Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Thiết Kế Phụ Kiện Thời Trang (Ngành - May Thời Trang) - CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật TP - HCM
Giáo Trình Thiết Kế Phụ Kiện Thời Trang (Ngành - May Thời Trang) - CĐ Kinh Tế Kỹ Thuật TP - HCM
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: THIẾT KẾ PHỤ KIỆN THỜI TRANG
NGÀNH: MAY THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: THIẾT KẾ PHỤ KIỆN THỜI TRANG
NGÀNH: MAY THỜI TRANG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
BM31/QT02/NCKH&HTQT
MỤC LỤC
2.3.2. Thiết kế túi xách dạng 2 (Túi hình chữ nhật có đáy và hông giả) ................ 30
2.3.3. Thiết kế túi xách dạng 3................................................................................ 32
2.3.4.Thiết kế túi xách dạng 4................................................................................. 36
2.4.Câu hỏi, bài tập chương 2 ........................................................................................ 38
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ GIÀY DÉP ( FOOTWEAR DESIGN) ................................ 39
3.1.Tổng quan về giày dép ............................................................................................ 39
3.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 40
3.1.2.Cấu tạo ........................................................................................................... 40
3.1.3.Phân loại ........................................................................................................ 41
3.1.4.Nguyên phụ liệu ............................................................................................. 43
3.1.5.Dụng cụ và thiết bị ......................................................................................... 43
3.2. Ý tưởng và phác thảo mẫu ...................................................................................... 43
3.2.1. Ý tưởng ......................................................................................................... 43
3.2.2. Phác thảo mẫu ............................................................................................... 44
3.3. Thiết kế rập và kỹ thuật may giày dép ................................................................... 46
3.4. Câu hỏi, bài tập chương 3 ....................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ NÓN (HATS DESIGN) ....................................................... 47
4.1. Tổng quan về nón .................................................................................................. 47
4.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 47
4.1.2.Cấu tạo ........................................................................................................... 48
4.1.3.Phân loại ........................................................................................................ 48
4.1.4.Nguyên phụ liệu ............................................................................................. 48
4.1.5.Dụng cụ và thiết bị ......................................................................................... 49
4.2. Ý tưởng và phác thảo mẫu ...................................................................................... 50
4.2.1.Ý tưởng .......................................................................................................... 50
4.2.2.Phác thảo mẫu ................................................................................................ 50
4.3. Thiết kế rập và kỹ thuật may nón ........................................................................... 51
4.3.1. Nón chóp tròn ............................................................................................... 51
4.3.2.Nón chuông .................................................................................................... 52
4.3.3.Nón lưỡi trai (nón kết) sáu múi ..................................................................... 56
4.4. Câu hỏi, bài tập chương 4 ....................................................................................... 58
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ TRANG SỨC (JEWELLERY DESIGN) ............................ 59
5.1. Tổng quan về trang sức .......................................................................................... 59
Người Ai Cập cổ đội những mớ tóc giả lên đầu cạo trọc. Các Pharaong đội vương
miện. Phụ nữ Hy Lạp tết, uốn hoặc nhuộm tóc. Binh linh đội mũ cứng bằng da hoặc
đồng.
Người ta phát minh ra các cách gia công kim loại. Vàng trở nên có giá trị hơn,
một phần bởi nó dễ gia công, và không bị xỉn màu. Một mẫu trang sức đẹp nhất bằng
vàng còn sót lại được người Sumeria chế tác từ 4500 năm trước. Những chiếc bùa từ
thời tiền sử vốn là vật quan trọng và người Ai Cập cổ thường buộc chúng vào nhẫn và
các đồ trang sức khác. Tại Hy Lạp và La Mã cổ đại, đồ trang sức chất lượng cao nhất
được làm từ vàng, bạc, điểm thêm đã quý. Loại trang sức rẻ tiền làm bằng đồng, sắt,
thậm chí bằng chì nữa.
1.2.3. Phụ trang thời Trung cổ (Trung đại)
Tại Châu Âu, vào những thế kỷ sau đó, người ta đi giày giống như những đôi dép
lê đơn giản, đó là loại giày may lộn theo kỹ thuật đóng giày vào thời đó. Vào thế kỷ 14,
giày may lộn có dạng dài và hẹp, mũi nhọn. Đến thế kỷ tiếp theo, kiểu giày này chuyển
sang giày mõm vịt mũi rộng. Đến cuối thời Trung cổ, giày may lộn được thay thế bởi
một phương pháp đóng giày mới- giày may diềm.
Vào những năm 1100, phụ nữ đội mũ có khăn choàng. Vua chúa, quý tộc đội
vương miện và mũ miện nhỏ. Mũ có sừng cao một cách kỳ lạ và mũ có tháp chuông là
thời trang thế kỷ XIII. Mũ của đàn ông thì ngắn, có ngù tròn và dày. Người đàn ông thời
thượng quấn khăn trên đầu (bourrelet), trên đó có chỏm gọi là chaperon chụp lên.
Mãi đến cuối thời Trung cổ, vẫn ít người châu Âu đeo hoa tai và vòng tay, dù
tram cài và vòng cổ đã phổ biến. Từ thế kỷ XIII trở đi, luật pháp ngăn cấm người bình
thường sở hữu các trang sức quý. Ví tiền được buộc vào thắt lưng quanh eo và bao tay
cũng phổ biến. Kỹ thuật cắt da quý phức tạp được nhập khẩu từ Ba Tư và Ấn Độ vào
thế kỷ XIV.
