2.2.6.2. Kháng sinh

* Giai đoạn đầu dùng kháng sinh có phổ rộng, chú ý kể cả SÁT.

* Giai đoạn sau: Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.

2.2.6.3. Điều trị các biến chứng

- Viêm phổi do nằm lâu.

- Dùng thuốc điều hòa tìm mạch.

- Phòng viêm loét đường tiêu hóa: cho uống Bismuth, Cimetidine...

- Phòng chống co giật... bằng thuốc an thần.

2.2.7. Dự phòng

2.2.7.1. Tuyên truyền phòng tránh tai nạn do bỏng

+ Trong sinh hoạt gia đình: Từ việc xắp xếp nội thất, bếp điện, ga, phích nước,
đồ dùng nấu ăn...

+ Trong lao động: đề phòng các vụ cháy do xăng dầu, do điện, hóa chất...
25

2.2.7.2. Xử lý và kịp thời chuyển tuyến điều trị cho phù hợp

Hình 2.4: Các ký hiệu dụng trong ghi chép Bỏng

Hình 2.5: Các tổn thương tiến triển


26

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

18%
16%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
- Trẻ sơ sinh - Trẻ < 6 - 6 - 12 tháng - 12 - 24 - 2 - 3 tuổi - 3 - 4 tuổi - Trẻ 5 tuổi
tháng tháng

Diện tích da ở ĐMC Diện tích da ở chi dưới

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân loại diện tích da trẻ em < 5 tuổi

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0
< 12 tháng 1 - 2 tuổi 3 - 6 tuổi 7 - 14 tuổi > 1 5 tuổi

sốc nhẹ (ml) sốc vừa (ml) sốc nặng (ml)

Biểu đồ 3.2: Các mức độ sốc do bỏng


27

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

Chèn trích dẫn:

- Trích dẫn bảng (Bảng 2 .1, Bảng 2 .2).


- Trích dẫn hình (Hình 2 .2, Hình 2 .3, Hình 2 .4, Hình 2 .5).
- Trích dẫn công thức (Công thức 2 .1, Công thức 2 .2, Công thức 2 .3).
- Trích dẫn biểu đồ (Biểu đồ 3 .1, Biểu đồ 3 .2).
- Trích dẫn sơ đồ (Sơ đồ 2 .1).
- Trích dẫn heading (Mục 1.1., 1.2., 1.2.1.).
- Tài liệu tham khảo: [1],[2],[3],[4],[5],[6],[7],[8],[9],[10],[11],[12],[13],[14],
[15],[16],[17],[18],[19],[20],[21]
28

KẾT LUẬN
29

KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Phạm Lê An (2006). "Sự phát triển tâm thần và vận động ở trẻ em". Bài giảng
Nhi khoa chương trình đại học, Nhà xuất bản Y học Tp. HCM, pp. tr. 62-
73.

2. Nguyễn Thị Thanh Hương (2009). "Đặc điểm tim bẩm sinh sơ sinh tại bệnh
viện Nhi Đồng 1, Luận văn Thạc sĩ y học, tr. 119.

3. Hoàng Trọng Kim (2004). "Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em". Bài giảng Nhi
Khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học Tp. HCM, pp. tr. 9-16.

4. Nguyễn Thị Thanh Lan (2006). "Suy tim ở trẻ em". Bài giảng Nhi khoa
chương trình đại học, Nhà xuất bản Y học Tp. HCM, pp. tr. 68-96.

5. Nguyễn Hoàng Tâm (2010). "Đặc diểm tim bẩm sinh phụ thuộc ống động
mạch ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 1, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú 2010.

6. Hoàng Quốc Tưởng (2011). "Đánh giá kết quả sau trên 6 tháng bất thường
hồi lưu tĩnh mạch phổi hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 1, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú 2011.

7. Phạm Nguyễn Vinh (2006). "Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch (Ed 4)". Nhà
xuất bản Y học, pp. tr. 169-186.

TIẾNG ANH

8. Aamir T., Kruse L., Ezeakudo O. (2007). "Delayed diagnosis of critical


congenital cardiovascular malformations (CCVM) and pulse oximetry
screening of newborns". Acta Paediatr, 96 (8), pp. 1146-9.

9. Arciniegas E, Henry J G, Green E W (1980). "Stenosis of the coronary sinus


ostium. An unusual site of obstruction in total anomalous pulmonary
venous drainage". j Thorac Cardiovasc Surg, 79, pp 303-305.
10. Bird T. M., Hobbs C. A., Cleves M. A., et al. (2006). "National rates of birth
defects among hospitalized newborns". Birth Defects Res A Clin Mol
Teratol, 76 (11), pp. 762-9.

11. Co-Vu J. G., Ginde S., Bartz P. J., et al. (2013). "Long-term outcomes of the
neoaorta after arterial switch operation for transposition of the great
arteries". Ann Thorac Surg, 95 (5), pp. 1654-9.

12. Hraska V., Sagat M., Sojak V., et al. (1999). "Surgical treatment of total
anomalous pulmonary venous return". Bratisl Lek Listy, 100 (12), pp.
657-61.

13. Karl T. R., Hall S., Ford G., et al. (2004). "Arterial switch with full-flow
cardiopulmonary bypass and limited circulatory arrest:
neurodevelopmental outcome". J Thorac Cardiovasc Surg, 127 (1), pp.
213-22.

14. Losay J., Touchot A., Capderou A., et al. (2006). "Aortic valve regurgitation
after arterial switch operation for transposition of the great arteries:
incidence, risk factors, and outcome". J Am Coll Cardiol, 47 (10), pp.
2057-62.

15. Park M (2008). "Basic tools in routine evaluation of cardiac patients: chest
roentgenography". Pediatric Cardiology for Practitioners, Elsevier, 5th
ed,pp 66-74.

16. Rosano A., Botto L. D., Botting B., et al. (2000). "Infant mortality and
congenital anomalies from 1950 to 1994: an international perspective". J
Epidemiol Community Health, 54 (9), pp. 660-6.

17. Schwartz M. L., Gauvreau K., del Nido P., et al. (2004). "Long-term
predictors of aortic root dilation and aortic regurgitation after arterial
switch operation". Circulation, 110 (11 Suppl 1), pp. II128-32.
18. Takahashi K., Ino T., Ohkubo M., et al. (2000). "Restenosis after balloon
angioplasty of coarctation: relationship with ductus arteriosus". Pediatr
Int, 42 (6), pp. 658-67.

19. Van der Linde D., Konings E. E., Slager M. A., et al. (2011). "Birth
prevalence of congenital heart disease worldwide: a systematic review
and meta-analysis". J Am Coll Cardiol, 58 (21), pp. 2241-7.

20. Woodwark G. M., Vince D. J., Ashmore P. G. (1963). "Total anomalous


pulmonary venous return to the portal vein. Report of a case of
successful surgical treatment". J Thorac Cardiovasc Surg, 45, pp. 662-6.

21. Yamaki S, Tsunemoto M, Shimada M, Ishizawa R, Endo M, Nakayama S, et


al (1992). "Quantitative analysis of pulmonary vascular disease in total
anomalous pulmonary venous connectionin sixty infants". J Thorac
Cardiovasc Surg, 104, pp 728-735.

You might also like