1.2.4. Phụ trang thời Phục hưng
Ở Venice, phụ nữ chuộng một kiểu hài đế phẳng rất cao. Tại nơi khác, gót giày
được gắn vào đế ủng đi ngựa để cho bàn chân móc vào bàn đạp. Các nhà quý tộc trong
triều đi những đôi giày cao gót để tôn chiều cao và vị thế xã hội của mình. Nhưng đóng
giày cao gót khó hơn nhiều. Để khắc phục các thợ giày đóng những đôi giày cả hai bên
má đều thẳng, không phân biệt chân phải hay chân trái.
Đàn ông bắt đầu đội mũ phớt cứng. Khoảng 1530 mũ bonnet vành vòng xuất
hiện. Tới cuối thế kỷ, phụ nữ quý tộc bắt đầu uốc tóc và cài đồ kim hoàn. Nữ hoàng Anh
Elizabeth (1533-1603) tạo ra khuynh hướng đội mũ và đeo tóc giả màu đỏ.
Đồ trang sức xa xỉ và quần áo gắn đá quý được giới cung đình châu Âu sử dụng.
Trâm cài không được ưa chuộng nữa, trong khi đó hoa tai lại trở nên thời thượng vào
cuối thế kỷ và những nhà quý tộc cả nam và nữ thường đeo. Những bà mệnh phụ cũng
đưa đá quý và những đồ trang sức bằng vàng lên mái tóc của họ.
1.2.5. Phụ trang thế kỷ 17
Tại triều đình Pháp, cả phụ nữ và đàn ông đều đi giày cao gót rất cao. Gót giày
bằng có cùng hình dạng và được phủ cùng một thứ vải mịn giống như mũ giày. Đi ủng
Cavalier là mốt của những nhân vật bảo hoàng ủng hộ nhà vua Charles I nước Anh (1600
– 1649). Ủng có dạng phểu, cao đến tận đầu gối và có mép gấp sâu. Đến triều đại Charles
II (1630 -1685), các loại giày cao gót lại trở thành thời thượng đối với đàn ông, bây giờ
thường được trang điểm bằng nơ con bướm mềm và to.
Đàn ông thời thượng đầu thế kỷ XVII đội mũ capotian chóp cao. Sau này, nó trở
thành mũ “đống đường” mà người Thanh giáo đội với mái tóc ngắn. Phụ nữ Thanh giáo
mang mũ lưỡi trai giản dị. Giới quý tộc đội mũ chóp ngắn vành rộng trên bộ tóc dài và
lượn song. Phụ nữ cài bím tóc và thắt nơ phía sau lưng.
(nguồn: https://www.pinterest.ca/)
Quạt gấp và bao tay dài trở thành những phụ trang chủ yếu và các phụ nữ giàu
có bắt đầu che dù. Trâm cài lại trở thành mốt. Hoa và nơ là các chi tiết phổ biến đối với
bất kỳ trang sức nào. Nam giới bắt đầu thắt khăn nhỏ quanh cổ gọi là cravat.
do sáng chế ra máy móc đặc dụng. Đến cuối thế kỷ, các đôi giày mới lại được đóng,
chiếc phải, chiếc trái cho phù hợp.
Các kiểu túi xách phụ nữ rất phổ biến và nam giới bắt đầu quàng khăn cổ. Kiềng
là một loại vòng đeo cổ phổ biến và những phụ nữ giàu có đội khăn gắn đồ trang sức
trong những dịp đặc biệt. Máy móc mới cho phép sản xuất hàng loạt các đồ trang sức rẻ
tiền. Kẹp và vít được dùng để đeo hoa tai.
1.2.8. Phụ trang thế kỷ 20
Những năm đầu thế kỷ đã có hàng loạt kiểu cách đa dạng để cho đàn ông lựa
chọn và đến những năm 1920, giày leo núi đã trở nên phổ biến. Phong cách giày phụ nữ
luôn biến đổi, khi bộ máy được nâng cao lên thì đôi giày cũng được chiêm ngưỡng hơn.
Bộ váy áo ngắn đến đầu gối được mặc đi kèm với đôi giày kẻ sọc có gót trang trí.
Giày cao gót và gót nhọn được sáng chế giữa những năm 1950, trở thành một
kiểu mốt lâu dài. Vào những năm 1960, những chàng trai sính mốt thích đi những đôi
giày mũi nhọn hoắt. Thập niên này cũng là lúc nước Anh tung ra kiểu ủng Dr Martens.
Giày đế bằng trở lại thành mốt vào những năm 1970, và đến những năm 1980, nhờ
những tiến bộ về chất liệu, tổng hợp và công nghệ đóng giày đã cho phép tạo ra loại giày
thể thao công nghệ cao.
Vào những năm sau 1920, cả năm và nữ đều đeo đồng hồ, trong khi đồ nữ trang
“giả” chỉ nổi lên vào những năm 1930. Việc sản xuất hàng loạt tiếp tục làm đồ trang sức
sành điệu rất dễ kiếm, nhưng thế kỷ 20 cũng chứng kiến sự lên ngôi của các sản phẩm
thủ công do các nghệ nhân kim hoàn sáng tạo ra. Từ những năm 1960 trở đi, lại một lần
nữa, nam giới đeo trang sức là hợp thời trang. Từ những năm 1990, các phụ trang điện
tử như điện thoại di động trở thành thiết yếu hơn bao giờ hết.
(nguồn: https://www.google.com/)
Bà từng là một thành viên của Đảng Cộng Sản Ý và tham gia vào phong trào nữ
quyền trong những năm 70 ở thành phố Milan. Miuccia Prada chính là cháu ngoại của
Mario Prada người sáng lập nên thương hiệu thời trang Prada vào năm 1913, thương
hiệu nổi tiếng với các mặt hàng thời trang cao cấp dành cho nam và nữ.
Sau khi kế thừa công ty vào năm 1978, bà đã đưa những ý tưởng mới của mình
vào trong các bộ sưu tập mới. Đầu tiên đó chính là các bộ sưu tập (BST) về balo và túi
xách nhưng nó không được thành công như mong đợi vì một phần chúng không được
nhiều người biết đến do bà lúc bấy giờ không có quảng cáo nhiều các sản phẩm này.
Trong năm 1983, thương hiệu Prada bắt đầu mở cửa hàng thứ hai tại Milan.
Năm 1993: Công ty Prada do bà làm giám đốc điều hành nhận được giải thưởng
do Hội đồng thiết kế thời trang ở Mỹ trao tặng. Năm 1995: Bà nhận được một giải
thưởng của CDFA đó là giải "thiết kế của năm". Năm 2013, Prada được Hội đồng thời
trang Anh vinh danh với giải thưởng Nhà thiết kế quốc tế của năm và năm sau đó.
(nguồn: https://www.google.com/)
Vào năm 1991 ông đã mở một salon giày Paris và công chúa Caroline của
Monaco là khách hàng đầu tiên. Thương hiệu Louboutin đã trở thành Thương hiệu Sang
trọng do Viện Luxury (LBSI) thống kê trong ba năm 2007, 2008, và 2009 và các sản
phẩm của thương hiệu đã được nhận danh hiệu giày nữ cao quý nhất năm. Đến năm
2011, Louboutin trở thành nhãn hiệu giày dép được tìm kiếm nhiều nhất trên mạng.
Trải qua 20 năm phát triển, đến nay, Christian Louboutin được coi là tên tuổi
hàng đầu trong thị trường giày dành cho các quý bà, quý cô, lọt vào top những nhãn hiệu
xa xỉ, sang trọng. Sản phẩm mới nhất, vừa gây tiếng vang trên thị trường là đôi giày của
nàng Lọ Lem Cinderella, được thiết kế từ chất liệu cao cấp, đính đá quý, pha lê.
Nhà thiết kế Jimmy Choo
Lớn lên tại thị trấn George Town, Malaysia, “cậu bé Choo” sớm có niềm đam mê
mãnh liệt với những đôi giày tây truyền thống. Chính từ việc chăm chỉ học hỏi kỹ thuật
từ cha, Jimmy Choo đã tích luỹ nền tảng vững chắc cho sự nghiệp thời trang của mình
sau này.
1.3.2. Những thương hiệu phụ trang nổi tiếng thế giới
Hermès là một công ty thời trang
xa xỉ có trụ sở ở Paris, Pháp được thành
lập vào năm 1837 bởi Thierry Hermès,
ngày nay chuyên sản xuất hàng da, phụ
kiện thời trang, nước hoa, hàng xa xỉ,
và quần áo may sẵn. Logo của công ty từ
những năm 1950, là một chiếc xe ngựa.
Sản phẩm của Hermès nổi bật nhất phải kể đến là túi xách Birkin phiên bản da cá
sấu sông Nile bạch tạng.
Hình 1.15: Túi xách Birkin phiên bản da cá sấu sông Nile bạch tạng
(nguồn: https://www.google.com/)
Công nhân không sử dụng máy móc mà làm hoàn toàn thủ công. Khi ấy, không
ai có thể tưởng tượng ra cơ sở sản xuất nhỏ lẻ ấy sẽ trở thành một thương hiệu thời trang
da hạng sang, nổi tiếng như bây giờ.
Năm 1946, Gail Leather Products và Miles & Lillian Cahn – một công ty chuyên
sản xuất ví da – hợp tác với nhau, mở ra một bước ngoặt mới trong giới thời trang. Và
đến năm 1970, thương hiệu thời trang Coach lần đầu tiên ra mắt khách hàng trên toàn
thế giới.
Coach mở rộng sản xuất phụ kiện, quà tặng cho phụ nữ và nam giới, bao gồm túi
xách nam nữ, hàng da nhỏ cho nam giới, giày dép, quần áo thể thao, quần áo may sẵn,
đồng hồ, phụ kiện du lịch, khăn quàng cổ, nước hoa, đồ trang sức, và các phụ kiện khác.
Năm 1992, Coach ra mắt dòng sản phẩm quần áo thể thao mùa đông. Đến năm 1998,
Coach phát triển sản phẩm đồng hồ đeo tay. Website coach.com được đưa vào sử dụng
năm 1999, đây cũng là năm Coach cho ra đời dòng sản phẩm giày dép cho nữ giới. Năm
2001, Coach lấn sân sang lĩnh vực phụ kiện trang sức và cho ra mắt sản phẩm nước hoa
đầu tiên năm 2007. Kể từ đó cho đến nay, thương hiệu này được chuyển nhượng cho tập
đoàn Hanes Group và trở thành thương hiệu toàn cầu vào năm 1996.
1.4. Vai trò của phụ trang
1.4.1. Phụ trang trong đời sống xã hội
Phụ trang giúp bảo vệ một số bộ phận trên cơ thể con người.
Phụ trang thể hiện quyền lực và địa vị xã hội
Phụ trang góp phần tôn vinh vẻ đẹp của con người
Phụ trang góp phần nâng cao đời ống tinh thần của con người
Lĩnh vực sản xuất thời trang góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
1.4.2. Phụ trang trong mối tương quan với trang phục
Phụ trang giúp hoàn thiện bộ trang phục
Phụ trang giúp tăng giá trị của bộ trang phục: Giá trị thẩm mỹ và giá trị tinh thần.
1.4.3. Nguyên tắc thiết kế phụ trang
- Phụ thuộc vào kiểu dáng sản phẩm
- Phù hợp với trang phục đi cùng
- Không làm ảnh hưởng đến tính năng của trang phục
1.5. Câu hỏi ôn chương 1:
1. Chọn một thương hiệu phụ trang mà em thích, hãy trình bày lịch sử và các phụ
trang của thương hiệu đó?
2. Chọn một nhà thiết kế phụ trang mà em thích, hãy trình bày sơ lược về tiểu sử
và sự nghiệp của nhà thiết kế?
3. Theo em, vai trò nào là quan trọng nhất của phụ trang, tại sao?
được coi là một phần của thời trang bởi nó thường bị may dấu bên trong lớp quần áo,
váy, thậm chí ở trong những chỗ kín đáo nhằm đựng những món đồ riêng tư quý giá.
Những năm của thế kỷ XVII chiếc túi đã có nhiều mẫu mã và chất liệu đa dạng,
dành cho quý ông lẫn quý bà.
Thuật ngữ túi xách được sử dụng đầu tiên vào những năm đầu thế kỷ XVIII nhưng
nó là chỉ chung cho các loại túi hành lý cầm tay thông thường của đàn ông.
Thế kỷ XVIII trang phục tân cổ điển trở nên phổ biên, những chiếc túi nhỏ may
bên trong quần áo trở nên bất tiện và không thể nào cất vào đó nhiều loại đồ vật khác
nhau... thay vào đó là những chiếc túi xách, ví cầm tay thời trang thích hợp với từng thời
điểm.
Lúc này túi là đề tài nóng nhất của những tập chí thời trang. Người ta bắt đầu tìm
kiếm nhiều chất liệu khác nhau để làm túi xách. Túi được làm thủ công, trang trí nhiều
đá quý cầu kỳ, tỉ mỉ, thể hiện đẳng cấp xã hội. Mặc dù ban đầu xuất hiện túi chỉ dành
cho đàn ông, nhưng trải qua nhiều thập kỷ phát triển túi xách ngày nay phần nhiều dành
cho phái nữ
Những nhà thiết kế túi xách cũng lao vào cuộc sáng tạo, tạo ra những mẫu mã
mới... tạo nên sự khác biệt lớn giữa túi dành cho đàn ông với túi dành cho phụ nữ.
Thập niên 20 chính thức là bước ngoặt của cuộc cách mạng thời trang. Túi xách
được thiết kế theo xu hướng thời trang của từng thời kỳ và phù hợp với các loại trang
phục, phong cách ăn mặc.
Đến thập niên 50, những tên tuổi danh tiếng trong ngành thời trang túi xách lần
lượt xuất hiện như Hermes, Louis Vuitton. Tiếp theo sau đó các đại gia Kate Spade,
Chanel, Gucci, charles & Keith, Dior cũng nhanh chóng nhập cuộc
Cũng như những loại trang phục khác, cái nhìn về túi cũng thay đổi theo thời
gian. Nhũng chiến túi bây giờ hiện đại hơn trong kiểu dáng, kích cỡ và chất liệu làm nên
chúng mà đồng thời không làm mất đi chức năng cơ bản vốn có của chúng.
Ngày nay, túi xách còn là một món đồ thời trang và đã là thời trang thì nó trở
thành đối tượng để các nhà thiết kế vẽ ra thật nhiều kiểu dáng mới lạ đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng.
2.1.2.Cấu tạo túi xách
Cấu tạo hình học
Nhìn chung, tất cả mọi kiểu dáng túi xách đều quy về một khối thống nhất là dạng
một hình hộp cơ bản
- Khóa tăng giảm : có hai loại khoá một tầng, hai tầng) được làm bằng nhiều chất
liệu khác nhau ( nhựa, inox, đồng) với mục đích để tăng giảm dây quai.
- Các loại khoen (ring): chữ nhật, chữ D, tròn, vuông với nhiều kích cỡ và chất
liệu khác nhau, được sử dụng để liên kết dây đai với túi xách.
- Nút bấm 4 thành phần, nút hít...(snap button): là loại nút có nam châm hút được
sử dụng làm khóa cài, hoặc các loại nút vải, gỗ hay nhựa để trang trí
- Các loại khóa (buckle): khóa cài, khóa bấm, khóa móc chó.. cũng được làm
bằng nhiều chất liệu và kích cỡ khác nhau.
- Mắt cáo (eyelet)
- Đinh tán (Rivet) dùng làm chân cho túi xách, vali
- Gân viền, gân bọc: với chất liệu cứng được sử dụng tại những đường nối hông
hoặc đáy... tạo nên hình dáng cho túi xách.
- Nhám đinh (Velcro tape)
- Mút xốp (mouse) : mềm được sử dụng để tạo dáng cho túi, đồng thời tạo nên sự
thoải mái, êm dịu khi mang hay đeo túi xách
- Bông gòn tấm
- Mex: là loại keo đựng trên bề mặt của nó có phủ lớp chất dẻo như PAD
polytylen. Dưới tác dụng của nhiệt độ, áp suất và thời gian nhất định, lớp chất nhiệt dẻo
sẽ nóng chảy và làm dính liền mex và nguyên liệu chính là vải làm cho lớp chính cứng,
đẹp, có độ dựng như mong muốn.
- Keo tan
- Nhãn (label) có nhiều mẫu mã đa dạng thường dùng để trang trí.
2.1.5. Dụng cụ và thiết bị
Thước, bút, kéo, giấy rập
Máy may bằng một kim, máy may bằng 2 kim, máy trụ, máy thêu, máy ống, máy
định hình
- Máy dập, máy cắt, máy mài...
2.1.6. Nguyên tắc khi thiết kế túi xách
Đối với thân trước: dựa vào cấu trúc có thể thêm bớt một số chi tiết như sau: tra
dây kéo, túi hộp, túi ráp trên thân, viền trang trí, đường ráp thân trước, đắp trang trí, logo
trang trí.
Đối với thân sau: hạn chế những chi tiết nổi cộm gây bất tiện trong quá trình sử
dụng vì phần này áp sát vào cơ thể khi đeo: xẻ tra dây kéo, gắn nắp, quai xách, quai đeo.
Đối với phần supplé: là tên gọi chuyên môn của một chi tiết trong lĩnh vực túi
xách. Nó tạo nên phần hông liền với phần đáy hoặc nó có thể là 2 chi tiết rời: phần hông
gọi là supplé hông, phần đáy gọi là supplé đáy.
(nguồn: https://www.google.com/)
- Ni mẫu:
Chiều cao: 31cm
Chiều ngang: 23cm
Dài dây quai: 34cm
- Thiết kế rập:
- Cách cắt:
Thân túi x 1
Dây quai x 2
- Quy trình may:
May gập mí miệng mí
(nguồn: https://www.google.com/)
Ni mẫu
Chiều dài: 80cm
Chiều ngang: 41cm
Hông và đáy túi (tạo giả): 10cm
- Cách cắt
Thân túi x 1
Túi đắp x 1
Dây quai x 2
- Quy trình may
May miệng túi đắp
Diễu đường miệng túi đắp
Định vị và may túi đắp lên mặt trước của thân túi
May hai đường hông túi
Gấp một góc thân túi thành hình tam giác, định vị kích thước (8cm) để may một
đường tạo hông và đáy giả cho túi.
Tiếp tục làm ở góc thứ hai (đối xứng)
(nguồn: https://www.google.com/)
- Ni mẫu
Ngang túi: 35cm
Cao túi: 28cm
Ngang đáy: 10cm
Ngang hông phần đáy: 9cm
Ngang hông phần miệng: 5cm
Cao túi đắp: 17cm
Dây quai: 130 cm
- Thiết kế rập
- Cách cắt
Vải chính: tất cả các chi tiết chừa đều 0,7 cm đường may
Thân túi x 2
Hông túi và đáy túi x 1
Túi đắp thân trước x 1
Dây quai x 1
Miếng nối dây quai x 1
Vải lót: tất cả các chi tiết chừa đều 0,7 cm đường may
Thân túi x 2
Hông túi và đáy túi x 1
Dây viền (tùy theo chiều dài chi tiết viền)
- Quy trình may
May và diễu miệng túi đắp thân trước
May hình mặt gấu trang trí lên túi đắp
May túi đắp lên thân trước
May chần một đường lên túi đắp để chia thành hai túi nhỏ
Đính ba nút trang trí lên thân trước
Định vị và may túi đắp lên phần vải lót của thân trước
Định vị và may túi mổ lên phần vải lót của thân sau
Gắn dây kéo vào miệng túi (may lộn dây kéo giữa lớp chính và lớp lót của hai
thân trước và sau)
Ráp cùng lúc vải chính và vải lót của hai thân trước và sau với hông và đáy túi
May và diễu dây quai, may và diễu miếng nối dây quai
Gắn khóa tăng tầng vào dây quai và miếng nối dây quai
Ráp dây quai vào miệng túi
May viền bọc tất cả đường may
- Yêu cầu kỹ thuật
May và diễu miệng túi êm, đều
Gắn dây kéo vào miệng túi êm, đều
(nguồn: https://www.google.com/)
- Ni mẫu
Túi ngoài: ngang x cao (40x25)cm
Túi trong: ngang x cao (42x30)cm
Đáy túi: dài x rộng (40x11)cm
Hông túi: ngang x cao (12x26)cm
Dây quai 32cm
Túi đắp lớp lót: ngang x cao (17x10)cm
- Thiết kế rập
cởi giày ra, còn phụ nữ chỉ đi chân không và họ trang trí chân họ bằng những hình vẽ.
Còn nô lệ thì chỉ mang dép, trên mặt đế dép có hình vẽ để phân biệt đẳng cấp.
3.1.1. Khái niệm
Giày, dép là một vật dụng đi vào bàn chân con người để bảo vệ và làm êm chân
trong khi thực hiện các hoạt động khác nhau. Giày cũng được sử dụng như một món đồ
trang trí.
3.1.2.Cấu tạo
Mũ giày (upper): dùng để chỉ phần bao phủ bề mặt chân của người sử dụng và
không tiếp xúc với mặt đất. Nó còn có tên gọi thông dụng hơn đó là “mặt giày”.
Phần đế (sole): là phần đế của đôi giúp nâng đỡ đôi chân của phái mạnh và là nơi
tiếp xúc với mặt đất.
(nguồn: https://www.google.com/)
- Chóp (Toe cap): còn được gọi là phần mũi giày giúp phẫn mũi chân của phái
mạnh được che chắn và bảo vệ. Đây cũng là bộ phận quan trọng quyết định sự trang
trọng của một đôi giày tây nam cao cấp.
– Mũi (Vamp): là phần thân trước của những đôi giày da được tính từ phía sau
mũi giày đến lỗ xỏ dây giày, lưỡi gà cho đến phần thân sau.
– Thân (Quarter): phần thân sau của một đôi giày giúp ôm sát bàn chân của người
mang.
– Phần lót (Lining): là lớp lót bên trong của giày tạo cảm giác êm ái cho người
mang và giữ sự khô thoáng cho đôi giày da chất lượng.
– Phần gót (Heel counter): là phần gót giày ngoài chức năng bảo vệ phần gót của
bàn chân, nó còn giúp phần gót của đôi giày được định hình. Phần gót này thường có
các vật liệu tăng cường bằng nhựa cứng hoặc thermo-sheet.
– Miếng lót giày (Socklining/ sock liner) là miếng lót giày dùng để làm một lớp
đệm bên dưới giúp tạo sự êm ái cho người mang và giúp hút mồ hôi để khử bớt mùi
chân và tăng độ bền cho đôi giày da nam. Bạn có thể thay thế miếng lót này định kỳ để
giữ vệ sinh cho đôi giày.
3.1.3.Phân loại
Dựa vào mục đích sử dụng
- Giày thường phục (casual shose): là giày sử dụng trong các sinh hoạt thường
ngày còn gọi là giày dạo phố, văn phòng, bình dân... Giày thường phục thường có các
đực điểm sau:
Thông thoáng, hút ẩm để có thể mang được trong thời gian lâu
Gót cao vừa phải 3-4cm
Độ bền cao, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố thời trang để dùng được với nhiều
loại quần áo khác nhau
Màu sắc tự do
- Giày lễ hội (evening, formal shoes): là giày sử dụng trong các dịp lễ hội, giao
tiếp long trọng. Giày lễ hội thường thể hiện các xu hướng mới nhất của thời trang, cũng
có khi được thiết kế kết hợp với các đường nét truyền thống thể hiện sở thích độc đáo
và nghề nghiệp của chủ nhân. Nhóm giày này có các đặc điểm sau:
Thiết kế phù hợp với trang phục khác như quần áo, túi, mũ
Màu sắc, kiểu dáng rất thời trang, hòa nhoáng hoặc có khi được thiết kế theo kiểu
dáng cổ điển
Loại giày này thường sử dụng trong thời gian ngắn vì mắc tiền hoặc được thiết
kế đặc biệt
- Giày chuyên dụng (protective work, sport, leisure time shoes): là các kiểu được
thiết kế để sử dụng trong các công việc cụ thể. Trong nhóm này gồm các loại giày bảo
hộ lao động như giày cho thợ cơ khí, luyện kim, khai thác dầu khí, luyện kim, khai thác
dầu khí..., và giày thể thao các loại như giày đá banh, leo núi, chạy việt dã, trượt tuyết...
Giày chuyên dụng có các đặc điểm sau:
Được thiết kế đực biệt về vật liệu và kiểu dáng để nâng cao hiệu quả công việc
Cấu tạo ít thay đổi
Tính thời trang vừa phải
- Giày chữa bệnh (orthopecdic, health shoes): là giày được thiết kế đo theo chân,
dành cho chân bị dị tật hoặc chân cần được điều trị chỉnh hình
- Giày trong nhà (house shoes): giày dùng trong nhà, lúc chân cần được nghỉ ngơi
hoặc giữ ấm, có đặc điểm sau:
Êm, ấm, nhẹ
Có cấu tạo đem lại tác dụng xoa bóp
Đế chịu mòn, kém, có khi giày không có đế riêng mà mũ được thiết kế bao kín
phần dưới thay thế
(nguồn: https://www.google.com/)
(nguồn: https://www.google.com/)
Bước 3: Tìm kiếm ý tưởng và tìm hiểu xu hướng giày dép mới nhất. Từ đó, sinh
viên tự lựa chọn kiểu dáng mũ và đế để vận dụng thiết kế các mẫu giày dép khác nhau.
Bước 5: Diễn tả màu sắc và chất liệu cho các mẫu thiết kế
3.3. Thiết kế rập và kỹ thuật may giày dép
(Với điều kiện học tại khoa không sản xuất được giày nên sinh viên gia công bên ngoài
theo mẫu đã thiết kế)
- Yêu cầu kỹ thuật của giày
Kết cấu phù hợp với phom dáng châm, đạt tính thẩm mỹ
Đường may sắt nét
Đế vững, êm chân
3.4. Câu hỏi, bài tập chương 3: Mỗi nhóm chọn 1 yêu cầu để thực hiện
Sinh viên làm bài tập theo nhóm ( mỗi nhóm 3 sinh viên)
Câu hỏi
1. Trình bày cấu tạo của giày?
2. Trình bày các loại giày? Sưu tầm hình ảnh cho từng loại?
Bài tập
3. Hoàn thành 1 đôi giày thường phục (dạo phố) cho nữ với chất liệu da và phần
trang trí tự do theo size cá nhân
4. Hoàn thành 1 đôi giày lễ hội cho cô dâu với chất liệu da và phần trang trí là
hạt pha lê tự do theo size cá nhân
5. Hoàn thành 1 đôi giày lễ hội cho nữ diễn viên đi dự event với chất liệu da và
phần trang trí tự do tự do theo size cá nhân
Năm 1700, nghề làm nón xuất hiện tại Anh và Pháp, từ đó xuất hiện thuật ngữ ”
người làm nón”. Ở Anh sử dụng từ ”Millier” còn ở Pháp thì dùng từ ”Hatmakes” để chỉ
những người làm nón.
Thế kỷ XVII với sự xuất hiện của máy khâu đã mang đến cho nghề làm nón sự
phát triển vượt bậc. Nón được làm từ nhiều chất liệu, kiểu dáng và màu sắc phong phú.
Những chiếc nón xuất hiện ngày càng nhiều trong các lễ hội của giới quý tộc. Từ năm
1800 việc đội nón trở thành phép xã giao và nghi thức bắt buộc trong xã hội. Lúc này
nón cho nữ được coi là thời trang và thu hút sự chú ý đặc biệt của giới quý tộc.
4.1.2.Cấu tạo
Một nón được chia thành 3 phần : đỉnh, thân và vành.
4.1.3.Phân loại
- Dựa vào kết cấu nón
- Dựa vào mục đích sử dụng
- Dựa vào đối tượng sử dụng
- Dựa vào chất liệu sử dụng
4.1.4.Nguyên phụ liệu
Nguyên liệu: thường sử dụng vải có nguồn gốc từ sợi cotton vì có tính hút ẩm
cao.
-Vải dệt thoi
- Vải dệt kim
-Vải không dệt
Phụ liệu:
- Chỉ may
- Lưới
- Mex
- Dây đai
- Dây may rẽ
- Miếng dựng
- Khóa: khóa bấm nhựa, khóa bấm đồng, khóa cài, khóa dính, khóa kéo
- Nhãn
- Kết nhựa
- Mouse
Phụ liệu trang trí:
Nút
Nhãn trang trí
Ren, ruban, nơ vải
4.1.5.Dụng cụ và thiết bị
Dụng cụ:
Thước dây
Thước cây
Compa
Giấy bìa
Bút chì
Kéo
Trang thiết bị:
Máy may bằng một kim
Máy may bằng hai kim
Máy thêu
Máy hai kim chỉ zizac
Máy trụ một kim
Máy đống nút
Máy ủi nón
(nguồn: https://www.google.com/)
- Thiết kế rập
- Thiết kế rập
Vòng dầu 54cm
- Cách cắt:
Vải chính: 6 múi
Vải lót : 6 múi
Tât cả chừa đều 0,7cm đường may
- Thiết kế rập
Chóp nón
Vành nón
- Cách cắt
Múi nón: vải chính 8 múi, vải lót 8 múi
Vành nón: vải chính 4 mảnh
- Quy trình may
- Thiết kế rập
Vòng đầu 57cm
Vành nón (kết nón) kiểu 1 Vành nón (kết nón) kiểu 2
- Cách cắt
Múi nón x 4
Múi nón có phía sau x 2
Kết nón x2
Nouveau, thời Edward, nghệ thuật Deco và thời Retro đặc biệt vẫn rất được ưa chuộng
trong thời gian này.
Ngày nay và sau này
Ngày nay trang sức tiếp tục được xem như là một dạng thể hiện nghệ thuật và
như một công cụ và nguyên liệu sản xuất cũng ngày càng tăng về độ đa dạng và khả
năng chi trả. Xu thế này vẫn tiếp tục gia tăng bởi vì trên thực tế các kim loại quý và đá
quý không còn được sử dụng như một dấu hiệu của sự giàu có và địa vị xã hội. Sự cải
thiện đáng kể về kỹ thuật cũng đồng nghĩa rằng đồ trang sức được làm từ các nguồn tài
nguyên có sẵn và giá cả phải chăng cũng như các nguyên liêu tổng hợp cũng có thể đẹp
sánh ngang với những đá quý và kim loại quý đắt tiền nhất. Những thực tế này đã đóng
góp đáng kể cho việc thiết kế, sáng tạo và biểu thị nghệ thuật thông qua các biểu tượng
và địa vị xã hội. Khi các rào cản về văn hóa đã được gỡ bỏ và những ảnh hưởng của văn
hóa được chia sẻ giữa các quốc gia nên sự đa dạng trong kiểu dáng của trang sức tăng
lên. Những phong cách nổi bật trong mùa xuân có thể thay đổi hoàn toàn so với phong
cách nổi bật của mùa thu. Hơn nữa sự gia tăng trong tỷ lệ thay đổi trang sức ngày nay
có thể được chấp nhận như là một cách thể hiện của bản thân vì thế sự đa dạng trong
kiểu dáng trang sức sẽ ngày càng gia tăng.
5.1.2. Phân loại
Trang sức cao cấp
Trang sức cao cấp từ xưa đến nay luôn là một món đồ sang trọng, quý giá không
chỉ bởi giá trị vật chất của chúng mà còn những món đồ này luôn ẩn chứa những ý nghĩa
vô cùng sâu sắc.
Chất liệu của một món đồ trang sức
Ngày nay sự độc quyền của những món trang sức được làm từ bạc, vàng đã dần
phai nhạt thay vào đó là sự lên ngôi của những món đồ được chế tác từ kim cương, đá
quý. Những doanh nhân thành đạt, quý cô, quý bà đã coi những món trang sức cao cấp
này là vật bất ly thân của mình một phần để “tô son điểm phấn” một phần là giúp họ thể
hiện đẳng cấp, sự sang trọng điều mà những món trang sức mang tính thương mại không
thể mang đến được.
Và để đảm bảo giá trị của món trang sức cao cấp những vật liệu đều được chọn
lọc rất kỹ lưỡng trước khi được sử dụng, những vật liệu trong trang sức cao cấp đều phải
có màu sắc, độ tinh khiết và nét cắt hoàn hảo phải thể hiện được sự tinh tế, uyển chuyển
trong mọi đường nét gia công. Đồng thời chúng còn phải đảm bảo sự nguyên chất, độ
sáng cũng như màu sắc để có thể tạo thành một sản phẩm hoàn mỹ.
Mức độ quý hiếm và kích thước của những chất liệu đá quý cũng ảnh hưởng rất
lớn đến giá trị của món trang sức. Bản thân những viên kim cương hoặc đá quý có màu
sắc đặc biệt hiếm gặp thường có giá trị rất cao, vì vậy khi được làm thành một món trang
sức, chắc chắn món trang sức đó cũng sẽ rất quý giá mà không phải ai cũng có thể sở
hữu.
Dấu xác nhận tiêu chuẩn thương hiệu
Một trong những yếu tố để xác định trang sức cao cấp là dấu xác nhận tiêu chuẩn
thương hiệu. Mà trong đó phải kể đến tiêu chuẩn Hallmark – dấu xác nhận tiêu chuẩn
chất lượng. Đây chẳng khác gì một lời cam kết,đảm bảo sự qúy giá tuyệt đối của những
món đồ trang sức đồng thời nó còn là một thước đo chuẩn mực nhằm xác định xem món
trang sức cao cấp bạn sở hữu thuộc phân khúc nào, ai là người chế tác, được sản xuất ra
sao từ chất liệu gì,...Bạn sẽ không cần phải bàn cãi khi trong tay mình đã sở hữu những
món đồ trang sức từ các thương hiệu lừng danh trên thế giới như: Harry Winston,
Cartier,...vì đây toàn là những thương hiệu sở hữu cho mình những sản phẩm “huyền
thoại” quý phái bậc nhất.
(nguồn: https://www.pinterest.com/pin)
(nguồn: https://www.pinterest.com/pin)
5.1.4.Dụng cụ
(nguồn: https://www.pinterest.com/pin)
Vật dụng: giấy, đồ đục lỗ, hồ dán, phụ liệu trang trí, kim khâu, kìm uốn vòng, chỉ
hoặc dây cước đồng, hạt cườm.
Một cặp bông tai đơn giản có thể làm từ những đĩa giấy tròn có đục lỗ. Giấy có
thể thuộc bất kỳ loại nào: báo, giấy bạc, giấy lụa... miễn là nó thích hợp cho việc đục lỗ.
Nếu muốn, bạn có thể xử lý giấy bằng cách sơn hoặc quét vec ni để chúng không
thấm nước.
Dùng kim xuyên thủng nơi tâm điểm của mặt giấy.
Xỏ chỉ hoặc dây cước đồng qua các đĩa giấy. Dùng kim hoặc đầu nhọn của dây
đồng đâm xuyên qua từng miếng. Cuối cùng dán chúng lại thành một chuỗi.
Muốn làm đẹp hơn, bạn có thể đặt mua những miếng tròn bằng Polystyrene, len,
plastic hoặc kim loại, đồng thời có thể phủ lên chúng một lớp sơn với màu thích hợp.
Sau đó xen kẽ những miếng như vậy vào xâu chuỗi của bạn để trang trí.
Xoán nút ở đoạn cuối của sợi dây đồng để giữ các đĩa giấy. Nếu đang dùng chỉ,
thay vì xoắn bạn hãy thắt nút và nhỏ một keo dán chúng lại thành cục. Đầu dây còn lại
thành móc hoặc cột thành vòng để nối với sợi dây đồng hoặc sợi chỉ.
Hình 5.4 : Hoàn thành bông tai, cột chúng vào móc đeo tai
(nguồn: https://www.pinterest.com/pin)
( nguồn: https://www.pinterest.com/pin)
15. Hình 1.15: Túi xách Birkin phiên bản da cá sấu sông Nile bạch tạng 16
36. Hình 5.4: Hoàn thành bông tai, cột chúng vào móc đeo tai 66